Ý nghĩa của Sao Cự Môn trong Tử Vi

Sao Cự Môn là chính tinh xếp thứ tư trong tám sao thuộc chòm Thiên Phủ. Cự Môn là Bắc Đẩu Tinh có tính âm thuộc hành Thuỷ nằm trong loại Ám Tinh, chủ về ngôn ngữ, thị phi. Tên gọi tắt là Cự.

1.Vị trí của Sao Cự Môn khi ở các cung

Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.

Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.

Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.

Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.

2. Ý nghĩa của Sao Cự Môn về cơ thể

Cự Môn là cái miệng. Nếu gặp Hỏa hay Linh thì miệng méo.

Tuy nhiên, nếu cung tật có Cự Môn thì bệnh tật lại liên quan đến bộ phận sinh dục.

3. Ý nghĩa của Sao Cự Môn về tướng mạo

Dù đắc hay hãm địa, Mệnh có Cự Môn thì “thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ”.

4. Ý nghĩa của Sao Cự Môn về tính tình

a. Nếu Cự Môn đắc địa

Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, có khả năng phán xét tinh vi, nhân hậu, mưu trí, có tài hùng biện, đặc tính trội nhất. Đi với nhiều sao chỉ về ngôn ngữ (Hóa Khoa, Xương, Khúc, Thái Tuế, Lưu Hà), năng khiếu này càng sắc bén.

Người có Cự Môn tọa thủ ở Mệnh có năng khiếu về chính trị, tư pháp và ngoại giao, đặc biệt là khi đi kèm với các sao chủ về chính trị và tư pháp như Tang, Hổ, Thái Tuế, Quan Phù, Khốc, Hư.

Đặc biệt, sao Cự Môn có hai vị trí rất đẹp là ở Tý và Ngọ chỉ học lực cao rộng, tài cao đồng thời với đức độ (cách Thạch Trung ẩn Ngọc). Tuy nhiên, muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện: Hóa Lộc đồng cung, Tuần hoặc Triệt án ngữ, Đại (Tiểu) Hao đồng cung – người rất rực rỡ về tài, đức, phú và quý. Nếu không được một trong những điều kiện trên mà đồng cung với Lộc Tồn thì là người đa học, đa năng nhưng không gặp thời.

b. Nếu Cự Môn hãm địa (Cự ám hay ám Không)

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị miệng tiếng, cãi vã – đặc tính nổi bật, không thích giao thiệp, ít bạn bè, hay thay đổi thất thường, đa nghi, gian quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn.

Riêng đối với phái nữ, còn có thêm ý nghĩa điêu ngoa lắm điều, đố kỵ, ghen tuông, đa dâm.

Tuy nhiên, có ngoại lệ với hai tuổi Quý và Tân. Gặp hai tuổi này dù Cự Môn hãm địa, những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông minh.

5. Ý nghĩa của Sao Cự Môn về tài lộc

Nếu đắc địa, Cự Môn chỉ sự giàu sang, có uy danh. Đàn bà thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng. 

Nhưng nếu hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn Tuất. Có ngoại lệ đối với hai tuổi Quý và Tân gặp Cự Môn hãm địa ở Thìn Tuất và hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu Mùi thì đều hiển đạt, khá giả. Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.

6. Ý nghĩa của Sao Cự Môn về phúc thọ, tai họa

Khi đắc địa, Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.

Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo, tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y (nhất là ở bộ phận sinh dục), yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực, đàn bà thì khắc chồng hại con. Cũng có ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân, ất và Bính: tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là đắc địa. Nếu hai sao này đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa có thêm các sát tinh như Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình thì tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

7. Ý nghĩa của Sao Cự Môn và một số sao khác

a. Những bộ sao tốt

– Cự, Nhật đồng cung ở Dần: vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.

– Nếu thêm Quyền, Phượng: sự tốt đẹp tăng thêm. Tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì xấu suốt đời bất đắc chí.

– Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.

– Cự Cơ ở Mão và Dậu: có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt về cả hai mặt phú và quý.

– Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.

– Cự Khoa ở Thìn Tuất: có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.

– Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu thì tai họa bị chiết giảm nhiều cho dù có Hóa Kỵ đồng cung. 

b. Những bộ sao xấu

– Cự hãm, Kình, Đà: người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.

– Cự, Hỏa, Linh: rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.

– Nếu thêm Kình hay Đà: có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không, chân tay bị tàn tật, bỏng nặng.

– Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.

– Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: không phát huy được tài năng, người có cao vọng nhưng bất toại chí.

– Nữ mệnh có Cự Kỵ: con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.

– Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.

8. Ý nghĩa của Sao Cự Môn khi ở các cung

a. Ở Cung Tật Ách

– Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.

– Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.

– Cự Kỵ: chết đuối (hay Cự Tham Riêu)

– Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.

Về mặt bệnh lý, Cự Môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.

b. Ở Cung Thiên Di

– Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.

– Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.

– Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.

– Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân nhưng hay bị chê bai.

– Cự, Hỏa, Linh: chết đường vì tai nạn nguy hiểm.

c. Ở Cung Nô Bộc

– Cung Nô Bộc có sao Cự Môn thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.

– Cự Môn hãm địa thì dễ bị phản bội.

d. Ở Cung Điền Trạch

– Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.

– Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.

– Cự Cơ ở Mão Dậu: rất nhiều nhà cửa.

– Cự Đồng đồng cung: có nhà đất chút ít lúc về già.

– Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

e. Ở Cung Phúc Đức

– Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn, hay mắc tai nạn, kiện tụng, tha phương cầu thực. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.

– Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.

– Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.

– Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.

f. Ở Cung Phụ Mẫu

– Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn cha mẹ bất hòa, cho dù Sao Cự Môn đắc hay hãm địa.

– Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.

– Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.

– Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: cha mẹ song toàn.

– Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở cung Dần.

g. Ở Cung Phu Thê

– Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, quý hiển nhưng hay bất hòa.

– Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái phải nhiều lần lập gia đình hoặc chậm duyên nợ.

i. Ở Cung Tử Tức

– Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.

– Cự Cơ: có con dị bào, cùng mẹ khác cha, hoặc con nuôi.

– Cự, Phá, Quả: sát con.

k. Ở Cung Tài Bạch

– Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.

– Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

– Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.

– Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.

l. Ở Cung Quan Lộc

– Tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn, có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.

– Tại Hợi: có công danh nhưng có cao vọng.

– Tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn

– Tại Thìn Tuất: sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận nhưng thường bị thị phi, oán trách.

m. Cự Môn khi Vào cung Hạn

– Cự Kỵ: tai nạn dưới nước hay xe cộ

– Cự Môn: bị tai tiếng, kiện tụng

– Nếu sáng sủa: Cự là quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.

– Nếu xấu xa: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu đại hạn cũng xấu thì chết.

– Cự Tang Hỏa Linh: đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.

– Cự Môn, Tham Lang, Hao: thất nghiệp, nội trợ.

Tài liệu tham khảo: Tử Vi Hàm Số

(Dẫn theo trang www.xem-tuvi.net)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.