Đọc Tử Vi bằng thơ

(HangNga soạn theo sách TVĐS Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang)

I/CHÍNH TINH:

1/TỬ VI:

*TỬ chế được HOẢ LINH ác hại.

TỬ TRIỆT TUẦN: tất phải ly hương,

Thường vào những chốn hiểm phương,

Đôi khi mang tật, nạn thường xảy ra,

Sớm khắc 1: mẹ, cha, huynh, đệ,

Lúc thiếu thời chẳng thể toại lòng,

Về già sung sướng mới mong,

Không sớm bôn tẩu: yểu vong chớ nhầm.

*TỬ KHÔNG KIẾP: lao tâm, khổ tứ,

Danh trắc trở, nhiều sự chẳng lành.

*TỬ THAM KHÔNG KIẾP (đc): tu hành.

*TỬ SÁT (đc) TUẦN TRIỆT: hư danh bề ngoài.

*TỬ Thìn Tuất: là loài gian quyệt,

Thủ đoạn nhiều, làm việc phi nhân.

*TỬ TƯỚNG (cư) Mệnh hội PHÁ (cư) Thân:

Mưu cơ, xảo quyệt, bất nhân, gian hùng.

*TỬ cư (Tứ) Mộ: bất trung, bất hiếu,

Gia Cát tinh hội chiếu: thâm kỳ:

Tột cùng phú quý, quyền uy,

Danh tiếng lừng lãy ai bì được ư ?

*TỬ vói PHÁ đồng cư Mùi Sửu,

Vô Cát tinh TẢ HỮU hội qua:

Tham lam, độc ác, gian tà,

Tiểu quan tham nhũng, ngu và dốt sao!

*TỬ KHÔNG KIẾP HỒNG ĐÀO (đc) giảm thọ.

*TỬ hay VŨ Sáng có tài năng.

*TỬ Sáng: hưởng phúc, thọ tăng.

*TỬ Bình đa Cát (tinh) ắt rằng giàu sang.

*TỬ, VŨ hay PHÁ an tại Mệnh,

Hội KÌNH ĐÀ: thích chuyện bán buôn,

Nhưng cũng được khá giả luôn,

Nếu vào hoạn lộ: u buồn, khổ đau.

*Kẻ vô đạo nhưng giàu sang bởi:

TỬ LỘC QUYỀN hội với ĐÀ DƯƠNG.

*Ngưòi mà thành đại phú thương:

TỬ hay PHỦ gặp KÌNH DƯƠNG một làng.

*TỬ Bình hoà: tai nàn khó giải,

Nhưng được no ấm lại thọ diên.

*Mệnh Sáng (Tốt) TỬ PHỦ Triều viên:

Ấm no, bạc vạn, vàng thiên dư thừa.

*Ai quan, tăng nhỏ (lại) ưa nổi tiếng:

Vì TỬ hay VŨ kiến Sát tinh.

*TỬ Ngọ chớ gặp KỴ HÌNH,

Nhất (các tuổi)Giáp Đinh Kỷ: hiển vinh hơn nhiều.

*TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG triều TẢ HỮU,

Lại VIỆT KHÔI PHƯỢNG chiếu LONG phùng,

KHOA QUYỀN LỘC ẤN hội trung:

Danh lừng, tăng thọ, tột cùng vinh hoa;

Nhưng nếu bị giao thoa KÌNH KIẾP:

Trong loạn thời (thì) đại nnghiệp bất thành.

Mệnh viên TỬ LỘC đồng hành,

TẢ HỮU hội họp: tài, danh huy hoàng.

***Những cách sau song toàn phú quý:

*TỬ hoặc PHỦ TẢ chí HỮU lai;

*TỬ VI TẢ HỮU sánh vai,

Đại quyền hiển hách, khiến sai muôn người;

*TỬ (cư) Dần (gặp)KỴ QUYỀN: người thao lược,

Lại đa mưu sau được vinh hưng;

*TỬ SÁT QUYỀN toạ: danh lừng;

*Mệnh Sáng (có) TỬ PHỦ rất mừng giáp bên;

*TỬ Dần Thân chẳng nên Sát (tinh)đáo,

Nhất tuổi Giáp: tuyệt hảo lắm thay;

*TỬ (mệnh) Nam (cư) Hợi, Nữ (mệnh) Dần rày,

Hai tuổi Nhâm Giáp cách này tốt thêm;

*Mệnh Thân TỬ PHỦ kiêm HÌNH ẤN,

Với KHOA QUYỀN đi lẫn HỒNG KHÔI;

*TỬ SÁT (đc) tránh TRIỆT TUẦN ngồi;

*TỬ TAM HOÁ hoặc TỬ bồi KHÚC XƯƠNG.

2/THIÊN CƠ:

*CƠ Miếu Vượng Đắc (có) TUẦN TRIỆT án:

Tật tay chân, tai nạn xe dao,

Ắt phải ly tổ bôn đào,

Vất vả, giảm thọ, nên vào chùa tu.

*Hãm: thủ công, phiêu du kiếm sống,

Nhưng vẫn no ấm, sống thọ trường;

Thêm TUẦN TRIỆT: bỏ quê hương,

Khá giả, (nạn) xe cộ. đao thương bên mình.

*CƠ Hãm gặp Sát tinh HÌNH KỴ:

Phiêu bạt, bệnh khó trị, phế nhân,

Thường vướng ác hoạ vào thân,

Nếu chẳng cô (đơn), khổ (thì) cõi trần sớm ly.

*CƠ Sáng Sát (tinh) đồng quy: gian xảo;

CƠ lại Mờ (=Hãm): hạng thảo khấu, hung (ác).

*CƠ LƯƠNG TỨ SÁT TƯỚNG (QUÂN) xung (chiếu):

Tăng nhân, (hoặc) võ sĩ vẫy vùng khắp nơi.

*Mệnh hay Thân gặp thời TUÂN TRIỆT,

Có CƠ LƯƠNG xung thiệt tăng sư.

*Dần Thân CƠ NGUYỆT đồng cư,

Gặp RIÊU XƯƠNG hội: thi thư dâm tàng.

*CƠ Sáng (THIÊN) Y HÌNH QUANG QUÝ LỘC,

Thêm BẬT PHÙ (=TẢ HỮU): y học, dược khoa;

*TẢ HỮU LINH HOẢ HÌNH qua:

Thủ công, máy móc ắt là khéo tay.

*CƠ Tý Ngọ hội bầy Văn Tú (các văn tinh),

(Tuổi) Ất Bính Đinh: phú quý hưng long,

Lập nên cơ nghiệp vô song.

*Công chức: CƠ NGUYỆT LƯƠNG ĐỒNG hội nhau.

*CƠ Sáng: thọ, sang, giàu, từ thiện,

(Có) Óc kinh doanh, quyền biến, cơ mưu.

*CƠ Thìn Tuất lắm cơ mưu;

Thường bàn chiến lược, (ở) Tuất mưu: hơn nhiều;

Nếu lại được gặp nhiều Cát (tinh) chí:

Tất trọn đời phú quý ai bằng.

*CƠ Sáng (gặp) Sát (tinh) TRIỆT TUẦN ngăn:

Tu mới phúc, thọ (thì) thân hằng mới yên.

*CƠ CỰ HAO đồng viên Đoài Chấn (=Dậu Mão):

Người đa tài, văn lẫn võ toàn,

Tột cùng phú quý vàng son;

(Tuổi) Ất Tân Kỷ Bính thật toàn mỹ hơn,

*Cách sau đây quý hơn cách khác:

CƠ Sáng (SONG) HAO TỨ CÁT cho nên:

Uy danh lừng lẫy ngôi trên,

Phú quý tột bực, vang rền tiếng tăm.

***Chú thích:.

TỨ CÁT: TẢ HỮU + KHÔI VIỆT + XƯƠNG KHÚC + TAM HOÁ

(từ này do hang – nga đặt tạm để gọn câu văn)

3/ THÁI DƯƠNG:

*NHẬT Sáng gặp KIẾP KHÔNG ĐÀ NHẪN,

KỴ RIÊU HÌNH: lận đận danh, tài,

Thưòng bịnh đầu, mắt chẳng sai,

Vất vả, giảm thọ, nạn tai hiễm nghèo;

NHẬT lại Hãm: khốn, nghèo suốt kiếp,

Bịnh mắt, đàu, khí huyết, thần kinh,

Suy nhược, yểu tử, phiêu linh,

Nếu không tàn tật cũng sinh mù loà.

*NHẬT NGUYỆT Hãm ĐÀ hoà RIÊU KỴ,

Với KIỀP HÌNH cũng bị mắt mù.

*NHẬT NGUYỆT Hãm lắm Sát (tinh) phù:

Nam thì trộm cướp, Nữ vu dâm loàn.

*NHẬT NGUYỆT Hãm gặp đoàn Ác Sát:

Phải bôn ba, phiêu bạt, khổ cùng.

*NHẬT HÌNH (đc); (hoặc) NHẬT KỴ đồng cung:

Mắt đau, mắt tật nếu phùng Mệnh viên.

*NHẬT Hãm cung: triền miên lao khổ,

Bất toại lòng, bịnh ở mắt, đầu,

Thần kinh, khí, huyết tránh đâu,

Không sớm ly tổ khó câu thọ tràng,

Đến già mới an nhàn, sung sướng.

*(NHẬT) Hợi Tí: đức độ, chuộng văn chương.

*Nếu NHẬT Hãm ở cung dương:

Ít ngại bịnh tật, cũng thường ấm no.

*NHẬT NGUYỆT Đắc: chẳng lo bịnh tật,

Tuy ấm no nhưng bất hiển danh;

Thêm TUẦN TRIỆT: lắm bịnh hành,

Phú, quý, phúc, thọ, phải đành xa quê.

***Những cách sau thuộc về phú quý:

*(NHẬT) Đăc (gặp)KHÚC XƯƠNG QUANG QUÝ KHÔNG VONG (=TUẦN TRIỆT);

Hoặc XƯƠNG KHÚC QUÝ QUANG HỒNG,

THIÊN KHÔI THAI TOẠ: thành công văn tài;

*THÁI DƯƠNG Tỵ hoà hài KHOA LỘC;

*(Tuổi) Canh Kỷ Đinh NHẬT LỘC Cửa Trời (=cung Ngọ);

*NHẬT Tuất NGUYỆT Thìn đôi nơi;

*NHẬT (THIÊN) KHÔNG hoặc TRIÊT TUẦN chơi một nhà;

*(NHẬT) Giáp (thì) không quý cũng là đại phú;

*(NHẬT) (cư) Tí (tuổi) Bính Đinh: cũng phú, quý, trung;

*NHẬT Thìn NGUYỆT Tuất XƯƠNG cùng:

TUẾ LỘC QUYỀN PHỤ CÁO chung BẬT PHÙ;

*(NHẬT) Tỵ Ngọ LỘC BẬT PHÙ SINH MÃ:

Làm nên giàu trong xã hôi bình,

Nếu cùng TƯỚNG ẤN BINH HÌNH:

Lập nên đại nghiệp chiến chinh chớ lầm;

*Mệnh Sửư Mùi DƯƠNG ÂM xung hợp;

Có TRIỆT TUẦN càng hợp càng hay;

*NHẬT Sáng TỨ CÁT hội bầy,

Với ĐÀO HỒNG HỈ danh bay lẫy lừng;

NHẬT Hợi TỨ LINH đừng (có) Ác Sát:

Trong thời bình thành đạt công danh,

Nếu phùng TAM HOÁ giao hành,

HỒNG KHÔI TẢ HỮU ắt thành nghiệp to.

4/VŨ KHÚC:

*VŨ Hãm cung: công danh trắc trở,

Làm thợ thuyền, sống ở phương xa,

Yểu vong, khó kiếm tiền ra,

Tổ nghiệp phá tán khó mà toại tâm;

Nếu lại được giao lâm TỨ CÁT:

Tất thường chuyên về các nghề sau:

Kinh, thương, công, kỹ mặc dầu

Nhưng cũng khá giả, sống lâu trên đời.

*VŨ KHÚC Sáng gặp thời Sát (tinh) đáo:

Tuy giàu sang, thọ khảo đủ đầy,

Nhưng bịnh tật ngực, chân, tay,

Lại thường tai hoạ chẳng hay đến mình.

*VŨ Hãm với Sát tinh HÌNH KỴ:

Không ác tai cũng bị tật thân,

Suốt đời nghèo khổ, cô thân,

Chẳng bịnh khó chữa cũng phần yểu vong.

*VŨ Tỵ Hợi: long đong vất vả,

Phá tổ nghiệp, ấy gã bất lương,

Thủ công, thuỳền thợ, ly hương;

Thêm XƯƠNG KHÚC toạ: khéo đường kỹ, cơ (kỹ nghệ, cơ khí);

Riêng Hợi có HOẢ chờ tại đó,

Giáp Kỷ Nhâm: lại thọ, sang, giàu.

*VŨ Mão: tuy cũng sang, giàu,

(Nhưng bị) Thần kinh, lôi, điện, xe, tàu, súng, dao.

*VŨ Hãm KÌNH toạ sao KIẾP SÁT:

Kẻ bất lương, gian ác vô cùng.

*VŨ Hãm ĐÀ NHẪN QUẢ phùng:

Ắt vì tiền bạc gặp hung hoạ nhiều.

*Mệnh hay Thân đồng liêu THAM VŨ:

Tiền bần hàn, hậu phú quý đa;

Thêm KIẾP toạ, lắm Sát gia:

Trước sang, giàu có, sau ra túng nghèo.

*VŨ Dậu thường xe leo, cộ cán,

Tuy giàu sang (nhưng nội tạng nan y;

Người Tây Bắc được yêu vì,

Khuất phục bọn ác, quyền uy lẫy lừng.

*VŨ Miếu Đắc rất mừng LỘC MÃ:

Nơi xứ người khá giả bạc tiền.

*VŨ Dần Thân hội LỘC QUYỀN:

Giàu ngang Vương Khải của tiền thừa dư.

*VŨ Dần Thân LỘC cư MÃ đối (xung);

Hoặc MÃ cư LỘC đối xung vô:

Lập nên đại nghiệp cơ đồ:

Tại nơi đất khách dễ hồ mấy ai.

*Người văn, võ đa tài đa học:

VŨ Sáng cùng XƯƠNG hoặc KHÚC ngồi;

*VŨ Miếu Vượng toạ VIỆT KHÔI:

Làm quan tài chính, trông coi kho tàng.

*VŨ Sáng được giàu, sang, thọ hưởng;

Thêm TỨ CÁT TỬ TƯỚNG PHỦ THAM:

Uy quyền, phú quý siêu phàm;

Nhất tuổi Tây Bắc: tước hàm càng cao.

5/THIÊN ĐỒNG:

*THIÊN ĐỒNG Hãm: việc làm mau chán,

Mắc thị phi, phóng đãng, ly hương,

Rất vất vả nhưng thọ trường,

Hãy nên kiếm cách, tìm đường đi buôn;

GIA Sát Tinh theo luôn HÌNH KỴ:

Phải yểu vong, thường bị tai nàn,

Suốt đời lao khổ, lang thang,

Tiêu hoá hoặc mắt bịnh càng nan y.

*ĐỒNG Tuất Ngọ (tuổi) Đinh thì khá giả;

Riêng Ngọ cung biết cả kinh doanh,

Nếu thêm Ác Sát lại thành:

Người chuyên kỹ nghệ, kinh doanh ở đời.

*Tuổi Đinh Canh ĐỒNG nơi Hợi Tỵ:

Chẳng mấy khi xứng ý, toại lòng.

*KÌNH Ngọ toạ với THIÊN ĐÔNG:

Biên cương trấn thủ, tướng công cao đài.

*THIÊN ĐỒNG Hãm giao lai TỨ CÁT:

Cũng công danh, tiền bạc bên mình.

*ĐỒNG Sáng gặp Sát (tinh) KỴ HÌNH:

Khổ tâm, bịnh tật (tuy) đời mình ấm no.

***Những cách sau đều cho vinh hiển:

*ĐỒNG Tuất (gặp) tuổi Đinh biến thành hay;

*ĐỒNG Sáng TỨ CÁT hội rày;

*THIÊN ĐÒNG tại Tí hoặc ngay Thân Dần;

*Mệnh ĐỒNG LƯƠNG chốn Thân Dần gặp:

KHÔI QUYỀN LINH KỴ cập LỘC qua:

Kinh doanh, thương mại vậy mà:

Làm giàu nhanh, dễ ắt là phú ông.

6/LIÊM TRINH:

*LIÊM Sáng gặp SÁT HÌNH KỴ chí:

Khó kiếm tiền, xứng ý mấy khi,

Thường mắc tai hoạ bất kỳ,

Công danh trắc trở, dễ đi vô tù.

*LIÊM Hãm địa: viễn du lập nghiệp,

Nhiều bịnh, tai, vướng kiếp tù đày,

Suốt đời vất vả lắm thay,

Chuyên về kỹ nghệ hoặc rày thủ công;

Thêm Sát Tinh hợp đồng HÌNH KỴ:

Bịnh khí huyết hay bị thương tàn,

Cô, khổ, yểu tử, lang thang,

Tù đày, ác nạn, chết càng thảm thương.

*LIÊM THAM KỴ đồng hương thì lại:

Cũng ấm no, ít ngại bịnh, tai;

Thêm XƯƠNG hoặc KHÚC toa lai,

Nhất là tuổi Bính càng bài xấu xa.

*LIÊM Tỵ Hợi phùng đa Sát (tinh) lạc:

Phải lang thang, phiêu bạt chung thân (=cả đời).

*LIÊM PHÁ LINH HOẢ: ác nhân.

*LIÊM PHÁ KÌNH KIẾP: phòng thân vô tù.

*LIÊM TỨ SÁT: ngục tù, ám sát;

LIÊM lại Mờ (=Hãm): đói khát, khổ đau.

*LIÊM HỔ xung (hoặc) toạ: ngục sâu.

*XƯƠNG PHÙ LIÊM Sáng hội nhau: gông xiềng.

*LIÊM PHÁ Hãm đồng viên với HOẢ:

Tất trầm mình, thắt cổ quyên sinh.

*LIÊM PHÁ (đc) hội lắm Sát Tinh:

Công danh chẳng đặng (nên) kỹ (nghệ), kinh (doanh) theo nghề.

*LIÊM với KHÚC cùng về một chốn:

Phải bôn ba thay chốn đổi vùng.

*Dũng mãnh: LIÊM TƯỚNG toạ, xung.

*Sửu Mùi LIÊM KHÚC XƯƠNG cùng (=đc) lược thao.

*LIÊM Mùi Thân chẳng giao Sát tú (=Sát tinh):

Ắt tột cùng quý phú vinh xương.

*Tuyệt vời: LIÊM Sáng hội phường:

PHỦ TƯƠNG TAM HOÁ KHÚC XƯƠNG BẬT PHÙ.

7/THIÊN PHỦ:

*PHỦ TUẦN TRIỆT hay (THIÊN) KHÔNG KIẾP chiếu:

Thích ăn chơi, túng thiếu cả đời,

Phiêu lưu, tính chuyện xa vời,

Mấy khi toại ý, tuổi đời giảm suy,

Lại khó tránh những khi hoạ tới,

Chỉ tu hành thì mới thọ, an.

*PHỦ hội nhiều Sát (tinh) rõ ràng:

Kẻ hay lừa dối, trá gian ai bì.

*Mệnh Dần Thân (có) TAM KỲ HỮU NHẪN (=3 HOÁ HỮU KÌNH):

Thời loạn kiêm văn lẫn võ quân,

Uy quyền khiếp chúng, kinh nhân;

Thêm THIÊN KHÔNG KIẾP (hoặc)TRIỆT TUẦN bằng không.

*Tí có PHỦ VŨ đồng cung, tất:

Danh tiếng, giàu, sang nhất (tuổi) Giáp Đinh;

(Thêm) TUẦN TRIỆT: tiếng xấu, người khinh,

Công danh trăc trở, giảm sinh lộc tài;

Nhưng Canh Nhâm chỉ hai người đặng:

Phúc, lộc tài, danh chẳng xấu xa.

*PHỦ TỒN XƯƠNG KHÚC: phú gia.

*TRIỀU VIÊN PHỦ TƯỚNG: cả nhà ấm no.

***Những cách sau trời cho phú quý:

*Toạ PHỦ (+) chiếu TƯỚNG (+) nhị hợp LƯƠNG

*PHỦ hội TẢ HỮU KHÚC XƯƠNG;

PHỦ Ngọ Tuất, tuổi Giáp thường quý hơn;

*PHỦ Tuất, Giáp Kỷ nhơn vô Sát (tinh);

*PHỦ Tuất hội nhiều CÁT TINH cùng.

*Nhất là THIÊN PHỦ tương phùng:

TỬ TƯỚNG TỨ CÁT tột cùng hiển vinh.

8/THÁI ÂM:

*NGUYỆT Hãm: ưa ngâm hoa vịnh nguyệt,

Thích chơi bời, ly biệt chốn quê,

Bịnh đau, mắt kém, nạn kề.

Nếu không tì tật khó bề sống lâu;

Thêm Sát (Tinh) KỴ RIÊU: đau (bộ máy) tiêu hoá,

Mắt rất kém, ác hoạ, yểu vong,

Cô đơn, cùng khổ, phiêu bồng,

Ắt bị mù mắt nếu không thương tàn.

*NGUYỆT với HÌNH đồng làng: tật mắt,

Mắt thương bị kim khí chạm luôn.

*NGUYỆT Hãm TUẦN TRIỆT: khoẻ luôn,

Phú quý, thọ, bỏ cội nguồn mưu sinh.

*NGUYỆT Hãm hội TAM MINH TỨ CÁT:

Tuổi thọ tăng, cũng đạt tài, danh;

(Tại) Mão Tỵ vẫn ấm no, lành,

Ít ngại những chuyện chẳng lành xảy ra.

*THÁI ÂM Sáng KÌNH ĐÀ: biệt tổ,

Tất bạc tiền nhiều độ tán hao;

Nếu NGUYỆT lại hãm tránh sao:

Túng nghèo, phiêu bạt, đời bao khổ cùng.

*NGUYỆT Đắc TRIỆT TUẦN phùng cung Mệnh:

Mắt, tiêu hoá có bệnh thường xuyên,

Tuy phải sớm bỏ tổ viên,

Nhưng được phú quý, phúc diên, thọ dài.

*Bất quý hiển dù tài lộc có:

Vì NGUYỆT Đắc không có TRIỆT TUẦN.

*Ai phú, quý, thọ, lẫy lừng:

NGUYỆT Đắc KỴ toạ nhưng đừng Sát (Tinh) xâm.

*NGUYỆT Miếu Vượng TUẦN lâm, TRIỆT cứ:

Mắt kém suy, viễn xứ làm ăn,

Bịnh đau, (bịnh) tiêu hoá, khó khăn,

Yểu vong, cực khổ, nhọc nhằn mãi đeo.

*NGUYỆT Sáng Sát (Tinh) RIÊU theo HÌNH KỴ:

Đã giảm thọ lại bị tai ương,

Bịnh tiêu hoá xảy ra thường,

Giàu sang chẳng trọn, mắt thường kém suy.

*NGUYỆT Hợi địa: quyền uy đệ nhất,

Được hưởng phú qúy bất khả ngôn.

*NGUYỆT (hay) VŨ Sáng toạ LỘC TỒN:

Gia hội TẢ HỮU: vàng chôn, chất đầy.

*NGUYỆT Tí: quý hiển thay, thọ mạng,

Lại có tài can gián người trên;

(Tuổi) Bính Đinh: trung chính chớ quên:

Phúc, thọ, phú, quý vững bền chung thân.

*NGUYỆT Miếu Vượng Đắc cần Cát Diệu,

TỨ CÁT TAM MINH chiếu sáng ngời:

Tất hưởng phú quý tột vời,

Nổi tiếng giàu có trên đời mấy ai.

9/THAMLANG:

*THAM Càn Tốn Khảm Ly: lao khổ, (=Hợi Tỵ Tí Ngọ)

Bịnh tiêu hoá, hạ bộ, nhãn quang,

Kỹ, thương, tù tội, tai nàn,

Không sớm ly tổ chớ màng sống lâu.

*Tuổi THUỶ cuôc, THAM đầu Tí xứ; (THUỶ cuôc: tuổi Thân Tí Thìn)

HOẢ Ngọ phương; MỘC cứ Mão hương; (HOẢ: Dần Ngọ Tuất – MỘC: Hợi Mão Mùi)

KIM cuộc toạ lạc Dậu phương: (KIM: Tỵ Dậu Sưu

Đều là trộm cướp bất lương chớ gần.

*THAM với Đà cung Dần đồng toạ:

Ham chơi bời mang hoạ vào mình.

*THAM Sửu Mùi chẳng Cát Tinh:

Tưủ sắc mang hoạ (khiến) đời mình khổ, lao (nhọc).

*Mộ, Sinh cung có sao THAM VŨ,

PHÁ Sát Tinh KỴ tụ hội về:

Khéo tay biết rất nhiều nghề,

Thợ thuyền, kỹ nghệ hoặc về chân tay.

*THAM KÌNH ĐÀ toạ ngay Hợi Tí:

Kẻ chơi bời, hoang phí, lênh đênh.

*THAM Thuỷ (=Hợi Tí) TỨ SÁT giáp bên:

Suốt đời nghèo khổ trời trên đã dành.

*THAM cư Tí: lưu manh, cướp giựt;

Gặp TRIỆT TUẦN: thẳng mực, thiện lương.

*Lang beng: cùng đóng THAM XƯƠNG.

*Dần Thân (có) một cặp THAM XƯƠNG: giam cầm.

*THAM cư Hợi đồng lâm LINH TUYỆT:

Người khỏ nghèo số thiệt xấu xa;

KÌNH KIẾP KHÔNG MÃ HƯ gia:

Khốn cùng, không yểu cũng là bần, cô (đơn).

*Kẻ hoang đãng: THAM vô Hợi Tỵ,

(Nếu) Chẳng đồ tể ắt bị gông xiềng.

*THAM LANG Mão Dậu: cửa thiền (đi tu);

Nếu thêm KỴ KIẾP: nămgj duyên trần hoàn (hoàn tục).

*THAM Ngọ Dần: HỔ TANG Sát tú (Sát Tinh):

Khó đè phòng ác thú, thiên lôi.

*Gian, cướp: THAM Hãm Sát (Tinh) ngồi:

*THAM Hãm vô Cát (Tinh), Sát (Tinh) bồi: mổ heo (=đồ tể)

*Số những ai nếu nghèo thì thọ,

Còn giàu sang số nọ yểu vong:

Bởi THAM Mộ ngộ ĐỊA KHÔNG;

Hoặc với ĐỊA KIẾP toạ đồng một cung;

*THAM Hợi Tí hạnh phùng QUYỀN VƯỢNG,

Giáp Kỷ nhân: trọn hưởng sang giàu.

*THAM SINH Khôn, Cấn cùng đầu, (2 cung: Thân Dần)

Thêm nhiều Cát Diệu: sống lâu trên đời.

*THAM Miếu Vượng hoặc nơi Đắc Hãm,

KỴ hay RIÊU nhị ám toạ vào:

Thường vướng vào chốn nhà lao,

Nêú không cũng khó tránh nào thuỷ tai.

*Thân (viên) Tứ Mộ THAM lai VŨ đáo:

Trở thành cách bất hảo đáng buồn,

Suốt đời phải vất vả luôn,

Không thể quý hiển, đời muôn nhọc nhằn.

*THAM Mộ với KỴ đăng hay đối (= toạ hay xung):

Ngời bán buôn khắp lối giàu to.

*THAM VŨ Tứ Mộ chớ lo:

Ngoài ba mươi tuổi trời cho sang giàu;

Riêng THAM VŨ gặp nhau Muì Sửu:

Đáo lão niên tất hữu quyền uy,

Nhiều người thần phục, kính vì,

Càng già giàu có lại thì càng thêm.

*Ai rất giàu, quyền kiêm chức cả:

THAM Mộ cung LINH HOẢ hội triều.

*Mộ phương THAM VŨ đồng liêu:

Phú quý tột bực, uy siêu, danh lừng.

*Người thao lược, phú, hưng nghiệp võ:

Vì Mộ cung cùng có THAM LINH (dc),

Nhất tuổi Mậu Kỷ càng xinh,

Xuất tướng nhập tương, hiển vinh bội phần.

10/ CỰ MÔN:

*CỰ MÔN cùng HOẢ LINH liên kết:

Gặp hạn hung tất chết giữa đường;

Thêm KÌNH ĐÀ: lắm tai uơng,

Suốt đời vất vả, bịnh vương rất nhiều.

*CỰ HOẢ KÌNH ĐÀ (+) nhiều Ác dữ:

Thắt cổ hay tự tử đầu hà.

*CỰ Hãm TUẾ LỘC: buôn (bán) xa (xứ).

*(Nạn) Sông nước, xe cộ: CỰ và TỒN kiêm.

*CỰ Hãm: lắm bịnh thêm vất vả,

Không cẩn ngôn, láo, trá, gian nghi (ngờ),

Nạn hay tù tụng, thị phi,

Nếu không ly tổ ắt thì yểu vong;

Thêm Sát (Tinh) KỴ HÌNH: phòng lao ngục,

Bịnh nan y, sinh dục, nhãn quang,

Ác tai, cô, khổ, lang thang,

Chắc chắn yểu tử, chết càng thảm thê.

*Dù CỰ Sáng hội về lũ ấy (=Sát Tinh HÌNH KỴ):

Tuy sống lâu, chẳng mấy toại tâm,

Nạn tai cung bịnh trên xâm, (bịnh nan y, sinh dục, nhãn quang)

Sớm lìa quê mẹ, giam cầm, kiện thưa.

*CỰ MÔN Hãm cũng TỨ CÁT:

Cũng giàu sang, uyên bác, văn cao,

Ăn nói đanh thép, khôn (khéo) sao!

Dạy học, chính trị số trao đời mình.

*CỰ Thìn Tuất (tuổi) Canh Đinh: bất ổn,

Thật khổ sầu, khốn đốn lắm thay;

Nhưng tuổi Tân Quý lại hay:

Ít ngại chuyện xấu, cũng tay sang giàu.

*Nơi Thìn cung gặp nhau CỰ KỴ:

Đuợc giàu sang riêng chỉ Tân nhân (=tuổi Tân).

*CỰ Sửu Mùi (tuôi) Ất Bính Tân:

Hiển đạt, khá giả, ít phần bịnh, tai.

*CỰ (Tứ) Mộ KỴ HÌNH lai: thuỷ nạn;

Nhưng Bính Tân chẳng đáng ngại lo.

*CỰ (Tứ) Mộ (tuổi) Tân TẢ HỮU phò:

Giải nhiều bịnh, hoạ xảy cho cuộc đời.

*CỰ Mão Dậu người thời thông thái,

Thích ăn chơi lại khoái tiêu hoang,

Hiển đạt, khá giả chẳng toàn;

Ất Tân Kỷ Bính: mới toàn mỹ hơn.

*CỰ Dậu phương kém hơn Mão hướng:

Phú quý nhưng chẳng hưởng trọn đời,

(Nếu) Càng giàu tuổi thọ càng vơi,

Nhưng thêm TỨ CÁT: tuyệt vời phương viên.

*Ai danh tiếng, uy quyền tuyệt hảo:

HAO triều về Dậu Mão (có) CỰ cư.

*Kẻ không chín chắn ngôn từ:

Nhất chốn Mão Dậu CỰ cư TỒN phùng.

*Thuỷ cung (=Hợi Tí) ngại CỰ cùng TỒN đóng,

Gia LỘC QUYỀN: cao vọng bất thành.

*CỰ ĐÀ nơi Mệnh đồng hành:

Nốt ruồi kỳ lạ tất sanh trong mình.

*CỰ Tí Ngọ đònh sinh THIÊN LỘC (=LỘC TỒN):

Chẳng gặp thời, (tuy) đa học, đa năng;

Nhưng (HOÁ) LỘC hoặc TRIỆT TUẦN ngăn:

Lại được phú qúy ấy rằng chớ quên.

*Mệnh Tốt gặp hai bên CỰ NHẬT (=giáp);

(Hoặc) CỰ Thân xung Mệnh tất giàu sang.

*CỰ Dần: tam đại phong quan.

*CỰ Thân: khá giả rõ ràng kém thôi.

*CỰ Sáng KHÚC XƯƠNG KHÔI TUẾ VIỆT:

Giỏi văn tài, khẩu thuyết hùng hồn,

Thích đường chính trị khéo khôn,

Ngoại giao, tư pháp hai môn chuyên nghề.

11/ THIÊN TƯỚNG:

*THIÊN TƯỚNG gặp TRIỆT TUẦN: yểu tử,

Chết thảm thê, hoạ dữ, súng, thương (đao),

Bôn ba, trắc trở quan trường,

Tiền tài khó kiếm, ly hương, khổ nghèo.

*TƯỚNG với HÌNH cùng theo (=đc): dao súng,

Đầu, mặt, tay, chân cũng thương tàn.

*TƯỚNG Hãm: no ấm, thọ tràng,

Mấy khi toại ý, chỉ màng ăn chơi.

*TƯỚNG Hãm Sát Tinh thời liều lĩnh,

Lại thương tàn, tật bịnh mặt đầu,

Chẳng biết suy xét trước sau,

Yểu, tai, lao khổ, lo rầu mưu sinh.

*TƯỚNG Sáng gặp Sát Tinh xâm lấn:

Cũng sống lâu, cũng vẫn giàu sang,

Bịnh nơi đầu, mặt phải mang,

Nhưng ít ngại sự bất an, chẳng lành.

*Mệnh Tí Ngọ đồng hành LIÊM TƯỚNG,

Lại giáp KÌNH: đễ vướng ngục tù.

*TƯỚNG Thìn Tuất Tí Ngọ phù:

KÌNH ĐÀ: (kinh)thương, kỹ (nghệ) bội thu bạc tiền.

*Người lừng lẫy, uy quyền hiển hách,

Tột phú quý (nếu) được cách sau đây:

TƯỚNG Sáng TỬ PHỦ VŨ rày,

Hội cùng TỨ CÁT ai tày được nao!

12/ THIÊN LƯƠNG:

*LƯƠNG Hãm: toại mấy khi, tai ách,

Đổi chí (hướng), nghề (nghiệp), đất khách bôn ba;

Thêm HOẢ LINH: tật, tan da, (chết thảm)

Nếu chẳng cô. khổ ắt là yểu vong.

*LƯƠNG Sáng gặp KHÔNG VONG: giảm thọ,

Sớm xa nhà, lao khó, ác nàn,

Tu hành mới được thọ, an.

*LƯƠNG Tỵ HAO Sát Tinh: nàn súng, thương.

*Kẻ phiêu đãng: THIÊN LƯƠNG Tỵ Hợi;

Nhất là có MÃ tới toạ, xung.

*LƯƠNG Sáng cư Mệnh (hoặc) Thân cung:

Suốt đời chẳng phải gặp hung hoạ nào.

*THIÊN LƯƠNG Sáng chiếu vào hay toạ,

Đa Cát Tinh: phúc, thọ chẳng sai.

*Ai sư phạm, giỏi văn tài:

LƯƠNG Sáng XƯƠNG KHÚC TUẾ lai BẬT PHÙ.

*Cũng LƯƠNG Sáng BẬT PHÙ LỘC chí:

Cùng HÌNH Y QUANG QUÝ lai lâm:

Nên chuyên y dược chớ lầm,

Ắt được khá giả, tiếng tăm vang rền.

***Những cách sau trở nên quý hiển:

*LƯƠNG Mão cung hay kiến Dần Thân;

*LƯƠNG Ngọ Đinh Kỷ Quý nhân;

*LƯƠNG Tí đén Ngọ góp phần NGUYỆT LINH;

*Mệnh Ngọ (gặp) xung LƯƠNG tinh XƯƠNG LỘC;

*Hoặc LUƠNG Tí XƯƠNG LỘC đèu gia;

*LƯƠNG XƯƠNG đến ở một nhà;

*Dần Thân Thìn Tuất Mão và Khảm Ly (=Tí Ngọ);

*Đệ nhất cách quyền uy tối thượng:

Mệnh THIÊN LƯƠNG Miếu Vuợng Đắc thời,

Hội cùng TỨ CÁT: tuyệt vời,

Phú quý tột đỉnh trên đời ai đương.

13/ THẤT SÁT:

*THẤT SÁT sợ KÌNH DƯƠNG đồng toạ:

Dễ gây ra tai hoạ khiếp kinh.

*SÁT Hãm: nghề lắm (nhưng) chẳng tinh (thông),

Lại phải rời bỏ gia đình bon chen,

Thường hàng thịt, thợ rèn, đồ tể,

Nếu giàu thì không thể sống lâu;

Thêm HÌNH toạ thủ: ngục sâu,

Không cũng bị giết hoặc sầu nạn xe (đụng).

*Tuổi Ất Tân (SÁT) chẳng e Dậu Mão:

Tuổi thọ tăng, đời đáo giàu sang.

*Ai làm thợ bạc, thợ vàng:

SÁT Hãm LONG PHƯỢNG QUÝ QUANG BẬT PHÙ.

*SÁT Hãm địa trợ phù Ác sát (=Sát Tinh):

Bịnh nan y, phiêu bạt, tù lao,

Ác nàn nhất (là) súng, xe, dao,

Yểu vong, chết thảm, đời bao khổ cùng.

*Dù SÁT Sáng nhưng phùng Ác dữ:

Nạn xe, dao, yểu tử, gông xiềng,

Cả đời đau bịnh triền miên,

Tuy giàu sang cũng ngả nghiêng chẳng bền.

*SÁT Hãm thấy hai bên HOẢ NHẪN (=HOẢ KÌNH):

Làm đồ tể nhưng vẫn cơ, bần (=đói nghèo).

*SÁT gặp TỨ SÁT quây quần:

Lưng gù, lưng tật, bỏ thân sa trường.

*Ngọ (có) SÁT KÌNH đồng hương (+) đa Sát (Tinh):

Thường ác tai, xe, mác, dáo, gươm;

(Tuổi) Bính Mậu: thân thể nát bươm; (chết tan thây)

Nhưng tuổi Giáp Kỷ: thanh gươm lẫy lừng.

*SÁT Mùi Sửu: đường, rừng bỏ mạng,

Hoặc kiếm đao, súng đạn xe hơi,

Riêng nam Ất Kỷ gặp thơi:

Anh hùng trí dũng trên đời ai qua.

*SÁT Tuyệt địa (có) KÌNH ĐÀ hội tụ;

Hoặc Thân viên (có) SÁT thủ: yểu vong.

*SÁT Tí Ngọ (gặp) vợ tốt lòng (= vợ hiền);

Nếu thêm RIÊU KIẾP: má hồng chẳng ưa. (không thích đàn bà)

*SÁT Dần Thân rất ưa tuổi Kỷ,

Giáp Đinh Canh: song mỹ danh, tài.

*SÁT Sáng THIÊN HÌNH đồng lai:

Oai phong, liêm khiết, võ đài vinh hoa.

*Sát nhân: SÁT Tỵ hoà TUYỆT HOẢ,

Thêm HỮU KHOA ẤN MÃ cùng đi:

(Với) HỒNG SINH: chiến tích dễ ghi,

Võ quan cao cấp, tất thì vinh thăng.

*SÁT Dần Thân gọi bằng “triều đẩu”;

(Hoặc) Nơi Tí Ngọ “ngưỡng đẩu”: vẹn toàn. (phú quý)

*Phi thường: SÁT Sáng họp đoàn,

TỬ PHỦ TỨ CÁT giao hoan MÃ KÌNH.

14/ PHÁ QUÂN:

*PHÁ QUÂN Hãm: suốt đời khổ nhọc,

Nghề thủ công, máy móc, kinh thương,

Lại nhiều tai ách gặp thường,

Nếu không ly tổ khó đường sống lâu;

Thêm Sát Tinh Hãm đầu BẠCH HỔ,

HAO KỴ HÌNH: cùng khổ, lang thang,

Có bịnh khó chữa, tai nàn,

Không tù thì yểu, chết càng thảm kinh.

*PHÁ Hãm KIẾP KHÔNG KÌNH ĐÀ đắc:

Cũng giàu sang nhưng mắc hoạ tai.

*PHÁ (hoặc) SÁT HAO HỔ: ác tai;

Lại thêm HÌNH VIỆT: nạn tai lúc già.

*PHÁ Tỵ Hợi người mà tuổi Mậu;

(Hoặc) Dậu (toạ) PHÁ QUÂN;

(Hoặc) Giáp Canh Đinh Kỷ (toạ) Dần Thân:

(Đều)Vẫn khá giả, ít lo phần chẳng hay.

*PHÁ hoặc THAM hội rày MÃ LỘC:

(Kẻ) Vô hạnh nhưng tài lộc dễ tìm;

(Nếu) Nữ nhân: dâm dật chuột chim;

Nam nhân: hoang đãng ngày đêm chơi bời.

*PHÁ Thìn Tuất: kẻ thời gian ác;

Được KHOA TUẦN toạ lạc: ngay hiền;

Hai tuổi Mậu Quý: phương viên:

Ắt là hoạnh phát bạc tiền, công danh.

*PHÁ KÌNH DƯƠNG đồng hành Dậu Mão:

Kẻ đa sát, loạn đảo triều cương.

*Gắt gỏng, thô lõ: (SÁT) Ngọ phương;

Thành vui tính (nếu lại) có THIẾU DƯƠNG LỘC phùng.

*Mệnh PHÁ QUÂN hội cùng LINH HOẢ:

Đời bôn ba, lao khổ ê chề.

*PHÁ Dần Thân HOẢ VIỆT về,

Nhất Tân Đinh tuế: giỏi nghề kỹ, cơ.

*PHÁ Tí Ngọ: đợi chờ phú quý,

Nhưng tuổi Đinh Kỷ Quý mới toàn;

(Còn tuổi) Bính Mậu Dần Thân rõ ràng:

Giàu sang tuy hưởng (nhưng) tai nàn liên miên.

*Ai phú quý, uy quyền tối thượng:

Bởi PHÁ QUÂN Miếu Vượng Đắc hoà,

KÌNH ĐÀ KHÔNG KIẾP chói loà (Đắc địa);

Hoặc là TAM HOÁ QUẾ HOA BẬT PHÙ. (TAM HOÁ, XƯƠNG KHÚC, TẢ HỮU)

II.PHỤ TINH:

1 – 2/ TẢ PHÙ – HỮU BẬT:

*TẢ HỮU toạ, xung hay hội hiệp:

Sớm ly hương lập nghiệp phương xa.

*TẢ HỮU (Tứ) MỘ Cát Tinh gia:

Nhất bộ TAM HOÁ: thật là phú vinh.

*TẢ HỮU (Tứ) Mộ ĐẾ TINH: hiển hách;

Hoặc tương giao Võ Cách (hoặc) Văn Đoàn:

Đều là những cách huy hoàng:

Công danh hoạnh phát, song toàn giàu sang:

*Phú, quý, thọ, danh vang khắp xứ:

TẢ HỮU TỬ PHỦ TỨ CÁT giao.

*Giàu sang: TỬ PHỦ cùng vào (đc);

Nếu đóng tại Tuất: danh cao, lộc nhiều. (=phú quý tột bực)

*Huởng phúc, thọ: đồng liêu HỮU TƯỚNG;

(Nhưng) Tỵ Hợi: giàu, sang hưởng bền chi; (=không bền)

(Còn) Mão Dậu: toại ý mấy khi.

*TỬ giáp TẢ HỮU; quyền uy cao dày.

*Chuyên y dược sau này khá giả:

TẢ HỮU Văn Đoàn cả PHƯỢNG LONG.

Ai được hưởng phúc, thọ đồng:

TẢ HỮU KHÔI VIỆT một phòng tương kiêm (đc).

*TẢ HỮU toạ KÌNH LIÊM: tù ngục,

Suốt cuộc đời mấy lúc toại nguyền.

Mệnh Tốt TẢ HỮU giáp biên:

Danh lừng, quý hiển phương viên ai bằng.

*TẢ HỮU (đa) CÁT: võ, văn, may mắn,

Tột giàu sang, hưởng đặng phúc lành;

Nếu CỰ PHÁ Hãm Sát (Tinh) tranh;

Tàn tật, cùng khổ, số đành yêủ vong.

***GHI CHÚ:

+ĐẾ TINH = TỬ VI

+Văn Đoàn = CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG

+Võ Cách = SÁT PHÁ LIÊM THAM

3 – 4/ THIÊN KHÔI – THIÊN VIỆT:

*KHÔI VIỆT KHÚC XƯƠNG KHOA TẤU TUẾ:

Giỏi văn tài, sớm đễ đường quan.

*Cung Ngọ KHÔI TỬ (VI) cùng làng:

Uy danh lừng lẫy, giàu sang trọn đời.

*Giáp KHÔI VIỆT Mệnh thời Tốt Sáng:

Rất thông minh, sớm rạng công danh;

Quý hiển, giàu có song hành,

Quý nhân phù trợ, kẻ dành kính yêu.

*KHÔI VIỆT KHÚC XƯƠNG triều TỒN trợ,

Đừng Sát Tinh hoặc chớ KỴ HÌNH:

Sống lâu, cực độ phú vinh.

*Đõ cao vì Mệnh, (hoặc) Thân mình: VIỆT KHÔI.

*KHÔI VIỆT TRIỆT, (hoặc) TUẦN ngồi Mệnh vị;

Hoặc Sát Tinh HÌNH KỴ hội qua:

Công danh trắc trở ấy mà,

Tai hoạ khủng khiếp nhất là súng, dao,

Bệnh tật đầu tránh sao cho khỏi,

Bịnh nan y, khó đỗi sống lâu,

Mấy khi toại ý được đâu,

Nếu giàu sang cũng chẳng lâu chẳng dài.

*KHÔI VIỆT TỬ PHỦ lai PHỤ BẬT,

TAM HOÁ XƯƠNG KHÚC: thật quyền uy,

Công danh nhẹ bước mà đi,

Giàu sang, sống thọ, chỉ huy nhiều người.

5 – 6/VĂN XƯƠNG – VĂN KHÚC:

*XƯƠNG KHÚC Đắc hội cùng TỬ PHỦ,

Thêm VIỆT KHÔI có đủ TAM KỲ (=TAM HOÁ):

Đỗ cao, sớm được vinh quy,

Phú quý, lừng lẫy danh uy, thọ trường.

*XƯƠNG KHÚC Đắc ĐỒNG LƯƠNG Sáng tỏ:

Người khéo khôn lại có nhiều tài,

Sớm được hiển đạt chẳng sai,

Giàu có, sang trọng, cả hai đủ đầy;

Nếu gặp TRIỆT TUẦN hay Sát (Tinh) lắm (nhiều),

Mắc hoạ tai, ngục thẳm, yểu vong,

Công danh trắc trở, long đong;

Chỉ có cửa Phật mới hòng thọ, yên (ổn).

*KHÚCĐắc VŨ đông viên: phú quý,

Tài võ, văn, cao vị quyền uy;

Tuổi Giáp hợp cách nhất, thì:

Phú quý cực độ, uy danh ngất trời.

*KHÚC Đắc HOẢ THAM thời vô hại:

Quan chức to của cải quý, nhiều.

*XƯƠNG KHÚC Đắc TỒN đồng liêu:

Tài năng chắc chắn cao siêu vô cùng.

*XƯƠNG KHÚC Tỵ Hợi phùng Cát Diệu:

Không hiển vinh cũng triệu phú gia.

*Ai: tù, hoạ, yểu, bôn ba:

XƯƠNG KHÚC Tỵ Hợi cùng nhà LIÊM TRINH (đc).

*XƯƠNG KHÚC Hãm Sát Tinh: ly tổ,

Lại cô đơn, cùng khổ, tai nàn,

Thất bại, tù tội vương mang,

Nếu không tàn tật chớ màng sống lâu.

*XƯƠNG KHÚC PHÁ cùng đầu một xứ (đc):

Bị ngục hình, khổ tứ, lao tâm.

*Mệnh, Thân XƯƠNG VŨ đồng lâm (đc):

Giàu sang, văn, võ, tiếng tăm vang lừng.

*Giáp XƯƠNG KHÚC rất mừng NHẬT (Sáng) đóng:

Hưởng giàu sang, danh vọng lên ngôi (=quý hiển).

*Mệnh Tốt XƯƠNG KHÚC VIỆT KHÔI:

Học rộng, sớm (thi) đỗ, gặp hồi vinh hoa.

*Mệnh Sáng thấy KHÚC hoà VŨ hội:

Gia TẢ HỮU: tài giỏi võ, văn.

Song toàn phú quý ai bằng,

Hiển đạt võ nghiệp ắt rằng vinh thân.

*XƯƠNG KHÚC Hãm: nghề chân tay khá,

(Nên) Kỹ, Mỹ nghệ khá giả ấm vui.

*Mão Dậu Tỵ Hơi Sửu Mùi:

XƯƠNG LIÊM đồng toạ: sớm vùi cõi âm (=yểu).

7 – 8 – 9 – 10/ TỨ HOÁ (LỘC + QUYỀN + KHOA + KỴ)

*Mệnh HOÁ LỘC: rất sành ăn uống,

Suốt cuộc đời ăn sướng, mặc xinh.

*LỘC SONG HAO hoặc Sát Tinh:

Hoang phí, hao tán giữ gìn chẳng mong.

*LỘC KHÔNG KIẾP THIÊN KHÔNG HAO lại:

Ăt hoạ tai, suy bại, hao tài.

*Mệnh cung SONG LỘC đồng lai:

Gây ra những sự bi ai chẳng lành.

*LỘC Tứ Mộ: chẳng thành đại phú;

Nhưng nếu thêm THAM VŨ cùng nơi:

Mới được phú quý trọn đời,

Của tiền chất đống trên đời ai qua.

*LỘC Dần Mão: giàu và khéo giữ.

*Mệnh Vô Chính (Diệu) án ngữ TRIỆT TUẦN,

Nhị KHÔNG hội nữa khá mừng,

Thêm SONG LỘC: phú quý nhưng không bền.

*Mệnh LƯƠNG Tí Ngọ nghênh SONG LỘC:

Ấy là bậc đầu óc vĩ nhân,

Văn tài vượt cả chúng nhân,

Sự nghiệp vĩ đại xa gần tiếng tăm.

*HOÁ LỘC hay TỒN nằm Tí Ngọ,

Hội TỬ PHỦ: sống thọ, giàu sang;

Thêm LỘC chiếu nữa mỹ toàn;

Riêng Nam Đinh Kỷ lại hoàn mỹ hơn.

*Ai giàu có, làm ơn kẻ khác:

Vì LỘC LƯƠNG Miếu lạc một cung.

*Mệnh Tốt (+) LỘC hợp (+) LỘC xung:

Tài kiêm văn, võ, gấm nhung sang giàu.

*Ai là kẻ tiếng giàu vang dội:

LỘC hay TỒN toạ (+) hội CƠ LƯƠNG.

*Dần Thân (cũng) thủ LỘC CƠ LƯƠNG,

Thêm một LỘC chiếu: Thạch (Sùng), Vương (Khải) lắm tiền.

*LỘC TỬ PHỦ KHOA QUYỀN: phú quý.

*QUYỀN Sát Tinh: xứng ý mấy khi,

Tai hoạ, kiện cáo sầu bi,

Lại thường phiền muộn bởi vì các con.

*Cặp QUYỀN LỘC giao hoan: vinh, phú.

*Toạ LỘC QUYỀN một thủ, một triều:

Uy quyền áp chúng (nếu có) Cát (Tinh) nhiều;

Nhưng QUYỀN hội Sát Tinh nhiều (thì) hư danh.

QUYỀN KHỐC toạ: “Minh Danh Vũ Thế”;

Nếu Tí Ngọ: quyền thế, sang giàu.

QUYỀN hôi TỬ PHỦ cùng nhau:

Uy quyền hiển hách, vượng màu vinh hoa.

*KHOA KHÔI VIỆT QUẾ HOA TỬ PHỦ:

Thi đõ cao, quan thủ cao đài,

Danh lừng, uy hách chẳng sai;

Thêm Sát (Tinh): mô phạm, văn tài ai đương.

*QUYỀN TUẦN TRIỆT: quan trường trắc trở,

Thiểu thành, đa bại ở trong đời.

*QUYỀN cùng CỰ VŨ hội thời:

“Xuất Tướng Nhập Tướng” nhiều ngươi nể nang.

**Cặp KHOA LỘC một an (+) một chiếu:

Hoặc đồng cung (+) Cát Diệu trợ vào:

Ấy người tài giỏi, quan cao.

*KHOA toạ (+) LỘC chiếu: đỗ cao, đại (quan) quyền.

Ngươi danh giá: giáp biên: KHOA LỘC.

*Rất quý hiẻn: (nhị) hợp LỘC (+) toạ KHOA.

*Mệnh Tốt TAM HOÁ giao hoà:

Tất sớm hiển đạt, phú hoa, danh lừng (phú hoa = phú quý vinh hoa).

*Mệnh thủ KHOA tụ quần Sao Xấu;

Hoặc Sát Tinh hợp tấu chẳng mong:

Mấy khi xứng ý toại lòng,

Công danh trắc trở khó mong kiếm tiền.

**Nơi Tí cung Mệnh viên KỴ toạ,

CƠ LƯƠNG Đa Cát toả sáng vào:

Người có danh vọng, đức cao,

Quân, Dân ngưỡng mộ xiết bao kính sùng (bái).

*KỴ Hợi Tí (gặp) KHOA xung hoặc trụ:

Người cẩn thận, trì thủ, khôn ngoan,

Việc làm, lời nói đàng hoàng,

Chúng nhân kính trọng, nể nang, yêu vì.

*Mệnh cùng với TAM KỲ HÌNH KỴ:

Bước đường đời phải bị xuống, lên,

Giàu sang hưởng chẳng lâu bền,

Công danh, tiền bạc hư, nên thất thường.

*KỴ hội hợp KHÚC XƯƠNG KHÔI VIỆT:

Có văn tài, người tuyệt thông minh,

Nhưng đời không thể hiển vinh,

Công danh trắc trở đời mình phân vân.

*KỴ toạ thủ: tật chân, tay, mắt,

Thường khẩu thiệt hay mắc thị phi.

*KỴ Hãm nhưng tuổi Dương thì:

Tác hại của KỴ giảm đi rất nhiều.

*Nơi Tứ Mộ KỴ đều Đắc thế:

Bịnh, tật tai gặp thế ít lo.

*HOÁ KỴ Đa Sát (Tinh) đắc phò:

Hoạnh phát hoạnh phá khôn dò, bôn ba.

*Tai điếc ù: KỴ ĐÀ TUẾ ám,

Kiện, thị phi, thọ giảm chẳng hay.

*KỴ THAM, (hoặc) KỴ CỰ toạ rày:

Dễ bị bắt bớ, thuỷ tai đợi chờ.

*KỴ Đắc NHẬT, NGUYỆT Mờ hội chiếu:

Trắc trở danh, sức yếu vô cùng;

KỴ lại Hãm: cô, khổ cùng,

Yểu vong, phiêu bạt, bịnh cùng ác tai.

*KỴ Đắc: đỡ lo tai, bịnh tật.

*KỴ hội ÂM DƯƠNG: mắt kém, đau (=NHẬT NGUYỆT).

*KỴ Đắc NHẬT NGUYỆT đồng cầu:

Chắc chắn được hưởng sang giàu, hiển vinh.

*KỴ ĐÀO HỒNG toạ: tình đau khổ,

Vướng lưới tình, dang dở lương duyên;

Nữ nhân khó giữ trinh nguyên,

Yểu tử, thường phải lo phiền chồng, con.

11 – 12 – 13 – 14 – 15 – 16/ KÌNH – ĐÀ, HỎA – LINH, KHÔNG – KIẾP:

11 – 12/ KÌNH DƯƠNG – ĐÀ LA:

***Mệnh toạ KÌNH hội HƯ TUẾ ĐIẾU:

Đời khổ sầu lắm chịu tang thương,

Vợ chồng khắc, sát song phương,

Không cũng sớm cách huyên đường, đệ huynh.

*KÌNH LỰC thủ: thân hình cường tráng,

Có sức khoẻ địch vạn chúng nhân,

Tài giỏi, công trạng vô ngần,

Nhưng lại chẳng được hưởng phần thưởng thăng.

*KÌNH hoặc ĐÀ gặp rằng ĐỊA KIẾP:

Tại một cung chịu kiếp chết non.

*KÌNH NHẬT – (hoặc) KÌNH NGUYỆT đồng doàn:

Trai thảy khắc vợ, gái toàn sát phu.

*KÌNH LIÊM CỰ KỴ cư: ám tật.

*LIÊM CỰ KỴ Hãm: tất tù nhơn,

Kiện thưa, thương tật tay chơn,

Càng già (càng) khốn khổ nhất nhơn Tuất Thìn. (tuổi Tuất Thìn)

*Nhiều sẹo, nốt ruồi in thân thể:

KÌNH hội KHÔI VIỆT QUẾ HOA vô.

*Giáp KÌNH LIÊM TƯỚNG: tội đồ,

Có quan cũng cách khó hồ ý ưng.

*KÌNH Hãm chẳng TRIỆT TUẦN, Cát Diệu:

Ắt khổ sầu, thọ thiểu, hoạ tai.

*ĐÀ HỎA LINH, KIẾP SÁT lai:

Sa trường, đường sá ngày mai lìa đời. (chết dường)

*KÌNH cư Ngọ ấy thời ngại lắm,

Thêm SÁT HÌNH hoặc lắm Sát Tinh:

Yểu vong lại chết thảm kinh;

Nếu thọ (thì) cùng khổ, thương hình chẳng hay;

Tuổi Bính Tuất tránh bầy ấy tới,

Gia Cát nhất (là) MÃ TAM KỲ:

Đại quyền, võ tướng biên thuỳ;

(Nhưng) Tuổi khác: ác họa, quý tuy chẳng bền.

KÌNH ĐỒNG NGUYỆT Ngọ nghênh PHƯỢNG CÁC:

Lập chiến công, hiển đạt võ quan,

Danh lừng, quyền hách, giàu sang;

Nhưng nếu tại Tí nhớ bàn kém hơn.

KÌNH Tứ Ly: chết non, bất toại, (Tứ Ly=Tứ Bại=Tí Ngọ Mão Dậu)

Nếu sống lâu ắt phải tật nguyền.

*KÌNH DƯƠNG Mão Dậu hai miền:

Chân tay thương tích lại thêm mắt mờ.

KÌNH Dần Thân: hại Mồ Giáp nhất: (tuổi Mậu Giáp)

Phá tổ nghiệp, mang tật khổ sầu;

Sớm ly hương mới sống lâu;

Nhưng nhiều sao Tốt: vượng mầu thủ công.

KÌNH Đắc: chuyên võ công, hiển hách;

Cùng HỎA nằm hiển hách quyền hành;

Thêm THAM VŨ toạ: lừng danh,

Anh hùng cái thế biên thành giặc kinh.

*KÌNH TỬ PHỦ đồng sinh đều Đắc:

Buôn bán lớn sau ắt phú gia.

*Mệnh Xấu lại giáp KÌNH ĐÀ:

Đôi khi khất thực, bôn ba, khổ cùng.

*Mệnh giáp KÌNH ĐÀ phùng KỴ toạ:

Chịu túng nghèo, tai hoạ, khổ, lao (nhọc);

Chỉ sớm ly tổ bôn đào,

May ra yên ổn hưởng hào ấm no.

*Mệnh TỨ SÁT trợ phò đa Cát:

Tất cũng có tiền bạc theo về;

Hội Xấu: cùng khổ ê chề,

Sau mắc hoạ chết thảm thê nhớ rày.

*TỨ SÁT Đắc Mệnh hay Thân vị:

Lưng tật gù phải bị hỡi ôi;

Lại Hãm: cùng khổ, đơn côi,

Hoặc chết thảm thiết than ôi kiếp người.

***ĐÀ Đắc: can đảm, người dũng mãnh,

Mưu cơ, thủ đoạn, tánh thâm trầm.

*ĐÀ Hãm: gian, bạo, ác, dâm,

Có nhiều tì vết, sẹo xâm trong mình;

Gia HỎA LINH KỴ HÌNH KHÔNG KIẾP:

Mắc nạn tai khủng khiếp khó ngừa,

Thường đau răng, mắt, kiện thưa,

Tù tội, cô, khổ, gió mưa dập vùi,

Phải phiêu bạt tới lui đây đó,

Nếu chân tay chẳng có thương tàn,

Và không bị tật nhãn quang,

Tất thời chẳng thể thọ tràng được chi.

13 – 14/ HỎA TINH – LINH TINH:

*HỎA LINH Đắc: hiên ngang, dũng mãnh,

Ít nạn tai, khoẻ mạnh, đảm can;

Hợp tuổi, sinh hướng vẻ vang,

Hiển đạt võ nghiệp, giàu sang trọn đời;

Sinh Đông Nam cũng thời phú quý;

Tây Bắc nhân: phú quý chẳng bền.

*Hoàn tục: LINH HỎA gây nên. (nếu đi tu cũng trở về)

*LINH VIỆT: phòng lúc sấm rền, đạn bay.

*Cặp LINH HỎA gặp rày một chỗ;

Hoặc một Đắc (toạ), một hỗ trợ qua:

Là người xuất chúng, tài ba,

Uy danh lừng lẫy thường là tướng quân.

*Toạ LINH MÃ tụ quần ĐÀ NHẪN:

Tất tứ chi chịu phận tật thương.

*Mệnh hội LINH HỎA KÌNH DƯƠNG:

Công danh trắc trở, tai ương, thiểu tài.

*HỎA LINH Hãm: nạn tai khủng khiếp,

Bịnh thần kinh, khí huyết dẽ phùng,

Ngày càng yếu, (nhưng) hiểm (ác), liều (lĩnh), hung (bạo),

Không tật, tất yểu, khổ cùng, cô đơn,

Phải biệt xứ, làm con họ khác,

May ra tạm an xác nhàn thân;

Nếu lại Tây, Bắc sinh nhân:

Ắt là khốn khổ bội phần khiếp kinh.

*Tứ Mộ toạ HỎA LINH THAM VŨ:

Tài xuất nhập, văn vũ vô biên,

Trọn đời phú quý song tuyền,

Lại thêm hiển hách uy quyền, lừng danh.

*Mệnh Sửu Mùi đồng hành LINH HỎA,

Cùng VŨ THAM VIỆT toạ: võ công,

Uy quyền, phú quý thỏa mong;

Thêm KIẾP toạ chiếu khó phòng súng dao.

*CỰ tại Hơi (+) hai sao HỎA TUYỆT,

Hội THAM HÌNH: võ nghiệp lừng uy,

Hiên ngang, dũng mãnh, gan lì.

*Giáp LINH HỎA: toại mấy khi, (phải) bôn đào. (=ly hương)

15 – 16/ ĐỊA KHÔNG – ĐỊA KIẾP:

*KHÔNG KIẾP toạ: phổi đau, khó thở,

Nghẹt họng hay ghẻ lở, nhọt ung.

*KHÔNG KIẾP đa Sát hội cùng:

Trai ngộ: khắc vợ, gái phùng: sát phu;

Nếu Sát Tinh trợ phù đều Đắc:

Cũng giàu sang nhưng ắt chẳng lâu;

Nếu đều Hãm địa: u sầu,

Lao tâm khổ tứ đớn đau suốt đời.

*KHÔNG KIẾP Hãm: người thời ti tiện,

Toại mấy khi, xảo (trá), biển lận, gian,

Ích kỷ, yểu tử, thương tàn;

Thêm Xấu: cô độc, tai nàn, khổ, lao (nhọc).

*KIẾP với THAM đồng vào một chỗ:

Phải phiêu bạt, lao khổ, thuỷ tai.

*KHÔNG KIẾP gây bịnh chẳng sai:

Với ĐỒNG, KỴ, TOÁI, VƯỢNG, THAI, HỈ THẦN. (1)

*KIẾP toạ thủ góp phần NHẬT CỰ,

KHỐC KHÁCH PHÙ: lệ cứ tuôn ra.

*Nhan Hồi yểu tử bởi là:

HỒNG ĐÀO KHÔNG KIẾP LINH ĐÀ cùng ngôi (đc).

*KIẾP CƠ với HỎA ngồi hay đối (xung):

Tất hỏa tai nhiều nỗi khó phòng.

Tỵ Hợi đồng toạ KIẾP KHÔNG:

Công danh sớm đạt nhưng không lâu bền.

*Mệnh (ở) Tỵ Hợi giáp bên KHÔNG KIẾP:

Sớm xa quê, mang nghiệp khổ nghèo.

*KHÔNG KIẾP BINH KỴ HINH đeo:

Gian phi, trộm cướp sống theo côn đồ.

*KHÔNG KIẾP Đắc hội vô TỬ PHỦ:

Sáng: hoạ tai; Hãm: chủ càng nguy.

*KHÔNG KIẾP Hãm TỬ PHỦ quy:

Sáng: ít ngại; Hãm: yểu vi, hoạ nhiều.

*KHÔNG KIẾP thủ ĐÀO triều HỒNG trợ:

Ắt tình duyên dang dở, thất trinh,

Thường phải đôi độ cưới xin,

Tuổi thọ chiết giảm, phong tình bịnh vương. (bịnh phong tình)

*KHÔNG KIẾP Đắc: bất lương, can đảm,

Hay xét suy, mau chán, mưu cơ,

Thâm trầm, kín đáo khó ngờ,

Công danh, sự nghiệp vật vờ, giáng, thăng.

*KHÔNG hay KIẾP Dần Thân hội Cát:

Tất công danh, tiền bạc vơi, đầy,

Hợp, tan, tụ tán như mây,

Đường đời nhiều bước đổi thay, thăng, trầm.

*KHÔNG KIẾP TƯỚNG MÃ nằm Tỵ Hợi,

Thêm KHOA xung, (hoặc) toạ mới hùng anh:

Trong thời khói lửa chiến tranh:

Gặp được minh chúa lập thành nghiệp to.

***GHI CHÚ:

(!): KHÔNG KIẾP: gặp: ĐỒNG (bịnh ruột thừa, thận phải mổ xẻ) – KỴ (bị ngộ độc, bị

phục độc) – TOÁI (đau yết hầu, ung thư cổ) – VƯỢNG (gãy, sái xương sống)

17 – 18 – 19 – 20 – 21 – 22/ LỤC BẠI (TANG HỔ KHỐC HƯ HAO):

17 – 18/ TANG MÔN – BẠCH HỔ:

*TANG hoặc HỔ an vào cung Mệnh:

Đời ưu phiền, thường bệnh trong thân:

Phổi, tim, khí huyết, xương, gân,

Mới sinh đã có người thân lìa đời. (mới lọt lòng đã có tang)

*TANG gặp NHẬT ở nơi Dần Mão:

Công danh, sự nghiệp đáo thành công, (hiển vinh)

*TANG cùng HỔ CÁI PHƯỢNG LONG:

Uy danh, hiển đạt, khỏi phòng Hung Tinh. (không sợ Hung, Sát Tinh)

*TANG HỔ HÌNH hay HÌNH toạ vị;

Hoặc đối, xung: chí khí hiên ngang.

*TANG HỔ (+) đa Sát: (tính tình) bạo tàn, (= bạo ngược)

(Bịnh) Nan y, xiềng xích, ác nàn, yểu vong,

Hại con hoặc khắc chồng, khắc vợ,

Đời cô đơn, khổ sở, khốn cùng.

*Người nào HỔ thủ Mệnh cung:

Chơi bời, mặc đẹp, thích dùng món ngon.

19 – 20/THIÊN KHỐC – THIÊN HƯ:

*KHỐC HƯ toạ: u sầu, hư thận.

*Răng xấu, hư: HƯ trấn Mệnh môn.

*KHỐC HƯ Đắc: (ăn) nói hùng hồn,

(Có) Chí lớn, (thích) chính trị, tiếng đồn văn hay.

*KHỐC HƯ Hãm: đời đầy khốn khó.

*Hãm Tuất Thìn: giảm thọ, hoạ tai.

*Người nào văn, võ toàn tài:

Hãm Dần Thân gặp ĐÀ lai một nhà.

*KHỐC HƯ được HÌNH và MÃ hiệp:

Tất hiển vinh võ nghiệp oai hùng.

*KHỐC HƯ CƠ toạ hoặc xung:

Bịnh ho khó trị, suy vùng phổi, tim.

*KHỐC Tí Ngọ: thiếu niên túng thiếu,

Ngoài ba mươi bạc triệu đầy rương;

Thêm SÁT, PHÁ Sáng đồng hương:

Chức cao, uy lực khắp phương lẫy lừng.

21 – 22/ SONG HAO (ĐẠI HAO – TIỂU HAO)

*HAO: khôn ngoan nhưng không quả quyết,

Chí không bền, chẳng tiếc tiền chơi,

Túng thiếu, sớm đến xứ người,

Thích ăn mặc đẹp, hay dời ngụ cư. (thay đổi chỗ ở)

*HAO với TUYỆT đồng cư: gian xảo;

Lại Vô Chính Tinh đáo: keo (kiệt), tham (lam).

*Kẻ nào dâm dật rất ham,

Nhưng rất kín đáo: HAO THAM xung, ngồi.

*HAO gặp KỴ: đời ôi khổ túng (thiếu).

*HAO Sát Tinh: dao, súng hiểm nguy.

*HAO HỎA LINH: mắc nghiện gì.

*HAO ĐÀO HỒNG: tốn tiền vì tình nhân.

*(HAO) Đắc: thông minh tuy thân lãng tử,

Cũng có khi thích sự học hành;

Dần Thân hai tuổi: du hành (ngao du, chơi bời),

Ngày sau hiển đạt, công danh, sang giàu.

*HAO Mão Dậu: vượng mầu rực rỡ,

Nhưng tối kỵ LỘC ở cùng chung;

Rất cần CƠ CỰ tương phùng:

Mới được phúc thọ, tột cùng phú, vinh.

23/ THIÊN MÃ:

*Người đa tài: MÃ cư Mệnh vị.

*Đắc Địa nơi Dần Tỵ: ai qua,

Tháo vát, may mắn, đi xa,

Ảnh hưởng nhiều phúc, thọ và tài danh.

*MÃ xung TỒN: thông hanh mọi sự,

Mau mắn, vui, song mỹ tài quan.

*MÃ TỒN: nơi Mệnh cùng an:

Chóng thành mọi sự, hưng quan, vượng tài;

*MÃ NHẬT NGUYỆT Sáng lai hội kiến:

Kẻ đa tài, vinh hiển, sang giàu:

MÃ với KHỐC KHÁCH giao nhau

Dũng mãnh, thao lược, chuyên mầu chiến chinh.

*MÃ hội HỎA hoặc LINH: dũng mãnh,

Chủ quân sự, chủ lãnh binh quyền.

*MÃ TỬ PHỦ toạ: phúc tuyền,

Lược thao, thọ, phú, quý, quyền vô song.

*MÃ HÌNH án: tử vong, thảm hoạ.

*MÃ TRIỆT TUẦN: bại, hoạ, lâm chung.

*MÃ Hợi, (hoặc) MÃ TUYỆT: đường cùng,

Ngăn trở, tai hoạ: MÃ (+) xung, (hoặc) toạ ĐÀ.

24/ LỘC TỒN:

*Mệnh LỘC TỒN: được lưu tổ nghiệp;

Hội Cát: ăn mặc đẹp, giàu sang;

Nếu lại cư Hợi: rõ ràng:

Phú quý cực độ, tài quan mỹ toàn.

*SONG LỘC toạ, giao hoan Cát Tú:

Óc độc tài, lãng tụ, chuyên quyền.

* SONG LỘC: phú quý song tuyền:

Một toạ (+) một chiếu hoặc liền một nơi (đc).

*LỘC toạ thủ PHÁ thời xung, chiếu:

Lo (lắng) sinh nhai, túng thiếu, nạn tai.

*Mệnh Sáng Tốt (+) TỒN triều lai:

Nên rất quý hiển mấy ai sánh cùng.

*Cặp LỘC MÃ: một xung, một đóng (1xung + 1toạ):

Dễ kiếm tiền, người trọng, sang giàu.

*TỒN KHÔNG KIẾP TUẾ giao nhau:

Công danh trắc trở, lo rầu miếng ăn.

*TỒN với CỰ cùng nằm: tai hại,

Ắt tóc tang, tù ải, bịnh tình.

*Mệnh Sáng LỘC Ám (+) LỘC Minh (=1 LỘC nhị hợp + 1 LỘC toạ):

Giàu sang, quan lớn hiển vinh, uy lừng.

*Ai nổi tiếng danh xưng y sĩ:

LỘC TỒN QUAN PHÚC QUÝ QUANG Y.

*Giàu sang lắm của bởi vì:

TỒN Tí Ngọ Mệnh Thân Di (+) Cát triều.

*LỘC TỒN gặp được nhiều Cát Tú:

KHÔI VIỆT MÃ TỬ PHỦ KHÚC XƯƠNG:

Trọn đời phú quý vinh xương,

Uy quyền hiển hách, thọ trường tốt sao!

*LỘC TỒN KIẾP KHÔNG HAO TUẾ KỴ:

Tính biển lận, ích kỷ, gian tà,

Thường sớm khắc mẹ, khắc cha,

Sớm lìa gia quyến, bôn ba viễn hành,

Tài lộc thiếu, công danh trắc trở,

Bị ác tai, khổ sở, tù đày,

Tuổi thọ chiết giảm xấu thay,

Nếu nhiều tiền của lại hay (bị mất) trộm, (mắc) lừa.

25 – 26 – 27/ TAM MINH: (ĐÀO HOA – HÔNG LOAN – THIÊN HỈ)

***Mênh, Thân cungĐÀO hay HÔNG thủ:

Nữ: nhị phu – Nam chủ: lưỡng thê;

Lại nhiều Ác Sát hội về:

Cuộc đời ngắn ngủi, khó bề trường sanh (=yểu)

*ĐÀO HỒNG lợi cầu danh, thi cử,

Thêm tốt cho TỬ PHỦ ÂM DƯƠNG (=NHẬT NGUYỆT).

*ĐÀO HỒNG THIÊN HỈ: cát tường,

Gia tăng sức sáng ÂM DƯƠNG hai vầng.

*Nữ: ĐÀO hoặc HỒNG (cư) Thân, Mệnh vị:

Bất trinh nếu thêm KỴ RIÊU ĐÀ;

PHỤC TƯỚNG (QUÂN) THAI nữa: xấu xa:

Không bị hãm hiếp cũng là chửa hoang.

***Sao THIÊN HỈ: hân hoan, hoà nhã,

Lợi cầu danh, lợi cả hôn nhơn,

Giúp việc sinh nở tốt hơn,

Mang nhiều may mắn, lắm cơn vui mừng

28 – 29 – 30/ TAM GIẢI (THIÊN GIẢI – ĐỊA GIẢI – GIẢI THẦN)

31 – 32 – 33 – 34/ TỨ ĐỨC (THIÊN ĐỨC – NGUYỆT ĐỨC – LONG ĐỨC)

35 – 36/ QUAN PHÚC (THIÊN QUAN – THIÊN PHÚC)

37 – 38/ QUANG PHÚC (ÂN QUANG – THIÊN QUÝ)

***GIẢI cư Mệnh: gia tăng phúc, thọ,

Làm tiêu tan bịnh nọ, hoạ này.

***ĐỨC: trừ bịnh, nạn nhỏ ngay.

Chế được dâm tính chẳng hay (của) HỒNG ĐÀO.

***THIÊN QUAN, PHÚC: tin vào Phật, Thánh,

Thọ, phúc tăng, giải bịnh, hoạ xâm.

***QUANG QUÝ chẳng sợ Sát (Tinh) lâm,

Nhiều may, trừ, bịnh, nạn, dâm (tính) ĐÀO HỒNG.

39 – 40 – 41 – 42/ BINH – HÌNH – TƯỚNG – ẤN (PHỤC BINH – THIÊN HÌNH – TƯỚNG QUÂNQUỐC ẤN):

***Mệnh PHỤC BINH nhiều sao Tốt hội:

Việc liên quan quân đội, chiến chinh.

*BINH lắm Ác Sát Hung Tinh:

Gian manh, trộm cắp, bất minh, lọc lừa

***HÌNH: oai phong lại vừa dũng mãnh.

*HÌNH Sát Tinh: khó tránh tù, tai (nạn).

*BINH HÌNH TƯỚNG ẤN đáo lai:

Là người văn, võ toàn tài ai đương.

HÌNH LỘC Y: thích đường y dược.

*HÌNH TRIỆT TUẦN: uy lực mất đi.

*HÌNH Dần: giỏi thuật chỉ huy,

Hiển đạt võ nghiệp, danh uy đôi đàng.

***Sao TƯỚNG QUÂN: liên quan quân sự,

Lợi cầu danh, lại chủ uy quyền.

*TƯỚNG QUÂN THIÊN TƯỚNG đồng viên:

Đường quan hiển hách, uy quyền đẹp xinh.

*TƯỚNG TUẦN TRIỆT đồng sinh: ngăn trở,

Hại công danh, quyền thế biết bao,

Truất giáng, bãi cách tránh sao,

Tai nạn xe cộ, súng, dao chẳng lành.

***ẤN: lợi ích cầu danh, ứng thí,

Giữ quyền hành, chức vị khó lay.

*QUỐC ẤN TUẦN TRIỆT: xấu thay:

Làm quan mất chức, việc hay cùng đường (mọi việc bế tắc).

43 – 44 – 45 – 46 – 47 – 48/LONG TRÌ –PHƯỢNG CÁC – THAI PHỤ – PHONG CÁO – TAM THAIBÁT TỌA

***Cặp LONG PHƯỢNG: sinh con, hôn lễ,

Làm đất, nhà đẹp đẻ, rộng, cao,

Gặp được may mắn xiết bao!

Danh, tài hưng vượng ai nào dám đương;

Thêm KHÔI VIỆT KHÚC XƯƠNG TẢ HỮU:

Trợ giúp cho TỬ PHỦ tăng uy;

May, vui nhanh đến: thêm PHI.

*PHƯỢNG LONG Mão Dậu: đi thi đỗ đầu.

***PHỤ với CÁO gặp nhau: đắc hỉ,

Lợi ích việc ứng thí, cầu danh.

***THAI TỌA: nhà đất tốt lành;

Ở nơi Tứ Mộ: tài, danh vẹn toàn.

49 – 50 – 61 – 52 – 53/CÔ THẦN – QUẢ TÚ – THIÊN KHÔNG –KIẾP SÁT

***Mệnh CÔ QUẢ;lạnh lùng, khắc nghiệt,

Hại sinh con, hại việc hôn nhân.

***Bất lợi sinh nở: ĐẢU QUÂN:

Nhiều Sát Tinh hội: (là) thành phần gian manh.

***THIÊN KHÔNG ĐÀO đồng hành Mệnh vị:

Kẻ xảo trá, túc trí đa mưu.

*THIÊN KHÔNG KIẾP SÁT PHỤC (BINH) LƯU (HÀ):

Quan trường thất bại, đầu bươu côn đồ (=đại lưu manh)

*THIÊN KHÔNG với HỒNG vô một cõi:

Thích ẩn cư, thân gởi cửa thiền.

***KIẾP SÁT tác họa chẳng hiền:

Giống như ĐỊA KIẾP: lụy phiền xấu xa.

54 – 55 – 56/THÁI TUẾ – QUAN PHÙ – QUAN PHỦ

***THÁI TUẾ gặp được nhiều Cát Tú:

Chủ giàu sang, lại chủ quyền uy,

Nói năng đanh thép ai bì!

*TUẾ CÁI cùng đứng (đc): kiêu kỳ nói năng.

*TUẾ ĐÀ KỴ: trở ngăn, rắc rối,

Tài, Danh, Quyền lắm đỗi tổn suy,

Tranh chấp, kiện cáo, thị phi,

Tang thương, tật bịnh, dễ đi vô tù.

*TUẾ KHÔI VIỆT trợ phù XƯƠNG KHÚC:

Lợi việc làm, thi (cử), học (hành), cầu danh.

*TUẾ Sát (Tinh): tù, kiện, bịnh hành,

Phúc, thọ, quyền, lộc, công danh bất tường (=xấu).

***QUAN PHÙ TUẾ KHÚC XƯƠNG tương hạp:

Việc liên quan luật pháp thêm xinh.

*Quan tụng: PHÙ PHÁ THIÊN HÌNH.

*Bị kẻ ám toán: PHÙ HÌNH KIẾP KHÔNG.

*PHÙ LIÊM HỔ TANG: công danh tổn,

Quyền thế suy, họa khốn chẳng vừa,

Tang thương, tật bịnh, kiện thưa,

Thị phi lắm chuyện, chân đưa vô xiềng.

*PHÙ TUẾ KỴ ĐÀ: quyền, danh hại.

Chủ thị phi, lo ngại giam cầm,

Rối ren, ngăn trở chớ lầm.

*PHÙ SÁT HÌNH HỔ: bịnh xâm, tù đày.

***PHỦ: rắc rối, lại gây trắc trở.

*PHỦ TUẾ: thường vướng nợ công môn.

*PHỦ ĐÀ TUẾ Tỵ (cung): loạn ngôn.

*PHỦ Tuất + Hạn TUẾ PHÙ: chôn chân (vô) tù .:

57 – 58 – 59 – 60 – 61/THANH LONG – HỈ THẦN – THIÊN TRÙ – THIÊN THỌ – LỰC SĨ

***THANH LONG giải những tai bịnh nhỏ,

Lợi cưới xin, lợi có con thơ,

Lợi cầu danh vọng ước mơ.

*LONG ĐỚI; gặp được thời cơ dễ dàng.

*THANH LONG KỴ cùng sang Mộ vị:

Chủ uy quyền, phú quý, gặp may.

*Giáp LONG giáp MÃ tốt thay.

*THANH LONG LỰC SĨ: thêm đầy quyền uy.

*LONG Ác Sát: quyền uy bị tước (=mất),

Kẻ hèn nhát, chẳng được việc chi.

*LONG MỘC: danh tiếng ai bì.

*Lợi cầu danh chức, đỗ thi: LONG HÀ (đc).

***HỈ THẦN: may mắn và cưới hỏi.

*HỈ PHƯỢNG LONG: bao đỗi hân hoan,

Cầu danh, thi cử vẹn toàn,

Sinh co, hôn lễ phụng loan giao hòa.

***THIÊN TRÙ: giỏi về khoa ẩm thực.

*Sành, phàm ăn: TRÙ LỰC cùng về (đc).

*TRÙ HỒNG: đầu bếp giỏi ghê.

*TRÙ XƯƠNG KHÚC: viết sách về nấu ăn.

***Sao THIÊN THỌ: gia tăng thọ, phúc.

***TÀI: giảm đi xấu, tốt chư tinh,

Làm tối NHẬT NGUYỆT quang minh (=Sáng);

Nhưng làm sáng NHẬT NGUYỆT tinh mịt mù (=Hãm).

*TÀI NHẬT NGUYỆT đông du nên nhớ:

Giúp ÂM DƯƠNG rực rỡ thêm lên.

*THIÊN TÀI TUÀN TRIỆT sánh bên (đc):

Uy lực làm giảm trở nên mạnh nhiều.

***LỰC: khỏe mạnh, thích điều ăn nhậu,

Chủ tăng thêm tốt, xấu các sao.

*LỰC HÌNH hoặc HỔ cùng vào:

Chí khí sắt đá, khó xao xuyến lòng.

*Bịnh, mất chức: LỰC KHÔNG VONG chặn.

*LỰC KÌNH: dùng tài chẳng đúng thời.

*LỰC MÃ; sức khỏe tột vời,

Có tài tổ chức trên đời mấy ai!

62 – 63 – 64/TRƯỜNG SINH – ĐẾ VƯỢNG – MỘ

***Thọ, phúc tăng: SINH cư Mệnh vị.

*SINH MÃ Dần Thân Tỵ cùng làng:

Làm cho công việc dễ dàng,

Mau chóng thành đạt, lại càng gặp may.

*Cặp SINH MÃ đóng ngay cung Hợi:

Gặp trở ngăn, bất lợi cầu danh,

Cuộc đời vất vả phải đành.

*SINH VƯỢNG hội tụ: phong doanh bạc tiền (=tiền bạc đầy đủ),

***VƯỢNG: thịnh đạt danh, quyền, tài lộc,

Gia tăng cho thọ, phúc chẳng sai,

Giải trừ bịnh tật, họa tai.

*VƯỢNG TỬ (VI) Thân Mệnh: có tài chỉ huy.

Nhưng gặp HAO: thoát khỏi u mê.

*MỘ TUYỆT: khôn khéo mọi bề,

Mưu cao, trí lắm dễ hồ ai qua.

*MỘ THAI TỌA: văn và võ giỏi;

Nhất MỘ cung cùng lối: mưu nhiều.

*MỘ MỘC – MỘ CÁI –MỘ RIÊU:

Bịnh nơi hạ bộ, kẻ nhiều tính dâm.

65 – 66/TẤU THƯ – LƯU HÀ

***TẤU: đàn, hát, thơ, văn, thẩm mỹ.

*TẤU KHÚC XƯƠNG: tâm trí ôn hoà.

*TẤU TUẾ: năng khiếu luật khoa (=có tài hùng biện).

*TẤU HÀ: ăn nói nhu hòa, thanh cao.

*TẤU XƯƠNG KHÚC HỒNG ĐÀO RIÊU hội:

Tài thơ, văn, kịch giỏi, hát hay.

*TẤU THƯ BÁC SĨ tốt thay.

*Nữ Mệnh: TẤU CÁI: tiếng bay thanh kỳ (=thanh cao).

***LƯU Nữ Mệnh: chết vì sinh nở;

Nam: mạng vong lúc ở ngoài đường.

*LƯU HÀ KIẾP SÁT một phương (đc):

Tác họa xảy đến khôn lường khó qua.

*HÀ với CỰ KỴ gia: thủy nạn.

*Kẻ quỷ mưu, thủ doạn hiểm hung:

HÀ KÌNH PHÁ TUYỆT HAO cùng:

Một khi sát phạt chẳng chùng tay gươm.

67 – 68 – 69 – 70/MỘC DỤC – HOA CÁI – THIÊN RIÊU – THAI

***Mệnh có MỘC HỒNG ĐÀO RIÊU CÁI:

Vì sắc dục mang lại bịnh, tai.

*MỘC hội THAM CÁI RIÊU THAI:

Nhất Vô Chính Diệu: tính ai dâm loàn.

*MỘC CÁI ĐÀ KỴ: toàn phóng đãng.

*MỘC ĐỒNG LƯƠNG XƯƠNG: hạng ăn chơi:

*MỘC nhiều sao Tốt Sáng ngời:

Thợ rèn, vàng, bạc hoặc thời kỹ (nghệ), công (nghệ).

*Vô Chính Diệu (có) MỘC trung (=tọa) hay đối (xung):

Việc học hành chịu nỗi dở dang;

(Dù) Học nhiều cũng chẳng nên quan (=không thành tài),

Công việc thường phải bỏ ngang bao lần.

***CÁI: uy quyền thêm phần phú quý,

Lợi cầu danh, địa vị thêm uy.

*CÁI HỔ LONG PHƯỢNG bốn vì:

Danh, quyền, chức tước, (đi) thi thì đõ cao.

*CÁI TẤU THƯ: thanh cao, nghệ thuật.

*CÁI TƯỚNG ĐÀO MỘC KHÚC: đại dâm.

*Tiền CÁI Hậu MÃ chớ lầm;

Cũng đều phú quý, tiếng tăm đợi chờ.

***RIÊU XƯƠNG KHÚC THIÊN CƠ: dâm kín.

*RIÊU cùng một trong những sao sau:

ĐÀO – HỒNG –ĐỒNG hoặc THAI đầu:

Lẳng lơ, dâm dục đứng đàu thói hư.

***THAI Sát, Bại (hoặc) TUẦN cư TRIỆT đến:

Mới sinh ra tật bệnh liên miên.

*THAI ĐÀO HÔNG hội Mệnh viên:

Trăng hoa ưa thích triền miên tháng ngày.

(Tử vi đẩu số ca phú tập thành – Quách Ngọc Bội)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.