Phương pháp cơ bản thôi diễn phân tích Đại nạn

Đại nạn thuộc phạm vi Nhân bàn. Đại nạn hoạt bàn là cung vị mà đại nạn đến, lấy cung đại nạn là mệnh cung đại nạn, lại theo thứ tự nghịch hành Huynh đệ, Phu thế, Tử tức, Tài, Tật ách, Thiên di, Nô bộc, Quan lộc, Điền trạch, Phúc đức, Phụ mẫu mười hai cung, sau đó lấy cách cục Sinh bàn mới tạo thành để phân tích xu thế phát triển đại nạn. Trong Đại nạn hoạt bàn, mười hai cung địa chi và nguyên Mệnh Bàn tinh diệu hoàn toàn bất động, chỉ là danh xưng mười hai cung cải biến. Tuy nhiên, cũng tăng thêm đại nạn Tứ hóa tinh. Đại nạn Tứ hóa tinh trong vận hạn rất trọng yếu, lấy Thiên can đại nạn cung làm chuẩn tính ra, đẩy pháp và nguyên cục, chỉ là Thiên can năm sinh đổi thành Thiên can đại nạn mà thôi, xem thêm sắp xếp bàn tổng đơn Thiên can Tứ hóa.
Sau khi sắp xếp đại nạn mười hai cung, xem kỹ mười hai cung vị tinh tình cùng Tứ hóa tinh lạc cung cát hung, liền có thể biết tình huống các phương diện nhân sự trong mười năm của bản thân và tao ngộ lục thân. Tượng và ý nghĩa cơ bản lưu niên mười hai cung tương tự nguyên cục, ví dụ như, mệnh cung đại biểu mệnh chủ bản thân, cung Huynh đệ đại biểu huynh đệ tỷ muội, cung Tử tức đại biểu con cái. Xem hạn công việc và vận làm quan, chủ yếu xem lưu niên mệnh cung và cung sự nghiệp, cát thì sự nghiệp trôi chảy, hung thì sự nghiệp bất lợi. Xem tài vận lưu niên, chủ yếu xem cung Tài lưu niên cát thì tài vận tốt, hung thì tài vận kém; tài vận nên kiêm xem cung phúc đức, cung Phúc đức chủ tư tưởng hành vi, như gặp Tài tinh và các sao kiến lập thì chủ có tư tưởng hành vi đầu tư.
Xem đại nạn, tinh tình pháp vẫn là phương pháp phân tích chủ yếu, và tiên thiên mệnh tinh tình cảm tích pháp, chú ý cách cục vận dụng cùng Tứ hóa dẫn phát. Đầu tiên xem xét mấy tiết trong chuyên luận tinh tình tổ hợp đi vận, cũng có thể thấy được các chuyện xảy ra và nội dung biến hóa chủ yếu trong đại nạn, tình trạng tâm lý bản thân; lại xem thêm cung nội chính tinh miếu vượng Thất hãm, và tam phương tứ chính tình huống trợ giúp, thì đã nắm được cơ bản cát hung họa phúc trong đại nạn. Nếu như đại nạn cung nội chính tinh là cát tinh cố thủ, miếu vượng đắc địa, không cùng cung Thất Sát, chủ mười năm tâm tình yên tĩnh; lại thêm tam phương và giáp cung cát ủi chiếu hội, tạo thành cách cục tốt, càng chủ mười năm may mắn, cả người cả của đều đẹp; nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu, đang có chức vị có thể thăng chức, bình dân có thể phát tài có tin mừng; nếu thêm Thất Sát cùng thủ, tam phương cũng cát hung hỗn tạp, thì mười năm cản trở, vất vả nhiều suy bại, nhưng còn chưa đến mức chết thảm. Nếu đại nạn cung nội chính tinh thất hãm, chủ mười năm bình thường; thêm sát chủ mười năm dữ nhiều lành ít, tam phương sát góp đại hung. Nếu đại nạn cung nội chính tinh là ác tinh thất hãm hoặc vô chính diệu, thêm Thất Sát, tất chủ một đại nạn đại hung; lại gặp ác sát tụ góp lưu niên, tiểu hạn, thì Quan tai nhân họa, phá bại hung tai sẽ phát sinh trong một năm này, thậm chí dễ chết thảm.
Vấn đề trọng điểm khi xem đại nạn cát hung là lấy Tứ hóa tìm thời cơ, quay quanh Tứ hóa phân tích cát hung tình thế, nhất là Hóa Kị và Hóa Lộc. Ở đây có phân chia nguyên cục Tứ hóa và đại nạn Tứ hóa tinh. Nguyên cục Tứ hóa là lấy theo Thiên can năm sinh ảnh hưởng lớn đối với nguyên cục, ảnh hưởnh không nhiều đối với tiểu hạn, nhưng khi bị tiểu hạn Tứ hóa xung chồng thì lại có tác dụng với tiểu hạn, ví dụ như nguyên cục Hóa Lộc gặp tiểu hạn Hóa Lộc cùng cung, gọi là chồng lộc, lực lượng của Hóa Lộc đại tăng; nếu nguyên Hóa Lộc gặp lưu niên biến thành Hóa Kị, thì biểu thị từ tốt thành xấu, gặp lưu niên Hóa Kị tại đối cung xung chiếu cũng thế; nguyên cục Hóa Kị gặp lưu niên biến thành Hóa Lộc, thì biểu thị từ xấu biến tốt, gặp lưu niên Hóa Lộc tại đối cung xung chiếu cũng thế; nguyên cục Hóa Kị gặp lưu niên Hóa Kị, gọi là chồng Kị, lực lượng Hóa Kị đại tăng, gặp lưu niên Hóa Kị tại đối cung xung chiếu, lực lượng Hóa Kị tăng gấp bội. Đại nạn Tứ hóa lấy theo Thiên can cung đại nạn, ảnh hưởng lớn đến đại nạn, ảnh hưởng không nhiều với nguyên cục và lưu niên, nhưng khi bị lưu niên Tứ hóa xung chồng thì có tác dụng đối với lưu niên, xem giống như trên. Hạn niên Hóa Lộc và tứ trụ vận niên và nguyên cục hợp hóa thành hỉ thần, Hóa Kị thì cùng tứ trụ hợp hóa thành kị thần cũng tương tự như vậy.
Lấy Tứ hóa đại nạn để phán đoán đi vận cát hung, gặp Hóa Lộc Quyền Khoa chủ cát, gặp Hóa Kị chủ hung, trọng điểm là ở Hóa Lộc và Hóa Kị đại nạn. Nếu cung đại nạn gặp lưu Lộc thủ chiếu, không gặp lưu Kị, chủ mười năm may mắn; nếu có lưu Lộc, lưu Quyền, lưu Khoa thủ chiếu, chủ dệt hoa trên gấm. Nếu đại nạn gặp lưu Kị thủ chiếu, thì chủ mười năm bất lợi. Nếu Hóa Khoa Quyền và Hóa Kị cùng cung, thì sẽ làm yếu bớt lực lượng Hóa Kị, chủ mười năm vất vả mà bình thường. Nếu Lộc Kị cùng cung hoặc đối xung, thì xem theo song kị, hung lực gấp bội, chủ mười năm đại hung, bình thường đa phần cát trước hung sau. Nhưng xem Tứ hóa còn cần kết hợp chủ tinh miếu hãm và cung tổ hợp để xem, gặp chủ tinh miếu vượng vô ác sát, Hóa Khoa Quyền Lộc càng cát, Hóa Kị và Kị xung thì không thuận, chủ vất vả mà thành; nếu chủ tinh Thất hãm mà có ác sát, gặp Hóa Khoa Quyền Lộc cũng chủ hư danh, gặp Hóa Kị thì càng hung, vất vả mà không làm nổi, gặp Kị xung còn chủ có hung tai. Nếu bản cung và tam phương toàn gặp Lộc Quyền Khoa, chủ mười năm đại cát lợi, tất thăng chức phát tài, vượng cát càng lợi, suy cùng có sát vất vả mà phát.
Đại nạn tiêu điểm vấn đề, cường điệu là theo dõi Hóa Kị, đầu tiên lấy nguyên cục tiêu điểm cung là thể, xem đại nạn Hóa Kị phải chăng trùng điệp hoặc xung nguyên cục tiêu điểm cung, nếu như thế thì hung tai cơ bản định hình, hung tai rất có thể sẽ ứng với một năm trong vòng mười năm này, nhưng mức độ hung tai thì xem mức độ tăng hung của lưu niên. Nguyên cục hoặc hạn vận tạo thành cách cục, gặp Tứ hóa dẫn phát thường thường cũng là tiêu điểm.
Đại nạn ở cung nào, cung cát hung đầu tiên ứng với loại thần của cung đó, tức tên đại biểu cho cung đó, ví dụ nếu đại nạn rơi vào cung Phụ mẫu, nếu cung đó tốt, mười năm Phụ mẫu may mắn, mình được phúc ấm Phụ mẫu; nếu cung Phụ mẫu hung, thì Phụ mẫu mười năm bất lợi, mình và Phụ mẫu quan hệ không tốt, hoặc là không được phúc ấm của Phụ mẫu. Lại như, đại nạn rơi vào cung Quan lộc, nếu cung đó tốt, thì mười năm sự nghiệp phát triển thuận lợi; nếu cung đó hung, thì mười năm sự nghiệp bất lợi. Đây chính là “Cung vị định nhân sự” ý tứ. Tử Vi Đấu Sổ coi trọng quan hệ “Thể” và “Dụng”, “Thể” bày ra tin tức đại thể, bối cảnh, “Dụng” biểu hiện tin tức kỹ càng, tiền cảnh. Ở đây giảng điềm báo khi đại nạn rơi vào cung nguyên cục, nguyên cục là “Thể”, cho nên cho thấy tin tức “Thể”, là tin tức đại thể, bối cảnh, “Dụng” điềm báo ở đâu? Tại mười hai cung đại nạn.
Trong hoạt dụng đại nạn nhân sự mười hai cung, ứng lấy Thiên bàn mười hai cung nguyên đối ứng cung cát hung là thể là điềm báo, mà lấy đại nạn bàn đối ứng cung cát hung là dụng là khắc ứng. Ví dụ như, trong Thiên bàn cung Phụ mẫu báo Phụ mẫu có hung tai, mà hung tai phát sinh khi nào? Lúc đó xem niên hạn Phụ mẫu nào hung nhất trong mười hai cung, tức là ứng kỳ. Lại ví dụ như, đại nạn Hóa Kị nhập Thiên bàn mệnh cung, chủ vận trình hung hiểm, đây là “Thể”; hung đến từ phương nào? Xem Thiên bàn mệnh cung biến thành cung đại nạn nào, nếu biến thành đại nạn cung Huynh đệ, thì hung hiểm chướng ngại đến từ đồng liêu, Huynh đệ, đây chính là ý nghĩa của “Dụng”.
Thời gian ứng nghiệm Đại nạn cát hung còn cần kết hợp tinh diệu để xem, Bắc Đẩu tinh cát hung đa phần ứng với năm năm trước, Nam Đẩu tinh cát hung đa phần ứng với năm năm sau. Điểm này đối với kết hợp tứ trụ mệnh lý phân tích là trọng yếu nhất, vì tứ trụ đại vận cùng Tử Vi đại nạn khác biệt khá lớn ở năm khởi vận, thời gian ứng nghiệm cát hung sẽ có thể dùng để điều chỉnh.
◎ đại nạn nhập mười hai cung nhân sự cát hung giản đoán
Ở đây chính là phân tích cụ thể “Đại nạn rơi cung nào, cung cát hung đầu tiên ứng với loại thần của cung đó”.
Chưa chạy đại nạn trước, lấy mệnh cung và cung Phụ mẫu, cung tiểu hạn để nghiên cứu. Cung Phụ mẫu tốt, hồi nhỏ dễ nuôi, được phúc ấm của Phụ mẫu, sinh hoạt không tệ; cung Phụ mẫu nhiều hung thần, hồi nhỏ bệnh nhiều hoặc Phụ mẫu chăm sóc không chu toàn, vì Phụ mẫu không tốt mà sinh hoạt khó khăn; lại thêm Mệnh Thân cung hung và tam phương cũng có sát thì dễ chết yểu nguy hiểm.
Đại nạn nhập mệnh cung, cũng là thời niên thiếu, sinh hoạt cũng nên tham khảo Cung Phụ mẫu. Mệnh cung tốt, sinh hoạt bắt đầu chuyển biến tốt đẹp, việc học có thành tựu; cung đó không tốt, hung sát tụ, thì sinh hoạt khó khăn, việc học không tốt, tàn tật bệnh tật, lại gặp tam phương sát tụ, càng hung, nhiều thì chết yểu. Sau xem Phụ mẫu, tiền cảnh xem Huynh đệ; Phụ mẫu là phú quý, Huynh đệ là thành tựu.
Đại nạn nhập Cung Huynh đệ, cung đó tốt, chủ mười năm Huynh đệ hòa thuận, có giúp ích, bản thân sinh hoạt hạnh phúc, việc học có thành tựu; cung đó không tốt, chủ Huynh đệ không hòa thuận, Huynh đệ hoặc bản thân sinh hoạt, việc học không tốt, thân thể không tốt. Chú ý, những cái nhìn trên, chỉ là tình huống bề ngoài, bản hạn nội huynh đệ tình huống cụ thể, ứng lấy đại nạn cung Huynh đệ làm chủ để xem, các cung đoán pháp khác cũng đồng lý.
Đại nạn nhập cung Phu thê, cung đó tốt, chủ nam được hiền thê, nữ được chồng tốt, vợ chồng hòa thuận, bản thân và phối ngẫu sự nghiệp có thành tựu, sinh hoạt vui sướng; cung đó không tốt, chủ hôn nhân khó thành, vợ chồng không hòa thuận, song phương sự nghiệp cản trở, sinh hoạt khó khăn, hoặc song phương bệnh tai, sinh dục khó khăn.
Đại nạn nhập cung Tử tức, cung đó tốt, chủ mười năm con cái cùng bản thân cát tường; cung đó không tốt, chủ con cái và bản thân cản trở, bệnh tật tai tội trạng, con cái khó giáo dưỡng.
Đại nạn nhập cung Tài, cung đó tốt, chủ mười năm tài vận hanh thông; cung đó không tốt, chủ mười năm phá tán, cầu tài gian nan, vì cuộc sống mà bôn ba, bệnh tật tai tội trạng.
Đại nạn nhập cung Tật ách, cung đó tốt, chủ mười năm bình an; cung đó không tốt, tai bệnh nặng, công việc không tốt, công ty (đơn vị) kinh tế đình trệ, hung sát tụ, đại hung, gặp lưu niên đại hung sẽ ứng nghiệm.
Đại nạn nhập cung Thiên di, cung đó tốt, chủ mười năm ra ngoài trôi chảy may mắn, hoặc là quý nhân tương trợ, sự nghiệp có cục diện khai sáng, kinh doanh thu lợi, hoặc chủ địa vị xã hội lên cao; cung đó không tốt, xuất ngoại bất lợi, sự nghiệp vất vả không làm nổi, bệnh tật tội trạng.
Đại nạn nhập cung Nô bộc, cung đó cát, được bằng hữu bộ hạ trợ giúp mà trôi chảy; cung đó xấu, bằng hữu bộ hạ bạc tình bạc nghĩa, thường gặp tiểu nhân hãm hại tổn hại, sự nghiệp cản trở, bệnh tật tội trạng.
Đại nạn nhập cung Quan lộc, cung đó tốt, chủ mười năm sự nghiệp phát đạt, kinh doanh trôi chảy; cung đó xấu, chủ mười năm vất vả mà sự nghiệp cản trở, kinh doanh bất lợi, nhiều tai tội trạng. Mệnh Thân cung cát, gặp Sát Phá Lang, bất luận tốt xấu đều chủ khai sáng đổi mới, sự nghiệp xuất hiện chuyển cơ, tuy nhiên, cung cát người mặc dù vất vả mà đại thành, cung hung người càng vất vả mà tiểu thành.
Đại nạn nhập cung Điền trạch, cung đó tốt, có thể kế thừa tổ nghiệp, sản nghiệp trôi chảy, nhà ở bình an; cung đó hung, phá tổ bại nghiệp, nhà ở không yên, sản nghiệp tranh chấp.
Đại nạn nhập cung Phúc đức, cung đó tốt, chủ mười năm phước lộc, tư tưởng sáng sủa, hưởng thụ cao, hoặc biết thỏa mãn thì mới thấy hạnh phúc, sinh hoạt vui sướng. Cung đó không tốt, phúc bạc đức cạn, quái gở khó hoà hợp, sầu lo trùng điệp, lòng tham không đủ, hưởng thụ thấp kém, ham mê không tốt, bệnh tật tai nạn.
Đại nạn nhập cung Phụ mẫu, cung đó tốt, chủ mười năm Phụ mẫu cùng bản thân cát tường, có chỗ dựa, sự nghiệp quang minh; cung đó xấu, chủ Phụ mẫu tai bệnh, bất hòa, ly dị, không chỗ dựa, cũng chủ bản thân mặt mày hốc hác tai ương cùng sự nghiệp không ánh sáng.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Đại Đức Sơn Nhân

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.