Các Nhận Định Về Tuần Triệt

Hành của Tuần & Triệt

Có người cho rằng Tuần và Triệt không có hành gì hết. Có người cho Tuần là Hỏa và Triệt là Kim. Chỉ có một điều mà tất cả mọi người đồng ý là Tuần và Triệt có thể làm sao xấu bớt xấu, sao tốt bớt tốt. Như vậy trong khoa Tử Vi, có tiềm ẩn định phân biệt các sao chính tinh và phụ tinh ra 2 loại cát và hung, trong khi Tuần và Triệt là 2 sao có thể là hung tinh hay cát tinh tùy theo nơi 2 sao án giữ.

Sự huyền bí cuả 2 sao Tuần và Triệt cũng vòng quanh theo 2 lý lẽ Âm Dương và Ngũ Hãnh. Hai sao Tuần Triệt nầy là 2 sao đặt biệt hơn các sao khác về mặt ngũ hành. Theo tôi nghĩ, Tuần Triệt không phải chỉ có một hành duy nhất, mà cả ba hành thay đổi tùy theo vị trí tọa thủ. Tuần an theo vòng Thiên Địa Nhân (Giáp thìn, Giáp dần, Giáp tý, Giáp tuất, Giáp thân, Giáp ngọ).

Tuổi phần – Tuần an – Tam Tài – Hành

_____________________ __________ ________ _____

Giáp Thìn => Quý Sửu – Dần, Mão – Thiên Hỏa

Giáp Dần => Quý Hợi – Tý, Sửu – Địa Thủy

Giáp Tý => Quý Dậu – Tuất, Hợi – Nhân Kim

Giáp Tuất => Quý Mùi – Thân, Dậu – Thiên Hỏa

Giáp Thân => Quý Tị – Ngọ, Mùi – Địa Thủy

Giáp Ngọ => Quý Mão – Thìn, Tị – Nhân Kim

Sao Triệt an theo vòng Can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, …). Nếu Triệt và Tuần là 2 sao có ảnh hưởng với các sao khác giống nhau chỉ là mạnh hay nhẹ tùy theo trước sau 30 năm, thì 2 sao nầy thì cũng phải cò hành như nhau.

năm, thì 2 sao nầy thì cũng phải cò hành như nhau.

Tuổi phần – Triệt an tại – Hành

___________ __________ ____

Giáp, Kỷ – Thân, Dậu – Hỏa

Ất, Canh – Ngọ, Mùi – Thủy

Bính,Tân – Thìn, Tị – Kim

Đinh, Nhâm – Dần, Mão – Hỏa

Mậu, Quý – Tý, Sửu – Thủy

Sự ảnh hưởng của Tuần & Triệt

Trước tiên ta bắt đầu suy đoán sự ảnh hưởng của Tuần và Triệt thì ta phải ghi nhớ rằng ngũ hành của các sao không bị thay đổi mà hành của cung bị thay đổi

Như vậy 2 vị trí đắc địa của Tuần và Triệt là ở cung Kim và cung Hỏa. Khi Triệt đáo Kim cung (cung Thân, Dậu), thì Triệt mang hành Hoả (THIÊN). Và khi Tuần lâm địa Hỏa (cung tịï, ngọ) thì Tuần mang hành Kim (NHÂN) và Thủy (ĐỊA). Theo ngũ hành tương khắc, thì ta biết cung Kim bị khắc Hỏa Triệt, và cung Hỏa khắc Thủy Tuần. Có nghĩa là Hỏa Triệt đáo Kim cung (cung Thân, Dậu), và khi Thủy Tuần lâm địa Hỏa (Ngọ), thì Tuần và Triệt là chổ hoạnh phát mạnh mẽ nhất.

Thí dụ 1: Khi sao Mộc an tại cung Kim, thì sao Mộc nầy là hãm địa. Nhưng khi có Hỏa Triệt đáo Kim cung, thì Hỏa Triệt làm cho cung Kim nầy trở thành cung Kim đái Thủy. Cho nên khi sao Mộc an taị cung Kim đái Thủy thì sẽ từ hãm địa hóa thành đắc địa. Vì thế cho nên trong Tử Vi có câu Triệt đáo Kim cung là như thế.

Thí dụ 2: Trong khi sao Thủy an tại cung Kim, thì sao Thủy nầy là miếu địa. Nhưng khi có Hỏa Triệt đáo Kim cung, thì sao Thủy nầy cũng như là sao Thủy an tại cung Kim đái Thủy thì sao Thủy nầy cùng lắm trở từ miếu địa thành đắc địa chứ không thành hãm địa

Thí dụ 3: Khi sao Kim an tại cung Hỏa hay cung Ngọ, thì sao Kim nầy là hãm địa. Nhưng khi có Thủy Tuần lâm địa Hỏa, thì Hỏa cung trở thành Hỏa đái Thủy cung. Cho nên những sao Kim an tại Hỏa cung có Thủy Tuần án giữ thì lại trở từ hãm địa thành đắc địa.

Thí dụ 4: Khi sao Thổ an tại cung Hỏa, thì sao Thổ nầy là miếu địa. Nhưng khi có Thủy Tuần lâm Hỏa cung, thì Hỏa cung trở thành Hỏa đái Thủy cung. Cho nên những sao Kim như an tại cung Hỏa đái Thủy cung thì những sao Thổ nầy lại trở từ miếu địa thành bình hòa

Thí dụ 5: Người sinh giờ Tý tháng 2 năm 1969, Kỷ Dậu có bản mệnh là Thổ an tại cung Mão là cung Mộc. Đây là cách Mộc áp Lôi Kinh, rất là xấu. Cái hên của người nầy là năm Kỷ Dậu là năm trong từ năm Giáp Thìn đến Quý Sửu cho nên Tuần an tại cung Dần Mão mang ngũ hành là Hỏa. Sao Hỏa Tuần nầy hóa cung Mão thành Mộc đái Thổ, cho nên số người nầy không mang cái họa cách “Mộc áp lôi kinh”.

———————————-

HIỆU LỰC TUẦN,TRIỆT Ở TỬ VI DẨU SỐ

“Sự mạc minh ư hữu hiệu,Luận mạc dịnh ư hữu chứng”

(Sự việc không gì tỏ hơn là thí dụ. Biện luận không gì quyết định hơn là có chứng cứ)

Thế mà trong cac lọai sách viết về TỬ VI,chưa có thấy khẳng định rõ ràng khuôn phép cho 2 sao Tuần, Triệt. Vì thế bài viết này cũng là phiếm luận như những câu chuyen về huyền thọai phi tần mỹ nữ, vương tử hoàng tôn: “Cứ lượt qua mà giải trí, chẳng nên coi trọng gì để mất đi hoà khí khi bất đòng ý kiến.” OK.

Tuần là Tuần trung không vọng

Triệt là Triệt lộ không vong.

– Triệt như án tử hình,Tuần như vòng lao lý. Triệt phá quyết liệt, Tuần bũa nhốt vậy. Tại sao??? Tạm lý sự cùn là các thầy xem năm tháng ngày giờ chỉ kiêng cử cái giờ Triẹt lộ không vong chứ nào để ý dến và xem cái Tuần không trung vong ra gì.

– Tại sao Triêt lộ không dám chiếm đóng ở Tuất Hợi (là ở phương Kiền, là phương Tây bắc, là phương có Địa võng)??? Vậy là khi găp đại, tiểu hạn gì mà gặp Triệt là ta có thể yên chí dời giường ngũ của mình về phương Tây Bắc của nhà ở hoặc cắt hai tấc vuông (lương địa) lưới chài cá địa võng) loại đã cũ, đã dùng rồi bọc trong người là “trí định tâm an” Qua đó thì thầy Triệt cũng có chổ khăc chế, cũng có chổ trị được. Nói ngang nói ngược, vô sách vô sư giống như “Em về điểm phấn tô son lại” và “Em về rũ áo lau son phấn”. Thích cái nào thì xào cái ấy. Vậy thôi!

– Triệt, Tuần đồng cung thì dĩ nhiên tác dộng mạnh hơn là tách rời. Bè phái ma, tập đoàn ma.

– Triệt, Tuần là cái loại “tam vô”, là cái loại du thủ du thực, ai muốn chơi kiểu gì thì nó chơi theo kiểu đó, nó chỉ hành cho mình mất ngủ chứ nó chẳng cần “ngũ hành” gì cả.

– Tuần, Triệt tới cung nào là bất lợi cho cung đó. Nó là lọai “cõng rắn cắn gà nhà”

– Triệt, Tuần làm cho cung vô chính diệu vượng hưng lên vì bán nhà cho kẻ cướp còn hơn là để nhà hoang vô chủ.

– Tuần, Triệt làm đảo nghĩa các sao đồng cung: Vào nhà găp thằng xấu thằng hung thì nó phải thua và chịu phép, gặp kẻ hiền tốt thì phải sợ và nghe theo nó, cái này ví như “dương cực âm sinh, âm cực dương sinh” xâu xấu hoá tốt, xấu tốt lẫn lộn thì rõ ràng là gần mực thì đen vậy.

– Tuần, Triệt mà hội chiếu, xung chiếu, tam chiếu thì chẳng còn tác dụng gì bao nhiêu vì nó đang bận chém giết, bao vây bắt bớ rồi.

– Tuần, Triệt ở Thân, Mệnh có thể tốt, có thể xấu. Nên khi gặp quân hung ác thì “tránh voi chẳng xấu mặt nào”. Cho nên khi gặp trường hợp đó thì cuôc đời đừng nên vỗ ngực xưng danh đòi làm chủ nhân ông làm gì, cứ đứng ở hậu trường mà chỉ tay năm ngon như cụ Trạng Trình, cụ Nguyễn Thiếp, cụ Đào Duy Từ, cụ Ngô Đình Nhu là cũng tạm ổn một đời rồi.

– Giữa hai cung của Tuần, Triệt. Bên nào nặng, nhẹ??? ToThiếnBut nà lỡ dang dến cái vận hạn “Cự, Đồng phùng La, Võng ngộ Khoa tịnh” nên nói toạt ra cho sướng cái mmiệg vậy. Hà cớ gì mà phải tâm thiên lương địa, phải nhị bát, phải tam thất, phải tuổi tác âm dương cho nó cực cái thân hơn. Cứ xem cái hạn của Cục, của Mệnh,c ủa Tuổi, của Sao hằng năm (như năm gặp sao Thái Bạch, Thái Dương, gặp Tam Tai..vv..) nó nằm ở cung nào thì cung đó phải bị ảnh hưởng nhiều hơn vậy.

Những cái biết trong lúc “trà dư tửu hậu” đã tuông sém hết rồi. Còn lại cái thực là phải có cái chuẩn, phải có những câu “Phú” để “chứng cứ” thì mới đưa được cái đám Tuần, Triệt ra Pháp đình xử, chứ bèn không nó chối phăng phét, nó làm như là nó chưa có tiền án tiền sự gì thì làm sao mà mình kết án cho nó tâm phục khẩu phục.

MỘT SỐ CÂU PHÚ LUÂN BÀN VỀ HIỆU LỰC TRIỆT, TUẦN.

– Triệt Tuần đóng tại Ách cung, Rai nào cũng khỏi nạn nào cũng qua

– Tương quân ngọ Triệt trước miền, Ra đường gặp giặc mình liền tan thây

– Sát tinh hung dieu, Triệt đẩu cư lai, bất cập a hành, nan phùng tai ách vân lại (không e sợ lũ hung ác sát chi cả)

– Manh Triệt, Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đai.

– Manh Tuần, Thân Triệt hỉ đắc văn đoàn chi hội, phú quí văn tài cánh phát chung niên.

Thiên phủ gặp Tuần là kho rỗng, gặp Không vong trở thành hung họa.

Thiên phủ lâm Tuần, Triệt suy vì tiền tài.

– Phúc vô chính điệu tu cần Không tú Tuần) kỵ ngộ Triệt tinh.

– Âm, Dương, Tuần, Triệt tại tiền, Mẹ cha định đã chơi tiên thuở nào.

– Mệnh, Thân dù có lâm Không, Kiep, Gia Triệt, Tuần chẳng khiếp tai nguy.

– Triệt,Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị, Vợ bỏ chồng đào tỵ tha phương.

– Cung Huynh đệ Triệt, Tuần xung củng, Chim đâu đà bay bỗng xa chơi.

– Triệt, Tuần đóng tại cung Điền, Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho.

– Thê cung Tuần, Triệt khắc xung, Thiên hư bất chính cả hai vợ chồng.

– Mão, Thìn nhộ Triệt Tà dương, Phải phòng bếp núc trong nhà lôi thôi.

– Mệnh viên mà hội với Tuần, Lại thêm Hoá kỵ rõ ràng sứt môi.

– Tuần,Triet duong dâu thieu nien tân khổ.

– Tuần, Triệt cư Phụ mẫu xuất ngọai phương khả thành danh.

– Tuần, Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại.

– Triệt, Tuần Diên, Mệnh cha truyền tay không.

– Thân hội Di cung, Triệt, Tuần hãm nhập,vãn tuế hồi hương phương túc cát, nhược hựu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành xứ ngoại.

– Thân cư Quan lộc hội sát diêu Triệt, Tuần nữ mệnh nạn bảo thanh danh.

– Thân cư Thê vị Tuần, Triệt lai xâm, Thiếu niên ai lệ nãi thất tình.

Tử vi mà gặp không vong là đế ngộ hung đồ.

– Hình phùng Tuần, Triệt, phá khủng tao hoạn hoạ chi nhân.

– Hai tù tinh Liêm, Tham Tỵ Hợi, Ngộ Triệt, Tuần phản hữu kỳ công.

Triệt: hành Kim đới Thủy

Tuần: hành Hỏa đới Mộc

Ý nghĩa:

Triệt: là chém ra thành từng mảnh

Tuần: là vây hảm, có tác dụng kìm hãm, ngăn chặn, cản trở

Triệt Tuần ảnh hưởng lên các hành của sao:

Nói chung:

Hành Kim, Hỏa và Mộc: bị ảnh hưởng mạnh nhất

(Hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần,

Hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt)

Hành Thủy: bị ảnh hưởng ít hơn

Hành Thổ: bị ảnh hưởng yếu nhất

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt theo thời gian:

Triệt mạnh ở 30 năm đầu (tùy theo cục, ví dụ Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó yếu đi

Tuần mạnh ở 30 năm sau (tùy theo cục), trước đó thì yếu

Cường độ ảnh hưởng của Triệt Tuần tác dụng lên các cung

Nguyên tắc: người Dương (Dương Nam, Dương Nữ) thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm

người Âm (Âm Nam, Âm Nữ) thì cung Âm chịu ảnh hưởng mạnh hơn cung Dương

Cứ thế ước lượng:

Dương Nam. Dương Nữ: cung Dương chịu 70%, cung Âm 30% cường độ ảnh hưởng

Âm Nam, Âm Nữ: cung Dương chịu 20%, cung Âm 80% cường độ ảnh hưởng

Ảnh hưởng:

Sao đắc vượng miếu gặp Tuần Triệt mất hết ý nghĩa tốt đẹp vì bị khắc chế

Sao hãm địa gặp Tuần Triệt thì lại trở thành tốt, là phản vi kỳ cách (nhưng phải trãi qua gian nan mới tốt được)

Đặc biệt: Thiên Tướng, Tướng Quân (dù đắc hay hãm) rất kỵ Tuần Triệt, kỵ Triệt hơn Tuần.

Thiên Phủ kỵ gặp Tuần

Cự Cơ (Cự Môn, Thiên Cơ) Tí Ngọ rất cần gặp Tuần Triệt

Nhật Nguyệt hãm địa gặp Tuần Triệt thì sáng lên, vượng miếu gặp Tuần Triệt thì tối lại

Tuần Triệt tác đong đến các cung:

ví dụ Tật Ách rất cần Tuần Triệt

Phúc cung vô chính diệu rất cần Tuần nhưng lại kỵ Triệt

Phu Thê gặp Tuần Triệt la trắc trở tình duyên.

Triệt đóng tại một cung có các sao xấu chiếu về cung đó thì có khả năng cản lại các nguy hiểm do các sao xấu chiếu về (Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng)

Vai ví dụ

Thiên Cơ (Mộc), Thiên Lương (Mộc) miếu địa rất kỵ Tuần Triệt nhưng nếu hãm địa thì rất cần Tuần Triệt.

Thái Âm sáng sủa gặp Tuần Triệt thì đỡ bị ảnh hưởng hơn so với Thái Dương sáng sủa

Sát Phá Tham hãm địa rất cần Tuần Triệt, đắc vượng miếu kỵ gặp Tuần Triệt, nhất là Sát và Tham (còn Phá Quân thì đỡ bị ảnh hưởng).

Liêm Tham Tỵ Hợi hãm địa thì gặp Tuần Triệt rất tốt

Thiên Đồng (Thủy) đắc vượng miếu cũng không sợ Tuần Triệt lắm, hãm thì lại cần Tuần Triệt

Vũ Khúc (Kim) đắc vượng miếu rất kỵ Tuần Triệt

Các sao Thổ như Tả Hửu, Thiên Quí, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Phúc, Thiên Qui, Tam Thai ít bị ảnh hưởng của Tuần Triệt nhất

Các sao Thủy như Hóa Khoa, Văn Xương, Hóa Kỵ, Long Trì, Song Hao, Hồng Loan, Bát Tọa ít chịu ảnh hưởng của Tuần Triệt

Các sao Mộc, Kim, Hỏa như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, Thiên Không, Thiên Hình, Kiếp Sat’ Tang Môn, Bạch hổ, Đào Hoa, Khôi Việt, Hóa Quyền Thiên Mã, Phượng Các, Ân Quang, Cô Quả, Thiên Quan chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần Triệt

Ví dụ Mệnh Tử Vi Thiên Tướng cư Thìn (ở Dương cung) bị Tuần.

Ví dụ là Tuần nên ở 30 năm đầu chưa bị tai họa (tai nạn, bệnh tật…)

Thiên Tướng bị ảnh hưởng mạnh hơn Tử Vi

Dương Nam, Dương Nữ:

– Chịu 70% tác động của Tuần, do đó sau 30 tuổi dể bị tai họa lớn

Âm Nam, Âm Nữ:

– Chịu 20% tác động của Tuần nên sau 30 tuổi có gặp tai họa cũng không mạnh được (Chỉ nêu đại cương, còn phải xét Thân, Mệnh, Phúc, Tật và Đại hạn mới quyết định được)

Ví dụ Mệnh Liêm Tham cư Tý (cung Âm) là cách hình ngục nan đào gặp Triệt,

Vì là Triệt nên 30 năm đầu có tác động mạnh cho nên Cả hai sao đều bị ảnh hưởng mạnh của Triệt.

Dương Nam, Dương Nữ:

– Chịu 30 % tác động của Triệt. Sau 30 tuổi phải đề phòng tù tội

Âm Nam, Âm Nữ:

– Chịu 80 % tác động của Triệt nên không có gì xãy ra 30 năm đầu. Sau đó thì đề phòng nhưng mức độ tù tội nhẹ hơn

Ví dụ Thất Sát (Kim) cư Dần (Dương cung) gặp Tuần, Dương Nam thi chịu 70% ảnh hưởng, 30 năm đầu tuy có bị ảnh hưởng nhưng không đến nỗi nào, sau 30 năm thì bị tác động mãnh mẽ, bị tai nạn hoặc bị bệnh tâm thần…..

Tuần Triệt trong Tử Vi giống như hiện tượng những lỗ đen trong vũ trụ. Lỗ đen chính là những vùng tập trung năng lượng vật chất cực kỳ cao có lực hấp dẫn vô cùng lớn. Tất cả mọi năng lượng, ánh sáng của các sao hay vật thể bay qua, rơi vào lỗ đen đều bị hút chặt lại. Chính vì điều đó Tuần Triệt không phải là sao mà chỉ là vùng mà khi các sao sáng bay vào thì năng lượng tốt đẹp của chúng bị hút mất nên những đặc tính tốt bị kém đi, những sao mờ ám xấu xa, những hung tinh bay qua cũng mang theo những tính chất xấu, hung hoạ phá tán cũng bị hut mất những đặc tính này. Điều đó cho thấy những sao chính tinh miếu địa sáng sủa rơi vào cung có Tuần Triệt thì những tính chất tốt của sao miếu vượng cũng bị hút mất nhiều, nhưng không có nghĩa là thành xấu xa, những sao hung, sát tinh bị hút mất bớt những đặc tính xấu chứ không làm chúng trở thành như những sao sáng sủa được là vậy. Như vậy những sao phúc thiện tinh như Khôi Việt, Quan Phúc, Quang Quý gặp Tuần Triệt cũng bị triết giảm bớt những đặc tính tốt và sức phù trợ cứu giải nhưng không phải đổi tính chất của chúng.

Tuần Triệt gỡ nhau cũng như vậy, khi Mệnh có Tuần hay Triệt đi đến đại vận gặp Triệt hay Tuần thì lực hút của chúng ngược chiều nhau (Tuần an theo Địa chi, đi hết 12 cung vừa vặn 60 năm đúng một vòng Giáp Tý, Triệt an theo Thiên Can, thay đổi vị trí hàng năm trên Thiên bàn, 10 năm đi hết 1 vòng) gây nên trạng thái gần cân bằng tại cung Tuần Triệt ảnh hưởng, do vậy những đặc tính của các sao được phục hồi và năng lượng ảnh hưởng phục hồi tác dụng theo như tính chất cũ trong khoảng thời gian ảnh hưởng của đại vận, tiểu vận.

(1) Nhận định lại căn tính của Tuần Triệt

Tuần Triệt có phải là Sao (tinh đẩu) không?

Nếu Tuần Triệt là tinh đẩu thì đương nhiên Tuần Triệt sẽ có khả năng chiếu như các tinh đẩu khác. Nếu TT không phải là tinh đẩu thì Tuần Triệt không có khả năng chiếu.

Nếu Tuần Triệt không chiếu thì lý thuyết Tuần Triệt gỡ từ đâu ra??

Nếu Tuần Triệt đóng cùng vị trí mà tháo gỡ lẫn nhau thì các sát baị tinh khác đóng cùng vị trí cũng có đặc tính này??

Theo như ks thì Tuần Triệt không phải là tinh đẩu mà là 1 cửa ngõ (noí theo như Thiên Tướng thì Tuần Trung và Triệt Lộ là khoảng không gian) co’ khả năng bao trùm trên 2 cung và thay đổi đặc tính của các sao toạ thủ trong 2 cung đó. Sự thay đôỉ hay caỉ hóa cuả Tuần Triệt trên các sao chỉ có tính cách tương đôí chứ không tuyệt đôí. Khả năng cuả Tuần Triệt không dừng ở các tinh đẩu mà còn ảnh hưởng trên Âm Dương Ngũ Hành cuả cung bị Tuần Triệt chận đóng.

Thí dụ: Tham Lang hãm điạ tại cung Tí ngộ Triệt sẽ bị cải hoa’ trở thành ngay thẳng chính chuyên chứ TT không co’ khả năng biến Tham Lang trở nên miếu điạ được. Trường hợp ngoại lệ của Tuần Triệt, có 1 số Sao không bị ảnh hưởng và bị caỉ hóa bởi Tuần Triệt, đó là các Phúc Thiện tinh Hoá Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang Thiên Quý,vv..vv

(2) Những yếu tố căn bản của cách thế Tuần Triệt gỡ

Mệnh có Tuần hay Triệt, Ðaị Hạn gặp Tuần Triệt thì được coi là cách Tuần Triệt gỡ. Thí dụ: Dương Nam, Mệnh ngộ Tuần, ÐH đến cung Quan có Triệt. Nếu là Âm Nam n hư thí dụ trên, ÐH đi ngược chiều kim đồng hồ không gặp Triệt thì không coi là cách Tuần Triệt gỡ, mặc dù Tuần Triệt ở thế Tam Hợp. Như đã nêu lên ở phiá trên, vì TT không phaỉ là Sao nên không chiêú, do đó không gỡ. Khi TT thaó gỡ thì không tháo gỡ luôn mà chỉ thaó gỡ trong khoảng thời gian hạn định, khoảng thơì gian này có thể là suốt Ðaị Hạn, hay là chỉ có 1 vaì năm hoặc là 1 vaì tháng trong năm.

Khi Tuần Triệt đóng vaò cùng 1 chỗ thì cường độ mạnh mẽ lên chứ không thaó gỡ, thủ tiêu (cancel) lẫn nhau; Ngoaị trừ trường hợp Tuần Triệt cố định gặp Lưu Tuần hay Lưu Triệt (sẽ bàn đến sau) … Trường hợp này thì có thaó gỡ nhưng không thaó gỡ hoàn toàn, có nghiã là chỉ thaó gỡ trong 1 khoảng khắc thơì gian ấn định chứ không thaó gỡ suốt vận hạn

(3) Không phaỉ lúc naò Tuần Triệt gỡ cũng tốt

Triệt được an theo Thiên Can (Dương), Tuần an theo Ðiạ Chi (Âm) nên Triệt sẽ có ảnh hưởng mạnh taị các cung Dương và yếu hơn taị các cung Âm; cũng thế Tuần sẽ tác động mạnh taị các cung Âm, và yếu hơn ở các cung Dưong. Theo cùng 1 chiều hướng lập luận đó, khi Tuần Triệt thaó gỡ thì: 2 cung ngộ Triệt sẽ được gỡ mạnh taị cung Dưong và gỡ yếu hơn taị cung Âm; còn 2 cung ngộ Tuần thì cung Âm sẽ được gỡ mạnh hơn taị cung Dương. Ðiều quan trọng là cần phaỉ minh xét cẩn thận các tinh đẩu thủ cung để xem Tuần Triệt gỡ là gỡ tốt hay là gỡ xấu

Lá số mẫu chia sẻ vơí các bạn, lá số này có cách Tuần Triệt gỡ mà mất mạng.

* Am Nam, 12 tháng 7 Ðinh Dậu (1957) giờ Mão

Mệnh ngộ Tuần có Thiên Tướng đắc Tứ Linh, Khôi Việt Quang Quý, Hổ Ðà Tuyệt (cách Tuyệt xứ phùng sinh). Ðaị Hạn 36-45 tại cung Tử ngộ Triệt, Tuần Triệt gỡ, đến năm 1996 (Bính Tí chu Tuần Giáp Tuất) tận chung vì Ðaị Hạn có Hà Sát, Không Kiếp, Thiên Không, Lưu Tang Lưu Hổ, Lưu Hư Lưu Khốc; Còn Tiểu Hạn thì trong thế tam hợp ngộ Thiên Không Ðiạ Kiếp, Lưu Hư Lưu Khốc, Lưu Kình Lưu Ðà …. Số tận đang khi vận phát

Tuần và Triệt thực tế ra không phải là hai sao trong Tử Vi nhưng thường được gọi là hai sao cho giản tiện. Trường hợp này cũng giống như vòng Tràng Sinh hay được gọi là sao vậy

Ngũ hành của Tuần Triệt

Triệt thì hành Kim (đới Thủy), còn Tuần thì hành Hỏa (đới Mộc)

Ý nghĩa

Triệt là chém ra thành từng mảnh

Tuần là vây hãm, có tác dụng làm kìm hãm, ngăn chận, cản trở

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triêt nói chung

Triệt tại cung Kim, Tuần tại cung Mộc và Hỏa thì có tác động mạnh hơn các nơi khác

Tỷ lệ ảnh hưởng của Tuần Triệt trên các cung

Tuần Triệt thì luôn luôn án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc ước lượng như sau:

Người Dương (Dương Nam, Dương Nữ) thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ

Người Âm (Âm Nam, Âm Nữ) thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 80%, cung Dương chịu 20%

Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận đuôi

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt theo thời gian:

Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có

Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng mạnh sau đó

Hai yếu tố trên rất quan trọng nhưng thường bị coi thường khi coi về Tuần Triệt, nhất là khi coi đại hạn. Cường độ ảnh hưởng từ yếu đến mạnh tạm được sắp xếp theo thời gian như sau:

Dưới khoảng 30 tuổi

Tuần chặn đuôi

Tuần đương đầu

Triệt chặn đuôi

Triệt đương đầu

Trên khoảng 30 tuổi

Triệt chặn đuôi

Triệt đương đầu

Tuần chặn đuôi

Tuần đương đầu

Trong từng trường hợp trên thì cũng có diễn biến động của riêng nó, bởi vì quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi, Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp tuần chặn đuôi thì sẽ nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi. Nhận định này nên được bổ xung chú ý khi coi đại hạn

Tuần Triệt là hai sao có rất nhiều ảnh hưởng được liệt kê dưới đây, có thể sự phân tích có những trùng lập nhưng để làm sáng tỏ vấn đề Tuần Triệt hơn

Ảnh hưởng của Tuần Triệt lên các cung:

Thông thường thì đóng tại cung nào thì Tuần Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô Chánh Diệu trong trường hợp khống có hung tinh đắc địa hoặc tại Tật Ách thì hợp. Đây là điểm quan trọng bởi vì chưa cần coi các sao trong cung, người ta đã có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống vì thông thường Tuần Triệt đóng tại 4 cung trong tổng số 12 cung

Tuần Triệt đương đầu tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì đỡ hơn), tại Thân thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu. Nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần Triệt đương đầu thì coi như nếu có sự nghiệp trước 30 tuổi thì phải bị gãy đổ rồi bắt lại từ đầu trong giai đoạn lập thân

Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng. Tùy theo bị chặn đuôi hoặc đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay không. Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận

Tuần Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không, trừ khi vào đại vận tốt, và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Tạo lập điền sản rất quan trọng trong giai đoạn lập thân nên, do đó gặp Tuần thì nên chú ý. Dù gì đi chăng nũa mà bị Tuần Triệt thì hầu như khó giàu có lớn được trừ trường hợp VCD đúng cách (ví dụ có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu)

Tuần Triệt đóng tại cung Thiên Di thì ra ngoài không lợi, ly hương thì tốt hơn

Tuần Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị gặp trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Tạo lập điền sản rất quan trọng trong giai đoạn lập thân nên, do đó gặp Tuần thì nên chú ý. Dù gì đi chăng nũa mà bị Tuần Triệt thì hầu như khó giàu có lớn được trừ trường hợp VCD đúng cách (có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu)

Tuần Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương

Tuần Triệt đóng tại cung Phối thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ, lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ trục trặc dễ đưa đến chia ly, hoặc là yếu tố đưa đến không chồng không vợ. Cung Phối xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn Triệt vì gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn Triệt. Cung Phối đẹp đẽ gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống với nhau được…

Tuần Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền

Tuần Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho vấn đề con cái như không con, muộn có con, sinh con đầu lòng khó nuôi, con không hợp với cha mẹ

Tuần Triệt đóng tại cung Bào thì anh chị trưởng dễ chết sớm hoặc cùng khổ cô đơn, hoặc không gần nhau, hoặc dễ không hòa thuận

Tuần Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chăn đuôi thì suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít tai họa, tránh được tai họa trừ khi có sao kỵ Tuần Triệt như Thiên Tướng Tướng Quân thì nếu tai họa quá lớn thì lại đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng

Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì ly hương mới dễ làm nên hơn là ở gần cha mẹ, không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ. Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ

Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần xét kỹ thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng

Trường hợp Tuần Triệt đồng cung thì ảnh hưởng coi như ảnh hưởng liên tục. Như vậy nếu Tuần Triệt đồng cung tại Phối Tử thì là một bất hạnh trong cuộc sống gia đình, tại Điền Quan thì sự gây dựng sự nghiệp khó khăn, tại Phụ Phúc thì số tự lập, ly hương, bạc phúc…

Ảnh hưởng của Tuần Triệt đối với hành của sao

Sử dụng sự sinh khắc ngũ hành giữa hành của Tuần Triệt với hành sao tọa thủ, lấy hành của Tuần Triệt làm chủ, ta có thể nói rằng:

Nhìn chung thì hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt Kim khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh Tuần Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần Hỏa khắc Kim trong khi đó Triệt Kim và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt Kim sinh Thủy và Thủy khắc Hỏa Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần Hỏa sinh Thổ và Thổ sinh Triệt Kim)

Như vậy nếu chỉ xét về phương diện ngũ hành thì các sao Thổ nhu Ta Huu, Thien Qui, Loc Ton, Hoa Loc, Thien Phuc, Thien Qui, Tam Thai it bi anh huong cua Tuan Triet nhat, cac sao Thuy nhu Hoa Khoa, Van Xuong, Hoa Ky, Long Tri, Song Hao, Hong Loan, Bat Toa it chiu anh huong cua Tuan Triet, cac sao Moc, Kim, Hoa nhu Kinh Da, Khong Kiep, Hoa Linh, Thien Khong, Thien Hinh, Kiep Sat, Tang Mon, Bach Ho, Dao Hoa, Khoi Viet, Hoa Quyen Thien Ma, Phuong Cac, An Quang, Co Qua, Thien Quan chiu anh huong manh me cua Tuan Triet

Ảnh hưởng của Tuần Triệt đối với các loại tinh đẩu:

Đối với chính tinh thì bị ảnh hưởng mạnh hơn phụ tinh (phàm cái gì càng mạnh mẽ thì càng bị ảnh hưởng của Tuần Triệt), trong đó Sát Phá Liêm Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất

Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát Phá Liêm Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát…), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn…), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng Đào Riêu Thai…) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc…), trợ tinh (Tả Hữu)…lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)

Tuần Triệt không làm thay đổi tính chất của hung tinh, cát tinh như biến hung tinh thành cát tinh, biến các tinh thành hung tinh mà thực chất thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm

Các trường hợp đặc biệt cần lưu ý:

Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần hay Triệt cho dù là đắc hay hãm. Thiên Khôi kỵ Triệt hơn Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán tốt xấu

Nhật Nguyệt đắc hãm gặp Tuần Triệt thì sáng lên, gặp Tuần hay hơn Triệt.

Nhật Nguyệt miếu vượng gặp Tuần Triệt thì tối lại

Cự Cơ Tí Ngọ rất cần Tuần Triệt

Thiên Phủ kỵ Tuần hơn Triệt, gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt

Ảnh hưởng của Tuần Triệt đến vấn đề miếu hãm

Sao đắc vượng miếu gặp Tuần Triệt thì giảm hoặc mất hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm

Sao hãm địa gặp Tuần Triệt thì lại bớt xấu đi, hoặc trở thành tốt, là phản vi kỳ cách (đặc biệt cho Sát Phá Liêm Tham hãm địa) nhưng phải trải qua gian nan mới tốt được

Chú ý rằng quá trình thay đổi ảnh hưởng từ xấu qua tốt hoặc ngược lại là quá trình chuyển biến nên một sao cho dù sáng lại do ảnh hưởng của Tuần Triệt cũng không toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.

Ảnh hưởng đến các cung tam hợp xung chiếu

Tuần Triệt chỉ có ảnh hưởng gián tiếp đến cung tam hợp xung chiếu. Sao tại cung bị Tuần Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần Triệt. Cách VCD có Tuần Triệt chiếu thiết tưởng chỉ là để nói có Tuần Triệt tại các cung tam hợp xung chiếu mà thôi)

Triệt có tác động cản trở tất cả các hung tinh chiếu về bản cung, không sợ nguy hiểm do các sao này gây ra (Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng). Tuần thì cản không được mạnh nên vẫn còn bị nguy hiểm phần nào

Tại bản cung có chính phụ tinh hãm địa nếu bị Triệt án thì cũng không đáng lo ngại vì họa hại do chính phụ tinh hãm địa gây ra. Nếu chính phụ tinh sáng sủa thì tùy trường hợp mà luận đoán sử dụng các nguyên tắc coi trên

Tuần Triệt tại cung Vô Chính Diệu (coi phần Vô Chính Diệu)

Tuần Triệt tháo gở

Đây là quan điểm do cụ Thiên Lương đưa ra. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo gở ảnh hưởng của Tuần hay Triệt

Tuần Triệt gặp sao Lưu

Tuần Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Tuần Triệt đồng cung sẽ giảm đi

Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên

Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi

Tóm lại, ngoại trừ trường hợp ngoại lệ, mọi tinh đẩu đắc vượng miếu không nên bị Tuần Triệt án ngữ, tinh đẩu hãm địa rất cần Tuần Triệt cứu giải cái xấu. Khi bị Tuần Triệt án ngữ cần chú ý là bị Tuần Triệt đương đầu hay chặn đuôi và để ý thời gian.

Khi chính tinh sáng sủa hợp Mệnh (như sao sinh Mệnh hay đồng hành) thì không nên bị Tuần Triệt đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên

Khi chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì cần được Tuần Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan ngũ hành thì gặp Tuần Triệt càng xấu. Một số người đã diễn tả điều này bằng cách nói Tuần Triệt thay đổi ngũ hành của cung

Vài ví dụ phân tích

Thiên Cơ (Mộc), Thiên Lương (Mộc) miếu địa rất kỵ Tuần Triệt (vì hành Mộc) nhưng là phúc tinh nên cũng đỡ lo ngại, kỵ Triệt hơn Tuần.Trẻ tuổi gặp Tuần chặn đuôi thì cũng khá tốt

Thiên Cơ (Mộc), Thiên Lương (Mộc) nếu hãm địa thì rất cần Tuần Triệt.

Thai Ám sáng sủa gặp Tuần Triệt thì đỡ bị ảnh hưởng hơn so với Thái Dương sáng sủa do hành Thủy

Sát Phá Liêm Tham hãm địa rất cần Tuần Triệt (vì hành là Kim, Hỏa, Mộc và là hung sát tinh)

Sát Phá Liêm Tham đắc vượng miếu kỵ gặp Tuần Triệt vì là hung tinh hành Kim Hỏa Mộc, nhất la Sát và Tham (còn Phá Quân thì đỡ bị ảnh hưởng).

Liêm Tham Tỵ Hợi hãm đia thì gap Tuần Triệt rất tốt, giảm thiểu nhiều tai họa tù tội

Thiên Đồng (Thủy) đắc vượng miếu cung không sợ Tuần Triệt lắm vì là phúc tinh hành thủy, hãm thì lại cần Tuần Triệt

Vũ Khúc (Kim) đắc vượng miếu kỵ Tuần Triệt vì là tài tinh hành Kim

Không Kiếp Tang Hổ đắc thì không nên gặp Tuần Triệt vì là hung tinh đắc đia hành Hỏa, Kim, Mộc mất hết ảnh hưởng hay đẹp

Ví dụ:

Mệnh Tủ Vi Thiên Tướng cư Thìn (ở Dương cung) bị Tuần. Thiên Tướng bị ảnh huỏng mạnh hơn Tử Vi vì là hành Thủy và do bản chất kỵ Tuần Triệt của nó. Vì là Tuần nên 30 năm đầu chưa bị tai họa (tai nan, benh tat…) vì ảnh hưởng Tuần chưa mạnh. Dương Nam, Dương Nữ thì bị Tuần đương đầu, do đó sau 30 tuổi dễ bị tai họa lớn. Âm Nam Âm Nữ thì bị Tuần chặn đuôi nên sau 30 tuổi có gặp tai họa cũng không mạnh được. Mệnh Thổ (ăn sao Tử Vi, khắc sao Thiên Tướng) đỡ bị ảnh hưởng xấu hơn (Tử Vi gặp Tuần không đáng sợ bằng Thiên Tướng) Mệnh Thủy (ăn sao Thiên Tướng mà Tướng lại sáng sủa, khắc sao Tử Vi) (chỉ nêu đại cương khả năng xảy ra, còn cần xét trong bối cảnh Mệnh Thân Phúc Đại Hạn mới quyết định được);;

Ví dụ:

Mệnh Liêm Tham cư Tỵ (cung Am) la cach hinh nguc nan đào gap Triet. Vi la Triet nen 30 nam dau co tac dong manh. Ca hai sao deu bị ảnh huởng mạnh của Triệt vì là hung tinh hành Hỏa và Mộc. Duong Nam, Duong Nu thì chiu 30 % tac dong cua Triet, sau 30 tuoi phai de phong tu toi. Am Nam, Am Nu chiu 80 % tac dong cua Triet nen khong co gi xay ra 30 nam dau. Sau do thi de phong nhung muc do tu toi nhe hon

Vi du:

Thât Sat (Kim) cu Dan (Duong cung) mạng Kim gap Tuan, Duong Nam thi chiu 70% anh huong, 30 nam dau tuy co bi anh huong nhung khong den noi nao, sau 30 nam thi bi tac dong manh me nen bi tai nan hoac bi benh nhu bệnh tam than

Cự Cơ Mão Dậu gặp Song Hao thì là phú cách nhưng gặp Tuần Triệt thì lại là phá cách

(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.