Tứ hóa và Hà Lạc Phái tử vi

Bản dịch:

Tử vi đẩu số tinh thành mười bốn

Chương thứ mười bốn tứ hóa phán đoán suy luận pháp tường thích

Đến đây chương chủ yếu tham khảo Hương Cảng phương ngoại nhân tiền bối lý luận.

Tiết 1: hà lạc cơ sở

Hà lạc, hay hà đồ và lạc thư, là dịch học của mẫu. Ở <kinh dịch> “Hệ từ truyền lên” trung tâm giải thích thuyết: “Sông ra đồ, lạc ra thư, thánh nhân thì của”, nơi này sông, tức Hoàng Hà; lạc, tức lạc thủy. Thuật lại ở túi hi thị thời đại, có long mã trồi lên Hoàng Hà, trên lưng của nó có toàn mao như sao điểm, tiền nhị bảy giờ, hậu nhất sáu giờ, tả tam tám giờ, hữu tứ chín giờ, trung tâm năm mươi điểm, xưng là long đồ, hậu nhân dưới đây vẽ ra hà đồ. Ở hạ mưa trị thủy thì, hữu thần quy trồi lên lạc thủy, trên lưng của nó có vết rạn, tiền cửu hậu nhất, tả tam hữu thất, tiền hữu nhị tả tứ, hậu hữu lục tả bát, trung tâm ngũ, kỳ vết rạn đọc đúng theo mặt chữ, tựu tượng sách vở như nhau, hậu nhân dưới đây vẽ ra lạc thư.

Hà đồ là vũ trụ ảnh thu nhỏ, lạc thư là địa cầu tống ảnh. Phục Hy tương đối vu hà đồ mà nguyên bộ sáng tạo ra tiên thiên nhiều chuyện, Văn vương tương đối vu lạc thư mà nguyên bộ sáng tạo ra hậu thiên nhiều chuyện. Hà đồ cập tiên thiên nhiều chuyện làm thể, coi trọng sổ vận dụng, là ở bên trong bản chất; lạc thư cập hậu thiên nhiều chuyện là dụng, coi trọng phương vị quái tượng vận dụng, là ngoại tại hành vi.

tiên thiên nhiều chuyện sổ là: Càn 1, đổi 2, ly 3, chấn 4, tốn 5, khảm 6, cấn 7, khôn 8.

hậu thiên nhiều chuyện sổ là: Khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung tâm 5, càn 6, đổi 7, cấn 8, ly 9.

lạc thư khẩu quyết là: Mang cửu lữ nhất, nhị tứ là kiên, tả tam hữu thất, lục bát là đủ, ngũ ở trung ương.

hà đồ khẩu quyết là: Nhất lục cộng tông mà cư bắc, nhị thất cùng thông mà giới nam, tam bát là bằng mà cư đông, tứ cửu là giao hữu mà cư tây, năm mươi cùng đồ mà ở giữa.

Hà đồ trung tâm, nhất lục, nhị thất, tam bát, tứ cửu, năm mươi, là cùng phương vị mà cư.

Lạc trong sách, nhất lục, nhị thất, tam bát, tứ cửu, là liền nhau mà ngẫu.

Hệ từ truyền lên thuyết: “Thiên đầy đất nhị, thiên tam địa tứ, thiên ngũ địa lục, thiên thất địa bát, thiên cửu địa thập, số trời ngũ, địa sổ ngũ, năm vị tương đắc mà các hữu dư. Số trời hai mươi có ngũ, địa sổ ba mươi, phàm thiên địa số năm mươi có ngũ, đến đây sở dĩ thành biến hóa mà đi quỷ thần cũng”. Dương thuộc kỳ, âm thuộc ngẫu; thiên thuần dương, địa thuần âm; ở phương bắc vị thượng, thiên suốt đời thủy, địa lục thành của, suốt đời nhất thành, cho nên nhất lục cộng tông mà cư bắc; ở phía nam vị thượng, địa nhị nhóm lửa, thiên thất thành của, cho nên nhị thất đồng đạo mà cư nam; ở họ Đông Phương vị thượng, thiên tam sinh mộc, địa tám phần mười của, cho nên tam bát là bằng mà cư họ Đông Phương; ở phương tây vị thượng, địa tứ sinh kim, thiên cửu thành của, cho nên tứ cửu là giao hữu mà cư tây; ở trung ương, thiên ngũ là đất, địa thập thành của, cho nên năm mươi cùng đồ mà ở giữa, trung tâm là hoàng cực, cũng đầu mối then chốt, là âm dương chẵn lẻ của hội, số lượng để ý của cây, gửi vượng vu bốn mùa, gắn bó vu bát khí.

Tử vi đẩu số tương đối coi trọng hậu thiên nhiều chuyện cập sổ vận dụng.

Tiết 2: cung vị thái cực biến hóa

Lão tử thuyết: Nói sinh nhất, một sanh hai, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật. Nói là từ không tới có, chưa từng cực sản sinh thái cực, vũ trụ là từ hỗn độn vô đã có thực thể thiên thể, thiên thể sản sinh địa, thiên địa sinh ra, thiên địa nhân sinh vạn vật. Vũ trụ đang lúc vạn sự vạn vật đều là từ không tới có, kỳ đại vô biên, kỳ tiểu vô bờ, sở dĩ vạn sự vạn vật đều có thể là thái cực. Thái cực làm một, ở sự vật trung tâm hay trung tâm, hạch tâm ý tứ. Tử vi đẩu số mười hai cung trung tâm, cung mệnh làm trụ cột, cho nên ra lệnh cho cung hay thái cực điểm. Ở mười hai cung trung tâm, nếu như dĩ huynh đệ làm trung tâm, hạch tâm, tức anh em kết nghĩa cung làm huynh đệ cung mệnh khán, thì huynh đệ cung biến thành người mới thái cực điểm, vừa sinh ra mới quay chung quanh tân cung mệnh chuyển mười hai cung. Đồng dạng, dĩ kỳ tha cung là mới cung mệnh, thái cực điểm, vừa sinh ra mới quay chung quanh tân cung mệnh chuyển mười hai cung. Cái này hình thành cung vị thái cực chuyển hoán, cung vị chuyển hoán thái cực hậu và nguyên bàn mười hai cung vị đối chiếu như sau biểu.

Biến hóa thái cực hậu, sở thảo luận nhân sự cát hung được mất tựu mới cung mệnh đại biểu nhân sự là đối tượng, làm trụ cột, nói đúng là mới mười hai cung sở biểu tượng cát hung được mất đều là và tân cung mệnh cùng một nhịp thở. Ví dụ như, dĩ huynh đệ cung là tân cung mệnh, tựu dĩ huynh đệ cung là việc chính tể, tân mười hai cung sở phản ánh người đó sự cát hung được mất đều dĩ huynh đệ làm trụ cột, phản ánh ra huynh đệ số phận gặp gỡ, cũng phản ánh ra huynh đệ cùng với dư mười một cung nhân sự cùng một nhịp thở quan hệ.

Tân mười hai cung cát hung được mất phán đoán suy luận phương pháp, và nguyên bàn mười hai cung phán đoán suy luận phương pháp là cơ bản vậy, nhưng biến hóa thái cực điểm là ở nguyên mệnh bàn cơ sở trình diễn biến ra, nguyên mệnh bàn là “Ta”, sở dĩ tân mệnh bàn và nguyên bàn mười hai cung quan hệ cũng vô cùng mật thiết, cho nên sở phản ánh người đó sự đầu tiên là và “Ta” hữu quan liên, nguyên mệnh bàn là “Thể”, tân mệnh bàn là “Dụng”, đầy đủ phản ánh thể và dùng quan hệ. Ví dụ như, dĩ cung Quan lộc làm tân cung mệnh thì, nguyên cung Quan lộc là sự nghiệp vận khí chủ thể tình huống; nguyên cung mệnh làm quan lộc tài bạch, là sự nghiệp tư bản, lương bổng, tiền mặt thu nhập; nguyên huynh đệ cung làm quan lộc tật ách, phòng làm việc, công tác địa điểm, tồn tại lỗ thủng; nguyên cung phu thê làm quan lộc thiên di, phần đất bên ngoài sự nghiệp, ngoại giao thủ đoạn, tiêu thụ tình huống; nguyên cung tử nữ làm quan lộc giao hữu, bộ hạ, trợ thủ, quần chúng; nguyên cung tài bạch làm quan lộc quan lộc, quản chế cấp trên của ta, bản người mới có thể, năng lực chỉ huy, chức quan khổ, lên xuống chức; nguyên cung tật ách làm quan lộc điền trạch, là công tác kinh nghiệm, kim khố, tiền tài gửi chỗ; nguyên cung thiên di làm quan lộc phúc đức, công tác lao dật, bảo hiểm lao động phúc lợi, đối sự nghiệp thái độ; nguyên cung Nô bộc làm quan lộc cha mẹ của, sự nghiệp chỗ dựa vững chắc, trí lực, văn bằng, chức danh chờ; nguyên cung điền trạch làm quan lộc huynh đệ, đồng sự, đối thủ cạnh tranh, hợp tác đồng bọn; nguyên cung phúc đức làm quan lộc phu thê, hậu cần sinh hoạt, phi thường đắc lực trợ thủ, được không khiến cho quyền lực phạm vi; nguyên cung phụ mẫu làm quan lộc tử nữ, độc quyền, thành quả.

Tân, nguyên mười hai cung thể dụng quan hệ thực tế vận dụng có thể xem thêm “Mười hai cung can tứ hóa nhập các cung biểu tượng” nhất tiết.

Tân cung mệnh và nguyên bàn mười hai cung vị đối chiếu biểu

Tân cung mệnh →

Nguyên bàn ↓ huynh đệ phu thê tử nữ tài bạch tật ách thiên di nô bộc quan lộc điền trạch phúc đức phụ mẫu

Cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc thiên di tật ách tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ

Huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc thiên di tật ách tài bạch tử nữ phu thê

Phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc thiên di tật ách tài bạch tử nữ

Tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc thiên di tật ách tài bạch

Tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc thiên di tật ách

Tật ách tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc thiên di

Thiên di tật ách tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc

Nô bộc thiên di tật ách tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc

Quan lộc nô bộc thiên di tật ách tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức điền trạch

Điền trạch quan lộc nô bộc thiên di tật ách tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu phúc đức

Phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc thiên di tật ách tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh phụ mẫu

Phụ mẫu phúc đức điền trạch quan lộc nô bộc thiên di tật ách tài bạch tử nữ phu thê huynh đệ cung mệnh

Từ thượng biểu có thể nhìn ra, một mệnh bàn biến hóa một lần thái cực, thì có 12 một thái cực điểm, tổng cộng có 144 một cung vị biến hóa. Căn cứ thái cực lý luận, còn có thể lần thứ hai biến hóa thái cực, ba lần biến hóa thái cực, nhưng dù sao cách quá xa thái sơ, tin tức độ chuẩn xác thì có biến thành hóa, sở dĩ chúng ta cận chủ trương một lần biến hóa thái cực là được rồi.

Còn có, hạn vận mười hai cung cũng là có thể biến hóa thái cực.

Tiết 3: hà lạc phán đoán suy luận pháp

Hà lạc luận mệnh pháp, hay lợi dụng hà đồ và lạc thư hữu quan triết lý lai dự đoán một loại phương pháp. Trong đó nhất pháp, là lợi dụng hà lạc “Nhất lục cộng tông, nhị thất đồng đạo, tam bát là bằng, tứ cửu là giao hữu, năm mươi cùng đồ” nguyên lý, chủ yếu là lợi dụng nhất lục cộng tông, lai đồng bộ phán đoán suy luận nhất cung và lục cung cát hung. Thiết cung mệnh là “Nhất”, nghịch đồng hồ báo thức phương hướng đếm tới cung tật ách là “Lục”, cung mệnh và cung tật ách, có thể coi là đồng nhất cung đối đãi, nhất vinh câu vinh, – tổn hại câu tổn hại, xưng là “Nhất lục cộng tông”. Còn lại nhị thất, tam bát, tứ cửu, năm mươi đồng lý.

Thái cực điểm bất đồng, đoạt được “Nhất lục” cộng tông cũng bất đồng, một mệnh bàn có thể cấu thành mười hai đối “Nhất lục” cộng tông của cung: Mệnh tật, huynh thiên, phu nô, tử quan, tài điền, tật phúc, thiên phụ, nô mệnh, quan huynh, điền phu, phúc tử, phụ tài. Ví dụ như dĩ huynh đệ cung là thái cực điểm, tức tân cung mệnh, thì huynh đệ mệnh tật, tức nguyên mệnh bàn huynh thiên là “Nhất lục” cộng tông cung.

Hà lạc pháp dĩ sao Tứ hóa là cơ hội, có động thì có biến, sở dĩ hà lạc pháp luôn luôn và tứ hóa kết hợp với nhau phân tích suy đoán, đây cũng là bắc phái tử vi đẩu số quan điểm một trong. Ví dụ như cung tật ách thụ Hóa kị ở đối cung chiếu xung, thiết dĩ cung tật ách là “Lục” cung, từ cung tật ách khởi thuận kim đồng hồ phương hướng đếm tới thứ 6 cung là “Nhất” cung, tức bản mệnh cung, án “Nhất lục cộng tông” lý luận, cũng chính là cung mệnh đồng dạng thụ xung, cho nên tật ách thụ xung khó giữ được tánh mạng (nơi này không nhất định chỉ tử vong, mà đa số là chỉ cung mệnh mất đi bảo hộ, sự nghiệp, tài vận thượng cũng sẽ đại rách nát ý tứ), bởi vậy cho ra một trọng yếu kết luận: “Xung lục thì nhất vong”. Nếu như cung mệnh thụ xung, như vậy thuận kim đồng hồ phương hướng thuận số đáo thứ 6 cung, vừa lúc là cung mệnh nô bộc cung (hiện đại đa xưng là cung Nô bộc), cho nên dựa vào “Nhất lục cộng tông lý luận, phải ra người trọng yếu kết luận: Hóa kị xung cung nô bộc cung là hung nhất cung vị một trong.

Sở dĩ, một viên Hóa kị tinh có ba xui xẻo cung vị: Tọa kị, xung cung, xung cung cung Nô bộc. Nhưng trên thực tế, tọa cung chỉ là tăng thêm một chút trắc trở mà thôi, chân chính phá hư điểm là xung cung, xung cung nô bộc cung còn lại là thụ liên lụy hung nhất cung vị.

Tiết 4: mệnh bàn lục điều tuyến

Mệnh bàn lục điều tuyến ở trên tập trung đã có trình bày và phân tích, ở đây căn cứ hà lạc pháp yêu cầu, lần thứ hai tiến hành cần thiết nói rõ.

Đối cung ở Bản cung đối diện, trợ giúp lẫn nhau, kềm chế lẫn nhau, tương hỗ ảnh hưởng. Sở dĩ Bản cung và đối cung có thể hình thành một cái tuyến, một mệnh bàn cùng sở hữu mười hai một cung, thì có lục điều tuyến. Cung mệnh và cung thiên di cấu thành mệnh thiên tuyến, cung phụ mẫu và cung tật ách cấu thành phụ tật tuyến, huynh đệ cung và cung Nô bộc (tức nô bộc cung) cấu thành huynh giao hữu tuyến, cung phu thê và cung Quan lộc cấu thành phu quan tuyến, cung tử nữ và cung điền trạch cấu thành tử điền tuyến, cung tài bạch và cung phúc đức chức thành tài phúc tuyến. Bản cung phôi, đối cung hảo, có thể xong bổ cứu; nhược Bản cung và đối cung giai bất hảo, thì không pháp bổ cứu, ở đại hạn lưu niên phùng trong đó nhất cung có Hóa kị tinh thì, dễ có hung chuyện xảy ra sinh.

Khán sự nghiệp và tài vận, hà lạc phái thập phần coi trọng phụ tật tuyến và huynh giao hữu tuyến vận dụng.

phụ tật tuyến còn gọi là công văn tuyến, tứ hóa nhập phụ tật tuyến và bản thân “Danh tiếng” hữu quan, khán vận số.

huynh giao hữu tuyến còn gọi là thành tựu tuyến, tứ hóa nhập huynh giao hữu tuyến và bản thân “Tài lợi” hữu quan, khán thành tựu.

mệnh thiên tuyến là hoạt động xã hội tuyến, tứ hóa nhập mệnh thiên tuyến và bản thân “Nhân sự cách cục” hữu quan, khán hoạt động, địa vị.

Bởi vì các cung đều có thể làm gốc quan, đều có thể bay ra tứ hóa, cho nên các cung lại có các cung lục điều tuyến. Ví dụ như, nhược dĩ huynh đệ cung làm gốc cung, tức dĩ huynh đệ cung là thái cực điểm, là mới cung mệnh, nặng bài mười hai cung, tái lưỡng lưỡng tương đối, cho ra huynh đệ cung lục điều tuyến: Nguyên mệnh bàn huynh giao hữu tuyến thay đổi vì huynh đệ mệnh thiên tuyến, nguyên mệnh bàn phu quan tuyến thay đổi vì huynh đệ tử điền tuyến, nguyên mệnh bàn tử điền tuyến thay đổi Thành huynh đệ huynh giao hữu tuyến, nguyên mệnh bàn tài phúc tuyến thay đổi Thành huynh đệ phu quan tuyến, nguyên mệnh bàn phụ tật tuyến thay đổi Thành huynh đệ tài phúc tuyến, nguyên mệnh bàn mệnh thiên tuyến thay đổi Thành huynh đệ phụ tật tuyến.

Tiết 5: tứ hóa tường thích

nhất, tứ hóa nghĩa lý

Tử vi đẩu số phái đông đảo, trong đó chủ yếu phân nam phái và bắc phái, nam phái nặng tinh tình pháp, bắc phái nặng tứ hóa pháp.

Cái gọi là sao Tứ hóa, là tinh diệu hoá khí, biến hóa, biến động, hay chỉ nào đó tinh diệu phùng nào đó Thiên can tác động mà tính tình nghĩa lý hướng hảo hoặc hướng phôi phương hướng phát triển biến hóa bốn loại bất đồng kết quả. Sao Tứ hóa cụ thể là chỉ: Hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, Hóa kị, tên gọi tắt: Lộc, quyền, khoa, kị chờ tứ khỏa hóa diệu. Sao Tứ hóa thuộc tính ý nghĩa xem thêm thượng biên.

tử vi đẩu số phán đoán suy luận cơ bản cách là: Cung vị định nhân sự, tinh tình phán đoán cát hung, tứ hóa tầm cơ hội, đi vận khán biến hóa. “Tứ hóa tầm cơ hội”, hay dĩ sao Tứ hóa tới tìm tìm dẫn phát cát sự hung sự thời cơ. Sao Tứ hóa là tối sinh động và năng lượng lớn nhất tinh diệu, nó năng lực lĩnh đạo quần tinh vận động và biến hóa, là tình thế biến hóa cơ hội và nguyên động lực. Sở dĩ sao Tứ hóa ở đẩu số phân tích phán đoán suy luận trung tâm rất trọng yếu, là người sự vật thay đổi hảo đồi bại một trong mấu chốt, nó có thể thay đổi thay đổi ngôi sao may mắn là hung tinh, cũng có thể cải biến hung tinh là ngôi sao may mắn. Giống nhau phùng hóa lộc quyền khoa là hóa cát, phùng Hóa kị là hóa hung, nhưng cũng không là tuyệt đối, cần phải kết hợp cụ thể nhân sự vật lai quyết định. Ví dụ như, cung tật ách phùng hóa lộc quyền tựu không nhất định hảo, nhân hóa lộc là đa số tình duyên ý, đối tật bệnh đa tình làm sao sẽ hảo ư? Hóa quyền nhập tật, cung cường thì cát, cung yếu thì tai. Hóa kị nhập cung Quan lộc thì chủ đối sự nghiệp rất khẳng toản, phụ trách, cho nên công tác rất tích cực, nhưng kết quả đối với xã hội tuy có cống hiến, đối với mình không có bao nhiêu chỗ tốt rồi.

Nếu là tầm cơ hội, chắc là chỉ đại hạn và lưu niên mà nói, hạn năm tứ hóa tài khởi cát hung phát động, dẫn bạo tác dụng, là ở nguyên cục cơ sở thay đổi hảo hoặc đồi bại. Sở dĩ, nguyên cục dĩ tinh tình là việc chính, tứ hóa thành phụ, hạn năm thì phi thường coi trọng tứ hóa.

Hóa kị tinh là đẩu số trung thần cơ hiển hiện chỗ, Hóa kị năng lực tác động toàn cục, sở dĩ, Hóa kị tinh là tứ hóa trung tâm cực kỳ trọng yếu hạch tâm, ở phân tích tứ hóa trung tâm đầu tiên yếu coi trọng Hóa kị tinh, thứ nhì là hóa lộc tinh, hóa quyền, hóa khoa canh. Hóa kị vào cung vi dẫn phôi, Hóa kị xung cung vi dẫn bạo, sở dĩ xung cung là phát sinh sự đoan tiêu điểm, mà xung cung giao hữu là hậu quả nghiêm trọng.

Từ nhân quả quan hệ khán, dĩ tứ hóa khán, đồng cấp Hóa kị kết quả, dĩ đồng cấp hóa lộc tra được nhân. Dĩ cung vị khán, dẫn phát tứ hóa Thiên can chỗ ở cung hay tứ hóa căn nguyên, là giá trị sự quyền bính, là sự kiện sinh ra nguyên nhân (dẫn phát sự kiện người đó và sự khán rơi cung cung danh cập tinh diệu, cung tên là thân thể to lớn, tinh tình là chi tiết), cái này đầu nguồn mạnh yếu đối sao Tứ hóa hình thành mạnh yếu độ mạnh yếu sản sinh ảnh hưởng. Phát sinh chuyện gì, tức kết quả làm sao? Dĩ hóa cát nhập, chiếu của cung và Hóa kị nhập, xung cung của cung đến xem. Lại có dĩ Hóa kị ngôi sao là thủy nhân, Hóa kị xung cung là hậu quả. Nêu ví dụ thuyết, cung tử nữ mậu can khiến cho cung tài bạch thiên cơ tinh Hóa kị, sự kiện là rủi ro, nguyên nhân là tử nữ hoặc bộ hạ vãn bối tạo thành, xung cung phúc đức, khiến cho chính phiền não.

Tứ hóa phán đoán nhân sự, phải dĩ nguyên tinh là “Thể”, tứ hóa thành “Dụng”. Nói đúng là, sao Tứ hóa khởi dắt, phát động tác dụng, mà sao Tứ hóa tinh tình biểu ý, có sở hửu đặc thù biểu ý, nhưng biến hóa kết quả, thì yếu dĩ nguyên tinh diệu tinh tình nội dung quan trọng cơ sở nhìn lên, khán biến thành bộ dáng gì nữa. Ví dụ như, thiên cơ là động tinh, có bao nhiêu mưu kế bản ý; hóa lộc thì chủ mưu hoa hảo, Hóa kị thì biến thành đa nghi; năm sinh can khiến cho thiên cơ hóa lộc thì chủ suốt đời đa kế sách, Hóa kị thì chủ suốt đời đa nghi; thùy đa mưu kế, đa nghi? Thì nhìn bầu trời cơ ở cái gì cung vị, thiên cơ ở mệnh tài quan tật phúc điền chờ cung cùng với bản thân hữu quan, thiên cơ ở lục thân cung thì và lục thân hữu quan; hóa lộc nhập cung tài bạch, nhân bày ra hảo mà phát tài, Hóa kị nhập cung tài bạch thì nhân kế hoạch không chu toàn, đa nghi hồ đồ mà tổn hại tài, các loại.

Từng tinh diệu đồng loạt có ngay mặt tốt đặc tính và mặt trái phôi đặc tính hai người phương diện, tình hình chung hạ, miếu vượng và hóa cát đa hướng ngay mặt tốt phương hướng phát triển, bị chiếm đóng và Hóa kị đa hướng mặt trái phôi phương hướng phát triển.

Lộc, quyền, khoa thuộc ngôi sao may mắn, xưng là tam hóa cát; Hóa kị là hung tinh, xưng là hóa hung. Vô luận là nguyên mệnh cục còn là hạn vận, giống nhau phùng hóa khoa quyền lộc đều cát, nhưng cát trình độ phân biệt biệt: Lộc là được lai chút nào không uổng thời gian, quyền là dốc sức làm phấn đấu mà đến, khoa là được quý nhân từ đó bang trợ. Hóa lộc phùng thiên không cướp kị thì cát chỗ giấu hung, sự tương thành mà rơi thiên không.

hóa lộc biểu ý: Biểu nhân duyên hảo, tài lộc, tình duyên, hữu tình, tài nghệ, hưởng thụ; hóa lộc là tình. Hóa lộc nhập mệnh tài quan phúc điền là thích được kỳ sở, chủ tài lộc, tài nghệ, hưởng thụ, kỳ ngộ, sản nghiệp; nhập lục thân cung chủ hữu tình duyên, và lục thân tình nghĩa hậu.

hóa quyền biểu ý: Biểu thành tựu, tài cán, kỹ thuật, quản chế, bá đạo, tự phụ, nắm quyền, nguyên tắc; hóa quyền là tranh thủ. Hóa quyền nhập lục thân cung chủ đa quản, thái độ đông cứng, dễ có phân tranh. Nhập nữ nhân cung, đối hài tử quản được rất nghiêm. Nhập mệnh tài quan cung chủ tài cán, thành tựu, kỹ thuật, biến động. Nhập cung điền trạch, chủ nhà cư xa hoa, bất động sản đa, ở nhà có quyền uy.

hóa khoa biểu ý: Biểu thiện duyên, giải trừ ách, quý nhân, danh dự, tài nghệ, sự tình giống nhau không có trở ngại; hóa khoa là hiền hoà. Hóa khoa nhập lục thân cung, lục thân vì mình quý nhân, sự hòa thuận, được trợ giúp; nhập mệnh tài quan điền cung chủ danh tiếng, ổn định THUẬN, giữa lúc.

Hóa kị biểu ý: Biểu thua thiệt, hung họa, câu nệ, chấp mê, niêm trụ, biến động, đạo nghĩa, tình nghĩa (là khiếm tình nghĩa ý); Hóa kị là si tình, cực đoan, cản trở, hết đường xoay xở. Hóa kị có “Thua thiệt, thiếu nợ” ý, nhập nhất cung tức biểu thị khiếm cai cung trái, ví dụ như nhập cung thiên di là khiếm “Xuất ngoại” trái, nhất định ra ngoài của mệnh; nhập cung phu thê, là khiếm kiếp trước nhân duyên của trái. Hóa kị nhập mệnh tài quan điền cung chủ lui giữ, tổn thất, bại nghiệp, rủi ro, không tốt biến động. Hóa kị vào cung biểu quan hệ không bình thường mà thôi, xung cung mới thật sự là phá hư điểm, ví dụ như, nhập lục thân cung là khiếm lục thân đích tình, trái, nhân quá độ quan tâm mà hoàn toàn ngược lại, dẫn đến không được mục, thị phi, tranh cãi, mà xung lục thân cung thì là đã đến tuyệt tình nông nỗi.

Theo thời gian, không gian không ngừng biến hóa, như đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời chờ thời không biến hóa, hiện tượng thiên văn cũng sẽ phát sinh biến hóa, tinh thần cát hung thiện ác cũng sẽ tùy theo mà biến hóa, dĩ ứng với nhân gian bách thái và trái lại ảnh nhân sự cát hung thành bại thời gian cụ thể và địa điểm. Đẩu số tinh diệu rơi cung hậu, ở đồng nhất thời không nội, tức đồng nhất hạn vận nội, chích phản ánh tùy thái cực điểm biến hóa (tức cung tinh biến động) hậu một lần biến hóa tình huống, nếu không tứ hóa, sẽ không tái biến động, nhược phải đổi hóa sẽ đi qua tứ hóa lai biểu tượng tinh thần biến hóa. Sở dĩ, hạn vận biến hóa là từ động trung hoà ngoại bộ khán biến hóa, mà tứ hóa là từ tịnh chỗ và nội bộ khán biến hóa (động là tuyệt đối, tịnh là tương đối, là tương đối vu cũng trong lúc đó mà nói). Tinh thần bất động, cát hung trái lại ảnh không được; có biến hóa thì có động, có động thì có cát hung kết quả. Do đó khiến cho thời gian, không gian và sự kiện quan hệ giữa xâu chuỗi đứng lên, hiển hiện ra một lúc nào đó nào đó phương vị xảy ra chuyện gì, kết quả làm sao. Có thể thấy được, tứ hóa hay đẩu số trung tâm “Dụng thần”, biến hóa cơ hội. Tinh tình vốn là thật xấu chích là một loại dấu hiệu, nguồn gốc, thời không biến hóa và tứ hóa lúc mới có thể có biến hóa, sản sinh bay vọt mà hiển hiện ra thật xấu, hình thành cát hung họa phúc, tức kết quả.

nhị, tứ hóa phi tinh

Tứ hóa phi tinh, là “Tứ hóa” và “Phi tinh” lưỡng từ phục đóng lại, biểu thị hai tầng bất đồng ý tứ.

“Tứ hóa”, chích biểu thị tinh diệu biến thái, nhưng không nhắc tới thị hướng đi, và thùy gặp gỡ?

“Phi tinh” còn lại là tiến thêm một tầng, là sao Tứ hóa sau khi biến hóa hành động, cùng với tha cung tinh phát sinh tướng đụng nhau quan hệ.

Tứ hóa và phi tinh mặc dù ý tứ bất đồng, nhưng hai người là mật bất khả phân, hóa sẽ phi, không được phi thì phải không hóa.

tam, tứ hóa loại hình

Tứ hóa có thể chia làm năm sinh Thiên can tứ hóa, mười hai cung Thiên can tứ hóa và hạn vận Thiên can tứ hóa chờ tam đại loại hình, như vậy “Dụng thần” tựu khá nhiều, tham khảo nhân tố cũng liền càng nhiều, có thể từ bất đồng độ lớn của góc lai quan sát nhân sự vật biến hóa, do đó khiến cho dự đoán nội dung phong phú hơn, dự đoán chuẩn xác tỷ số càng cao. (còn có thể sinh nguyệt, nhật, thì can phi tứ hóa, thuộc tính và năm sinh can cùng loại)

Năm sinh can tứ hóa và cung mệnh can tứ hóa thành dùng thời gian tương đồng, tức đối cả đời số phận đều có ảnh hưởng, bất đồng là: Năm sinh can tứ hóa ảnh hưởng là mệnh lý mang tới, là thiên phú, và tiên thiên nhân tố hữu quan, và tổ đức hữu quan, thấy hiệu quả lộ vẻ khoái, lực lượng đại; cung mệnh can tứ hóa là chính tạo thành, là hậu thiên hành vi biểu hiện, thấy hiệu quả ẩn mà mạn, lực lượng tiểu. Mười hai cung can tứ hóa cũng là thấy hiệu quả ẩn mà mạn, chỉnh thể lực lượng nhỏ lại, nhưng là có kỳ đặc thù tác dụng.

Hạn vận tứ hóa, bao quát đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời chờ cung Thiên can bay ra tứ hóa, chủ yếu khán bản hạn vận người trong sự vật thụ bản hạn vận không gian hoàn cảnh nhân tố ảnh hưởng mà phát sinh biến hóa tình huống. Đại hạn can tứ hóa cận một vốn một lời đại hạn nội mười năm có ảnh hưởng, lưu niên can tứ hóa cận một vốn một lời năm nội có ảnh hưởng, lưu nguyệt can tứ hóa cận một vốn một lời nguyệt nội có ảnh hưởng, lưu nhật can tứ hóa cận một vốn một lời nay mai có ảnh hưởng, lưu thời can tứ hóa cận một vốn một lời canh giờ nội có ảnh hưởng. Lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời tương đối coi trọng xung chiếu, không quá coi trọng tam hợp phương.

Tiểu hạn can cung không được phi tứ hóa, chỉ dùng lưu niên can tứ hóa nhập mười hai cung lai luận lưu niên cát hung, cũng chích nặng xung chiếu.

tứ, tứ hóa tự hóa

Do Bản cung can hóa tứ hóa nhập quay về Bản cung, khiếu tự hóa, ví dụ như cung mệnh can hóa lộc vừa lúc nhập quay về cung mệnh, tức khiếu cung mệnh tự hóa lộc. Tứ hóa tự hóa, hay tứ hóa chỗ can cung hóa xuất tứ hóa bay trở về Bản cung.

Phàm tứ hóa tự hóa, tức hóa thành vô, nhưng cũng không phải tự thủy hóa rơi mà là được mà phục thất. Tự hóa lộc ra là mất đi rất cam tâm, quyền ra là tranh rốt cuộc còn là mất đi, khoa ra là có thể khán phá, kị xuất là mất đi còn có phiền phức. Ví dụ như Hóa lộc năm sinh tự hóa lộc, tức năm sinh hóa lộc tinh rơi cung Thiên can hóa xuất phi hóa lộc nhập quay về Bản cung, kết quả trước phải hậu thất, không có lộc liễu. Nhưng tự hóa khoa thì nhưng đoán may mắn, chủ khảo thử cập văn trên có ưa.

Cung mệnh có tự hóa người, làm việc duy trì liên tục tính độ chênh lệch, ba phần chung nhiệt độ, dùng tài hùng biện không động thủ, hảo ra lệnh; tương đối giỏi về tha thứ chính, gặp ngăn trở sẽ tự mình kiếm cớ xuống đài giai. Tứ hóa trung tâm phùng tự hóa

Tứ hóa tự hóa có dưới quan hệ:

Hóa lộc tự hóa lộc, lộc ra, đồng loại tướng trung hoà, bằng vô lộc.

Hóa lộc tự hóa quyền, bằng lộc quyền, cần phải phòng trúng tuyển có thất.

Hóa lộc tự hóa khoa, bằng lộc khoa, phòng trúng tuyển có thất.

Hóa lộc tự Hóa kị, lộc kị, bằng song kị.

Hóa quyền tự hóa lộc, là lộc quyền, suy nghĩ nhiều, nhưng lực yếu.

Hóa quyền tự hóa quyền, đồng loại tướng trung hoà, bằng không có quyền, không có tiết chế.

Hóa quyền tự hóa khoa, vì quyền khoa, chính không muốn làm.

Hóa quyền tự Hóa kị, vì quyền kị, quyền có thể giải trừ kị, muốn tố lại không muốn tố.

Hóa khoa tự hóa lộc, là khoa lộc, và quý nhân ở chung hiền hoà, không cảm kích.

Hóa khoa tự hóa quyền, vì quyền khoa, nhưng quý nhân trợ lực giống nhau.

Hóa khoa tự hóa khoa, đồng loại tướng trung hoà, bằng vô khoa, vô quý nhân.

Hóa khoa tự Hóa kị, là khoa kị, khoa có thể giải trừ kị, nhưng không được triệt để, mặt ngoài hảo.

Hóa kị tự hóa lộc, lộc kị, bằng song kị.

Hóa kị tự hóa quyền, kị quyền, không từ thủ đoạn, so sánh có thị phi.

Hóa kị tự hóa khoa, kị khoa, tuy có quý nhân, nhưng không hiện, cứng rắn trang tràng diện.

Hóa kị tự Hóa kị, đồng loại tướng trung hoà, không được kị.

ngũ, tứ hóa hóa nhập và hóa xuất

Khán tứ hóa yếu phân rõ “Hóa nhập” còn là “Hóa xuất”, đều là nhằm vào cung vị mà nói, không được chỉ tinh diệu.

Sao Tứ hóa từ khác cung bay vào đáo Bản cung, tức tứ hóa nhập cung vị, làm một vậy ý nghĩa hóa nhập, lúc này đa hội xưng “Hóa * nhập * cung” lai biểu thị, ví dụ như cung mệnh hóa quyền nhập huynh đệ cung. Giống nhau ý nghĩa hóa nhập, cát hung trực tiếp và vào cung loại danh hữu quan, ví dụ như, nhập cung phụ mẫu cát hung ứng với vu phụ mẫu trưởng bối, nhập huynh đệ cung cát hung ứng với vu huynh đệ các loại.

Tứ hóa tam cát phi nhập bản mệnh tam hợp phương người tài xưng là đặc thù ý nghĩa “Hóa nhập”, Hóa kị có khác luận bàn.

Sao Tứ hóa ly khai thì ra là cung vị bay đến khác cung vị, làm một vậy ý nghĩa hóa xuất, lúc này đa biết dùng “* cung hóa * nhập * cung” trước mặt * cung đại diện lai biểu thị, ví dụ như cung mệnh hóa quyền nhập huynh đệ cung, hóa xuất của cung viết đằng trước, mà không trực tiếp xưng hóa xuất. Giống nhau ý nghĩa hóa xuất, không được Ứng Cát hung, cận và cát hung phát sinh nguyên nhân gây ra nhân sự hữu quan.

Tam hợp cung tứ hóa tam hóa cát phi ra bản mệnh tam hợp phương người, tức không được bay vào bản mệnh tam hợp phương, tài xưng là đặc thù ý nghĩa “Hóa xuất”, Hóa kị có khác luận bàn.

Tam cát “Hóa nhập” người, nhất là hạn năm phùng “Hóa nhập”, mới là thật cát, thực cát, lực lượng đại. Tam cát “Hóa xuất” người, nhất là hạn năm phùng “Hóa xuất”, là giả cát, chỉ là hư danh hư lợi, vô chính xác tài thực lợi, có lẽ hội kiếm tiền nhưng vẫn là hội tiêu hết. Ví dụ như, đại hạn cung tài bạch hóa lộc nhập mệnh, lưu niên nhập cung mệnh, là “Phi hóa lộc nhập”, đến đây năm phát tài, mà lại năng lực lưu; đại hạn cung tài bạch hóa lộc nhập cung tử nữ, mà lưu niên đi tới cung tử nữ, phùng hóa lộc mặc dù chủ tiến tài, nhưng cai lộc không vào bản mệnh tam hợp cung, cho nên là “Lộc ra”, là giả lợi, kiếm được tiền sẽ bị tiêu hết. Ở cung tử nữ, và tử nữ hoặc khác giới, đào hoa, hợp hỏa sự tình hữu quan.

lục, tứ hóa hóa kỵ nhập và kị xuất

Khán Hóa kị, yếu phân rõ là “Hóa kỵ nhập” còn là “Kị xuất”.

Phàm Hóa kị bay vào Bản cung tam hợp cung người xưng là “Hóa kỵ nhập”. Ví dụ như, đại hạn cung Hóa kị nhập đại hạn cung Quan lộc, đại hạn cung Hóa kị nhập đại hạn cung, đều thuộc về “Hóa kỵ nhập”.

Phàm Hóa kị xung chiếu Bản cung tam hợp cung người xưng là “Kị xuất”. Ví dụ như, cung mệnh Hóa kị xung bản mệnh cung tài bạch, đại hạn cung Hóa kị xung chiếu đại hạn cung tài bạch, đều thuộc về “Kị xuất”. (xung chiếu, hay Hóa kị bay vào đối cung ý tứ).

“Hóa kỵ nhập” thì không được kị, chủ không có trở ngại, sẽ không tạo thành tổn hao nhiều hại, nhưng sẽ có trở lực.

“Kị xuất” thì hung, hội tạo thành thương tổn, rách nát, tổn thất.

Tứ hóa nếu vì “Kị xuất”, bất luận Bản cung hoặc đối trùng cung, đều phải bị tổn hại, đương lưu niên đi tới hai cái này cung vị thì, dễ có tổn hại tài bại nghiệp việc. Kị xuất nguy hại thường thường không chỉ tọa cung của năm, kỳ hung tương kéo dài ba năm, đến đây trong vòng ba năm nhược phùng phi hóa lộc nhập cũng hư cát, chỉ là tình huống khá chuyển biến tốt đẹp mà thôi.

Tứ hóa nếu vì “Hóa kỵ nhập”, mặc dù không được tới đại hung, sẽ không rủi ro bại nghiệp, nhưng đối với sự nghiệp đa không có cùng trình độ cản trở, làm việc do dự bất quyết. Đương lưu niên đi tới Hóa kị tọa cung cực kỳ đối cung thì, cũng không là hung, nhưng lưu niên đi tới bị kị xông cung vị thì, sẽ phải chịu một ít ảnh hưởng, cai tuổi tác nghiệp khó có tiến triển, cần phải cắn chặt răng, nhẫn nại một năm, qua đến đây năm thì hảo; lưu niên đi vào Hóa kị của cung thì ảnh hưởng quá nhỏ.

Hóa kị nhập đồng loại cung vị tương đương với “Hóa kỵ nhập”, cũng không kị. Ví dụ như, đại hạn quan lộc hóa kỵ nhập bản mệnh cung Quan lộc, hoặc bản mệnh quan lộc hóa kỵ nhập đại hạn quan lộc; đại hạn tật ách Hóa kị nhập bản mệnh cung tật ách, bản mệnh tật ách Hóa kị nhập đại hạn tật ách, đều vì đồng loại, Hóa kị không được kị. Còn lại mười hai cung loại suy.

Phàm Bản cung của tam hợp cập cung điền trạch bất khả xung, xung thì có tổn thất.

Bản cung của kị tương đối không được kị, khí số vị của kị thì hung.

thất, tứ hóa quan hệ giữa

Bốn người hóa tinh ở mệnh trong cuộc là cùng thì tồn tại ở mệnh bàn, chúng nó mới có thể đụng vào nhau, hình thành bất đồng tổ hợp, cho nên kỳ biểu ý và cát hung tựu không có cùng. Tứ hoá phân cấp có: Năm sinh can tứ hóa, mệnh bàn mười hai cung can tứ hóa, đại hạn mười hai cung tứ hóa, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời mười hai cung can tứ hóa. Trong đó mệnh bàn, hạn vận mười hai cung làm tứ hóa vừa mỗi người chia là mười hai tổ. Đồng cấp mà lại đồng nhất can cung tứ hóa thành đồng nhất tổ, tứ hóa năm sinh chỉ có đồng nhất cấp và một tổ.

Đồng cấp can cung tứ hóa mặc dù bất năng tướng lăn lộn mà nói, nhưng cũng dĩ luận tương hỗ trong lúc đó ảnh hưởng.

1, đồng nhất can cung tứ hóa (tức đồng nhất tổ tứ hóa) trong lúc đó tổ hợp có dưới vài loại:

(1), song tinh đồng cung hoặc đối cung tổ hợp:

Lộc quyền: Là hợp hảo, biểu tài lợi phát đạt, dày, danh lợi song thu vào (lợi lớn hơn danh, hội kiếm tiền).

Lộc khoa: Là hợp hảo, biểu có tài cán, công danh biểu dương (danh lớn hơn lợi), thành danh hậu thu lợi, tài lợi so sánh bình ổn.

Lộc kị: Là hợp hung, biến hóa đại, thì hảo thì phôi, tác song Hóa kị luận, kị lực lượng nhân. Lộc kị đối trùng (tức ở đối cung) cũng tác song kị luận, hơn nữa so sánh lộc kị đồng cung càng hung.

Quyền khoa: Là hợp hảo, biểu có chuyên nghiệp kỹ năng, danh lợi dễ được, mà lại kết hợp cương nhu, không có hóa quyền bảo thủ.

Quyền kị: Hỏa hao tổn thủy, có thể giải kị, dụng thủ đoạn cường ngạnh lai hóa giải kị lực lượng, là tử bính, cho nên so sánh vất vả cực nhọc, không an định, thái độ làm người hảo tranh, không nói để ý, làm việc có đầu voi đuôi chuột của ngại, chuyện phát sinh khá, thành bại bất định, khán cung cát hung.

Khoa kị: Mộc tiết hơi nước, có thể giải kị, dĩ văn lực lai hóa giải kị lực lượng, cho nên giải trừ kị so sánh hòa bình, bất năng toàn bộ hóa giải. Sự tình phát triển so sánh thong thả, tha kéo dài lạp, cần phải trải qua vừa lộn tôi luyện hậu tài năng thu được thành công, không thích hợp tham lợi cấp tiến tiến mạnh.

(2), tam tinh đồng cung hoặc đối cung tổ hợp:

Lộc quyền khoa: Là hợp hảo, là phú quý cách cục.

Lộc quyền kị: Kim nước lã, thủy khắc hỏa, cho nên dĩ sao Hóa kỵ lực lượng trọng đại.

Lộc khoa kị: Kim nước lã, thủy sinh mộc, cho nên dĩ khoa tinh lực lượng trọng đại, sao Hóa kỵ lực lượng cũng đại.

Quyền khoa kị: Thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, cho nên dĩ quyền tinh lực lượng trọng đại.

Tam tinh đồng cung tổ hợp, trừ lộc quyền khoa ngoại, đều biểu thị thật xấu đều có, cũng chính là trèo càng cao điệt được việt thảm, có thể sẽ cái được không bù đắp đủ cái mất. Nhưng muốn xem Hóa kị tinh ở cái gì cung vị, nhược ở dần mão cung Hóa kị, thì Hóa kị không được kị, nhưng dĩ cát luận; nhược Hóa kị thụ cung khắc chế, cũng dĩ cát luận.

2, đồng nhất can cung tứ hóa nhập cung tình huống:

Phi hóa lộc nhập tam hợp phương, kị không vào tam hợp phương, đại cát.

Lộc không vào tam hợp phương, hóa kỵ nhập tam hợp phương, có trở ngại trệ.

Phi hóa lộc nhập tam hợp phương, hóa kỵ nhập tam hợp, có cát có trệ, phi hóa lộc nhập cung cát, hóa kỵ nhập cung cản trở, lộc kị đồng cung hoặc đối cung thì hung.

Lộc không vào tam hợp phương, kị xung tam hợp phương, nghiêm trọng rách nát, tổn hại.

Phi hóa lộc nhập tam hợp phương, kị xung tam hợp phương, hiểu được có thất, phi hóa lộc nhập cung cát, kị xung cung hung, lộc kị đồng cung hoặc đối cung thì hung.

Tha cung lộc chiếu Bản cung, hóa kỵ nhập Bản cung, không tính là hung.

Phi hóa lộc nhập tam hợp chủ may mắn, nhưng nếu sao Hóa kỵ cũng xung tam hợp cung hoặc cung điền trạch, thì hóa lộc cũng vì hư cát.

Nô bộc hóa lộc nhập tam hợp, mà Hóa kị xung tam hợp, thì tài lộc là giả lợi, biểu thị bằng hữu hội khiến cho ta rủi ro, bất khả dễ tin bằng hữu, để tránh khỏi cho nên bị lợi dụng.

Nô bộc hóa lộc nhập tài bạch, mà Hóa kị nhập mệnh, nhưng cát, bằng hữu năng lực mang cho ta lai tài lợi, nhưng không nên ủy dĩ trọng trách.

Nô bộc hóa lộc nhập quan lộc, mà Hóa kị nhập mệnh, nhưng cát, lợi cho sự nghiệp, nhưng không nên và bằng hữu có tiền tài thượng lui tới.

Nô bộc hóa lộc nhập tài bạch, mà Hóa kị nhập quan lộc, nhưng cát, có thể thỉnh bằng hữu bang việc buôn bán, nhưng không nên kết phường làm việc nghiệp.

Nhược phi hóa lộc nhập huynh giao hữu, mà hóa kỵ nhập phụ tật, không tính là hung. Phi hóa lộc nhập huynh giao hữu, chủ đi tài chính và kinh tế lộ tuyến, sự nghiệp thành công; hóa kỵ nhập phụ tật, phần kết thư ngân phiếu định mức có chuyện. Tổng hợp lại khán, việc buôn bán làm được không sai, nhưng thường thu được ngân phiếu khống, hoặc sự nghiệp trên có thành tựu, lại thường cùng người gia lên tòa án. Sở dĩ đang chọn lựa chọn sự nghiệp thượng ứng với tránh cho đái công văn khế ước công tác.

Nhược phi hóa lộc nhập phụ tật, hóa kỵ nhập huynh giao hữu, hay nhất đi làm tố công văn, trù tính, phục vụ tính công tác, bất khả đầu tư kinh thương.

Đồng nhất can cung tứ hóa (chủ yếu là lộc kị) nhập bất đồng cung hoặc đối cung, tương hỗ trong lúc đó cũng có một chút quan hệ. Lộc kị cư lân cung vị của “Tướng thiếu nợ”, ví dụ như, mệnh phi hóa lộc nhập điền trạch là người đối diện đình rất nhiệt tình, nhược mệnh hóa kỵ nhập phúc đức xung tài bạch, tài bạch là điền trạch giao hữu, cho nên biểu ta bất năng và gia thân mật, tổng hợp khán, người đối diện đình tuy có ái tâm, lại không thể thu được người nhà đồng tình. Nếu như, cung mệnh hóa lộc nhập huynh đệ, huynh đệ làm quan lộc tật ách, biểu ta nghĩ bả sự nghiệp kiêu ngạo; mà mệnh hóa kỵ nhập quan lộc, là nhiệt tâm làm sự nghiệp, theo lý ứng với năng lực thành tựu sự nghiệp, nhưng kị xung phu thê, là đảo điếm cách cục, sở dĩ vất vả cực nhọc mà vô công, không có kết quả tốt.

Lộc kị cách cung gặp lại vị “Sai ai ra trình diện cát hung”. Ví dụ như, mệnh phi hóa lộc nhập điền trạch là quan tâm gia đình, nhược mệnh kị xung tật ách, tật ách mà sống tài tràng phòng, tổng hợp lại khán, là công tác không an định, tức thu nhập không ổn định, kết quả vô năng lực quản gia đình chiếu cố tốt.

3, đồng cấp can cung tứ hóa quan hệ giữa

Cái gọi là đồng cấp, là chỉ nguyên mệnh mười hai cung là đồng nhất cấp, đại hạn mười hai cung là đồng nhất cấp, lưu niên mười hai cung vừa là đồng nhất cấp. Đồng cấp can cung tứ hóa, đó có thể thấy được tương hỗ trong lúc đó đối đãi hoặc chuyển hóa quan hệ.

(1) lưỡng cung đối đãi

Lộc lộc trao đổi: Ta hóa lộc cho hắn, hắn cũng hóa lộc cho ta, song phương quan hệ tốt, hỗ huệ cùng có lợi.

Lộc kị trao đổi: Ta hóa lộc cho hắn, mà hắn lại Hóa kị cho ta, ví dụ như cung mệnh hóa lộc nhập cung phu thê, mà phu thê quan lại Hóa kị nhập cung mệnh, tức là. Biểu ta đối tốt với hắn, nhưng đối phương lại không cảm kích, trái lại đối với ta bất hảo.

Kị kị trao đổi (cũng xưng hỗ giao kị): Ta Hóa kị cho hắn, hắn cũng Hóa kị cho ta, tức là. Biểu song phương đối chọi gay gắt, ta đối tốt với hắn, hắn cũng rất tốt với ta; ta đối với hắn phôi, hắn cũng đúng ta phôi. Lục thân phùng đứng đầu duyên mỏng, hạn năm phùng đứng đầu sinh ly tử biệt.

Hỗ xung kị: Ta Hóa kị khứ hướng hắn, hắn cũng Hóa kị lai xung ta, tức là. Biểu tượng hỗ dây dưa không rõ, tương hỗ phá, lưỡng bại câu thương, song phương đều không có lợi. Lục thân phùng đứng đầu duyên mỏng, hạn năm phùng của tất sinh ly tử biệt.

(2) tứ hóa chuyển hóa

Chuyển hoán lộc kị: TứcA cung hóa lộc hoặc hóa kỵ nhậpB cung, B cung cũng hóa lộc hoặc hóa kỵ nhậpC cung, tức là tứ hóa chuyển hóa, trong đó có lộc chuyển lộc, lộc chuyển kị, kị chuyển lộc, kị chuyển kị chờ hình thức.

Lộc chuyển lộc, A cung hóa lộc nhậpB cung, màB cung cũng hóa xuất phi hóa lộc nhậpC cung, biểu ta nghĩ làm tốt, tương lấy được, hảo ở địa phương nào. Ví dụ như, cung mệnh hóa lộc nhập phu thê, phu thê chuyển hóa lộc nhập tật ách chiếu phụ mẫu, biểu ta đối phối ngẫu quan tâm, mà phối ngẫu cũng rất quan tâm cơ thể của ta, có lẽ quan tâm công tác của ta (tật làm quan của điền, tức công tác nơi sân), đối công tác của ta có bang trợ.

Lộc chuyển kị, A cung hóa lộc nhậpB cung, màB cung cũng chuyển hóa hóa kỵ nhậpC cung, biểu ta nghĩ muốn làm hoặc tương lấy được, tương hội tại nơi nào mất đi, tức chỗ tốt tồn tại cái gì nguy cơ. Ví dụ như, cung mệnh hóa lộc nhập phu thê, mà cung phu thê Hóa kị nhập tài xung phúc đức, biểu ta đối phối ngẫu quan tâm, mà phối ngẫu chi phối tiền của ta tài, khiến cho ta một phúc hưởng.

Kị chuyển lộc, A cung Hóa kị nhậpB cung, màB cung lại hóa lộc nhậpC cung, biểu tổn thất ở địa phương nào, mà ở địa phương nào có thể xong bồi thường, có lẽ giảng ở địa phương nào xong bổ cứu. Ví dụ như, cung mệnh Hóa kị nhập quan lộc, nhược quan lộc lại hóa lộc nhập phụ mẫu, biểu ta hợp tác rất si mê nỗ lực, nỗ lực kết quả tương xong danh khí và thành tựu.

Kị chuyển kị, A cung Hóa kị nhậpB cung, màB cung lại Hóa kị nhậpC cung, biểu ta chấp mê, luy ở địa phương nào, kết quả bại ở nơi nào, thua ở trên tay người nào. Ví dụ như, cung mệnh Hóa kị nhập quan lộc, nhược quan lộc lại Hóa kị nhập mệnh, biểu ta hợp tác rất đầu nhập, là công tác mà luy, kết quả lao mà vô công, là chính tạo thành, tỷ như phỏng chừng bất túc, kế hoạch không chu toàn. (đây là khán nhân quả quan hệ lại một loại biểu hiện hình thức).

Giao nhau kị: Đa cung Hóa kị đều rơi một cung, tức là. Đến đây cung thương tổn lớn nhất.

Đồng vị kị: Đi hạn Hóa kị nhập nguyên cục đồng vị chủ hung, ví dụ như thiên mệnh hóa kỵ nhập đại tật, đại tật hóa kỵ nhập bản tật, đến đây hạn sinh bệnh.

4, bất đồng cấp can cung tứ hóa quan hệ giữa

Bất đồng nhất cấp can cung tứ hóa quan hệ giữa, ví dụ như nguyên cục tứ hóa và đại hạn tứ hóa quan hệ giữa, tiền cấp đối hậu cấp chủ yếu luận lực ảnh hưởng, sau đó cấp đối tiền cấp chủ yếu luận lực lượng phát sinh biến hóa, nhất là thay đổi hảo còn là đồi bại. Cụ thể phân tích xem thêm tiết 8:. Bất đồng cấp sao Tứ hóa và tinh trong lúc đó va chạm hậu tác dụng, thật xấu tình huống và mặt trên thứ 1 điểm tác dụng có điểm xấp xỉ, nhưng lộc kị đụng nhau hoặc đối cung bất năng dĩ song kị luận, chỉ có thể dĩ thay đổi hảo đồi bại luận. Ngoài ra, hoàn gia tăng rồi điệp lộc, điệp quyền, điệp khoa, điệp kị bốn loại quan hệ, trùng điệp giống nhau biểu thị lực lượng nặng thêm.

Tiết 6: năm sinh can tứ hóa biểu tượng

Năm sinh can tứ hóa, hay sinh ra năm Thiên can bay ra tứ hóa, chủ yếu khán điều kiện khách quan đối mệnh cục ảnh hưởng, rơi cung tên gọi bất đồng, sở đối tượng nhân sự vật sẽ không cùng, nhưng mệnh bàn là của ta, cho nên cũng biểu tứ hóa rơi cung người đó sự vật và quan hệ của ta.

nhất, hóa lộc nhập các cung biểu tượng

Hóa lộc nhập cung mệnh, thông minh, trí tuệ, tự lập, có nghệ thuật thiên phú, nhân duyên hảo; có gặp dữ hóa lành giải trừ ách năng lực, khỏe mạnh trường thọ; thái độ làm người thành thực, bên tai mềm, thiếu chủ sai ai ra trình diện; niên thiếu vận hảo, sự nghiệp phát đạt, có địa vị xã hội, thực lộc không thiếu.

Hóa lộc nhập huynh đệ cung, huynh đệ thông minh, trí tuệ, sớm tự lập, khỏe mạnh, nhân duyên hảo, tài lộc đa, huynh giao hữu hỗ bang hỗ trợ.

Hóa lộc nhập phu thê, tảo hôn, phối ngẫu thông minh khỏe mạnh, phu thê tình nùng, hôn đi sau tài lộc, đối sự nghiệp của mình có trợ giúp.

Hóa lộc nhập cung tử nữ, tử nữ duyên hậu, sớm có con nữ, tử nữ thông minh, có tiền đồ, tài lộc hậu; lộc chiếu điền trạch, biểu gia đình thịnh vượng phát đạt, có sản nghiệp tổ tiên; vừa chủ bản thân háo sắc, dễ có đào hoa, gặp ở ngoài.

Hóa lộc nhập cung tài bạch, suốt đời và tài vụ hữu duyên, tài vận hảo, lợi đầu tư gây dựng sự nghiệp, tiền tài lui tới nhiều lần, tiến nhanh đại xuất, so sánh hội kiếm tiền, cũng so sánh sẽ cam lòng dùng tiền hưởng thụ, trường thọ.

Hóa lộc nhập tật ách quan, thái độ làm người so sánh lạc quan, rộng rãi, niên thiếu người yếu, lớn hậu từ từ cường tráng, béo phì; nhưng hóa lộc cũng có “Đa” ý tứ, cho nên nhiễm bệnh người, nhược cung, tinh cát người chủ khôi phục khoái, cung, tinh hung người thì trái lại chủ bệnh tình nặng thêm; chủ đơn vị, công ty thịnh vượng; lộc chiếu phụ mẫu, và phụ mẫu duyên hậu, bản thân thông minh trí tuệ, được trưởng bối, thủ trưởng trợ lực, tiền đồ quang minh.

Hóa lộc nhập cung thiên di, tại ngoại đa kỳ ngộ, nhân duyên hảo, được quý nhân thưởng thức đề bạt, sự nghiệp phát đạt, sinh ý thịnh vượng.

Hóa lộc nhập nô bộc cung, bằng hữu đa, huynh đệ, bằng hữu quan hệ tốt, được giúp ích; huynh đệ, bằng hữu thông minh, tài lộc hảo; có thể được trung tâm hiền lành thuộc hạ, quan hệ sự hòa thuận; kết phường sinh ý thịnh vượng hữu ích.

Hóa lộc nhập cung Quan lộc, tự lập, năng lực làm việc cường, suốt đời vận khí tốt hơn, thích đầu tư, ở sự nghiệp thượng so sánh năng lực phát huy mình tài cán, dễ được với tư thưởng thức và coi trọng mà lên chức, sự nghiệp hiển đạt, sinh ý thịnh vượng; phu thê duyên hậu.

Hóa lộc nhập cung điền trạch, chính so sánh quan tâm gia đình, người nhà ở chung tốt hơn, có thể được sản nghiệp tổ tiên, tài sản không ngừng tăng giá trị tài sản, gởi ngân hàng đa, nơi ở xa hoa, gia đạo thịnh vượng, tử tôn hưng thịnh.

Hóa lộc nhập cung phúc đức, coi trọng hưởng thụ, thái độ làm người chuyên gia, bất kể so sánh thị phi, tâm tình thư sướng, – sinh vui sướng hưởng phúc, có thọ, tài nguyên quảng, tại ngoại đầu tư kiếm tiền, tài lộc dày.

Hóa lộc nhập cung phụ mẫu, và phụ mẫu duyên hậu, được cha mẹ phúc ấm, di truyền hài lòng, thông minh trí tuệ; phụ mẫu khỏe mạnh, trường thọ, có tài lộc, sĩ diện; chính có chỗ dựa, tiền đồ quang minh, dễ hiển danh.

nhị, hóa quyền nhập các cung biểu tượng

Hóa quyền nhập cung mệnh, có tài cán, năng lực cường, có quyền chuôi, cơ trí, linh mẫn, tự cho mình là thanh cao, tùy hứng, chủ quan, bá đạo, không đổi tiếp thu ý kiến của người khác, tự cho là đúng, chuyện gì đều phải quản, niên thiếu bướng bỉnh.

Hóa quyền nhập huynh đệ cung, anh em bà con trung tâm có người có tài cán, năng lực so với ta cường, đây đó đa tranh chấp. Cũng biểu mẫu thân năng lực cường, hoặc tại gia có khả năng, chưởng gia quyền.

Hóa quyền nhập cung phu thê, phối ngẫu có tài cán, ưa chưởng gia quyền, can thiệp sự nghiệp, đây đó đa tranh chấp; do phụ mẫu xử lý kết hôn.

Hóa quyền nhập cung tử nữ, tử nữ cơ trí, tài cán, hiếu động, bướng bỉnh, không nghe lời, nan quản giáo; có điền sản cho thuê.

Hóa quyền nhập cung tài bạch, giỏi về quản lý vận dụng tiền tài, ưa đầu tư sự nghiệp, khai sáng tài nguyên, có quyền sở hữu tài sản, dụng tiền chuyên gia.

Hóa quyền nhập cung tật ách, thái độ làm người so sánh bá đạo, tiếng đồng hồ nan nuôi, sau khi lớn lên bản thân khỏe mạnh, nhưng dễ có ý định ngoại thương tai, dễ bị người xâm hại, cung yếu thì hung.

Hóa quyền nhập thiên di quan, tại ngoại năng lực phát huy đầy đủ mình tài cán, sự nghiệp dễ thành công, có quyền chuôi.

Hóa quyền nhập nô bộc cung, bằng hữu và thuộc hạ tài cán, năng lực so với chính mình cường, bộ hạ công tác chăm chú phụ trách, có giúp ích.

Hóa quyền nhập cung Quan lộc, công tác chăm chú phụ trách, ở sự nghiệp thượng dễ thành công, lên chức nắm quyền, là chủ quản, ông chủ cách cục.

Hóa quyền nhập cung điền trạch, ưa chưởng gia quyền, trong khổ sự đều phải quản, cho nên và lục thân có lúc hội tranh chấp, ưa tuyệt bút mua bất động sản và kinh doanh, cho thuê phòng địa sản, nơi ở xa hoa.

Hóa quyền nhập cung phúc đức, so sánh hội tiêu xài, sĩ diện, phô bày giàu sang khí, tranh danh lợi, tâm tình không được an nhàn, sinh hoạt không quy luật.

Hóa quyền nhập cung phụ mẫu, phụ mẫu có tài cán, năng lực cường, bản thân khỏe mạnh, đối với mình quản thúc rất nghiêm khắc mà khiến cho bất mãn; niên thiếu vận hảo, nhưng phải được nỗ lực mới có thể có danh dự.

tam, hóa khoa nhập các cung biểu tượng

Hóa khoa nhập cung mệnh, tướng mạo thanh tú, nhân duyên hảo, nhã nhặn nhu thuận, có phong độ, thông minh hiếu học, danh tiếng hảo, có thể được đáo mọi người khen ngợi, tịnh có gặp dữ hóa lành giải trừ ách công năng.

Hóa khoa nhập huynh đệ cung, huynh đệ thông minh hiếu học, danh dự cao, huynh đệ sự hòa thuận, chính có cứu cấp thì có thể được đáo huynh đệ trợ giúp.

Hóa khoa nhập cung phu thê, phối ngẫu tương đối thanh tú văn tĩnh, dịu ngoan, thông minh hiếu học, đối tượng do người khác giới thiệu, phối ngẫu là đồng hương hoặc đồng sự, công chứng kết hôn, hôn lễ đơn giản, phu thê hiền hoà, cung tinh cát người người già giai lão.

Hóa khoa nhập cung tử nữ, tử nữ thông minh, thanh tú văn tĩnh, thông minh hiếu học, hiếu thuận, tác phong chính phái, lễ độ mạo.

Hóa khoa nhập cung tài bạch, tiền tài nơi phát ra giữa lúc, THUẬN, ổn định, tiền lương thu nhập, dụng tiền liệu cơm gắp mắm.

Hóa khoa nhập cung tật ách, suốt đời THUẬN mà ít tật, có bệnh cũng có thể được lương y mà sớm dũ, gặp dữ hóa lành.

Hóa khoa nhập cung thiên di, tại ngoại được quý nhân tương trợ nói bát, có tiếng dự, sự nghiệp THUẬN, nhân duyên hảo.

Hóa khoa nhập nô bộc cung, bằng hữu là quý nhân, ở chung sự hòa thuận, hiền hoà, kéo dài, thuộc hạ trung tâm, có trợ lực.

Hóa khoa nhập cung Quan lộc, sự nghiệp THUẬN, công tác yên ổn, sẽ không lớn hơn đại rơi, được quý nhân tương trợ nói bát, có tiếng dự.

Hóa khoa nhập cung điền trạch, gia đình THUẬN, gia đình sự hòa thuận, nơi ở giản dị tự nhiên, thực dụng, tài sản giống nhau.

Hóa khoa nhập cung phúc đức, kế toán hoa dụng tiền, liệu cơm gắp mắm, tài nguyên THUẬN, tâm tình bình thản, bản thân khỏe mạnh, so sánh sĩ diện.

Hóa khoa nhập cung phụ mẫu, phụ mẫu thông minh hiếu học, khỏe mạnh, hiền hoà, thành thật, và phụ mẫu ở chung sự hòa thuận; chính có chỗ dựa, được trợ lực mà có tiếng dự.

tứ, Hóa kị nhập các cung biểu tượng

Hóa kị nhập mệnh quan, suốt đời nhấp nhô không được thuận, nhất là niên thiếu bất lợi, quyết giữ ý mình, dễ phạm tiểu nhân, tai ách đa, lục thân duyên mỏng, rủi ro không được tụ, không thích hợp làm náo động và chạy nước rút gây dựng sự nghiệp, chích nên thụ cố vu nhân và làm việc đàng hoàng, cũng kị ly hương gây dựng sự nghiệp cập công tác.

Hóa kị nhập huynh đệ cung, kiếp trước khiếm huynh đệ đích tình và trái, huynh đệ chủ quan cố chấp, nhấp nhô không được thuận, chính quá quan tâm nhiều hơn huynh đệ hoặc phương pháp đông cứng, trái lại dễ khiến cho ngộ giải và thị phi; bằng hữu, bộ hạ bạc tình, dễ thụ liên lụy, không thích hợp kết phường.

Hóa kị nhập cung phu thê, kiếp trước khiếm phối ngẫu đích tình và trái, quá quan tâm nhiều hơn phối ngẫu hoặc phương pháp đông cứng, trái lại khiến cho ngộ giải và thị phi; nam mệnh nhân vô cùng quan tâm thê tử mà ảnh hưởng sự nghiệp, nữ mệnh nhân vô cùng quan tâm trượng phu mà lải nhải, khiến cho khắc khẩu thị phi; quan hệ vợ chồng bất hảo, hôn nhân không được thuận, dễ có ly dị, mối tình đầu bằng hữu không thể trở thành phu thê, không thích hợp tảo hôn; sự nghiệp biến động đại, lao mà vô công.

Hóa kị nhập cung tử nữ, tử nữ duyên mỏng, có con trì, vô cùng cưng chiều tử nữ mà khiến cho phản kháng tâm lý; tử nữ bất hảo, không nghe lời, nan quản giáo, nhấp nhô không được thuận; bản thân dễ có đào hoa thị phi tranh cãi, gia đình phần nhiều là phi tranh cãi, vô sản nghiệp tổ tiên.

Hóa kị nhập cung tài bạch, tiền tài nơi phát ra không được thuận, tài chính quay vòng trắc trở, so sánh sẽ trở thành tiền tài nô, rồi lại bất thiện quản lý tài sản, hội lỗ lã tiền tài, tài vụ tranh cãi đa, vì tiền tài mà phiền não, không có tiền hưởng thụ; không thích hợp đầu tư gây dựng sự nghiệp, chích nên làm thuê, đi làm và nông nghề chăn nuôi.

Hóa kị nhập cung tật ách, thái độ làm người so sánh xung động, tự ti, không ra lãng, còn nhỏ thể chất soa, đa tai đa bệnh mà khiến cho phụ mẫu quan tâm; và phụ mẫu duyên mỏng, bản thân vô chỗ dựa vững chắc, suốt đời tiền đồ lờ mờ, không tiếng động dự; đơn vị làm việc bất hảo.

Hóa kị nhập cung thiên di, biểu thường ra ngoại, đa xã giao, nhưng ở ngoại không được thuận, trở lực đại, nhân duyên soa, dễ phạm tiểu nhân; phải rời xa gia hương mới có phát triển, suốt đời nhấp nhô, nhiều tai nạn.

Hóa kị nhập nô bộc cung, bằng hữu thuộc hạ ít, chính mặc dù rất quý trọng hữu tình, lại trái lại nhân giao hữu mà phạm tiểu nhân, gặp tổn hại; thuộc hạ bằng mặt không bằng lòng, chủ bán cầu vinh, không thích hợp kết phường, bản thân so sánh vất vả cực nhọc; huynh đệ duyên mỏng, huynh đệ có tổn thương.

Hóa kị nhập cung Quan lộc, không người sự, thường thụ thủ trưởng chỉ trích, suốt đời vận khí soa, tài chính chu vi mất linh, sự nghiệp thượng cần phải trải qua vừa lộn dằn vặt hậu tài sẽ thành công, mà lại đối sự nghiệp rất câu nệ, mặc dù ưa cố định công tác rồi lại hội nghị thường kỳ biến động; so sánh nên tính kỹ thuật công tác, làm thuê hoặc đi làm, nông nghề chăn nuôi, hoặc làm tiền mặt sinh ý; xung phu thê, phu thê duyên mỏng, hôn nhân dễ vỡ tan, phu thê là điền trạch tật ách, dễ đảo điếm hoặc gia đình tranh cãi.

Hóa kị nhập cung điền trạch, gia đình bất lợi, nơi ở mất trật tự, và lục thân bất hòa, tại gia đa phiền não; phá tổ nghiệp, bất năng kế thừa tổ nghiệp, tự lập thành gia đưa nghiệp; tử nữ duyên mỏng, con nối dõi gian nan, tử nữ có tổn thương.

Hóa kị nhập cung phúc đức, khó có được tổ ấm, vô tích súc, vô phúc hưởng thụ, xài tiền bậy bạ, miệt mài, suốt đời làm lụng vất vả, không được thanh nhàn; tài vụ tranh cãi đa, rủi ro không được tụ.

Hóa kị nhập cung phụ mẫu, chính hiếu thuận, quan tâm phụ mẫu lại không chiếm được lý giải, đây đó không được hợp ý; phụ mẫu suốt đời nhấp nhô không được thuận, lao lực mà nan toại; di truyền bất lương, chỉ số thông minh thấp, đa công văn khế ước tranh cãi, tiền đồ lờ mờ; bản thân soa, đa tai thương, mặt mày hốc hác.

* chú: Sinh nguyệt, nhật, thì can phi tứ hóa phán đoán có thể tham chiếu năm sinh can, nhưng thời hạn và phạm vi trục cấp rơi chậm lại. Sinh nguyệt tứ hóa ảnh hưởng thanh tráng niên, phạm vi và năm sinh cùng; sinh nhật tứ hóa ảnh hưởng trung niên, phạm vi dĩ mình và phu thê; sinh thì ảnh hưởng lão niên và tử nữ. Tứ hóa tác dụng có thể xem thêm năm sinh can tứ hóa.

Tiết 7: mười hai cung can tứ hóa biểu tượng

Mười hai cung can tứ hóa, hay mệnh bàn mười hai một trong cung Thiên can bay ra tứ hóa, chủ yếu khán lưỡng cung trong lúc đó nhân sự đối đãi quan hệ, do đó khán người với người, người cùng sự, sự và sự trong lúc đó tương hỗ liên hệ.

Năm sinh can tứ hóa là mệnh mang tới, thiên phú, và tổ ấm hữu quan. Mệnh bàn mười hai cung can tứ hóa ảnh hưởng đến từ hậu thiên, là hậu thiên hành vi, và hậu thiên nhân tố hữu quan. Cung mệnh can tứ hóa, chuyện đã xảy ra là chính tạo thành, do cá nhân ý chí hành vi mà dẫn phát. Cung mệnh tứ hóa khán tâm tính hành vi, cung Quan lộc tứ hóa xem xét cát hung họa phúc.

Mười hai cung can phi tứ hóa, xảy ra chuyện gì? Muốn xem là hóa tam cát còn là Hóa kị, nếu vì hóa tam cát, chuyện đã xảy ra và hóa nhập hoặc chiếu của cung tên gọi và tinh tình hữu quan; nếu vì Hóa kị, chuyện đã xảy ra và đối trùng của cung tên gọi và tinh tình hữu quan. Chuyện phát sinh nguyên nhân tất và phi tứ hóa của cung tên gọi và tinh tình hữu quan, Hóa kị thì hoàn và Hóa kị nhập cung tinh hữu quan. Ví dụ như, cung điền trạch can đinh khiến cho cự môn ở tật ách Hóa kị xung phụ mẫu, chuyện đã xảy ra tất và cung phụ mẫu hữu quan, cung phụ mẫu biểu phụ mẫu, danh dự, công văn khế ước; điền trạch biểu người nhà, gia đình, phòng địa sản, cự môn biểu thị phi, âm u bất minh, chuyện phát sinh và nguyên nhân thì có nhiều phương diện, một có thể là gia đình là phi mà khiến cho phụ mẫu sinh sự, một người khác là nhân phòng địa sản (thị phi tranh cãi hoặc không minh bạch) khiến cho công văn khế ước tranh cãi, danh dự bị hao tổn, quan tòa tố tụng chờ (nguyên nhân cụ thể khán cung điền trạch tinh tình, phát sinh chuyện cụ thể khán cung phụ mẫu tinh tình lai định).

Cung mệnh là “Ta”, còn lại các cung là “Hắn”. Cung mệnh tứ hóa nhập tha cung, là “Ta” và “Người khác nó sự” quan hệ, biểu “Ta” tương đối “Người khác nó sự” thế nào; ví dụ như, cung mệnh hóa lộc nhập lục thân cung, biểu ta đối với hắn tình nùng, cùng hắn duyên hậu; cung mệnh Hóa kị nhập tha cung, biểu ta khiếm hắn trái, cứng rắn khứ quan tâm hắn, trái lại sinh thị phi; cung mệnh Hóa kị xung nào đó cung, biểu ta hướng hắn, ta cân hắn vô duyên. Tha cung phi tứ hóa nhập ngã cung (bao quát tam phương tứ chính cung), là “Hắn” và “Ta” quan hệ, biểu “Hắn” tương thế nào đối đãi “Ta” ; ví dụ như, tha cung hóa lộc nhập ngã cung, biểu hắn đối với ta hữu tình duyên; tha cung Hóa kị xung ta, biểu hắn khiến cho ta thụ liên lụy. Tha cung tứ hóa không vào ngã cung (bao quát tam phương tứ chính cung), cùng ta quan hệ không lớn, không trọng yếu.

Mệnh huynh phu tử nô phụ chờ lục cung vị lục thân cung. Lục thân cung tứ hóa, biểu nào đó lục thân cùng ta cực kỳ hắn lục thân, sự vật đối đãi quan hệ. Sở dĩ, muốn xem người khác đối với ta tốt hay xấu? Có thể lục thân cung Thiên can phi tứ hóa, khán tứ hóa nhập ta cái gì cung vị mà nói. Lục thân cung hóa cát chiếu ta tam phương bỉ nhập ta tam mới là hảo, chiếu biểu thực tế, nhập biểu phù phiếm. Phàm lục thân cung hóa tam cát nhập hoặc chiếu bản mệnh tam phương, tức chủ cai lục thân đối với ta hữu tình nghĩa, đây đó ở chung dung hợp; Hóa kị bất khả xung bản mệnh tam phương, thùy Hóa kị lai xung ta, tựu biểu và cai lục thân duyên mỏng, ý kiến đa, hoặc thụ kỳ liên lụy; nhược Hóa kị nhập bản mệnh của tam phương, mặc dù chủ quan hệ không tốt lắm, nhưng hung lực nhỏ lại.

Mọi việc đều có tiên cho nên hậu có quả, hiểu được sẽ có thất, có thất cũng sẽ có được, tốt thời gian muốn nhìn thấy phôi một mặt, phôi thời gian muốn xem có vô bổ cứu hoặc bồi thường, thế nào khán ư? Hóa lộc nhập nào đó cung, chủ cai cung có chuyện tốt, chúng ta tựu dĩ cai cung bay ra Hóa kị nhập xung cung khán có cái gì nguy cơ; Hóa kị xung nào đó cung, đối cai cung có tổn hại, chúng ta tựu dĩ cai cung bay ra hóa lộc nhập và chiếu cung khán năng lực có chỗ nào có thể xong bổ cứu và bồi thường.

Phải hiểu thùy khiến cho ta mệt chết đi? Tựu khán người nào lục thân cung Thiên can khiến cho cung thiên di chủ tinh Hóa kị. Xem ai đối với ta hữu tình nghĩa? Tựu khán người lục thân cung Thiên can sứ mệnh cung chủ tinh hóa lộc. Xem ai khiến cho ta quang thải? Tựu khán người lục thân cung Thiên can khiến cho cung phụ mẫu chủ tinh hóa lộc. Xem ai khiến cho ta mất đi quang thải? Tựu khán người lục thân cung Thiên can khiến cho cung tật ách chủ tinh Hóa kị.

Nhược muốn biết bằng hữu tổn hại ta cái gì? Ích ta cái gì? Có thể nô bộc cung tứ hóa rơi cung đến xem. Ví dụ như, nô bộc hóa lộc nhập tử nữ chiếu điền trạch, biểu bằng hữu năng lực chiếu cố nhà của ta, thương yêu ta tử nữ. Nhược nô bộc Hóa kị nhập tật ách xung phụ mẫu, biểu bằng hữu ở công văn khế ước thượng tổn hại ta, liên lụy ta, khiến cho danh dự của ta bị hao tổn.

Khán cụ thể người nào đó đích tình huống cập và quan hệ của ta, có thể kỳ nhân cầm tinh chỗ cung, tinh đến xem, nhược nhập ta ra lệnh cung tam phương tứ chính cung mà lại tinh diệu cát, thì cùng ta quan hệ tốt, bằng không bất hảo. Tái dĩ kỳ năm sinh can phi tứ hóa đến xem, phán đoán suy luận phương pháp giống như trên.

Mười hai cung Hóa kị nhập Bản cung đối cung giai không được phản xung, Bản cung không tính lớn hung, hung ý ở đối cung, tức Hóa kị vào cung có hung sự. Ví dụ như cung mệnh Hóa kị nhập cung thiên di, biểu lão tưởng ra ngoài, nhưng xuất ngoại lại chuyện phiền toái.

Phàm phùng tự Hóa kị cung vị, đa số so sánh yếu cung vị, lục thân phùng của chết sớm, hạn năm phùng của rách nát tổn thất.

Phía dưới sở luận nào đó lục thân can cung phi tứ hóa, là từ ngang dọc hai phương diện đến xem, nguyên mệnh bàn mười hai cung là tung, dĩ cai lục thân cung là tân cung mệnh bài bày mười hai cung là hoành. Từ dọc khán, nguyên bàn cho ta làm thể, sở dĩ biểu tượng cai lục thân cùng ta cập ta lục thân quan hệ. Tân cung mệnh là dụng, từ ngang khán, này đây cai lục thân làm trung tâm, biểu cai lục thân cùng với bản thân cực kỳ bản thân lục thân quan hệ.

nhất, cung mệnh can tứ hóa nhập các cung biểu tượng

Cung mệnh can tứ hóa, biểu thị bản thân và mười hai cung trung tâm đại biểu nhân, sự quan hệ. Cung mệnh là tinh thần sinh mệnh, là ý chí khu nữu, dùng để khán kỳ tư tưởng của người ta hành vi, cung mệnh can tứ hóa ảnh hưởng là chính tạo thành, nguyên nhân cụ thể khán tinh tình.

Dĩ cung mệnh can phi tứ hóa, nhược hóa tam cát nhập bản mệnh tam hợp phương, là quý cách, chủ tự lực cánh sinh mà thành công. Nhược hóa tam cát nhập tam phương đối cung (phu, thiên, phúc), là chiếu mệnh, cũng là quý cách, có thể được đáo người khác trợ giúp mà thành công. Nhược Hóa kị nhập cung mệnh tam hợp phương, xưng là tọa kị, không tính lớn hung, nhưng trở lực trọng đại, yếu dựa vào chính mình phấn đấu lai phá tan trở lực tài năng thành công, đó là vô hoành phát cơ vận. Nhược Hóa kị xung cung mệnh tam hợp phương, cũng chính là Hóa kị rơi vào cung mệnh tam hợp phương đối cung, thì bị xung cung sở biểu việc tất hung.

1, cung mệnh hóa lộc nhập các cung biểu tượng

Cung mệnh hóa lộc nhập cung mệnh, tức tự hóa lộc, biểu ta sở hỉ hảo quan tâm sự tình, cũng biểu dùng tiền tâm không đau, làm việc ba phần chung nhiệt độ, không đầu không đuôi, tam tâm lưỡng ý; một thân thông minh, thẳng thắn, nói minh để ý, khéo, không đắc tội nhân, nhân duyên hảo, có tài nghệ, niên thiếu vận hảo, nhưng so sánh bận rộn, là tự lập thành tựu cách.

Cung mệnh hóa lộc nhập huynh đệ, biểu một thân đối đãi người thân thiết, nhân duyên hảo, đối huynh đệ tỷ muội cập bằng hữu hữu tình nghĩa, thường dĩ tài vật giúp đỡ huynh đệ; huynh là mẫu cung, biểu đối với mẫu thân hiếu thuận; huynh đệ vi phu thê cha mẹ của, biểu nhân tự thân thành công tựu mà có thể cho phối ngẫu mang đến vinh dự, cũng biểu đối phối ngẫu cha mẹ của kính cẩn nghe theo; huynh đệ là điền trạch tài bạch, cho nên biểu năng lực quan tâm gia đình kinh tế và sinh hoạt; huynh đệ là tử nữ phúc đức, cho nên biểu văn thơ đối ngẫu nữ tiền đồ, phẩm đức rất quan tâm, văn thơ đối ngẫu nữ có rất lớn ân huệ; huynh đệ làm quan lộc tật ách, biểu ta nghĩ bả sự nghiệp mở rộng; huynh đệ là giao hữu thiên di, biểu năng lực đối xử tử tế bằng hữu; huynh đệ là thiên di giao hữu, thiên di là xã hội, cho nên biểu và xã hội các giai tầng người đó ở chung không sai, nhân duyên hảo.

Cung mệnh hóa lộc nhập phu thê, khác giới duyên tốt, tảo hôn, đối phối ngẫu hữu tình, phu thê ân ái sự hòa thuận; phu thê là tử nữ cha mẹ của, có thể cho tử nữ mang đến vinh dự; nhân lộc chiếu quan lộc, biểu hợp tác tích cực phụ trách.

Cung mệnh hóa lộc nhập tử nữ, có thể sớm có con nữ, văn thơ đối ngẫu nữ quan tâm bị dồn; tử nữ là tính dục cung, cũng biểu bản thân tính dục cường, háo sắc, đa đào hoa (nhưng lộc là tình, tưởng mà thôi, không nhất định phát sinh), dễ có gặp ở ngoài; tử nữ vi phu thê huynh đệ, huynh đệ chủ thành tựu, cho nên biểu ta năng lực thành tựu phối ngẫu; tử nữ là tài cha, chủ có tài danh, vô tài vụ phiêu lưu, tranh cãi.

Cung mệnh hóa lộc nhập tài bạch, biểu đối kiếm tiền cảm thấy hứng thú, thiện quản lý tài sản, dễ kiếm tiền, dùng tiền cũng sảng khoái, tiền tài tiến nhanh đại xuất; lộc chiếu phúc đức, có tiền đã nghĩ hưởng thụ, cũng thường nghĩ biện pháp tìm tài nguyên.

Cung mệnh hóa lộc nhập tật ách, còn nhỏ thể chất soa, bản thân có tai bệnh dễ khôi phục; suốt đời phí sức khổ cực kiếm tiền, có tiền tựu đầu tư mở rộng sinh sản; thái độ làm người so sánh lạc quan, rộng rãi; lộc chiếu phụ mẫu, và phụ mẫu duyên hảo, hiếu thuận phụ mẫu, dễ được trưởng bối nói bát, có tiếng dự; cũng biểu quá mức quan tâm thân thể của chính mình, có thể sẽ lo được lo mất, bệnh đa nghi; cung tật ách là công tác địa điểm, đang làm việc địa điểm kiếm tiền.

Cung mệnh hóa lộc nhập thiên di, thường nghĩ ra ngoại kiếm tiền, người ở bên ngoài duyên hảo, trôi chảy, năng lực kiếm tiền.

Cung mệnh hóa lộc nhập nô bộc, và bằng hữu ở chung hòa hợp, thường nhớ thương quan tâm bằng hữu hoặc thường đi tìm bằng hữu ngoạn, ưa cùng người kết phường; nô bộc là vợ chồng tật ách, biểu thưởng thức phối ngẫu vóc người; nô bộc là sự nghiệp thủ trưởng, hội nịnh bợ thủ trưởng, ông chủ, và thủ trưởng, ông chủ hợp; nô bộc là tử nữ tài bạch, kết giao bằng hữu hậu, có trợ giúp tử nữ là sự nghiệp, sinh ý và thu nhập.

Cung mệnh hóa lộc nhập quan lộc, giao trái tim ý đặt ở trên công việc, nhưng cũng không phải là câu nệ bất biến, mà là có thân súc tính và sự linh hoạt (Hóa kị thì chết bản đông cứng); công tác so sánh mang, sự nghiệp trôi chảy, thăng thiên nhiều cơ hội, lương bổng khá cao, sinh ý thịnh vượng, phát tài lợi; lộc chiếu phu thê, biểu đối phối ngẫu so sánh quan tâm; quan vi phu của thiên, cho nên biểu phối ngẫu ra ngoài thì rất tưởng niệm hắn.

Cung mệnh hóa lộc nhập điền trạch, điền trạch đại diện gia đình, biểu quan tâm gia đình, gia đình sự hòa thuận, giàu có; so sánh thích mua gia đình đồ dùng và đầu tư phòng địa sản sinh ý; lộc chiếu tử nữ, biểu văn thơ đối ngẫu nữ so sánh quan tâm; tử nữ là đào hoa cung, cũng biểu đào hoa so sánh cường liệt, nhất là nữ mệnh càng, khả năng có ngoại tình, cũng có thể sẽ thích so với chính mình lớn tuổi người, hoặc thích đã kết hôn người, tức nhị thủ vay; điền trạch làm nô bộc của phu thê, cho nên biểu thường muốn cùng bằng hữu của thê thành tựu phu thê hành vi (nhưng lộc là tình, chỉ là muốn mà thôi, không nhất định sẽ phát sinh); điền trạch vi phu thê huynh giao hữu tuyến, chủ năng thành tựu phối ngẫu là sự nghiệp; điền trạch là phúc đức cha mẹ của, phúc đức là tổ phụ vị, chủ năng quan tâm trưởng bối, quang tông Diệu Tổ; điền trạch vì huynh đệ quan lộc, chủ quan tâm huynh đệ là sự nghiệp.

Cung mệnh hóa lộc nhập phúc đức, phúc đức là tài nguyên, biểu mưu sinh dễ, tiền tài nơi phát ra hảo, kiếm tiền dễ dàng, ưa hưởng thụ; thái độ làm người so sánh khoan dung, độ lượng đại, không thích cùng nhân tranh chấp; cũng biểu đối với mình cảm giác hứng thú sự tình đầu nhập khá nhiều, so sánh dụng tâm; giảng cú hưởng thụ, có ham mê, là tốt cái gì, muốn xem chủ tinh mà định, ví dụ như thiên đồng hảo tửu thực, thiên lương hảo bố thí chờ, tham lang chơi thật khá nhạc, đánh bạc.

Cung mệnh hóa lộc nhập phụ mẫu, và phụ mẫu, trưởng bối, thủ trưởng duyên phận hảo, ở chung hòa hợp, có hiếu tâm, có chỗ dựa, thường được trưởng bối và thủ trưởng dẫn, dễ được tài danh; cùng người ở chung càng lâu hữu nghị càng sâu; phụ mẫu là công văn cung, chủ vinh dự tâm cường, ưa làm chủ quản, ông chủ; phụ vi phu của điền, cho nên biểu và phối ngẫu quan hệ của gia tộc hảo; phụ làm nô của tài, biểu muốn kiếm hậu bối, tiền của người ta; phụ làm quan người ấy (hỏa kế), cho nên biểu quan tâm công nhân sinh hoạt; phụ là tài của nô, ý là ngân hàng, cho nên biểu tiền tài thường tại ngân hàng xuất nhập; phụ là thiên của tật, thiên là xã hội, cho nên biểu năng lực quan tâm xã hội.

2, mệnh quan hóa quyền nhập các cung biểu tượng

Cung mệnh tự hóa quyền, phản ứng mẫn tiệp, có năng lực, ích kỷ, cố chấp, chủ quan, tự tin, bá đạo, chuyên quyền, không chịu thua, thiện vì mình biện hộ, đang làm việc quyền lực thượng dễ cùng người tranh chấp, không tín nhiệm nhân, mọi việc thân cung, làm việc nan thủ kỳ cương vị.

Cung mệnh hóa quyền nhập huynh đệ, quan tâm huynh đệ, nhưng có lúc thái độ đông cứng, ngôn ngữ quá kích, cho nên dễ phát sinh cải vả; và bằng hữu, huynh đệ hợp hỏa sự nghiệp, giao cho huynh đệ quản lý kinh doanh; đối với công nhân viên quản thúc rất nghiêm.

Cung mệnh hóa quyền nhập phu thê, phu thê duyên hậu, nhưng ưa quản thúc can thiệp phối ngẫu hành động, dễ có khắc khẩu xung đột; quyền chiếu quan lộc, giỏi về quản Lý Công tác, đối sự nghiệp của mình có lợi, lên chức khoái.

Cung mệnh hóa quyền nhập tử nữ, tử nữ duyên hậu, nhưng đối với tử nữ quản thúc rất nghiêm ngặt, tử nữ phản kháng tâm nặng; quyền chiếu điền trạch, tại gia có quyền uy, hoặc đối sản nghiệp tổ tiên đa tính toán, ưa xa hoa ở nhà chơi rông và đầu tư phòng địa sản.

Cung mệnh hóa quyền nhập tài bạch, ưa chưởng quyền sở hữu tài sản, quản lý tiền mặt, thiện quản lý tài sản, tiền tài vận dụng tốt hơn, có tiền tựu đầu tư gây dựng sự nghiệp, không thích dự trữ; quyền chiếu phúc đức, giảng phô trương, sĩ diện, xa xỉ lãng phí.

Cung mệnh hóa quyền nhập tật ách, thái độ làm người ngoan cố, không tín nhiệm người khác, nội tâm tranh trát, tự tìm phiền toái, tại ngoại đa xung đột; nghiêm ngặt công ty quản lý, nhà xưởng, thương điếm; quyền chiếu phụ mẫu, bướng bỉnh, không phục phụ mẫu quản giáo.

Cung mệnh hóa quyền nhập thiên di, xuất ngoại công tác tích cực phụ trách, nhân duyên hảo, ưa biểu hiện mình tài cán, làm tài nghệ công tác so sánh dễ thành công; nhưng ở ngoại so sánh tự phụ, dễ cùng người tranh quyền hoặc có phần kỳ.

Cung mệnh hóa quyền nhập nô bộc, nhân duyên hảo, ở bằng hữu trung tâm muốn làm lão đại; dụng đông cứng thái độ đối đãi bằng hữu, nghiêm khắc quản thúc thuộc hạ, có thành kiến và phân kỳ.

Cung mệnh hóa quyền nhập quan lộc, trong công tác tích cực phụ trách, có gây dựng sự nghiệp tâm, năng lực làm việc cường, giỏi về quản lý, sự nghiệp dễ thành công; học tập đọc sách giai đoạn, ở trường so sánh sinh động (hóa quyền năm sinh hoặc văn xương nhập cung mệnh tài luận học giỏi, hạn năm luận sinh động).

Cung mệnh hóa quyền nhập điền trạch, tại gia nắm quyền, do mình nói đoán; ưa xa hoa ở nhà chơi rông, ưa đầu tư phòng địa sản và đưa nghiệp; quyền chiếu tử nữ, văn thơ đối ngẫu nữ quản giáo so sánh nghiêm, quan hệ lẫn nhau không được giai.

Cung mệnh hóa quyền nhập phúc đức, hưởng thụ xa xỉ, phô bày giàu sang khí, dụng tiền vô tiết chế; yêu thích cao cấp xa hoa đồ dùng.

Cung mệnh hóa quyền nhập phụ mẫu, và phụ mẫu trưởng bối duyên hậu, nhưng có thành kiến xung đột; hiếu động, không kiên nhẫn tịnh; hảo kết bè kết cánh, không làm việc đàng hoàng, lưu động gây chuyện; quyền chiếu tật ách, nghiêm ngặt quản Lý Công hán, thương điếm, dễ có ngoại thương.

3, cung mệnh hóa khoa nhập các cung biểu tượng

Cung mệnh tự hóa khoa, hướng nội, hào hoa phong nhã, ăn nói văn nhã, cử chỉ có phong độ, có lực tương tác, nhu thuận, kẻ khác thích; hiếu học tập thủ đoạn tri thức, học thức phong phú, lợi cuộc thi cập văn chương.

Cung mệnh hóa khoa nhập huynh giao hữu tuyến, chủ năng thành tựu chính, ban ơn cho phối ngẫu; đối huynh đệ bằng hữu quan tâm giống nhau, rất hiền hoà, bình thường không chủ động liên hệ, gặp gỡ thì cũng không tự chủ trương, nhưng ở huynh đệ bằng hữu cần bang trợ thì có thể cho dư thích đương bang trợ.

Cung mệnh hóa khoa nhập phu quan tuyến, chủ thành tựu huynh đệ, ban ơn cho tử nữ; hóa khoa nhập cung phu thê, giới thiệu kết hôn, phu thê ở chung hiền hoà; hóa khoa nhập quan lộc, trong công tác thích dễ dàng như thường, không được tích cực chủ động, không có trở ngại thì là, làm tài nghệ, công nhân viên trường học tác.

Cung mệnh hóa khoa nhập tử điền tuyến, chủ thành tựu phu thê, lợi cho tài bạch; nhập tử nữ, văn thơ đối ngẫu nữ quản giáo chú ý phương thức phương pháp, lưu lại bản, hòa khí, có thể sẽ cân hai khác giới sinh con cái; nhập điền trạch, gia đình sự hòa thuận, nơi ở coi trọng giản dị, thực dụng, cao nhã.

Cung mệnh hóa khoa nhập tài phúc tuyến, chủ thành tựu gia đình, ban ơn cho phụ mẫu; ưa làm văn giáo nghệ thuật công tác, dụng tiền có tiết chế, năng lực liệu cơm gắp mắm, tiền tài dục không mạnh, không có trở ngại thì là, không thích lãng phí, nhưng ưa hoa mặt mũi tiền.

Cung mệnh hóa khoa nhập cung tật ách, quý trọng thân thể của chính mình, chú trọng bản thân khỏe mạnh.

Cung mệnh hóa khoa nhập thiên di, xuất ngoại dĩ tài nghệ mưu sinh, chủ động tiếp cận quý nhân, gặp khốn khó có người tương trợ, bình an thuận lợi.

Cung mệnh hóa khoa nhập cung phụ mẫu, chủ yêu quý danh dự, quan tâm, hiếu thuận phụ mẫu, ở chung hòa thuận.

4, cung mệnh Hóa kị nhập các cung

Cung mệnh hóa xuất kị, là câu nệ, cực đoan, chấp mê, luẩn quẩn trong lòng tịch tính, là chung thân hết lòng tuân thủ. Hóa kị nhập na nhất cung, tựu biểu thị chấp mê ở nơi nào, một thân đối cai cung rất câu nệ, si tình. Cung mệnh cho ta, ta Hóa kị xung thùy, tựu biểu và thùy vô duyên.

Cung mệnh kị ảnh hưởng cả đời tâm tính. Mệnh hóa kỵ nhập huynh tài tật quan điền người đó, tương đối chăm chú kiên định, có thể đem tài năng của mình cống hiến vu xã hội; mệnh hóa kỵ nhập cái khác cung vị thì đa tửu sắc tài vận, du dương tự đắc, đối với xã hội bất lợi.

Cung mệnh là tài bạch khí số vị, biểu quản lý tiền tài năng lực, kỳ Thiên can Hóa kị quyết định tiền tài tổn hại ở địa phương nào. Cung mệnh can Hóa kị làm một sanh thành bại khu nữu, cho nên mệnh can Hóa kị có “Tử vi đẩu số tinh vương” danh xưng là, tức ở cung mệnh can tứ hóa trung tâm, Hóa kị là việc chính yếu, hóa lộc là thứ nhì, hóa khoa hóa quyền là canh.

Cung mệnh Hóa kị nhập cung mệnh, tức tự Hóa kị, thường thường là tự tìm phiền toái, chính cân chính không qua được, chỉ là mình hi sinh mà không liên lụy đến người khác, đối mười hai cung so sánh không được cấu thành phương hại. Thái độ làm người hùng hồn, ngay thẳng, nhưng cố chấp, ích kỷ, lười biếng, tâm tình không ổn định, không nhẹ tín người khác, gặp chuyện do dự bất quyết, suốt đời số phận nhấp nhô không được thuận, niên thiếu lại càng không lợi, chính không hiểu hưởng thụ, lục thân duyên mỏng; kị xung thiên di, xuất ngoại tự tìm phiền toái, dễ dẫn đến ngoài ý muốn thương tai, rủi ro bại nghiệp. Cung mệnh tự Hóa kị vừa tọa hóa quyền năm sinh người, suốt đời mình làm phức tạp, dễ gây chuyện thị phi. Cung mệnh tự Hóa kị vừa tọa Hóa lộc năm sinh người, thái độ làm người trung hậu, lại lại không quá tín nhiệm nhân.

Cung mệnh Hóa kị nhập huynh đệ, đối huynh đệ quan tâm tới độ, dễ biến thành quá mức quản thúc, khiến cho phản cảm mà không và, dễ thụ huynh đệ liên lụy; huynh giao hữu là thành tựu của ta tuyến, thụ xung biểu ta không có thành tựu; huynh đệ là tài của kho, gia đình phí dụng, hóa kỵ nhập chủ nhà đình chi đại; huynh đệ vi phu thê cha mẹ của, biểu phu thê công danh bị nghẹt; kị xung nô bộc (giao hữu), và huynh đệ, bằng hữu cập đồng sự không hợp; giao hữu là sự nghiệp thủ trưởng (ông chủ), cho nên và ông chủ quan hệ bất hảo, sự nghiệp thì hảo thì phôi, chính không thích hợp tác ông chủ; vừa nô bộc là công nhân, xung thì biểu bất năng đối với công nhân viên không có bảo đảm, mặc dù tâm hệ công nhân, nhưng nhân sự nghiệp của mình không ổn định, vô pháp bảo đảm công nhân lợi ích, tức lòng có dư lực bất túc; giao hữu vi phu của tật, cho nên biểu đối phối ngẫu bản thân không quan tâm, cho nên quan hệ vợ chồng bất hảo.

Cung mệnh Hóa kị nhập phu thê, đối phối ngẫu hành vi rất lưu ý, lại nói nói thiếu ngọt ngào, cũng biểu quản thúc quan tâm phối ngẫu, nhân quá mức quan tâm mà khiến cho quan hệ vợ chồng không được hiệp; phu là giao hữu chi giao giao hữu, cho nên suốt đời đa ngoại tình, hôn nhân đa khúc chiết, kết hôn muộn; mệnh kị xung quan lộc, công tác không ổn định, gây dựng sự nghiệp bất lợi, thành bại bất định, công tác lao mà vô công, sở rất ít; quan vi phụ của điền, cho nên biểu tổn hại cha mẹ tài khố, khiến cho phụ mẫu cảm giác gánh vác quá nặng; quan là giao hữu của huynh, cho nên bất năng thành tựu bằng hữu; vừa huynh là mẫu cung, cho nên và mẫu duyên mỏng; quan là tử của tật, tử nữ là trưởng tử vị, cho nên và trưởng tử quan hệ bất hảo, hoặc đầu thai có sanh non.

Cung mệnh Hóa kị nhập tử nữ, giáo dục phương pháp vô cùng đông cứng, tử nữ không phục quản giáo, kẻ khác phiền lòng; cung tử nữ vừa mà sống thực vị, cho nên cũng biểu đối tình dục chấp mê, là tình dục làm lụng vất vả; tử nữ là đào hoa cung, cho nên suốt đời dễ có kiếp số, dễ nhân đào hoa gặp ở ngoài mà đưa tới tâm phiền hoặc phiền phức; tử nữ là kết phường cung, phàm cung mệnh tứ hóa nhập đều chủ kết phường, hóa tam cát nhập thì có lợi, Hóa kị nhập tử thì có phiền phức; tử nữ là tài cha, biểu có tiền tài phiền phức; kị xung điền trạch, điền trạch là gia, vì gia tộc, cho nên và tộc nhân bất hòa, không để ý tới gia đình, đa ly dị, dễ biến động, bất động sản ít, cũng biểu ẩn dấu có dấu hiệu phá tài, đương chở vào phúc đức thì, xung cung thành vì cha mẹ, chủ không ánh sáng minh, công văn trên có phiền phức; điền vi phu chi giao giao hữu, cho nên chủ và phối ngẫu bất hòa; đương đi ngược chiều chở vào tài bạch, xung cung trở thành tật ách, tật ách thụ xung dễ tổn hại tài bại nghiệp; điền trạch là tài bạch thứ sáu vị, xung lục thì nhất tổn hại, cho nên chủ tài vụ trên có tổn thất, tài vụ phiêu lưu đa; xung điền, chủ thường đi xa nhà, điền là tài khố, xung thì phá, biểu nhân tiền tài cùng người dây dưa, hoặc nhân tranh cãi mà rủi ro; phát sinh sự của hạn năm: Đại hạn nhập tài phúc tuyến, lưu niên nhập huynh hoặc thiên của năm gặp chuyện không may (dĩ tới trước huynh hoặc thiên của năm phán đoán phát sinh sự); điền vi huynh của quan, biểu và huynh đệ bất năng cộng sự; điền là phúc cha, biểu cấp tổ tiên hổ thẹn; điền làm quan của huynh, biểu và đồng hành bất tương vãng lai, cũng có thể năng lực kinh doanh ít lưu ý sinh ý.

Cung mệnh Hóa kị nhập tài bạch, biểu nhân khứ triền tài, ta đối tiền tài rất si mê, rất yêu quý, thái độ làm người keo kiệt, – sinh vì tiền tài làm lụng vất vả, ít tích súc; kị xung phúc đức, phí sức sức lao động, ít hưởng thụ, cũng luyến tiếc sống phóng túng và hưởng thụ; phúc là tử chi giao giao hữu, cho nên biểu và tử nữ duyên mỏng, không được thường sinh hoạt chung một chỗ (cùng lúc thương yêu, cùng lúc lại không có duyên, giải thích như thế nào? Có thể là thường nhớ thương tử nữ, nhưng lại không được thường cùng một chỗ sinh hoạt). Một thân hội vì tiền tài mà tích cực công tác, nhịn ăn nhịn xài, thái độ làm người bảo thủ, sẽ không chế tạo xã hội vấn đề, tích cực kết quả, có thể tạo phúc xã hội (hóa kỵ nhập điền trạch cùng).

Cung mệnh Hóa kị nhập tật ách, rất lưu ý thân thể của chính mình, vừa bất thiện bảo dưỡng, bản thân bất hảo, có bệnh cũ, năng lực chống cự soa, dễ có ý định ngoại tai ách, tâm tình so sánh phiền, không đổi trường béo, cũng biểu tự cho mình là thanh cao, tự cho là đúng, không coi ai ra gì mà rước lấy phiền phức, đối gây dựng sự nghiệp cập tình cảm phương diện trở ngại trọng đại; tật vi huynh của tài, biểu ta hướng huynh đệ trảo tiền, huynh đệ không chiếm được ta ân huệ; kị xung phụ mẫu, và phụ mẫu, trưởng bối duyên mỏng, hoặc không cùng phụ mẫu cùng ở, còn nhỏ không được sư trưởng thích cùng dẫn; phụ là công văn cung, biểu nhân hành vi của mình gặp phải công văn phiền phức (đương hạn nhập cung phụ mẫu thì phiền phức đa, đương lưu niên nhập tật ách thì phát sinh phiền phức); xung phụ mẫu, không ánh sáng minh; phụ mẫu là tài bạch giao hữu, xung thì thu nhập không ổn định, tài nguyên không được kế, thường thu được chỗ trống chi phiếu, không thể làm nhân người bảo đảm, kết phường. Rất thích biểu hiện mình, mong muốn xong mọi người khen tặng, cho nên năng lực nỗ lực công tác, kết quả hữu ích vu xã hội; phụ vi phu của điền, biểu bất năng quang tông Diệu Tổ, cũng biểu nam không thể để cho thê tử nắm quyền, nữ mệnh và phu gia duyên mỏng hoặc là nhà kề mệnh, nhược mệnh can khiến cho văn xương Hóa kị canh nghiệm, là hộ khẩu xoá tên ý; phụ là tử của quan, biểu không thể giúp trợ giúp tử nữ gây dựng sự nghiệp; tật là thiên cha, biểu xuất ngoại không được thuận, cùng người đa tranh cãi; phụ là giao hữu tài, biểu rất khó kiếm tiền của người ta; phụ làm quan người ấy, tử là hỏa kế vị, cho nên bất năng thỉnh công nhân, ý là điều không phải ông chủ mệnh.

Cung mệnh Hóa kị nhập thiên di, cần phải bình thường ra bên ngoài bào, xuất ngoại tự chủ phấn đấu bỉ tại gia hảo, nhưng ở ngoại vừa phi đa, nhân duyên soa, tại ngoại nên làm thuê, đi làm, quá trình gian khổ phấn đấu tài năng thành công. Bản cung Hóa kị nhập đối cung, không được phản xung, hung lực yếu kém. Đi ra ngoài làm gì? Khán tinh tình, ví dụ như, tham lang chủ và thực, sắc hữu quan, vũ khúc và kinh thương hữu quan.

Cung mệnh Hóa kị nhập nô bộc, quá mức quan tâm bằng hữu, trái lại khiến cho bất hòa, mà lại dễ phạm tiểu nhân, dễ là bằng hữu liên lụy mà tâm phiền; nô bộc là sự nghiệp thủ trưởng, hóa kỵ nhập chủ sẽ không nịnh bợ thủ trưởng; kị xung huynh đệ, và huynh đệ duyên mỏng; huynh đệ là giường ngủ, phùng xung biểu và phối ngẫu chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều; huynh đệ vi phu cha, biểu nữ mệnh và cha mẹ chồng quan hệ bất hảo, nam mệnh và nhạc phụ mẫu hoặc phối ngẫu trưởng bối quan hệ bất hảo; huynh đệ chủ thành tựu, xung thì không thành tựu; huynh vi phu cha, xung thì biểu hôn thư có phiền phức, ý là có ly hôn khả năng (huynh là điền của tài, ly hôn nguyên nhân là bất năng chiếu cố gia đình sinh hoạt); huynh làm quan của tật, bất luận cái gì cung vị xung tật ách giai coi là triệu chứng xấu, biểu ta bất năng thành tựu sự nghiệp, sự nghiệp tố bất hảo (nguyên nhân là chính hồ đồ, tố bất hảo); huynh là điền của tài, vừa là tài của điền, biểu ta bất năng chiếu cố gia đình, gia đình phí dụng đại, sinh hoạt trắc trở, thường phán đoán xuy, thu không đủ chi; huynh là phúc người ấy, bố chồng tử nữ cho ta của thúc bá, biểu và thúc bá vãng lai ít; huynh vi phụ của thê, tức mẫu thân cung, biểu và mẫu duyên mỏng, bất đồng ở hoặc còn nhỏ rời nhà; huynh là tử của phúc, biểu bất năng ban ơn cho tử nữ; huynh là tật của quan, tật ách là sản xuất nơi sân, tật của quan mà sống sinh hạng mục, biểu không có sản phẩm, dẫn thân là vô cố định chức nghiệp, nơi đánh tan công, khó có thể thành đại nghiệp; huynh là thiên của nô, biểu và xã hội quần chúng ở chung bất hảo.

Cung mệnh Hóa kị nhập quan lộc, ưa cố định công tác, không thích biến động, không thích hợp việc buôn bán, nên đi làm; đối sự nghiệp công tác rất nghiêm túc, rất chấp mê, khẳng liều mạng can, chăm chú rốt cuộc, yêu cầu hảo tâm thiết, mỗi sự tất thân cung, cũng không tính toán được lợi nhiều ít, sự nghiệp mỗi đa khúc chiết, việt khúc chiết việt không chịu thua, thất bại việt thảm; quan vi huynh chi giao giao hữu, cho nên biểu và huynh đệ cộng sự sẽ có thị phi; quan vi phu của thiên, phối ngẫu ra ngoài lâu sẽ xảy ra tâm phiền; quan là tử của tật, cho nên biểu tử nữ thân thể sẽ làm ta tâm phiền; quan là điền cha, phụ là công văn vinh dự, cho nên biểu bất lợi gia tộc, bất năng quang tông Diệu Tổ, người nhà có thị phi phiền phức; kị xung phu thê, chỉ lo sự nghiệp của mình mà không để mắt đến quan hệ vợ chồng, phu thê duyên mỏng, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, sở dĩ tiên lập nghiệp sau đó tái thành gia tốt hơn; phu thê là trù phòng vị, xung thì biểu phòng ở vô trù phòng, hoặc là công cộng, hoặc trù phòng bất hảo; phu thê là điền trạch tật ách, xung phu thê vị “Tử vong điểm”, dễ thất nghiệp đảo điếm, tổn hại phòng địa sản, thời kì giáp hạt, tổn hại gia tộc, lục thân duyên mỏng, gia đình bất hòa; phu thê là tử nữ cha mẹ của, cho nên biểu không thể cấp tử nữ mang đến quang minh, vô lực là kỳ bài ưu giải nạn, hoặc nhân bận về việc.. Sự nghiệp mà bỏ quên tử nữ giáo dục; điền trạch vừa là nữ nhi cung, cho nên biểu nữ nhi bài vở và bài tập, sự nghiệp hội làm ta tâm phiền; quan vi phụ của điền, cho nên biểu và phụ cùng ở hiểu ý phiền; phu thê là tật ách điền trạch, điền trạch là hộ thể, cho nên chủ không được quý trọng thân thể của chính mình; phu thê là thiên di quan lộc, thiên di là xã hội, là hoạt động không gian, cho nên biểu ta xung xã hội sự nghiệp, có cách mạng tính, hảo cải cách, chạy đại mũi nhọn; phu thê là giao hữu giao hữu (tức tình giao hảo), cho nên biểu mỗi nhiều lời từ khuyết điểm mà thương cập bằng hữu; phu thê vì cha mẹ tử nữ, cha mẹ tử nữ tức huynh đệ tỷ muội của ta, cho nên biểu và huynh đệ tỷ muội duyên mỏng, hoặc bất đồng cư; phu thê là phúc đức tài bạch, xung thì biểu ham hưởng thụ mà tốn hao tiền tài. (xung phu thê, dựa vào nhất lục cộng tông lý luận, dĩ phu thê là lục, thuận số đáo thứ sáu vị là điền trạch làm một, xung lục thì nhất tổn hại, điền trạch bị hao tổn là phá kho, biểu tổn hại tài bại tài; vừa điền trạch vi phu thê giao hữu, cho nên xung cung giao hữu là hung nhất cung vị; trở lên tai hoạ vẫn chỉ là triệu chứng xấu, tức “Thiên thùy tượng”, “Trên mặt đất thành hình”, khán ứng với vu nhất đại hạn? Đương đại hạn tiến nhập cung điền trạch, xung cung trở thành đại hạn cung tật ách, tật ách là nhà xưởng, thương điếm, xung thì hội đảo điếm, thất nghiệp, chuyện xui xẻo ở nơi này một đại hạn, nhân cung mệnh là tài bạch khí số vị, sở dĩ chuyện xui xẻo tất và tiền tài hữu quan; đại hạn vẫn là triệu chứng xấu, “Ở nhân thành sự”, khán phát sinh ở na một năm? Đương lưu niên tiến nhập cung điền trạch, và đại hạn nặng điệt, thật xấu lực lượng gấp bội, mà lại xung cung là lưu niên tật ách, tật ách thụ xung là đảo điếm cách cục, sở dĩ một năm này hung nhất; đương xung cung là đại hạn cung tài bạch cũng hung, ở xung cung trở thành lưu niên điền hoặc lưu niên tài của năm ứng với hung. Đã ngoài chích là một mặt, còn phải xem hóa lộc khoa quyền, nhất là hóa lộc ảnh hưởng. Ví dụ như, hạn nhập xung cung giao hữu, bản chủ đại hung, nếu như đại quan hóa lộc nhập tổ phụ, vừa biểu hiện quang minh, kết quả có thể gặp dữ hóa lành).

Cung mệnh Hóa kị nhập điền trạch, suốt đời kiếm tiền để đưa sản nghiệp, tiêu hao sản nghiệp tổ tiên; quá mức quan tâm gia tộc, gia đình, không muốn rời nhà đi xa, trong nhà đa sự, vừa bất thiện để ý gia, vì thế mà sinh phiền não, lải nhải, khiến cho gia đình không được mục; điền vi phu của giao hữu, biểu yêu rất thống khổ, và phối ngẫu trong lúc đó ái hận chồng chất, vừa huynh giao hữu tuyến chủ thành tựu, cho nên biểu bất năng thành tựu phối ngẫu, và phối ngẫu huynh đệ vô duyên; kị xung nữ, tử nữ duyên mỏng, nhất là cậu bé, có con so sánh trì, và thân tử trong lúc đó tình cảm bất hảo, lúc tuổi già không cùng tử nữ cùng ở; tử nữ là kết phường cung, sở dĩ không thích hợp kết phường; tử là tài cha, tức tài bạch công văn, cho nên biểu tiền tài đa phiền phức, bình thường bị đảo tiền, đa ngân phiếu khống, cầu tài tốn nhiều trắc trở, thường tốn hao tiền tiêu uổng phí; tử là tật của phúc, biểu không có phúc hưởng; tử là thiên của điền, biểu xuất ngoại thụy bất an; tử làm nô của quan, biểu không thích hợp kết phường, không thích hợp chứng khoáng; tử làm quan của nô, biểu và đồng hành quan hệ bất hảo; tử là phúc của tật, biểu và tổ quan hệ xã hội hệ bất hảo, bất năng quang tông Diệu Tổ; tử vi phụ của tài, biểu không chiếm được phụ mẫu trưởng bối ân huệ, nhất là tiền tài và phòng địa sản phương diện.

Cung mệnh Hóa kị nhập phúc đức, biểu hết ăn lại nằm, nhất đầu óc tưởng vui chơi giải trí, lòng dạ độ lượng tiểu, làm việc kế hay so sánh, suốt đời ít phúc khí, đa làm lụng vất vả, khó có phát triển, tâm tình không được thư, so sánh bi quan; phúc đức vi phu thê là sự nghiệp, hóa kỵ nhập chủ thị phi, tâm phiền, thấy phối ngẫu tựu một bụng không thoải mái; mệnh kị xung tài bạch, tài vụ tranh cãi đa, vì tiền tài phiền não, không thích hợp kinh thương, đầu tư gây dựng sự nghiệp, nếu không sẽ rủi ro; hoàn biểu và tiền tài vô duyên, túi tiền thường không, có bao nhiêu tốn bao nhiêu; tài là tật cha, xung thì bản thân thân phận thấp, mọi người đánh giá thấp; tài làm nô của điền, xung thì biểu ta tổn hại bằng hữu tài khố, cũng biểu bằng hữu yếu kiếm tiền của ta; tài làm quan của quan, xung thì sự nghiệp không ổn định; tài là điền của nô, xung thì biểu và gia tộc duyên mỏng, nhược và thân nhân cùng ở thì không được mục; tài vi phu của phu, biểu nam bất lợi kỷ, nữ bất lợi phu; tài là tử của huynh, huynh giao hữu tuyến chủ thành tựu, xung thì bất năng thành tựu tử nữ, không có phúc ấm lưu cho tử nữ, tử nữ chỉ có dựa vào chính tay không thành gia; tài là thiên của phúc, biểu ra ngoài mưu sinh trắc trở; tài vi phụ của tật, xung thì biểu phụ mẫu bản thân bất hảo, còn nhỏ khắc phụ mẫu; tài vi huynh người ấy, biểu và cháu bối duyên mỏng.

Cung mệnh Hóa kị nhập phụ mẫu, biểu vô tài danh, suốt đời chức vị không cao, đa số cán sự, nhân viên tạm thời chờ cơ sở nhân viên công tác, công tác không ổn định, thu nhập không đáng tin; quan tâm, hiếu thuận phụ mẫu, nhưng không chiếm được cha mẹ tán thưởng, và phụ thân quan hệ bất hảo; phụ mẫu là công văn, đa công văn chứng cứ phiền phức, hoặc chủ nhất kết hôn, chuyện phiền toái sẽ (phiền phức tự đứng ngoài mà đến); phụ vi phu của điền, cho nên biểu và phối ngẫu gia đình sinh hoạt không được thuận, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, phối ngẫu không thể giúp chính phát tài; phụ là tài của nô, nhất đầu óc muốn kiếm tiền của người ta, nhưng cái khó thực hiện; kị xung tật ách, mệnh tật nhất thể, xung thì thân thể mình dễ có tai tật; tật ách mà sống tài tràng phòng, xung thì nhà xưởng, thương điếm xảy ra vấn đề, phát tài vô duyên; tật làm quan của điền, mà sống tài của tràng phòng, không thích hợp tự cảo xí nghiệp, làm công hán, nên bán dạo và nhân viên công vụ; tật vi phu thê tử nữ, biểu và tử nữ quan hệ bất hảo, tử nữ mà sống thực vị, nữ mệnh biểu hôn nhân không đẹp; tật là tử của thê, biểu và tử nữ phối ngẫu quan hệ bất hảo; tật là phúc chi giao giao hữu, cho nên biểu không được kết giao bạn nhậu; tật là tài của huynh, biểu tiền tài không làm nổi tựu.

nhị, huynh đệ cung tứ hóa nhập các cung biểu tượng

1, huynh đệ hóa lộc nhập các cung biểu tượng

Hóa lộc nhập cung mệnh, huynh đệ duyên hậu, cùng ta ở chung hòa hợp, thường dĩ tài vật tương trợ; mẫu thân thương yêu ta, cho ta ân huệ đại; mệnh vi huynh cha, anh em bà con hiếu thuận, và phụ mẫu duyên hậu, xong cha mẹ thương yêu, có chỗ dựa, có tài danh.

Hóa lộc nhập huynh đệ, tức tự hóa lộc, huynh đệ trong lúc đó ở chung hòa hợp, thường dĩ tài vật tương trợ; huynh đệ thông minh, thẳng thắn, nói minh để ý, khéo, không đắc tội nhân, nhân duyên hảo, có tài nghệ, nhưng so sánh bận rộn, là tự lập thành tựu cách.

Hóa lộc nhập phu thê, huynh đệ cập mẫu thân cùng ta phối ngẫu quan hệ sự hòa thuận (bình thường quan hệ), có thể thành tựu sự nghiệp của ta; phu vi huynh của huynh, cũng anh em bà con duyên hậu, đây đó ở chung hòa hợp, thường dĩ tài vật tương trợ; huynh đệ thành công tựu.

Hóa lộc nhập tử nữ, huynh đệ quan tâm ta tử nữ, do mẫu thân chiếu cố ta tử nữ; huynh đệ vi huynh của phu, anh em bà con tảo hôn, phu thê ân ái sự hòa thuận, khác giới duyên tốt, dễ có đào hoa gặp ở ngoài. Huynh đệ hóa lộc kị cùng nhập cung tử nữ, biểu mẫu tái giá.

Hóa lộc nhập tài bạch, huynh đệ cập mẫu thân trợ giúp ta phát tài làm giàu, tiền của ta tài đến từ huynh đệ, ý là kháo kết phường việc buôn bán kiếm tiền; tài vi huynh người ấy, anh em bà con quan tâm tử nữ, con nối dõi đa, sớm có con nữ, và tử nữ quan hệ tốt, tử nữ thông minh.

Hóa lộc nhập tật ách, huynh đệ hiếu thuận phụ mẫu, mẫu thân đối phụ thân hảo, cũng có thể quan tâm cơ thể của ta; tật vi huynh của tài, anh em bà con vất vả cực nhọc kiếm tiền, tài vận hảo, sinh ý thịnh vượng. Huynh đệ hóa lộc nhập tật mà lại Hóa kị nhập quan, biểu phụ tử mẫu tái giá.

Hóa lộc nhập thiên di, huynh đệ cùng ta duyên hậu; ở ta ra ngoài thì, mẫu thân thường nhớ ta; thiên vi huynh của tật, anh em bà con vất vả cực nhọc kiếm tiền, hiếu thuận phụ mẫu, còn nhỏ người yếu, nhưng có bệnh dễ khôi phục.

Hóa lộc nhập nô bộc, huynh đệ cập mẫu thân đối bằng hữu của ta nhiệt tình; nô vi huynh của thiên, anh em bà con tại ngoại thành gia lập nghiệp, sự nghiệp trôi chảy.

Hóa lộc nhập quan lộc, huynh đệ cập mẫu thân quan tâm và chi trì sự nghiệp của ta; quan vi huynh của nô, anh em bà con và bằng hữu ở chung hòa hợp, nhân duyên hảo; nô làm quan cha, anh em bà con ở sự nghiệp thượng được với tư thưởng thức mà trôi chảy.

Hóa lộc nhập điền trạch, huynh đệ so sánh quan tâm gia đình, hoặc do mẫu thân liệu lý gia đình của ta; điền vi huynh của quan, anh em bà con sự nghiệp trôi chảy, được với tư nói bát.

Hóa lộc nhập phúc đức, huynh đệ liên hệ tài tình; phúc vi huynh của điền, anh em bà con quan tâm chiếu cố gia đình, có tiền tựu đưa sản nghiệp hoặc chứa đựng tiền tài.

Hóa lộc nhập phụ mẫu, huynh đệ quan tâm và hiếu thuận phụ mẫu, đối với ta cũng có rất lớn ân huệ; phụ vi huynh của phúc, anh em bà con độ lượng đại, chú trọng hưởng thụ, tài nguyên quảng, có tiền hưởng thụ; huynh đệ là mẫu thân cung, biểu phụ mẫu tình thâm, mẫu thân sinh ta thì rất khỏe mạnh, di truyền hài lòng.

2, huynh đệ hóa quyền nhập các cung biểu tượng

Hóa quyền nhập cung mệnh, huynh đệ cập mẫu thân cùng ta duyên hảo, nhưng kiên cường hiếu thắng, có lúc cùng ta ý kiến không hợp; huynh đệ và phụ mẫu duyên hảo, cũng có lúc ý kiến không hợp; huynh đệ có tài cán, nhưng làm việc có đầu không đuôi; mẫu thân và phụ thân tình cảm hảo, cũng có lúc cũng ý kiến không hợp.

Hóa quyền nhập huynh đệ, huynh đệ tự phụ, huynh đệ trong lúc đó có lúc ý kiến không hợp; huynh đệ và mẫu thân cũng ý kiến không hợp; huynh đệ kiên cường hiếu thắng, chủ quan cố chấp, cơ trí, có tài cán, là tự lập cách, nhưng công tác có đầu không đuôi.

Hóa quyền nhập phu thê, huynh đệ cập mẫu thân cùng ta phối ngẫu duyên hảo, nhưng ưa can thiệp ta hôn nhân và sự nghiệp, mẫu thân cùng ta phối ngẫu có lúc không hợp; huynh đệ trong lúc đó, mẫu thân và huynh đệ trong lúc đó cũng có lúc ý kiến không hợp.

Hóa quyền nhập tử nữ, huynh đệ cập mẫu thân đối với ta tử nữ rất quan tâm, quản giáo rất nghiêm; huynh đệ thay ta quản lý kết phường sự nghiệp; huynh đệ hoặc mẫu thân ở trong nhà có quyền uy, do mẫu thân liệu lý gia đình; huynh đệ phu thê trong lúc đó cũng có lúc ý kiến không hợp.

Hóa quyền nhập tài bạch, huynh đệ thiện quản lý tài sản, đại lý ta đầu tư sự nghiệp, hoặc dĩ trong nhà tích tài, làm lợi nhuận phong phú hành nghiệp; mẫu thân cập huynh đệ quan tâm tử nữ, văn thơ đối ngẫu nữ quản giáo rất nghiêm, tử nữ có phản kháng tâm lý.

Hóa quyền nhập tật ách, huynh đệ quan tâm cơ thể của ta, lý có lúc hội xâm chiếm ta quyền lợi; huynh đệ thiện quản lý tài sản và đầu tư gây dựng sự nghiệp, năng lực chưởng quyền sở hữu tài sản, tài vận tốt.

Hóa quyền nhập thiên di, huynh đệ ưa quan tâm ta công và tư sự vụ; huynh đệ bản thân khỏe mạnh, cá tính kiên cường, công tác tích cực chủ động, ở đơn vị hoặc công ty trung tâm có quyền.

Hóa quyền nhập nô bộc, huynh đệ hảo quản người khác chuyện tình mà khiến cho tranh chấp; huynh đệ ra ngoài mưu sinh, tại ngoại cận quý nhân, dĩ tài cán, kỹ thuật đạt được thành công.

Hóa quyền nhập quan lộc, huynh đệ chưởng kết phường sự nghiệp thực quyền, hoặc can thiệp ta công và tư sự vụ; huynh đệ đối thuộc hạ nghiêm khắc quản giáo, khiến cho thuộc hạ bất mãn.

Hóa quyền nhập điền trạch, huynh đệ quan tâm gia đình của ta, hoặc ái can thiệp việc nhà; huynh đệ có tài cán, kỹ thuật, công tác tích cực phụ trách, sự nghiệp trôi chảy, học tập đọc sách giai đoạn, ở trường so sánh sinh động.

Hóa quyền nhập phúc đức, huynh đệ quan tâm tinh thần của ta sinh hoạt, nhưng có điểm quá phận; huynh đệ tại gia nắm quyền, do hắn định đoạt; huynh đệ ưa bất động sản và xa hoa ở nhà chơi rông.

Hóa quyền nhập phụ mẫu, huynh đệ và phụ mẫu duyên hảo, nhưng có thành kiến không hợp; mẫu thân kiên cường hiếu thắng, quan tâm phụ thân, nhưng có lúc tranh chấp bất hòa; huynh đệ có tuyệt bút tài nguyên, dụng tiền tiêu tiền như nước, lãng phí, vô tiết chế.

3, huynh đệ hóa khoa nhập các cung biểu tượng

Hóa khoa nhập cung mệnh, huynh đệ và mẫu thân là của ta quý nhân, cùng ta ở chung sự hòa thuận, ở ta có trắc trở thì năng lực thích đương dành cho bang trợ; huynh đệ hiếu thuận phụ mẫu, yêu quý danh dự; phụ mẫu ở chung sự hòa thuận.

Hóa khoa nhập huynh đệ, huynh đệ ở chung hòa thuận, ở có trắc trở thì năng lực giúp đỡ cho nhau; huynh đệ hào hoa phong nhã, ăn nói văn nhã, cử chỉ có phong độ, hiếu học tập, học thức phong phú, nhưng công tác không được tích cực chủ động, không có trở ngại thì là, là tự lập cách.

Hóa khoa nhập phu thê, huynh đệ, mẫu thân cùng ta phối ngẫu ở chung sự hòa thuận; huynh đệ trong lúc đó ở chung hòa thuận, ở có trắc trở thì năng lực cho nhau dành cho thích đương bang trợ.

Hóa khoa nhập tử nữ, huynh đệ hoặc mẫu thân năng lực dĩ khoa học phương pháp giáo dục ta tử nữ, cho ta tử nữ mang đến danh dự; huynh đệ phu thê tương kính như tân, hỗ thể hỗ lượng, ở chung hòa thuận, phối ngẫu là nhân viên và giáo viên.

Hóa khoa nhập tài bạch, huynh đệ cho ta tài vụ bày mưu tính kế, hoặc nã trong nhà tiền khứ sinh lợi tức, dĩ tài sinh lợi; huynh đệ năng lực dĩ hòa khí phương thức, kiên nhẫn giáo dục tử nữ, cấp tử nữ mang đến danh dự.

Hóa khoa nhập tật ách, huynh đệ bằng hữu hoặc mẫu thân quan tâm cơ thể của ta khỏe mạnh, hoặc cấp công ty của ta, nhà xưởng dĩ kỹ thuật bang trợ, ta có bệnh thì có thể được lương y; huynh đệ là tài nghệ, nhân viên và giáo viên, thu nhập ổn định, dụng tiền năng lực liệu cơm gắp mắm, không thích lãng phí.

Hóa khoa nhập thiên di, ta ở trong xã hội đắt quá nhân, có tiếng dự; huynh đệ chú trọng bản thân khỏe mạnh, suốt đời ít tật, gặp dữ hóa lành, hoặc chủ huynh đệ dĩ khoa học kỹ thuật trị hán, công ty, cấp nhà xưởng, công ty dương danh hoặc sáng chế hàng hiệu sản phẩm.

Hóa khoa nhập nô bộc, huynh đệ bằng hữu cùng ta ở chung sự hòa thuận; huynh đệ xuất ngoại dĩ tài nghệ mưu sinh, chủ động tiếp cận quý nhân, gặp khốn khó có người tương trợ, bình an thuận lợi.

Hóa khoa nhập quan lộc, huynh đệ, mẫu thân là sự nghiệp của ta ra mưu hiến kế; huynh đệ và bằng hữu, thuộc hạ ở chung hòa thuận.

Hóa khoa nhập điền trạch, huynh đệ năng lực quan tâm chiếu cố gia đình; mẫu thân kế hoạch dụng tiền, liệu cơm gắp mắm; huynh đệ trong công tác thích dễ dàng như thường, không được tích cực chủ động, không có trở ngại thì là, làm tài nghệ, công nhân viên trường học tác, sự nghiệp THUẬN.

Hóa khoa nhập phúc đức, huynh đệ hoặc mẫu thân là cuộc sống của ta ra mưu hiến kế; huynh đệ quan tâm chiếu cố gia đình, gia đình sự hòa thuận.

Hóa khoa nhập phụ mẫu, huynh đệ quan tâm chiếu cố phụ mẫu; song thân ở chung hòa thuận, tương kính như tân; huynh đệ năng lực kế hoạch dụng tiền, liệu cơm gắp mắm, không thích lãng phí, sinh hoạt khoái trá.

4, huynh đệ Hóa kị nhập các cung biểu tượng

Hóa kị nhập cung mệnh, huynh đệ và mẫu thân mặc dù quan tâm ta, nhưng làm trở ngại chứ không giúp gì, mà lại ưa quản chuyện riêng của ta, cứ thế quan hệ bất hảo; mệnh vi huynh cha, chủ huynh đệ và phụ mẫu quan hệ soa, vô tài danh, công tác và thu nhập không ổn định, đa công văn chứng cứ phiền phức, bản thân dễ có tai tật.

Hóa kị nhập huynh đệ, huynh đệ ít, mọi người chí hướng bất đồng, bất năng đồng tâm hợp lực, dễ thụ huynh đệ liên lụy; huynh đệ thái độ làm người hùng hồn, ngay thẳng, nhưng cố chấp, ích kỷ, gặp chuyện do dự bất quyết, số phận so sánh nhấp nhô, chính không hiểu hưởng thụ, còn nhỏ bản thân không tốt, hoặc có bệnh kín, xuất ngoại tự tìm phiền toái, dẫn đến sự nghiệp thất bại hoặc ngoài ý muốn thương tai.

Hóa kị nhập phu thê, huynh đệ, mẫu thân can thiệp và tổn hại ta hôn nhân, sự nghiệp, cùng ta phối ngẫu quan hệ không được hiệp; huynh đệ không có thành tựu, phối ngẫu công danh bị nghẹt, và huynh đệ, bằng hữu cập đồng sự không hợp, và ông chủ quan hệ bất hảo, sự nghiệp thì hảo thì phôi, chính không thích hợp tác ông chủ, quan hệ vợ chồng cũng không tiện.

Hóa kị nhập tử nữ, huynh đệ và gia đình duyên mỏng, và tộc nhân bất hòa, tổn hại ta sản nghiệp; mẫu thân văn thơ đối ngẫu nữ vô cùng nghiêm khắc, quan hệ bất hảo; huynh đệ đối phối ngẫu hành vi rất lưu ý, lại nói nói thiếu ngọt ngào, quản thúc quan tâm phối ngẫu mà khiến cho quan hệ vợ chồng không được hiệp, suốt đời đa ngoại tình, hôn nhân đa khúc chiết, công tác không ổn định, sự nghiệp bất lợi, dễ biến động công tác.

Hóa kị nhập tài bạch, ta thụ huynh đệ hoặc mẫu thân liên lụy mà rủi ro, khiến cho ta rất phiền lòng; huynh đệ dễ phạm tiểu nhân, tử nữ không phục quản giáo, suốt đời dễ có kiếp số, dễ nhân đào hoa gặp ở ngoài mà đưa tới tâm phiền hoặc phiền phức, và tộc nhân bất hòa, ở nhà chơi rông không yên, gia đình ly dị, giữa huynh đệ bất năng cộng sự, bất động sản ít, nhân tranh cãi mà rủi ro, không được tụ tài.

Hóa kị nhập tật ách, mẫu thân bản thân bất hảo, khiến cho ta tiên thiên bất lương; song thân quan hệ bất hảo, thường khắc khẩu; huynh đệ thái độ làm người keo kiệt, – sinh vì tiền tài làm lụng vất vả, ít tích súc, lao lực đa, ít hưởng thụ, cũng luyến tiếc hưởng thụ.

Hóa kị nhập thiên di, ta cùng với huynh đệ và mẫu thân duyên mỏng, ý kiến đa, thụ liên lụy và tổn hại; huynh đệ và mẫu thân bản thân bất hảo, dễ có ý định ngoại tai ách; song thân quan hệ bất hảo, thường khắc khẩu; huynh đệ và phụ mẫu, trưởng bối duyên mỏng, hoặc không cùng phụ mẫu cùng ở, còn nhỏ không được sư trưởng thích cùng dẫn, không ánh sáng trà búp Minh Tiền đồ, ly hương phát triển, đa tài vụ tranh cãi, tiền tài thu nhập không ổn định.

Hóa kị nhập nô bộc, huynh đệ duyên mỏng, hoặc vô huynh đệ, có tỷ muội; huynh đệ thường đi xa, rời xa gia hương phát triển tốt hơn, tại ngoại thị phi đa, nhân duyên soa, tại ngoại nên làm thuê, đi làm, quá trình gian khổ phấn đấu tài năng thành công.

Hóa kị nhập quan lộc, thụ huynh đệ hoặc mẫu thân liên lụy mà tổn hại sự nghiệp của ta, mẫu thân đối với ta phối ngẫu ý kiến rất lớn; huynh đệ duyên mỏng, hoặc vô huynh đệ, có cũng đa bệnh hoặc tranh cãi tranh chấp; huynh đệ và mẫu duyên mỏng, bất đồng ở hoặc còn nhỏ rời nhà, dễ phạm tiểu nhân, không làm nổi tựu, dễ là bằng hữu liên lụy, và phối ngẫu chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

Hóa kị nhập điền trạch, trong nhà đa sự, gia đình không yên, không thích hợp và huynh đệ kết phường; huynh đệ ưa cố định công tác, không thích hợp việc buôn bán, nên đi làm, hợp tác rất nghiêm túc, sự nghiệp mỗi đa khúc chiết, phu thê duyên mỏng, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

Hóa kị nhập phúc đức, huynh đệ dụng tiền vô tiết chế, làm ta tâm phiền; huynh đệ kiếm tiền tựu đưa sản nghiệp, trong nhà đa sự, gia đình không yên, không thích hợp kết phường, tử nữ duyên mỏng, có con so sánh trì, và thân tử trong lúc đó tình cảm bất hảo, lúc tuổi già không cùng tử nữ cùng ở.

Hóa kị nhập phụ mẫu, huynh đệ và phụ mẫu không được hiệp; song thân quan hệ bất hảo, thường khắc khẩu; huynh đệ tổn hại danh dự của ta hoặc bản thân, không thích hợp và huynh đệ kết phường bạn nhà xưởng, công ty; huynh đệ hết ăn lại nằm, suốt đời ít phúc khí, đa làm lụng vất vả, khó có phát triển, tâm tình không được thư, so sánh bi quan, tiền tài ra đa nhập ít, không thích hợp tự cảo xí nghiệp.

tam, cung phu thê tứ hóa nhập các cung biểu tượng

1, cung phu thê hóa lộc nhập các cung biểu tượng

Hóa lộc nhập cung mệnh, phu thê duyên hậu, phối ngẫu ái người của ta tài, như hình với bóng, tài cán vì ta mang đến tài phú; cung mệnh vi phu thê của phúc đức, phối ngẫu chuyên gia, độ lượng đại, không cùng nhân tính toán, chú trọng hưởng thụ, cũng có tiền hưởng thụ, sinh hoạt hạnh phúc khoái trá.

Hóa lộc nhập huynh đệ, phối ngẫu và mẫu thân của ta cập huynh đệ ở chung hòa hợp; huynh đệ vi phu thê cha mẹ của, biểu phối ngẫu hiếu thuận phụ mẫu, được trưởng bối dẫn, có chỗ dựa, tiền đồ quang minh.

Hóa lộc nhập phu thê, tức tự hóa lộc, phối ngẫu thông minh, thẳng thắn, nói minh để ý khéo, nhân duyên hảo, có tài nghệ, nhưng so sánh bận rộn, là tự lập thành tựu cách; phu thê ân ái, phối ngẫu đối sự nghiệp của ta có trợ giúp. Hôn hậu nhưng tưởng tái đào hoa. Nữ mệnh, dễ bị nam nhân thầm mến.

Hóa lộc nhập tử nữ, phối ngẫu và tử nữ duyên hậu, có con sớm, mà lại năng lực quan tâm thương yêu tử nữ, cũng năng lực tốt lắm chiếu cố gia đình; phối ngẫu cùng với mẫu thân cập huynh đệ ở chung hòa hợp. Thê sinh mà đa, song phương đều đái đào hoa (hóa quyền khoa cũng cùng).

Hóa lộc nhập tài bạch, phối ngẫu trợ giúp ta phát tài làm giàu, tài vận hảo, đa hưởng thụ; phu thê tình thâm, phối ngẫu sự nghiệp trôi chảy.

Hóa lộc nhập tật ách, phối ngẫu quan tâm cơ thể của ta khỏe mạnh, ái vóc người của ta, phu thê tình thâm, cũng năng lực hiếu thuận phụ mẫu ta; phối ngẫu và tử nữ duyên hậu, quan tâm thương yêu tử nữ, có con sớm, cũng năng lực chiếu cố tốt gia đình.

Hóa lộc nhập thiên di, phu thê tình thâm, ở ta ra ngoài thì, phối ngẫu thường nhớ ta; thiên vi phu thê tài bạch, biểu phối ngẫu nhiệt tâm bang trợ kiếm tiền, mà lại tài vận hảo, cũng hiểu được hưởng thụ.

Hóa lộc nhập nô bộc, phối ngẫu đối bằng hữu của ta nhiệt tình, dễ có ngoại tình, đào hoa; phối ngẫu vất vả cực nhọc kiếm tiền, phấn đấu hậu có ánh sáng minh, quan tâm phụ mẫu, còn nhỏ người yếu, nhưng có bệnh dễ khôi phục.

Hóa lộc nhập quan lộc, phối ngẫu quan tâm và chi trì sự nghiệp của ta, phu thê ân ái; phối ngẫu thường ra ngoài, người ở bên ngoài duyên hảo, năng lực kiếm tiền.

Hóa lộc nhập điền trạch, phối ngẫu quan tâm chi trì gia đình và liệu lý gia đình, gia đình có tích súc hoặc đưa sinh, tình cảm lẫn nhau hảo, sinh hoạt hạnh phúc; phối ngẫu nhân duyên hảo, khác giới duyên tốt, đa đào hoa.

Hóa lộc nhập phúc đức, được phối ngẫu trợ giúp mà tài nguyên quảng tiến, có hưởng thụ; phối ngẫu công tác tích cực phụ trách, thường được với tư nói bát, sự nghiệp trôi chảy.

Hóa lộc nhập phụ mẫu, phối ngẫu hiếu thuận phụ mẫu ta, quan tâm cơ thể của ta, đề cao mạng của ta cách; phối ngẫu quan tâm chiếu cố gia đình, có tiền tựu đưa sản nghiệp hoặc dự trữ, tài sản sung túc; nhất kết hôn thì có vận may, hôn nhân và giai.

2, phu thê hóa quyền nhập các cung biểu tượng

Hóa quyền nhập cung mệnh, phu thê duyên hảo, nhưng cùng ta ý kiến không hợp mà đa tranh chấp; phối ngẫu dụng tiền vô tiết chế, lãng phí đại.

Hóa quyền nhập huynh đệ, phối ngẫu quan tâm huynh đệ của ta, mẫu thân cực kỳ phụ mẫu, nhưng có thành kiến không hợp mà đa tranh chấp; chuyện lạ đã phấn đấu hậu sự nghiệp thành công.

Hóa quyền nhập phu thê, phối ngẫu cá tính cường, có lúc cùng ta ý kiến không hợp, sẽ quản ta; phối ngẫu có tài cán, nhưng cố chấp bá đạo, hiếu thắng tranh cường, phản ứng mẫn tiệp, thiện vì mình biện hộ, đang làm việc quyền lực thượng dễ cùng người tranh chấp, không tín nhiệm nhân, dễ có ngoại thương. Nữ mệnh, dễ bị nam nhân thầm mến.

Hóa quyền nhập tử nữ, phối ngẫu quan tâm tử nữ, văn thơ đối ngẫu nữ quản giáo rất nghiêm, hoặc chọn dùng cưỡng chế thức giáo dục phương pháp, khiến cho tử nữ bất mãn; phối ngẫu quan tâm huynh đệ hoặc mẫu thân, nhưng có thành kiến không hợp mà đa tranh chấp; trải qua phấn đấu hậu sự nghiệp thành công.

Hóa quyền nhập tài bạch, phối ngẫu thiện quản lý tài sản, tại gia chưởng quyền sở hữu tài sản, hoặc dĩ trong nhà tích tài, làm lợi nhuận phong phú hành nghiệp; phối ngẫu kiên cường bá đạo, cùng ta ý kiến không hợp mà đa tranh chấp.

Hóa quyền nhập tật ách, phối ngẫu quan tâm cơ thể của ta, nhưng có điểm cưỡng chế; nữ mệnh hội lên xe trước hậu mua vé bổ sung; phối ngẫu văn thơ đối ngẫu nữ quản giáo rất nghiêm, hoặc chọn dùng cưỡng chế thức giáo dục phương pháp, khiến cho tử nữ bất mãn.

Hóa quyền nhập thiên di, phối ngẫu quan tâm ta ngoại vụ, đa giao tế; phối ngẫu thiện quản lý tài sản và gây dựng sự nghiệp, chưởng quyền sở hữu tài sản, tài vận hảo.

Hóa quyền nhập nô bộc, phối ngẫu quan tâm người khác, nhưng vô cùng đông cứng mà khiến cho tranh chấp, nữ mệnh thì dễ có gặp ở ngoài, đào hoa; phối ngẫu chú trọng bản thân khỏe mạnh, nhưng dễ có ý định ngoại thương tai, cá tính kiên cường, công tác tích cực chủ động, sự nghiệp thành công.

Hóa quyền nhập quan lộc, phối ngẫu quan tâm chuyện của ta vụ, cho ta sự nghiệp thượng cường hữu lực bang trợ và chi trì; phối ngẫu tại ngoại dĩ tài cán, kỹ thuật đạt được thành công, có quyền chuôi.

Hóa quyền nhập điền trạch, phối ngẫu chưởng quản gia đình, ưa đưa bất động sản và xa hoa ở nhà chơi rông; phối ngẫu đối thuộc hạ nghiêm khắc quản giáo, khiến cho thuộc hạ bất mãn, nam mệnh phối ngẫu dễ có đào hoa nết tốt là.

Hóa quyền nhập phúc đức, phối ngẫu quan tâm quản lý ta tài nguyên, tư tưởng và hưởng thụ; phối ngẫu có tài cán, kỹ thuật, công tác tích cực phụ trách, sự nghiệp trôi chảy, học tập đọc sách giai đoạn, ở trường so sánh sinh động.

Hóa quyền nhập phụ mẫu, phối ngẫu và phụ mẫu ta duyên phận hảo, nhưng ý kiến không hợp, thường khiến cho tranh chấp; phối ngẫu chưởng quản gia đình, do hắn định đoạt, ưa đưa bất động sản và xa hoa ở nhà chơi rông.

3, phu thê hóa khoa nhập các cung biểu tượng

Hóa khoa nhập cung mệnh, phối ngẫu là của ta quý nhân, cùng ta ở chung sự hòa thuận, ở ta có trắc trở thì có thể cho dư bang trợ; phối ngẫu sinh hoạt đơn giản, năng lực kế hoạch dụng tiền, liệu cơm gắp mắm, không thích lãng phí, sinh hoạt khoái trá; song phương đều có tình duyên.

Hóa khoa nhập huynh đệ, phối ngẫu và huynh đệ của ta và mẫu thân năng lực ở chung hòa thuận; phối ngẫu hiếu thuận phụ mẫu, đây đó ở chung sự hòa thuận.

Hóa khoa nhập phu thê, phu thê tương kính như tân, hỗ thể hỗ lượng, ở chung hòa thuận, đối sự nghiệp của ta có trợ giúp; phối ngẫu hào hoa phong nhã, ăn nói văn nhã, hiếu học tập thủ đoạn, học thức phong phú, nhưng công tác không được tích cực chủ động, không có trở ngại thì là, là nhân viên và giáo viên. Nữ mệnh, dễ bị nam nhân thầm mến.

Hóa khoa nhập tử nữ, phối ngẫu năng lực tâm giáo dục tử nữ, công việc quản gia có cách; phối ngẫu cùng với huynh đệ và mẫu thân ở chung hòa thuận.

Hóa khoa nhập tài bạch, phối ngẫu cho ta cầu tài ra mưu hiến kế, cũng hội tích tiền riêng, tồn trữ được lợi; phu thê tương kính như tân, hỗ thể hỗ lượng, phối ngẫu sự nghiệp trôi chảy.

Hóa khoa nhập tật ách, phối ngẫu quan tâm cơ thể của ta bảo dưỡng, hoặc cấp công ty của ta, nhà xưởng dĩ kỹ thuật bang trợ; phối ngẫu năng lực dĩ hòa khí phương thức, kiên nhẫn giáo dục tử nữ, cấp tử nữ mang đến danh dự, mà lại công việc quản gia có cách.

Hóa khoa nhập thiên di, phối ngẫu quan tâm thông cảm ta, cho ta ra ngoài công tác ra mưu hiến kế; phối ngẫu thu nhập ổn định, liệu cơm gắp mắm.

Hóa khoa nhập nô bộc, phối ngẫu và bằng hữu của ta ở chung sự hòa thuận; phối ngẫu chú trọng bản thân khỏe mạnh, suốt đời ít tật, gặp dữ hóa lành, hoặc dĩ khoa học kỹ thuật trị hán, công ty, cấp nhà xưởng, công ty dương danh hoặc sáng chế hàng hiệu sản phẩm.

Hóa khoa nhập quan lộc, phối ngẫu quan tâm thông cảm ta, là sự nghiệp của ta ra mưu hiến kế; phối ngẫu xuất ngoại dĩ tài nghệ mưu sinh, chủ động tiếp cận quý nhân, gặp khốn khó có người tương trợ, bình an thuận lợi.

Hóa khoa nhập điền trạch, phối ngẫu năng lực quan tâm chiếu cố gia đình, công việc quản gia có cách, gia đình đạt thường thường bậc trung xoay ngang; phối ngẫu và bằng hữu, thuộc hạ ở chung hòa thuận, giúp đỡ cho nhau, hữu tình lâu dài.

Hóa khoa nhập phúc đức, phối ngẫu sinh hoạt đơn giản, năng lực kế hoạch dụng tiền, liệu cơm gắp mắm, không thích lãng phí, sinh hoạt khoái trá; phối ngẫu trong công tác thích dễ dàng như thường, không được tích cực chủ động, không có trở ngại thì là, làm tài nghệ, công nhân viên trường học tác, sự nghiệp THUẬN.

Hóa khoa nhập phụ mẫu, phối ngẫu hiếu thuận phụ mẫu ta, đây đó ở chung sự hòa thuận; phối ngẫu năng lực quan tâm chiếu cố gia đình, công việc quản gia có cách, gia đình đạt thường thường bậc trung xoay ngang.

4, phu thê Hóa kị nhập các cung biểu tượng

Hóa kị nhập cung mệnh, phối ngẫu đồng sàng dị mộng, cứ thế thường cãi nhau, kết hôn muộn; phối ngẫu hết ăn lại nằm, lãng phí đại, suốt đời ít phúc khí, đa làm lụng vất vả, khó có phát triển, tâm tình không được thư, so sánh bi quan, tiền tài ra đa nhập ít, đa công văn chứng cứ phiền phức, bản thân dễ có tai tật, không thích hợp tự cảo xí nghiệp; xung thiên, thiên vi phu của tài, biểu phối ngẫu và tiền tài vô duyên, tiền tài ra đa nhập ít.

Hóa kị nhập huynh đệ, phối ngẫu và huynh đệ của ta, bằng hữu và mẫu thân không hợp; phối ngẫu tiền tài không ánh sáng minh, công tác không ổn định, thu nhập không ổn định, và phụ mẫu quan hệ bất hảo. Nói yêu thương dễ trên giường, phùng sát phá liêm tham nhanh hơn.

Hóa kị nhập phu thê, phu thê duyên mỏng, phối ngẫu can thiệp, phương hại sự nghiệp của ta; phối ngẫu thái độ làm người hùng hồn, ngay thẳng, nhưng cố chấp, ích kỷ, gặp chuyện do dự bất quyết, số phận so sánh nhấp nhô, chính không hiểu hưởng thụ, còn nhỏ bản thân không tốt, hoặc có bệnh kín, xuất ngoại tự tìm phiền toái, dẫn đến sự nghiệp bất lợi hoặc ngoài ý muốn thương tai.

Hóa kị nhập tử nữ, phối ngẫu là việc chính động đào hoa, không muốn sinh nữ hài, hoặc quá nhiều địa quản con cái, nhưng tử nữ không nghe lời, phối ngẫu người đối diện đình không chịu trách nhiệm, tổn hại ta sản nghiệp; phối ngẫu tiền tài không có thành tựu, phối ngẫu công danh bị nghẹt, và huynh đệ, bằng hữu cập đồng sự không hợp, không thích hợp kết phường, quan hệ vợ chồng bất hảo. Hôn hậu nhưng tưởng tái đào hoa.

Hóa kị nhập tài bạch, phối ngẫu tiêu tiền như nước, xài tiền bậy bạ, lãng phí đại, khiến cho ta rất phiền lòng, hoặc nhân tài khởi tranh cãi; phối ngẫu nói thiếu ngọt ngào, quản thúc cử chỉ của ta mà khiến cho quan hệ vợ chồng không được hiệp, suốt đời đa ngoại tình, hôn nhân đa khúc chiết, công tác không ổn định, sự nghiệp bất lợi, công tác hay thay đổi.

Hóa kị nhập tật ách, tình cảm không tốt, tính sinh hoạt không được hòa hợp; phối ngẫu tổn hại ta hình tượng, danh dự, và phụ mẫu ta nghiêm trọng xung đột; phối ngẫu dễ phạm tiểu nhân, tử nữ không phục quản giáo, suốt đời dễ có kiếp số, dễ nhân đào hoa gặp ở ngoài mà đưa tới tâm phiền hoặc phiền phức, và tộc nhân bất hòa, ở nhà chơi rông không yên, gia đình ly dị, bất động sản ít, nhân tranh cãi mà rủi ro, không được tụ tài.

Hóa kị nhập thiên di, phối ngẫu cùng ta duyên đạm, ý kiến đa, thụ liên lụy và tổn hại, dễ ly dị; phối ngẫu thái độ làm người keo kiệt, – sinh vì tiền tài làm lụng vất vả, ít tích súc, lao lực đa, ít hưởng thụ, cũng luyến tiếc hưởng thụ.

Hóa kị nhập nô bộc, phối ngẫu có đào hoa tranh cãi, và huynh đệ của ta, mẫu thân duyên mỏng; phối ngẫu di truyền bất lương, thể chất yếu, đa bệnh tai, và phụ mẫu, trưởng bối duyên mỏng, còn nhỏ không được sư trưởng thích cùng dẫn, không ánh sáng trà búp Minh Tiền đồ.

Hóa kị nhập quan lộc, phối ngẫu chiếu cố sự nghiệp của ta, nhưng dễ tổn hại sự nghiệp của ta ôn tồn dự, phu thê duyên mỏng, đa xung đột, dễ ly dị; Hóa kị xung chính, phối ngẫu chính cân chính không qua được, thường đi xa, rời xa gia hương phát triển tốt hơn, nhưng ở ngoại vừa phi đa, nhân duyên soa, tại ngoại nên làm thuê, đi làm, quá trình gian khổ phấn đấu tài năng thành công.

Hóa kị nhập điền trạch, trong nhà đa sự, gia đình không yên, rủi ro không được tụ, tử nữ duyên mỏng; phối ngẫu và huynh đệ, mẫu duyên mỏng, dễ phạm tiểu nhân, tiền tài nan tựu, dễ là bằng hữu liên lụy.

Hóa kị nhập phúc đức, phối ngẫu dụng tiền vô tiết chế, lãng phí đại, làm ta tâm phiền; phối ngẫu sự nghiệp không được thuận, không thích hợp việc buôn bán, nên đi làm, làm thuê, đối sự nghiệp mặc dù rất nghiêm túc lại đa khúc chiết, phu thê duyên mỏng, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, đa xung đột, dễ ly dị.

Hóa kị nhập phụ mẫu, phối ngẫu tổn hại có ta hình tượng, tính dục cường, tổn hại ta khỏe mạnh, và phụ mẫu ta bất hòa; phối ngẫu kiếm tiền tựu đưa sản nghiệp, trong nhà đa sự, gia đình không yên, không thích hợp kết phường, tử nữ duyên mỏng, có con so sánh trì, và thân tử trong lúc đó tình cảm bất hảo, lúc tuổi già không cùng tử nữ cùng ở; nhất kết hôn thì có chuyện xui xẻo.

tứ, cung tử nữ tứ hóa nhập các cung biểu tượng

Cung tử nữ vừa là đào hoa tính dục cung vị và kết phường cung vị.

1, cung tử nữ hóa lộc nhập các cung biểu tượng

Hóa lộc nhập cung mệnh, tử nữ cùng ta duyên hậu, hiếu thuận; chính lão niên có kháo, suốt đời đa đào hoa; và phía đối tác hợp, kiếm tiền; mệnh là tử nữ của điền trạch, biểu tử tôn hưng thịnh, quang tông Diệu Tổ.

Hóa lộc nhập huynh đệ, tử nữ hiếu kính trưởng bối, chính khác giới duyên tốt, dễ có gặp ở ngoài; huynh là tử của phúc, biểu tử nữ phúc khí đại, độ lượng đại, tính tình hảo, NHÂN.

Hóa lộc nhập phu thê, tử nữ và phối ngẫu duyên hậu, chính trước khi cưới đa đào hoa, hôn hậu thì không đào hoa; phu là tử cha, biểu tử nữ hiếu kính trưởng bối, thông minh, chỉ số thông minh cao, có tiền đồ, có ánh sáng minh.

Hóa lộc nhập tử nữ, chính tính dục cường, đa tử nữ; tử nữ tự hóa lộc, tử nữ thông minh, thẳng thắn, nói minh để ý, khéo, không đắc tội nhân, nhân duyên hảo, có tài nghệ, nhưng so sánh bận rộn, là tự lập thành tựu cách.

Hóa lộc nhập tài bạch, có con nữ đi sau tài, trước khi cưới đa đào hoa, hôn hậu vô đào hoa; ta kiếm tử nữ tiền, ý là kiếm học sinh, đồ đệ tiền, hoặc kết phường kiếm tiền; tài là tử của huynh, biểu con nối dõi đa, tử nữ trong lúc đó giúp đỡ cho nhau, tử nữ thông minh, có tài lộc thành tựu.

Hóa lộc nhập tật ách, chính đa tình dục, trước khi cưới đã có ở chung; tật là tử của phu, biểu chính phu thê trong lúc đó tình nùng, cũng biểu tử nữ đa; tử nữ đọc sách hảo, năng lực thành đại khí.

Hóa lộc nhập thiên di, chính xuất ngoại đa đào hoa, tử nữ hiếu thuận, lão niên có kháo; thiên là tử người ấy, biểu tử tôn hưng thịnh, quang tông Diệu Tổ.

Hóa lộc nhập nô bộc, chính đa khác giới duyên, đa ngoại tình, nữ mệnh khả năng phụ nữ phong trần; nô là tử của tài, biểu tử nữ tài vận hảo, là tài chính tài chính và kinh tế hoặc sinh ý trung nhân, cũng biểu chính dùng tiền mãi đào hoa.

Hóa lộc nhập quan lộc, có con hậu sự nghiệp trôi chảy, phu thê tính cuộc sống và giai; quan là tử của tật, tử nữ còn nhỏ đa bệnh, nhưng rất nhanh khôi phục, tử nữ hiếu thuận phụ mẫu, thông minh, tiền đồ quang minh; kết phường sự nghiệp thuận lợi.

Hóa lộc nhập điền trạch, tử nữ nhiệt tình yêu thương gia đình, chính tính dục cường, trước khi cưới cùng người ở chung; điền là tử của thiên, biểu tử nữ có ly hương của tượng.

Hóa lộc nhập phúc đức, đối với người khác phái dùng tiền rất lớn phương, dùng tiền mua đào hoa; tử nữ hiếu thuận, lúc tuổi già có kháo; phúc là tử của nô, tử nữ bằng hữu đa, đãi giao hữu nhiệt tình; tài nguyên, tài lộ ở vãn bối, học sinh, kết phường sinh ý.

Hóa lộc nhập phụ mẫu, tử nữ hiếu thuận trưởng bối, được trưởng bối, sư trưởng kính yêu và nói bát; phụ là tử của quan, biểu tử nữ năng lực thành đại khí.

2, tử nữ hóa quyền nhập các cung biểu tượng

Hóa quyền nhập cung mệnh, tử nữ cùng ta duyên hảo, nhưng không phục quản giáo, thường cùng ta khắc khẩu; mệnh là tử của điền, biểu tử nữ ở trong nhà so sánh bá đạo, thường và người nhà tranh cãi ầm ĩ.

Hóa quyền nhập huynh đệ, tử nữ và huynh đệ của ta cập mẫu thân quan hệ tốt, thường thường thường cuốn lấy không tha; huynh là tử của phúc, biểu tử nữ xài tiền bậy bạ, ưa lãng phí.

Hóa quyền nhập phu thê, bản thân phu thê tính sinh hoạt so sánh thô bạo, phía đối tác đa tranh cãi tranh chấp; tử nữ và phối ngẫu duyên hảo, nhưng có thành kiến không hợp; phu là tử cha, biểu tử nữ bất kính trưởng bối, đọc sách và công tác trải qua nỗ lực có thể có thành tựu.

Hóa quyền nhập tử nữ, sinh sản thì gặp nạn sinh hoặc khai đao của tượng; tử nữ trong lúc đó duyên hảo, nhưng đa tranh chấp; tử nữ tự hóa quyền, biểu tử nữ kiên cường hiếu thắng, chủ quan cố chấp, ích kỷ, cơ trí, hiếu động, có tài cán, là tự lập cách, nhưng công tác có đầu không đuôi.

Hóa quyền nhập tài bạch, cảo kết phường sinh ý, chính là cổ đông; tài là tử của huynh, tử nữ trong lúc đó, tử nữ và giữa bạn học chung lớp quan hệ tuy tốt, nhưng cũng đa tranh chấp.

Hóa quyền nhập tật ách, chính tính dục cường, trưởng thành sớm, cùng người có nết tốt là; tật là tử của phu, biểu tử nữ có tài cán, đọc sách hảo, lớn lên năng lực thành dụng cụ.

Hóa quyền nhập thiên di, ở kết phường sinh ý trung tâm, chính chạy ngoài chuyên cần công tác, hoặc ở ngoại địa kết phường; thiên là tử người ấy, biểu tử nữ ở trong nhà so sánh bá đạo, đa khắc khẩu, không phục quản giáo.

Hóa quyền nhập nô bộc, chính có ngoại tình, nhưng dễ nhân động tay đông chân mà biệt ly; nô là tử của tài, biểu tử nữ có tiền riêng (khen thưởng tiền), hoặc có thể trở thành là quản lý tài sản năng thủ.

Hóa quyền nhập quan lộc, vãn bối, thanh niên nhân vì mình sự nghiệp đối thủ cạnh tranh, hoặc có con hậu mình có thể nắm quyền; quan là tử của tật, biểu tử nữ bản thân khỏe mạnh, nhưng dễ có ý định ngoại thương tai, cá tính kiên cường, ưa cạnh tranh, không chịu thua, sự nghiệp thành công.

Hóa quyền nhập điền trạch, tử nữ ở trong nhà bá đạo, đa khắc khẩu, hoặc có con hậu đa tài sản, ở nhà chơi rông xa hoa; điền là tử của thiên, tử nữ hiếu động, có rời nhà hương đọc sách và phát triển của tượng.

Hóa quyền nhập phúc đức, nữ đa nam ít, tử nữ xài tiền bậy bạ, lãng phí đại; phúc là tử của nô, tử nữ và cùng học, huynh giao hữu quan hệ tuy tốt, nhưng đa tranh chấp.

Hóa quyền nhập phụ mẫu, tử nữ quan tâm trưởng bối, nhưng ở trưởng bối trước mặt so sánh bướng bỉnh, hoặc có con hậu sự nghiệp của mình có tài danh; phụ là tử của quan, biểu tử nữ có thông minh, tài cán, ở trường học tương đối sinh động, công tác tích cực phụ trách, sự nghiệp trôi chảy.

3, tử nữ hóa khoa nhập các cung biểu tượng

Hóa khoa nhập cung mệnh, tử nữ cùng ta ở chung rất hiền hoà, lúc tuổi già có kháo; tử nữ văn tĩnh, gia đình và giai, hạnh phúc khoái trá. Huynh đệ hiếu thuận phụ mẫu, yêu quý danh dự; phụ mẫu ở chung sự hòa thuận.

Hóa khoa nhập huynh đệ, tử nữ và trưởng bối ở chung rất hiền hoà; tử nữ văn tĩnh, ưa dư tiền đồ dự bị, không thích lãng phí.

Hóa khoa nhập phu thê, tử nữ và phối ngẫu so sánh thân cận; tử nữ tôn kính trưởng bối, thông minh hiếu học, được sư trưởng trợ giúp mà thành tài.

Hóa khoa nhập tử nữ, tử nữ tự hóa khoa, tử nữ văn tĩnh, thông minh, hiền hoà, ăn nói văn nhã, hiếu học tập, nhưng điều không phải rất chăm chỉ, không có trở ngại thì là, là tự lập cách.

Hóa khoa nhập tài bạch, trễ bối, thanh niên nhân trợ giúp mà phát tài; tử nữ trong lúc đó ở chung hòa thuận, tử nữ biết dùng người trợ giúp mà thành khí.

Hóa khoa nhập tật ách, vãn bối chiếu cố cơ thể của ta khỏe mạnh, đa trẻ tuổi quý nhân, năng lực gặp dữ hóa lành; tử nữ hài lòng, có nhiều quý nhân tương trợ, đọc sách THUẬN.

Hóa khoa nhập thiên di, xuất ngoại đắt quá nhân, thường được công nhân và thanh niên nhân bang trợ, sự nghiệp THUẬN; và tử nữ ở chung hòa thuận, gia đình hạnh phúc.

Hóa khoa nhập nô bộc, kết phường sinh ý thịnh vượng; tử nữ sinh hoạt đơn giản, khoái trá hài lòng.

Hóa khoa nhập quan lộc, vãn bối, học sinh chi trì công tác của ta, sự nghiệp THUẬN; tử nữ chú ý rèn luyện bản thân, bản thân khỏe mạnh, văn tĩnh chính phái, đắt quá nhân trợ giúp, đọc sách cầm cờ đi trước, năng lực thành dụng cụ.

Hóa khoa nhập điền trạch, tử nữ và người nhà ở chung hòa thuận, hài lòng vui sướng; tử nữ có rời nhà đọc sách của tượng.

Hóa khoa nhập phúc đức, ta tài nguyên là học sinh vãn bối, hoặc có con nữ hậu tài nguyên hảo; tử nữ và bằng hữu, cùng học ở chung hòa thuận.

Hóa khoa nhập phụ mẫu, tử nữ tôn kính hiếu thuận trưởng bối, được trưởng bối kính yêu; tử nữ thích đọc thư học tập, nhất là yêu thích khóa ngoại sách báo, đối chính quy ngành học trái lại làm một vậy, lớn lên năng lực thành dụng cụ.

4, tử nữ Hóa kị nhập các cung biểu tượng

Hóa kị nhập cung mệnh, kết hôn muộn, có con vãn, và tử nữ tình cảm mỏng; gia đạo suy sụp, tử tôn rất thưa thớt, không nên thân.

Hóa kị nhập huynh đệ, tử nữ không tôn kính thúc bá trưởng bối, dễ phạm tiểu nhân; tử nữ lười nhác, ít phúc, không vui, đa tai tật.

Hóa kị nhập phu thê, tử nữ và phối ngẫu tình cảm mỏng, kết hôn nan, con nối dõi ít, ước số nữ vấn đề tổn hại sự nghiệp của ta; tử nữ không phục quản giáo, tiền đồ lờ mờ, bản thân đa tai bệnh.

Hóa kị nhập tử nữ, tức tự Hóa kị, dễ có sanh non, con nối dõi gian nan, gia đạo suy sụp, tử tôn không nên thân. Tử nữ thái độ làm người hùng hồn, cố chấp, ích kỷ, số phận nhấp nhô, bản thân không tốt, hoặc có bệnh kín, xuất ngoại tự tìm phiền toái, dẫn đến sự nghiệp bất toại và ngoài ý muốn thương tai. Bản thân so sánh không đổi sinh bệnh.

Hóa kị nhập tài bạch, ước số nữ hoặc kết phường mà rủi ro, khiến cho ta rất phiền lòng; tử nữ trong lúc đó bất hòa, dễ phạm tiểu nhân, thị phi đa, không làm nổi tựu.

Hóa kị nhập tật ách, tử nữ là cơ thể của ta khỏe mạnh mà sinh phiền não; chính bộ phận sinh dục có bệnh, con nối dõi ít, có cũng không bên người; kị xung phụ, tử nữ đọc sách không cần công, khó thành khí, mà lại cho ta tăng phiền phức.

Hóa kị nhập thiên di, suốt đời vô đào hoa, tính công năng soa, tử nữ duyên mỏng, có cũng không hiếu; tử nữ phá sản, gia đạo suy sụp.

Hóa kị nhập nô bộc, kết phường sinh ý bất hảo, khoản giả bộ; tử nữ keo kiệt, phúc mỏng, tổn hại tài, có tiền cũng luyến tiếc hoa.

Hóa kị nhập quan lộc, ước số nữ nhi tổn hại sự nghiệp, tử nữ duyên mỏng, bất hiếu; tử nữ tai bệnh đa, chỉ số thông minh thấp, khó thành khí.

Hóa kị nhập điền trạch, tử nữ phá sản, con nối dõi gian nan; tử nữ số phận nhấp nhô, bản thân không tốt, xuất ngoại đa chuyện phiền toái.

Hóa kị nhập phúc đức, ước số nữ tổn hại tài mà tâm phiền, hoặc là kết phường sinh ý mà rủi ro; tử nữ và huynh giao hữu đa tranh cãi, bất hòa.

Hóa kị nhập phụ mẫu, dễ có sống sinh không được thuận của tượng, tử nữ bất hiếu kính trưởng bối; tử nữ đọc sách chăm chú, nhưng không làm nổi hiệu; xung tật, bản thân nhân sắc dục quá độ thương thân, hoặc nhân đào hoa sự mà thất nghiệp đảo điếm.

ngũ, cung tài bạch tứ hóa

Cung tài bạch tứ hóa, kết quả chích quyết định bản thân tiền tài vận dụng tình huống, đối lục thân không có tác dụng, nhưng nhập chiếu lục thân cung thì lục thân nhưng và nguyên nhân gây ra hữu quan. Đại diện kiếm tiền năng lực, hoặc kiếm cái gì hành nghiệp tiền, đại diện tiền tài cùng ta duyên phận cập tiền mặt hướng đi của. Đối tiền tài, tiền mặt phân phối lợi dụng phương thức: Hóa lộc biểu kinh thường tính đầu tư, chi; hóa quyền biểu tình cờ nhất hàng loạt đầu tư, tiêu tiền như nước; hóa khoa biểu có kế hoạch địa tốn hao, năng lực liệu cơm gắp mắm; Hóa kị là không hề kế hoạch, chính không có tiền cũng tá lai hoa.

Cung tài bạch hóa tam cát nhập bản mệnh tam phương, biểu thị cần phải tự lập mưu sinh, có kinh doanh năng lực, có thể thành công; nhược hóa tam cát chiếu bản mệnh tam phương, cũng là tự lập cách, bất quá chiếu tam phương người giỏi về vận dụng trợ lực mà thành công, so sánh nhập tam phương người là tốt; nhược Hóa kị nhập tam phương, có trở ngại lực, nhưng không tính là hung, nên bảo thủ, không thích hợp đầu tư gây dựng sự nghiệp; nhược Hóa kị xung bản mệnh tam phương, đại hung, chích nên đi làm, tài nghệ, không thích hợp đầu tư gây dựng sự nghiệp và việc buôn bán.

1, hóa lộc

Hóa lộc nhập cung mệnh, dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, có kinh doanh năng lực, dễ thành công.

Hóa lộc nhập huynh đệ cung, tiền mặt không ngừng tăng, phí dụng chi cũng lớn, cũng có thể chi trì huynh đệ.

Hóa lộc nhập cung phu thê, sau khi kết hôn kiếm tiền, hoặc dĩ tiền tài chi trì phối ngẫu.

Hóa lộc nhập cung tử nữ, kết phường sự nghiệp năng lực kiếm tiền, kiếm hậu bối tiền, hoặc tử nữ giàu có.

Tự hóa lộc, chính kiếm tiền, chính hoa, tiền tới dễ, tốn dễ dàng.

Hóa lộc nhập cung tật ách, kiếm tiền hơi nhẹ tùng, khoái trá.

Hóa lộc nhập cung thiên di, tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền nhiều cơ hội.

Hóa lộc nhập nô bộc cung, kháo bằng hữu bang trợ kiếm tiền có thể giúp đỡ bằng hữu.

Hóa lộc nhập cung Quan lộc, tài do sự nghiệp thượng kiếm được.

Hóa lộc nhập cung điền trạch, đầu tư bất động sản hành nghiệp.

Hóa lộc nhập cung phúc đức, tài nguyên quảng, chính có phúc hưởng thụ.

Hóa lộc nhập cung phụ mẫu, có trưởng bối quý nhân tương trợ, năng lực hiếu kính phụ mẫu.

2, hóa quyền

Hóa quyền nhập cung mệnh, dựa vào chính mình, đối tài dục vọng đại, có tiền tưởng tăng thêm nữa.

Hóa quyền nhập huynh đệ cung, kiếm tiền lúc, bang trợ huynh đệ hoặc quyền sở hữu tài sản rơi vào huynh đệ trong tay.

Hóa quyền nhập cung tử nữ, đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.

Hóa quyền nhập cung phu thê, do phối ngẫu kinh doanh mà kiếm tiền, quyền sở hữu tài sản rơi vào phối ngẫu trong tay.

Tự hóa quyền, tiền tài dục vọng cao, mà lại tự chưởng quyền sở hữu tài sản, vốn riêng tốt.

Hóa quyền nhập cung tật ách, kiếm tiền so sánh bận rộn, phí sức.

Hóa quyền nhập cung thiên di, tại ngoại hoạt động lực cường, kiếm tiền nhiều cơ hội.

Hóa quyền nhập nô bộc cung, có thể cùng bằng hữu kết phường đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ ở bằng hữu trong tay.

Hóa quyền nhập cung Quan lộc, đầu tư kiếm tiền hậu, tưởng tái tăng tư.

Hóa quyền nhập cung điền trạch, đầu tư bất động sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục cường.

Hóa quyền nhập cung phúc đức, hưởng thụ so sánh hải phái.

Hóa quyền nhập cung phụ mẫu, cần tiền thì, có thể được đáo trưởng bối bang trợ.

3, hóa khoa

Hóa khoa nhập cung mệnh, tiền kiếm nhiều ít đoán nhiều ít, không được tích cực, thích ứng trong mọi tình cảnh.

Hóa khoa nhập huynh đệ cung, án năng lực của mình bang trợ huynh đệ.

Hóa khoa nhập cung phu thê, tiền tài bình ổn, phối ngẫu là quý nhân một trong.

Hóa khoa nhập cung tử nữ, kết phường sự nghiệp THUẬN, kiếm tiền nhiều ít đoán nhiều ít, bất kể so sánh.

Tự hóa khoa, tài nguyên THUẬN, không gió ba.

Hóa khoa nhập cung tật ách, kiếm tiền hơi nhẹ tùng, THUẬN.

Hóa khoa nhập cung thiên di, tại ngoại cầu tài THUẬN, được quý nhân hợp thời bang trợ.

Hóa khoa nhập nô bộc cung, bằng hữu sẽ không tổn hại đáo tiền của mình tài.

Hóa khoa nhập cung Quan lộc, sự nghiệp đầu phí, tài lực bình ổn, tài vụ tranh cãi ít.

Hóa khoa nhập cung điền trạch, THUẬN tiết kiệm, gia đình chi liệu cơm gắp mắm.

Hóa khoa nhập cung phúc đức, có kế hoạch địa hưởng thụ.

Hóa khoa nhập cung phụ mẫu, kiếm tiền THUẬN, sẽ không để cho phụ mẫu hao tổn tinh thần; tài vụ tranh cãi ít.

4, Hóa kị

Hóa kị nhập cung mệnh, là tài lai triền nhân, phi kiếm bất khả, biểu là tài làm lụng vất vả, kiếm tiền không dễ dàng, nhưng tiết kiệm; xung thiên, xuất ngoại không kiếm được tiền.

Hóa kị nhập huynh đệ cung, nhân huynh đệ việc rủi ro, hoặc phí dụng chi rất lớn.

Hóa kị nhập cung phu thê, nhân phối ngẫu việc mà rủi ro hoặc tiền kiếm được rơi vào phối ngẫu trong tay. Tài kị xung quan, biểu tài chính thiếu, không có tiền đầu tư, vận chuyển buôn bán trắc trở.

Hóa kị nhập cung tử nữ, đầu tư không nhất định kiếm tiền, ước số nữ dùng tiền.

Tự Hóa kị, tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền so sánh khổ cực.

Hóa kị nhập cung tật ách, kiếm tiền lao lực, thuộc lao động chân tay người; hoặc nhân bệnh dùng tiền.

Hóa kị nhập cung thiên di, tại ngoại không được thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn thất, dùng tiền so sánh lận. Tài kị xung mệnh, biểu tài cùng ta vô duyên, vì tiền tài mà sinh phiền não.

Hóa kị nhập nô bộc cung, nhân kết phường hoặc bằng hữu tổn hại tài.

Hóa kị nhập cung Quan lộc, đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền. Kháo mượn tiền đầu tư, tài chính thu về trắc trở.

Hóa kị nhập cung điền trạch, thủ tài không đổi, mà lại tiền tài nan tụ; không thích hợp đầu tư phòng địa sản.

Hóa kị nhập cung phúc đức, tài nguyên thiếu, vay tiền cũng muốn hưởng thụ.

Hóa kị nhập cung phụ mẫu, quay vòng so sánh hội mất linh, chỉ nhân tài thương thân; tài vụ tranh cãi đa.

lục, cung tật ách tứ hóa biểu tượng

Tật ách là bản thân quan, chủ tướng mạo và khỏe mạnh trạng huống của cung, cũng biểu phát tài tràng phòng, chỗ làm việc.

Người lớn tuổi cung tật ách không thích hợp hóa lộc chiếu bản mệnh, hóa lộc nhập cung tật ách hoặc cung mệnh đều bất hảo, nhân hóa lộc có “Đa”, “Phát” ý tứ, dễ sinh tai bệnh, cung tinh hung người dễ được sưng lưu, cao huyết áp chờ chứng bệnh.

1, hóa lộc

Hóa lộc nhập mệnh, có nhân duyên, lạc quan, bản thân khỏe mạnh.

Hóa lộc nhập huynh, và huynh đệ duyên hậu, tình cảm hảo.

Hóa lộc nhập phu thê, thương yêu phối ngẫu, tình cảm vợ chồng hảo, tính sinh hoạt đa.

Hóa lộc nhập tử nữ, và tử nữ duyên hảo, thương yêu tử nữ, tính sinh hoạt đa mà vô tiết chế.

Hóa lộc nhập tài bạch, tài vận hảo, kiếm tiền rất nhẹ nhàng.

Hóa lộc nhập tật, tức tự hóa lộc, rất thích quan, không cùng nhân tính toán.

Hóa lộc nhập thiên, tại ngoại từ duyên hảo, bằng hữu đa, ưa vui đùa.

Hóa lộc nhập giao hữu, nhân duyên tốt, bằng hữu đa, đào hoa cũng nhiều.

Hóa lộc nhập quan, công tác nơi thích hợp sự nghiệp phát triển, và thủ trưởng cập đồng sự ở chung sự hòa thuận, công tác dễ dàng khoái trá.

Hóa lộc nhập điền, và người nhà ở chung hòa hảo, bản thân hảo, năng lực tụ tài.

Hóa lộc nhập phúc, nhân duyên hảo, có phúc ấm, bản thân hảo, tài nguyên quảng.

Hóa lộc nhập phụ, và phụ mẫu trưởng bối quan hệ tốt, quý nhân đa, có danh tiếng.

2, hóa quyền

Nhập mệnh, cá tính cường, niên thiếu đa tai tật.

Nhập huynh, ở huynh đệ trung tâm tự thể nghiệm, nhưng và huynh có thành kiến phân kỳ, sẽ quản huynh đệ.

Nhập ngẫu, tình cảm vợ chồng tốt hơn, tính dục cường, nhưng sẽ quản phối ngẫu, thường có thành kiến.

Nhập tử nữ, cái ống nữ, nhưng và tử nữ nhưng hữu duyên, tính rõ ràng đa mà vô tiết chế.

Nhập tài, cầu tài dục vọng đại, rất làm lụng vất vả, nhưng năng lực kiếm tiền.

Nhập tật, cá tính cường mà lại cổ quái, trưởng thành sớm.

Nhập thiên, tại ngoại so sánh bận rộn, và bằng hữu có thành kiến, nhưng nhân duyên nhưng hảo.

Nhập nô, nhân duyên hảo, tưởng kết giao nhiều bằng hữu.

Nhập quan, công tác so sánh làm lụng vất vả, có trách nhiệm cảm, hội đa quản thủ trưởng và đồng sự.

Nhập điền, đối tiền tài dục vọng cao, đối phòng ốc yêu cầu cao, tại gia nắm quyền.

Nhập phúc, nhân duyên hảo, năng lực cường, nhưng lao lực phí sức, mà lại đa tai tật.

Nhập phụ, quan tâm trưởng bối, dễ được trợ giúp, nhưng dễ có thành kiến phân kỳ.

3, hóa khoa

Nhập mệnh, nhân duyên hảo, lạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.

Nhập huynh, và huynh đệ quan hệ hiền hoà, một vừa hai phải.

Nhập ngẫu, và phối ngẫu tình cảm giống nhau, không tính là hài hòa.

Nhập tử, và tử nữ duyên hảo, giáo dục tử nữ có cách, tính sinh hoạt đa mà có tiết chế.

Nhập tài, tiền tài vận THUẬN, liệu cơm gắp mắm.

Nhập tật, bản thân hảo, có phong độ, nhiễm bệnh có lương y.

Nhập thiên, người ở bên ngoài duyên hảo, tại ngoại bình an.

Nhập nô, chọn bạn mà giao, và bằng hữu gặp gỡ một vừa hai phải.

Nhập quan, công tác dễ dàng, và thủ trưởng đồng sự ở chung hài hòa.

Nhập điền, và người nhà ở chung hài hòa, tiền tài liệu cơm gắp mắm.

Nhập phúc, nhân duyên hảo, bản thân hảo, đắt quá nhân.

Nhập phụ, và trưởng bối ở chung hài hòa, đắt quá nhân giúp đỡ.

4, Hóa kị

Nhập mệnh, bản thân soa, công tác nơi đối với mình bất lợi; và bằng hữu gặp gỡ ảnh hưởng thân thể của chính mình.

Nhập huynh, và huynh đệ duyên mỏng, đa Quản huynh đệ, có thành kiến phân kỳ.

Nhập ngẫu, đa quản phối ngẫu, tình cảm mỏng, tính sinh hoạt không hài hòa. Xung quan chủ công tác nơi không thích hợp sự nghiệp phát triển, công ty thương điếm vận chuyển buôn bán không tốt, sự nghiệp hoang phế.

Nhập tử, đa cái ống nữ, và tử nữ duyên mỏng, tính sinh hoạt đa mà vô tiết chế.

Nhập tài, vì tiền tài mà làm lụng vất vả thương thân, tiền tài không phải.

Nhập tật, người yếu đa bệnh, lao lực, trưởng thành sớm.

Nhập thiên, tại ngoại làm lụng vất vả không được thuận, xung mệnh chủ ý ngoại tai ương.

Nhập nô, và bằng hữu duyên mỏng, nhân bằng hữu thương tổn bản thân.

Nhập quan, công tác nơi đối sự nghiệp bất lợi. Sự nghiệp không được thuận, phí sức sức lao động, và thủ trưởng đồng sự ở chung bất hảo.

Nhập điền, là tài làm lụng vất vả, nan tụ tài, bản thân bất hảo. Nhân ngoài ý muốn sinh bệnh mà tốn hao trong nhà của tiền.

Nhập phúc, người yếu đa bệnh, nhân duyên soa, phúc ấm soa, xung tài chủ dùng tiền y bệnh.

Nhập phụ, và trưởng bối ở chung bất hòa, bản thân bất hảo, dễ mặt mày hốc hác, tại ngoại không như ý.

thất, cung thiên di tứ hóa biểu tượng

Cung thiên di tứ hóa biểu hiện ra ngoài và hoạt động xã hội lợi và hại được mất. Cung thiên di tứ hóa kết quả chích ảnh hưởng bản thân, và lục thân không quan hệ, nhưng nhập chiếu lục thân cung thì lục thân nhưng và nguyên nhân gây ra hữu quan.

Hóa tam cát nhập bản mệnh tam phương biểu ra ngoài hoạt động có lợi, Hóa kị nhập bản mệnh tam phương biểu ra ngoài hoạt động có trở ngại ngại, vô lợi ích, Hóa kị xung bản mệnh tam phương biểu ra ngoài tai hại, rách nát. Hóa tam cát nhập phụ tật tuyến chủ xuất ngoại có ánh sáng minh, hóa tam cát nhập huynh giao hữu tuyến chủ xuất ngoại thành công tựu, hóa lộc nhập huynh chủ tài khố tăng tài; Hóa kị nhập phụ tật chủ ngoại ra lờ mờ không ánh sáng, Hóa kị nhập huynh giao hữu tuyến chủ xuất ngoại không làm nổi tựu.

1, hóa lộc

Hóa lộc nhập cung mệnh, tại ngoại kiếm tiền, mình có thể hưởng thụ.

Hóa lộc nhập huynh đệ cung, tại ngoại có thể được huynh đệ trợ giúp kiếm tiền, cũng có thể bang trợ huynh đệ.

Hóa lộc nhập cung phu thê, tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu trợ giúp.

Hóa lộc nhập cung tử nữ, chủ tốt biến động, nên ra ngoài, xuất ngoại.

Hóa lộc nhập cung tài bạch, tại ngoại tài vận hảo.

Hóa lộc nhập cung tật ách, tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt.

Tự hóa lộc, tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.

Hóa lộc nhập nô bộc cung, tại ngoại bằng hữu đa, nhân duyên tốt, giao tế rộng, có thể được bằng hữu trợ giúp.

Hóa lộc nhập cung Quan lộc, tại ngoại kiếm tiền nhiều cơ hội.

Hóa lộc nhập cung điền trạch, chủ tốt biến động, nên xuất ngoại.

Hóa lộc nhập cung phúc đức, tại ngoại tài vận tốt, có thể hưởng.

Hóa lộc nhập cung phụ mẫu, tại ngoại có trưởng bối quý nhân, ít quan tâm.

2, hóa quyền

Hóa quyền nhập cung mệnh, tại ngoại đắc ý, dục nắm quyền, dễ có tranh cãi.

Hóa quyền nhập huynh đệ cung, tại ngoại huynh giao hữu đa, giao tế cổ tay tốt.

Hóa quyền nhập cung phu thê, tại ngoại đắc ý, phối ngẫu nắm quyền, dễ có thành kiến.

Hóa quyền nhập cung tử nữ, biến động có lợi; tại ngoại nhưng quan tâm tử nữ.

Hóa quyền nhập cung tài bạch, tại ngoại là tài bận rộn, dễ chưởng quyền sở hữu tài sản.

Hóa quyền nhập cung tật ách, tại ngoại như ý, dục vọng cao, dễ có phân tranh.

Tự hóa quyền, tại ngoại dục nắm quyền, ưa biểu hiện, dễ đắc tội tiểu nhân, mà lại cá tính cường.

Hóa quyền nhập nô bộc cung, tại ngoại huynh giao hữu đa, giao tế cổ tay tốt.

Hóa quyền nhập cung Quan lộc, gây dựng sự nghiệp có bốc đồng, trách nhiệm tâm nặng, nhậm chức dễ thụ thủ trưởng thưởng thức, dễ lên chức.

Hóa quyền nhập cung điền trạch, biến động có lợi.

Hóa quyền nhập cung phúc đức, tại ngoại tài tốt, hưởng thụ so sánh hải phái.

Hóa quyền nhập cung phụ mẫu, tại ngoại có trưởng bối, quý nhân bang trợ.

3, hóa khoa

Hóa khoa nhập cung mệnh, nhân duyên tốt, tại ngoại có quý nhân.

Hóa khoa nhập huynh đệ cung, tại ngoại có huynh đệ hợp thời bang trợ.

Hóa khoa nhập cung phu thê, tại ngoại sự nghiệp THUẬN, khiến cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.

Hóa khoa nhập cung tử nữ, chủ biến động, dịch mã động dấu hiệu, nhưng thuận lợi.

Hóa khoa nhập cung tài bạch, tại ngoại tài vận THUẬN.

Hóa khoa nhập cung tật ách, nhân duyên tốt, có quý nhân.

Tự hóa khoa, người ở bên ngoài duyên hảo, địa vị từng bước đề cao.

Hóa khoa nhập cung Quan lộc, tại ngoại sự nghiệp THUẬN, từng bước phát triển.

Hóa khoa nhập nô bộc cung, tại ngoại và bằng hữu ở chung hiền hoà, hợp thời được bằng hữu trợ giúp.

Hóa khoa nhập cung điền trạch, tại ngoại biến động không lớn.

Hóa khoa nhập cung phúc đức, tại ngoại không giảng cứu hưởng thụ, tài nguyên THUẬN.

Hóa khoa nhập cung phụ mẫu, tại ngoại được trưởng bối hợp thời bang trợ.

4, Hóa kị

Hóa kị nhập cung mệnh, người ở bên ngoài duyên không tốt, vận khí không tốt, hoàn phòng ngoài ý muốn tai ương.

Hóa kị nhập huynh đệ cung, tại ngoại huynh giao hữu đa tổn hại, giao tế cổ tay soa.

Hóa kị nhập cung phu thê, tại ngoại không được thuận, thay phối ngẫu tăng phiền phức, mà lại sự nghiệp không được thuận.

Hóa kị nhập cung tử nữ, chủ biến động, so sánh không được thuận.

Hóa kị nhập cung tài bạch, tại ngoại cầu tài không như ý.

Hóa kị nhập cung tật ách, tại ngoại không được thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.

Tự Hóa kị, xuất ngoại không được thuận, thường có tranh cãi, nhân duyên nghèo nàn, cá tính so sánh cổ quái.

Hóa kị nhập nô bộc cung, tại ngoại tổn hại cập huynh giao hữu, tăng phiền phức, mà lại huynh giao hữu bất lực.

Hóa kị nhập cung Quan lộc, tại ngoại làm nhiều ít thành, hành sự không được thuận.

Hóa kị nhập cung điền trạch, chủ biến động đa, bất lợi.

Hóa kị nhập cung phúc đức, tại ngoại không như ý, quan tâm lao lực.

Hóa kị nhập cung phụ mẫu, tại ngoại hành sự không được thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.

bát, nô bộc cung tứ hóa biểu tượng

1, nô bộc cung hóa lộc nhập các cung biểu tượng

Hóa lộc nhập cung mệnh, bằng hữu, thuộc hạ đối với ta hữu tình nghĩa, lấy lòng ta, đối với ta có giúp ích.

Hóa lộc nhập huynh đệ, bằng hữu và huynh đệ quan hệ tốt hơn, có lợi ích chính trước phải.

Hóa lộc nhập phu thê, bằng hữu lấy lòng ta phối ngẫu, muốn cùng ta kết phường việc buôn bán, đối sự nghiệp của ta có trợ giúp.

Hóa lộc nhập tử nữ, khác giới duyên tốt, bằng hữu khác phái, bộ hạ cùng ta có tình ý; bằng hữu, bộ hạ hợp tác chăm chú phụ trách.

Hóa lộc nhập tài bạch, tiền của ta tài đến từ bằng hữu, bộ hạ, công nhân, ý là kết phường sinh ý hoặc bạn, thương điếm nhà xưởng kiếm tiền.

Hóa lộc nhập tật ách, bằng hữu, bộ hạ quan tâm nhà xưởng, thương điếm, đối với ta có lợi.

Hóa lộc nhập thiên di, xã hội bằng hữu đa, bằng hữu năng lực ủng hộ ta, có cơ hội kiếm tiền hội giới thiệu cho ta, đối với ta có giúp ích.

Hóa lộc nhập nô bộc, biểu bằng hữu, bộ hạ thông minh, thẳng thắn, nói so sánh khéo, có tài nghệ, hội tự lập môn hộ, có tài lợi cùng ta không quan hệ.

Hóa lộc nhập quan lộc, bằng hữu, bộ hạ đối sự nghiệp của ta rất có bang trợ, sự nghiệp trôi chảy.

Hóa lộc nhập điền trạch, bằng hữu cùng ta kết phường cảo phòng địa sản, hoặc trợ giúp ta kiếm tiền; ta cùng với bằng hữu khác phái, bộ hạ có ở chung của tượng.

Hóa lộc nhập phúc đức, được mọi người kính ngưỡng, giúp đỡ, tài nguyên quảng, phúc khí đại, mọi chuyện trôi chảy.

Hóa lộc nhập phụ mẫu, phụ mẫu được bằng hữu trợ giúp mà phát tài, ta năng lực kế thừa chuyện của cha mẹ nghiệp; bằng hữu, bộ hạ khiến cho ta có tài danh.

2, nô bộc hóa quyền nhập các cung biểu tượng

Hóa quyền nhập cung mệnh, bằng hữu, bộ hạ cùng ta ý kiến không hợp mà đa tranh chấp, cho nên đa đối thủ cạnh tranh.

Hóa quyền nhập huynh đệ, bằng hữu dụ huynh đệ ta kết phường, bằng hữu ra kỹ thuật cổ.

Hóa quyền nhập phu thê, bằng hữu, bộ hạ ở sự nghiệp thượng cùng ta đa cạnh tranh.

Hóa quyền nhập tử nữ, bởi bằng hữu khác phái dụ dỗ mà phát sinh đào hoa và tính quan hệ.

Hóa quyền nhập tài bạch, bằng hữu dụ dỗ ta bỏ tiền kết phường, hoặc thiết kế lừa gạt tiền của ta tài.

Hóa quyền nhập tật ách, nam mệnh bị nữ tính dây dưa không ngớt, nữ mệnh dễ thất thân; công nhân năng lực tích cực công tác.

Hóa quyền nhập thiên di, bằng hữu ưa can thiệp ta công và tư sự vụ, khiến cho tranh chấp.

Hóa quyền nhập nô bộc, bằng hữu ích kỷ, kiên cường hiếu thắng, chủ quan cố chấp, cơ trí, có tài cán, là tự lập cách, công tác có đầu không đuôi, cùng người đa tranh chấp, cạnh tranh.

Hóa quyền nhập quan lộc, bằng hữu ở sự nghiệp thượng cùng ta đa cạnh tranh, ý là sự nghiệp thượng đa đối thủ cạnh tranh.

Hóa quyền nhập điền trạch, sở kết giao bằng hữu năng lực bảo trì lâu dài, thường đáo nhà của ta vui đùa.

Hóa quyền nhập phúc đức, bằng hữu dụ dỗ ta dùng tiền, hoặc thiết kế lừa gạt tiền của ta tài, hoặc can thiệp cuộc sống của ta, khiến cho ta phiền não.

Hóa quyền nhập phụ mẫu, bằng hữu chiếm trước danh dự của ta địa vị; nam mệnh bị nữ tính dây dưa không ngớt, nữ mệnh dễ thất thân.

3, nô bộc hóa khoa nhập các cung biểu tượng

Hóa khoa nhập cung mệnh, bằng hữu là của ta quý nhân, cùng ta ở chung chân thành, kéo dài; bộ hạ trung thành, đối với ta bang trợ rất lớn.

Hóa khoa nhập huynh đệ, bằng hữu văn nhã thủ tín, và huynh đệ gặp gỡ chân thành.

Hóa khoa nhập phu thê, bằng hữu chiếu cố sự nghiệp của ta, bộ hạ đối sự nghiệp của ta chăm chú phụ trách.

Hóa khoa nhập tử nữ, bằng hữu chiếu cố ta tử nữ và gia đình; đối với ta danh dự có trợ giúp.

Hóa khoa nhập tài bạch, bằng hữu cho ta tài vụ bày mưu tính kế, thành tâm bang trợ, tiền tài thu nhập bình ổn.

Hóa khoa nhập tật ách, có bệnh gặp lương y, gặp dữ hóa lành; bằng hữu cấp công ty của ta dĩ kỹ thuật bang trợ, công nhân an tâm thợ khéo.

Hóa khoa nhập thiên di, đắt quá nhân người bạn tốt, bằng hữu đối với ta hữu hảo, mọi việc đa nhượng ta.

Hóa khoa nhập nô bộc, bằng hữu hào hoa phong nhã, ăn nói văn nhã, cử chỉ có phong độ, hiếu học tập, học thức phong phú, nhưng công tác không được tích cực chủ động, không có trở ngại thì là, là tự lập cách.

Hóa khoa nhập quan lộc, sự nghiệp thượng thường được bằng hữu, quý nhân bang trợ, sự nghiệp THUẬN.

Hóa khoa nhập điền trạch, bằng hữu chiếu cố gia đình của ta, hoặc cho ta phòng địa sản sinh ý bày mưu tính kế.

Hóa khoa nhập phúc đức, bằng hữu chân thành, thường giới thiệu tài lộ; ta trong cuộc sống đắt quá nhân, cho nên năng lực gặp dữ hóa lành, có Phúc Thọ.

Hóa khoa nhập phụ mẫu, phụ mẫu đắt quá nhân trợ giúp, sự nghiệp THUẬN, có Phúc Thọ; bằng hữu mang cho ta lai danh dự.

4, nô bộc Hóa kị nhập các cung biểu tượng

Hóa kị nhập cung mệnh, suốt đời bằng hữu, bộ hạ ít, có cũng thụ kỳ liên lụy, tổn hại, thường gặp tiểu nhân hãm hại hãm hại.

Hóa kị nhập huynh đệ, huynh đệ bằng hữu, bộ hạ ít, có cũng thụ kỳ liên lụy, tổn hại, thường gặp tiểu nhân hãm hại hãm hại; chính nhân bằng hữu dùng tiền phá hao tổn; huynh đệ là giường ngủ, kị biểu niêm trụ, bằng hữu niêm trụ mình giường ngủ là dẫn sói vào nhà.

Hóa kị nhập phu thê, luyến ái đa khúc chiết, hôn hậu đa đào hoa phong ba; bằng hữu tổn hại sự nghiệp của ta, danh dự.

Hóa kị nhập tử nữ, có gia ngoại đào hoa phong ba, cùng người ở chung, gia đình có rách nát của tượng.

Hóa kị nhập tài bạch, bằng hữu, bộ hạ thường trăm phương ngàn kế địa ý đồ xâm chiếm tài sản của ta, khiến cho ta rất phiền lòng.

Hóa kị nhập tật ách, bằng hữu, bộ hạ thường tổn hại ta hình tượng, danh dự, hoặc phá hư sinh sản.

Hóa kị nhập thiên di, bằng hữu chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, thường gặp tiểu nhân hãm hại hãm hại.

Hóa kị nhập nô bộc, huynh đệ duyên mỏng, hoặc huynh đệ có tổn hại; bằng hữu cố chấp ích kỷ, thường tự tìm phiền toái, khiến cho tranh chấp.

Hóa kị nhập quan lộc, đi làm nhân sự nghiệp thượng đa tiểu nhân âm thầm phá hư, người làm ăn đa đối thủ cạnh tranh; đa đào hoa tranh cãi, đa bên thứ ba, hôn nhân vỡ tan, có ly dị của tượng.

Hóa kị nhập điền trạch, trước khi cưới dễ cùng người ở chung, hoặc trường kỳ phi pháp ở chung, gia đình bất hòa; và chính thất vô tử nữ, hoặc có con nữ trì.

Hóa kị nhập phúc đức, thường thụ tiểu nhân khí, kiếm tiền thường bị quỵt nợ, thụ bằng hữu liên lụy mà rủi ro, hoặc bằng hữu vay tiền không trả.

Hóa kị nhập phụ mẫu, hùn vốn sinh ý rách nát, công nhân quấy rối, công ty có đóng cửa nguy hiểm.

cửu, cung Quan lộc tứ hóa biểu tượng

Đại diện sự nghiệp, vận đồ cập bài vở và bài tập. Sự nghiệp cung tứ hóa, khán cát hung họa phúc, kết quả chích ảnh hưởng và quyết định bản thân vận đồ, đối lục thân không có tác dụng, nhưng nhập chiếu lục thân cung thì lục thân nhưng và nguyên nhân gây ra hữu quan. Hóa lộc biểu lên chức, nói bát, nhậm chức, đa số đi cửa sau thu được; hóa quyền biểu lên chức, thành tựu, dựa vào chính mình nỗ lực thu được; hóa khoa biểu biết dùng người thưởng thức, bang trợ cùng mình thi đậu; Hóa kị biểu trở lực, áp lực công việc đại, lao mà vô công, xuống chức, mất chức, quan tòa.

Tứ hóa nhập cung mệnh, sự nghiệp cùng mình cùng một nhịp thở.

Tứ hóa nhập điền trạch, điền làm quan của huynh, và sự nghiệp thành tựu hữu quan.

Tứ hóa nhập nô bộc, nô làm quan cha, là sự nghiệp thủ trưởng, và sự nghiệp tiền đồ hữu quan.

Cung Quan lộc hóa tam cát nhập bản mệnh tam phương, là độc lập tự chủ cách, lý tưởng khá cao, có thành công kỳ ngộ; nếu theo tam phương (tức ở tam phương đối cung, ở thiên cung chiếu mệnh điều kiện tốt nhất), cát lực canh trội hơn tam hợp phương, chủ sự nghiệp thuận lợi, tịnh vãng nhiều mặt phát triển, thành tựu đại; nhược Hóa kị nhập tam hợp phương, biểu thị sự nghiệp tâm ngận cường, nhất tâm nhào vào sự nghiệp thượng, so sánh vất vả cực nhọc, nhược đi vận hảo thì có thành công kỳ ngộ, nhược đi vận không đông đảo thì lao mà vô công; nhược Hóa kị xung tam hợp phương, nhất định bất lợi cho sự nghiệp, sự nghiệp đa phôi biến động, không đổi lên chức, rủi ro bại nghiệp, nên bảo thủ, không thích hợp can thiệp vào.

Quan phi hóa lộc nhập phụ tật tuyến và mệnh thiên tuyến, thăng quan nhậm chức; nhập huynh giao hữu tuyến, trải qua nhân giới thiệu mà lại dùng tiền mà thăng quan. Quan lộc hóa quyền nhập phụ tật tuyến, dĩ tự thân nỗ lực lên chức; nhập huynh giao hữu tuyến, dĩ nhân tình thăng quan.

1, hóa lộc

Hóa lộc nhập cung mệnh, biểu sự nghiệp duyên hậu, tự nhiên mà được, dễ lên chức.

Hóa lộc nhập huynh đệ cung, sự nghiệp kháo huynh đệ hỗ trợ, kết phường sự nghiệp kiếm tiền.

Hóa lộc nhập cung phu thê, sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu bang trợ, mà lại THUẬN kiếm tiền.

Hóa lộc nhập cung tử nữ, có thể kinh doanh kết phường sự nghiệp, thích hợp tiêu khiển sự nghiệp.

Hóa lộc nhập cung tài bạch, buôn bán lời tiền tái đầu tư, tài chính sung túc.

Hóa lộc nhập cung tật ách, công tác hơi nhẹ tùng, khoái trá.

Hóa lộc nhập cung thiên di, tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.

Hóa lộc nhập nô bộc cung, đồng sự ở chung hòa hợp, và bằng hữu hùn vốn sự nghiệp kiếm tiền.

Tự hóa lộc, có gây dựng sự nghiệp lực, chính kiếm tiền chính hoa.

Hóa lộc nhập cung điền trạch, kinh doanh bất động sản sinh ý thu lợi.

Hóa lộc nhập cung phúc đức, sự nghiệp hội kiếm tiền, đa quan phủ tài nguyên, cũng có thể hưởng thụ.

Hóa lộc nhập cung phụ mẫu, sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức khá cao vị.

2, hóa quyền

Hóa quyền nhập cung mệnh, là sự nghiệp bận rộn, tự nắm quyền, gây dựng sự nghiệp lực cường.

Hóa quyền nhập huynh đệ cung, kết phường đầu tư kiếm tiền, kinh doanh quyền ở huynh đệ trong tay.

Hóa quyền nhập cung phu thê, sự nghiệp nhân phối ngẫu trợ giúp kiếm tiền, kinh doanh quyền ở phối ngẫu trong tay.

Hóa quyền nhập cung tử nữ, kiếm tiền dục vọng đại.

Hóa quyền nhập cung tài bạch, kiếm tiền dục vọng đại, gia tăng đầu tư.

Hóa quyền nhập cung tật ách, ý thức trách nhiệm nặng, so sánh phí sức.

Hóa quyền nhập cung thiên di, tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền nhiều cơ hội.

Hóa quyền nhập nô bộc cung, bằng hữu chưởng sự nghiệp kinh doanh quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.

Tự hóa quyền, đối sự nghiệp so sánh có gây dựng sự nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm nặng.

Hóa quyền nhập cung điền trạch, kinh doanh bất động sản sinh ý, nhưng dục vọng cao.

Hóa quyền nhập cung phúc đức, sự nghiệp kiếm tiền, mà lại phô trương đại.

Hóa quyền nhập cung phụ mẫu, sự nghiệp có thể được phụ mẫu trưởng bối chi trì, quyền ở trưởng bối trong tay.

3, hóa khoa

Hóa khoa nhập cung mệnh, sự nghiệp THUẬN, thích hợp nhậm chức đi làm là nên.

Hóa khoa nhập huynh đệ cung, kết phường đầu tư sự nghiệp THUẬN, đây đó không ý kiến, vô khẩu thiệt tranh.

Hóa khoa nhập cung phu thê, sự nghiệp bình ổn, phối ngẫu mong muốn không nên nhân sự nghiệp thái mệt nhọc.

Hóa khoa nhập cung tử nữ, đầu tư sự nghiệp THUẬN.

Hóa khoa nhập cung tài bạch, kiếm tiền THUẬN, phong ba tranh cãi ít.

Hóa khoa nhập cung tật ách, công tác dễ dàng, thấy bình thản.

Hóa khoa nhập cung thiên di, sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, THUẬN.

Hóa khoa nhập nô bộc cung, và đồng sự ở chung hòa hợp, sự nghiệp THUẬN.

Tự hóa khoa, sự nghiệp so sánh THUẬN.

Hóa khoa nhập cung điền trạch, kinh doanh bất động sản sinh ý so sánh bình ổn.

Hóa khoa nhập cung phúc đức, tài nguyên bình ổn, vô gió to ba.

Hóa khoa nhập cung phụ mẫu, phụ mẫu trưởng bối là sự nghiệp thượng quý nhân, nhậm chức thì THUẬN.

4, Hóa kị

Hóa kị nhập cung mệnh, sự nghiệp không được thuận, thường tưởng thay đổi và biến động công tác. Biểu công tác lai triền ta, công tác nhiệm vụ rất nặng, là tình thế bức bách, không thể không làm, mang một không xong (và hóa lộc khác nhau là mọi chuyện thân là, lao mà vô công); nhược cung Quan lộc hóa lộc cũng nhập cung mệnh, đoán song Hóa kị, càng nghiêm trọng hơn, làm việc thân bất do kỷ; phi làm chuyện gì, khán hóa tinh biểu ý và tinh tình mà định, ví dụ như nếu vì tài tinh thì sẽ vì tài sở luy, phi đi làm kiếm tiền sự bất khả, nhưng lại không kiếm được tiền, trái lại nhạ tranh cãi.

Hóa kị nhập huynh đệ cung, đầu tư sự nghiệp không được thuận, đây đó khá nhiều ý kiến phân tranh.

Hóa kị nhập cung phu thê, phối ngẫu ở sự nghiệp thượng làm trở ngại chứ không giúp gì, sự nghiệp biến hóa đại, dễ đảo điếm.

Hóa kị nhập cung tử nữ, sự nghiệp biến hóa đại, kết phường bất lợi.

Hóa kị nhập cung tài bạch, kiếm tiền so sánh nan, đầu tư thu về mạn, tài chính bất túc, đa tài vụ tranh cãi. Tài làm quan của quan, biểu thị bạch lao lực, vô lợi nhuận; nhân viên chính phủ dễ tham ô.

Hóa kị nhập cung tật ách, ý thức trách nhiệm nặng, nhưng so sánh lao lực, mà lại sự nghiệp không được thuận, dễ có quan tòa triền thân.

Hóa kị nhập cung thiên di, tại ngoại công tác thường biến động hoặc không được thuận. Xung mệnh, thiên làm quan của phúc, biểu công tác mệt chết đi, áp lực rất lớn, làm phiền vô công, suốt đời nhấp nhô.

Hóa kị nhập nô bộc cung, công nhân nháo sự đa, kết phường sự nghiệp thất lợi.

Tự Hóa kị, sự nghiệp không được thuận, kiếm tiền so sánh nan.

Hóa kị nhập cung điền trạch, kinh doanh bất động sản, nhưng kiếm được ít, mà lại so sánh lao lực, tranh cãi đa.

Hóa kị nhập cung phúc đức, sự nghiệp kinh doanh bất thiện, rủi ro, rất phí sức lao lực. Quan kị xung tài, biểu vất vả cần cù công tác mà trái lại tổn hại tài lỗ vốn, hoặc nhân công tác, sự nghiệp mà bị giảm lương hoặc phạt tiền, rủi ro.

Hóa kị nhập cung phụ mẫu, sự nghiệp không chiếm được trưởng bối trợ giúp, đa hợp đồng tranh cãi.

thập, cung điền trạch tứ hóa biểu tượng

Điền trạch là tài của kho, đại diện bất động sản cùng ta duyên phận, đại diện gia đình, gia vận, cũng có thể dùng đến xem trực hệ quan hệ huyết thống thông tính, và tổ tiên di truyền hữu quan. Cung điền trạch bất hảo hoặc bị phá tan, tài khố liền có lỗ thủng, mặc dù cung tài bạch hảo cũng không pháp chứa đựng xuống tới, chỉ là thần tài qua cửa, tài lai tài khứ. Điền trạch là tài của tật, xung lục thì nhất vong, cung điền trạch bất năng có Hóa kị lai xung, xung thì tài khố phá, lậu tài không được tụ, tiền tài khó giữ được, mà lại chủ nhà đình có chuyện.

Điền trạch là gia đình, cho nên tứ hóa giống nhau trực tiếp ảnh hưởng bản thân; vừa chủ nhà cư phong thuỷ, cho nên đối cùng ở lục thân cũng có ảnh hưởng.

Nhược hóa tam cát nhập bản mệnh tam phương, thì gia vận cát tường, tiền tài tăng, tài sản sung túc; tam cát chiếu bản mệnh tam phương cũng cát; nhược Hóa kị nhập bản mệnh tam phương, biểu gia đình bất lợi, tiền tài không được tụ; Hóa kị xung bản mệnh tam phương, chủ nhà nói suy sụp, gia đình rách nát, trong nhà có tình hình tai nạn hiểm sự, phá tổ bại tài, nhân tài lưỡng thất; Hóa kị xung lục thân cung, lục thân thụ phong thuỷ ảnh hưởng mà không lợi. Hóa kị xung phụ, tổn hại phụ thân, mình cũng dễ mặt mày hốc hác; xung tật ách, nhân ngoài ý muốn mà tàn tật; tự Hóa kị, nhân chuyện ngoài ý muốn dùng tiền.

mười một, cung phúc đức tứ hóa biểu tượng

Đại diện phúc ấm cùng ta duyên phận, đại diện hưởng thụ, phúc ấm, phúc khí, lại bảo lão vận cung, cũng là ông bà cung vị. Phúc đức tứ hóa giống nhau chích ảnh hưởng bản thân, đối lục thân không ảnh hưởng, nhưng nếu tác ông bà khán, thì biểu tượng là ông bà cùng hắn người quan hệ.

Nhược hóa tam cát nhập bản mệnh tam phương, chủ vãn vận hảo, có phúc hưởng, có thể được đáo trưởng bối phúc ấm, hưởng thụ cao cấp; nhược tam cát chiếu bản mệnh tam phương, cũng có phúc có thể hưởng người; nhược Hóa kị nhập bản mệnh tam phương, không tính lớn hung, nhưng phải nỗ lực phấn đấu mới có thể có phúc hưởng, kiếm tiền cung sử dụng, là lao lực mà có phúc hưởng của nhập; nhược Hóa kị xung bản mệnh tam phương, không tiền bạc cung hưởng thụ, khó có được có phúc hưởng, vãn vận cô độc, cần phải chính chăm sóc chính, hưởng thụ cấp thấp không thú vị.

mười hai, cung phụ mẫu tứ hóa biểu tượng

1, phụ mẫu hóa lộc nhập các cung biểu tượng

Hóa lộc nhập cung mệnh, và phụ mẫu duyên hậu, có thể được đáo cha mẹ thương yêu, phụ mẫu dĩ tiền tài chi trì hoặc có di sản lưu cho ta; phụ mẫu và thúc bá duyên hậu, sự nghiệp thành công tựu, tài sản dày.

Hóa lộc nhập huynh đệ, phụ mẫu và huynh đệ duyên hậu, đối huynh đệ chiếu cố quan tâm khá nhiều, đối thành tựu của ta có trợ giúp; song thân ở chung hòa hợp, sự nghiệp thịnh vượng, gia đình thu nhập dày.

Hóa lộc nhập phu thê, phụ mẫu cùng ta phối ngẫu ở chung hòa hợp; bản thân xong phụ mẫu trưởng bối bang trợ, sự nghiệp thịnh vượng, tài lợi dày; cha mẹ phúc ấm ban ơn cho tử tôn, tử tôn hưng thịnh, gia đình thịnh vượng phát đạt.

Hóa lộc nhập tử nữ, cha mẹ phúc ấm ban ơn cho tử tôn, tử tôn hưng thịnh, gia đình thịnh vượng phát đạt; phụ mẫu vất vả cực nhọc kiếm tiền, tài sản phong phú.

Hóa lộc nhập tài bạch, phụ mẫu phúc ấm rất lớn, tài sản sung túc, sinh hoạt hạnh phúc khoái trá; phụ mẫu còn nhỏ thể chất soa, có tai bệnh dễ khôi phục, khổ cực kiếm tiền, thái độ làm người so sánh lạc quan rộng rãi, hiếu thuận phụ mẫu, dễ được lo được lo mất và bệnh đa nghi.

Hóa lộc nhập tật ách, chính được cha mẹ di truyền hài lòng, đối với ta chăm sóc chu đáo, ta cập phụ mẫu bản thân đều khỏe mạnh; phụ mẫu mang cho ta lai danh dự; phụ mẫu ra ngoài công tác, sự nghiệp trôi chảy.

Hóa lộc nhập thiên di, phụ mẫu duyên hậu, có thể được đáo cha mẹ thương yêu và phúc ấm; phụ mẫu và thúc bá quan hệ hòa hợp.

Hóa lộc nhập nô bộc, phụ mẫu hợp tác tích cực phụ trách, sự nghiệp phát đạt; phụ mẫu đối huynh đệ chiếu cố khá nhiều.

Hóa lộc nhập quan lộc, phụ mẫu đối sự nghiệp của ta bang trợ rất lớn, ta năng lực kế thừa chuyện của cha mẹ nghiệp, gia đình thịnh vượng phát.

Hóa lộc nhập phúc đức, năng lực kế thừa phụ mẫu phúc ấm, tài nguyên quảng, tiền tài sung túc, sinh hoạt hạnh phúc khoái trá đạt.

Hóa lộc nhập phụ mẫu, bản thân di truyền hài lòng, chỉ số thông minh cao, bản thân khỏe mạnh; phụ mẫu tự lập, thành tựu cao, năng lực mang cho ta lai danh dự và

Địa vị.

2, phụ mẫu hóa quyền nhập các cung biểu tượng

Hóa quyền nhập cung mệnh, phụ mẫu quan tâm ta, đối với ta quản giáo rất nghiêm; phụ mẫu nỗ lực bính bác mà thu hoạch đã thành tựu, quyền lực, đối sự trợ giúp của ta rất lớn; phụ mẫu và thúc bá quan hệ không được giai, đa khắc khẩu.

Hóa quyền nhập huynh đệ, phụ mẫu quan tâm huynh đệ, nhưng quản giáo rất nghiêm; phụ mẫu nỗ lực bính bác mà thu hoạch đã thành tựu, quyền lực, văn thơ đối ngẫu nữ bang trợ rất lớn; song thân quan hệ tốt, nhưng đa khắc khẩu.

Hóa quyền nhập phu thê, do phụ mẫu giới thiệu hoặc ý kiến mà kết hôn; sự nghiệp của ta ở phụ mẫu dưới sự chỉ đạo thu được thành công; phụ mẫu quan tâm tử nữ, nhưng đối với tử nữ quản giáo nghiêm ngặt, gia đình so sánh phong cảnh.

Hóa quyền nhập tử nữ, phụ mẫu đối với ta tử tôn rất sủng ái lại rất nghiêm ngặt, gia đình so sánh phong cảnh; phụ mẫu thiện quản lý tài sản, ưa chưởng quyền sở hữu tài sản, tài vận hảo, có tiền tựu đầu tư gây dựng sự nghiệp, không thích dự trữ, dụng tiền chuyên gia, hưởng thụ cao cấp.

Hóa quyền nhập tài bạch, phụ mẫu giúp ta kiếm tiền, hoặc lãng phí tiền của ta tài; phụ mẫu bản thân khỏe mạnh, nỗ lực bính bác mà thành tựu.

Hóa quyền nhập tật ách, phụ mẫu quan tâm cơ thể của ta, hoặc chỉ đạo công ty của ta, khiến cho chuyện ta nghiệp thành công, quang thải; phụ mẫu ngoan cường, cố chấp, không tín nhiệm người khác.

Hóa quyền nhập thiên di, phụ mẫu giúp ta đề cao địa vị; phụ mẫu dụng đông cứng thái độ đối đãi bằng hữu, bộ hạ, thúc bá.

Hóa quyền nhập nô bộc, phụ mẫu đối huynh đệ quản giáo cũng rất nghiêm khắc; phụ mẫu chăm chỉ làm việc, sự nghiệp thành công, song thân đa khắc khẩu.

Hóa quyền nhập quan lộc, sự nghiệp của ta ở phụ mẫu chỉ đạo dưới sự trợ giúp thu được thành công, phụ mẫu cùng ta phối ngẫu quan hệ bất hòa; phụ mẫu trông nom gia đình, gia đình xa hoa, tài sản sung túc.

Hóa quyền nhập điền trạch, phụ mẫu chăm sóc gia đình của ta và tử nữ; phụ mẫu dụng tiền chuyên gia, hưởng thụ cao cấp.

Hóa quyền nhập phúc đức, phụ mẫu đối phẩm đức của ta rất quan tâm, quản giáo ta hảo hảo đối đãi; phụ mẫu và trưởng bối quan hệ bất hảo, bản thân khỏe mạnh, nỗ lực bính bác mà thành tựu.

Hóa quyền nhập phụ mẫu, được cha mẹ phúc ấm, mang cho ta tới danh dự và quang thải. Phụ mẫu kiên cường hiếu thắng, chủ quan cố chấp, có tài cán, là tự lập cách, nhưng công tác có đầu không đuôi.

3, phụ mẫu hóa khoa nhập các cung biểu tượng

Hóa khoa nhập cung mệnh, phụ mẫu rất hiền hoà, kiên trì giáo dục ta, ta phải đáo trưởng bối, thủ trưởng dẫn, sự nghiệp trôi chảy; phụ mẫu và thúc bá ở chung hòa thuận, giúp đỡ cho nhau.

Hóa khoa nhập huynh đệ, phụ mẫu và huynh đệ năng lực ở chung hòa thuận; song thân hỗ kính hỗ ái; phụ mẫu đa tài nghệ, sự nghiệp trôi chảy.

Hóa khoa nhập phu thê, phụ mẫu cùng ta phối ngẫu ở chung hòa thuận, bản thân được với tư thưởng thức, sự nghiệp trôi chảy; phụ mẫu kiên trì giáo dục tử tôn, gia đình hạnh phúc khoái trá.

Hóa khoa nhập tử nữ, phụ mẫu gia huệ cấp tử tôn, tử tôn hiếu thuận, gia đình hạnh phúc khoái trá; phụ mẫu sinh hoạt đơn giản, năng lực kế hoạch dụng tiền, liệu cơm gắp mắm, không thích lãng phí, sinh hoạt khoái trá.

Hóa khoa nhập tài bạch, xong trưởng bối, quan trên thưởng thức, thu nhập bình ổn tăng, sinh hoạt khoái trá; phụ mẫu khỏe mạnh trường thọ, hiếu thuận trưởng bối.

Hóa khoa nhập tật ách, ta phải cha mẹ khoa học dưỡng dục, bản thân khỏe mạnh, cũng có thể được đáo thủ trưởng thưởng thức, danh dự nhật cao.

Hóa khoa nhập thiên di, ra ngoài có nhiều trưởng bối, quan trên thưởng thức và phân công, sự nghiệp trôi chảy, có xã hội danh dự.

Hóa khoa nhập nô bộc, dĩ hòa khí phương thức, kiên nhẫn giáo dục huynh đệ; phụ mẫu là nhân viên và giáo viên, sự nghiệp THUẬN.

Hóa khoa nhập quan lộc, xong trưởng bối, quan trên thưởng thức, sự nghiệp THUẬN; phụ mẫu quan tâm gia đình, gia đình hạnh phúc khoái trá.

Hóa khoa nhập điền trạch, quan tâm chiếu cố ta tử nữ và gia đình; phụ mẫu sinh hoạt đơn giản, năng lực kế hoạch dụng tiền, sinh hoạt khoái trá.

Hóa khoa nhập phúc đức, tổ ấm hậu, có Phúc Thọ; phụ mẫu hiếu thuận trưởng bối, khỏe mạnh trường thọ.

Hóa khoa nhập phụ mẫu, song thân tương kính như tân, hỗ thể hỗ lượng; bản thân có thể được đáo trưởng bối, thủ trưởng thưởng thức, danh dự nhật cao; phụ mẫu văn tĩnh, thông minh, hiền hoà, ăn nói văn nhã, hiếu học tập, nhưng điều không phải rất chăm chỉ, không có trở ngại thì là, là tự lập cách.

4, phụ mẫu Hóa kị nhập các cung biểu tượng

Hóa kị nhập cung mệnh, phụ mẫu lải nhải, cùng ta quan hệ bất hảo; bản thân thường bị thủ trưởng phê bình, trách phạt, sự nghiệp nan toại, xuất ngoại bất lợi, dễ bị người lừa dối, cũng chủ tử hơi thở gian nan; phụ mẫu và trưởng bối quan hệ bất hảo, nhân duyên soa, sự nghiệp không làm nổi tựu.

Hóa kị nhập huynh đệ, phụ mẫu và huynh đệ quan hệ bất hảo, bằng hữu thụ xử phạt, huynh đệ và ta thụ liên lụy mà tổn hại gia tài; song thân quan hệ bất hảo, công tác không ổn định, sự nghiệp bất lợi, thu nhập ít; nhân phụ mẫu mà tăng gia đình chi.

Hóa kị nhập phu thê, phụ mẫu cùng ta phối ngẫu quan hệ bất hảo, bản thân không chiếm được trưởng bối, thủ trưởng thưởng thức và coi trọng, thường thụ trách phạt, giáng âm, sự nghiệp nan toại; phụ mẫu phúc ấm ít, liên luỵ tử tôn, gia đạo suy bại.

Hóa kị nhập tử nữ, phụ mẫu phúc ấm ít, liên luỵ tử tôn, gia đạo suy bại; phụ mẫu không cùng ta ở cùng một chỗ, hoặc chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, thái độ làm người keo kiệt, – sinh vì tiền tài làm lụng vất vả, ít tích súc, nhịn ăn nhịn xài, ít hưởng thụ, cũng luyến tiếc hưởng thụ.

Hóa kị nhập tài bạch, nhân phụ mẫu (ví dụ như tật bệnh) hoặc công văn khế ước sai lầm mà tổn hại tài, làm ta phiền não; phụ mẫu bản thân bất hảo, dễ có ý định ngoại tai ách, tự cho mình là thanh cao, tự cho là đúng mà rước lấy phiền phức, và trưởng bối duyên mỏng, sự nghiệp không được thuận, thu nhập ít.

Hóa kị nhập tật ách, di truyền bất lương, bản thân bất hảo, đa công văn khế ước thượng phiền phức, vô chỗ dựa vững chắc, không được trưởng bối, thủ trưởng thưởng thức, sự nghiệp không làm nổi tựu; phụ mẫu thường ra ngoài, nhưng ở ngoại tự tìm phiền toái, đa bệnh tai, thị phi đa, nhân duyên soa, so sánh vất vả cực nhọc.

Hóa kị nhập thiên di, phụ mẫu cùng ta duyên mỏng, đa tranh chấp, rời xa hoặc cho làm con thừa tự; phụ mẫu và thúc bá duyên mỏng, sự nghiệp không được thuận.

Hóa kị nhập nô bộc, phụ mẫu và huynh đệ duyên mỏng, huynh đệ có tổn hại, khả năng là con một; phụ thân và mẫu thân duyên mỏng, đa tranh chấp; phụ mẫu ưa cố định công tác, đối sự nghiệp công tác rất nghiêm túc chịu làm, nhưng sự nghiệp mỗi đa khúc chiết; nhân phụ mẫu tăng gia đình chi.

Hóa kị nhập quan lộc, ở công vụ bộ phận then chốt công tác không chiếm được thủ trưởng thưởng thức và coi trọng, thường thụ trách phạt, giáng âm, sự nghiệp nan toại; phụ mẫu cùng ta phối ngẫu quan hệ soa, hoặc trái lại đối với chúng ta kết hôn; phụ mẫu sản nghiệp kinh tế đình trệ, gia đạo suy sụp, tử tôn rất thưa thớt.

Hóa kị nhập điền trạch, phụ mẫu phúc ấm ít, liên luỵ tử tôn, gia đạo suy bại, tử tôn gian nan; phụ mẫu thân phận thấp, hết ăn lại nằm, kế hay so sánh, suốt đời đa làm lụng vất vả, thu nhập ít, có bao nhiêu tốn bao nhiêu.

Hóa kị nhập phúc đức, nhân phụ mẫu (tật bệnh hoặc ăn uống lãng phí) hoặc công văn khế ước tranh cãi mà rủi ro; phụ mẫu sự nghiệp không làm nổi tựu, thân phận thấp, và trưởng bối quan hệ bất hảo, bản thân đa bệnh tai.

Hóa kị nhập phụ mẫu, phụ mẫu thái độ làm người hùng hồn ngay thẳng, nhưng cố chấp ích kỷ, không nhẹ tín người khác, suốt đời số phận so sánh nhấp nhô không được thuận, xuất ngoại tự tìm phiền toái, dễ dẫn đến ngoài ý muốn thương tai, rủi ro bại nghiệp; bản thân khả năng cho làm con thừa tự người khác, hoặc bị vứt bỏ, hoặc tiên thiên người yếu, dễ có tai tật, vô chỗ dựa vững chắc, sự nghiệp không làm nổi tựu, suốt đời chức vị không cao, công tác không ổn định, thu nhập ít.

Tiết 8: Mệnh cục và tuổi hạn tứ hóa quan hệ

Tứ hoá phân cấp là: Mệnh bàn tứ hóa, đại hạn can cung tứ hóa, lưu niên can cung tứ hóa, lưu nguyệt cung can tứ hóa, lưu nhật can cung tứ hóa, lưu thời can cung tứ hóa đẳng cấp. Mệnh bàn tứ hóa bao quát tứ hóa năm sinh và mệnh bàn mười hai cung can tứ hóa. Tòng mệnh bàn đáo lưu thời, là từ trên xuống dưới quan hệ, là từ tiên thiên đáo hậu thiên quan hệ. Từ đại hạn đáo lưu thời đều gọi là đi hạn bàn.

Khán tứ hóa cát hung ảnh hưởng, bản cấp tứ hóa đầu tiên ảnh hưởng bản cấp mười hai cung, ví dụ như đại hạn tứ hóa đầu tiên một vốn một lời đại hạn cát hung khởi trực tiếp tác dụng, thứ nhì mới là chống lại hạ cấp phát sinh ảnh hưởng tác dụng. Khán đại hạn, dĩ đại hạn tứ hóa thành chủ, dĩ mệnh bàn tứ hóa thành phụ. Khán lưu niên, dĩ lưu niên tứ hóa thành chủ, dĩ đại hạn tứ hóa thành phụ, dĩ mệnh bàn tứ hóa thành tham khảo.

Nguyên mệnh bàn là “Thể” là “Nhân”, khán định số; đi hạn bàn là “Dụng” là “Quả”, khán ứng với sổ (ứng với kỳ).

Hà lạc tử vi đẩu số có nhất cách, chính là do mệnh, đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời, một đường đi xuống thôi, rơi cung Thiên can giống nhau dĩ nguyên mệnh bàn là chuẩn, nhất thành bất biến (đều dụng nguyên mệnh bàn Thiên can). Điểm này và tinh tình pháp là có khác biệt, tinh tình pháp luận đại hạn tứ hóa thì, Thiên can yếu nặng bài (có chút phái không nặng bài).

Hà lạc phái dĩ mệnh bàn là “Thiên bàn”, đại hạn bàn là “Địa bàn”, lưu niên bàn là “Nhân bàn”.

◇”Ở trên trời thành tượng, trên mặt đất thành hình, ở nhân thành sự”. Sở dĩ, thôi mệnh tựu chia làm ba bất đồng giai đoạn. “Ở trên trời thành tượng”, ý tứ là tại thiên bàn chỉ là mông lung tượng, giống như cương bị tinh trứng, chích là sinh mệnh gieo giai đoạn, là vì loại “Nhân”. “Trên mặt đất thành hình”, ý tứ là đến rồi địa bàn, mông lung tượng đã phát triển trở thành là hữu hình có trạng giai đoạn, giống như thụ tinh trứng quá trình cơ thể mẹ dựng dục, từ từ trở thành thai nhi, là vì “Duyên”. “Ở nhân thành sự”, ý tứ là sự tình đã sản sinh, giống như dựng dục thành thai nhi dưa dưa rơi xuống đất, đã thoát ly cơ thể mẹ, trở thành người sống sờ sờ, là vì kết “Quả”.

Tại đây ba giai đoạn trung tâm, địa bàn là cực kỳ trọng yếu chuyển ngoặt giai đoạn, nó gánh chịu dựng dục thiên bàn của tượng dĩ thành hình, vừa gánh vác chuyển hóa sinh ra bàn dĩ thành sự thừa tiền khải hậu tác dụng. Nhưng kết quả ở nhân bàn, sở dĩ tối hậu được hay không được được khán nhân bàn.

Một việc sản sinh, ở tử vi đẩu số trung tâm cũng chia làm ba giai đoạn, tức ở bản mệnh bàn là “Thiên thùy tượng” nổi lên giai đoạn, ở đại hạn bàn “Thành hình” dựng dục giai đoạn, ở lưu niên bàn là sự vật sản sinh giai đoạn, tức “Thành sự” giai đoạn. Đại hạn bàn là một chuyển ngoặt then chốt giai đoạn, lực lượng lớn nhất, quản mười năm họa phúc, kỳ cát hung đã cơ bản định hình, tựu khán ứng với vu mười năm này nội na một năm liễu. Sở dĩ, suy tính lưu niên vận, ứng với do đại hạn bàn Thiên can tứ hóa tình huống tịnh kết hợp bản mệnh bàn của tượng lai suy đoán, tam hoàn tương khấu tài năng thuận lý thành chương. Đồng lý, đang nhìn lưu nguyệt thì, ứng với dĩ lưu niên tứ hóa tịnh phối hợp đại hạn của tượng lai suy đoán; khán lưu nhật ứng với dĩ lưu nguyệt tứ hóa tịnh phối hợp lưu niên của tượng lai suy đoán; khán lưu thời ứng với dĩ lưu nhật tứ hóa tịnh phối hợp lưu nguyệt của tượng lai suy đoán (tam hoàn tương khấu pháp tại hạ tiết tường luận).

Chúng ta ở thôi mệnh trong quá trình, như năng lực khuyến người đang thùy tượng nguồn gốc giai đoạn không nên ở một lúc nào đó nào đó phương làm chuyện gì, là có thể tránh khỏi phát sinh bất lương hậu quả (vô nhân thì không quả), đây mới là công đức vô lượng.

Tứ hóa năm sinh kêu trời thùy tượng, là thiên phú ý. Nguyên bàn tứ hóa nhập đại hạn bàn cũng gọi là thùy tượng, là vì định số, quyết định đến đây đại hạn cách cục cao thấp, là cát là hung, tức đến đây đại hạn nội vận khí tình huống, phản ánh chủ yếu là thời gian quan hệ.

Tứ hóa năm sinh yếu nhập bản mệnh tam mới vừa có lực; đại hạn tứ hóa yếu nhập bản mệnh tam mới vừa có lực; lưu niên tứ hóa yếu nhập đại hạn tam mới vừa có lực; lưu nguyệt tứ hóa yếu nhập lưu niên tam mới vừa có lực; lưu nhật tứ hóa yếu nhập lưu nguyệt tam mới vừa có lực; lưu thời tứ hóa yếu nhập lưu nhật tam mới vừa có lực. Cái này gọi là “Hạ thừa thượng”.

Đại hạn tốt năm sinh tam cát hội chiếu mới tốt, phùng hóa kỵ năm sinh hội chiếu thì bất lợi, nhất là phùng kị xung lại càng không lợi; lưu niên tốt đại hạn tam cát hội chiếu mới tốt, năm sinh tam cát hội chiếu cũng hảo, phùng đại hạn kị hội chiếu thì bất lợi, phùng tối kỵ xung lại càng không lợi; lưu nguyệt phùng lưu niên tam cát hội chiếu mới tốt, phùng lưu niên kị hội chiếu thì bất lợi; lưu nhật và lưu thời đồng lý. Cái này gọi là “Thượng đáp ứng”.

Mệnh bàn tứ hóa lưu cho đại hạn khán, đại hạn tứ hóa lưu cho lưu niên khán, trái lại, mệnh cục định số ứng với Vu mỗ một hạn năm, tựu dĩ ứng với sổ của năm phi tứ hóa quay về đại hạn, dĩ đại hạn bay lên hóa quay về mệnh bàn, dụng loại phương pháp này đến xem cát đại hạn và lưu niên là tăng cát còn là giảm cát? Hung đại hạn và lưu niên là tăng hung còn là giảm hung, có vô bổ cứu? Ví dụ như năm sinh hóa lộc ngôi sao, đi hạn khiến cho của hóa lộc, là tăng cát; năm sinh Hóa kị ngôi sao, đi hạn khiến cho của hóa lộc, là thay đổi hảo, có thể giảm kỳ hung tính, là có bổ cứu. Hóa lộc năm sinh nhập đại hạn phụ tật tuyến, chủ quang minh; nhưng đại hạn cung Thiên can khiến cho đến đây tinh tái Hóa kị, thì là kị đái kị, là đồi bại, chủ đại hung. Cho nên năm sinh hóa lộc ngôi sao, đi hạn khiến cho của Hóa kị thì hung. Hóa quyền khoa có giải trừ kị tác dụng, trên dưới cấp phùng quyền kị, khoa kị cũng không dồn đại hung, ví dụ như quyền to phùng bản kị và tối kỵ phùng bản quyền, cận chủ tăng điểm trở lực hoặc phiền não mà thôi.

Đại hạn cung là một trung chuyển trạm, đại hạn cung tứ hóa “Thượng ứng với bản mệnh, hạ ứng với lưu niên”, tức đại hạn tứ hóa nhập nguyên mệnh bàn ở đâu cung là “Thượng ứng với bản mệnh”, là “Ứng với sổ”, nói rõ giá bộ hạn vận tương vào giờ nào, địa điểm, xảy ra chuyện gì, sự tình đầu tiên và tứ hóa rơi nguyên bàn cung tên gọi hữu quan, thứ nhì mới là và ngang cung phát sinh quan hệ, cho nên chủ yếu phản ánh ra không gian quan hệ, nói cách khác giá bộ vận hạn ta sẽ bả toàn bộ tinh lực vùi đầu vào nguyên mệnh bàn cung sở quan hệ đến người đó sự và lĩnh vực. Ví dụ như đại hạn hóa lộc nhập bản mệnh phúc đức quan, đầu tiên, phúc đức là tài nguyên, cho nên biểu thị đến đây hạn ta rất quan tâm kiếm tiền; thứ nhì, phúc đức vi phu thê là sự nghiệp, cũng biểu thị ta đối phối ngẫu là sự nghiệp rất quan tâm. Nếu như đại hạn Hóa kị xung bản mệnh sự nghiệp, là dụng xung thể, tai hoạ tất nặng, đến đây đại hạn là sự nghiệp tất có biến động.

Đại hạn là bước ngoặt, là sự kiện thành hình giai đoạn, chỉ cần bản đại hạn chuyện món đã hình thành, ở bản đại hạn nội một năm tức sẽ phát sinh. Sự kiện sản sinh vu một năm kia, thì khán bản hạn nội một năm kia đi tới đại hạn đồng loại tứ hóa tọa cung (cát sự) hoặc đối trùng cung (hung sự). Về phần cát hung trình độ, thì nên xem thêm phía trên “Hóa xuất” và “Hóa nhập”, “Kị xuất” và “Hóa kỵ nhập”, cùng với tứ hóa quan hệ giữa.

Bất đồng cấp mà đồng loại tứ hóa quan hệ giữa: Đồng loại cung vị hỗ kị thì không được kị, ví dụ như đại hạn cung tài bạch Hóa kị nhập bản mệnh cung tài bạch, lưu niên cung tài bạch Hóa kị nhập đại hạn cung tài bạch, bản mệnh tài bạch Hóa kị nhập đại hạn tài bạch hoặc lưu niên cung tài bạch, là vì đồng loại hỗ kị, không được dĩ hung luận. Đồng loại cung hỗ xung kị thì hung, ví dụ như đại tài Hóa kị xung bản tài, lưu tài Hóa kị xung đại tài, đại tật Hóa kị xung bản tật, lưu tật Hóa kị xung đại tật chờ, tất nhiên có việc. Đại hạn và lưu niên đồng loại tương trùng cũng hung. Ví dụ như đại hạn sự nghiệp Hóa kị ở hợi cung xung tị cung, đương tị cung biến thành lưu niên sự nghiệp cung của năm, sự nghiệp liền hỏng mất. Nếu như, đại hạn tài bạch Hóa kị xung lưu niên cung tài bạch, rủi ro việc liền đã xảy ra.

Đại hạn và lưu niên, lưu niên và lưu nguyệt, lưu nguyệt và lưu nhật, lưu nhật và lưu thời quan hệ cập phán đoán suy luận phương pháp đồng lý, phân ba cấp tương khấu, trung cấp là bước ngoặt, cụ thể xem thêm tiếp theo tiết. Luận lưu niên, nguyệt, nhật, thì tứ hóa, nặng hơn thị xung cung, không quá coi trọng tam hợp cung.

Tiết 9: Hà lạc tứ hoá phân tích phán đoán suy luận cơ bản phương pháp

nhất, khí số vị phân tích phán đoán suy luận pháp

Từ Bản cung là 1 sổ khởi, nghịch đếm tới thứ 9 cung, xưng là Bản cung “Khí số vị”. Ví dụ như tòng mệnh cung là 1, nghịch đếm tới 9 cung là cung Quan lộc, như vậy cung Quan lộc tựu xưng là cung mệnh khí số vị; nếu như từ cung tài bạch là 1, nghịch đếm tới 9 là cung mệnh, thì cung mệnh hay cung tài bạch khí số vị, còn lại loại suy. Nói chung, các cung cung Quan lộc hay kỳ khí số vị.

Cung Quan lộc là đúng cung mệnh chế ước cung vị, sở dĩ, các cung thành bại đều do các cung cung Quan lộc (khí số vị) quyết định.

Cái gọi là “Khí số”, hay chỉ có vô sanh khí, có sống khí thì mệnh tồn, vô sanh khí thì mệnh vong. Khí số vị còn lại là tức giận cất trong kho địa phương. Nếu là khí, thì có động thái, hình ảnh, hư mà không thật ý tứ. Sở dĩ, luận mệnh ứng với dĩ Bản cung là “Thể”, lấy khí mấy vị là “Dụng”, khí số vị pháp chích khởi triệu thị và phụ trợ tác dụng, nhưng ứng với dĩ Bản cung tinh tình phán đoán suy luận pháp là việc chính là thật.

Hà lạc tứ hóa pháp rất trọng thị “Khí số vị”, dĩ Bản cung (mười hai cung đều có thể làm gốc cung) khí số cung vị Thiên can khứ tứ hóa, khán hóa xuất sao Tứ hóa rơi cung thật xấu, dĩ ứng với Bản cung động thái cát hung tình huống. Khán “Khí số vị”, là tối trọng yếu là mệnh, tài, quan tam cung, giá tam cung hỗ là khí số vị. Khí số vị phán đoán suy luận pháp, không chỉ có áp dụng vu nguyên bàn, cũng áp dụng vu các cấp hoạt bàn, hơn nữa muốn lên hạ bàn song tuyến giao lưu dĩ tầm dấu hiệu, phán đoán kỳ cát hung. Giống nhau mệnh cục khán số mệnh, cách cục cao thấp, đại hạn nhìn lên thiên không, lưu niên khán phá bại điểm.

Khí số vị pháp coi trọng nhất phụ tật tuyến và huynh giao hữu tuyến, tứ hóa chỉ có nhập Bản cung phụ tật tuyến và huynh giao hữu tuyến tài khởi tác dụng trọng yếu, tứ hóa không vào Bản cung phụ tật tuyến hoặc huynh giao hữu tuyến, thì biểu thị bất hảo cũng không phôi, bình thường mà thôi. Phụ tật tuyến chủ có không ánh sáng minh, may mắn, quý khí danh vọng và hành chính công văn tài quản lý, thành bại tác dụng lớn hơn huynh giao hữu tuyến, thiên về thiên thành; huynh giao hữu tuyến chủ tài cán, năng lực, tài vận và tài chính và kinh tế tài quản lý, thành bại thiên về tự thân nỗ lực.

“Khí số vị” hóa tam cát nhập Bản cung phụ tật tuyến chủ có ánh sáng minh, may mắn, quý khí danh vọng và hành chính công văn tài quản lý, thành tựu thiên thành, nên đi hành chính công văn chờ yêu cầu danh lộ tuyến, cung phụ mẫu thành bại thiên thành, cung tật ách thiên về tự thể nghiệm; Hóa kị nhập Bản cung phụ tật tuyến thì chủ không ánh sáng minh, tiền đồ lờ mờ, khó có quý khí danh vọng, không thích hợp đi hành chính công văn chờ yêu cầu danh lộ tuyến, có thể làm kinh thương, kỹ thuật chờ, mà lại cần phải nỗ lực bính bác.

“Khí số vị” hóa tam cát nhập Bản cung huynh giao hữu tuyến chủ có tài cán, năng lực, tài vận và tài chính và kinh tế tài quản lý, nên đi tài chính và kinh tế lộ tuyến, cũng có thể có thiên nhiên trợ lực; Hóa kị nhập Bản cung huynh giao hữu tuyến chủ vô tài cán, không làm nổi tựu, vô tài khí, thậm chí rủi ro không được tụ, không thích hợp kinh thương, có thể đi kỹ thuật lộ tuyến, mà lại cần phải nỗ lực bính bác.

Nhược dĩ cung mệnh làm gốc cung, cung Quan lộc là cung mệnh khí số vị, sở dĩ luận người quý khí, địa vị cùng vận số, thì dĩ cung mệnh làm thể, dĩ cung Quan lộc là dụng, dĩ cung mệnh mạnh yếu luận suốt đời mệnh số cao thấp, dụng cung Quan lộc Thiên can tứ hóa lai phán đoán cả đời vận số, kỳ ngộ, cát hung họa phúc, ứng với bản mệnh vinh nhục, coi trọng nhất phụ tật tuyến. Nếu như cung Quan lộc can hóa tam cát nhập phụ tật tuyến, thì suốt đời tiền đồ quang minh, mây xanh thẳng lên, có quý khí danh vọng, có thể lành nghề chính cơ cấu nhậm chức (hóa lộc nhập biểu thành công tới rất thiên nhiên may mắn, quyền nhập là dốc sức làm được lai, khoa nhập là được quý nhân trợ giúp mà thành công); nhược Hóa kị nhập phụ tật tuyến, biểu tổn hại quang minh, suốt đời số phận đa trở, vô quý khí danh vọng, thị phi chuyện phiền toái đa. Nếu như cung Quan lộc hóa tam cát nhập huynh giao hữu tuyến, thì một thân có khả năng, ở sự nghiệp vận thượng tướng sẽ có thành tựu, nên tài chính và kinh tế giới; nhược Hóa kị nhập huynh giao hữu tuyến, biểu vô tài cán, sự nghiệp không làm nổi tựu, không thích hợp kinh thương.

Cung Quan lộc Hóa kị đạo tới sự nghiệp thất bại, tất là một loại bởi vì nhân tố, ví dụ như chính phỏng chừng bất túc, hoặc nhân cá tính vấn đề tạo thành. Hóa kị sở nhập của cung, biểu sinh thời chuyện xui xẻo nguyên nhân tất và cai cung hữu quan; kị nhảy vào nhất cung, chuyện xấu tựu phát sinh ở nhất cung, cai cung người đó sự phải ngã môi; ví dụ như Hóa kị nhập cung tử nữ xung cung điền trạch, sự tất và tử nữ, điền trạch hữu quan, hoặc và đào hoa sự hữu quan; Hóa kị nhập huynh đệ cung xung cung Nô bộc, chuyện xui xẻo tất vì huynh đệ bằng hữu dựng lên, giao hữu là bằng hữu, công nhân, xung giao hữu tựu biểu thị bằng hữu, công nhân có chuyện, không có giúp ích, không có cảo đầu. Quan lộc là sự nghiệp của ta, không sợ hóa kỵ nhập, hóa kỵ nhập biểu phấn đấu, hợp lại ra thành quả lai; nhưng kị xung thì hung, đối sự nghiệp bất lợi. Tật ách là quan lộc điền trạch, là chính chỗ làm việc, nhà xưởng, công ty, thương điếm, kị xung tật ách thì biểu thị có đảo điếm khả năng; hóa kỵ nhập mệnh thiên tuyến, trong ngoài ngoại không được thuận, tiến thoái lưỡng nan. Hóa diệu nhập mệnh, biểu công tác hiểu được tố. Nhược quan lộc tứ hóa không vào phụ tật tuyến hoặc huynh giao hữu tuyến, thì biểu thị bất hảo cũng không phôi, bình thường mà thôi. Hóa diệu nhập phụ mẫu, huynh đệ lực lượng so sánh thực, nhập tật ách, nô bộc lực lượng so sánh hư.

Cung Quan lộc tứ hóa đối đời sống tinh thần sản sinh tác dụng, quan hóa kỵ nhập đại hạn (tức đại hạn nhập quan lộc Hóa kị của cung), chủ bản đại hạn nội thị phi khá nhiều.

Nhược dĩ cung tài bạch làm gốc cung, cung mệnh là cung tài bạch khí số vị, sở dĩ luận tài vận, dĩ cung tài bạch làm thể, dĩ cung mệnh là dụng, phục vụ quên mình cung Thiên can tứ hóa lai phán đoán tài vận thật xấu. Nhược cung mệnh hóa lộc nhập tử điền tuyến, tử điền tuyến là tài bạch phụ tật tuyến, biểu thị có thể có tài danh, nhân danh được tài, hoặc nhân tài mà dương danh, hơn nữa không có tài vụ tranh cãi; cung mệnh Hóa kị nhập tử điền tuyến, chủ vô tài danh, nhân tài thất danh, tài vụ tranh cãi đa. Nhược cung mệnh hóa lộc nhập phụ tật tuyến, nhân phụ tật tuyến là tài bạch huynh giao hữu tuyến, cho nên ở tiền tài thượng so sánh thiện quản lý, có thể thành công tựu, phát tài lợi; cung mệnh Hóa kị nhập phụ tật tuyến, thì không tài lợi hoặc mất tiền lợi (nhất là cung mệnh Hóa kị nhập cung tử nữ xung cung điền trạch, biểu thị suốt đời và tiền tài vô duyên, không thích hợp kinh thương, chích nên đi làm, tài nghệ công tác). Cung mệnh hóa xuất kị, chủ tiền tài, đạo tới sự nghiệp thất bại thì, tất và tiền tài hữu quan, quyết định tiền tài tổn hại ở địa phương nào, khả năng nhân tài chính thiếu, kháo mượn tiền gây dựng sự nghiệp, kết quả như thang rửa sạch, nhập bất phu xuất, việt khiếm càng nhiều. Cung mệnh Hóa kị nhập cung Quan lộc, biểu thị đối bất cứ chuyện gì đều tất tự mình xử lý tài yên tâm. Khán nhất đại hạn phát tài, cần phải khán cung mệnh Hóa kị vào cung tiếp theo cung vị (thuận đi vận) hoặc thượng nhất cung vị (đi ngược chiều vận). Mệnh kị không vào tử điền, phụ tật tuyến, giống nhau chủ THUẬN, không nhiều đại phong hiểm.

Luận sự nghiệp, cung Quan lộc làm gốc quan, cung tài bạch là cung Quan lộc khí số vị, sở dĩ luận sự nghiệp, dĩ cung Quan lộc làm thể, dĩ cung tài bạch là dụng, dụng cung tài bạch Thiên can tứ hóa lai phán đoán sự nghiệp thành bại. Nhược cung tài bạch can hóa tam cát nhập huynh giao hữu tuyến, nhân huynh giao hữu tuyến là quan lộc phụ tật tuyến, cho nên biểu thị ở sự nghiệp thượng danh khí hảo, dễ xong nói bát kỳ ngộ; nhược cung tài bạch can Hóa kị nhập huynh giao hữu tuyến, thì sự nghiệp khó có thể nổi danh ngắm. Còn nữa, nhược hóa lộc phùng thiên không cướp kị phá tan, thì biểu thị làm những chuyện như vậy nghiệp sắp sửa thành công thì, tức mỹ cảnh thành thiên không. Nhược cung tài bạch can hóa tam cát nhập tử điền tuyến, ước số điền tuyến là quan lộc huynh giao hữu tuyến, cho nên biểu thị sự nghiệp thượng có khả năng, dễ thành công; nhược Hóa kị nhập tử điền tuyến, thì sự nghiệp thượng nhân chính vô năng mà không làm nổi tựu. Do cung tài bạch hóa xuất kị, đạo tới sự nghiệp thất bại, là bởi vì sự nghiệp xảy ra chuyện không may, ví dụ như xuất hiện đối thủ mạnh mẻ, đơn đặt hàng xảy ra vấn đề chờ. Tài bạch Hóa kị nhập quan lộc, biểu mượn tiền đầu tư.

Một người suốt đời lớn nhất thành tựu biểu hiện ở cung mệnh (biểu nhân cách thăng hoa), cung Quan lộc (biểu sự nghiệp lên cao), cung tài bạch (biểu tài phú nhiều ít) chờ ba phương diện. Nhưng còn phải xem ba người phối hợp tình huống cùng với vận hạn có hay không tương trợ, cùng với tứ hóa trong lúc đó hỗ trợ lẫn nhau, mà cát hung dĩ hóa lộc và Hóa kị làm trọng. Phương ngoại nhân đồng bộ đoạn quyết chủ yếu ứng dụng bản mệnh bàn cung mệnh kị lai phán đoán tài vận, dụng cung Quan lộc kị lai phán đoán vận đồ, dụng cung tài bạch kị lai phán đoán sự nghiệp.

Còn lại các cung đều có thể làm gốc cung, dĩ kỳ khí số vị can cung tứ hóa nhập cung tình huống lai luận Bản cung có vô sanh khí.

Ví dụ như huynh đệ cung vừa là mẫu thân cung, phải hiểu mẫu thân có vô sanh khí, có thể huynh đệ cung làm gốc cung, thì cung điền trạch vì huynh đệ khí số giá trị, khán cung điền trạch làm tứ hóa rơi cung tình huống, nhược cung điền trạch can hóa lộc nhập mệnh thiên tuyến, nhân mệnh thiên tuyến là mẫu thân cung phụ tật tuyến, cho nên biểu thị mẫu thân thụ giáo dục hài lòng, danh dự khá cao; nhược Hóa kị nhập đến đây tuyến, thì biểu thị mẫu thân cả đời khó có danh tiếng, trắc trở trọng trọng; Hóa kị nhập cung thiên di xung cung mệnh cùng luận, biểu mẫu thân thụ giáo dục trình độ không cao, không có địa vị xã hội. Nhược cung điền trạch can hóa lộc nhập phu quan tuyến, nhân phu quan tuyến là mẫu thân huynh giao hữu tuyến, biểu mẫu thân ở sự nghiệp thượng rất có khả năng, thành công tựu; trái lại, Hóa kị nhập cung phu thê xung cung Quan lộc, biểu mẫu thân ở sự nghiệp thượng một có bất kỳ thành tựu.

Luận tử nữ có vô tiền đồ, dĩ tử nữ làm gốc quan, cung phụ mẫu là tử nữ khí số vị. Phụ mẫu hóa lộc nhập cung phu thê, nhân phu thê là tử nữ phụ tật tuyến (công văn tuyến), cho nên biểu thị tử nữ thông minh trí tuệ, đọc sách rất nhẹ nhàng, thành tích tốt, ngày sau mây xanh thẳng lên, quang tông Diệu Tổ; phụ mẫu hóa quyền nhập phu thê, biểu thị tử nữ năng lực chăm chú đọc sách, thành tích cũng không thác; phụ mẫu hóa khoa nhập phu thê, biểu tử nữ nhập học đọc sách, là dựa vào lão sư hoặc người khác trợ giúp; phụ mẫu Hóa kị nhập phu thê, biểu thị tử nữ trí lực bất hảo, độc Thư Thành tích bất hảo, ở công văn trên có phiền phức. Nhược phụ mẫu hóa cát nhập tài phúc tuyến, nhân tài phúc tuyến là tử nữ huynh giao hữu tuyến, biểu thị tử nữ ở tài chính và kinh tế phương diện thành công tựu; phụ mẫu Hóa kị nhập tài phúc tuyến, thì biểu tử nữ tài chính và kinh tế thượng không làm nổi tựu.

Điền trạch là gia, là phòng địa sản, là tài của kho. Điền trạch khí số vị là cung tật ách, cung tật ách can hóa cát nhập phu quan tuyến, nhân phu quan tuyến là điền trạch phụ tật tuyến, biểu thị gia thế thanh bạch, gia tộc ở trong xã hội có khá cao danh dự địa vị, không có phòng địa sản tranh cãi. Nhược cung tật ách can hóa cát nhập tài phúc tuyến, nhân tài phúc tuyến là điền trạch huynh giao hữu tuyến, biểu thị người một nhà chủ yếu đi kinh thương hoặc tài chính và kinh tế giới người chiếm đa số, cũng chủ nhà tộc ở tài chính và kinh tế phương diện so sánh thành công tựu. Cung tật ách can Hóa kị nhập phu quan tuyến hoặc tài phúc tuyến, thì gia đình bất hạnh, gia đình tài chính và kinh tế trắc trở.

Cung phúc đức biểu tổ đức, tài nguyên và ham mê của cung, phúc đức khí số vị là cung thiên di. Cung thiên di can hóa cát nhập phụ tật tuyến, nhân phụ tật tuyến là phúc đức huynh giao hữu tuyến, biểu thị tổ nghiệp tươi tốt; nhược Hóa kị nhập phụ tật tuyến, thì biểu thị tổ nghiệp kinh tế đình trệ.

Cung phụ mẫu là phụ thân của cung vị, cũng là tướng mạo cung và di truyền vị. Nô bộc cung là cung phụ mẫu khí số vị, nô bộc can cung tứ hóa nhập cung tình huống có thể nhìn ra phụ thân có vô sanh khí, cũng có thể nhìn ra bản thân có gì bệnh kín, bệnh cũ, bất minh nguyên nhân tật bệnh.

Tật ách là bản thân, huynh đệ là tật ách khí số vị, cho nên huynh đệ tứ hóa quyết định thân thể khỏe mạnh, số tuổi thọ.

Làm sao đồng thời khán tứ hóa trong lúc đó sinh ra hợp lại tác dụng ư? Ví dụ như phi hóa lộc nhập huynh giao hữu mà hóa kỵ nhập phụ tật, bất năng dĩ song kị luận. Phi hóa lộc nhập huynh giao hữu, biểu thị đi tài chính và kinh tế lộ tuyến, sự nghiệp thành công; hóa kỵ nhập phụ tật tuyến, là công văn, thị phi nhất đống lớn; tổng hợp lại khán, việc buôn bán tố rất khá, nhưng thường Thường Hòa nhân gia lên tòa án; sở dĩ đang chọn lựa chọn sự nghiệp thượng, ứng với tránh cho đái công văn khế ước công tác. Nếu như phi hóa lộc nhập phụ tật mà hóa kỵ nhập huynh giao hữu, thì biểu thị viết văn thư hoặc đái trù tính, phục vụ tính công tác so sánh thành công tựu, mà cảo đầu tư kinh thương thì so sánh sẽ có phiền phức.

Nếu như lộc, kị đồng cung hoặc ở đối trùng cung, dĩ song kị luận, nhưng phải là cùng – can cung hóa xuất lộc, kị tài đoán, không thể làm chung cung vị của hóa diệu chích tác rảnh rang thần khán. Ví dụ như, năm sinh can canh khiến cho thái dương hóa lộc nhập cung phụ mẫu, mà cung mệnh can giáp vừa khiến cho thái dương Hóa kị nhập phụ mẫu, giá bất năng đoán song kị, hơn nữa đến đây lộc còn có giải trừ kị năng lực. Cái gọi là hóa giải, điều không phải trung hoà, mà là giảm bớt tác dụng.

“Khí số vị” hóa tam cát nhập Bản cung tam mới là cát; Hóa kị nhập Bản cung tam phương thì có trở ngại trệ, nhưng không tính lớn hung; Hóa kị xung Bản cung tam phương thì là đại hung.

Vấn đề là khí số vị hóa tam cát nhập Bản cung phụ tật tuyến, huynh giao hữu tuyến mà vừa Hóa kị nhập Bản cung tam phương, có lẽ Hóa kị nhập Bản cung phụ tật tuyến, huynh giao hữu tuyến mà vừa hóa tam cát nhập Bản cung tam phương, tương làm sao phán đoán suy luận ư? Hai người tương hỗ hóa giải hòa hoãn tác dụng, cát người giảm cát, hung người giảm hung. Tứ hóa nhập Bản cung phụ tật tuyến, huynh giao hữu tuyến là triệu tượng, kỳ ngộ, cát hung so sánh hư; tứ hóa nhập tam phương, tam mới là “Ta” cung, cho nên cát hung so sánh thực; hai người giai cát thì tăng cát, nhất cát nhất kị thì cát hung đều giảm lực.

Nguyên mệnh, tài, quan tam cung biến thành của kị, yếu nhập đại hạn phụ tật tuyến tài dĩ đại hung luận; nguyên mệnh, tài, quan tam cung biến thành tam cát, yếu nhập đại hạn phụ tật tuyến tài dĩ đại cát luận.

nhị, thượng trung hạ ba cấp tương khấu phán đoán suy luận pháp

Một phe này pháp yếu kết hợp “Mệnh cục và hạn năm tứ hóa quan hệ” nhất tiết đến xem. Tứ hoá phân là mệnh bàn, đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời chờ lục cấp. “Ở trên trời thành tượng, trên mặt đất thành hình, ở nhân thành sự” tam giai đoạn cách đồng dạng áp dụng vu giá lục cấp trung tâm ý ba cấp, nhưng phải là từ trên xuống dưới ba cấp, kết quả có thể chia làm mệnh, hạn, năm một tổ, hạn, năm, nguyệt một tổ, năm, nguyệt, nhật một tổ, nguyệt, nhật, thì một tổ, cộng cấu thành tứ tổ thượng trung hạ ba cấp bàn. Dĩ những… này ba cấp tứ hóa quan hệ lai phân tích chuyện phát sinh, phát triển và kết quả, xưng là ba cấp tương khấu phán đoán suy luận pháp, chủ yếu dùng để phán đoán ứng với kỳ, nói đúng là, phàm cùng một loại người sự cát hung phải dĩ ba cấp cùng khán, thượng cấp triệu thị, trung cấp định hình, hạ cấp là ứng với kỳ.

Bản cấp tứ hóa cát hung, đầu tiên triệu thị ở bản cấp, sau đó tài phát triển khi đến cấp. Nguyên mệnh cục tất nhiên sẽ có một người hoặc cát hoặc hung người sự; nhìn nữa na nhất đại hạn trung tâm người này chuyện xảy ra triển biến hóa giác đại, thì cát hung đã cơ bản định hình, người này chuyện xảy ra triển biến hóa không lớn đại hạn thì không cần nhìn; nhìn nữa định hình đại hạn trung tâm na một năm người này chuyện xảy ra triển biến hóa lớn nhất, thì cát hung người đó sự tựu tất nhiên ở đây năm phát sinh. Ví dụ như, nguyên cục quan lộc lạc hãm đái sát Hóa kị, triệu thị đến đây một đời người sự nghiệp bất lợi, đương đại hạn nhập cung Quan lộc hoặc đại hạn cung Quan lộc Hóa kị xung bản mệnh cung Quan lộc thì thì sự nghiệp hội đại bại, đương lưu niên nhập cung Quan lộc hoặc lưu quan nhập kị xung của cung thì, thất nghiệp đảo điếm tựu tất nhiên đã xảy ra.

Thượng cấp bàn là “Thể”, hạ cấp bàn là “Dụng”. Ví dụ như, nguyên bàn Hóa kị nhập đại hạn, “Thể” xung “Dụng”, hung sự hơi nhẹ, mà lại cận chủ dấu hiệu; đại hạn Hóa kị xung nguyên bàn, “Dụng” xung “Thể”, hung sự tất nhiên phát sinh, hung nặng, mà lại chủ mười năm đa hung. Nguyên bàn hóa tam cát nhập đại hạn, cát tiểu, mà lại cận chủ dấu hiệu; đại hạn hóa tam cát nhập nguyên bàn, cát sự tất nhiên phát sinh, cát nặng, mà lại chủ mười năm cát. Đại hạn và lưu niên, lưu niên và lưu nguyệt đồng lý.

Thượng cấp bàn tứ hóa ứng với vu hạ cấp bàn (như năm đối nguyệt) xem xét dấu hiệu, hạ cấp bàn tứ hóa nhập thượng cấp bàn (như nguyệt đối năm) phán đoán cát hung. Ứng với tiên xem xét dấu hiệu sau đó phán đoán cát hung, cũng chính là tiên xem xét mệnh bàn sau đó khán hạn vận.

Thượng cấp bàn tứ hóa nhập hạ cấp bàn (như năm sinh nhập đại hạn) xem xét dấu hiệu, khán “Định số”, ý tứ là hạ cấp nào đó hạn năm đi được thượng cấp tứ hóa cung vị thì, triệu thị cai hạn họp hằng năm có cát hung dấu hiệu (phát sinh thời gian), phát sinh cát hung sự và tứ hóa nhập hạ cấp bàn cung đồng hồ nổi tiếng ý hữu quan (ứng với vu người phương nào sự). Ví dụ như, nguyên bàn Hóa kị nhập cung tật ách, đại hạn nhập đáo nguyên bàn cung phụ mẫu, đại hạn thụ kị xung, triệu thị đến đây đại hạn nội chính sẽ có chuyện bất lợi. Nhưng hung sự hội sẽ không phát sinh? Và nguyên cục cung tật ách cập cung phụ mẫu cát hung, đại hạn tứ hóa cập lưu niên cát hung chờ đều có quan hệ, bất khả quơ đũa cả nắm.

Hạ cấp bàn tứ hóa nhập thượng cấp bàn (như đại hạn nhập nguyên bàn) phán đoán cát hung, khán “Ứng với sổ”, ý tứ là bản cấp tứ hóa nhập thượng cấp nào đó cung, tức chống lại cấp cai cung có ảnh hưởng, biểu vào giờ nào địa phương nào chuyện gì xảy ra, kết quả làm sao? Phát sinh cát hung sự và tứ hóa nhập thượng cấp bàn cung danh và tinh diệu biểu ý hữu quan, nhưng phải ở nguyên cục triệu thị hung dưới tình huống tài sẽ phát sinh. Ví dụ như, đại hạn hóa lộc nhập đại hạn cái gì cung vị biểu thị ta mười năm này giao trái tim tư phóng ở địa phương nào, thế nhưng muốn xem giá bộ hạn tương xảy ra chuyện gì, phải khán sở nhập giá nhất cung vị ở nguyên bàn thượng là cái gì cung vị, nếu như đại hạn bàn vi phu thê biểu thị mười năm này rất đau lão bà, nhưng phu thê ở nguyên bàn thượng là phúc đức, biểu thị đến đây hạn ta quan tâm là kiếm tiền sự. Nếu như, nguyên cục triệu thị phụ mẫu hung, đại hạn Hóa kị xung nguyên cục phụ mẫu, thì chủ phụ mẫu ở đây đại hạn nội tất có bất lợi chuyện xảy ra sinh, chuyện gì và tinh tình biểu ý hữu quan, hung trình độ, tức kết quả và cung tổ hợp cập vượng suy hữu quan.

Thượng trung hạ ba cấp tương khấu phán đoán suy luận pháp vừa chia làm ba phương pháp, phân luận như sau:

◎(nhất), thiên nhân hợp nhất pháp

Nguyên mệnh bàn hóa cấp đại hạn dụng, đại hạn hóa cấp lưu niên dụng, lưu niên hóa trở lại cấp mệnh bàn dụng, phương ngoại nhân tiền bối xưng là “Thiên nhân hợp nhất”. Chúng ta bả hắn mở rộng đáo cái khác thượng trung hạ ba cấp, đã ngoài cấp bàn hóa cấp trung cấp bàn dụng, trung cấp bàn hóa cấp hạ cấp bàn dụng, hạ cấp bàn hóa trở lại cấp thượng cấp bàn dụng, gọi chung là thiên nhân hợp nhất pháp.

Chúng ta dĩ mệnh, hạn, năm giá ba cấp làm thí dụ mà nói minh “Thiên nhân hợp nhất” pháp cụ thể ứng dụng.

Nguyên mệnh bàn hóa cấp đại hạn dụng, hay nguyên mệnh bàn tứ hóa bay vào đại hạn mười hai cung nào đó cung, tựu biểu cai đại hạn phát sinh sự và cai đại hạn cai cung tên gọi biểu ý hữu quan. Ví dụ như, nguyên cung mệnh Hóa kị nhập đại hạn cha mẹ của cung, chuyện phiền toái tựu và phụ mẫu hoặc công văn khế ước hữu quan, nhân là tọa kị, chuyện phiền toái hoàn không tính lớn, vấn đề lớn ở kị xung của cung, kị xung tật ách, tật ách là bản thân, công tác nơi, biểu bản thân có tai tật, cũng biểu hội thất nghiệp đảo điếm, dựa vào “Nhất lục cộng tông”, xung tật thì khó giữ được tánh mạng, là đại rách nát dấu hiệu.

Đồng lý, đại hạn tứ hóa lưu cho lưu niên dụng, đương lưu niên đi tới đại hạn tứ hóa cung thì Ứng Cát hung, nói đúng là, đại hạn tứ hóa cung vị, đương lưu niên tiến nhập cai cung vị thì, cát hung sự tựu đã xảy ra.

Đại hạn dựng dục sự kiện, nhiên tất ứng với vu trong vòng mười năm một năm, đây là “Hạ ứng với lưu niên” ý tứ. Đại hạn mười năm đích tình huống tương thì như thế nào? Có ba loại nhận định: Một loại là khán nguyên bàn lộc kị trở thành lưu niên cái gì cung tương lai định, ví dụ như khán hung sự, chủ yếu khán nguyên bàn xung cung trở thành lưu niên cái gì cung tương lai định, nhược nguyên bàn xung cung trở thành lưu niên cung tử nữ, biểu văn thơ đối ngẫu nữ bất lợi, hơn nữa tử nữ là kết phường cung, biểu thị một năm này hợp hỏa sự tình hội tan vỡ; nếu như xung cung trở thành lưu niên cung tài bạch, biểu thị một năm này yếu rủi ro; đương xung cung trở thành lưu niên cung tật ách thì, biểu thị bản thân đa tai, vừa tật ách thụ xung hội tổn hại nghiệp đảo điếm. Loại thứ hai nhận định là khán đại hạn lộc kị trở thành lưu niên cái gì cung vị, ví dụ như, đại hạn hóa xuất kị, lưu niên đi tới, cai năm sẽ không lợi, lưu niên đi tới kị xung của cung lại càng không lợi. Loại thứ ba nhận định này đây lưu niên hóa trở lại cấp mệnh bàn dụng.

Lưu niên hóa quay về cấp mệnh bàn dụng, hay dĩ lưu niên can phi tứ hóa, khán nhập nguyên mệnh bàn cái gì cung tương lai khán cai năm cát hung, cũng thuộc “Thượng ứng với bản mệnh”, khán “Ứng với sổ”, tức là một năm này sẽ phát sinh chuyện gì. Nguyên mệnh là “Thể”, lưu niên là “Dụng”. Phát sinh chuyện gì? Phải dĩ nguyên mệnh bàn mười hai cung tên gọi biểu ý lai luận. Ví dụ như, lưu niên Hóa kị nhập sự nghiệp, biểu một năm này vùi đầu vu sự nghiệp, công tác rất tích cực, nhưng lao mà vô công; kị xung phu thê, si tình công tác, đã quên phu thê, quan hệ vợ chồng xảy ra vấn đề; vừa dựa vào nhất lục cộng tông, thuận số tới thứ sáu cung là cung điền trạch, xung lục thì nhất vong, điền trạch là tài khố, tài khố phá, yếu hao tài; dụng xung thể, đại hung.

Đại hạn là một bước ngoặt, giống nhau lưu niên cát hung yếu ở đại hạn cát hung cơ sở thượng phán đoán suy luận, nói cách khác muốn chết, hạn, năm tam bàn tương khấu đến xem.

◎(nhị), trung tâm bàn tứ hóa truyền lên hạ ứng với pháp

Trung tâm bàn là một then chốt, là trên dưới bước ngoặt, sở dĩ đặc biệt coi trọng trung tâm bàn. Trung tâm bàn tứ hóa thượng đáp ứng truyện pháp, hay ở thượng trung hạ ba cấp trung tâm, dĩ trung cấp can cung phi tứ hóa, khán tứ hóa bay vào thượng cấp bàn cái gì cung vị, tức là “Truyền lên” ; tái đã ngoài cấp cái này cung vị trở thành hạ cấp đồng loại cung vị thì là cát hung ứng với kỳ, tức là hạ ứng với.

Cái gọi là đồng loại, hay chỉ bất đồng cấp mà đồng nhất tên gọi của cung, ví dụ như, bản mệnh cung tài bạch và đại hạn cung tài bạch hoặc lưu niên cung tài bạch là đồng loại, bản mệnh sự nghiệp cung và đại hạn sự nghiệp cung hoặc lưu niên sự nghiệp cung là đồng loại, còn lại loại suy.

◇ cát sự ứng nghiệm của kỳ, nhìn trúng cấp cung hóa tam cát, thì hội ứng với vu và thượng cấp bàn “Đồng loại” tọa cung hạn năm. Ví dụ như đại hạn hóa lộc nhập bản mệnh phúc đức, biểu thị bản đại hạn ta quan tâm kiếm tiền, đương bản mệnh cung phúc đức trở thành lưu niên cung phúc đức thì, cũng có thể thuyết lưu niên cung phúc đức đi tới bản mệnh cung phúc đức thì, đến đây năm tài nguyên cuồn cuộn lai, phúc đức và phúc đức là đồng loại. Nếu như lưu niên hóa lộc nhập đại hạn là sự nghiệp cung, biểu thị ta quan tâm sự nghiệp, đương đại hạn là sự nghiệp cung trở thành lưu nguyệt là sự nghiệp cung thì, cũng có thể thuyết đương lưu nguyệt là sự nghiệp cung đi tới đại hạn là sự nghiệp cung thì, đến đây kinh nguyệt nghiệp yếu phát đạt, sự nghiệp và sự nghiệp là đồng loại.

◇ tiểu kết: Ví dụ như đại hạn hóa lộc nhập bản mệnh, đương lưu niên nhập bản mệnh, mệnh và mệnh là đồng loại, thì đến đây năm Ứng Cát; đại hạn tài bạch hóa lộc nhập dần cung, đương lưu niên cung tài bạch nhập đáo dần cung thì, liền lên chức, tài bạch và tài bạch là đồng loại, dần cung và dần cung là đồng loại.

◇ hung sự ứng nghiệm của kỳ, nhìn trúng chuyển của cung Hóa kị, thì hội ứng với vu và thượng cấp bàn “Đồng loại” tương trùng lưu niên. Ví dụ như, đại hạn cung tật ách Hóa kị xung bản mệnh cung điền trạch, chủ bản đại hạn tài khố phá, đương lưu niên cung điền trạch đi tới bản mệnh cung điền trạch thì, tức lưu điền bị xung của năm, thì đến đây năm yếu rủi ro, điền trạch và điền trạch là đồng loại. Nếu như, lưu niên Hóa kị xung đại hạn cha mẹ của cung, chủ năm này phụ mẫu, công văn khế ước, danh dự có chuyện, đương lưu nguyệt cha mẹ của cung đi tới đại hạn cha mẹ của cung thì, cai nguyệt hung sự sắp xảy ra, phụ mẫu và phụ mẫu là đồng loại. Còn lại loại suy.

◇ tiểu kết: Chuyên khán kị xung của cung, đồng loại tương trùng hung chuyện xảy ra, ví dụ như, đại hạn Hóa kị nhập thiên xung đại hạn, lưu niên nhập đại hạn cung thì rách nát, mệnh và mệnh đồng loại. Nhược cung mệnh Hóa kị xung dần cung, đương đại hạn và lưu niên đều nhập đáo dần cung thì, đến đây năm liền hao tài, dần cung và dần cung là đồng loại. Mệnh, hạn, năm ba cấp đồng loại tương trùng hung nhất. Ví dụ như đại hạn Hóa kị xung bản mệnh, mệnh xung mệnh, là đồng loại tương trùng, vừa dụng xung thể, đến đây đại hạn hung, cung mệnh hóa xuất kị, và rủi ro hữu quan, đương lưu niên tiến nhập bản mệnh cung thì, đến đây năm tất rủi ro; đại hạn cung tài bạch Hóa kị xung bản mệnh cung tài bạch, tài bạch và tài bạch là đồng loại tương trùng, vừa dụng xung thể, đến đây hạn hung, tài bạch hóa xuất kị và sự nghiệp hữu quan, đương lưu niên cung tài bạch nhập bản mệnh cung tài bạch thì liền bại nghiệp liễu.

Bản mệnh cung Hóa kị hoặc kị xung: Nhập đại hạn phụ tật tuyến: Xung cung nhập lưu niên điền, tài ứng với của. (thiết khẩu phán đoán bí quyết)

◎(tam), tổng hợp lại phán đoán suy luận pháp

Phương pháp này trung tâm bàn chuyển ngoặt, khí số vị, đồng loại điệp xung, một đường theo dõi chờ pháp cùng sử dụng. Chúng ta phục vụ quên mình, hạn, năm giá ba cấp lai nêu ví dụ nói rõ. Tiên phục vụ quên mình bàn phi tứ hóa, giống nhau chỉ nhìn lộc kị; đương mệnh bàn lộc kị cung vị tiến nhập đại hạn phụ tật tuyến thì, thay đổi một thuyết pháp, đương đại hạn phụ, tật cung tiến nhập mệnh bàn lộc kị cung vị thì, cát hung sự sẽ phát sinh ở đến đây đại hạn vận nội; nhìn nữa cát hung ứng với đến đây đại hạn một năm kia, cát sự hội ứng với vu và nguyên mệnh bàn phi hóa lộc nhập đồng loại tướng điệp lưu niên, hung sự hội ứng với vu đồng loại tương trùng lưu niên. Ví dụ như, nguyên bàn cung mệnh Hóa kị xung phu thê, hội thất nghiệp đảo điếm, đương đại hạn nhập tử điền tuyến thì, hóa kỵ nhập cung vị trở thành đại hạn phụ tật tuyến, chuyện xui xẻo tựu sẽ phát sinh ở nơi này đại hạn, phát sinh ở na một năm? Nhân cung mệnh là tài bạch khí số vị, và tài hữu quan, nếu và tài hữu quan, dựa vào đồng loại tương trùng luận, đương xung cung trở thành lưu niên tài bạch, cung điền trạch lưu niên phát sinh (còn có thể dựa vào nhất lục đồng tông luận, lưu niên đi tới cung điền trạch hung nhất). Vừa ví dụ như, nguyên bàn cung mệnh hóa lộc nhập phu thê, hôn hậu sự nghiệp trôi chảy, phát tài lợi, đương đại hạn nhập tử điền tuyến thì, phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn phụ tật tuyến, phát tài sự tựu sẽ phát sinh ở nơi này đại hạn, phát sinh ở na một năm? Nhân cung mệnh là tài bạch khí số vị, và tài hữu quan, nếu và tài hữu quan, dựa vào đồng loại tướng điệp luận, đương phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên tài bạch, cung điền trạch lưu niên phát sinh.

Luận lưu nguyệt, nhật, thì cát hung có thể phỏng kể trên phương pháp phân tích. Lưu niên, nguyệt, nhật, thì tứ hóa, nặng hơn thị xung cung, không coi trọng tam hợp cung.

tam, ngang dọc phân tích phán đoán suy luận pháp

Khán hạn năm cát hung, có thể nguyên mệnh bàn tứ hóa, một đường lưu cho đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời dụng. Dĩ nguyên mệnh bàn hóa xuất tứ hóa (dĩ lộc, kị là việc chính), một đường từ dọc, ngang mở rộng đi theo dõi tiến hành phán đoán suy luận.

Dọc khán, hay dĩ nguyên mệnh bàn tứ hóa (tứ hóa năm sinh hoặc mệnh bàn mười hai cung tứ hóa), một đường lưu cho đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời để cho cấp bồn dụng. Phàm phùng nguyên mệnh bàn hóa tam cát nhập (hoặc chiếu) mà không cố kỵ xông cung vị chủ may mắn, nhập hoặc chiếu hạn, năm, nguyệt, nhật, thì đều chủ may mắn; phàm phùng Hóa kị nhập cung vị cập hạn, năm, nguyệt, nhật, thì đều chủ có trở ngại trệ, nhưng không tính là hung, chích phải cố gắng nhưng sẽ thành công; phàm phùng Hóa kị xung chiếu cung vị cập hạn, năm, nguyệt, nhật, thì đều chủ bất lợi.

Ngang khán, hay từ cung và cung quan hệ giữa khán. Nguyên bàn mười hai cung đều có thể làm gốc cung (thái cực điểm, tân cung mệnh), án cung vị thái cực chuyển hoán pháp, nặng bố mệnh bàn mười hai cung, ví dụ như dĩ huynh đệ cung là tân cung mệnh, nặng bố mệnh bàn mười hai cung, thì nguyên mệnh bàn mười hai cung tên gọi tùy theo mà thay đổi, nguyên cung mệnh biến thành tân bàn cha mẹ của cung, hay huynh đệ cha mẹ của cung; nguyên mệnh bàn phu thê quan biến thành tân bàn huynh đệ cung, cũng chính là huynh đệ của huynh đệ cung. Nhược dĩ cung phụ mẫu là tân cung mệnh, nguyên bàn cung phu thê thay đổi vì cha mẹ cung tử nữ. Còn lại loại suy. Như vậy, một cung vị có thể thay đổi ra mười hai một tân tên gọi, như vậy nguyên bàn mười hai một cung, có thể biến thành 12× 12= 144 một tin tức. Nhưng dĩ tứ hóa năm sinh rơi cung là việc chính cung, khán còn lại mười hai cung và năm sinh rơi cung quan hệ giữa lai luận, còn có thể tái mở rộng đáo mười hai cung mười hai cung và tứ hóa năm sinh rơi cung quan hệ luận, như vậy từng hóa diệu thì có 144 một lượng tin tức; mỗi một cấp thì có 144× 4 một tin tức; tái mở rộng đáo hạn, năm, nguyệt, nhật, thì mười hai cung và tứ hóa năm sinh rơi cung quan hệ lai luận, tin tức dung lượng lớn hơn nữa, thì trình bày và phân tích nội dung tựu tương đương phong phú.

Ví dụ như, năm sinh Hóa kị xung phu thê, từ chính diện đến xem, cung phu thê bị xung, triệu thị cả đời này phu thê duyên mỏng, quan hệ vợ chồng bất hảo; từ đồng cấp ngang mở rộng khán, phu thê là cha mẹ tử nữ, cha mẹ tử nữ tựu là huynh đệ của mình, như vậy cũng liền nhìn ra một thân không chiếm được huynh đệ bang trợ; phu thê là huynh đệ của huynh đệ, huynh giao hữu tuyến chủ thành tựu, biểu ta đối huynh đệ thành tựu bất lực; phu thê là phúc đức tài bạch, biểu thị ham mê lãng phí; phu thê là điền trạch tật ách, biểu thị người này không có phòng ốc của mình, nơi ở là mướn, mà lại di chuyển nhiều lần; phu thê là trù phòng vị, xung tựu vô trù phòng, phòng ốc là đực chúng thức, hoặc là thuê phòng, hoặc trù phòng bất hảo. Còn lại loại suy.

Tái theo dõi khi đến nhất cấp bàn, khán đại hạn, khán xung cung trở thành đại hạn cái gì cung vị? Nếu vì đại tài, tài thụ xung, mười năm này tài vận sẽ không tốt; như là đại tật, tật ách là bản thân, tật ách phùng xung thì bản thân bất hảo, vừa tật ách là công ty, nhà xưởng, thương điếm, sở dĩ bản hạn nội công ty yếu rách nát hoặc đóng cửa. Lại từ đại hạn ngang quan hệ đến xem (xem thêm cung mệnh Hóa kị nhập các cung).

Tái theo dõi đáo lưu niên, khán mỗi năm có chuyện gì? Tựu dĩ xung cung trở thành lưu niên cái gì cung tương lai khán? Nhược xung cung vừa lúc là lưu niên cung, tức lưu niên Bản cung, hung lực gấp bội, cung tinh tình ái mộ không đại sự, cung hung có thể phải gặp tai ương; nhược xung cung trở thành lưu niên tật ách, không chỉ chủ một năm này bản thân bất hảo, hơn nữa chủ kỳ nhân công ty có chuyện; nhược xung cung trở thành lưu niên giao hữu, giao hữu là nhân viên tạp vụ, bằng hữu, công nhân, công nhân, nhân viên tạp vụ đi làm không ra lực, còn có cái gì cảo đầu; nhược xung cung là lưu huynh, biểu một năm này huynh đệ có chuyện, mình cũng không có thành tựu; nhược xung cung là lưu niên quan lộc, chủ sự nghiệp có phiền phức; xung cung là lưu niên phúc đức, biểu tài nguyên xảy ra vấn đề; xung cung là lưu niên tử nữ, biểu tử nữ học tập hoặc sự nghiệp có trở ngại, vừa tử nữ là kết phường cung, biểu một năm này yếu tan vỡ; xung cung là lưu niên tài bạch, biểu một năm này yếu rủi ro; xung lưu điền, tài khố xảy ra vấn đề, yếu rủi ro, gia đình, gia đình cũng có chuyện. Còn có thể từ thụ xông lưu niên mười hai quan nhìn ngang (xem thêm cung mệnh Hóa kị nhập các cung), ví dụ như, xung cung trở thành lưu điền huynh đệ cung, huynh đệ là điền trạch tài bạch, thụ xung tựu biểu thị gia đình sinh hoạt phí dụng trắc trở, bình thường thu không đủ chi.

Kế tiếp còn có thể phương pháp phía trên một đường ngang dọc hướng đi theo dõi đáo lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời.

Nguyên mệnh bàn tứ hóa năm sinh cùng với mệnh, tài, quan chờ cung tứ hóa nhập hạ cấp bàn mười hai cung, chỉ cần vào cung tên gọi tương đồng, phát sinh cát hung sự thể đô hội cơ bản tương tự, ví dụ như tứ hóa nhập hạ cấp bàn cha mẹ của cung, sự tình đều và phụ mẫu hoặc công văn hữu quan; tứ hóa nhập hạ cấp bàn cung tử nữ, sự tình đều và tử nữ hữu quan; sự tình còn có thể ngang khán; nhưng sự tình phát sinh nguyên nhân thì hội bất đồng, sự nhân và nguyên mệnh bàn phi tứ hóa cung và tinh hữu quan, hoàn và khí số vị hữu quan.

Đã ngoài phân tích hung sự phương pháp, tối nên dĩ nguyên bàn trọng bệnh tiêu chút vấn đề của cung lai tiến hành phân tích, bởi vì nguyên bàn tồn tại tiêu chút vấn đề, đa sẽ có hung chuyện xảy ra sinh, chúng ta sẽ phân tích phát sinh vu na hạn na năm. Ví dụ như, nguyên mệnh cung Quan lộc bị chiếm đóng Hóa kị, là tiêu chút vấn đề cung, không chỉ triệu thị sự nghiệp hung, cung phu thê và cung điền trạch đều hung, đương đại hạn đi tới cung Quan lộc thì đến đây mười năm chuyện phiền toái là hơn liễu, cụ thể phân tích xem thêm thượng thuật các pháp.

Đệ thập tiết tứ hóa pháp phân loại dự đoán

nhất, khán nhân sự, địa vị cùng vận số

Dĩ mệnh quan làm gốc quan, cung Quan lộc là cung mệnh khí số vị, phân tích xem thêm thượng tiết “Khí số vị phán đoán suy luận pháp”.

Khán na một hạn vận quang thải? Tựu khán nhất đại hạn cha mẹ của cung tiến nhập năm sinh can hóa lộc của cung. Khán na một năm quang thải? Tựu khán một năm kia cha mẹ của cung tiến nhập năm sinh can hóa lộc của cung. Nhược muốn xem thùy (hoặc chuyện gì) mang cho ta lai quang minh? Tựu xem ai hóa lộc nhập cung phụ mẫu. Ví dụ như, phúc đức hóa lộc nhập phụ mẫu, biểu xong tổ công ấm trợ giúp; thiên di hóa lộc nhập phụ mẫu, biểu xã hội hoặc ra ngoài công tác mang đến quang minh.

Quan lộc hóa cát nhập mệnh thiên tài phúc quan điền lục cường cung, chủ cách cục hảo, mệnh cách cao.

Quan lộc hóa lộc nhập phụ mẫu, suốt đời tiền đồ quang minh, danh dự cao.

Cung Quan lộc Hóa kị xung phụ mẫu, suốt đời không được thỏ quan tụng thị phi đa, đặc biệt văn xương, văn khúc, liêm trinh Hóa kị là hung nhất.

Cung phụ mẫu văn xương tự Hóa kị, tương đương với kị xông lực lượng, biểu thị tiên thiên thì có quan tụng thị phi số mệnh tồn tại.

Văn xương ở cung tật ách Hóa kị xung phụ mẫu, loại này quan tụng thị phi cùng người sự hữu quan; văn xương ở cung phụ mẫu Hóa kị xung tật ách, tật ách là tài bạch cha mẹ của, cho nên loại này quan tụng thị phi và tiền tài hữu quan.

Quan lộc Hóa kị nhập tật ách xung phụ mẫu, đương lưu niên đi tới cung phụ mẫu thì, quan tụng thị phi sẽ phát sinh, thậm chí thất nghiệp đóng cửa.

Hạn năm can Hóa kị xung tật ách, điều không phải bị bệnh hay công tác nơi biến động hoặc đơn vị làm việc kinh tế đình trệ, nhược cung Quan lộc có biến động tinh (như Sát Phá Lang cơ chờ tinh) thì chủ công tác biến động; nhược mệnh tài quan cung hảo mà cung tật ách soa, nói rõ bản thân hoặc đơn vị làm việc có chuyện, phải điều trị bản thân hoặc đổi đơn vị, hoặc chuyển hướng nghề thứ hai, dĩ tìm kiếm lối ra.

Đại hạn cung Hóa kị nhập lưu niên cung phúc đức xung cung tài bạch, nói rõ năm nay yếu rủi ro, nguyên nhân khán cung phúc đức, phúc đức là ham thượng xảy ra vấn đề, ái tốt cái gì khán tinh tình, ví dụ như tham lang tinh ham tửu sắc đánh bạc ăn ý.

nhị, khán sự nghiệp

1, luận cả đời sự nghiệp tình huống

Dĩ cung Quan lộc làm gốc cung, tài bạch quan làm quan lộc khí số vị, sở dĩ, có thể cung tài bạch làm tứ hóa lai luận sự nghiệp thành bại được mất.

Nhược cung tài bạch can hóa lộc nhập huynh giao hữu tuyến, nhân huynh giao hữu tuyến là quan lộc phụ tật tuyến, cho nên suốt đời tiền đồ quang minh, danh khí tự nhiên mà đến; nhược hóa quyền nhập huynh giao hữu tuyến, cần phải trải qua phấn đấu mới có thể có danh khí, thành công tựu (nhược hóa quyền nhập nô bộc, biểu nỗ lực công tác có thể thành công tựu danh dự, nhưng nếu cung tài bạch can vừa Hóa kị nhập huynh đệ xung nô bộc, thì biểu yêu cầu tranh tới danh dự thành tựu, kết quả là còn là hội mất đi); nhược hóa khoa nhập huynh giao hữu tuyến, hội được quý nhân dẫn mà thành công; nhược Hóa kị nhập huynh giao hữu tuyến, thì tiền chọn lờ mờ, vô danh khí, không thích hợp đi yêu cầu danh lộ tuyến, tức không thích hợp tham chánh, chích nên tài nghệ hoặc kinh thương. Nhược cung tài bạch hóa tam cát nhập huynh giao hữu tuyến, mà Hóa kị cũng nhập huynh giao hữu tuyến, thì biểu bắt đầu xong danh khí thành tựu, nhưng kết quả là còn là hội mất đi, lộc kị đồng cung càng hung.

Nhược cung tài bạch can hóa tam cát nhập tử điền tuyến, ước số điền tuyến là quan lộc huynh giao hữu tuyến, chủ đi kinh thương lộ tuyến, hoặc ở tài chính tài chính và kinh tế giới công tác, so sánh có phát tài kỳ ngộ. Trong đó hóa lộc chủ không uổng khí lực, hóa quyền chủ phấn đấu mà được, hóa khoa chủ biết dùng người trợ giúp. Nhược Hóa kị nhập tử điền tuyến, thì sự nghiệp trở lực đại, không thích hợp kinh thương, chích nên đi làm cập tài nghệ công tác.

Tình huống khác, tứ hóa không vào huynh giao hữu, tử điền tuyến người, đều thuộc về bình thường, không được cát cũng không hung.

Quan lộc hóa kỵ nhập thiên di xung mệnh, thường đổi công tác; mệnh hóa kỵ nhập thiên cũng cùng.

Hóa lộc năm sinh nhập quan, sự nghiệp THUẬN.

2, có vô ông chủ mệnh

(1), nam mệnh dĩ thái dương tinh chỗ cung vị phi hóa lộc. Nữ mệnh dĩ thái âm tinh chỗ cung vị phi hóa lộc.

Hóa lộc nhập mệnh, tài, quan chờ cung là ông chủ mệnh. Hóa lộc nhập cung tử nữ, cung điền trạch, là vô thực quyền ông chủ. Hóa lộc nhập cung tật ách, đi làm tộc.

(2), đại hạn hóa quyền nhậpA cung chiếuB cung, lưu niên nhậpA hoặcB tình hình đặc biệt lúc ấy làm lão bản.

Đại hạn hóa quyền nhậpA cung (làm gốc mệnh tam phương) chiếuB cung. Lưu niên nhậpA cung, đương thực chất ông chủ. Lưu niên nhậpB cung, đương hư có ông chủ (kết phường nghiệp).

(3), cung điền trạch Hóa kị nhập cung tử nữ, không thích hợp làm lão bản. Cung điền trạch hóa lộc nhập cung Quan lộc, nên đi làm.

3, làm chức nghiệp

Hà lạc pháp luận hành nghiệp, dĩ cung tài bạch can khứ tứ hóa, khán kỳ biến thành “Kị lộc quyền khoa” (án lần này tự bài trước sau) nhập “Mệnh huynh tài tật quan điền” (cũng án lần này tự bài trước sau) na nhất cung, tái dĩ cai cung chủ tinh phán đoán lớn hành nghiệp, dĩ phó tinh phụ trợ khán chi tiết.

Cụ thể nhận định như sau:

(1), tiên khán Hóa kị tinh vào cung tình huống

Khán Hóa kị tinh nhập cung mệnh phủ? Nếu là, thì dĩ mệnh quan tinh diệu phán đoán nhân sự hành nghiệp; nếu không phải, nhìn nữa Hóa kị nhập huynh đệ cung phủ? Nếu là, thì dĩ huynh đệ cung tinh diệu kiên quyết thi hành nghiệp; nếu không phải, nhìn nữa Hóa kị nhập cung tài bạch phủ? Nếu là, thì dĩ cung tài bạch tinh diệu kiên quyết thi hành nghiệp; nếu không phải, nhìn nữa Hóa kị nhập cung tật ách phủ? Nếu là, thì dĩ cung tật ách tinh diệu luận hành nghiệp; nếu không phải, nhìn nữa Hóa kị nhập cung Quan lộc phủ? Nếu là, thì dĩ cung Quan lộc tinh diệu luận hành nghiệp; nếu không phải, nhìn nữa Hóa kị nhập cung điền trạch phủ? Nếu là, thì dĩ cung điền trạch tinh diệu luận hành nghiệp; nếu không phải, thì nhìn nữa bước tiếp theo.

(2), thứ khán hóa lộc tinh vào cung tình huống

Nhận định giống như trên bộ, trình tự khán hóa lộc tinh nhập mệnh huynh tài tật quan điền chờ cung, tiên nhập đáo nhất cung tức dĩ cai cung tinh diệu lai kiên quyết thi hành nghiệp.

Nhược hóa lộc vừa không vào mệnh huynh tài tật quan điền chờ cung thì, nhìn nữa bước tiếp theo.

(2), nhìn nữa hóa quyền tinh vào cung tình huống

Nhận định cùng tiền, trình tự khán hóa quyền tinh nhập mệnh huynh tài tật quan điền chờ cung, tiên nhập nhất quan tức dĩ cai cung tinh diệu lai luận hành nghiệp.

Nhược hóa quyền vừa không vào mệnh huynh tài tật quan điền chờ cung thì, nhìn nữa bước tiếp theo.

(4), nhìn nữa hóa khoa tinh vào cung tình huống

Nhận định cùng tiền, trình tự khán hóa khoa tinh nhập mệnh huynh tài tật quan điền chờ cung, tiên nhập nhất cung tức dĩ cai cung tinh diệu lai luận hành nghiệp.

Quá trình đến đây tứ bộ, tất nhiên năng lực tra ra tứ hóa nhập cung. Tra ra tứ hóa nhập cung hậu, tức dĩ cai cung tinh diệu luận hành nghiệp.

Các tinh diệu sở chủ hành nghiệp

Tử vi tinh: Và cao cấp, trân quý, cao lầu, công chức, nam nhân có liên quan hành nghiệp, nhược hội tả hữu ngôi sao may mắn, có thể là quan viên chánh phủ, đơn vị thứ – bắt tay, cao cấp phạn điếm, cao cấp gia câu, trân quý vật điếm đại lão bản; nếu không hội tả hữu ngôi sao may mắn, chích có thể đi làm, có thể là cơ quan chánh phủ cán sự, cao cấp phạn điếm, tinh xảo vật điếm, lỗi thời điếm, cao đương hóa vật điếm, đồng hồ điếm, trân châu bảo bối điếm phục vụ viên của hoặc loại này nhân viên kỹ thuật. Tử tham, cao cấp điêu khắc phẩm, quán rượu cao cấp, cao cấp phòng khiêu vũ. Tử Phủ, quan viên, cơ quan chánh phủ tài vụ chủ quản, nhân viên công vụ.

Thiên cơ tinh: Và chuyển động hoặc trục loại có liên quan hành nghiệp, như ô tô, ca-nô, máy tiện gia công cập linh linh kiện chờ; cùng với bí thư, cố vấn, kỹ thuật viên, giáo sư, ngư nghiệp, quả thái, công tác thống kê, xí hoa chờ; gia khôi việt là nhân viên công vụ, cơ sở lĩnh đạo; gia lộc tồn là ngân hàng nhân viên công tác, người làm ăn.

Thái dương tinh: Và động tính, động lực, nguồn sinh lực, chiếu sáng, điện thoại, máy phát điện loại, giáo sư trung học, luật sư, đại diện, ngoại giao, bào chân chờ có liên quan hành nghiệp; dương lương đồng cung, có thể là bưu điện, buồng điện thoại, điện lực, hành chính, chấp pháp chờ hành nghiệp; dương lương gia thiên hình, công an, quân cảnh, lại thêm hóa quyền có thể là công an quân cảnh giới lĩnh đạo.

Sao Vũ khúc: Và quan võ, tài vụ, tài chính, máy móc ngũ kim, nặng công, ngoại khoa bác sĩ, sinh ý chờ hành nghiệp hữu quan; vũ tương đồng cung, trừ kể trên hành nghiệp ngoại, còn có thể là tiêu khiển, nghề bảo hiểm; vũ phá cùng quan, còn có thể là bác sỹ thú y, đánh bạc, đi săn chờ nghiệp. Vũ sát đồng cung, còn có thể là đại ngoại khoa y sư, quân cảnh.

Thiên đồng tinh: Học thuật, phục vụ, y dược, giáo sư, công chức, đường ống chờ, nên hơi nhẹ tùng tự do không có áp lực công tác, còn có thể là ăn vặt, đồ ăn vặt nghiệp, bách hóa, trang sức phẩm chờ nghề phục vụ cập ngũ thuật nhân viên. Không thích hợp khai sáng tính cập nặng trách nhiệm công tác.

Sao Liêm trinh: Tinh vi tỉ mỉ công tác, và TV, máy vi tính chờ có điện dụng cụ tinh vi có liên quan hành nghiệp, hành chính, bác sĩ, quân cảnh, hộ sĩ, nghệ thuật, cắt tóc, có thể làm hoa quả nghiệp, cửa hàng bán lẻ sinh ý, tĩnh tính hành nghiệp, không thích hợp chạy ngoài vụ. Bính năm sinh ra kị tác thiết bị điện nghiệp, nhân bính khiến cho liêm trinh Hóa kị, thiết bị điện trục trặc tỷ số cao. Liêm sát, cách điệu cao người là băng bó, chích chờ tiểu ngoại khoa nhân viên y tế, cách điệu thấp người đồ tể nhân viên. Liêm phủ, là tài chính, bác sĩ, hành chính, trang phục, nghi khí, nông dân chờ nghiệp. Liêm phá, có thể là thủy quả, tạp hoá, loại thịt sinh ý. Liêm tham, máy vi tính, thiết bị điện, tiêu khiển, diễn nghệ, giáo sư chờ.

Thiên phủ tinh: Cách điệu cao người là hành chính, công chức, chăn nuôi, thổ địa, bảo hiểm, chiếm giữ quản chờ hành nghiệp lĩnh đạo, cách điệu thấp người là kể trên hành nghiệp quản lý, làm công nhân viên hoặc lấy tiền viên, nông dân.

Thái âm tinh: Du ngoạn, vận tải, trang sức phẩm, hóa chất nguyên liệu, hộ sĩ, văn giáo, nguồn sinh lực, ra xe riêng, nội hà thuyền viên, phòng địa sản quản lý, phục vụ, tắm khiết tinh, diễn viên chờ nghiệp.

Tham lang tinh: Nhà trẻ, tiểu học giáo sư, tình dục tiêu khiển, ẩm thực, bó củi, nguyên vật liệu, chỉ nghiệp, rượu thuốc lá, diễn nghệ, nhạc khí, tôn giáo, đánh bạc chờ nghiệp.

Cự môn tinh: Giáo sư, dân gian hoặc tổng hợp lại bệnh viện bác sĩ, tuyên truyền, luật sư, xuất bản in ấn, buôn lậu, quàn linh cữu và mai táng, không có giấy phép ngầm người kinh doanh, viết thay, kế toán, trang hoàng, đường ống, tiểu thâu, ngũ thuật cùng với dĩ miệng mưu sinh hành nghiệp. Gia văn khúc, in ấn xuất bản nghiệp.

Thiên tướng tinh: Công vụ nhân viên, tiệc đứng, cao cấp ẩm thực, bà mối, y dược vệ sinh, Tây y sinh, may, thợ may gia công, nghệ thuật, viết văn, chụp ảnh chờ nghiệp.

Thiên lương tinh: Hành chính, kiểm tra kỷ luật, thẩm kế, công chức, phục vụ, người đại lý, chuyên khoa bác sĩ, trung y thuốc, từ thiện, ngôi sao ca nhạc, nhà hàng quản lí chờ hành nghiệp. Gia lộc tồn, nghề bảo hiểm.

Phá quân tinh: Có khai sáng biến động công tác, vận tải tài xế, kiến trúc, phá bỏ và dời đi nơi khác, thuỷ điện, viễn dương vận tải, chăn nuôi nghiệp (chó lợn chờ bốn chân động vật), giá hàng viên, máy ủi đất thủ, đồ tể, tạp hoá cập có phá hư tính hành nghiệp.

Thất sát tinh: Có lực sát thương hành nghiệp, như quân cảnh, võ thuật, nhân viên tàu, ngoại khoa bác sĩ, đồ tể, kỹ thuật chờ hành nghiệp. Nên thụ cố vu nhân, không thích hợp tác ông chủ, không thích hợp kinh thương.

Tả phụ tinh; và tay lái có liên quan công tác, tài xế, trợ lý, người đại lý, tham mưu chờ người viên.

Hữu bật tinh: Nhân viên thông tin, trung gian thương, môi giới chờ hành nghiệp.

Văn xương tinh: Công văn, văn phòng phẩm, quà tặng, khắc phục khó khăn chờ cùng với và khẩu tài can thiệp có liên quan hành nghiệp.

Sao Văn Khúc: Công văn, văn phòng phẩm, ký giả, thầy tướng số, và miệng có liên quan hành nghiệp. Xương khúc đồng cung, là văn học gia, nghệ thuật gia, tác giả, chụp ảnh, công giáo, sách báo, ẩm thực chờ hành nghiệp.

Lộc tồn: Tài chính, máy tính.

Kình dương: Lái xe, oạt đất cơ.

Con quay: Máy móc công nhân.

Thiên hình: Quan toà, khoa chỉnh hình y sư.

Đã ngoài chích dành cho – ta lớn hành nghiệp loại khác, công tác loại khác tất ở trong cung mấy tinh nội. Hiện đại công tác phân rất nhỏ, giống nhau năng lực phân đến lớn loại đã không tệ, kỹ thuật cao người có thể phân nhỏ hơn. Trong cung có bao nhiêu một tinh diệu, cho nên công tác loại khác cũng nhiều, ứng với dĩ chính tinh là việc chính, đương có hai người chính tinh thì, dĩ được cung sinh, một… khác tinh hoặc phụ số tử vi sinh chính tinh là việc chính, còn lại tinh diệu là phụ. Hay đồng nhất một tinh, bởi nó rơi quan bất đồng, đồng cung phụ tinh bất đồng, người chức nghiệp giá cả thế nào trình tự đều không có cùng, ví dụ như Thiên phủ tinh, miếu vượng có ngôi sao may mắn trợ giúp thì có thể làm quan viên, nhân viên công vụ; nhược và sát tinh đồng cung, tam phương tứ chính lại hung thần, vậy có thể là vất vả cực nhọc nông dân. Sở dĩ, yếu phán đoán chuẩn hành nghiệp, phải nhiều thực tiễn, kháo vượt qua thử thách kỹ thuật và linh cảm.

Kiên quyết thi hành nghiệp, hoàn ứng với kết hợp đại hạn đến xem, nhất là đệ tam đại hạn, mệnh phùng Sát Phá Lang người, công tác sự nghiệp biến hóa đại, có thể từ đệ nhị đại hạn bắt đầu, mỗi một đại hạn đều khán, dĩ đại hạn cung tài bạch làm tứ hóa nhập cung lai phán đoán (phán đoán pháp giống như trên).

4, khán hạn vận sự nghiệp

Khán có thể không thăng quan, yếu kết hợp khán nguyên mệnh bàn mệnh quan lưỡng cung tinh tình có hay không có chức vị mệnh, tái dĩ hạn vận tứ hóa phán đoán lúc nào lên chức. Nhược nguyên mệnh vô quan, hạn vận hay nhất cũng chỉ có thể trôi chảy một ít mà thôi, khó có quan thăng, nhưng cũng thăng chức xưng, nói lương.

Hà lạc tứ hóa pháp khán hạn tuổi tác nghiệp vận, chủ yếu khán mệnh tài quan tam can cung tứ hóa nhập ở đâu hạn phụ tật tuyến và huynh giao hữu tuyến. Phùng hóa tam cát nhập phụ tật tuyến hạn vận chủ có ánh sáng minh, có tiền đồ, có tài cán làm; Hóa kị nhập phụ tật tuyến chủ không ánh sáng minh, vô địch đồ, vô tài cán làm; hóa tam cát nhập huynh giao hữu tuyến chủ thành công tựu, có tài vận, có trợ lực; Hóa kị nhập huynh giao hữu tuyến chủ không làm nổi tựu, vô tài khí, bất lực lực; tứ hóa không vào phụ tật tuyến và huynh giao hữu tuyến, biểu bất hảo cũng không phôi, bình thường mà thôi. Nhược tam cát tuy nhập phụ mẫu, mà Hóa kị cũng nhập phụ mẫu hoặc ở đối cung phá tan, cát chỗ giấu hung, mỹ cảnh thành thiên không.

Cụ thể nhận định: Trọng điểm khán cung Quan lộc tứ hóa, Bản cung hóa xuất đại hạn phùng, đại quan hóa xuất lưu niên phùng, đương niên Ứng Cát hung: Phùng hóa lộc chủ lên chức, đề bạt, vào nghề, hoặc đi cửa sau thăng thiên; phùng hóa quyền chủ lên chức, gây dựng sự nghiệp (hóa quyền biểu thành tựu); phùng hóa khoa chủ quý nhân, có người giúp đỡ, biết dùng người ban cho, đánh giá thành tích; hảo; phùng Hóa kị chủ không được thuận, kị xung lại càng không lợi. Vừa, nhất là khán nguyên mệnh bàn phi hóa lộc nhập nào đó tổ phụ (hoặc đại tật), chủ đến đây hạn nội có ánh sáng minh; nhược nguyên lộc tái nhập lưu phụ hoặc lưu tật, đến đây năm tất lên chức hoặc sự nghiệp có tiến; hai là khán đại quan hóa tam cát có vô nhập bản mệnh phụ tật, có thì đến đây hạn nội có ánh sáng minh; nhược lưu quan tái nhập tổ phụ (hoặc đại tật), một năm này tất lên chức hoặc sự nghiệp có tiến triển. Nhược cung phụ mẫu vô chủ tinh, hoặc chủ tinh không được tứ hóa, hãy nhìn quan lộc hóa lộc có hay không nhập cung tật ách, phi hóa lộc nhập tật ách nhưng có ánh sáng minh, duy phi hóa lộc nhập tật ách so sánh hư, vô thực quyền, phi hóa lộc nhập phụ mẫu so sánh thực sự, có thực quyền. Mà ở hành chính bộ phận then chốt nhậm chức thì, phi hóa lộc nhập phụ mẫu tối dùng được.

Nếu vì quốc doanh xí nghiệp đơn vị, nhân kỳ dĩ tài chính và kinh tế là việc chính, cho nên dĩ lộc hóa kỵ nhập huynh đệ hoặc giao hữu đến xem, nhận định giống như trên.

Phụ tật là công văn tuyến, chủ tấn chức; huynh giao hữu tuyến chủ thành tựu nói bát. Tấn chức và nói bát là có khác biệt, tấn chức tự nhiên mà được, như lên thang mây, từng bước thăng chức; nói bát yếu hao chút khí lực đạt được lĩnh đạo thưởng thức, là đặc biệt đề thăng, dị lộ công danh.

Một năm kia lên chức? Thiên mệnh hóa quyền nhập bản mệnh hoặc bản quan, phùng đại hạn hóa quyền chiếu lưu mệnh hoặc lưu quan, thay đổi một thuyết pháp, lưu mệnh hoặc lưu quan hành kinh bản thiên hoặc bản ngẫu cung, chủ đến đây năm lên chức; canh phùng đại hạn hóa lộc nhập lưu mệnh hoặc lưu quan (tức hóa lộc hóa quyền hỗ chiếu), đến đây năm quá, thăng quan tăng lương. (khán lưu mệnh hoặc lưu quan ở đây đại hạn nội thùy đi trước tiến chiếu địa, tựu dĩ tiên tiến nhập của năm ưu tiên lo lắng). Lưu niên cung Quan lộc đi tới đại hạn can cung hóa quyền cung vị, đến đây năm chủ lên chức; lưu niên cung Quan lộc đi tới đại hạn cung Quan lộc can hóa quyền cung vị, cũng chủ lên chức. Đại quan hóa quyền chiếu bản quan, lưu niên nhập cung phu thê hoặc cung Quan lộc thì thăng quan.

Một năm kia sự nghiệp hội biến động? Đại quan lộc chuyển kị xung lưu quan của năm, sự nghiệp hội biến động. Đây là tốt biến động, như lên chức, đổi công tác, mở rộng doanh nghiệp. Ví dụ như, đại quan hóa lộc ở vị, can cung kỷ khiến cho thái dương Hóa kị nhập thủ xung thìn, đương lưu niên nhập tử vị, xung cung trở thành lưu niên quan lộc, là năm công tác có tốt biến động.

Đại quan kị chuyển kị xung lưu niên quan lộc, sự nghiệp cũng chủ biến động, nhưng là bất lợi biến động. Biến động nguyên nhân khán xung cung là nguyên mệnh bàn cái gì cung vị mà định.

Cung mệnh hóa lộc sở nhập cung vị, hay sự nghiệp thượng so sánh có phát triển tiền đồ phương vị.

Đại quan kị xung tật ách (nhà xưởng), đương lưu niên kị cũng xung tật ách của năm, nhà xưởng hội đóng cửa; xung lưu nguyệt của tật, cai nguyệt đóng cửa. Cung Quan lộc Hóa kị nhập cung tật ách xung cung phụ mẫu, lưu niên nhập cung phụ mẫu, cai năm đóng cửa.

tam, khán tài vận

Xã hội hiện đại, số phận, sự nghiệp, tài vận tất cả thuộc về kết đáo tiền tài thượng, sở dĩ, ba người đều có thể khán tài vận.

Luận tài vận, tứ hóa đều dùng được. Trong đó hóa lộc biểu thị tài nguyên cuồn cuộn, tự nhiên mà đến, không chút nào lao lực. Hóa quyền biểu thị nhất chỉnh tất, như lương bổng thu nhập, hoặc trải qua phấn đấu mà thu hoạch có tài. Hóa khoa là quý nhập tài, là ở thiếu tiền thời gian sử dụng, hợp thời có người viện trợ; hoặc là tương đối THUẬN, thấp thu nhập, không có trở ngại mà thôi. Hóa kị còn lại là dính nhập, phá hao tổn, lãng phí, có nhập có ra.

Hóa tam cát nhập cung tài bạch tối may mắn, Hóa kị nhập cung tài bạch rủi ro. Lộc quyền cùng nhập, cảm kiếm cảm hoa; lộc khoa cùng nhập, liệu cơm gắp mắm; lộc kị cùng nhập, cảm tá cảm hoa; lộc kị đối trùng, chủ đại rách nát. Cung phúc đức là tài nguyên, phùng hóa tam cát chủ tài nguyên hảo, phùng Hóa kị chủ tài nguyên soa.

Khán tài vận, yếu phân rõ “Hắn” và “Ta” cung, “Ta” cung là thuộc về ta cung vị, bao quát mệnh tài tật quan điền phúc thiên chờ cung, còn lại cung vị đều là “Hắn” cung, “Hắn” cung không thuộc về ta cung vị. “Hắn” cung phi hóa lộc nhập “Ta” cung biểu thị hắn cho ta, ta phải;”Ta” cung phi hóa lộc nhập “Hắn” cung biểu thị ta cho hắn, ta thất. “Ta” cung Hóa kị nhập “Hắn” cung biểu thị ta tổn hại hắn, hắn thất;”Hắn” cung Hóa kị nhập “Ta” cung biểu thị hắn tổn hại ta, ta thất.

Phàm “Hắn” cung hóa tam cát nhập “Ta” cung người, vì hắn nhân ích “Ta”, chủ tiến tài.

Tứ hóa dĩ hóa lộc và Hóa kị là việc chính, hóa lộc khán tiến tài, Hóa kị khán tổn hại tài, yếu tổng hợp lại khán, nhược hóa lộc nhập “Ta” cung mà Hóa kị không vào “Ta” cung thì chủ hữu ích; trái lại nhược hóa lộc không vào “Ta” cung mà Hóa kị nhập “Ta” cung người thì chủ tổn hại tài; lộc kị cùng nhập ngã cung, trước phải hậu thất, đoán hung; lộc kị đều nhập “Hắn” cung, cát.

Đã ngoài áp dụng vu cả đời và hạn năm tài vận.

(nhất), luận cả đời tài vận

Dĩ tứ hóa năm sinh khán, nhận định giống như trên của khái luận. Phúc nhân trị lộc, quyền, khoa nhập cung mệnh, được tổ ấm; phúc nhân trị hóa kỵ nhập phụ mẫu, mà phụ mẫu Hóa kị nhập mệnh, tam đại không được phát; phúc nhân trị hóa kỵ nhập tài, tật, thiên, phá tổ nghiệp.

Dĩ cung tài bạch làm gốc cung, Bản cung cát hung quyết định tài vận vượng suy. Cung mệnh là tài bạch khí số vị, biểu hiện quản lý tiền tài năng lực, kỳ Thiên can sao Tứ hóa quyết định tiền tài được mất. Sở dĩ, khán tài vận, dĩ cung mệnh Thiên can tứ hóa rơi cung tình huống đến xem, hóa tam cát nhập cung mệnh tam phương chủ tiến tài, nhập tài bạch phụ tật tuyến, huynh giao hữu tuyến chủ hữu cơ gặp, hạn năm cùng luận. Mệnh can quyền nhập tài cung, chủ quản để ý tiền mặt.

Nhược cung mệnh hóa tam cát nhập bản mệnh tử điền tuyến, ước số điền tuyến là tài bạch phụ tật tuyến, cho nên chủ có tài danh, kháo chức vụ, chỗ dựa vững chắc và danh tiếng phát đạt, có nguyên nhân danh được tài kỳ ngộ (hóa lộc là tự nhiên mà được, hóa quyền phải được phấn đấu, hóa khoa là biết dùng người trợ giúp), không có tài vụ tranh cãi; nhược Hóa kị nhập đến đây tuyến, thì không tài danh, nhân tài thất danh, nhân danh rủi ro, tài vụ tranh cãi đa, nhất là cung mệnh Hóa kị nhập cung tử nữ xung cung điền trạch, biểu thị suốt đời và tài danh vô duyên, tài vụ tranh cãi đặc biệt đa, không thích hợp đi yêu cầu danh (tham chánh) được tài lộ tuyến.

Nhược cung mệnh hóa tam cát nhập bản mệnh phụ tật tuyến, phụ tật tuyến là tài bạch huynh giao hữu tuyến, huynh giao hữu chủ thành tựu, cho nên tin cậy thực nghiệp quá tài lợi, ở tài chính và kinh tế thượng tướng sẽ có xông ra thành tựu (hóa lộc tối phong cảnh, hóa quyền sảo thứ, hóa khoa canh), có thể đầu tư thực nghiệp và kinh thương; nhược Hóa kị nhập đến đây tuyến, cách điệu cực thấp, chích mà khi nhân viên tạm thời, tài nghệ, bất khả đầu tư cảo thực nghiệp và kinh thương tác ông chủ.

Cung mệnh hóa xuất kị, và rủi ro hữu quan, cũng đó có thể thấy được cái kia đại hạn sau đó bắt đầu phát tài (tức Hóa kị rơi cung hoặc xung cung hậu nhất cung vị đối ứng đại hạn bắt đầu phát tài).

Cung tài bạch can tứ hóa, biểu thế nào phân phối lợi dụng tiền tài, tức tiền tiêu ở nơi nào? Tốn hao tình huống, lộc là kinh thường tính; quyền là tình cờ nhất tất; khoa là có kế hoạch, là điểm điểm tích tích dụng; kị là vô kế hoạch, bị ép tiêu phí. Cung tài bạch hóa lộc nhập mười hai cung điều không phải dùng để khán tiến tài, là biểu thị đem tiền dụng ở địa phương nào. Ví dụ như tài phi hóa lộc nhập mệnh, biểu có tiền bình thường chính hoa; nhập huynh, biểu tiền tiêu ở nhà; nhập phu, biểu có tiền tựu cấp phối ngẫu bảo quản; nhập tử, biểu tiền dùng cho đầu tư làm lớn chúng sự nghiệp, như chứng khoáng, kết phường chờ, hoặc đầu tư ở tử nữ trên người; nhập tài, tức tự hóa lộc, mặc dù chủ tài phong, cũng hội dùng tiền hưởng thụ, là thần tài qua cửa, tiền không giữ được; nhập tật, có tiền hoa ở khỏe mạnh đầu tư thượng, hoặc đầu tư vu nhà xưởng, thương điếm; nhập thiên, tiền tiêu ở bên ngoài, như du ngoạn, xã hội; nhập nô, tiền tài dùng cho xí nghiệp sinh sản kinh doanh thượng, hoặc hoa ở bằng hữu, tình trên thân người; nhập quan, có tiền tựu tăng đầu tư; nhập điền, dự trữ, mãi đồ trang sức, cấu phòng địa sản; nhập phúc, cảo phúc lợi sự nghiệp và hoa vu hưởng thụ; nhập phụ, trí lực đầu tư, cung phụ mẫu hưởng thụ, hoặc dùng cho cho vay công nhân tiền lương. Tài cung hóa lộc nhập thỉnh thoảng Hóa kị nhập giao hữu, nên mua sắm, để tránh khỏi tổn hại tài; phi hóa lộc nhập phụ mà hóa kỵ nhập tật, kiếm tiền cùng người cộng phân; phi hóa lộc nhập phụ mà hóa kỵ nhập điền, tiền không đổi bị đảo; phi hóa lộc nhập điền mà hóa kỵ nhập phụ, bị đảo tiền; tài cung hóa quyền nhập tài cung, tức tự hóa quyền, chủ lãng phí, cảm dùng tiền; tài cung hóa khoa nhập tài cung, tức tự hóa khoa, dùng tiền có kế hoạch, có tiết chế; tài cung Hóa kị nhập tài cung, tức tự Hóa kị, rủi ro.

(nhị), khán tối thích hợp mưu sinh thủ đoạn

Khán tiền tài thế nào kiếm được, có lẽ giảng dụng phương thức gì lai kiếm tiền, có lẽ giảng mưu sinh thủ đoạn làm sao? Có thể khán na nhất cung hóa lộc nhập tài bạch, tựu biểu thị tiền từ chổ kiếm được, nói cách khác, là ai khiến cho cung tài bạch tinh diệu hóa lộc, tiền tài tựu từ thùy nơi nào được lai. Đây là cả đời phương hướng phát triển. Cung mệnh là sự nghiệp tài, huynh đệ là gia đình phí dụng, gia đình nghề phụ, phu thê là dự trữ tài và tiêu khiển tài, tử nữ là vãn bối tài và kết phường tài, tài bạch là dĩ tài phát tài của tài, tật ách là làm công, mặt tiền cửa hàng tài, thiên di là giang hồ tài, nô bộc là công nhân tài, quan lộc là hành chính lương bổng, đầu tư tài, điền trạch là sản nghiệp tổ tiên, phòng địa sản tài, dành dụm tài, phúc đức là tiêu thụ bên ngoài tài, phụ mẫu là dụng não tài.

Ví dụ như, cung tài bạch chủ tinh là trời cơ, khiến cho thiên cơ hóa lộc Thiên can là ất, tựu khán ất ở đâu nhất cung, nhược ở cung phu thê, biểu thị kiếm phối ngẫu tiền, dẫn thân hôn hậu được phối ngẫu trợ giúp mà phát tài, kiếm dự trữ và tiêu khiển tính tiền.

Nếu như, cung tài bạch vô chủ tinh, khán tài bạch khí số vị, tức cung mệnh chủ tinh. Nhược cung mệnh chủ tinh là cự môn, khiến cho cự môn hóa lộc Thiên can là tân, tựu khán tân ở đâu nhất cung, nhược ở cung tử nữ, thì biểu thị tiền tài đến từ tử nữ, ứng với dẫn thân là kiếm vãn bối, học đồ, tiền của học sinh, kết phường sự nghiệp tiền kiếm được, có lẽ mà sống dục tử nữ đi sau tài.

Cung phu thê hóa lộc nhập tài cung, mà tài cung Hóa kị nhập phụ mẫu, kiếm phong nguyệt tiền.

(tam), khán tuổi hạn tài vận

1, kiếm tiền

Đại tật phi hóa lộc nhập lưu phu, phu thê là điền trạch thứ sáu vị, dựa vào nhất lục cộng tông, cho nên nhất quang vinh thì lục ích, phi hóa lộc nhập phu thê dường như nhập điền trạch, biểu có thể dư tiền.

Hạn năm hóa lộc nhập mệnh tật tài quan điền huynh phúc chờ cung, là thật chính có tiến tài hiện tượng.

Vũ tham cư tứ mộ cung, nếu vì đại hạn mệnh thiên quan tài chờ cung, đại hạn can cung là kỷ, đến đây hạn kiếm đồng tiền lớn.

Đại quan hóa lộc hoặc quyền chiếu của năm, lưu quan hóa lộc nhập lưu tài, lưu tài hóa lộc nhập mệnh, đều kiếm tiền.

Năm sinh hóa lộc nhậpA cung, đại tài Hóa kị nhậpA cung, đến đây hạn kiếm đồng tiền lớn. Ví dụ như, năm sinh hóa lộc nhập phúc đức, đại tài Hóa kị nhập phúc đức, đến đây hạn đại kiếm.

Đại tài Hóa kị nhập bản tài, phùng năm sinh hóa lộc, đến đây năm kiếm tiền.

Cánh đồng Hóa kị nhập bổn điền, phùng năm sinh hóa lộc, đến đây năm kiếm bất động sản tài.

Tổ phụ Hóa kị nhập bản phụ, phùng năm sinh hóa lộc, đến đây năm phụ mẫu kiếm tiền.

Đại hạn hóa lộc nhập lưu mệnh hoặc lưu tài, đến đây năm phát tài, vừa phùng quyền chiếu càng quá.

2, theo dõi tuổi hạn tài vận phương pháp

Phương pháp nhất: Dĩ hạn năm can cung phi tứ hóa, nhược hóa tam cát nhập “Ta” cung chủ cát, Hóa kị nhập “Ta” cung chủ hung. Cụ thể phương pháp cùng cả đời tài vận.

Phương pháp nhị: Dĩ nguyên mệnh bàn tứ hóa bay vào cung vị là long đầu, một đường đi xuống cấp bàn truyện, một đường theo dõi, khán suốt đời mỗi một đại hạn, mỗi một năm, nguyệt, nhật tài vận. Mệnh tài quan tam can cung phi tứ hóa đều có thể, ông chủ cập có cố định đơn vị người làm việc dụng cung tật ách can tứ hóa khán, kết phường cập do người khác đại lý người kinh doanh dĩ nô bộc cung tứ hóa khán.

Khán các đại hạn tài vận, dụng nguyên mệnh bàn phi hóa lộc nhập cung vị khán, khán kỳ và đại hạn cung so sánh với, là đại hạn cái gì cung lai phán đoán suy luận. Nhược nguyên mệnh bàn phi hóa lộc nhập quan chức biến thành đại tài (tức đại hạn cung tài bạch) phụ tật tuyến và huynh giao hữu tuyến, thì biểu bản đại hạn nội tài vận tốt. Phi hóa lộc nhập thiên mệnh, đại tài, đại quan, cũng chủ tiến tài. Hóa lộc, phùng tài tinh hóa lộc rất có lực, nếu không phải tài tinh hóa lộc, cận chủ mặt ngoài phong cảnh mà thôi. Nhược phi hóa lộc nhập Đại huynh, huynh đệ là điền trạch tài bạch, thì biểu thị gia đình sinh hoạt phí dụng tương đối đầy đủ, nhưng phi hóa lộc nhập huynh đệ là thần tài qua cửa, không chứa được. Nhược phi hóa lộc nhập tổ phụ, phụ mẫu là tài bạch giao hữu, dẫn thân là ngân hàng, cho nên biểu thị đem tiền tồn nhập ngân hàng.

Khán lưu niên tài vận, đương phi hóa lộc nhập cung vị biến thành lưu niên tài bạch, tức lưu niên tài bạch và bản mệnh phi hóa lộc nhập cung vị đồng cung thì, một năm này vì thế hạn nội tối kiếm tiền một năm. Phi hóa lộc nhập cung vị biến thành lưu niên mệnh quan tài điền chờ “Ta” cung thì cũng biểu có tài lợi. Đã ngoài này đây nguyên mệnh bàn phi hóa lộc nhập cung vị khán, còn có thể đại hạn hóa lộc nhập cung vị khán, nhận định giống như trên, ví dụ như đại hạn hóa lộc nhập nguyên mệnh, thiên mệnh, lưu niên cung mệnh, giai chủ tiến tài, tài phú đến từ thiên nhiên, thu nhập khá lớn.

Đã ngoài là khán hảo vận phương pháp, luận tài vận còn phải xem không tốt một mặt, đây là yếu kết hợp khán Hóa kị vào cung (chủ yếu là khán xung cung), và mặt trên khán phi hóa lộc nhập nhận định đồng lý. Phàm là kị xung tuổi hạn mệnh tài quan cung cũng không lợi.

Ví dụ như, nguyên mệnh bàn kị xung của cung trở thành lưu niên cung tài bạch vị thì, một năm này tất rủi ro; xung lưu quan, sự nghiệp yếu thất bại, sự nghiệp bại cũng sẽ và tài vận có liên quan; xung giao hữu, giao hữu là bằng hữu, công nhân, bằng hữu, công nhân tạo phản còn có cái gì cảo đầu; xung điền trạch, tài khố có lỗ thủng, không chỉ rủi ro, hơn nữa gia đình cũng có chuyện.

Phương pháp tam: Dĩ đại hạn tứ hóa thượng nhập bản mệnh bàn và hạ nhập lưu niên đến xem, chủ yếu khán đại hạn hóa tam cát có phủ nhập bản mệnh hoặc lưu niên phụ tật tuyến (tài bạch huynh giao hữu tuyến) và tử điền tuyến (tài bạch phụ tật tuyến), có thì đến đây hạn nội tài vận hảo; đương tối kỵ nhập bản mệnh bàn phụ tật tuyến hoặc tử điền tuyến, thì tài vận soa, quá mức thì rủi ro. Vừa dĩ lưu niên tứ hóa nhập nguyên mệnh bàn đến xem, nhược hóa tam cát nhập bản mệnh phụ tật tuyến và tử điền tuyến, có thì đến đây năm nội tài vận hảo; đương lưu hóa kỵ nhập bản mệnh bàn phụ tật tuyến hoặc tử điền tuyến, thì tài vận soa, quá mức thì rủi ro.

Khán lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời tài vận, phương pháp giống như trên.

Khán lưu nhật tài vận, nhược tật ách hóa lộc nhập phu thê biểu tiến tài, phi hóa lộc nhập huynh đệ biểu ngày hôm nay có người đưa tiền lai.

3, luận tài lộ, tiến tài kỳ ngộ

Cung tật ách là quan lộc điền trạch, là công tác địa điểm, tật cung có tài tinh chủ công tác địa điểm thượng kiếm tiền, đại diện ta lai tài địa phương, như công ty của ta, nhà xưởng, thương điếm chờ, cho nên có thể cung tật ách can hóa lộc nhập ở đâu cung tinh tình lai phán đoán tài lộ, dĩ phi hóa lộc nhập phụ mẫu, hai huynh đệ cung hay nhất, phi hóa lộc nhập mệnh tài quan cũng hảo, nhập cái khác cung vị thì không lực, tật phi hóa lộc nhập phụ chủ trong công tác được tài. Phi hóa lộc nhập tài, dụng bản thân và thiết mặt tiền cửa hàng đi kiếm tiền, tự lực cánh sinh, ông chủ kiêm làm công, so sánh lao lực; phi hóa lộc nhập điền trạch, điền là tài của kho, tích tài càng ngày càng nhiều.

Điền cung là tài bản thân, là cất dấu tài khố, điền phi hóa lộc nhập thì tiền tài tăng. Huynh cung là tiền mặt của kho, thần tài qua cửa, là phí dụng và chi, phi hóa lộc nhập biểu hiện kim khố tồn tăng, huynh giao hữu tuyến Hóa kị người chủ phí dụng và chi. Huynh giao hữu tuyến và tử điền tuyến đều có sao Hóa kỵ tiến nhập thì, lúc này phí dụng lớn nhất, chi tối đa. Tình huống nhất không ổn, thường thường xài tiền như nước.

Bởi vì tử cung là bằng hữu cung cung Quan lộc, đại diện kết phường sự nghiệp, sở dĩ khán kết phường sự dĩ cung tử nữ đến xem.

Vũ khúc, Thiên phủ, lộc tồn, Thái âm chờ tài tinh mừng nhất hóa lộc. Lộc tồn và hóa lộc đồng cung hoặc tương đối tên là điệt phúc, chủ tài nguyên thuận, hoặc tiền tài lưu thông. Lộc tồn hoặc hóa lộc cùng trời mã đồng cung hoặc tương đối, xưng lộc mã cùng bôn ba, tiền tài dễ lưu thông, phát thì như mãnh hổ, phá thì như núi đảo.

Tứ hóa luận tiến tài, lộc là cuồn cuộn không ngừng, một khoản nhận một khoản, tiền tài điều hành dễ. Quyền là nhất đại (chỉnh) tất, như tiền lương, một tháng phát một lần, tương đối có khống chế; khoa là quý nhân tài, thiếu tiền thì sẽ có người đưa tới, kiếm không nhiều lắm, nhưng tương đối THUẬN, tương đối có kế hoạch tính; kị là mất đi, bị ép tốn hao.

Luận tài vận, nhân các loại nhân kiếm tiền phương thức bất đồng, cho nên yếu tổng hợp lại khán số phận, sự nghiệp, tài vận tam phương diện tình huống lai phán đoán suy luận.

Luận hạn vận tài vận, tiến tài kỳ ngộ, dĩ phi hóa lộc nhập cung vị một đường truyền đạt kinh điển Nho Gia đại hạn, lưu niên tiến hành theo dõi. Tật ách hóa lộc nhập phụ mẫu là tốt nhất tiến tài hiện ra, giao hữu tài, cố định giao dịch, nhượng khách nhân tới cửa việc buôn bán, nhưng nếu phi hóa lộc nhập cung vị phùng tự Hóa kị, thì là thần tài qua cửa, kiếm tối đa, kết quả là còn là trống không. Này ắt là công thức tối thích hợp vu ông chủ, đối phục công chức hoặc cố định phục vụ về công tư người cũng áp dụng, dĩ đến đây một đường theo dõi các hạn năm.

Nếu là xí nghiệp quốc doanh, kết phường, do người khác đại lý người kinh doanh, có thể nô bộc cung hóa lộc nhập cung tương lai khán, nhưng dĩ phi hóa lộc nhập cung vị một đường truyền đạt kinh điển Nho Gia đại hạn, lưu niên tiến hành theo dõi. Giao hữu phi hóa lộc nhập huynh đệ thì là tốt nhất tiến tài hiện ra. Giao hữu là lai tài địa phương, huynh đệ vi phu thê cha mẹ của, biểu phối ngẫu tài vận hảo. Này ắt là công thức so sánh áp dụng vu phối ngẫu chưởng tài, huynh đệ đại lý người đó.

Hóa lộc nhập mệnh tật tài quan điền huynh phúc, là chân chánh tiến tài hiện tượng, tài tinh hóa lộc điều kiện tốt nhất. Hóa lộc nhập phụ thiên ngẫu giao hữu tử, có lúc tiến tài, có lúc hãy nhìn không thể được hoặc trông được không còn dùng được. Luận hạn năm nhất là như vậy. Hạn, năm hóa lộc nhập hạn, năm cung mệnh, tài phú tự ngày qua, thu nhập rất khả quan. Hạn, năm hóa lộc nhập nguyên mệnh, cũng chủ tiến tài.

4, rủi ro đảo điếm nhận định

Tài bạch, điền trạch nhị cung hung người dễ nhất tổn hại tài, phúc đức hung người thứ nhì. Tài cung hãm hung chủ tiền mặt thiếu, quay vòng mất linh; cung điền trạch hãm hung chủ tiền tài không giữ được, không được tụ tài; cung phúc đức hãm hung chủ tài nguyên ít, kiếm tiền gian khổ, tài lộ gián đoạn. Mặt khác, huynh đệ cung là gia đình phí dụng, phùng kị xung chủ phí dụng chi đại. Chủ tinh hãm yếu phùng thiên không cướp, đại hao, Tứ Sát là hung. Kể trên tam cung phùng liêm, dương, cơ, vũ, tham, cự, âm, xương chờ tinh hãm yếu Hóa kị hung nhất. Lộc tồn tinh chỉ thủ phùng thiên không cướp hai sao cũng hung, kị xung càng hung, trước phải hậu phá, hoặc điều kiện thành thiên không. Sát Phá Lang của tài, không giữ được, tiến thì tất phá, Hóa kị canh chủ rủi ro.

Nguyên mệnh bàn hóa lộc bị Hóa kị xung, chủ ra tài, rủi ro, số lượng đại, hạn năm điệp kị càng hung. Đại hạn hóa lộc bị Hóa kị xung, cũng chủ ra tài rủi ro, số lượng cũng lớn. Hóa lộc sai ai ra trình diện Hóa kị đều chủ do hảo đồi bại, được mà phục thất, lộc tồn phùng kị xung cũng.

Ứng nghiệm thời gian, đương ở mệnh tài quan tam cung một trong Hóa kị xung đại hạn cung phu thê, mà lại xung cung trở thành lưu niên cung tài bạch hoặc cung điền trạch thì, tổn hại nghiêm trọng nhất của năm; lại lớn hạn cung Hóa kị xung bản mệnh phu thê, xung cung trở thành lưu niên tài bạch hoặc cung điền trạch thì cũng là tổn hại nghiêm trọng của năm. Kể trên công thức trung tâm, nhược chủ tinh vượng cát người tổn hại còn không quá nghiêm trọng; nhược chủ tinh phùng liêm, dương, cơ, vũ, tham, cự, âm, xương chờ tinh hãm yếu Hóa kị, thì mới có thể hội thất nghiệp, đảo điếm, phá sản; nhược chủ tinh là liêm, cự, xương hãm yếu Hóa kị, trừ phá sản đảo ngoài tiệm, hoàn phòng hình tụng quan tòa; phùng thiên không cướp hao tổn hư chờ, đều có hư không, thiếu hụt hiện tượng.

Quan lộc Hóa kị nhập tật ách xung phụ, lưu niên đi tới cung phụ mẫu; hoặc xung tật mà lưu niên nhập tật ách, đều hội đảo điếm.

Quan lộc Hóa kị nhập tử nữ xung điền, lưu niên đi tới cung tử nữ, thì hội lỗ vốn; xung giao hữu, nan duy trì.

Đại hạn hóa lộc nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung lưu niên cung tài bạch, tiền tài phát sinh vấn đề.

Đại quan hóa lộc nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung đại tật, đến đây hạn dễ đảo điếm; đương lưu niên Hóa kị xung đại tật, đến đây năm đảo điếm, xung lưu nguyệt của tật, thì đến đây nguyệt đảo điếm.

Đại quan Hóa kị xung đại tật, đại quan Hóa kị xung bản tật, đều chủ đến đây hạn lỗ vốn.

Đại tài Hóa kị xung bản tài, đại tài Hóa kị xung bản tật, đều chủ đến đây hạn tổn hại tài.

Đại tài Hóa kị xung tật, lưu tật Hóa kị xung đại tật, đều chủ đến đây năm tổn hại tài.

Đại tài Hóa kị nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung lưu tài, đến đây năm đóng cửa.

Lưu tật Hóa kị nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung lưu tài, đến đây năm đóng cửa; lưu tật Hóa kị xung nào đó nguyệt, đến đây nguyệt tổn hại tài.

Lưu quan hóa lộc nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung bản giao hữu hoặc lưu điền, đến đây năm lỗ vốn; xung lưu giao hữu, chủ đóng cửa.

Lưu niên hóa lộc nhập lưu niên giao hữu, tái chuyển hóa hóa kỵ nhập lưu niên giao hữu tài bạch, tổn hại tiền.

Lưu tài hóa lộc nhậpA cung chuyển hóa kị xung lưu niên cung mệnh, lưu niên Hóa kị nhập lưu huynh xung đại tài, đều chủ đến đây năm tổn hại tài.

Lưu quan Hóa kị nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung lưu tật, đến đây năm đóng cửa.

Đại hạn và cung phúc đức Hóa kị trùng điệp nhập đại hạn tử nữ hoặc bản huynh, đến đây hạn tài vận soa, không thích hợp kết phường; nhược Hóa kị trùng điệp nhập đại hạn cung phúc đức hoặc bản quan, đến đây hạn lỗ vốn, nhất là lưu niên nhập đại phúc của năm kém hơn.

Lưu tài hóa nhậpA cung chuyển hóa kị xungB nguyệt cung mệnh, đến đây nguyệt tổn hại tài.

5, tiền tài hướng đi của

Đại hạn hóa lộc nhập đại tài, bản huynh phùng năm sinh Hóa kị, đến đây hạn tiền cấp huynh đệ, tiền là người khác.

Đại hạn hóa lộc nhập cánh đồng hoặc bản thiên, tiền tài hóa ở cấu phòng cập bên ngoài.

Đại hạn hóa lộc nhập đại quan, bản giao hữu Hóa kị xung thiên mệnh, tiền tài hoa vu mua hoàng Kim Châu bảo, động sản, trong đó thiên lương là hoàng kim động sản, thiên cơ là máy móc động lực thiết bị.

Đại hạn Hóa kị nhập đại thiên, tiền tài không giữ được.

Đại huynh, bổn điền Hóa kị nhập đại thiên, tiền tài hoa ở bên ngoài.

Lưu niên hóa lộc nhập lưu quan, lưu quan chuyển hóa lộc nhập lưu tài, lưu tài tái chuyển hóa lộc nhập lưu phu thê, tiền tài giao cho phối ngẫu.

Cung tài bạch tứ hóa, ta tốn ra; cung Quan lộc tứ hóa, ta kiếm tiền phương hướng; quan lộc quan lộc (cung tài bạch), sự nghiệp tốn hao địa phương; cung mệnh tứ hóa vì tiền tài hướng đi.

6, tiền tài con số

(1) cánh đồng chính tinh ngũ hành thuộc tính cục sổ số lượng con mắt bên trái nhất một vị (tức tối cao vị) con số (có bao nhiêu một chính tinh thì, phùng tướng sinh tương đồng dĩ toán cộng của và là tổng số, phùng tương khắc thì dĩ phép trừ của soa là tổng số);(2) dĩ đại hạn đấu quân là 1, thuận số đáo bản mệnh cung tài bạch, đoạt được sổ tức là 0 một sổ. Tương (2) 0 một sổ gia đáo (1) con số hữu biên, tức được tiền tài tổng số.

Ví dụ như, cánh đồng là dương cự, dương thuộc hỏa 6 cục, cự thuộc thủy 2 cục, tương khắc dụng phép trừ, 6- 2= 4, thì bên trái nhất số con mắt là 4; đại hạn đấu quân là 1, thuận số đáo bản mệnh cung tài bạch là 5, thì bản hạn tài sổ là 400000 nguyên.

◎ phía dưới khán <phương thuật dị văn> đồng loạt, là từ hóa lộc nhập cung mà nói minh làm sao khán hạn năm tài vận, mệnh bàn lệ nhất:

Điền quan giao hữu thiên

Phúc

Lệ nhất

52- 61

Tật tân

Phụ

Cự môn

Tài

Mệnh

Huynh

Thê

32- 41

Cung tật ách can tân khiến cho cự môn hóa lộc nhập cung tài bạch, tật ách biểu cơ thể của ta, cung tài bạch là “Ta” cung, tật phi hóa lộc nhập “Ta” cung biểu tự lực cánh sinh mò tiền, cần nhờ tự ta đi kiếm tiền, không cần nhìn sắc mặt của người khác, không cần sinh hỏa kế khí. Đương đại hạn đi tới hợi cung, tức nữ nhân cung, là 32- 41 tuổi vận, mệnh bàn phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn huynh đệ quan, huynh đệ là điền trạch tài bạch, biểu thị giá một hạn nội, gia đình sinh hoạt phí dụng rất đầy đủ.

34 tuổi, cư dần cung (lưu niên chi), bản mệnh bàn phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên tài bạch (lưu niên cung vị và bản mệnh đồng loại), sở dĩ một năm này vì thế hạn nội tối kiếm tiền một năm.

Người nào nguyệt hay nhất? Thái tuế ở dần, lưu niên đấu quân tựu từ thái tuế cung dần khởi tháng giêng, tháng sáu nhập vị, phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu nguyệt điền trạch (tài của kho), biểu thị tháng nầy hay nhất.

Na một ngày tối phong cảnh? Một tháng phân thượng trung hạ ba mươi tuổi, tựu khán một thân sanh ra ở ba mươi tuổi trung tâm na nhất tuần, phát tài ngay cai tuần nội. Nhược một thân sống ở 17 nhật, thuộc trung tuần, sở dĩ ở trung tuần phát tài.

Mão năm, phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu tật, phi hóa lộc nhập phụ tật biểu quang minh, sở dĩ đến đây năm duy trì liên tục phát tài.

Tiếp theo đại hạn 42- 51 tuổi, nhập cung tài bạch, phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn quan, phi hóa lộc nhập mệnh, cho nên tài vận xem trọng.

52- 61 tuổi nhập cung tật ách, phi hóa lộc nhập cung vị trở thành tổ phụ, phi hóa lộc nhập phụ tật chủ quang minh; vừa phụ mẫu là tài bạch giao hữu, dẫn thân là ngân hàng, vì vậy hạn ngân hàng gởi ngân hàng khá nhiều.

Từ nay về sau lệ có thể nhìn ra, dĩ nguyên mệnh bàn cung tật ách can một hóa lộc có thể truyện cả đời, khán suốt đời tài vận.

40414243

Thái dương Hóa kị

39

Quan lệ nhị

38 kị xung cung

Phu

3736 cự môn

35

Mệnh một giáp 34

◎ phía dưới nhìn nữa <mở quán nhân tử vi đẩu số> trung tâm đồng loạt, là từ Hóa kị cung tương lai nhìn, mệnh bàn như sau lệ nhị:

Cung mệnh ở tử, cự môn tọa thủ, cung mệnh can giáp khiến cho cung Quan lộc của thái dương Hóa kị xung phu thê, phu thê là tử vong điểm, dễ thất nghiệp, đảo điếm, hoặc thường đổi công tác. Dĩ xung cung là thứ sáu vị, dựa vào nhất lục cộng tông lý luận, thuận số tới thứ sáu cung (tức cung điền trạch) là thứ nhất vị, xung lục thì nhất vong; điền trạch là tài khố, tài khố tật ách (cung phu thê) thụ xung, biểu phá kho. Phàm mệnh tài quan cung Hóa kị xung phu thê, đa biểu thất nghiệp, đảo điếm hoặc công tác thời kì giáp hạt.

Cung mệnh là tài bạch khí số vị, cung mệnh tứ hóa và tiền tài hữu quan, đó là quyết định tiền tài được mất, cho nên loại này thất nghiệp đảo điếm và tiền tài hữu quan, ví dụ như nhập bất phu xuất, kháo mượn tiền sống, thiếu nợ càng ngày càng nhiều, tối hậu bị ép dẹp quầy.

Mậu năm sinh ra dương nam đại hạn thuận đi, đệ tam đại hạn nhập dần cung, mệnh kị của xung cung (phu thê) trở thành đại hạn cung tài bạch, tài bạch phùng xung thì tài vận tất nhiên không được thuận.

Đại hạn nhập mão cung, cung điền trạch, xung cung trở thành đại tật; tật ách là bản thân, vừa là sự nghiệp nơi sân, thụ xung biểu mệt chết đi, hội đảo điếm. Phía dưới khán bản đại hạn nội các năm tình huống:

34 tuổi, lưu niên ở hợi, là đại hạn tài bạch vị, một năm này sở biểu hiện đều và tiền mặt hữu quan; xung cung trở thành lưu niên huynh đệ vị, huynh đệ là điền trạch tài bạch, là gia đình sinh hoạt phí dụng; thụ xung biểu sinh hoạt phí dụng hội nghị thường kỳ không có tin tức, bình thường thu không đủ chi, thậm chí còn hội phán đoán xuy.

35 tuổi, lưu niên và bản mệnh nặng điệt, lực lượng gấp bội; xung cung là lưu niên phu thê vị, biểu một năm này tình cảm vợ chồng bất hảo, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều; mệnh hóa kỵ nhập quan, biểu xung động sự nghiệp, công tác rất nghiêm túc nỗ lực; xung cung là điền trạch tật ách, dựa vào nhất lục cộng tông nguyên tắc, lục phá thì nhất vong, cho nên ý nghĩa một năm này tài khố có tổn hại, rủi ro không khỏi, canh chưa nói tới có thừa tiền.

36 tuổi, lưu niên nhập xấu, xung cung trở thành lưu niên phúc đức tật ách, phúc đức là vợ chồng là sự nghiệp, biểu phối ngẫu là sự nghiệp không được thuận, phu thê không quá hòa hợp.

37 tuổi, lưu niên nhập dần, lưu niên phúc đức tọa hóa kỵ năm sinh, xung cung là lưu niên tài bạch, tài vận tất nhiên rất kém cỏi.

38 tuổi, lưu niên nhập mão, và đại hạn nặng điệt, thật xấu lực lượng gấp bội, xung cung trở thành lưu niên tật ách, vừa là xung cung giao hữu, tật ách phùng xung hội đảo điếm thất nghiệp, (xung cung giao hữu là hung nhất cung vị, phàm hạn năm tiến nhập nguyên mệnh bàn tài quan Hóa kị của “Xung cung giao hữu”, cũng có thể đảo điếm thất nghiệp, nhưng nếu cai hạn đại quan hóa cát nhập bản phụ hoặc bản tật, nhưng biểu có ánh sáng minh, đương có thể cứu chữa viện tác dụng).

39 tuổi, lưu niên nhập thìn, tọa kị; mệnh hóa kỵ nhập quan, biểu cả đời si tình vu sự nghiệp, đương đại hạn hoặc lưu niên tiến nhập cung Quan lộc thì, loại này si tình sẽ gặp biểu lộ càng xông ra; cung Quan lộc không sợ hóa kỵ nhập, hóa kỵ nhập biểu xung động sự nghiệp, hội chăm chú dốc sức làm; nhưng tố về tố, mệnh về mệnh, làm phiền vô công.

40 tuổi, lưu niên nhập tị, xung cung trở thành giao hữu, giao hữu là công nhân, thụ xung biểu công nhân đi làm không ra lực, cho nên không có cảo đầu; giao hữu sự nghiệp thủ trưởng, biểu và thủ trưởng quan hệ bất hảo, sự nghiệp bất lợi.

41 tuổi, lưu niên nhập ngọ, xung lưu quan, biểu năng lực tích cực công tác, sự nghiệp có biến động.

42 tuổi, lưu niên nhập vị, xung lưu điền (tài của kho), tài khố phá, yếu rủi ro.

43 tuổi, lưu niên nhập thân, xung lưu niên phúc đức (lai tài địa phương), tài nguyên thiếu.

◎ phía dưới tái cử một ví dụ thực tế, này đây hóa lộc, Hóa kị đồng thời đến xem, mệnh bàn như lệ tam:

Năm sinh can hóa lộc nhập huynh đệ, hóa kỵ nhập giao hữu, hóa quyền nhập tử điền tuyến, không vào bản mệnh tam phương, suốt đời thuộc lớp giữa số phận, sẽ không đại phú đại quý, nhưng hóa khoa nhập mệnh, suốt đời ưa học tập thủ đoạn khoa học văn hóa tri thức và thần bí văn hóa tri thức, sự nghiệp ổn định THUẬN, tiền tài LƯU, cuồn cuộn không ngừng, bình ổn tăng.

Khán cả đời tài vận, dĩ cung mệnh can phi tứ hóa đến xem. Cung mệnh can nhâm, tứ hóa chia ra làm: Lương tử tả vũ. Thiên lương hóa lộc nhập cung tử nữ, tử điền tuyến là tài bạch phụ tật tuyến, hậu thiên dễ được tài danh, tức đi tiên yêu cầu danh hậu được tài lợi, so sánh có ánh sáng trà búp Minh Tiền cảnh. Nhưng vũ khúc Hóa kị nhập cung tài bạch, vừa tài tinh Hóa kị, mặc dù muốn phát tài cũng không năng lực, không thích hợp trực tiếp việc buôn bán cầu tài, nhất là không thích hợp đầu tư kinh thương. Tổng hợp lại khán, chích nên đi yêu cầu danh lộ tuyến, dĩ được gọi là hậu kiếm tiền, dĩ danh kiếm tiền hay dĩ công chức hoặc tài nghệ phương thức kiếm tiền.

Cơ hóa lộc

Phá toái

Thiên hình thiên vu

Huynh 13/ 22 tân tị tử hóa khoa

Xương

Mệnh 3/ 12 nhâm ngọ

Phụ quý vị phá

Khúc

Phúc giáp thân

Sát

Phu 23/ 32 canh thìn lệ tam

Tử năm đấu quân ở thân

Điền ất dậu

Dương

Lương hóa quyền

Tử 33/ 42 kỷ mão liêm

Phủ

Quan bính thủ

Tướng

Hữu

Tài 43/ 52 mậu dần cự

Cùng

Tật 53/ 62 kỷ xấu tham

Tả

Thiên 63/ 72 mậu tử âm Hóa kị

Nô Đinh Hợi

Nếu phân tích ra một thân nên phục công chức, công chức tất dĩ sự nghiệp là việc chính, chúng ta tới nhìn sự nghiệp của hắn tình huống. Cung tài bạch làm quan lộc khí số vị, tựu dĩ cung tài bạch can mậu phi tứ hóa: Tham âm hữu cơ. Hóa lộc nhập thiên di, ly hương phát triển so sánh có tiền đồ; Hóa kị nhập huynh đệ cung, làm quan lộc phụ tật tuyến, chủ sự nghiệp vô danh khí, so sánh khó có được thủ trưởng nói bát, vô chỗ dựa vững chắc, hóa quyền cũng nhập đến đây tuyến, mặc dù hơi có cải thiện, nhưng cũng cận chủ bản thân có tài cán, công tác tích cực, lại có tài nhưng không gặp thời, khó có được lên chức.

Chúng ta phân tích người này tối thích hợp mưu sinh thủ đoạn là cái gì? Cung tử nữ can kỷ khiến cho vũ khúc hóa lộc nhập cung tài bạch, ứng với kiếm vãn bối tiền, cho nên hay nhất cảo dạy học công tác. Vừa cung tật ách can cũng là kỷ, chủ chính dụng bản thân đi kiếm tiền, tức phục công chức cũng nên.

Tái phân tích người này làm cái gì chức nghiệp? Dĩ cung tài bạch can mậu phi tứ hóa nhập cung lai định, tiên khán Hóa kị tinh, Hóa kị nhập huynh đệ cung, thuộc “Mệnh huynh tài tật quan điền” phạm vi, tựu dĩ huynh đệ cung tinh diệu luận làm hành nghiệp. Chủ tinh thiên cơ, giống nhau trưởng máy giới thiết bị điện, tính toán, công tác thống kê hoặc bào động tính công tác, gia phá toái thì khả năng là cảo máy móc linh linh kiện công tác, gia hóa lộc là ham, hữu duyên, gia thiên hình, thiên vu đều biểu thị là quản lý tính. Người này quả thực đã làm sửa chữa khoa điện công, mua đồ ăn viên, vật tư nhân viên quản lý, máy móc nhân viên quản lý (và công tác thống kê báo biểu hữu quan) các loại công việc, năm mới nghiệp dư ham cũng là thiết bị điện, suốt đời ly không được cơ điện, tính toán loại. Như năng lực làm máy móc thiết bị điện phương diện dạy học công tác lý tưởng nhất.

Đón phân tích người này tài vận. Đã ngoài phân tích ra người này không thích hợp kinh thương tác ông chủ, nên phục công chức, kiếm tiền và sự nghiệp là việc chính, tựu dĩ cung tài bạch làm tứ hóa bay vào cung vị một đường theo dõi kỳ một đời người tài vận tình huống phát triển.

Mệnh tài quan tam cung Hóa kị xung phu thê đại hạn chỉ có kỷ xấu đại hạn, đã đến về hưu niên hạn, sở dĩ vận hạn trung gian không có thất nghiệp to lớn hạn.

Phân tích tài vận giống nhau từ đệ tam đại vận bắt đầu, bởi vì… này nhất vận trình là thành gia lập nghiệp thời kì, nếu như mệnh, tài cung tốt mà lại thuộc sớm phát người, có thể từ đệ nhị đại hạn bắt đầu. Người này tử vi tinh tọa mệnh người đó sẽ không sớm phát, tài vận cũng không tính là tốt, cho nên từ đệ tam đại hạn bắt đầu chia tích.

23 tuổi / 32 tuổi, đại hạn cư canh thìn cung, thất sát tọa thủ, sự nghiệp và tình yêu và hôn nhân hay thay đổi động hạn vận (đến đây hạn nội đơn vị làm việc và ngành nghề biến động liễu ba lần). Nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn cung tài bạch, tài vận hảo; nhưng kị xông cung vị trở thành đại hạn phụ tật tuyến, xung thì động, phụ mẫu là đọc sách, ý là yếu tốt nghiệp công tác, nhưng Hóa kị vừa chủ sự nghiệp tầm thường, tiền đồ lờ mờ; kị xông cung vị trở thành đại tài huynh đệ cung, cũng chủ tiền tài không làm nổi tựu; tổng hợp lại khán, có tài vận, nhưng sự nghiệp bất lợi, thu nhập thấp. Sự thực là, bản hạn tham gia công tác, bắt đầu phát lương thủy tài vận, nhưng làm công nhân, tiền lương thấp, tiền lương 29. 50 nguyên.

Từ bên kia pháp khán, đại hạn can cung hóa lộc nhập nguyên mệnh tử điền tuyến, tức là tài bạch phụ tật tuyến, chủ đến đây hạn nội có tài danh, nhân danh được tài, cũng tham gia công tác lĩnh lương ý. Mà Hóa kị nhập nguyên mệnh tật phụ tuyến, tức tài bạch huynh giao hữu tuyến, vừa chủ không làm nổi tựu, cho nên chủ sự nghiệp bình thường, đương nghề mộc, khoa điện công, thu nhập thấp.

33/ 42 tuổi, đại hạn cư kỷ mão cung, dương lương tọa thủ, hai sao đều là sự nghiệp tinh, sự nghiệp ứng với từ từ chuyển biến tốt đẹp, nhưng thái dương là động tinh, công tác biến động đại hoặc tác bào động nhiều công tác (thu hoạch tư mua đồ ăn viên, chạy khắp nơi). Nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn tử điền tuyến, tức đại tài phụ tật tuyến, có tài danh, chủ sự nghiệp tiền cảnh hảo; nhưng kị xung đại tài, lực lượng đại, tổn hao đa, soa phí thấp, bắt đầu cận 0. 40 nguyên một ngày đêm, kết quả là nhập không được phụ ra.

Từ bên kia pháp khán, đại hạn can cung hóa lộc nhập nguyên mệnh cung tài bạch, nhưng Hóa kị cũng xung cung tài bạch, thu nhập đại chi cũng lớn, nếu vì kinh doanh ông chủ tất rách nát. Kể trên đã phân tích một thân trên đường sẽ không thất nghiệp, án lẽ thường, tiền lương hội tùy tuổi nghề tăng mà gia tăng, nhưng án ngay lúc đó thực lực của một nước, tăng không nhiều lắm, mà lại chi cũng sẽ tăng, chỉ có thể liệu cơm gắp mắm ba, sinh hoạt nhưng thuộc gian khổ.

43/ 52 tuổi, đại hạn cư mậu dần cung, vũ khúc chính tài tinh của vận, hảo tài vận. Nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn phu quan tuyến, tức đại tài tài phúc tuyến, nguyên nhân chính sự nghiệp tăng thu nhập; kị xông cung vị trở thành đại hạn tử điền tuyến, tức đại tài phụ tật tuyến, vừa chủ tài danh có tổn hại, tức nan lên chức; từ phát triển xu thế khán, thu nhập là bình ổn gia tăng.

Từ bên kia pháp khán, đại hạn can cung hóa lộc nhập nguyên mệnh mệnh thiên tuyến, cũng tài lai theo ta ý, thu nhập tăng nhiều. Hóa kị nhập nguyên mệnh huynh đệ cung xung giao hữu, và huynh đệ, bằng hữu cập đồng sự không hợp, sự nghiệp bất lợi, quá mức thì thất nghiệp đảo điếm; giao hữu là sự nghiệp phụ mẫu, cho nên và thủ trưởng quan hệ bất hảo, cũng chủ sự nghiệp bất lợi, tạo thành thu nhập tăng không nhiều lắm. Sự thực là, giá một hạn vận thu nhập tăng nhiều, nhưng đã bị thủ trưởng xa lánh, đả kích, 89 năm xuống chức tịnh lần thứ tư đổi công tác (đổi hậu công tác nhưng là và máy móc, tính toán hữu quan), vì sao? Lưu niên kỷ tị, tọa kị, thiên cơ công tác tinh Hóa kị chủ công tác biến động, xung cung trở thành lưu thiên, cũng chủ công tác yếu thiên động, thiên cơ là máy móc, tính toán loại.

53/ 62 tuổi, đại hạn cư kỷ xấu cung, từ Đinh Sửu năm chín tháng mười bảy nhật giờ Thìn khởi đoán, Bản cung là nguyên cục cung tật ách, cùng cự hai sao đều hãm yếu, khó có được đại thành tựu, mà lại bệnh tai đa, nên bảo thủ là thượng; cùng cự hai sao tổ hợp, có quảng giao giao hữu ý. Nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn huynh đệ, tức đại tài điền trạch, tiền tài nhập kho, ngân hàng gởi ngân hàng tăng nhanh; kị xung đại hạn phu thê, phu thê là một tử vong điểm, biểu thất nghiệp đảo điếm, giá nhất đại hạn đã đến về hưu niên hạn, thất nghiệp là bình thường về hưu.

Từ bên kia pháp khán, đại hạn can cung hóa lộc nhập nguyên mệnh cung tài bạch, Hóa kị lại tới xung tài, cũng là có thành có bại, thành bại đa đoan, thu nhập đại, chi cũng lớn, nhưng gởi ngân hàng còn là bình ổn gia tăng. Đại hạn cung là nguyên mệnh cung tật ách, nhân tật bệnh rủi ro, ứng với vu kỷ năm (song can Hóa kị tăng lực).

1997 năm, Đinh Sửu, và đại hạn trùng điệp, thật xấu lực lượng gấp bội. Nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên huynh đệ cung, huynh đệ là điền trạch tài bạch, biểu một năm này sinh hoạt phí dụng đầy đủ; phi hóa lộc nhập huynh đệ là thần tài qua cửa, vô tích súc hoặc vay tiền cấp huynh đệ bằng hữu. Nguyên hóa kỵ nhập lưu quan, đối sự nghiệp rất nghiêm túc; xung lưu niên cung phu thê, phu thê chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều; dựa vào nhất lục cộng tông, xung lục thì nhất vong, từ xung cung nghịch đếm tới thứ sáu cung là lưu điền, cho nên chủ tài khố có tổn hại, rủi ro không khỏi. Sự thực là, một năm này tích súc đều tá cấp huynh đệ.

1998 năm, mậu dần, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên cung phu thê, lộc chiếu quan lộc, chủ sự nghiệp THUẬN; phu thê là lưu tài phúc đức, chủ tài nguyên đa, có thiên tài thu nhập. Nguyên kị xung lưu niên cung tử nữ, rủi ro và tử nữ hữu quan, kết phường sự nghiệp yếu tản. Một năm này giàu to rồi tam tất thiên tài, trong đó nhất tất làm một sinh tới nay lớn nhất thiên tài (giữa lúc phụ các loại), khán na một tháng được tài? Tử năm đấu quân ở thân, từ thân đồ mở nút chai đếm tới dần, dần năm đấu quân ở thủ, lại từ thủ cung khởi tháng giêng, thuận số đáo mão là tháng năm (nhuận tháng năm), nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu nguyệt cung phu thê, thu nhập lớn nhất (thật ứng với “Nếu như là hóa tam cát, thì hội ứng với vu đồng loại tọa cung hạn năm” ); bảy tháng, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu nguyệt cung tài bạch, cũng chủ tiến tài; chín tháng, nữ nhi điệt thương thủ, phá điểm tài.

1999 năm, kỷ mão, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên cung tử nữ, là lưu tài phụ tật tuyến, có kiếm tiền kỳ ngộ, lộc chiếu điền trạch, gia đình cuộc sống giàu có. Nguyên kị xung lưu niên cung tài bạch, một năm này tất rủi ro, thời giờ gì? “Đồng loại tương trùng là một cấm kỵ” mão năm đấu quân ở hợi, từ hợi khởi tháng giêng, tháng năm là lưu nguyệt tài bạch, cho nên ứng với vu tháng năm. Vừa kỷ năm can hóa lộc, hóa kỵ nhập xung nguyên mệnh cung tài bạch, tiên phát tài hậu rủi ro, “Xung lục thì nhất vong”, từ cung tài bạch thuận số đáo thứ sáu cung vì cha mẹ cung, cung phụ mẫu ứng với thuộc chín tháng, cho nên chín tháng cũng chủ rủi ro. Nguyên nhân gì rủi ro? Kỷ can là nguyên mệnh cung tử nữ và cung tật ách, điều không phải nhân tật bệnh hay tử nữ. Sự thực là, hai tháng kiêm chức phát điểm tài, tháng năm và chín tháng lần thứ hai lưu y (chú, phát tài và rủi ro đều là bắt đầu dẫn phát thời gian, điều không phải thực tế thu chi thời gian).

2000 năm, canh thìn, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên cung tài bạch, tài vận xem trọng. Nguyên kị xung lưu niên tật ách, thất nghiệp đảo điếm cách cục, mặt trên đã phân tích một thân trên đường sẽ không thất nghiệp, sở dĩ cận chủ sự nghiệp không được thuận, cập nhân tật bệnh mà rủi ro. Tổng hợp lại khán, một thân thu nhập lớn hơn chi, tồn trữ khá nhiều. Đối với người này mà nói, tài bạch chủ chính tài, cho nên một năm này trái lại vô thiên tài thu nhập.

2001 năm, tân tị, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên cung tật ách, chủ có ánh sáng minh, tật ách làm đơn vị, ý là kháo đơn vị thu nhập, đến đây năm thu nhập khả quan. Nguyên kị xung lưu mệnh, kị không được phản xung, hung lực không lớn.

2002 năm, nhâm ngọ, lưu niên và bản mệnh trùng điệp, lực lượng gấp bội. Nguyên hóa lộc nhập lưu thiên chiếu mệnh, tài vận kế tục xem trọng. Nguyên kị xung lưu huynh, huynh đệ là tài của điền, tài khố phá, yếu rủi ro, nhân huynh là điền của tài, cho nên rủi ro nhân gia đình chi tăng lớn. Một năm này tiền lương tăng nhiều, dây lưng nữ ra ngoài du ngoạn và là tử nữ đọc sách hao tốn mấy nghìn nguyên.

2003 năm, quý vị, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên huynh giao hữu tuyến, nhưng chủ thành công tựu, nhưng lộc không vào “Ta” cung, so ra kém mấy năm trước. Nguyên kị xung lưu quan, biểu năng lực tích cực công tác, sự nghiệp có ba động.

2004 năm, giáp thân, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên quan lộc, sự nghiệp thành công tựu mà kiếm tiền. Nguyên kị xung lưu điền, chủ tài khố phá, nhân gia đình sự mà hao tổn tài. Lưu niên can Hóa kị nhập tử nữ, chú ý ước số nữ sự rủi ro.

2005 năm, ất dậu, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành lưu niên cung điền trạch, tiền tài nhập kho, gởi ngân hàng tăng. Nguyên kị xung lưu niên phúc đức, tài nguyên thiếu. Lưu niên can dự năm sinh can cùng, lộc kị cùng nhập lưu niên tài phúc tuyến, có tài vừa rủi ro một năm này là tử nữ đọc sách tốn hao rất lớn; kị tận trời thợ máy tác tinh, công tác biến động, lượng công việc tăng lớn hoặc về hưu.

2006 năm, bính thủ, nguyên phi hóa lộc nhập lưu niên cung phúc đức, hưởng phúc của tài, tức tiền hưu. Kị xung lưu tật, khả năng nhân tật bệnh rủi ro, hoặc chủ thượng một năm vị về hưu, một năm này tất ly khai công tác nơi, tức về hưu.

2007 năm, Đinh Hợi, nguyên phi hóa lộc nhập lưu niên cha mẹ của cung, nhưng có ánh sáng minh, có thể sẽ tăng tiền hưu. Nguyên hóa kỵ nhập lưu thiên xung lưu mệnh, có thể sẽ ra ngoài du ngoạn, nhưng thiên cơ tinh Hóa kị nhập thiên, phải chú ý tai nạn xe cộ.

63/ 72, mậu tử đại hạn, nguyên phi hóa lộc nhập đại hạn, bản đại hạn thu nhập nhưng rất bình ổn. Kị xung Đại huynh, không thuộc về “Ta” cung, tối đa gia đình chi lớn hơn một chút mà thôi. Đại hạn can cung biến thành lộc kị và nguyên lộc kị tương đồng, ý nghĩa giống như trên.

Phục công chức người đó tiến tài địa phương hay phục vụ công ty, đơn vị, sở dĩ cũng có thể cung tật ách can tứ hóa bay vào cung vị một đường theo dõi cả đời tài vận tình huống phát triển. Cung tật ách can kỷ sao Tứ hóa là: Vũ tham lương khúc. Cung tật ách tứ hóa chủ yếu là luận tiến tài tình huống, sở dĩ hóa lộc và Hóa kị xa nhau luận, hóa lộc chủ tiến tài, Hóa kị chủ rủi ro, không làm song kị cùng nhau luận, nhưng mỗi một đại hạn và lưu niên đều là lộc kị đối cung, đều ký hảo vừa phôi, ý nghĩa cơ bản tương đồng, không tốt lắm phân tích. Hóa lộc nhập tài bạch, Hóa kị vừa xung tài, lộc kị đối cung, vưu như mây trung tâm của nguyệt, thời gian thì ám, ký năng lực kiếm tiền, lại có phá hao tổn, bạo phát thì hội bạo bại, nhưng tiền lương thu nhập thì tương đối ổn định, chỉ cần không được tham ô cũng sẽ không đại bại. Nhân là tử nữ và tật ách hóa xuất kị, cho nên rủi ro nguyên nhân phần nhiều là ước số nữ hoặc bản thân phương diện tạo thành. Phía dưới dĩ đến đây theo dõi các đại hạn tài vận.

23 tuổi / 32 tuổi, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn phu quan tuyến, tài vận và sự nghiệp hữu quan, tham gia công tác tiến nhập lĩnh lương giai tầng. Hóa kỵ nhập đại quan, công tác mặc dù rất nghiêm túc phụ trách, nhưng bản thân sự nghiệp có phiền phức, không được thuận, hay thay đổi, được ích ít; kị xung đại thê, là đại tài của phúc, cho nên tài nguyên ít, thu nhập thấp.

33/ 42 tuổi, nguyên phi hóa lộc nhập và kị xông cung vị trở thành đại hạn huynh đệ cung, sự nghiệp thành tựu không lớn; huynh đệ là điền trạch tài bạch, phi hóa lộc nhập mà sống sống có chuyển biến tốt; huynh đệ là tài bạch điền trạch, kị xung thì kho phá, tổn hao đại.

43/ 52 tuổi, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn hiểu rõ cung mệnh, phi hóa lộc nhập “Ta” cung, là tài lai theo ta, thu nhập tăng nhiều; Hóa kị nhập đại thiên xung thiên mệnh, giá nhất đại hạn tại ngoại hoặc xã hội tốn hao đại (học khí công, thuật số hao tốn không ít tiền).

53/ 62 tuổi, nguyên phi hóa lộc nhập cung vị trở thành đại hạn phụ tật tuyến, là suốt đời tiến tài nhiều nhất đại hạn, lương bổng đạt tới đỉnh núi; hóa kỵ nhập đại tật xung tổ phụ, cùng lúc chủ và thủ trưởng quan hệ giảm xuống đáo thung lũng, danh dự và sự nghiệp bị nhục, về phương diện khác cũng có thể năng lực nhân tật bệnh thương tai cập tử nữ mà rủi ro.

tứ, khán kết phường

Tiên xem xét huynh giao hữu cung, thị kỳ tinh tình có hay không may mắn mà định, vượng cát mà vô sát thì có thể hợp, suy tuyệt hoặc ác sát tụ thì không thể nào hợp. Huynh giao hữu hóa tam cát nhập mệnh tài quan thiên, đại cát; Hóa kị nhập mệnh tài quan thiên, thì hung, bất khả hợp, cũng không nên vay tiền cấp bằng hữu.

Dĩ hà lạc pháp mà nói, dĩ nô bộc cung khí số vị, tức cung tử nữ can khứ phi tứ hóa, nhược hóa tam cát nhập phụ tật tuyến, huynh giao hữu tuyến, biểu thị có thể kết phường; nhược Hóa kị nhập phụ tật tuyến, huynh giao hữu tuyến, bất năng kết phường, nhất là 40 tuổi tiền càng không thể hợp; nhược hóa lộc kị cùng nhập cung Nô bộc, cũng không có thể hợp. Nhược hóa tam cát nhập mệnh tài quan thiên hoặc kị xung quan lộc, đều có thể kết phường. Hóa kị nhập bản mệnh tam hợp phương mà hóa tam cát vừa hội chiếu tam phương người, hợp mà đại cát. Cung tử nữ Hóa kị xung bản mệnh, không thể làm cổ đông. Cung tử nữ Hóa kị xung giao hữu, bất khả kết phường. Cung tử nữ Hóa kị nhập cung Nô bộc, kết phường thì, đối với bằng hữu so sánh có lợi.

Cung phụ mẫu là công văn cung, phụ mẫu Hóa kị nhập cung mệnh tam phương; phúc đức hoặc cung Quan lộc Hóa kị nhập phụ mẫu; lưu niên can Hóa kị nhập cung phụ mẫu; đều chỉ thị phi khá nhiều, công văn trên có phiền phức, bất khả cùng người ký hợp đồng kết phường cập cùng người người bảo đảm, hảo tâm không có hảo báo.

Khán phía đối tác có hay không có thành ý? Dĩ cung tử nữ Thiên can phi tứ hóa đến xem, hóa lộc nhập mệnh huynh, biểu thị có thành ý, Hóa kị nhập mệnh huynh thì không thành ý.

Khán phía đối tác có hay không có thực lực? Dĩ cung tử nữ tinh tình cách cục đến xem, phùng ngôi sao may mắn cát cách thì có thực lực, phùng hung tinh hung cách thì không thực lực, không thích hợp cùng với kết phường.

Cung phụ mẫu hóa quyền nhập mệnh, bản thân dĩ kỹ thuật nhập bọn. Cung tài bạch hóa quyền, khoa nhập mệnh, cũng dĩ kỹ thuật nhập bọn, không cần bỏ tiền (hóa khoa nhưng phải ra khỏi chút ít tiền). Cung tài bạch hóa lộc nhập mệnh, bỏ tiền đa; hóa lộc nhập huynh giao hữu tuyến, ra tối đa tiền.

Phía đối tác sổ, khán cung Nô bộc ngũ hành cục sổ, thủy cục hai người, mộc cục ba người chờ.

Kết phường tài chính ngạch, khán cung phụ mẫu ngũ hành cục sổ hoặc địa chi số thứ tự. Lại có thể giao hữu cung tài bạch ngũ hành cục sổ khán yếu bao nhiêu tiền nhập bọn.

Kinh doanh hạng mục, dĩ cung tài bạch tứ hóa nhập tài tật điền quan (án trình tự trước sau khán) chờ cung tinh tình kiên quyết thi hành nghiệp.

Quan lộc hóa lộc nhập phụ mẫu, đại hạn nhập bản phúc, đến đây hạn có thể kết phường, năng lực kiếm tiền.

Bao thuở kết phường? Đại tử hóa quyền nhập lưu niên, đến đây năm kết phường.

Khán bao thuở tan vỡ: Đại hạn hóa lộc nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung đại tử, lưu tử nhập đại tử của năm tan vỡ; lưu niên hóa lộc nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung lưu tử của năm tan vỡ; đại tử Hóa kị nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung lưu tử, đương niên hợp đương niên tản; lưu niên kị xung lưu tử tan vỡ, nhược đại hạn hóa quyền chiếu lưu niên, tan vỡ hậu chính vừa tái lánh tổ đồng bọn.

ngũ, cảo tiêu thụ bên ngoài nhận định

Dĩ thiên di làm gốc cung, kỳ khí số vị là cung phu thê.

Phu thê quan hóa tam cát nhập phụ tật tuyến, biểu năm nay cùng người ký hợp đồng thuận lợi. Phi hóa lộc nhập phụ tật, chỉ cần ba phần nỗ lực liền có thể thành sự; quyền nhập phụ tật, nỗ lực nhiều ít tựu thành nhiều ít; khoa nhập phụ tật, là không có trở ngại, THUẬN, không có phiền phức.

Hóa kị nhập phụ tật tuyến, biểu có công văn thượng phiền phức, bất khả cùng người ký hợp đồng.

Tiêu thụ bên ngoài lợi nhuận làm sao, kiếm không được kiếm tiền? Khán phụ mẫu hóa lộc có vô nhập mệnh huynh tài điền, có thì có lợi kiếm. Vô thì bình quá, phùng kị xung những… này cung vị thì lỗ vốn, lộc kị đồng cung hoặc đối chiếu càng hung.

Nếu có lợi nhuận, kiếm bao nhiêu tiền vậy? Dĩ phi hóa lộc nhập cung địa chi sổ đến xem.

Thiên di phùng kị xung, năm nay tiêu thụ bên ngoài bất hảo; kị xung nữ, không có đơn đặt hàng.

Phàm mệnh tài quan kị xung phu thê, là vì đảo điếm cách cục.

lục, khán vay tiền, cho vay

Mười hai cung chia làm bát phương (quẻ) vị.

Lưu nhật can hóa khoa sở rơi cung vị là quý nhân phương, thử nghĩ cai mới có cái nào bằng hữu là quý nhân, tức hướng hắn tá, sẽ thành.

Vay tiền cần hóa lộc, vô lộc dụng khoa, vô khoa dụng khôi việt (dĩ lưu nhật can tra ra), hóa quyền một có ý tứ. Lộc là tình, nhược giao hữu phi hóa lộc nhập mệnh, biểu bằng hữu đối với ta hữu tình, rất thích ý cho ta mượn. Phi hóa lộc nhập mệnh tài điền đều có thể tá.

Vay tiền cũng có thể tìm thiên hình tinh, nhìn bầu trời hình ở lưu nhật cái gì cung vị, nếu vì lưu nhật huynh đệ cung, có thể tìm huynh đệ tá; ở cung tử nữ có thể tìm vãn bối hoặc nhạc mẫu tá; ở cung phụ mẫu có thể tìm trưởng bối, thủ trưởng tá.

Lưu giao hữu (tức lưu quan cha mẹ của cung, đại diện công ty ông chủ) Hóa kị xung cung mệnh tam hợp, không vay được; xung mệnh hoặc cung Quan lộc nhân không vay được tiền mà đóng cửa.

thất, đòi tiền

Lưu nhật cha mẹ của hóa lộc nhập mệnh, có thể thuận lợi. Hóa khoa nhập mệnh, hảo nói thương lượng có thể chiếm được. Hóa quyền nhập, ác kiểm tương hướng, không nhất định năng lực chiếm được. Hóa kị nhập thiên di xung mệnh, không chiếm được. Phụ mẫu Hóa kị nhập mệnh, theo giai đoạn phó quay về, không được thuận.

Cũng có thể khán lưu nhật cung thiên di ngôi sao, là na nhất can cung khiến cho của hóa quyền, ngay cai cung canh giờ khứ đòi.

Lưu huynh hóa lộc nhậpA cung, A nguyệt có thể đòi tiền; lưu huynh Hóa kị nhậpA cung cung Quan lộc, A nguyệt tháng sau khứ đòi tiền.

bát, đảo tiền

Cung tài bạch Hóa kị nhập phụ tật tuyến, nhất là nhập cung phụ mẫu, ta sẽ đảo tiền của người khác, trả tiền lại tình hình đặc biệt lúc ấy kéo dài.

Cung tài bạch Hóa kị xung phụ mẫu, hoặc cung tài bạch hóa lộc nhập giao hữu, sẽ bị nhân đảo tiền.

Cung phụ mẫu Hóa kị nhập tài cung, bằng hữu hội đảo tiền của ta, trả tiền lại kéo dài; Hóa kị xung tài, bằng hữu trả tiền lại dĩ tha kéo dài lạp phương thức lai hoàn.

Giao hữu Hóa kị xung tài, không tình nguyện bị bằng hữu lỗ lã tiền của ta.

Giao hữu Hóa kị nhập tài bạch hoặc quan lộc, không thích hợp và bằng hữu có kim tiền lui tới, nhưng tiền tài hữu kinh vô hiểm.

Giao hữu cung tài bạch Hóa kị xung tật ách, bằng hữu hội đảo tiền của ta.

cửu, độn hàng

Điền trạch hóa tam cát phụ tật tuyến, tử điền tuyến, có thể độn.

Điền trạch Hóa kị nhập phụ tật tuyến, tử điền tuyến, bất khả độn; nhập huynh giao hữu sẽ có tiểu khuy, phải có độn có ra.

thập, chỉ số thông minh và cuộc thi

Thương cảm thiên hạ lòng cha mẹ, đại đa số phụ mẫu đô hội quan tâm con gái của mình có thể không thành tài.

“Xương khúc nhập mệnh, không được độc thi thư cũng có thể nhân”, một thân đầu óc tốt, thông minh tài cán, nhưng học tập thái độ thiếu tích cực, không thực tế.

Xương khúc giáp mệnh, di truyền gien rất tốt, thông minh, nhưng xương khúc nhập mệnh và giáp mệnh, như sau giờ ngọ thái dương, bắt đầu sáng sủa, sau này từ từ ngã về tây. Khôi việt nhập mệnh hoặc giáp mệnh, như buổi sáng thái dương, càng ngày càng quang minh. Cung mệnh và cung phụ mẫu phùng cơ âm phủ tướng xương khúc khôi việt hóa khoa chờ tinh, miếu vượng vô phá chủ chỉ số thông minh cao; nhưng nếu phùng Hóa kị gia sát thì chủ chỉ số thông minh thấp, thậm chí nhược trí.

Đây là tinh tình pháp khán chỉ số thông minh cao thấp một loại phương pháp. Xương khúc nhập điền trạch, trong rất nhiều thư, cũng không thích đọc thư.

Luận chỉ số thông minh và cuộc thi, tứ hóa pháp dĩ cung Quan lộc tứ hóa có hay không nhập phụ tật tuyến (cung phụ mẫu là việc chính) đến xem, hóa tam cát nhập phụ tật tuyến chủ chỉ số thông minh cao, Hóa kị nhập phụ tật tuyến thì chỉ số thông minh thấp. Hóa lộc nhập phụ mẫu chủ quang minh, thông minh cơ linh, phản ứng khoái, đọc sách cuộc thi hảo, lộc + khoa rất tốt, thành tích cao, lộc + quyền không chỉ thành tích tốt, mà lại thích hợp tham chánh làm quan. Hóa quyền nhập phụ mẫu là có thể can, chăm chú ra sức học hành, đọc sách cuộc thi cũng tốt, dụng công thì danh liệt tiền mâu; quyền + khoa, cần công mới có thể có thành tích tốt. Hóa khoa nhập phụ mẫu là đọc sách bình thường, thành tích lớp giữa; Hóa kị nhập phụ mẫu hoặc xung phụ mẫu thì không phải vậy đọc sách mệnh, thành tích bất hảo, nhược tam cát nhập phụ mẫu mà Hóa kị cũng nhập phụ mẫu hoặc xung phụ mẫu, cũng bất lợi. Cung phụ mẫu tự Hóa kị, không chịu cố gắng đọc sách. Quan lộc hóa lộc nhập thiên di, ngoại tại thông minh, lại không chịu cố gắng. Hóa lộc mà tự Hóa kị, mặc dù thông minh, nhưng không chịu đọc sách.

Cuộc thi yếu kết hợp đại hạn và lưu niên khán, nhược đại hạn hóa lộc quyền nhập bản mệnh phụ tật, mà lại lưu niên cũng hóa lộc quyền nhập đại hạn phụ tật tuyến người thì tất nhiên cao trung; nhược đại hạn Hóa kị nhập hoặc xung bản mệnh phụ tật tuyến thì bất lợi, lưu niên cũng Hóa kị nhập hoặc xung bản mệnh phụ tật tuyến, tất không trúng. Nhược nguyên cung Quan lộc hóa lộc quyền nhập tổ phụ chủ mười năm quang minh, tái nhập lưu niên phụ mẫu tất cao trung; Hóa kị nhập phụ tật tuyến thì bất lợi. Đại quan hóa lộc quyền nhập bản phụ, lưu niên nhập bản phụ; đại quan hóa lộc quyền nhập đại hạn phụ tật tuyến, lộc quyền nhập cung vị trở thành lưu niên cung mệnh hoặc sự nghiệp cung; đều chủ đến đây năm tất cao trung.

mười một, khán hôn nhân

(nhất), khán dự đoán người có hay không có chồng: Dĩ lưu niên cung phu thê khán, nhược cung phu thê có lưỡng khỏa chủ tinh, mà lại lưỡng chủ tinh đều có sao Tứ hóa người là, phùng hóa khoa (bao quát nguyên cục, đại hạn, lưu niên, tự hóa) càng.

(nhị), hôn nhân duyên

1, tiên xem xét cung mệnh hóa diệu có hay không nhập cung phu thê, có thì biểu mịch giao hữu dễ. Mệnh phi hóa lộc nhập phu thê, biểu đối phối ngẫu tình thâm, tình nùng, nhất kiến chung tình, ái kỳ nhân phẩm cách; quyền nhập là ngược đãi cuồng, có nhiều tranh chấp; khoa nhập hiền hoà, tùy tiện, nhưng quan tâm hữu hạn, cũng so sánh sẽ phạm đào hoa; hóa kỵ nhập là niêm trụ, mặc kệ thật xấu đều một mặt cuồng nhiệt truy cầu, hôn hậu thị phi khắc khẩu đa.

Nhược cung mệnh hóa diệu không có nhập phu thê, nhìn nữa có hay không nhập giao hữu (phu thê tật ách). Mệnh phi hóa lộc nhập giao hữu, biểu quan tâm phối ngẫu bản thân khỏe mạnh, ái kỳ vóc người tư sắc; quyền nhập giao hữu, đối phối ngẫu vóc người yêu cầu rất cao, đối phối ngẫu khỏe mạnh yêu cầu rất cao; khoa nhập giao hữu, ta là phối ngẫu quý nhân, biểu nơi chốn bang trợ phối ngẫu bản thân khỏe mạnh, đối phối ngẫu yêu cầu không cao; hóa kỵ nhập thì là quan tâm phối ngẫu bản thân mà sinh phiền não, tức yêu rất thống khổ.

Cung mệnh hóa lộc nhập phu thê, nô bộc cung, biểu ta đi truy hắn (người).

2, thứ xem xét cung phu thê hóa diệu có hay không nhập cung mệnh hoặc cung tật ách.

Nhược cung mệnh hóa diệu không vào phu thê và giao hữu, biểu chính mịch ngẫu trắc trở, có thể tái thẩm thị cung phu thê hóa diệu có hay không nhập mệnh hoặc cung tật ách, có thì biểu phối ngẫu sẽ đến theo ta.

Phu thê phi hóa lộc nhập mệnh, phối ngẫu có nhân duyên, đối với ta tình tham, nhất kiến chung tình, yêu ta phẩm cách; quyền nhập sẽ quản ta, là tính kiến thiết, đối với ta yêu cầu cao, nữ phu so sánh biết sợ lão bà; khoa nhập, tương đối hiền hoà, năng lực giai lão, phu thê đều có tình duyên; hóa kỵ nhập hội lải nhải, cãi nhau, là vui mừng oan gia, phối ngẫu lung tung địa quản ta.

Phu thê phi hóa lộc nhập tật ách, là phối ngẫu nhìn trúng người của ta tư mà không phải là ái người của ta phẩm; quyền nhập, đối vóc người của ta yêu cầu rất cao; khoa nhập, phối ngẫu là thân thể ta quý nhân, biểu phối ngẫu rất quan tâm thân thể ta, đối vóc người của ta yêu cầu không cao; hóa kỵ nhập tật ách xung phụ mẫu, tuy có hôn nhân duyên, nhưng nhất kết hôn chuyện xui xẻo liền theo đến.

3, tái thẩm cung tật ách hóa diệu có hay không nhập phu thê, cung Nô bộc

Nhược cung mệnh tứ hóa không vào phu, giao hữu, phu thê tứ hóa cũng không nhập mệnh, tật, thì nhìn nữa tật ách hóa diệu có hay không nhập phu thê, giao hữu, hoặc giao hữu hóa diệu nhập mệnh tật.

Nói chung, ngã cung (mệnh tật) cùng tha cung (phu giao hữu) tứ hóa yếu tương liên hệ, có ít nhất một đường tương liên hệ tài đoán có điều kiện, mới có thể coi là có nhân duyên vận, nhược đã ngoài tam điều cũng không có, thì khả năng cả đời này yếu độc thân liễu.

(tam), đào hoa (bao quát có chồng người có đào hoa, vị ghi chú rõ là mệnh cục và lưu niên thì biểu thị nguyên cục và đại hạn lưu niên tứ hóa đều cùng luận, là bản thân đào hoa gặp ở ngoài)

1, cung mệnh hóa lộc nhập huynh giao hữu, huynh giao hữu hóa lộc nhập tật ách, đều có đào hoa, hoàn dễ có tiểu lão bà (tình nhân).

2, giao hữu hóa lộc, quyền, hóa kỵ nhập mệnh, tật, điền, có đào hoa.

3, giao hữu hóa lộc, quyền nhập mệnh, giao hữu Hóa kị nhập điền hoặc tật, dính tính đào hoa.

4, cung mệnh hóa lộc nhập tử nữ, có đào hoa.

5, hóa khoa nhập mệnh, có đào hoa.

6, cung mệnh hóa lộc nhập tật ách, tật ách Hóa kị nhập điền trạch, điền trạch Hóa kị nhập phối ngẫu, chủ thấy nữ nhân, chỉ cần yêu thích, liền muốn lấy vợ quay về tác thê tử.

7, lưu niên điền Hóa kị nhập lưu mệnh lưu niên, có tình duyên, gặp gỡ không lâu sau. Lưu niên điền hóa lộc nhập lưu mệnh lưu niên, có tình duyên, chơi được vãng cửu mà lại dễ thành công.

8, cung điền trạch đào hoa: Hóa lộc nhập mệnh, hóa lộc nhập tử nữ, đều có đào hoa. Hóa kị nhập tử nữ, đào hoa đa, dễ lấy vợ đã có tử nữ phối ngẫu, mà lại hội dùng tiền. Hóa kị xung mệnh, Hóa kị nhập tử nữ, đều không đào hoa. Hóa kị nhập điền trạch, đào hoa ít, có cũng không giữ được, con nối dõi ít. Tự Hóa kị, tuy có đào hoa, nhưng không giữ được.

9, cung mệnh tứ hóa không cùng phu thê giao hữu tướng chặt mà Hóa kị nhập tử nữ đào hoa cung, biểu đào hoa bỉ hôn nhân tới trước.

(tứ), luyến ái đối tượng

1, cung phu thê hóa khoa nhập mệnh tài quan điền, tự do luyến ái thành hôn. Hóa khoa nhập còn lại bát cung, trải qua nhân giới thiệu kết hôn.

2, phối ngẫu Hóa kị nhập tử nữ hoặc tử nữ Hóa kị nhập mệnh, phối ngẫu là thân thích hoặc là thân thích giới thiệu. Phối ngẫu là việc chính động đào hoa, phối ngẫu không muốn sinh nữ hài. Cung phu thê tự hóa lộc tịnh Hóa kị nhập cung tử nữ, đối tượng có chồng, nhưng tưởng tái đào hoa.

3, lưu niên hóa khoa nhập cung mệnh tam phương, trải qua nhân giới thiệu. Lưu niên Hóa kị nhập cung mệnh, chính biết.

4, lưu niên hóa lộc nhập nào đó cung tái chuyển hóa kị xung lưu niên cung phu thê, đối tượng là tùy tiện tìm, đến đây năm kết hôn bất hảo.

5, tử nữ và tật ách tứ hóa tấn công (hỗ nhập), là bụng đói ăn quàng, đối tượng là có chồng hoặc hàng đã xài rồi.

6, tử nữ và giao hữu tứ hóa tấn công, là luyến ái hành vi, đối tượng là vị hôn.

7, tử nữ và tài bạch tứ hóa tấn công, là tiền tài giao dịch đào hoa, hoặc kiếm tiêu khiển tài.

8, tử nữ và phu thê tứ hóa tấn công, lấy vợ tiểu di, hoặc đa số có chồng.

9, tử nữ và quan lộc tứ hóa tấn công, là đào hoa tại ngoại, còn chưa lấy vợ nhập môn.

10, tử nữ và tật ách tứ hóa tấn công, phi hóa lộc nhập là ý nghĩ kỳ quái; quyền nhập là bá vương cứng rắn; khoa nhập là la mạn đế khắc; hóa kỵ nhập là khinh bạc.

11, tử nữ hóa kỵ nhập thiên di xung mệnh, không có đào hoa duyên.

12, dĩ cung điền trạch luận: Điền trạch hóa lộc nhập mệnh, đối tượng đã có gặp gỡ khác giới kinh nghiệm hoặc đã có tử nữ. Hóa kị nhập mệnh, đối tượng không có tử nữ hoặc đã ly dị. Hóa lộc nhập thiên, đối tượng có chồng. Hóa kị nhập thiên, đối tượng là đàn bà có chồng hoặc đã ly dị. Tự hóa lộc, đối tượng là vị hôn mà có gặp gỡ khác giới kinh nghiệm. Tự Hóa kị, đối tượng vị hôn, là thứ nhất thứ gặp gỡ khác giới. Hóa lộc hoặc hóa quyền chiếu mệnh, đối tượng so với ta lớn tuổi mà lại đã kết hôn.

13, phàm cung phu thê có tự Hóa kị người, – sinh tất luyến ái nhiều lần.

(ngũ), kết hôn thời gian

1, sớm muộn gì hôn

Hóa lộc nhập mệnh hoặc cung phu thê, có thể tảo hôn.

Hóa kị nhập mệnh hoặc cung phu thê, phối ngẫu Hóa kị xung mệnh hoặc nhập cung Quan lộc, đều nên kết hôn muộn.

2, kết hôn đại hạn

(1) phu thê quan hóa diệu nhập nhị, tam, tứ đại hạn quan, dĩ tới trước đại hạn là kết hôn hạn.

(2) nhược cung phu thê hóa diệu không vào nhị, tam, tứ đại hạn cung người, có thể cung phu thê hóa diệu nhập nhị, tam, tứ đại hạn cung tật ách đến xem, coi là đối hôn hạn.

(3) giao hữu vi phu thê tật ách, cung Nô bộc can Hóa kị nhập nhị, tam, tứ hạn người, cũng khả năng là kết hôn của hạn.

(4) cung phu thê Hóa kị nhậpA cung, A cung là đại hạn tứ chính vị (mệnh thiên tử điền), đến đây hạn kết hôn.

(5) nam mệnh, giao hữu Hóa kị nhập đại hạn, hoặc đại hạn nhập giao hữu, đều chủ đến đây hạn kết hôn.

(6) nữ mệnh, tật ách Hóa kị nhập giao hữu.

(7) đại hạn Hóa kị nhập giao hữu.

(8) phối ngẫu hóa khoa nhập giao hữu.

(9) đại hạn nhập bản mệnh cung phu thê, đại hạn hóa lộc nhập mệnh hoặc Hóa kị nhập tật ách.

3, kết hôn lưu niên

(1) dĩ kết hôn đại hạn phu thê Hóa kị của cung trở thành lưu niên cung mệnh hoặc lưu tật của năm, là nhận thức, đính hôn hoặc thành hôn của năm, nói cách khác, lưu niên cung mệnh hoặc lưu đi nhanh đến lớn thê Hóa kị của cung, là quen biết của năm, hoặc lên xe của năm.

(2) kết hôn đại hạn cung phu thê hóa khoa nhập lưu mệnh, lưu phu thê, hoặc chiếu lưu mệnh, lưu phu thê cung, là kết hôn năm.

Kết hôn đại hạn can cung hóa khoa nhập lưu niên mệnh hoặc lưu phu thê, hoặc khoa chiếu lưu niên, lưu phu thê, là kết hôn của năm (lưu niên hóa khoa nhập cung phu thê là chọn ngày lành tháng tốt kết hôn thật là tốt phương pháp một trong).

Đã ngoài mang vào điều kiện là: Lưu mệnh hoặc lưu phu của kị chỗ xung yếu lưu phụ (nam mệnh), xung lưu điền (nữ mệnh).

(3) cũng có thể dùng nguyên cục cung tật ách Hóa kị sở nhập của cung, đại hạn cung phu thê đi tới cai cung là kết hôn hạn; tái dĩ đại tật Hóa kị sở nhập của cung và lưu niên cung phu thê nặng điệt là kết hôn của năm.

Nói chung, ta ra lệnh tật của hóa diệu yếu nhập mạng hắn tật, mạng hắn tật của hóa diệu yếu nhập ta ra lệnh tật, tài đoán cụ bị điều kiện.

(4) lưu niên Thiên can hóa lộc quyền nhập phu thê quan, cũng vì kết hôn của năm. Lưu niên hồng ưa nhập mệnh, hạn, năm bàn mệnh thân phu phúc cung; mười hai bác sĩ trung tâm thanh long, ưa thần nhập mệnh thân cũng có thể dùng; đại hạn mà lại lưu niên đi vào bản mệnh hồng, ưa, lưu niên cung phu thê thì; lưu niên hồng ưa nhập tiểu hạn mệnh hoặc phu cung; lưu niên hóa lộc quyền khoa nhập tiểu hạn cung phu thê; nhưng kể trên các điều phải không được phùng cô, quả, phá toái, thiên không, cướp là tiền đề, phùng người đun sôi kê cũng muốn phi.

(5) nam mệnh, cung Nô bộc hóa lộc hoặc hóa kỵ nhập lưu niên mệnh tài phúc cung.

(6) nữ mệnh, cung tật ách hóa lộc hoặc hóa kỵ nhập lưu niên mệnh tài phúc cung.

(7) đại hạn phối ngẫu Hóa kị nhậpA cung, sẽ tìm phối ngẫuA cung Hóa kị nhập năm nào cha tật tuyến, thì cai năm kết hôn. Nhược đại ngẫu tự Hóa kị, thì tìm hóa lộc, kỳ suy tính bước(đi) giống như trên.

(8) nữ mạng lớn hạn nhập thái dương cung vị, lưu niên phùng cùng lộc tử phá dương (hãm) âm (hãm) mà lại lưu niên hồng ưa nhập mệnh, thân, phu, phúc, đại hạn cung.

(9) cung phu thê Hóa kị nhậpA xungB cung, ở kết hôn đại hạn nội, lưu niên yếu quáA hoặcB cung mới có thể kết hôn.

(10) đại giao hữu Hóa kị nhập lưu mệnh, là kết hôn năm.

(11) đại ngẫu Hóa kị nhập lưu niên, lưu phu thê, kết hôn của năm.

(12) đại giao hữu Hóa kị nhập lưu niên, đại hạn Hóa kị nhập lưu phu thê hoặc lưu phu thê Hóa kị nhập lưu tật, kết hôn của năm.

(13) đại Cung Nô bộc tự Hóa kị thì, thì Đại Lộc, nhập lưu phu thê năm kết hôn.

(14) lưu niên tứ hóa tam cát nhập cung mệnh tam hợp phương, kết hôn của năm.

(lục), hợp hôn

Nam nữ song phương lưu niên đồng thời xuất hiện vui mừng hiện ra, có thể coi là có phu thê duyên.

1, tam hợp phái hợp hôn pháp:

Dĩ nam nữ song phương mệnh bàn cung mệnh và cung phu thê tinh tình lai luận hợp hôn. Lệ:

Như lửa tinh độc thủ cung phu thê người, có thể cùng mệnh hoặc cung phu thê có kình dương tinh người hôn phối, xưng là “Tuyệt phối” ;

Cự môn là ám tinh, dễ bị vứt bỏ. Nhược cự môn ở kinh tuyến người, hỗ vi phu thê, năng lực đồng bệnh tương liên, cũng “Tuyệt phối”. Thiên lương là đại nhân tinh ưa chiếu cố người khác, và cự môn tổ phối, có thể nói mỹ quyến. Thái dương là quang minh ngôi sao, và cự môn xứng đôi cũng không thác.

Tử vi ngồi một mình phu thê người, không khỏi cô độc, nhu đổng sinh hoạt tình thú bầu bạn tài năng mỹ mãn, và thái dương, Thiên phủ, tham lang, thiên tướng, lộc tồn tọa mệnh người xứng đôi là treo, nhược tạm biệt tả hữu xương khúc thì cao hơn.

2, hà lạc phái hợp hôn pháp:

Dụng đối phương năm sinh can ở ta ra lệnh bàn thượng phi tứ hóa:

Hóa tam cát nhập ta tam hợp phương người, biểu thị năng lực khiến cho ta cách điệu cao, có thể cho ta giúp ích.

Năm sinh can hóa cát nhập cha ta tật tuyến người, biểu yêu cầu đối phương cho ta công văn quý nhân, đối với ta nhân cách thăng hoa có trợ lực.

Năm sinh can hóa cát nhập ta huynh giao hữu tuyến người, là trợ giúp chuyện ta nghiệp thành công.

Năm sinh can hóa cát nhập ta điền trạch, phúc đức, cũng thị là tốt phối.

Nhược Hóa kị nhập ta ra lệnh thiên tuyến, tài phúc tuyến, tất là vợ chồng bất hoà, bất khả phối.

Đối phương cung mệnh can hóa lộc nhập ta ra lệnh tật người, biểu thị đối với ta tình cảm rất sâu hậu, đặc biệt nhập mệnh người là tốt.

(thất), phu thê tuổi tác chênh lệch

Dĩ cung phu thê can phi tứ hóa khán: 1, Hóa kị nhập huynh đệ cung (ngẫu cha) tới cung Quan lộc (ngẫu của thiên) trong lúc đó cung vị, đều chủ phối ngẫu tuổi tác lớn hơn mình.

2, Hóa kị nhập cung tử nữ (ngẫu của huynh) tới cung Nô bộc (ngẫu của tật) trong lúc đó cung vị, đều chủ tuổi tác so với chính mình tiểu.

(bát), phối ngẫu vì sao phương nhân sĩ

Dĩ cung phu thê Thiên can tương ứng phương vị khán, giáp ất họ Đông Phương, bính đinh phía nam, canh tân phương tây, nhâm quý phương bắc, mậu kỷ trung bộ hoặc bản địa, giáp đinh là phần đất bên ngoài.

(cửu), trên giường, ở chung

1, tử nữ Hóa kị nhập quan lộc, tái chuyển hóa hóa kỵ nhập tử nữ, nạp thiếp.

2, cung mệnh hóa lộc nhập tử nữ (cung tử nữ tự Hóa kị), trước khi cưới ở chung, kết hôn biệt ly.

3, đại ngẫu hóa lộc nhập bản ngẫu, tái chuyển hóa hóa kỵ nhập điền trạch, phối ngẫu và ngoại nhân ở chung.

4, hóa lộc nhập giao hữu, tiên có bằng hữu quan hệ; nhập cung tử nữ, sản sinh duyên phận (đào hoa); nhập tật ách, sản sinh tính quan hệ.

5, cung điền trạch hóa lộc nhập mệnh, cung mệnh tái chuyển hóa hóa kỵ nhập phối ngẫu, trước khi cưới lên xe trước.

6, phối ngẫu hóa lộc nhập điền trạch, điền trạch tái chuyển hóa hóa kỵ nhập tật ách, trước khi cưới lên xe trước.

7, tật ách hóa lộc nhập điền trạch, điền trạch tái chuyển hóa hóa kỵ nhập phối ngẫu, trước khi cưới lên xe trước.

8, đại ngẫu Hóa kị nhập lưu niên, trên giường (lưu niên ở đại ngẫu Hóa kị lúc thì);

Đại ngẫu Hóa kị nhập lưu tật, trên giường (lưu niên ở đại ngẫu kị xung lúc thì).

9, tham lang, liêm trinh, Thái âm nhập đại tật, nữ mệnh dễ bị lên xe.

10, tật ách hóa lộc nhập giao hữu (giao hữu tự Hóa kị), ta nghĩ khác giới, khác giới bất khí ta.

11, giao hữu hóa lộc nhập tật ách (tật ách tự Hóa kị), khác giới tưởng ta, ta bất khí khác giới.

13, cung tử nữ hóa lộc nhập tật ách, tưởng phát sinh quan hệ; cung tử nữ hóa quyền nhập tật ách, động thủ động cước; cung tử nữ hóa khoa nhập tật ách, có phong độ; cung tử nữ Hóa kị nhập tật ách, trên giường.

14, cung mệnh hóa lộc nhập giao hữu, giao hữu tái chuyển hóa lộc nhập mệnh, tình đầu ý hợp, hôn môi; cung mệnh hóa lộc nhập giao hữu, giao hữu tái chuyển hóa hóa kỵ nhập mệnh, trên giường.

(thập), hôn nhân so sánh thuận cách cục

1, cung mệnh hóa lộc nhập phu thê (ta đối ngẫu hảo), phu thê cũng hóa lộc nhập mệnh (ngẫu rất tốt với ta), hôn nhân điều kiện tốt nhất.

2, cung mệnh và phu thê tứ hóa trung tâm tam cát hỗ hệ, đều biểu hôn nhân so sánh thuận.

(mười một), phu thê duyên mỏng, tình cảm soa, ly hôn cách cục

1, cung mệnh Hóa kị nhập quan lộc xung phu thê, ta đối phối ngẫu tình cảm soa, dễ ly dị.

2, cung mệnh Hóa kị nhập huynh đệ xung giao hữu, tình cảm soa.

3, phu thê Hóa kị nhập thiên di xung mệnh, phối ngẫu đối cảm tình của ta soa, dễ ly dị.

4, phu thê Hóa kị nhập phụ mẫu xung tật ách, tình cảm soa.

5, mệnh hoặc cung phu thê Hóa kị xung điền trạch, điền trạch cho nhà ta, xung thì biểu ta và phối ngẫu rời nhà, cho dù không rời hôn cũng chủ chia lìa; mệnh kị xung điền, điền là ngẫu của giao hữu, xung thì biểu chính rời nhà, mà phối ngẫu phải đi tìm bằng hữu; hạn vận Hóa kị xung điền, chủ chia lìa bạo phát. Âm dương Hóa kị xung điền cũng không cát, thái dương đại diện nam nhân, cho nên nam mệnh nhất kết hôn gục môi, lúc này hay nhất ở rể gia đình nhà gái, nữ mệnh thì không sự; Thái âm Hóa kị xung điền, Thái âm đại diện nữ nhân, cho nên nữ mệnh nhất kết hôn gục môi, nam mệnh thì không sự.

6, mệnh can hóa lộc nhập phu thê, biểu đối phối ngẫu tình thâm; trợ từ, dùng ở đầu câu thê tự Hóa kị nhập mệnh người, biểu phối ngẫu không cảm kích, không tính là mỹ.

7, mệnh hóa kỵ nhập giao hữu xung huynh đệ, biểu phu thê đồng sàng dị mộng, hoặc chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, cũng có thể năng lực phu thê một phương khỏe mạnh nghèo nàn.

8, kị xung phu thê giống nhau không đẹp, xương khúc cự liêm Hóa kị lai xung phu thê người càng hung.

9, khán luyến ái hôn nhân, trừ khán cung phu thê ngoại, còn phải xem phu thê cung phu thê cát hung, cát thì tăng cát, hung thì giảm cát.

10, bất luận cái gì mệnh tạo, cung phu thê của kị, đại hạn cập cai hạn sở hạt chi lưu năm, ở vị đi quá Hóa kị hoặc kị xung trước đây, phu thê đang lúc dây dưa không khỏi, không thể thiếu yếu cãi nhau sống qua.

11, hạn năm cung phu thê phi hóa lộc nhập giao hữu, chuyển hóa hóa kỵ nhập điền trạch xung nữ, đến đây hạn năm ly dị.

12, hạn năm cung phu thê hóa lộc nhập phúc đức, phúc đức chuyển hóa hóa kỵ nhập tật ách xung phụ mẫu, đến đây hạn năm ly dị.

13, cung mệnh hóa lộc chuyển kị xung phu thê, giao hữu, hoặc phu thê hóa lộc chuyển kị xung mệnh tật, đa số ly hôn hiện ra.

14, năm sinh Hóa kị nhập cung phu thê, cung phu thê tự Hóa kị, ly hôn.

15, cung thiên di Hóa kị nhập quan xung phu thê, ly hôn.

16, cung phu thê hóa lộc nhập điền trạch, cung phu thê tự Hóa kị, ly hôn.

17, cung phu thê Hóa kị nhập điền trạch, cung phu thê tự Hóa kị, nữ mệnh chủ ly hôn.

18, phối ngẫu hóa lộc nhập giao hữu, giao hữu tái chuyển hóa hóa kỵ nhập điền trạch, ly hôn.

19, phối ngẫu hóa lộc nhập thiên di, thiên di tái chuyển hóa hóa kỵ nhập tử nữ, nữ mệnh chủ ly hôn.

20, đại hạn Hóa kị xung đại ngẫu, nguyên mệnh có ly hôn hiện ra người, đến đây hạn ly hôn.

21, đại hạn và cung phúc đức Hóa kị trùng điệp nhập đại hạn cung phúc đức hoặc bản quan, đến đây hạn tình cảm vợ chồng bất hảo, nhất là lưu niên nhập đại phúc của năm kém hơn.

(mười hai), gặp ở ngoài, yêu đương vụng trộm, cưới vợ bé

1, cung phu thê hóa lộc hoặc Hóa kị nhập tử nữ, phối ngẫu có gặp ở ngoài.

2, cung tử nữ hóa lộc nhập phối ngẫu, có bên thứ ba câu dẫn phối ngẫu. Cung tử nữ Hóa kị nhập phối ngẫu, phối ngẫu có gặp ở ngoài.

3, phối ngẫu Hóa kị nhập điền trạch, điền trạch cũng Hóa kị nhập phối ngẫu, phối ngẫu ba tường yêu đương vụng trộm.

4, cung mệnh hóa lộc nhập nào đó cung, cai cung tái chuyển hóa hóa kỵ nhập cung phu thê, hoặc tái chuyển hóa hóa kỵ nhập cung tử nữ, bản thân có gặp ở ngoài.

5, cung phu thê Hóa kị nhập tử nữ, tử nữ cũng Hóa kị nhập phối ngẫu, lấy vợ có chồng đối tượng là tiểu lão bà (hoặc tình phụ).

6, cung mệnh hóa lộc nhập điền trạch, điền trạch tái chuyển hóa hóa kỵ nhập tử nữ, lấy vợ lớn tuổi hoặc có chồng người là tiểu lão bà. Cung mệnh hóa lộc nhập tử nữ, tử nữ tái chuyển hóa hóa kỵ nhập điền trạch, lấy vợ tuổi còn nhỏ người là tiểu lão bà.

(mười ba), phong trần nữ lang cách cục

1, cung mệnh hóa lộc nhập phối ngẫu, phối ngẫu tái chuyển hóa hóa kỵ nhập phúc đức, đương đại hạn nhập cung phúc đức thì dễ nhập phong trần.

2, cung phu thê hóa lộc nhập mệnh, cung mệnh tái chuyển hóa hóa kỵ nhập tử nữ tuyến, phụ nữ phong trần.

3, cung Quan lộc hóa lộc nhập tử nữ hoặc hóa quyền nhập tật ách, phụ nữ phong trần.

4, tử tham nhập mệnh, tái phùng sát, phụ nữ phong trần.

5, mệnh tọa dần thân tị hợi cung lại thêm hội phá, mã, xương, khúc, diêu, phụ nữ phong trần.

6, phá quân, thiên diêu, Địa kiếp nhập mệnh thân, dễ phụ nữ phong trần.

(mười bốn), bất lương hôn nhân phá giải biện pháp:

1, phu thê chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều tốt hơn.

2, kết hôn muộn tốt hơn.

3, phu thê các hữu độc lập sự nghiệp công tác.

4, hôn lễ dũ giản đơn dũ hảo.

5, chú ý Hóa kị chủ tinh, như là cự môn, nên ít lải nhải.

6, tín ngưỡng tôn giáo.

mười hai, khán lục thân

Luận lục thân cầm tinh, dĩ lục thân cung (chú ý hạ thuật đứng hàng thứ) Thiên can khứ Hóa kị, khán Hóa kị nhập ở đâu cung, cai cung địa chi cầm tinh tức là cai lục thân cầm tinh. Có lúc, cầm tinh sẽ ở Hóa kị cung tam phương tứ chính cung vị thượng. Nói chung, lục thân cầm tinh tất ở Hóa kị cung tam phương tứ chính cung nội hoặc lục hợp trong cung.

Nhi tử suy tính pháp: Dĩ cung tử nữ là trưởng tử, nghịch khứ đáo cung tài bạch là con thứ, cung tật ách là con trai thứ ba….

Nữ nhi suy tính pháp: Dĩ cung điền trạch là trưởng nữ, thuận đi tiếp theo cung là nhị nữ, tái thuận tiếp theo cung tam nữ….

Bất luận nam nữ hài: Dĩ cung tử nữ là lão đại, nghịch đếm tới cung tài bạch là lão nhị, cung tật ách là lão tam….

Huynh đệ đứng hàng thứ, dĩ huynh đệ cung là lão đại, nghịch mấy hàng đi xuống phía dưới, như chính là lão đại, thì huynh đệ cung là Đại đệ, cung tử nữ là Nhị đệ, cung phu thê là tam đệ chờ. Tỷ muội thì từ cung phụ mẫu khởi lão đại, thuận số đứng hàng thứ xuống phía dưới.

Huynh đệ con số, dĩ cung phu thê nạp âm sổ khán, nhân phu thê vì cha mẹ tử nữ; tỷ muội con số, dĩ cung Quan lộc nạp âm sổ khán; phùng hóa khoa gia 3, phùng lộc quyền số cộng, phùng Hóa kị số trừ.

Luận lục thân và bản thân quan hệ, có thể lục thân cung Thiên can phi tứ hóa, hóa lộc nhập Bản cung tam phương tứ chính, biểu thị và bản thân quan hệ tốt, Hóa kị nhập Bản cung hiểu rõ tam phương tứ chính, biểu thị và bản thân quan hệ bất hảo. Khán một thân và các cung quan hệ nhân sự, xem thêm kể trên hữu quan mười hai cung tứ hóa trình bày và phân tích.

Khán lục thân tình huống phát triển, dĩ lục thân cung khí số vị Thiên can phi tứ hóa, tịnh án kể trên khí số vị phi tứ hóa hữu quan trình bày và phân tích tiến hành phán đoán suy luận.

Nguyên cục dương đà giáp kị, đại hạn mệnh hoặc lục thân nhập giáp trong cung, bản thân, lục thân không được vong thì tàn.

Lưu niên Hóa kị xung tài bạch (phụ của tật), đến đây năm phụ thân bản thân bất hảo.

Đại hạn nhập cung phúc đức, nhược cung phụ mẫu phùng Hóa kị, tổ phụ ở thì phụ thân có hung hiểm, tổ phụ không ở thì phụ thân vô phương.

Đại thiên (phụ của tật) Hóa kị nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung lưu thiên, mẫu thân bản thân bất hảo.

mười ba, khán tật bệnh

Cổ có “Sinh bệnh khán tật ách, huynh đệ định số tuổi thọ” thuyết pháp.

Huynh đệ là tật ách khí số vị (tật của quan), cho nên huynh đệ can cung hóa diệu hãy nhìn giống nhau minh thấy tật bệnh. Nô bộc cung vì cha mẹ (di truyền cung vị) khí số vị, cho nên nô bộc can cung hóa diệu hãy nhìn bệnh kín, tướng mạo. Phùng Hóa kị vào cung chủ có bệnh, xung cung chủ bệnh hung, đái sát càng hung.

Cung tật ách Hóa kị nhập huynh giao hữu tuyến dễ sinh bệnh. Bản tật Hóa kị nhập huynh đệ xung giao hữu (phụ của quan), đương đại hạn nhập cung Nô bộc thì, đến đây hạn dễ phát bệnh, lưu niên nhập cung Nô bộc thì chủ đến đây năm phát bệnh, là ám bệnh. Đại hạn cung tật ách Hóa kị nhập đại hạn giao hữu tuyến, đến đây hạn dễ sinh bệnh, lưu niên nhập đại hạn huynh giao hữu tuyến tựu phát bệnh. Lưu niên cung tật ách Hóa kị nhập lưu niên huynh giao hữu tuyến, đến đây năm dễ sinh bệnh.

Cung tật ách Hóa kị nhập mệnh, phúc, phu thê, cung tật ách, đều đái tật duyên niên; nhập cung phu thê hoàn chủ phối ngẫu bản thân yếu; nhập phụ mẫu, bản thân không tốt lắm, rất yêu quý sinh mệnh.

Hóa quyền (bao quát năm sinh, cung mệnh can, đại hạn) xung cung tật ách, cũng dễ sinh bệnh.

Khán đối ứng tật bệnh bộ vị, dĩ mệnh bàn mười hai cung khán, có thể dùng nhiều chuyện tượng ý lai biểu tượng toàn thân các bộ vị, sau đó thiên nhiều chuyện đại nhập mười hai cung: Chở cửu lữ nhất, nhị tứ là kiên, tả tam hữu thất, lục bát là đủ.

Ly cửu, khinh thanh ở trên, cho nên là đầu. Khảm nhất, nặng trọc tại hạ, cho nên chủ sinh thực khí vị. Tả tam hữu thất là thắt lưng phúc. Nhị tứ là kiên khán hung thủ. Lục bát là đủ khán đi đứng. Cho nên bệnh ở cái gì bộ vị khán đối ứng quẻ vị. Ví dụ như, cung tật ách phùng hung thần tinh đa, thì thị có bệnh. Bệnh gì? Khán cung tật ách cập quẻ vị ngũ hành, nhược cung tật ách ở ngọ, ngọ là ly, ly là hỏa là đầu, cho nên chủ đầu tật hoặc tâm xuất huyết não, con mắt tật chờ; để ý một kết hợp cung tật ách tinh tình khán, nhược cai cung có dương đà, bạch hổ, phá toái, thì khả năng là đầu ngoại thương, tổn hại.

Đại tật Hóa kị nhậpA cung, A can cung chuyển hóa kị xung lưu tật, đến đây năm có bệnh; nhược xung lưu nhật, đến đây nhật có bệnh.

Đại tật Hóa kị xung lưu niên hoặc lưu tật, rất hung, yếu nằm viện. Lưu niên Hóa kị nhập đại tật hoặc xung đại tật, đến đây năm sinh bệnh. Lưu niên Hóa kị xung lưu tật của cung Quan lộc, đến đây năm sinh bệnh.

Huynh đệ hóa lộc chuyển kị xung thái dương mệnh phu tật điền, sẽ có nguy hiểm tánh mạng (tức huynh đệ cung hóa lộc nhập can cung chuyển hóa kị xung đại hạn mệnh phu tật điền chờ cung).

Tối kỵ xung bổn điền (nếu vì đại tật), đương lưu niên đi tới bản mệnh cung, bổn điền biến thành lưu điền, rất hung.

Cung tật ách Hóa kị, dĩ trong cung chủ tinh khán sinh ở đâu bệnh; mệnh, hạn, năm đều giống nhau; ví dụ như nguyên cục cung tật ách chủ tinh cự môn Hóa kị, suốt đời dễ được và miệng, hô hấp, đường ống có liên quan tật bệnh; lưu niên cung tật ách vũ khúc Hóa kị, đến đây năm dễ được bệnh phổi, thở hổn hển. Khán lục thân bệnh cũng giống vậy, ví dụ như lưu phụ của cung tật ách vũ khúc Hóa kị, đến đây năm phụ thân được bệnh phổi.

Vũ khúc chỗ cung vị Hóa kị nhập cung tật ách, dễ được bệnh nan y; nhập huynh giao hữu tuyến dễ được cảm mạo ho khan.

Cơ hoặc lương + xương + khúc nhập mệnh, đại tật Hóa kị nhập mệnh, đến đây hạn dễ điên bệnh.

Thiên tướng + xương + khúc nhập mệnh, đại tật Hóa kị nhập mệnh, đến đây hạn dễ được bệnh ngoài da.

Cung thiên di can hóa lộc nhập phụ mẫu, mà Hóa kị xung mệnh (tức thiên di tự Hóa kị), có bệnh kín.

Đã ngoài phùng dương cung Hóa kị nhập dương cung và âm cung Hóa kị nhập âm cung, tật bệnh khó trị; trái lại, dương hóa kỵ nhập âm, âm hóa kỵ nhập dương, tật bệnh so sánh dễ trị liệu.

Bác sĩ dĩ hóa khoa tinh là dụng thần. Hóa khoa nhập mệnh thân hoặc tật ách, chủ có lương y, hóa khoa rơi cung khắc cung tật ách người cũng chủ trị được. Trái lại hóa khoa không vào mệnh thân, tật ách mà bị cung tật ách khắc người, đều chủ nan y.

Tìm thầy thuốc xem bệnh, dĩ lưu nhật can (tức xem bệnh cùng ngày Thiên can) hóa khoa sở nhập phương vị là quý nhân phương, có thể đáo cai phương vị nhìn bệnh; khán cai phương vị tương ứng nhiều chuyện, tìm dạng gì bác sĩ. Ví dụ như, hóa khoa nhập ngọ cung, ly quẻ, có thể đáo phía nam tìm thuộc mã trung niên nữ thầy thuốc khán. Dĩ lưu niên hóa khoa hoặc lưu niên cung phúc đức hóa khoa chỗ phương vị cũng có thể.

Xu cát cũng dĩ cung phúc đức hóa khoa chỗ cung vị là cát phương, dời đến cai cung là được.

mười bốn, sinh tử yểu thọ

1, đại hạn Hóa kị xung bổn điền (tức xung đại tật), đại hạn Hóa kị xung lưu điền, tức lưu niên cung điền trạch đi tới bổn điền cung, cai năm có qua đời khả năng. (lưu niên Hóa kị nhập cai cung thì bản thân tức bắt đầu bất hảo).

2, đại tật Hóa kị xung thiên mệnh, cánh đồng Hóa kị xung cánh đồng, mệnh tật điền giai phá, đến đây hạn vong; đương đại hạn cung trở thành lưu niên cung tài bạch tam phương thì dễ tử vong.

3, cung phúc đức Hóa kị nhập phụ mẫu xung tật, cung mệnh Hóa kị nhập phối ngẫu xung quan lộc, lưu niên nhập cung Quan lộc sẽ chết nhân.

4, đại tật Hóa kị xung bản mệnh, hoặc cánh đồng Hóa kị xung bản mệnh, lưu niên nhập bản mệnh cung thì sẽ chết.

5, huynh đệ Hóa kị nhập cung điền trạch xung cung tử nữ, sẽ chết nhân (tử nữ bản thân bất hảo).

6, cung tật ách Hóa kị xung mệnh, tật ách Hóa kị xung tật ách, tật ách Hóa kị xung phu thê, đều dễ có hung hiểm tử vong.

7, cung điền trạch khán tử vong, lưu niên hóa lộc nhập lưu điền, mà lưu điền tự Hóa kị, tử vong.

8, đại thiên hóa lộc nhậpA cung, A cung chuyển hóa kị xung lưu huynh, huynh đệ hoặc thân thể mình bất hảo.

9, lưu huynh Hóa kị xung bản tật, tử vong.

10, văn khúc cung Quan lộc (là lưu niên lục thân cung thì) can cung đinh khiến cho cự môn Hóa kị tận trời cùng, người chết (lục thân bản thân bất hảo).

11, tật ách Hóa kị nhập đại hạn, bản thân bất hảo, đại hạn tự Hóa kị ra càng hung, phùng đại hạn hóa lộc, hóa kỵ nhập cánh đồng, hoặc cánh đồng hóa lộc, hóa kỵ nhập đại hạn, đến đây hạn tử vong.

12, tật ách Hóa kị nhập quan lộc, mà cung phúc đức Hóa kị nhập quan lộc, dễ phùng hung hiểm tử vong việc; tật ách Hóa kị xung quan lộc,

Mà cung phúc đức Hóa kị xung quan lộc, tuy có đại tai cũng không hội yểu vong.

13, năm sinh hóa lộc hoặc hóa khoa nhập đại hạn phụ tật tuyến, có thể giải trừ tử vong chi kiếp.

14, tử vong địa phương: Huynh đệ Hóa kị nhậpA cung, A cung chuyển hóa hóa kỵ nhậpB cung, B cung tức là tử vong địa phương, trong đó: Mệnh

Thiên tuyến để ý ngoại tử vong, huynh giao hữu tuyến là chết vào huynh đệ bằng hữu chỗ hoặc chiếu cố cho, phu quan tuyến là chết vào công tác nơi, tử điền tuyến là chết vào trong nhà, tài phúc tuyến là chết vào trên giường, phụ tật tuyến là trải qua y viện về nhà mà chết.

mười lăm, luận đoán bản thân có thể không tuyển cử thượng?

Dĩ nguyên mệnh bàn một đường đẩy dời đi lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời bàn, dĩ lưu bàn đến xem, dĩ lưu thời cung Quan lộc can hóa tam cát nhập phụ tật tuyến, biểu có công danh, có thể được tuyển.

Phụ tật tuyến là công văn tuyến, và công danh hữu quan, là lên chức, tấn chức, thăng hoa, là án bộ tựu ban có được, cũng chủ đọc sách, cuộc thi, xin độc quyền, xin di dân cũng rất thuận lợi.

Tam cát nhập cung phụ mẫu là có phân biệt, phi hóa lộc nhập là cao phiếu được tuyển, dễ dàng lai; quyền nhập phải cố gắng tranh thủ, nhưng khi chọn không thành vấn đề; khoa nhập là quý nhân tinh, thỉnh cầu mọi người bang trợ, xong nhân gia đồng tình.

Hóa kị nhập phụ tật tuyến thì không có trúng cử.

Đã ngoài là trong đảng tuyển cử, nếu vì đảng ngoại hoặc xí nghiệp tuyển cử, ứng với khán giao hữu tuyến, tam cát nhập giao hữu tuyến có thể được tuyển, Hóa kị nhập giao hữu tuyến thì không có làm chọn.

Mười sáu, đơn vị hoặc công ty trạng huống

Dĩ cung Quan lộc đến xem công ty trạng thái.

Cung Quan lộc Bản cung (tức quan lộc bản mệnh cung) cát hung là tổng thể trạng huống, bộ môn thuộc tính, lĩnh đạo gánh hát tình huống.

Quan lộc cung thiên di là ngoại giao thủ đoạn, mậu dịch, tiêu thụ tình huống

Cung Quan lộc huynh đệ cung khán đối thủ cạnh tranh, đầu tư hạng mục, đơn đặt hàng.

Cung Quan lộc cung Nô bộc là xí nghiệp đồng bọn, công nhân tình huống

Cung Quan lộc cung Quan lộc khán công ty cơ cấu quản lý cập quản lý pháp quy, quản lý xoay ngang, quản chế ta thượng cấp bộ phận then chốt.

Cung Quan lộc cung tài bạch: Công ty tài vụ, tài chính tình huống. Cung tài bạch Hóa kị xung cung mệnh, lỗ vốn. Cung mệnh Hóa kị xung cung Quan lộc, tài chính thiếu. Cung tài bạch Hóa kị nhập cung Quan lộc, công ty đưa vào hoạt động không tốt hoặc không chịu gia tăng đầu tư.

Cung Quan lộc cung điền trạch là công ty tài khố, tài sản cố định tình huống. Bản cung Hóa kị nhập cung Quan lộc cung điền trạch, công ty đối mặt đóng cửa.

Cung Quan lộc cung phúc đức là người của công ty lao bộ môn cập thị trường chứng khoán, cho vay, bảo hiểm lao động phúc lợi chờ.

Cung Quan lộc cung tật ách mà sống sinh phân xưởng, sản phẩm chất lượng, tồn tại lỗ thủng.

Cung Quan lộc cha mẹ của cung là thân mật thủ trưởng, chỗ dựa vững chắc, đơn vị giáo dục, văn hóa và khoa học kỹ thuật xoay ngang, giấy chứng nhận.

Cung Quan lộc cung tử nữ làm cơ sở tằng, công nhân, độc quyền, thành quả.

Cung Quan lộc cung phu thê là cơ yếu bộ môn, nội chính, hậu cần, phi thường thân mật đồng bọn.

Quan lộc giao hữu là hợp tác đồng bọn, công nhân.

Mười bảy, khán lưu nguyệt lưu nhật lưu thời chuyện đã xảy ra

Có thể tham chiếu phía trên hữu quan trình bày và phân tích nghiên cứu. Trở xuống là Hương Cảng danh gia tổng kết ra lưu nguyệt lưu nhật dễ chuyện đã xảy ra, cung tham khảo.

1. Hỏa Tinh kình dương, lưu nguyệt hoặc lưu nhật cung điền trạch gặp của, trong mạch cập thiết bị điện dễ ra trục trặc.

2. Tham lang Hóa kị gặp văn khúc, lưu nguyệt lưu nhật gặp phải cẩn thận nhân nữ nhân sự gây phiền toái.

3. Liêm trinh thiên tướng ở ngọ cung, lưu nguyệt lưu nhật đi tới nóc nhà lậu thủy

4. Liêm trinh thiên tướng ở tử cung, lưu nguyệt lưu nhật đi tới ống nước không được thông hoặc lậu thủy

5. Liêm trinh thiên tướng gia dương nhận, lưu nguyệt lưu nhật đi dễ có quan tòa hoặc tủ lạnh trục trặc.

6. Tiểu hạn dương nhận gặp thiên mã, dễ có tai nạn xe cộ.

7. Thái âm gặp hồng loan, lưu nhật phùng của sẽ đi gội đầu.

8. Xương khúc lưu nhật gặp có tứ hóa thủ hội, hội bào ngân hàng.

9. Thiên lương và thiên hình lưu nhật gặp có tứ hóa thủ hội, hội bào y viện hoặc miếu thờ.

10. Thiên khốc gặp dương nhận là tang sự, lưu nguyệt lưu nhật phùng của hội thu vào bạch bài post.

11. Thiên lương hóa lộc nhập cung tài bạch, lưu nhật gặp của hội gửi phó thần minh tiền, gia thiên không cướp canh nghiệm.

12. Thiên lương hóa quyền nhập cung điền trạch Hội An bài vị, nhập cung phúc đức hoặc sự nghiệp cung phải nhận được thần minh gì đó.

13. Lưu nhật của Hóa kị tọa thiên di, gọi điện thoại hoặc phỏng giao hữu không gặp, hoặc dễ lạc đường.

14. Lưu nguyệt tọa hóa khoa, xảy ra danh, có tốt có xấu, phóng khách đa, khán tinh tình.

15. Lưu nguyệt tọa hóa quyền, làm việc khá nhiều.

16. Lưu nguyệt của cung Nô bộc phùng hóa khoa đái Hóa kị, hội khiêu phiếu, thu nhập của tiền dễ suy giảm hoặc vãn nhập.

17. Lưu nguyệt của tài bạch hóa khoa kị, tài vận bất hảo.

18. Lưu nhật tọa hóa kị, tâm tình không tốt, có chuyện phiền toái.

19. Lưu nhật tọa hóa khoa, có phóng khách tới.

20. Lưu nhật gặp dương lương tứ hóa nhập, sẽ gặp phải hảo bằng hữu.

21. Lưu nguyệt của cung phu thê phùng hóa khoa đái Hóa kị người, có thái thái người tất chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.

22. Lưu nguyệt cung phu thê đái khoa lộc quyền người, tình cảm cũng có bên thứ ba tham gia.

23. Hồng loan và Hóa kị hoặc Địa kiếp đồng cung, ở lưu nhật đụng tới rất dễ ngoài ý muốn đắc tội với người, hoặc nói chuyện đắc tội với người.

24. Lưu nguyệt lưu nhật cung điền trạch có liêm trinh Hóa kị, kỳ ở nhà có lậu thủy hiện tượng.

25. Liêm trinh hóa lộc gặp lộc tồn sẽ cùng khác giới phát sinh tính quan hệ.

26. Liêm trinh tham lang hóa lộc cũng sẽ và khác giới phát sinh tính quan hệ.

27. Lưu nhật hoặc lưu thời văn xương gặp kình dương, máy móc dễ trục trặc.

28. Văn xương văn khúc Hóa kị, chi phiếu phải chú ý, bớt lo chuyện người, như song Hóa kị của nguyệt nhật, chi phiếu càng thêm cẩn thận, nếu không sẽ trả vé.

29. Nữ nhân như tam hợp gặp đào hoa tinh sẽ đi gội đầu, nếu không sẽ và khác giới phát sinh tính quan hệ.

30. Thiên mã lộc tồn tại thiên di, lưu nguyệt lưu nhật gặp phải xảy ra nước hoặc đi xa nhà.

31. Thiên mã gặp hỏa linh ngày là chiến mã, tất phát giận, như gặp đà la ngăn chặn phát không đứng dậy, nhưng tâm tình không tốt, sẽ cùng nhân khẩu sừng của tượng.

32. Lưu nguyệt lưu nhật thiên mã ở đối cung tất nghĩ ra ngoại, như gặp đà la biến thành bả đủ mã xuất ngoại phải không, gặp kình dương là thụ thương của mã, ứng với cẩn thận.

33. Nam nhân lưu nguyệt lưu nhật gặp đào hoa tinh, so sánh dễ lộ tin nguyệt nơi.

34. Nam nhân lưu nguyệt lưu nhật hồng loan gặp thiên không cướp, đại hao, so sánh dễ ném đông tây, bằng không tất thụ tiểu thâu ánh sáng cố.

35. Lưu nguyệt như gặp xương khúc Hóa kị hội đào hoa tinh, dễ náo đường viền hoa tin tức.

36. Kình dương gặp phá quân, lưu nguyệt nhật gặp phải đa hội chi tiền.

37. Lưu nhật gặp lộc tồn so sánh dễ làm cho mời khách.

38. Lưu nhật gặp liêm trinh song Hóa kị, hội lạp bụng hạ lỵ.

39. Lưu nguyệt lưu nhật gặp đà la, dự tính sự hội kéo dài mới được.

40. Thiên cơ gặp thiên diêu của đào hoa, không cần trải qua nhân giới thiệu.

41. Lưu nhật của điền trạch Hóa kị, hội ngủ trễ hoặc sắp sửa tiền của công tác rất nhiều.

42. Lưu nhật của cung phúc đức Hóa kị, ngủ thẳng nửa đêm sẽ bị ác mộng giật mình tỉnh giấc.

43. Thiên cơ Hóa kị gặp thiên mã, lưu nguyệt gặp phải, cẩn thận tai nạn xe cộ.

44. Lưu nguyệt hoặc lưu nhật phùng thiên đồng hóa lộc, dự tính của tài có thể xong.

45. Thiên đồng hóa lộc hoặc hóa quyền, đang họp thì rất năng lực làm náo động.

46. Lưu nhật gặp tử vi, sẽ có mời khách của hiện tượng, bất quá tử vi tinh tương đối khá mặt mũi, cho nên tốn hao cũng trọng đại.

47. Lưu nhật phùng thiên cơ Hóa kị ở cung thiên di, đi tìm nhân không đổi tìm được.

48. Lưu nhật đi tới tham lang hóa lộc thì, sẽ có người mời khách.

 

(Biên dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

紫微斗数精成 十四

第十四章  四化论断法详释

此章主要参考了港台方外人前辈的理论。

第一节    河洛基础

河洛,就是河图和洛书,是易学之母。在《易经》“系辞上传”中解释说:“河出图,洛出书,圣人则之”,这里的河,即黄河;洛,即洛水。传说在包牺氏时代,有龙马浮出黄河,它的背上有旋毛如星点,前二七点,后一六点,左三八点,右四九点,中五十点,称为龙图,后人据此绘制出河图。在夏雨治水时,有神龟浮出洛水,它的背上有裂纹,前九后一,左三右七,前右二左四,后右六左八,中五,其裂纹如字,就象书本一样,后人据此绘制出洛书。

河图为宇宙的缩影,洛书是地球的综影。伏羲相对于河图而配套创造出先天八卦,文王相对于洛书而配套创造出后天八卦。河图及先天八卦为体,重视数的运用,是内在的本质;洛书及后天八卦为用,重视方位卦象的运用,是外在的行为。

▲先天八卦数为:乾1,兑2,离3,震4,巽5,坎6,艮7,坤8。

▲后天八卦数为:坎1,坤2,震3,巽4,中5,乾6,兑7,艮8,离9。

▲洛书的口诀是:戴九履一,二四为肩,左三右七,六八为足,五居中央。

▲河图的口诀是:一六共宗而居北,二七同通而届南,三八为朋而居东,四九为友而居西,五十同途而居中。

河图中,一六、二七、三八、四九、五十,是同方位而居。

洛书中,一六、二七、三八、四九,是相邻而偶。

系辞上传说:“天一地二,天三地四,天五地六,天七地八,天九地十,天数五,地数五,五位相得而各有余。天数二十有五,地数三十,凡天地之数五十有五,此所以成变化而行鬼神也”。阳属奇,阴属偶;天属阳,地属阴;在北方位上,天一生水,地六成之,一生一成,故一六共宗而居北;在南方位上,地二生火,天七成之,故二七同道而居南;在东方位上,天三生木,地八成之,故三八为朋而居东方;在西方位上,地四生金,天九成之,故四九为友而居西;在中央,天五为土,地十成之,故五十同途而居中,中为皇极,亦为枢纽,为阴阳奇偶之会,为数理之根,寄旺于四时,维系于八气。

紫微斗数比较重视后天八卦及数的运用。

第二节    宫位太极变换

老子说:道生一,一生二,二生三,三生万物。道是从无到有,从无极产生太极的,宇宙是从混沌的无到有实体的天体,天体产生地,天地生人,天地人生万物。宇宙间万事万物均是从无到有,其大无边,其小无际,所以万事万物皆可为太极。太极为一,在事物中就是中心、核心的意思。紫微斗数十二宫中,命宫为核心,所以命宫就是太极点。在十二宫中,如果以兄弟为中心、核心,即把兄弟宫作为兄弟的命宫看,则兄弟宫变成另一个新的太极点,又产生出新的围绕新命宫转的十二宫。同样,以其他宫为新的命宫、太极点,又产生出新的围绕新命宫转的十二宫。这就形成宫位的太极转换,宫位转换太极后与原盘十二宫位对照如下表。

变换太极后,所讨论人事的吉凶得失就以新命宫所代表的人事为对象、为核心,就是说新的十二宫所表象的吉凶得失都是与新命宫息息相关。例如,以兄弟宫为新命宫,就以兄弟宫为主宰,新十二宫所反映的人事吉凶得失都以兄弟为核心,反映出兄弟的命运际遇,也反映出兄弟与其余十一宫人事息息相关的关系。

新十二宫的吉凶得失的论断方法,与原盘十二宫的论断方法是基本一样的,但变换太极点是在原命盘的基础上演变出来的,原命盘是“我的”,所以新命盘与原盘十二宫的关系亦非常密切,因而所反映的人事首先是与“我”有关联,原命盘为“体”,新命盘为“用”,充分反映体与用的关系。例如,以官禄宫作为新命宫时,原官禄宫为事业运气的主体情况;原命宫为官禄的财帛,为事业的资本、薪金、现金收入;原兄弟宫为官禄的疾厄,办公室、工作地点、存在的漏洞;原夫妻宫为官禄的迁移,外地事业,外交手段、销售情况;原子女宫为官禄的交友,部下、助手、群众;原财帛宫为官禄的官禄,管制我的上司,本人才能、指挥能力,官职大小、升降职;原疾厄宫为官禄的田宅,为工作经验,金库、金钱存放处;原迁移宫为官禄的福德,工作的劳逸、劳保福利,对事业的态度;原交友宫为官禄的父母,事业靠山,智力、文凭、职称等;原田宅宫为官禄的兄弟,同事、竞争对手、合作伙伴;原福德宫为官禄的夫妻,后勤生活,非常得力的助手,可行使的权力范围;原父母宫为官禄的子女,专利、成果。

新、原十二宫的体用关系的实际运用可参看“十二宫干四化入各宫表象”一节。

新命宫与原盘十二宫位对照表

新命宫→

 

原盘↓ 兄弟夫妻子女财帛疾厄迁移奴仆官禄田宅福德父母

命宫父母福德田宅官禄奴仆迁移疾厄财帛子女夫妻兄弟

兄弟命宫父母福德田宅官禄奴仆迁移疾厄财帛子女夫妻

夫妻兄弟命宫父母福德田宅官禄奴仆迁移疾厄财帛子女

子女夫妻兄弟命宫父母福德田宅官禄奴仆迁移疾厄财帛

财帛子女夫妻兄弟命宫父母福德田宅官禄奴仆迁移疾厄

疾厄财帛子女夫妻兄弟命宫父母福德田宅官禄奴仆迁移

迁移疾厄财帛子女夫妻兄弟命宫父母福德田宅官禄奴仆

奴仆迁移疾厄财帛子女夫妻兄弟命宫父母福德田宅官禄

官禄奴仆迁移疾厄财帛子女夫妻兄弟命宫父母福德田宅

田宅官禄奴仆迁移疾厄财帛子女夫妻兄弟命宫父母福德

福德田宅官禄奴仆迁移疾厄财帛子女夫妻兄弟命宫父母

父母福德田宅官禄奴仆迁移疾厄财帛子女夫妻兄弟命宫

从上表可看出,一个命盘变换一次太极,就有12个太极点,总共有144个宫位变化。根据太极理论,还可以二次变换太极,三次变换太极,但毕竟离得太远太疏,信息准确度就有所变化,所以我们仅主张一次变换太极就可以了。

还有,限运十二宫也是可以变换太极的。  

第三节    河洛论断法

河洛论命法,就是利用河图和洛书的有关哲理来预测的一种方法。其中一法,是利用河洛“一六共宗,二七同道,三八为朋,四九为友,五十同途”的原理,主要是利用了一六共宗,来同步论断一宫和六宫的吉凶。设命宫为“一”,逆时钟方向数到疾厄宫为“六”,命宫和疾厄宫,可视为同一宫看待,一荣俱荣,—损俱损,称为“一六共宗”。其余二七、三八、四九,五十同理。

太极点不同,所得“一六”共宗也不同,一个命盘可组成十二对“一六”共宗之宫:命疾、兄迁、夫奴、子官、财田、疾福、迁父、奴命、官兄、田夫、福子、父财。例如以兄弟宫为太极点,即新命宫,则兄弟的命疾,即原命盘的兄迁为“一六”共宗宫。

河洛法以四化星为契机,有动则有变,所以河洛法总是与四化结合在一起分析推断,这也是北派紫微斗数的观点之一。例如疾厄宫受化忌在对宫照冲,设以疾厄宫为“六”宫,从疾厄宫起顺时针方向数到第6宫为“一”宫,即本命宫,按“一六共宗”的理论,也就是命宫同样受冲,故疾厄受冲命不保(此处不一定指死亡,而多数是指命宫失去保护,事业、财运上也将会大破败的意思),由此得出一个重要结论:“冲六则一亡”。如果命宫受冲,那么顺时针方向顺数到第6宫,刚好是命宫的奴仆宫(现代多称为交友宫),因而依“一六共宗的理论,就得出另一个重要结论:化忌冲宫的奴仆宫为最凶的宫位之一。

所以,一颗化忌星有三个倒霉的宫位:坐忌、冲宫、冲宫的交友宫。但实际上,坐宫仅是增加一点困难而已,真正破坏点是冲宫,冲宫的奴仆宫则是受牵连的最凶宫位。

第四节    命盘六条线

命盘六条线在上集中已有论述,这里根据河洛法的要求,再度进行必要的说明。

对宫在本宫的对面,相互帮助,相互牵制,相互影响。所以本宫和对宫可以形成一条线,一个命盘共有十二个宫,就有六条线。命宫与迁移宫组成命迁线,父母宫与疾厄宫组成父疾线,兄弟宫与交友宫(即奴仆宫)组成兄友线,夫妻宫与官禄宫组成夫官线,子女宫与田宅宫组成子田线,财帛宫与福德宫织成财福线。本宫坏,对宫好,可以得到补救;若本宫与对宫皆不好,则无法补救,在大限流年逢其中一宫有化忌星时,易有凶事发生。

看事业与财运,河洛派十分重视父疾线和兄友线的运用。

▲父疾线又称为文书线,四化入父疾线与本人的“名声”有关,看运数。

▲兄友线又称为成就线,四化入兄友线与本人的“财利”有关,看成就。

▲命迁线为社会活动线,四化入命迁线与本人的“人事格局”有关,看活动、地位。

因为各宫均可为本官,均可飞出四化,因而各宫又有各宫的六条线。例如,若以兄弟宫为本宫,即以兄弟宫为太极点,为新的命宫,重排十二宫,再两两相对,得出兄弟宫的六条线:原命盘的兄友线变为兄弟的命迁线,原命盘的夫官线变为兄弟的子田线,原命盘的子田线变成兄弟的兄友线,原命盘的财福线变成兄弟的夫官线,原命盘的父疾线变成兄弟的财福线,原命盘的命迁线变成兄弟的父疾线。

第五节    四化详释

△一、四化义理

紫微斗数派别众多,其中主要分南派和北派,南派重星情法,北派重四化法。

所谓四化星,是星曜的气化、变化、变动,就是指某星曜逢某天干牵动而性情义理向好或向坏方向发展变化的四种不同的结果。四化星具体是指:化禄、化权、化科、化忌,简称:禄、权、科、忌等四颗化曜。四化星的属性意义参看上编。

▲紫微斗数论断的基本法则是:宫位定人事,星情断吉凶,四化寻契机,行运看变化。“四化寻契机”,就是以四化星来寻找引发吉事凶事的时机。四化星是最活跃和能量最大的星曜,它能领导群星的运动与变化,是事态变化的契机和源动力。所以四化星在斗数分析论断中很重要,是人事物变好变坏的关键之一,它能改变吉星为凶星,也能改变凶星为吉星。一般逢化禄权科为化吉,逢化忌为化凶,但也不是绝对的,须结合具体人事物来决定。例如,疾厄宫逢化禄权就不一定好,因化禄为多为情缘之意,对疾病多情怎么会好呢?化权入疾,宫强则吉,宫弱则灾。化忌入官禄宫则主对事业很肯钻、负责,因而工作很积极,但结果对社会虽有贡献,对自己没有多少好处了。

既然是寻契机,应该是指大限和流年而言,限年四化才起吉凶的发动、引暴作用,是在原局的基础变好或变坏。所以,原局以星情为主,四化为辅,限年则非常重视四化。

  化忌星是斗数中的神机显现处,化忌能牵动全局,所以,化忌星是四化中至关重要的核心,在分析四化中首先要重视化忌星,其次是化禄星,化权、化科更次。化忌入宫为引坏,化忌冲宫为引爆,所以冲宫为发生事端的焦点,而冲宫的交友为严重的后果。

  从因果关系看,以四化看,同级化忌的结果,以同级化禄查起因。以宫位看,引发四化的天干所在的宫就是四化的根源,为值事的权柄,为事件产生的原因(引发事件的人和事看落宫的宫名及星曜,宫名为大体,星情为细节),这个源头的强弱对四化星形成的强弱力度产生影响。发生什么事,即结果如何?以化吉入、照之宫和化忌的入、冲宫之宫来看。又有以化忌之星为始因,化忌的冲宫为后果的。举例说,子女宫戊干使财帛宫的天机星化忌,事件是破财,原因是子女或部下晚辈造成的,冲福德宫,引起自己烦恼。

四化断人事,必须以原星为“体”,四化为“用”。就是说,四化星起牵引、发动作用,而四化星的星情表意,有其自身的特殊表意,但变化的结果,则要以原星曜的星情要义的基础上来看,看变化成什么样子。例如,天机为动星,有多计谋的本意;化禄则主谋划好,化忌则变为多疑;生年干使天机化禄则主一生多计策,化忌则主一生多疑;谁多计谋、多疑?则看天机在什么宫位,天机在命财官疾福田等宫与其本人有关,天机在六亲宫则与六亲有关;化禄入财帛宫,因策划好而发财,化忌入财帛宫则因计划不周、多疑糊涂而损财,等等。

每个星曜都同时具有正面的好的特性和负面的坏的特性两个方面,一般情况下,庙旺和化吉多向正面的好的方向发展,失陷和化忌多向负面的坏的方向发展。

禄、权、科属吉星,称为三化吉;化忌为凶星,称为化凶。无论是原命局还是限运,一般逢化科权禄都吉,但吉的程度有差别:禄是得来毫不费工夫,权是打拼奋斗而来,科是得贵人从中帮助。化禄逢空劫忌则吉处藏凶,事将成而落空。

△化禄表意:表人缘好,财禄,情缘,有情,才艺,享受;化禄是情。化禄入命财官福田为适得其所,主财禄、才艺、享受、机遇、产业;入六亲宫主有情缘,与六亲情义厚。

△化权表意:表成就,才干,技术,管制,霸道,自负,掌权,原则;化权是争取。化权入六亲宫主多管,态度生硬,易有纷争。入儿女宫,对孩子管得很严。入命财官宫主才干、成就、技术、变动。入田宅宫,主家居豪华,不动产多,在家里有权威。

△化科表意:表善缘,解厄,贵人,声誉,才艺,事情一般过得去;化科是随和。化科入六亲宫,六亲为自己的贵人,和睦,得助;入命财官田宫主名声、稳定平顺、正当。

△化忌表意:表亏欠,凶祸,执着,执迷,粘住,变动,道义,情义(为欠情义之意);化忌是痴情、极端、阻滞、一筹莫展。化忌有“亏欠、欠债”之意,入那一宫即表示欠该宫的债,例如入迁移宫为欠“出外”的债,注定要外出之命;入夫妻宫,是欠前世姻缘之债。化忌入命财官田宫主退守、损失、败业、破财、不好的变动。化忌入宫表关系不正常而已,冲宫才是真正的破坏点,例如,入六亲宫为欠六亲的情、债,因过度关心而适得其反,导致不睦、是非、纠纷,而冲六亲宫则为已到了绝情的地步。

随着时间、空间的不断变化,如大限、流年、流月、流日、流时等时空变化,天象也会发生变化,星辰的吉凶善恶也会随之而变化,以应人间百态和反影人事的吉凶成败的具体时间和地点。斗数的星曜落宫后,在同一时空内,即同一限运内,只反映随太极点变换(即宫星变动)后的一次变化情况,若不四化,就不再变动,若要变化就要通过四化来表象星辰的变化。所以,限运的变化是从动中和外部看变化,而四化是从静处和内部看变化(动是绝对的,静是相对的,是相对于同一时间而言)。星辰不动,吉凶反影不出来;有变化就有动,有动就有吉凶的结果。从而使时间、空间与事件之间的关系串联起来,显现出某时某方位发生了什么事情,结果如何。可见,四化就是斗数中的“用神”,变化的契机。星情原本的好坏只是一种迹象、成因,时空变化和四化之后才能有变化,产生飞跃而显现出好坏,形成吉凶祸福,即结果。

△二、四化飞星

四化飞星,是“四化”和“飞星”两词复合起来,表示两层不同的意思。

“四化”,只表示星曜的变态,但不表示动向、与谁交往?

“飞星”则是更进一层,是四化星变化后的行动,与其他宫星发生相碰在一起的关系。

四化与飞星虽意思不同,但两者是密不可分的,化了就要飞,不飞则不成化。

△三、四化的类型

四化可分为生年天干四化、十二宫天干四化和限运天干四化等三大类型,这样“用神”就较多,参考的因素也就更多,可以从不同的角度来观察人事物的变化,从而使预测的内容更丰富,预测的准确率更高。(还可以生月、日、时干飞四化,属性与生年干类同)

生年干四化与命宫干四化作用的时间相同,即对一生的命运均有影响,不同的是:生年干四化的影响是命里带来的,是天赋的,与先天因素有关,与祖德有关,见效显而快,力量大;命宫干四化是自己造成的,是后天的行为表现,见效隐而慢,力量小。十二宫干四化也是见效隐而慢,整体力量较小,但也有其特殊作用。

限运四化,包括大限、流年、流月、流日、流时等宫的天干飞出的四化,主要看本限运中人事物受本限运空间环境因素影响而发生变化的情况。大限干四化仅对本大限内的十年有影响,流年干四化仅对本年内有影响,流月干四化仅对本月内有影响,流日干四化仅对本日内有影响,流时干四化仅对本时辰内有影响。流年、流月、流日、流时比较重视冲照,不太重视三合方。

小限宫干不飞四化,只用流年干四化入十二宫来论流年的吉凶,亦只重冲照。

△四、四化的自化

由本宫干化四化入回本宫,叫自化,例如命宫干化禄正好入回命宫,即叫命宫自化禄。四化的自化,就是四化所在宫干化出的四化飞回本宫。

凡四化的自化,即化为无,但并不是自始化掉而是得而复失。自化禄出是失去很甘心,权出是争到底还是失去,科出是能够看破,忌出是失去了还有麻烦。例如生年禄自化禄,即生年化禄星落宫的天干化出的禄入回本宫,结果先得后失,没有禄了。但自化科则仍算吉利,主考试及文上有喜。

命宫有自化者,做事持续性较差,三分钟热度,动口不动手,好发号施令;比较善于原谅自己,遇挫折会自己找借口下台阶。四化中逢自化

四化的自化有以下关系:

化禄自化禄,禄出,同类相抵消,等于无禄。

化禄自化权,等于禄权,须防得中有失。

化禄自化科,等于禄科,防得中有失。

化禄自化忌,禄忌,等于双忌。

化权自化禄,为禄权,想的多,但力弱。

化权自化权,同类相抵消,等于无权,没有节制。

化权自化科,为权科,自己不想做。

化权自化忌,为权忌,权可解忌,想要做又不要做。

化科自化禄,为科禄,与贵人相处随和,不感激。

化科自化权,为权科,但贵人助力一般。

化科自化科,同类相抵消,等于无科,无贵人。

化科自化忌,为科忌,科可解忌,但不彻底,表面好。

化忌自化禄,禄忌,等于双忌。

化忌自化权,忌权,不择手段,较有是非。

化忌自化科,忌科,虽有贵人,但不显,硬装场面。

化忌自化忌,同类相抵消,不忌。

△五、四化的化入与化出

看四化要分清“化入”还是“化出”,都是针对宫位而言,不指星曜。

四化星从别的宫飞入到本宫,即四化入的宫位,为一般意义的化入,这时多会称“化*入*宫”来表示,例如命宫化权入兄弟宫。一般意义的化入,吉凶直接与入宫的类名有关,例如,入父母宫吉凶应于父母长辈,入兄弟宫吉凶应于兄弟等等。

四化的三吉飞入本命的三合方者才称为特殊意义的“化入”,化忌另有专论。

四化星离开原来的宫位飞到别的宫位,为一般意义的化出,这时多会用“*宫化*入*宫”前面的*宫代表来表示,例如命宫化权入兄弟宫,化出之宫写前头,而不直接称化出。一般意义的化出,不应吉凶,仅与吉凶发生的起因人事有关。

三合宫四化的三化吉飞出本命的三合方者,即不飞入本命的三合方,才称为特殊意义的“化出”,化忌另有专论。

三吉“化入”者,尤其是限年逢“化入”,才是真吉,实吉,力量大。三吉“化出”者,尤其是限年逢“化出”,为虚吉,只是虚名虚利,无真财实利,或者会赚钱但还是会花掉。例如,大限财帛宫化禄入命,流年入命宫,为“禄入”,此年发财,且能留;大限财帛宫化禄入子女宫,而流年走到子女宫,逢化禄虽主进财,但该禄不入本命的三合宫,故为“禄出”,为虚利,赚到的钱会被花掉。在子女宫,与子女或异性、桃花、合伙的事情有关。

△六、四化的忌入与忌出

看化忌,要分清是“忌入”还是“忌出”。

凡化忌飞入本宫的三合宫者称为“忌入”。例如,大限宫化忌入大限的官禄宫,大限宫化忌入大限宫,均属“忌入”。

凡化忌冲照本宫的三合宫者称为“忌出”。例如,命宫化忌冲本命的财帛宫,大限宫化忌冲照大限的财帛宫,均属“忌出”。(冲照,就是化忌飞入对宫的意思)。

“忌入”则不忌,主没有大碍,不会造成大损害,但会有阻力。

“忌出”则凶,会造成伤害、破败、损失。

四化若为“忌出”,不论本宫或对冲宫,都要受到损害,当流年走到这两个宫位时,易有损财败业之事。忌出的危害往往不只坐宫之年,其凶将延续三年,此三年之内若逢禄入亦为虚吉,只是情况稍为好转而已。

四化若为“忌入”,虽不至大凶,不会破财败业,但对事业多有不同程度的阻滞,做事犹疑不决。当流年走到化忌的坐宫及其对宫时,亦不为凶,但流年走到被忌冲的宫位时,会受到一些影响,该年事业难有进展,须咬紧牙关,忍耐一年,过了此年则好;流年走入化忌之宫则影响甚小。

化忌入同类宫位相当于“忌入”,亦不忌。例如,大限官禄忌入本命官禄宫,或本命官禄忌入大限官禄;大限疾厄化忌入本命疾厄宫,本命疾厄化忌入大限疾厄,皆为同类,化忌不忌。其余十二宫类推。

凡本宫之三合及田宅宫不可冲,冲则有损失。

本宫之忌比较不忌,气数位之忌则凶。

△七、四化之间的关系

四个化星在命局中是同时存在于命盘的,它们有可能碰撞在一起,形成不同的组合,因而其表意和吉凶就有不同。四化分级有:生年干四化,命盘十二宫干四化,大限十二宫四化,流年、流月、流日、流时十二宫干四化。其中命盘、限运十二宫干的四化又各分为十二组。同级且同一宫干的四化为同一组,生年四化只有同一级和一组。

同级宫干的四化虽不能相混而论,但可以论相互之间的影响。

1、同一宫干四化(即同一组四化)之间的组合有以下几种:

(1)、双星同宫或对宫的组合:

禄权:为合好,表财利发达、丰厚,名利双收(利大于名,会赚钱)。

禄科:为合好,表有才干,功名显扬(名大于利),成名后获利,财利较平稳。

禄忌:为合凶,变化大,时好时坏,作双化忌论,忌的力量倍增。禄忌对冲(即在对宫)亦作双忌论,而且较禄忌同宫更凶。

权科:为合好,表有专业技能,名利易得,且刚柔相济,不会有化权的刚愎自用。

权忌:火耗水,能解忌,用强硬手段来化解忌的力量,为死饼,故较辛劳,不安定,为人好争、不讲理,做事有虎头蛇尾之嫌,发生事情较快,成败不定,看宫的吉凶。

科忌:木泄水气,能解忌,以文力来化解忌的力量,故解忌较和平,不能全部化解。事情发展较缓慢,拖拖拉拉,须经一翻磨练后才能获得成功,不宜贪利急进猛进。

(2)、三星同宫或对宫的组合:

禄权科:为合好,为富贵格局。

禄权忌:金生水,水克火,故以忌星的力量较大。

禄科忌:金生水,水生木,故以科星的力量较大,忌星力量亦大。

权科忌:水生木,木生火,故以权星的力量较大。

三星同宫的组合,除禄权科外,均表示好坏都有,也就是爬得越高跌得越惨,可能会得不偿失。但要看化忌星在什么宫位,若在寅卯宫化忌,则化忌不忌,仍以吉论;若化忌受宫克制,也以吉论。

2、同一宫干四化入宫情况:

禄入三合方,忌不入三合方,大吉。

禄不入三合方,忌入三合方,有阻滞。

禄入三合方,忌入三合,有吉有滞,禄入宫吉,忌入宫阻滞,禄忌同宫或对宫则凶。

禄不入三合方,忌冲三合方,严重破败、损害。

禄入三合方,忌冲三合方,有得有失,禄入宫吉,忌冲宫凶,禄忌同宫或对宫则凶。

他宫禄照本宫,忌入本宫,不算凶。

禄入三合主吉利,但若忌星也冲三合宫或田宅宫,则化禄也为虚吉。

奴仆化禄入三合,而化忌冲三合,则财禄为虚利,表示朋友会使我破财,不可轻信朋友,以免因而被利用。

奴仆化禄入财帛,而化忌入命,仍吉,朋友能给我带来财利,但不要委以重任。

奴仆化禄入官禄,而化忌入命,仍吉,利于事业,但不要与朋友有金钱上的来往。

奴仆化禄入财帛,而化忌入官禄,仍吉,可请朋友帮做生意,但不要合伙做事业。

若禄入兄友,而忌入父疾,不算凶。禄入兄友,主走财经路线,事业有成;忌入父疾,主文书票据有问题。综合看,做生意做得不错,但常收到空头支票,或事业上有成就,却常与人家打官司。所以在选择事业上应避免带文书契约的工作。

若禄入父疾,忌入兄友,最好上班做文书、经纪、服务性的工作,不可投资经商。

同一宫干的四化(主要为禄忌)入不同的宫或对宫,相互之间亦有一些关系。禄忌居邻宫谓之“相欠债”,例如,命禄入田宅为对家庭很热情,若命忌入福德冲财帛,财帛为田宅的交友,故表我不能与家相好,综合起来看,对家庭虽有爱心,却不能获得家人的同情。又如,命宫化禄入兄弟,兄弟为官禄的疾厄,表我想把事业做大;而命忌入官禄,为热心干事业,按理应能成就事业的,但忌冲夫妻,为倒店的格局,所以辛劳而无功,没有好结果。

禄忌隔宫相见谓“见吉凶”。例如,命禄入田宅为关心家庭,若命忌冲疾厄,疾厄为生财的场屋,综合看,为工作不安定,即收入不稳定,结果无能力把家庭照顾好。

3、同级宫干四化之间的关系

所谓同级,是指原命十二宫为同一级,大限十二宫为同一级,流年十二宫又为同一级。同级宫干四化,可以看出相互之间的对待或转化关系。

(1)两宫对待

禄禄互换:我化禄给他,他也化禄给我,双方关系很好,互惠互利。

禄忌互换:我化禄给他,而他却化忌给我,例如命宫化禄入夫妻宫,而夫妻官却化忌入命宫,即是。表我对他好,但对方却不领情,反而对我不好。

忌忌互换(也称互交忌):我化忌给他,他也化忌给我,即是。表双方针锋相对,我对他好,他也对我好;我对他坏,他也对我坏。六亲逢之主缘薄,限年逢之主生离死别。

互冲忌:我化忌去冲他,他也化忌来冲我,即是。表相互纠缠不清,相互拆台,两败俱伤,双方都没有好处。六亲逢之主缘薄,限年逢之必生离死别。

(2)四化的转化

转换禄忌:即A宫化禄或忌入B宫,B宫也化禄或忌入C宫,即为四化的转化,其中有禄转禄,禄转忌,忌转禄,忌转忌等形式。

禄转禄,A宫化禄入B宫,而B宫也化出禄入C宫,表我想做好、将得到的,好在什么地方。例如,命宫化禄入夫妻,夫妻转化禄入疾厄照父母,表我对配偶关心,而配偶也很关心我的身体,或者关心我的工作(疾为官之田,即工作场地),对我的工作有帮助。

禄转忌,A宫化禄入B宫,而B宫也转化忌入C宫,表我想要做或将得到的,将会在那里失去,即好处存在着什么危机。例如,命宫化禄入夫妻,而夫妻宫化忌入财冲福德,表我对配偶关心,而配偶支配我的钱财,使我没福享。

忌转禄,A宫化忌入B宫,而B宫却化禄入C宫,表损失在什么地方,而在什么地方可以得到补偿,或者讲在什么地方得到补救。例如,命宫化忌入官禄,若官禄却化禄入父母,表我对工作很痴迷努力,努力的结果将得到名气和成就。

忌转忌,A宫化忌入B宫,而B宫却化忌入C宫,表我执迷、累在什么地方,结果败在那里、败在谁手上。例如,命宫化忌入官禄,若官禄却化忌入命,表我对工作很投入,为工作而累,结果劳而无功,是自己造成的,比如估计不足、计划不周。(这是看因果关系的又一种表现形式)。

交会忌:多宫的化忌均落某一宫,即是。此宫伤害最大。

同位忌:行限化忌入原局同位主凶,例如大命忌入大疾,大疾忌入本疾,此限生病。

4、不同级宫干四化之间的关系

不同一级宫干四化之间的关系,例如原局四化和大限四化之间的关系,前级对后级主要论影响力,而后级对前级主要论力量发生的变化,尤其是变好还是变坏。具体分析参看第八节。不同级四化星与星之间碰撞后的作用,好坏情况与上面第1点的作用有点近似,但禄忌相碰或对宫不能以双忌论,只能以变好变坏论。此外,还增加了叠禄、叠权、叠科、叠忌四种关系,重叠一般表示力量加重。

  

第六节    生年干四化表象

生年干四化,就是出生年的天干飞出的四化,主要看客观条件对命局的影响,落宫的名称不同,所针对的人事物就不同,但命盘是我的,故亦表四化落宫的人事物与我的关系。

△一、化禄入各宫表象

化禄入命宫,聪明、智慧、自立、有艺术天赋、人缘好;有逢凶化吉的解厄能力,健康长寿;为人诚实、耳根软、少主见;少年运好,事业发达,有社会地位,食禄不缺。

化禄入兄弟宫,兄弟聪明、智慧、早自立、健康、人缘好、财禄多,兄友互帮互助。

化禄入夫妻,早婚,配偶聪明健康,夫妻情浓,婚后发财禄,对自己的事业有助。

化禄入子女宫,子女缘厚,早得子女,子女聪明、有前途、财禄厚;禄照田宅,表家庭兴旺发达,有祖产;又主本人好色,易有桃花、外遇。

化禄入财帛宫,一生与财务有缘,财运好,利投资创业,钱财来往频繁,大进大出,较会赚钱,也较会舍得花钱享受,长寿。

化禄入疾厄官,为人较乐观、开朗,少年体弱,成长后逐渐强壮、发胖;但化禄也有“多”的意思,故得病者,若宫、星吉者主恢复快,宫、星凶者则反主病情加重;主单位、公司兴旺;禄照父母,与父母缘厚,本人聪明智慧,得长辈、上司的助力,前途光明。

化禄入迁移宫,在外多机遇,人缘好,得贵人赏识提拔,事业发达,生意兴旺。

化禄入奴仆宫,朋友多,兄弟、朋友关系好,得助益;兄弟、朋友聪明,财禄好;能得忠心善良的下属,关系和睦;合伙生意兴旺有益。

化禄入官禄宫,自立,工作能力强,一生运气较好,喜欢投资,在事业上较能发挥自己的才干,易得上司的赏识和器重而升迁,事业显达,生意兴旺;夫妻缘厚。

化禄入田宅宫,自己较关心家庭,家人相处较好,能得祖产,财产不断增值,存款多,住宅豪华,家道兴旺,子孙昌盛。

化禄入福德宫,讲求享受,为人大方,不计较是非,心情舒畅,—生快乐享福,有寿,财源广,在外投资有钱赚,财禄丰厚。

化禄入父母宫,与父母缘厚,得父母的福荫,遗传良好,聪明智慧;父母健康、长寿、有财禄、爱面子;自己有靠山,前途光明,易显名。

△二、化权入各宫表象

化权入命宫,有才干,能力强,有权柄,机智,灵敏,自视清高,任性,主观,霸道,不易接受别人的意见,自以为是,什么事都要管,少年顽皮。

化权入兄弟宫,表兄弟中有人有才干、能力比我强,彼此多争执。也表母亲能力强,或在家能干、掌家权。

化权入夫妻宫,配偶有才干、喜掌家权、干涉事业,彼此多争执;由父母操办结婚。

化权入子女宫,子女机智、才干、好动、顽皮、不听话、难管教;有田产出租。

化权入财帛宫,善于管理运用钱财,喜投资事业,开创财源,有财权,用钱大方。

化权入疾厄宫,为人较霸道,小时难养,长大后身体健康,但易有意外伤灾,易被人侵害,宫弱则凶。

化权入迁移官,在外能充分发挥自己的才干,事业易成功,有权柄。

化权入奴仆宫,朋友和下属才干、能力比自己强,部下工作认真负责,有助益。

化权入官禄宫,工作认真负责,在事业上易成功、升迁掌权,是主管、老板的格局。

化权入田宅宫,喜掌家权,家里大小事都要管,故与六亲有时会争执,喜大笔购置不动产和经营、出租房地产,住宅豪华。

化权入福德宫,较会挥霍,爱面子,摆阔气,争名利,心情不得安闲,生活无规律。

化权入父母宫,父母有才干、能力强,身体健康,对自己管束很严厉而引起不满;少年运好,但要经努力才能得名誉。

△三、化科入各宫表象

化科入命宫,相貌清秀,人缘好,斯文乖巧,有风度,聪明好学,名声好,能得到人们的好评,并有逢凶化吉的解厄功能。

化科入兄弟宫,兄弟聪明好学,声誉高,兄弟和睦,自己有急难时能得到兄弟之助。

化科入夫妻宫,配偶较为清秀文静、温顺、聪明好学,对象由别人介绍,配偶为同乡或同事,公证结婚,婚礼简朴,夫妻随和,宫星吉者白首偕老。

化科入子女宫,子女伶俐、清秀文静、聪明好学、孝顺、作风正派、有礼貌。

化科入财帛宫,钱财来源正当、平顺、稳定,薪水收入,用钱量入为出。

化科入疾厄宫,一生平顺而少疾,有病亦能得良医而早愈,逢凶化吉。

化科入迁移宫,在外得贵人相助提拨,有声誉,事业平顺,人缘好。

化科入奴仆宫,朋友为贵人,相处和睦、随和、持久,下属忠心,有助力。

化科入官禄宫,事业平顺,工作安定,不会大上大落,得贵人相助提拨,有声誉。

化科入田宅宫,家宅平顺,家庭和睦,住宅朴实无华、实用,财产一般。

化科入福德宫,会计划用钱,量入为出,财源平顺,心情平和,身体健康,较爱面子。

化科入父母宫,父母聪明好学、健康、随和、老实,与父母相处和睦;自己有靠山,得助力而有声誉。

△四、化忌入各宫表象

化忌入命官,一生坎坷不顺,尤其少年不利,固执己见,易犯小人,灾厄多,六亲缘薄,破财不聚,不宜出风头和冲刺创业,只宜受雇于人和踏实工作,亦忌离乡创业及工作。

化忌入兄弟宫,前生欠兄弟的情和债,兄弟主观固执、坎坷不顺,自己过多关心兄弟或方法生硬,反易引起误解和是非;朋友、部下薄情,易受拖累,不宜合伙。

化忌入夫妻宫,前生欠配偶的情和债,过多关心配偶或方法生硬,反而引起误解和是非;男命因过于关心妻子而影响事业,女命因过于关心丈夫而唠叨,引起争吵是非;夫妻关系不好,婚姻不顺,易有离异,初恋的朋友不能成为夫妻,不宜早婚;事业变动大,劳而无功。

化忌入子女宫,子女缘薄,得子迟,过于溺爱子女而引起反抗心理;子女顽劣、不听话、难管教、坎坷不顺;本人易有桃花是非纠纷,家庭多是非纠纷,无祖产。

化忌入财帛宫,钱财来源不顺,资金周转困难,较会成为钱财奴,却又不善理财,会亏损钱财,财务纠纷多,为钱财而烦恼,无钱享受;不宜投资创业,只宜受雇、上班和农牧业。

化忌入疾厄宫,为人较冲动、自卑、不开朗,幼年体质差、多灾多病而引起父母操心;与父母缘薄,本人无靠山,一生前途暗淡,无声誉;工作单位不好。

化忌入迁移宫,表常出外,多应酬,但在外不顺,阻力大,人缘差,易犯小人;必须远离家乡才有发展,一生坎坷,多灾多难。

化忌入奴仆宫,朋友部属少,自己虽很珍惜友情,却反而因交友而犯小人,遭受损害;下属阳奉阴违,卖主求荣,不宜合伙,本人较辛劳;兄弟缘薄,兄弟有损伤。

化忌入官禄宫,无人事,常受上司指责,一生运气差,资金周围不灵,事业上须经一翻折磨后才会成功,且对事业很执着,虽喜固定的工作却又常会变动;较宜技术性工作、受雇或上班、农牧业,或从事现金生意;冲夫妻,夫妻缘薄,婚姻易破裂,夫妻为田宅的疾厄,易倒店或家庭纠纷。

化忌入田宅宫,家宅不利,住宅凌乱,与六亲不和,在家多烦恼;破祖业,不能继承祖业,自立成家置业;子女缘薄,子息艰难,子女有损伤。

化忌入福德宫,难得祖荫,无积蓄,无福享受,胡乱花钱,纵欲,一生操劳,不得清闲;财务纠纷多,破财不聚。

化忌入父母宫,自己孝顺、关心父母却得不到理解,彼此不投缘;父母一生坎坷不顺、劳碌而难遂;遗传不良,智商低,多文书契约纠纷,前途暗淡;身体差,多灾伤、破相。

*注:生月、日、时干飞四化的判断可参照生年干,但时限和范围逐级降低。生月四化影响青壮年,范围与生年同;生日四化影响中年,范围以自己和夫妻;生时影响老年和子女。四化的作用可参看生年干四化。

第七节    十二宫干四化表象

十二宫干四化,就是命盘十二个宫中的天干飞出的四化,主要看两宫之间人事的对待关系,从而看人与人,人与事、事与事之间的相互联系。

生年干四化是命带来的,天赋的,与祖荫有关。命盘十二宫干四化的影响来自后天,是后天行为,与后天因素有关。命宫干四化,发生的事情是自己造成的,由个人意志行为而引发。命宫四化看心态行为,官禄宫四化审吉凶祸福。

十二宫干飞四化,发生什么事情?要看是化三吉还是化忌,若为化三吉,发生的事情与化入或照之宫的名称和星情有关;若为化忌,发生的事情与对冲之宫的名称和星情有关。发生事情的原因必与飞四化之宫的名称和星情有关,化忌时还与化忌入的宫星有关。例如,田宅宫干丁使巨门在疾厄化忌冲父母,发生的事情必与父母宫有关,父母宫表父母、名誉、文书契约;田宅表家人、家庭、房地产,巨门表是非、阴暗不明,发生事情和原因就有多个方面,一个可能是家庭是非而引起父母生事,另一个是因房地产(是非纠纷或不明不白)引起文书契约纠纷、名誉受损、官司诉讼等(具体原因看田宅宫星情,发生的具体事情看父母宫星情来定)。

命宫为“我”,其余各宫为“他”。命宫四化入他宫,为“我”与“他人它事”的关系,表“我”将对“他人它事”怎么样;例如,命宫化禄入六亲宫,表我对他情浓,与他缘厚;命宫化忌入他宫,表我欠他的债,生硬的去关心他,反生是非;命宫化忌冲某宫,表我冲他,我跟他无缘。他宫飞四化入我宫(包括三方四正宫),为“他”与“我”的关系,表“他”将怎么样对待“我”;例如,他宫化禄入我宫,表他对我有情缘;他宫化忌冲我,表他使我受拖累。他宫四化不入我宫(包括三方四正宫),与我关系不大、不重要。

命兄夫子奴父等六宫谓六亲宫。六亲宫四化,表某六亲与我及其他六亲、事物的对待关系。所以,要看他人对我是好是坏?可以六亲宫的天干飞四化,看四化入我什么宫位而论。六亲宫化吉照我三方比入我三方为好,照表实际,入表虚浮。凡六亲宫化三吉入或照本命的三方,即主该六亲对我有情义,彼此相处融合;化忌不可冲本命的三方,谁化忌来冲我,就表与该六亲缘薄、意见多,或受其拖累;若化忌入本命之三方,虽主关系不太好,但凶力较小。

凡事都有先因而后有果,有得就会有失,有失亦会有得,好的时候要看到坏的一面,坏的时候要看有无补救或补偿,怎样看呢?化禄入某宫,主该宫有好事,我们就以该宫飞出的化忌入冲宫看有什么危机;化忌冲某宫,对该宫有损害,我们就以该宫飞出的化禄入和照宫看能有什么地方可以得到补救和补偿。

要了解谁使我很累?就看哪个六亲宫的天干使迁移宫主星化忌。看谁对我有情义?就看哪一个六亲宫的天干使命宫主星化禄。看誰使我光彩?就看哪一个六亲宫的天干使父母宫主星化禄。看谁使我失去光彩?就看哪一个六亲宫的天干使疾厄宫主星化忌。

若想了解朋友损我什么?益我什么?可以奴仆宫的四化落宫来看。例如,奴仆化禄入子女照田宅,表朋友能照顾我的家,疼爱我的子女。若奴仆化忌入疾厄冲父母,表朋友在文书契约上损我,拖累我,使我的名誉受损。

看具体某人的情况及与我的关系,可以其人的生肖所在宫、星来看,若入我命宫三方四正宫且星曜吉,则与我关系好,否则不好。再以其生年干飞四化来看,论断方法同上。

十二宫化忌入本宫的对宫皆不反冲,本宫不算大凶,凶意在对宫,即化忌入宫有凶事。例如命宫化忌入迁移宫,表老想外出,但出外又多麻烦事。

凡逢自化忌的宫位,多为较薄弱的宫位,六亲逢之早亡,限年逢之破败损失。

下面所论某六亲宫干飞四化,是从纵横两方面来看的,原命盘十二宫为纵,以该六亲宫为新命宫排布的十二宫为横。从纵向看,原盘为我为体,所以表象该六亲与我及我的六亲的关系。新命宫为用,从横向看,是以该六亲为中心,表该六亲与其本人及其本人六亲的关系。

△一、命宫干四化入各宫表象

命宫干四化,表示本人与十二宫中所代表的人、事的关系。命宫为精神生命,为意志的枢扭,用来看其人的思想行为,命宫干四化的影响是自己造成的,具体原因看星情。

以命宫干飞四化,若化三吉入本命的三合方,为贵格,主自力更生而成功。若化三吉入三方的对宫(夫、迁、福),为照命,也是贵格,能得到他人之助而成功。若化忌入命宫的三合方,称为坐忌,不算大凶,但阻力较大,要靠自己奋斗来冲破阻力才能成功,亦即无横发的机运。若化忌冲命宫的三合方,也就是化忌落入命宫三合方的对宫,则被冲宫所表之事必凶。

1、命宫化禄入各宫表象

命宫化禄入命宫,即自化禄,表我所喜好关心的事情,也表花钱心不痛,做事三分钟热度,无头无尾,三心两意;其人聪明,直率,说话明理、得体,不得罪人,人缘好,有才艺,少年运好,但较忙碌,为自立成就格。

命宫化禄入兄弟,表其人待人亲切,人缘好,对兄弟姐妹及朋友有情义,常以财物资助兄弟;兄为母宫,表对母亲孝顺;兄弟为夫妻的父母,表因自身有成就而能给配偶带来荣誉,也表对配偶的父母恭顺;兄弟为田宅的财帛,故表能关心家庭经济和生活;兄弟为子女的福德,故表对子女的前程、品德很关心,对子女有很大的恩惠;兄弟为官禄的疾厄,表我想把事业扩大;兄弟为交友的迁移,表能善待朋友;兄弟为迁移的交友,迁移为社会,故表与社会各阶层的人相处不错,人缘好。

命宫化禄入夫妻,异性缘佳,早婚,对配偶有情,夫妻恩爱和睦;夫妻为子女的父母,能给子女带来荣誉;因禄照官禄,表对工作积极负责。

命宫化禄入子女,可早得子女,对子女关怀备致;子女为性欲宫,也表本人性欲强,好色,多桃花(但禄是情,想而已,不一定发生),易有外遇;子女为夫妻的兄弟,兄弟主成就,故表我能成就配偶;子女为财之父,主有财名,无财务风险、纠纷。

命宫化禄入财帛,表对赚钱感兴趣,擅理财,容易赚钱,花钱也爽快,钱财大进大出;禄照福德,有钱就想享受,也常想办法找财源。

命宫化禄入疾厄,幼年体质差,身体有灾病易恢复;一生劳心辛苦赚钱,有钱就投资扩大生产;为人较乐观,开朗;禄照父母,与父母缘好,孝顺父母,易得长辈的提拨,有声誉;也表过份关心自己的身体,可能会患得患失,疑心病;疾厄宫为工作地点,在工作地点赚钱。

命宫化禄入迁移,常想出外赚钱,在外人缘好,顺遂,能赚钱。

命宫化禄入奴仆,与朋友相处融洽,常惦记关心朋友或常去找朋友玩,喜与人合伙;奴仆是夫妻的疾厄,表欣赏配偶的身材;奴仆是事业的上司,会巴结上司、老板,与上司、老板合得来;奴仆为子女的财帛,结交朋友后,有助于子女的事业、生意和收入。

命宫化禄入官禄,把心意放在工作上,但并非执着不变,而是具有伸缩性和灵活性(化忌则死板生硬);工作较忙,事业顺遂,升迁的机会多,薪金较高,生意兴旺,发财利;禄照夫妻,表对配偶较关心;官为夫之迁,故表配偶外出时很想念他。

命宫化禄入田宅,田宅代表家庭,表关心家庭,家庭和睦、富裕;较喜欢购置家庭用品和投资房地产生意;禄照子女,表对子女较关心;子女为桃花宫,也表桃花较强烈,尤其女命更是,可能有外情,也可能会爱上比自己年长之人,或爱上已结婚之人,即二手贷;田宅为奴仆之夫妻,故表常想与朋友之妻成就夫妻行为(但禄是情,只是想而已,不一定会发生);田宅为夫妻的兄友线,主能成就配偶的事业;田宅为福德的父母,福德为祖父位,主能关心长辈,光宗耀祖;田宅为兄弟的官禄,主关心兄弟的事业。

命宫化禄入福德,福德为财源,表谋生容易,钱财来源好,赚钱轻松,喜享受;为人较宽容,度量大,不喜与人争执;也表对自己感兴趣的事情投入较多,较用心;讲够享受,有嗜好,嗜好什么,要看主星而定,例如天同好酒食,天梁好施舍等,贪狼好玩乐、赌博。

命宫化禄入父母,与父母、长辈、上司缘份好,相处融洽,有孝心,有靠山,常得长辈和上司的提携,易得财名;与人相处越久友谊越深;父母为文书宫,主荣誉心强,喜做主管、老板;父为夫之田,故表与配偶的家族的关系好;父为奴之财,表想赚后辈、人家的钱;父为官之子(伙计),故表关心员工生活;父为财之奴,意为银行,故表钱财常在银行出入;父为迁之疾,迁为社会,故表能关心社会。

2、命官化权入各宫表象

命宫自化权,反应敏捷,有能力,自私,固执,主观,自信,霸道,专权,不服输,善为自己辩护,在工作权力上易与人争执,不信任人,凡事亲恭,做事难守其岗位。

命宫化权入兄弟,关心兄弟,但有时态度生硬,言语过激,因而易发生口角;与朋友、兄弟合伙的事业,交由兄弟管理经营;对员工管束很严。

命宫化权入夫妻,夫妻缘厚,但喜管束干涉配偶的行动,易有争吵冲突;权照官禄,善于管理工作,对自己的事业有利,升迁快。

命宫化权入子女,子女缘厚,但对子女管束很严格,子女反抗心重;权照田宅,在家有权威,或对祖产多计较,喜豪华家居和投资房地产。

命宫化权入财帛,喜掌财权、管理现金,善理财,钱财运用得较好,有钱就投资创业,不喜储蓄;权照福德,讲排场,爱面子,奢侈浪费。

命宫化权入疾厄,为人顽固,不信任别人,内心争扎,自找麻烦,在外多冲突;严格管理公司、工厂、商店;权照父母,顽皮,不服父母管教。

命宫化权入迁移,出外工作积极负责,人缘好,喜表现自己的才干,从事才艺工作较易成功;但在外较自负,易与人争权或有分歧。

命宫化权入奴仆,人缘好,在朋友中想当老大;用生硬态度对待朋友,严厉管束下属,有意见和分歧。

命宫化权入官禄,工作上积极负责,有创业心,工作能力强,善于管理,事业易成功;学习读书阶段,在校较活跃(生年权或文昌入命宫才论学习好,限年论活跃)。

命宫化权入田宅,在家掌权,由自己说了算;喜豪华家居,喜投资房地产和置业;权照子女,对子女管教较严,彼此关系不偕。

命宫化权入福德,享受奢侈,摆阔气,用钱无节制;喜好高级豪华用品。

命宫化权入父母,与父母长辈缘厚,但有意见冲突;好动,不耐静;好结党营私,不务正业,流荡滋事;权照疾厄,严格管理工厂、商店,易有外伤。

3、命宫化科入各宫表象

命宫自化科,内向,文质彬彬,谈吐文雅,举止有风度,有亲和力,乖巧,令人喜欢;好学习偏门知识,学识丰富,利考试及文章。

命宫化科入兄友线,主能成就自己,惠及配偶;对兄弟朋友关心一般,很随和,平时不主动联系,交往时也不自作主张,但在兄弟朋友需要帮助时能给予适当的帮助。

命宫化科入夫官线,主成就兄弟,惠及子女;化科入夫妻宫,介绍结婚,夫妻相处随和;化科入官禄,工作上喜欢轻松自如,不积极主动,过得去就算,从事技艺、公教工作。

命宫化科入子田线,主成就夫妻,利于财帛;入子女,对子女管教讲究方式方法,不呆板,和气,可能会跟二个异性生小孩;入田宅,家庭和睦,住宅讲求朴实、实用、高雅。

命宫化科入财福线,主成就家庭,惠及父母;喜从事文教艺术工作,用钱有节制,能量入为出,钱财欲不强,过得去就算,不喜浪费,但喜花面子钱。

命宫化科入疾厄宫,珍惜自己的身体,注重身体健康。

命宫化科入迁移,出外以技艺谋生,主动接近贵人,遇困难有人相助,平安顺利。

命宫化科入父母宫,主爱惜名誉,关心、孝顺父母,和睦相处。

4、命宫化忌入各宫

命宫化出的忌,为执着,极端,执迷,想不开的僻性,为终身信守。化忌入哪一宫,就表示执迷在那里,其人对该宫很执着,痴情。命宫为我,我化忌冲谁,就表与谁无缘。

命宫忌影响一生的心态。命忌入兄财疾官田的人,比较认真踏实,能将自己的才能贡献于社会;命忌入其他宫位则多酒色财气,悠游自得,对社会不利。

命宫为财帛的气数位,表管理钱财的能力,其天干化忌决定钱财损在什么地方。命宫干化忌为一生成败的枢扭,故命干化忌有“紫微斗数星王”之称,即在命宫干四化中,化忌为主要,化禄为其次,化科化权为更次。

命宫化忌入命宫,即自化忌,往往是自找麻烦,自己跟自己过不去,只是自我牺牲而不牵扯到别人,对十二宫较不构成妨害。为人慷慨,耿直,但固执,自私,懒惰,情绪不稳定,不轻信别人,遇事犹疑不决,一生命运坎坷不顺,少年更不利,自己不懂享受,六亲缘薄;忌冲迁移,出外自找麻烦,易导致意外伤灾,破财败业。命宫自化忌又坐生年权者,一生自我困扰,易惹是生非。命宫自化忌又坐生年禄者,为人忠厚,却又不太信任人。

命宫化忌入兄弟,对兄弟关心过度,易变为过份的管束,引起反感而不和,易受兄弟拖累;兄友为我的成就线,受冲表我没有成就;兄弟为财之库、家庭费用,忌入主家庭开支大;兄弟为夫妻的父母,表夫妻的功名受阻;忌冲奴仆(交友),与兄弟、朋友及同事合不来;交友为事业的上司(老板),故与老板关系不好,事业时好时坏,自己不宜作老板;又奴仆为员工,冲则表不能对员工没有保障,虽心系员工,但因自己的事业不稳定,无法保障员工的利益,即心有余力不足;交友为夫之疾,故表对配偶的身体不关心,因而夫妻关系不好。

命宫化忌入夫妻,对配偶的行为很在意,且说话不够甜蜜,也表管束关心配偶,因过份关心而引起夫妻关系不洽;夫为交友之交友,故一生多外情,婚姻多波折,晚婚;命忌冲官禄,工作不稳定,创业不利,成败不定,工作劳而无功,所得很少;官为父之田,故表损父母的财库,使父母感觉负担过重;官为交友之兄,故不能成就朋友;又兄为母宫,故与母缘薄;官为子之疾,子女为长子位,故与长子关系不好,或头胎有流产。

命宫化忌入子女,教育方法过于生硬,子女不服管教,令人烦心;子女宫又为生殖位,故也表对色情执迷,为色情操劳;子女为桃花宫,故一生易有劫数,易因桃花外遇而引来心烦或麻烦;子女为合伙宫,凡命宫四化入都主合伙,化三吉入则有利,化忌入子则有麻烦;子女为财之父,表有钱财麻烦;忌冲田宅,田宅为家,为家族,故与族人不和,不理家庭,多离异,易变动,不动产少,也表隐藏有破财的迹象,当运入福德时,冲宫成为父母,主无光明,文书上有麻烦;田为夫之交友,故主与配偶不和;当逆行运入财帛,冲宫成为疾厄,疾厄受冲易损财败业;田宅为财帛的第六位,冲六则一损,故主财务上有损失,财务风险多;冲田,主常出远门,田为财库,冲则破,表因钱财与人纠缠,或因纠纷而破财;发生事之限年:大限入财福线,流年入兄或迁之年出事(以先到兄或迁之年断发生事);田为兄之官,表与兄弟不能共事;田为福之父,表给祖上蒙羞;田为官之兄,表与同行不相往来,也可能经营冷门生意。

命宫化忌入财帛,表人去缠财,我对钱财很痴迷,很爱惜,为人吝啬,—生为钱财操劳,少积蓄;忌冲福德,劳心劳力,少享受,也舍不得吃喝玩乐和享受;福为子之交友,故表与子女缘薄,不常生活在一起(一方面疼爱,一方面又无缘,如何解释?可能是常惦记子女,但又不常在一起生活)。其人会为钱财而积极工作,省吃俭用,为人保守,不会制造社会问题,积极的结果,可以造福社会(忌入田宅同)。

命宫化忌入疾厄,很在意自己的身体,又不善保养,身体不好,有宿疾,抵抗能力差,易有意外灾厄,心情较烦,不易长胖,也表自视清高,自以为是,目中无人而惹来麻烦,对创业及感情方面阻碍较大;疾为兄之财,表我向兄弟抓钱,兄弟得不到我的恩惠;忌冲父母,与父母、长辈缘薄,或不与父母同住,幼年不得师长喜欢和提携;父为文书宫,表因自己的行为惹出文书麻烦(当限入父母宫时麻烦多,当流年入疾厄时发生麻烦);冲父母,无光明;父母为财帛的交友,冲则收入不稳定,财源不继,常收到空白支票,不可为人作保、合伙。很喜欢表现自己,希望得到众人的恭维,因而能努力工作,结果有益于社会;父为夫之田,表不能光宗耀祖,也表男不能让妻子掌权,女命与夫家缘薄或为偏房命,若命干使文昌化忌更验,为户口除名之意;父为子之官,表不能帮助子女创业;疾为迁之父,表出外不顺,与人多纠纷;父为交友财,表很难赚人家的钱;父为官之子,子为火计位,故不能请工人,意为不是老板命。

命宫化忌入迁移,须经常往外跑,出外自主奋斗比在家好,但在外又是非多,人缘差,在外宜受雇、上班,经过艰苦奋斗才能成功。本宫化忌入对宫,不反冲,凶力较弱。跑出去干什么?看星情,例如,贪狼主与食、色有关,武曲与经商有关。

命宫化忌入奴仆,过份关心朋友,反而引起不和,且易犯小人,易为朋友拖累而心烦;奴仆为事业的上司,忌入主不会巴结上司;忌冲兄弟,与兄弟缘薄;兄弟为床位,逢冲表与配偶聚少离多;兄弟为夫之父,表女命与公婆关系不好,男命与岳父母或配偶的长辈关系不好;兄弟主成就,冲则无成就;兄为夫之父,冲则表婚书有麻烦,意为有离婚的可能(兄为田之财,离婚的原因为不能照顾家庭生活);兄为官之疾,任何宫位冲疾厄皆视为凶兆,表我不能成就事业,事业做不好(原因是自己糊涂,做不好);兄为田之财,又为财之田,表我不能照顾家庭,家庭费用大,生活困难,常断吹,寅吃卯粮;兄为福之子,阿公的子女为我之叔伯,表与叔伯往来较少;兄为父之妻,即母亲宫,表与母缘薄,不同住或幼年离家;兄为子之福,表不能惠及子女;兄为疾之官,疾厄为生产的场地,疾之官为生产项目,表没有产品,引伸为无固定职业,到处打散工,难以成大业;兄为迁之奴,表与社会群众相处不好。

命宫化忌入官禄,喜固定工作,不喜变动,不宜做生意,宜上班;对事业工作很认真,很执迷,肯拼命干,认真到底,求好心切,每事必亲恭,也不计较得利之多少,事业每多波折,越波折越不服输,失败越惨;官为兄之交友,故表与兄弟共事会有是非;官为夫之迁,配偶外出久了会生心烦;官为子之疾,故表子女的身体会令我心烦;官为田之父,父为文书荣誉,故表不利家族,不能光宗耀祖,家人有是非麻烦;忌冲夫妻,只顾自己的事业而忽视了夫妻关系,夫妻缘薄,聚少离多,所以先立业而后再成家较好;夫妻为厨房位,冲则表房子无厨房,或为公共的,或厨房不好;夫妻为田宅的疾厄,冲夫妻谓“死亡点”,容易失业倒店,损房地产,青黄不接,损家族,六亲缘薄,家庭不和;夫妻为子女的父母,故表不能给子女带来光明,无力为其排忧解难,或因忙于事业而忽略了子女的教育;田宅又为女儿宫,故表女儿的学业、事业会令我心烦;官为父之田,故表与父同住会心烦;夫妻是疾厄的田宅,田宅为护体,故主不珍惜自己的身体;夫妻为迁移的官禄,迁移为社会,为活动空间,故表我冲社会的事业,具有革命性,好改革,走时代的尖端;夫妻为交友的交友(即交谊),故表每多言词过失而伤及朋友;夫妻为父母的子女,父母的子女即我的兄弟姐妹,故表与兄弟姐妹缘薄,或不同居;夫妻为福德的财帛,冲则表爱好享受而花费钱财。(冲夫妻,依一六共宗的理论,以夫妻为六,顺数到第六位为田宅为一,冲六则一损,田宅受损为破库,表损财败财;又田宅为夫妻的交友,故冲宫的交友是最凶的宫位;以上的灾害还只是凶兆,即“天垂象”,“在地成形”,看应于那一大限?当大限进入田宅宫,冲宫成为大限的疾厄宫,疾厄为工厂、商店,冲则会倒店、失业,倒霉事就在这个大限,因命宫为财帛的气数位,所以倒霉事必与钱财有关;大限仍是凶兆,“在人成事”,看发生在哪一年?当流年进入田宅宫,与大限重迭,好坏力量加倍,且冲宫为流年的疾厄,疾厄受冲为倒店的格局,所以这一年最凶;当冲宫为大限的财帛宫也凶,在冲宫成为流年田或流年财之年应凶。以上只是一方面,还要看化禄科权,尤其化禄的影响。例如,限入冲宫的交友,本主大凶,如若大官化禄入大父,又显示光明,结果可逢凶化吉)。

命宫化忌入田宅,一生赚钱为了置产业,消耗祖产;过份关心家族、家庭,不想离家远行,家中多事,又不善理家,为此而生烦恼、唠叨,引起家庭不睦;田为夫之友,表爱得很痛苦,与配偶之间爱恨交加,又兄友线主成就,故表不能成就配偶,与配偶的兄弟无缘;忌冲子女,子女缘薄,尤其男孩,得子较迟,与亲子之间感情不好,晚年不与子女同住;子女为合伙宫,所以不宜合伙;子为财之父,即财帛的文书,故表钱财多麻烦,经常被倒钱,多空头支票,求财多费周折,常花费冤枉钱;子为疾之福,表没有福享;子为迁之田,表出外睡不安;子为奴之官,表不宜合伙,不宜炒股;子为官之奴,表与同行关系不好;子为福之疾,表与祖公关系不好,不能光宗耀祖;子为父之财,表得不到父母长辈的恩惠,尤其是金钱和房地产方面。

命宫化忌入福德,表好吃懒做,一脑子想吃吃喝喝,心胸肚量小,作事好计较,一生少福气,多操劳,难有发展,心情不舒,较悲观;福德为夫妻的事业,忌入主是非,心烦,看到配偶就一肚子不愉快;命忌冲财帛,财务纠纷多,为钱财烦恼,不宜经商、投资创业,否则会破财;还表与钱财无缘,口袋常空,有多少花多少;财为疾之父,冲则本人身份低微,人们的评价低;财为奴之田,冲则表我损朋友的财库,也表朋友要赚我的钱;财为官之官,冲则事业不稳定;财为田之奴,冲则表与家族缘薄,若与亲人同住则不睦;财为夫之夫,表男不利己,女不利夫;财为子之兄,兄友线主成就,冲则不能成就子女,没有福荫留给子女,子女只有靠自己白手成家;财为迁之福,表外出谋生困难;财为父之疾,冲则表父母身体不好,幼年克父母;财为兄之子,表与侄儿辈缘薄。

命宫化忌入父母,表无财名,一生职位不高,多为办事员、雇员等基层工作人员,工作不稳定,收入不可靠;关心、孝顺父母,但却得不到父母的赞赏,与父亲关系不好;父母为文书,多文书证据麻烦,或主一结婚,麻烦事就来(麻烦自外而来);父为夫之田,故表与配偶的家庭生活不顺,聚少离多,配偶不能帮自己生财;父为财之奴,一脑子想赚人家的钱,但难实现;忌冲疾厄,命疾一体,冲则自己身体易有灾疾;疾厄为生财的场屋,冲则工厂、商店出问题,生财无缘;疾为官之田,为生财之场屋,不宜自搞企业,办公厂,宜行商和公务员;疾为夫妻的子女,表与子女关系不好,子女为生殖位,女命表婚姻不美;疾为子之妻,表与子女的配偶关系不好;疾为福之交友,故表不结交酒肉朋友;疾为财之兄,表钱财无成就。

△二、兄弟宫四化入各宫表象

1、兄弟化禄入各宫表象

化禄入命宫,兄弟缘厚,与我相处融洽,常以财物相助;母亲疼爱我,给我的恩惠大;命为兄之父,表兄弟孝顺,与父母缘厚,得到父母的疼爱,有靠山,有财名。

化禄入兄弟,即自化禄,兄弟之间相处融洽,常以财物相助;兄弟聪明,直率,说话明理、得体,不得罪人,人缘好,有才艺,但较忙碌,为自立成就格。

化禄入夫妻,兄弟及母亲与我的配偶关系和睦(正常关系),又能成就我的事业;夫为兄之兄,也表兄弟缘厚,彼此相处融洽,常以财物相助;兄弟有成就。

化禄入子女,兄弟关怀我的子女,由母亲照顾我的子女;兄弟为兄之夫,表兄弟早婚,夫妻恩爱和睦,异性缘佳,易有桃花外遇。兄弟化禄忌同入子女宫,表母再嫁。

化禄入财帛,兄弟及母亲助我发财致富,我的钱财来自兄弟,意为靠合伙做生意赚钱;财为兄之子,表兄弟关心子女,子息多,早得子女,与子女关系好,子女聪明。

化禄入疾厄,兄弟孝顺父母,母亲对父亲好,也能关心我的身体;疾为兄之财,表兄弟辛劳赚钱,财运好,生意兴隆。兄弟化禄入疾且化忌入官,表父死母再嫁。

化禄入迁移,兄弟与我缘厚;在我外出时,母亲常惦记着我;迁为兄之疾,表兄弟辛劳赚钱,孝顺父母,幼年体弱,但有病易恢复。

化禄入奴仆,兄弟及母亲对我的朋友热情;奴为兄之迁,表兄弟在外成家立业,事业顺遂。

化禄入官禄,兄弟及母亲关心和支持我的事业;官为兄之奴,表兄弟与朋友相处融洽,人缘好;奴为官之父,表兄弟在事业上得上司赏识而顺遂。

化禄入田宅,兄弟较关心家庭,或由母亲料理我的家庭;田为兄之官,表兄弟事业顺遂,得上司提拨。

化禄入福德,兄弟互通财情;福为兄之田,表兄弟关心照顾家庭,有钱就置产业或储存钱财。

化禄入父母,兄弟关心和孝顺父母,对我也有很大的恩惠;父为兄之福,表兄弟度量大,注重享受,财源广,有钱享受;兄弟为母亲宫,表父母情深,母亲生我时很健康,遗传良好。

2、兄弟化权入各宫表象

化权入命宫,兄弟及母亲与我缘好,但刚强好胜,有时与我意见不合;兄弟与父母缘好,亦有时意见不合;兄弟有才干,但做事有头无尾;母亲与父亲感情好,亦有时亦意见不合。

化权入兄弟,兄弟自负,兄弟之间有时意见不合;兄弟与母亲亦意见不合;兄弟刚强好胜,主观固执,机智,有才干,为自立格,但工作有头无尾。

化权入夫妻,兄弟及母亲与我的配偶缘好,但喜干涉我的婚姻和事业,母亲与我的配偶有时合不来;兄弟之间、母亲与兄弟之间亦有时意见不合。

化权入子女,兄弟及母亲对我的子女很关心,管教很严;兄弟代我管理合伙事业;兄弟或母亲在家中有权威,由母亲料理家庭;兄弟的夫妻之间亦有时意见不合。

化权入财帛,兄弟善理财,代理我的投资事业,或以家中的积财,从事利润丰厚的行业;母亲及兄弟关心子女,对子女管教很严,子女有反抗心理。

化权入疾厄,兄弟关心我的身体,俚有时会侵占我的权益;兄弟善理财和投资创业,能掌财权,财运很好。

化权入迁移,兄弟喜关心我的公私事务;兄弟身体健康,个性刚强,工作积极主动,在单位或公司中有权。

化权入奴仆,兄弟好管他人的事情而引起争端;兄弟外出谋生,在外近贵人,以才干、技术取得成功。

化权入官禄,兄弟掌合伙事业的实权,或干涉我的公私事务;兄弟对下属严厉管教,引起部属的不满。

化权入田宅,兄弟关心我的家庭,或爱干涉家务事;兄弟有才干、技术,工作积极负责,事业顺遂,学习读书阶段,在校较活跃。

化权入福德,兄弟关心我的精神生活,但有点过分;兄弟在家掌权,由他说了算;兄弟喜不动产和豪华家居。

化权入父母,兄弟与父母缘好,但有意见不合;母亲刚强好胜,关心父亲,但有时争执不和;兄弟有大笔的财源,用钱大手大脚,浪费,无节制。

3、兄弟化科入各宫表象

化科入命宫,兄弟和母亲是我的贵人,与我相处和睦,在我有困难时能适当的给予帮助;兄弟孝顺父母,爱惜名誉;父母相处和睦。

化科入兄弟,兄弟和睦相处,在有困难时能互相帮助;兄弟文质彬彬,谈吐文雅,举止有风度,好学习,学识丰富,但工作不积极主动,过得去就算,为自立格。

化科入夫妻,兄弟、母亲与我的配偶相处和睦;兄弟之间和睦相处,在有困难时能互相给予适当的帮助。

化科入子女,兄弟或母亲能以科学方法教育我的子女,给我的子女带来声誉;兄弟夫妻相敬如宾,互体互谅,和睦相处,配偶为公教人员。

化科入财帛,兄弟为我财务出谋划策,或拿家中的钱去生利息,以财生利;兄弟能以和气方式,耐心地教育子女,给子女带来声誉。

化科入疾厄,兄弟朋友或母亲关心我的身体健康,或给我的公司、工厂以技术帮助,我有病时能得良医;兄弟为技艺、公教人员,收入稳定,用钱能量入为出,不喜浪费。

化科入迁移,我在社会上多贵人,有声誉;兄弟注重身体健康,一生少疾,逢凶化吉,或主兄弟以科学技术治厂、公司,给工厂、公司扬名或创出名牌产品。

化科入奴仆,兄弟朋友与我相处和睦;兄弟出外以技艺谋生,主动接近贵人,遇困难有人相助,平安顺利。

化科入官禄,兄弟、母亲为我的事业出谋献策;兄弟与朋友、部属和睦相处。

化科入田宅,兄弟能关心照顾家庭;母亲计划用钱,量入为出;兄弟工作上喜欢轻松自如,不积极主动,过得去就算,从事技艺、公教工作,事业平顺。

化科入福德,兄弟或母亲为我的生活出谋献策;兄弟关心照顾家庭,家庭和睦。

化科入父母,兄弟关心照顾父母;双亲和睦相处,相敬如宾;兄弟能计划用钱,量入为出,不喜浪费,生活愉快。

4、兄弟化忌入各宫表象

化忌入命宫,兄弟和母亲虽关心我,但帮倒忙,且喜管我的私事,以至关系不好;命为兄之父,主兄弟与父母关系差,无财名,工作和收入不稳定,多文书证据麻烦,身体易有灾疾。

化忌入兄弟,兄弟少,各人志向不同,不能同心合力,易受兄弟拖累;兄弟为人慷慨,耿直,但固执,自私,遇事犹疑不决,命运较坎坷,自己不懂享受,幼年身体不佳,或有暗疾,出外自找麻烦,导致事业失败或意外伤灾。

化忌入夫妻,兄弟、母亲干涉和损害我的婚姻、事业,与我的配偶关系不洽;兄弟没有成就,配偶功名受阻,与兄弟、朋友及同事合不来,与老板关系不好,事业时好时坏,自己不宜作老板,夫妻关系也不好。

化忌入子女,兄弟与家庭缘薄,与族人不和,损害我的产业;母亲对子女过于严厉,关系不好;兄弟对配偶的行为很在意,且说话不够甜蜜,管束关心配偶而引起夫妻关系不洽,一生多外情,婚姻多波折,工作不稳定,事业不利,易变动工作。

化忌入财帛,我受兄弟或母亲拖累而破财,使我很烦心;兄弟易犯小人,子女不服管教,一生易有劫数,易因桃花外遇而引来心烦或麻烦,与族人不和,家居不宁,家庭离异,兄弟间不能共事,不动产少,因纠纷而破财,不聚财。

化忌入疾厄,母亲身体不好,使我先天不良;双亲关系不好,常争吵;兄弟为人吝啬,—生为钱财操劳,少积蓄,劳碌多,少享受,也舍不得享受。

化忌入迁移,我与兄弟和母亲缘薄,意见多,受拖累和损害;兄弟和母亲身体不好,易有意外灾厄;双亲关系不好,常争吵;兄弟与父母、长辈缘薄,或不与父母同住,幼年不得师长喜欢和提携,无光明前途,离乡发展,多财务纠纷,钱财收入不稳定。

化忌入奴仆,兄弟缘薄,或无兄弟,有姐妹;兄弟常远行,远离家乡发展较好,在外是非多,人缘差,在外宜受雇、上班,经过艰苦奋斗才能成功。

化忌入官禄,受兄弟或母亲拖累而损害我的事业,母亲对我的配偶意见很大;兄弟缘薄,或无兄弟,有亦多病或纠纷争端;兄弟与母缘薄,不同住或幼年离家,易犯小人,无成就,易为朋友拖累,与配偶聚少离多。

化忌入田宅,家中多事,家宅不宁,不宜与兄弟合伙;兄弟喜固定工作,不宜做生意,宜上班,对工作很认真,事业每多波折,夫妻缘薄,聚少离多。

化忌入福德,兄弟用钱无节制,令我心烦;兄弟赚钱就置产业,家中多事,家宅不宁,不宜合伙,子女缘薄,得子较迟,与亲子之间感情不好,晚年不与子女同住。

化忌入父母,兄弟与父母不洽;双亲关系不好,常争吵;兄弟损害我的名誉或身体,不宜与兄弟合伙办工厂、公司;兄弟好吃懒做,一生少福气,多操劳,难有发展,心情不舒,较悲观,钱财出多入少,不宜自搞企业。

△三、夫妻宫四化入各宫表象

1、夫妻宫化禄入各宫表象

化禄入命宫,夫妻缘厚,配偶爱我的人才,形影不离,能为我带来财富;命宫为夫妻之福德,配偶大方,度量大,不与人计较,注重享受,亦有钱享受,生活幸福愉快。

化禄入兄弟,配偶与我的母亲及兄弟相处融洽;兄弟为夫妻的父母,表配偶孝顺父母,得长辈的提携,有靠山,前途光明。

化禄入夫妻,即自化禄,配偶聪明、直率、说话明理得体、人缘好、有才艺,但较忙碌,为自立成就格;夫妻恩爱,配偶对我的事业有助。婚后仍想再桃花。女命,易被男人暗恋。

化禄入子女,配偶与子女缘厚,得子早,且能关怀疼爱子女,亦能很好地照顾家庭;配偶与其母亲及兄弟相处融洽。妻生儿多,双方均带桃花(化权科亦同)。

化禄入财帛,配偶助我发财致富,财运好,多享受;夫妻情深,配偶事业顺遂。

化禄入疾厄,配偶关心我的身体健康,爱我的身材,夫妻情深,亦能孝顺我的父母;配偶与子女缘厚,关怀疼爱子女,得子早,亦能照顾好家庭。

化禄入迁移,夫妻情深,在我外出时,配偶常惦记着我;迁为夫妻的财帛,表配偶热心的帮助赚钱,且财运好,亦有得享受。

化禄入奴仆,配偶对我的朋友热情,易有外情、桃花;配偶辛劳赚钱,奋斗后有光明,关心父母,幼年体弱,但有病易恢复。

化禄入官禄,配偶关心和支持我的事业,夫妻恩爱;配偶常外出,在外人缘好,能赚钱。

化禄入田宅,配偶关心支持家庭和料理家庭,家庭有积蓄或置产,彼此感情好,生活幸福;配偶人缘好,异性缘佳,多桃花。

化禄入福德,得配偶助而财源广进,有享受;配偶工作积极负责,常得上司提拨,事业顺遂。

化禄入父母,配偶孝顺我的父母,关心我的身体,提高我的命格;配偶关心照顾家庭,有钱就置产业或储蓄,财产丰足;一结婚就有好运,婚姻和偕。

2、夫妻化权入各宫表象

化权入命宫,夫妻缘好,但与我意见不合而多争执;配偶用钱无节制,浪费大。

化权入兄弟,配偶关心我的兄弟、母亲及其父母,但有意见不合而多争端;其事业经拼搏后事业有成。

化权入夫妻,配偶个性强,有时与我意见不合,会管我;配偶有才干,但固执霸道,好胜争强,反应敏捷,善为自己辩护,在工作权力上易与人争执,不信任人,易有外伤。女命,易被男人暗恋。

化权入子女,配偶关心子女,对子女管教很严,或采用强制式的教育方法,引起子女不满;配偶关心兄弟或母亲,但有意见不合而多争端;经拼搏后事业有成。

化权入财帛,配偶善理财,在家掌财权,或以家中的积财,从事利润丰厚的行业;配偶刚强霸道,与我意见不合而多争执。

化权入疾厄,配偶关心我的身体,但有点强制;女命会先上车后补票;配偶对子女管教很严,或采用强制式的教育方法,引起子女不满。

化权入迁移,配偶关心我的外务,多交际;配偶善理财和创业,掌财权,财运好。

化权入奴仆,配偶关心他人,但过于生硬而引起争端,女命则易有外遇、桃花;配偶注重身体健康,但易有意外伤灾,个性刚强,工作积极主动,事业有成。

化权入官禄,配偶关心我的事务,给我事业上强有力的帮助和支持;配偶在外以才干、技术取得成功,有权柄。

化权入田宅,配偶掌管家庭,喜置不动产和豪华家居;配偶对下属严厉管教,引起部属的不满,男命的配偶易有桃花性行为。

化权入福德,配偶关心管理我的财源、思想和享受;配偶有才干、技术,工作积极负责,事业顺遂,学习读书阶段,在校较活跃。

化权入父母,配偶与我的父母缘份好,但意见不合,常引起争端;配偶掌管家庭,由他说了算,喜置不动产和豪华家居。

3、夫妻化科入各宫表象

化科入命宫,配偶是我的贵人,与我相处和睦,在我有困难时能给予帮助;配偶生活俭朴,能计划用钱,量入为出,不喜浪费,生活愉快;双方均有异性缘。

化科入兄弟,配偶与我的兄弟和母亲能和睦相处;配偶孝顺父母,彼此相处和睦。

化科入夫妻,夫妻相敬如宾,互体互谅,和睦相处,对我的事业有助;配偶文质彬彬,谈吐文雅,好学习偏门,学识丰富,但工作不积极主动,过得去就算,为公教人员。女命,易被男人暗恋。

化科入子女,配偶能耐心教育子女,持家有方;配偶与其兄弟和母亲和睦相处。

化科入财帛,配偶为我求财出谋献策,亦会积私房钱,存储得利;夫妻相敬如宾,互体互谅,配偶事业顺遂。

化科入疾厄,配偶关心我的身体保养,或给我的公司、工厂以技术帮助;配偶能以和气方式,耐心地教育子女,给子女带来声誉,且持家有方。

化科入迁移,配偶关心体谅我,为我外出工作出谋献策;配偶收入稳定,量入为出。

化科入奴仆,配偶与我的朋友相处和睦;配偶注重身体健康,一生少疾,逢凶化吉,或以科学技术治厂、公司,给工厂、公司扬名或创出名牌产品。

化科入官禄,配偶关心体谅我,为我的事业出谋献策;配偶出外以技艺谋生,主动接近贵人,遇困难有人相助,平安顺利。

化科入田宅,配偶能关心照顾家庭,持家有方,家庭达小康水平;配偶与朋友、部属和睦相处,互相帮助,友情长久。

化科入福德,配偶生活俭朴,能计划用钱,量入为出,不喜浪费,生活愉快;配偶工作上喜欢轻松自如,不积极主动,过得去就算,从事技艺、公教工作,事业平顺。

化科入父母,配偶孝顺我的父母,彼此相处和睦;配偶能关心照顾家庭,持家有方,家庭达小康水平。

4、夫妻化忌入各宫表象

化忌入命宫,配偶同床异梦,以至常吵架,晚婚;配偶好吃懒做,浪费大,一生少福气,多操劳,难有发展,心情不舒,较悲观,钱财出多入少,多文书证据麻烦,身体易有灾疾,不宜自搞企业;冲迁,迁为夫之财,表配偶与钱财无缘,钱财出多入少。

化忌入兄弟,配偶与我的兄弟、朋友和母亲不合;配偶钱财无光明,工作不稳定,收入不稳定,与父母关系不好。谈恋爱易上床,逢杀破廉贪更快。

化忌入夫妻,夫妻缘薄,配偶干涉、妨害我的事业;配偶为人慷慨,耿直,但固执,自私,遇事犹疑不决,命运较坎坷,自己不懂享受,幼年身体不佳,或有暗疾,出外自找麻烦,导致事业不利或意外伤灾。

化忌入子女,配偶为主动桃花,不想生女孩,或过多地管小孩,但子女不听话,配偶对家庭不负责任,损害我的产业;配偶钱财没有成就,配偶功名受阻,与兄弟、朋友及同事合不来,不宜合伙,夫妻关系不好。婚后仍想再桃花。

化忌入财帛,配偶大手大脚,乱花钱,浪费大,使我很烦心,或因财起纠纷;配偶说话不够甜蜜,管束我的行为而引起夫妻关系不洽,一生多外情,婚姻多波折,工作不稳定,事业不利,工作多变。

化忌入疾厄,感情不佳,性生活不协调;配偶损害我的形象、声誉,与我的父母严重冲突;配偶易犯小人,子女不服管教,一生易有劫数,易因桃花外遇而引来心烦或麻烦,与族人不和,家居不宁,家庭离异,不动产少,因纠纷而破财,不聚财。

化忌入迁移,配偶与我缘淡,意见多,受拖累和损害,易离异;配偶为人吝啬,—生为钱财操劳,少积蓄,劳碌多,少享受,也舍不得享受。

化忌入奴仆,配偶有桃花纠纷,与我的兄弟、母亲缘薄;配偶遗传不良,体质弱,多病灾,与父母、长辈缘薄,幼年不得师长喜欢和提携,无光明前途。

化忌入官禄,配偶照顾我的事业,但易损害我的事业和声誉,夫妻缘薄,多冲突,易离异;化忌冲自己,配偶自己跟自己过不去,常远行,远离家乡发展较好,但在外又是非多,人缘差,在外宜受雇、上班,经过艰苦奋斗才能成功。

化忌入田宅,家中多事,家宅不宁,破财不聚,子女缘薄;配偶与兄弟、母缘薄,易犯小人,钱财难就,易为朋友拖累。

化忌入福德,配偶用钱无节制、浪费大,令我心烦;配偶事业不顺,不宜做生意,宜上班、受雇,对事业虽很认真却多波折,夫妻缘薄,聚少离多,多冲突,易离异。

化忌入父母,配偶损有我的形象,性欲强,损害我的健康,与我的父母不和;配偶赚钱就置产业,家中多事,家宅不宁,不宜合伙,子女缘薄,得子较迟,与亲子之间感情不好,晚年不与子女同住;一结婚就有倒霉事。

△四、子女宫四化入各宫表象

子女宫又为桃花性欲宫位和合伙宫位。

1、子女宫化禄入各宫表象

化禄入命宫,子女与我缘厚,孝顺;自己老年有靠,一生多桃花;与合伙人合得来,有钱赚;命为子女之田宅,表子孙兴盛,光宗耀祖。

化禄入兄弟,子女孝敬长辈,自己异性缘佳,易有外遇;兄为子之福,表子女福气大,度量大,脾气好,息事宁人。

化禄入夫妻,子女与配偶缘厚,自己婚前多桃花,婚后则无桃花;夫为子之父,表子女孝敬长辈,聪明,智商高,有前途,有光明。

化禄入子女,自己性欲强,多子女;子女自化禄,子女聪明,直率,说话明理、得体,不得罪人,人缘好,有才艺,但较忙碌,为自立成就格。

化禄入财帛,得子女后发财,婚前多桃花,婚后无桃花;我赚子女的钱,意为赚学生、徒弟的钱,或合伙赚钱;财为子之兄,表子息多,子女之间互相帮助,子女聪明,有财禄成就。

化禄入疾厄,自己多情欲,婚前已有同居;疾为子之夫,表自己夫妻之间情浓,亦表子女多;子女读书好,能成大器。

化禄入迁移,自己出外多桃花,子女孝顺,老年有靠;迁为子之子,表子孙兴盛,光宗耀祖。

化禄入奴仆,自己多异性缘,多外情,女命可能为风尘女;奴为子之财,表子女财运好,为金融财经或生意中人,亦表自己花钱买桃花。

化禄入官禄,得子后事业顺遂,夫妻性生活和偕;官为子之疾,子女幼年多病,但很快恢复,子女孝顺父母,聪明,前途光明;合伙事业顺利。

化禄入田宅,子女热爱家庭,自己性欲强,婚前与人同居;田为子之迁,表子女有离乡之象。

化禄入福德,对异性花钱很大方,用钱买桃花;子女孝顺,晚年有靠;福为子之奴,子女朋友多,待友热情;财源、财路在晚辈、学生、合伙生意。

化禄入父母,子女孝顺长辈,得长辈、师长的爱戴和提拨;父为子之官,表子女能成大器。

2、子女化权入各宫表象

化权入命宫,子女与我缘好,但不服管教,常与我争吵;命为子之田,表子女在家中较霸道,常与家人吵闹。

化权入兄弟,子女与我的兄弟及母亲关系好,往往常缠住不放;兄为子之福,表子女乱花钱,喜浪费。

化权入夫妻,本人夫妻性生活较粗暴,合伙人多纠纷争端;子女与配偶缘好,但有意见不合;夫为子之父,表子女不敬长辈,读书和工作经努力可有成就。

化权入子女,生产时有难产或开刀之象;子女之间缘好,但多争端;子女自化权,表子女刚强好胜,主观固执,自私,机智,好动,有才干,为自立格,但工作有头无尾。

化权入财帛,搞合伙生意,自己为股东;财为子之兄,子女之间、子女与同学之间关系虽好,但亦多争端。

化权入疾厄,自己性欲强,早熟,与人有性行为;疾为子之夫,表子女有才干,读书好,长大能成器。

化权入迁移,在合伙生意中,自己跑外勤工作,或在外地合伙;迁为子之子,表子女在家中较霸道,多争吵,不服管教。

化权入奴仆,自己有外情,但易因毛手毛脚而分手;奴为子之财,表子女有私房钱(打赏钱),或能成为理财能手。

化权入官禄,晚辈、年轻人为自己事业的竞争对手,或得子后自己能掌权;官为子之疾,表子女身体健康,但易有意外伤灾,个性刚强,喜竞争,不服输,事业有成。

化权入田宅,子女在家中霸道,多争吵,或得子后多财产,家居豪华;田为子之迁,子女好动,有离家乡读书和发展之象。

化权入福德,女多男少,子女乱花钱,浪费大;福为子之奴,子女与同学、兄友关系虽好,但多争端。

化权入父母,子女关心长辈,但在长辈面前较顽皮,或得子后自己的事业有财名;父为子之官,表子女有聪明、才干,在学校比较活跃,工作积极负责,事业顺遂。

3、子女化科入各宫表象

化科入命宫,子女与我相处很随和,晚年有靠;子女文静,家庭和偕,幸福愉快。兄弟孝顺父母,爱惜名誉;父母相处和睦。

化科入兄弟,子女与长辈相处很随和;子女文静,喜存钱备用,不喜浪费。

化科入夫妻,子女与配偶较亲近;子女尊敬长辈,聪明好学,得师长之助而成材。

化科入子女,子女自化科,子女文静,聪明,随和,谈吐文雅,好学习,但不是很勤奋,过得去就算,为自立格。

化科入财帛,得晚辈、年轻人之助而发财;子女之间和睦相处,子女得人助而成器。

化科入疾厄,晚辈关照我的身体健康,多年轻的贵人,能逢凶化吉;子女开心,多得贵人相助,读书平顺。

化科入迁移,出外多贵人,常得员工和年轻人帮助,事业平顺;与子女和睦相处,家庭幸福。

化科入奴仆,合伙生意兴旺;子女生活俭朴,愉快开心。

化科入官禄,晚辈、学生支持我的工作,事业平顺;子女注意锻练身体,身体健康,文静正派,多贵人助,读书名列前茅,能成器。

化科入田宅,子女与家人和睦相处,开心快乐;子女有离家读书之象。

化科入福德,我的财源为学生晚辈,或得子女后财源好;子女与朋友、同学和睦相处。

化科入父母,子女尊敬孝顺长辈,得长辈的爱戴;子女爱读书学习,尤其喜爱课外读物,对正规学科反为一般,长大能成器。

4、子女化忌入各宫表象

化忌入命宫,晚婚,得子晚,与子女感情淡薄;家道衰落,子孙稀少、不成器。

化忌入兄弟,子女不尊敬叔伯长辈,易犯小人;子女懒散,少福,不开心,多灾疾。

化忌入夫妻,子女与配偶感情淡薄,结婚难,子息少,因子女问题损害我的事业;子女不服管教,前途暗淡,身体多灾病。

化忌入子女,即自化忌,易有流产,子息艰难,家道衰落,子孙不成器。子女为人慷慨、固执、自私,命运坎坷,身体不佳,或有暗疾,出外自找麻烦,导致事业不遂和意外伤灾。本人较不易生病。

化忌入财帛,因子女或合伙而破财,使我很烦心;子女之间不和,易犯小人,是非多,无成就。

化忌入疾厄,子女为我的身体健康而生烦恼;自己性器官有病,子息少,有亦不在身边;忌冲父,子女读书不用功,难成器,且给我增添麻烦。

化忌入迁移,一生无桃花,性功能差,子女缘薄,有也不孝;子女败家,家道衰落。

化忌入奴仆,合伙生意不好,账目有假;子女吝啬,福薄,损财,有钱也舍不得花。

化忌入官禄,因子女而损害事业,子女缘薄,不孝;子女灾病多,智商低,难成器。

化忌入田宅,子女败家,子息艰难;子女命运坎坷,身体不佳,出外多麻烦事。

化忌入福德,因子女损财而心烦,或为合伙生意而破财;子女与兄友多纠纷、不和。

化忌入父母,易有生产不顺之象,子女不孝敬长辈;子女读书认真,但无成效;冲疾,本人因色欲过度伤身,或因桃花事而失业倒店。

△五、财帛宫四化

财帛宫四化,结果只决定本人的钱财运用情况,对六亲不起作用,但入照六亲宫则六亲仍与起因有关。代表赚钱的能力,或赚什么行业的钱,代表钱财与我的缘份及现金的去向。对钱财、现金的分配利用方式:化禄表经常性投资、开支;化权表偶然的一大宗投资,大手大脚;化科表有计划地花费,能量入为出;化忌是毫无计划,自己无钱也借来花。

财帛宫化三吉入本命的三方,表示须自立谋生,有经营能力,可以成功;若化三吉照本命的三方,也是自立格,不过照三方者善于运用助力而成功,较入三方者为佳;若化忌入三方,有阻力,但不算凶,宜保守,不宜投资创业;若化忌冲本命的三方,大凶,只宜上班、技艺,不宜投资创业和做生意。

1、化禄

化禄入命宫,靠自己能力赚钱,有经营能力,易成功。

化禄入兄弟宫,现金不断增加,费用支出也大,也能支持兄弟。

化禄入夫妻宫,结婚后赚钱,或以钱财支持配偶。

化禄入子女宫,合伙事业能赚钱,赚后辈的钱,或子女富裕。

自化禄,自己赚钱,自己花,钱来得容易,花得轻松。

化禄入疾厄宫,赚钱较轻松、愉快。

化禄入迁移宫,在外得意,出外赚钱机会多。

化禄入奴仆宫,靠朋友帮助赚钱或会资助朋友。

化禄入官禄宫,财由事业上赚来。

化禄入田宅宫,投资不动产行业。

化禄入福德宫,财源广,自己有福享受。

化禄入父母宫,有长辈贵人相助,能孝敬父母。

2、化权

化权入命宫,靠自己,对财的欲望大,有钱想再增加。

化权入兄弟宫,赚钱之后,帮助兄弟或财权落入兄弟手中。

化权入子女宫,投资赚钱再增资。

化权入夫妻宫,由配偶经营而赚钱,财权落入配偶手中。

自化权,钱财欲望高,且自掌财权、独资佳。

化权入疾厄宫,赚钱较忙碌,劳心。

化权入迁移宫,在外活动力强,赚钱机会多。

化权入奴仆宫,可与朋友合伙投资,但财钱掌握在朋友手中。

化权入官禄宫,投资赚钱后,想再增资。

化权入田宅宫,投资不动产,赚钱再投资,投资欲强。

化权入福德宫,享受较海派。

化权入父母宫,需要钱时,能得到长辈帮助。

3、化科

化科入命宫,钱赚多少算多少,不积极,随遇而安。

化科入兄弟宫,按自己的能力帮助兄弟。

化科入夫妻宫,钱财平稳,配偶为贵人之一。

化科入子女宫,合伙事业平顺,赚钱多少算多少,不计较。

自化科,财源平顺,无风波。

化科入疾厄宫,赚钱较轻松、平顺。

化科入迁移宫,在外求财平顺,得贵人适时帮助。

化科入奴仆宫,朋友不会损到自己的钱财。

化科入官禄宫,事业投费,财力平稳,财务纠纷少。

化科入田宅宫,平顺节俭,家庭开支量入为出。

化科入福德宫,有计划地享受。

化科入父母宫,赚钱平顺,不会让父母伤神;财务纠纷少。

4、化忌

化忌入命宫,为财来缠人,非赚不可,表为财操劳,赚钱不容易,但节俭;冲迁,出外赚不到钱。

化忌入兄弟宫,因兄弟之事破财,或费用开支很大。

化忌入夫妻宫,因配偶之事而破财或赚的钱落入配偶手中。财忌冲官,表资金短缺,无钱投资,营运困难。

化忌入子女宫,投资不一定赚钱,因子女花钱。

自化忌,自赚自花,但赚钱较辛苦。

化忌入疾厄宫,赚钱劳碌,属体力劳动者;或因病花钱。

化忌入迁移宫,在外不顺,赚钱难,投资损失,花钱较吝。财忌冲命,表财与我无缘,为钱财而生烦恼。

化忌入奴仆宫,因合伙或朋友损财。

化忌入官禄宫,投资事业,不一定赚钱。靠借贷投资,资金回收困难。

化忌入田宅宫,守财不易,且钱财难聚;不宜投资房地产。

化忌入福德宫,财源短缺,借钱也要享受。

化忌入父母宫,周转较会不灵,恐因财伤身;财务纠纷多。

△六、疾厄宫四化表象

疾厄为身体官,主相貌和健康状况之宫,也表生财的场屋、工作的地方。

老年人疾厄宫不宜化禄照本命,化禄入疾厄宫或命宫均不好,因化禄有“多”、“发”的意思,易生灾病,宫星凶者易得肿溜、高血压等病症。

1、化禄

化禄入命,有人缘,乐观,身体健康。

化禄入兄,与兄弟缘厚,感情好。

化禄入夫妻,疼爱配偶,夫妻感情好,性生活多。

化禄入子女,与子女缘好,疼爱子女,性生活多而无节制。

化禄入财帛,财运好,赚钱很轻松。

化禄入疾,即自化禄,很乐观,不与人计较。

化禄入迁,在外从缘好,朋友多,喜玩乐。

化禄入交友,人缘佳,朋友多,桃花也多。

化禄入官,工作场所适宜事业发展,与上司及同事相处和睦,工作轻松愉快。

化禄入田,与家人相处和好,身体好,能聚财。

化禄入福,人缘好,有福荫,身体好,财源广。

化禄入父,与父母长辈关系好,贵人多,有名气。

2、化权

入命,个性强,少年多灾疾。

入兄,在兄弟中身体力行,但与兄有意见分岐,会管兄弟。

入偶,夫妻感情较好,性欲强,但会管配偶,常有意见。

入子女,管子女,但与子女仍有缘,性活生生多而无节制。

入财,求财欲望大,很操劳,但能赚钱。

入疾,个性强且古怪,早熟。

入迁,在外较忙碌,与朋友有意见,但人缘仍好。

入奴,人缘好,想多交朋友。

入官,工作较操劳,有责任感,会多管上司和同事。

入田,对钱财欲望高,对房屋要求高,在家掌权。

入福,人缘好,能力强,但劳碌劳心,且多灾疾。

入父,关心长辈,易得助,但易有意见分岐。

3、化科

入命,人缘好,乐观,身心愉快。

入兄,与兄弟关系随和,适可而止。

入偶,与配偶感情一般,不算和谐。

入子,与子女缘好,教育子女有方,性生活多而有节制。

入财,钱财运平顺,量入为出。

入疾,身体好,有风度,得病有良医。

入迁,在外人缘好,在外平安。

入奴,择友而交,与朋友交往适可而止。

入官,工作轻松,与上司同事相处和谐。

入田,与家人相处和谐,钱财量入为出。

入福,人缘好,身体好,多贵人。

入父,与长辈相处和谐,多贵人扶助。

4、化忌

入命,身体差,工作场所对自己不利;与朋友交往影响自己的身体。

入兄,与兄弟缘薄,多管兄弟,有意见分歧。

入偶,多管配偶,感情淡薄,性生活不和谐。冲官主工作场所不适宜事业的发展,公司商店营运不佳,事业荒废。

入子,多管子女,与子女缘薄,性生活多而无节制。

入财,为钱财而操劳伤身,钱财不就。

入疾,体弱多病,劳碌,早熟。

入迁,在外操劳不顺,冲命主意外灾殃。

入奴,与朋友缘薄,因朋友伤害身体。

入官,工作场所对事业不利。事业不顺,劳心劳力,与上司同事相处不好。

入田,为财操劳,难聚财,身体不好。因意外生病而花费家中之钱。

入福,体弱多病,人缘差,福荫差,冲财主花钱医病。

入父,与长辈相处不和,身体不好,易破相,在外不如意。

△七、迁移宫四化表象

迁移宫四化显示外出和社会活动的利弊得失。迁移宫四化的结果只影响本人,与六亲无关,但入照六亲宫则六亲仍与起因有关。

化三吉入本命三方表外出活动有利,化忌入本命三方表外出活动有阻碍、无利益,化忌冲本命三方表外出有害、破败。化三吉入父疾线主出外有光明,化三吉入兄友线主出外有成就,化禄入兄主财库增财;化忌入父疾主外出暗淡无光,化忌入兄友线主出外无成就。

1、化禄

化禄入命宫,在外赚钱,自己能享受。

化禄入兄弟宫,在外能得兄弟之助赚钱,也能帮助弟兄。

化禄入夫妻宫,在外事业得意,能得到配偶之助。

化禄入子女宫,主好的变动,宜外出、出国。

化禄入财帛宫,在外财运好。

化禄入疾厄宫,在外如意,身心愉快、人缘佳。

自化禄,在外得意,赚钱容易,自赚自花、在外时间长。

化禄入奴仆宫,在外朋友多,人缘佳,交际广、能得朋友之助。

化禄入官禄宫,在外赚钱机会多。

化禄入田宅宫,主好的变动,宜出外。

化禄入福德宫,在外财运佳,可享受。

化禄入父母宫,在外有长辈贵人,少操心。

2、化权

化权入命宫,在外得意,欲掌权,易有纠纷。

化权入兄弟宫,在外兄友多,交际手腕佳。

化权入夫妻宫,在外得意,配偶掌权,易有意见。

化权入子女宫,变动有利;在外仍关心子女。

化权入财帛宫,在外为财忙碌,易掌财权。

化权入疾厄宫,在外如意,欲望高,易有纷争。

自化权,在外欲掌权,喜表现,易得罪小人,且个性强。

化权入奴仆宫,在外兄友多、交际手腕佳。

化权入官禄宫,创业有冲劲,责任心重,任职易受上司赏识,易升迁。

化权入田宅宫,变动有利。

化权入福德宫,在外财佳,享受较海派。

化权入父母宫,在外有长辈、贵人的帮助。

3、化科

化科入命宫,人缘佳,在外有贵人。

化科入兄弟宫,在外有兄弟的适时帮助。

化科入夫妻宫,在外事业平顺,使配偶无后顾之忧。

化科入子女宫,主变动、驿马动的迹象,但顺利。

化科入财帛宫,在外财运平顺。

化科入疾厄宫,人缘佳,有贵人。

自化科,在外人缘好,地位逐步提高。

化科入官禄宫,在外事业平顺,逐步发展。

化科入奴仆宫,在外与朋友相处随和,适时得朋友之助。

化科入田宅宫,在外变动不大。

化科入福德宫,在外不讲究享受,财源平顺。

化科入父母宫,在外得长辈的适时帮助。

4、化忌

化忌入命宫,在外人缘不佳,运气不佳,还防意外之灾。

化忌入兄弟宫,在外兄友多损,交际手腕差。

化忌入夫妻宫,在外不顺,替配偶增加麻烦,且事业不顺。

化忌入子女宫,主变动,较不顺。

化忌入财帛宫,在外求财不如意。

化忌入疾厄宫,在外不顺,影响身心。

自化忌,出外不顺,常有纠纷,人缘欠佳,个性较古怪。

化忌入奴仆宫,在外损及兄友,增加麻烦,且兄友无助。

化忌入官禄宫,在外多做少成,行事不顺。

化忌入田宅宫,主变动多,不利。

化忌入福德宫,在外不如意,操心劳碌。

化忌入父母宫,在外行事不顺,让父母操心。

△八、奴仆宫四化表象

1、奴仆宫化禄入各宫表象

化禄入命宫,朋友、部属对我有情义,讨好我,对我有助益。

化禄入兄弟,朋友与兄弟关系较好,有利益自己先得。

化禄入夫妻,朋友讨好我的配偶,想与我合伙做生意,对我的事业有助。

化禄入子女,异性缘佳,异性朋友、部下与我有情意;朋友、部下对工作认真负责。

化禄入财帛,我的钱财来自朋友、部下、工人,意为合伙生意或办、商店工厂赚钱。

化禄入疾厄,朋友、部下关心工厂、商店,对我有利。

化禄入迁移,社会朋友多,朋友能拥戴我,有赚钱的机会会介绍给我,对我有助益。

化禄入奴仆,表朋友、部下聪明、直率、说话较得体、有才艺,会自立门户,有财利与我无关。

化禄入官禄,朋友、部下对我的事业很有帮助,事业顺遂。

化禄入田宅,朋友与我合伙搞房地产,或助我赚钱;我与异性朋友、部下有同居之象。

化禄入福德,得众人敬仰、扶助,财源广,福气大,事事顺遂。

化禄入父母,父母得朋友之助而发财,我能继承父母的事业;朋友、部下使我有财名。

2、奴仆化权入各宫表象

化权入命宫,朋友、部下与我意见不合而多争执,因而多竞争对手。

化权入兄弟,朋友诱我兄弟合伙,朋友出技术股。

化权入夫妻,朋友、部下在事业上与我多竞争。

化权入子女,由于异性朋友的引诱而发生桃花和性关系。

化权入财帛,朋友引诱我出钱合伙,或设计骗取我的钱财。

化权入疾厄,男命被女性纠缠不休,女命易失身;工人能积极工作。

化权入迁移,朋友喜干涉我的公私事务,引起争执。

化权入奴仆,朋友自私,刚强好胜,主观固执,机智,有才干,为自立格,工作有头无尾,与人多争端、竞争。

化权入官禄,朋友在事业上与我多竞争,意为事业上多竞争对手。

化权入田宅,所交朋友能保持长久,常到我家玩乐。

化权入福德,朋友引诱我花钱,或设计骗取我的钱财,或干涉我的生活,使我烦恼。

化权入父母,朋友抢占我的名誉地位;男命被女性纠缠不休,女命易失身。

3、奴仆化科入各宫表象

化科入命宫,朋友是我的贵人,与我相处真诚、持久;部下忠诚,对我帮助很大。

化科入兄弟,朋友文雅守信,与兄弟交往真诚。

化科入夫妻,朋友关照我的事业,部下对我的事业认真负责。

化科入子女,朋友关照我的子女和家庭;对我的声誉有助。

化科入财帛,朋友为我的财务出谋划策、诚心帮助,钱财收入平稳。

化科入疾厄,有病遇良医,逢凶化吉;朋友给我的公司以技术帮助,工人安心做工。

化科入迁移,多贵人益友,朋友对我友好,凡事多让我。

化科入奴仆,朋友文质彬彬,谈吐文雅,举止有风度,好学习,学识丰富,但工作不积极主动,过得去就算,为自立格。

化科入官禄,事业上常得朋友、贵人帮助,事业平顺。

化科入田宅,朋友照顾我的家庭,或为我房地产生意出谋划策。

化科入福德,朋友真诚,常介绍财路;我生活中多贵人,因而能逢凶化吉,有福寿。

化科入父母,父母多贵人助,事业平顺,有福寿;朋友给我带来声誉。

4、奴仆化忌入各宫表象

化忌入命宫,一生朋友、部下少,有亦受其拖累、损害,常遇小人中伤陷害。

化忌入兄弟,兄弟的朋友、部下少,有亦受其拖累、损害,常遇小人中伤陷害;自己因朋友花钱破耗;兄弟为床位,忌表粘住,朋友粘住自己的床位为引狼入室。

化忌入夫妻,恋爱多波折,婚后多桃花风波;朋友损害我的事业、名誉。

化忌入子女,有家外桃花风波,与人同居,家庭有破败之象。

化忌入财帛,朋友、部下常处心积虑地企图侵占我的财产,使我很烦心。

化忌入疾厄,朋友、部下常损害我的形象、名誉,或破坏生产。

化忌入迁移,朋友聚少离多,常遇小人中伤陷害。

化忌入奴仆,兄弟缘薄,或兄弟有损;朋友固执自私,常自找麻烦,引起争端。

化忌入官禄,上班人事业上多小人暗中破坏,生意人多竞争对手;多桃花纠纷,多第三者,婚姻破裂,有离异之象。

化忌入田宅,婚前易与人同居,或长期非法同居,家庭不和;与正室无子女,或得子女迟。

化忌入福德,常受小人之气,赚钱常被倒账,受朋友拖累而破财,或朋友借钱不还。

化忌入父母,合股生意破败,工人捣乱,公司有倒闭的危险。

△九、官禄宫四化表象

代表事业、运途及学业。事业宫四化,看吉凶祸福,结果只影响和决定本人的运途,对六亲不起作用,但入照六亲宫则六亲仍与起因有关。化禄表升迁、提拨、任职,多为走后门获得;化权表升迁、成就,靠自己努力获得;化科表得人赏识、帮助和自己考上;化忌表阻力,工作压力大,劳而无功,降职、撤职、官司。

四化入命宫,事业与自己息息相关。

四化入田宅,田为官之兄,与事业的成就有关。

四化入奴仆,奴为官之父,为事业的上司,与事业的前途有关。

官禄宫化三吉入本命三方,为独立自主格,理想较高,有成功的机遇;若照三方(即在三方的对宫,在迁宫照命最佳),吉力更优于三合方,主事业顺利,并往多方发展,成就大;若化忌入三合方,表示事业心很强,一心扑在事业上,较辛劳,若行运好则有成功的机遇,若行运不济则劳而无功;若化忌冲三合方,必定不利于事业,事业多坏的变动,不易升迁,破财败业,宜保守,不宜强出头。

官禄入父疾线和命迁线,升官任职;入兄友线,经人介绍且花钱而升官。官禄化权入父疾线,以自身努力升迁;入兄友线,以人情升官。

1、化禄

化禄入命宫,表事业缘厚,自然而得,易升迁。

化禄入兄弟宫,事业靠兄弟帮忙,合伙事业赚钱。

化禄入夫妻宫,事业能得到配偶的帮助,且平顺赚钱。

化禄入子女宫,可经营合伙事业,适合娱乐事业。

化禄入财帛宫,赚了钱再投资,资金充足。

化禄入疾厄宫,工作较轻松、愉快。

化禄入迁移宫,在外有贵人,事业在外得意。

化禄入奴仆宫,同事相处融洽,与朋友合资事业赚钱。

自化禄,有创业力,自己赚钱自己花。

化禄入田宅宫,经营不动产生意获利。

化禄入福德宫,事业会赚钱,多官府的财源,也能享受。

化禄入父母宫,事业能得父母支持,任职较高位。

2、化权

化权入命宫,为事业忙碌,自掌权,创业力强。

化权入兄弟宫,合伙投资赚钱,经营权在兄弟手中。

化权入夫妻宫,事业因配偶之助赚钱,经营权在配偶手中。

化权入子女宫,赚钱欲望大。

化权入财帛宫,赚钱欲望大,加大投资。

化权入疾厄宫,责任感重,较劳心。

化权入迁移宫,在外事业得意,赚钱机会多。

化权入奴仆宫,朋友掌事业经营权,投资事业赚钱。

自化权,对事业较有创业能力,事业心重。

化权入田宅宫,经营不动产生意,但欲望高。

化权入福德宫,事业赚钱,且排场大。

化权入父母宫,事业能得父母长辈支持,权在长辈手中。

3、化科

化科入命宫,事业平顺,适合任职上班为宜。

化科入兄弟宫,合伙投资事业平顺,彼此无意见,无口舌之争。

化科入夫妻宫,事业平稳,配偶希望不要因事业太劳累。

化科入子女宫,投资事业平顺。

化科入财帛宫,赚钱平顺,风波纠纷少。

化科入疾厄宫,工作轻松,看得平淡。

化科入迁移宫,事业在外有贵人相助,平顺。

化科入奴仆宫,与同事相处融洽,事业平顺。

自化科,事业较平顺。

化科入田宅宫,经营不动产生意较平稳。

化科入福德宫,财源平稳,无大风波。

化科入父母宫,父母长辈为事业上的贵人,任职则平顺。

4、化忌

化忌入命宫,事业不顺,常想换和变动工作。表工作来缠我,工作任务很重,为情势所迫,非做不可,忙个不完(与化禄的区别是事事亲为,劳而无功);若官禄宫化禄也入命宫,算双化忌,更为严重,做事身不由己;非做什么事情,看化星的表意和星情而定,例如若为财星则会为财所累,非去做赚钱的事不可,但又赚不到钱,反惹纠纷。

化忌入兄弟宫,投资事业不顺,彼此较多意见纷争。

化忌入夫妻宫,配偶在事业上帮倒忙,事业变化大,易倒店。

化忌入子女宫,事业变化大,合伙不利。

化忌入财帛宫,赚钱较难,投资回收慢,资金不足,多财务纠纷。财为官之官,表示白劳碌,无利润;公职人员易贪污。

化忌入疾厄宫,责任感重,但较劳碌,且事业不顺,易有官司缠身。

化忌入迁移宫,在外工作常变动或不顺。冲命,迁为官之福,表工作很累,压力很大,有劳无功,一生坎坷。

化忌入奴仆宫,员工闹事多,合伙事业失利。

自化忌,事业不顺,赚钱较难。

化忌入田宅宫,经营不动产,但赚得少,且较劳碌,纠纷多。

化忌入福德宫,事业经营不善,破财,很劳心劳碌。官忌冲财,表辛勤工作而反损财亏本,或因工作、事业而被减薪或罚款、破财。

化忌入父母宫,事业得不到长辈之助,多合同纠纷。

△十、田宅宫四化表象

田宅为财之库,代表不动产与我的缘份,代表家庭、家运,也可用来看直系血亲的通性,与祖先的遗传有关。田宅宫不好或被冲破,财库便有漏洞,虽财帛宫好亦无法储存下来,只是过路财神,财来财去。田宅为财之疾,冲六则一亡,田宅宫不能有化忌来冲,冲则财库破,漏财不聚,钱财不保,且主家庭有问题。

田宅为家庭,故四化一般直接影响本人;又主家居风水,故对同住的六亲亦有影响。

若化三吉入本命的三方,则家运吉祥,钱财增加,财产丰足;三吉照本命三方亦吉;若化忌入本命三方,表家庭不利,钱财不聚;化忌冲本命的三方,主家道衰落,家宅破败,家中有灾情险事、破祖败财、人财两失;化忌冲六亲宫,六亲受风水影响而不利。化忌冲父,损害父亲,自己也易破相;冲疾厄,因意外而残疾;自化忌,因意外事件花钱。

△十一、福德宫四化表象

代表福荫与我的缘份,代表享受、福荫、福气,又叫老运宫,也是祖父母的宫位。福德四化一般只影响本人,对六亲无影响,但若作祖父母看,则表象为祖父母与他人的关系。

若化三吉入本命三方,主晚运好,有福享,能得到长辈的福荫,享受高级;若三吉照本命三方,亦是有福可享之人;若化忌入本命三方,不算大凶,但必须努力奋斗才能有福享,赚钱供使用,是劳碌而有福享之入;若化忌冲本命的三方,无钱财供享受,难得有福享,晚运孤独,须自己照料自己,享受低级无趣。

△十二、父母宫四化表象

1、父母化禄入各宫表象

化禄入命宫,与父母缘厚,能得到父母的疼爱,父母以钱财支持或有遗产留给我;父母与叔伯缘厚,事业有成就,财产丰厚。

化禄入兄弟,父母与兄弟缘厚,对兄弟照顾关心较多,对我的成就有助;双亲相处融洽,事业兴旺,家庭收入丰厚。

化禄入夫妻,父母与我配偶相处融洽;本人得到父母长辈的帮助,事业兴旺,财利丰厚;父母的福荫惠及子孙,子孙昌盛,家庭兴旺发达。

化禄入子女,父母的福荫惠及子孙,子孙昌盛,家庭兴旺发达;父母辛劳赚钱,财产丰富。

化禄入财帛,父母福荫很大,财产丰足,生活幸福愉快;父母幼年体质差,有灾病易恢复,辛苦赚钱,为人较乐观开朗,孝顺父母,易得患得患失和疑心病。

化禄入疾厄,自己得父母的遗传良好,对我照料周到,我及父母身体都健康;父母给我带来名誉;父母外出工作,事业顺遂。

化禄入迁移,父母缘厚,能得到父母的疼爱和福荫;父母与叔伯关系融洽。

化禄入奴仆,父母对工作积极负责,事业发达;父母对兄弟关照较多。

化禄入官禄,父母对我的事业帮助很大,我能继承父母的事业,家庭兴旺发。

化禄入福德,能继承父母福荫,财源广,钱财丰足,生活幸福愉快达。

化禄入父母,本人遗传良好,智商高,身体健康;父母自立,成就高,能给我带来名誉和

地位。

2、父母化权入各宫表象

化权入命宫,父母关心我,对我管教很严;父母努力拼搏而获得成就、权力,对我的帮助很大;父母与叔伯关系不偕,多争吵。

化权入兄弟,父母关心兄弟,但管教很严;父母努力拼搏而获得成就、权力,对子女帮助很大;双亲关系好,但多争吵。

化权入夫妻,由父母介绍或意见而结婚;我的事业在父母指导下获得成功;父母关心子女,但对子女管教严格,家庭较风光。

化权入子女,父母对我的子孙很宠爱又很严格,家庭较风光;父母善理财,喜掌财权,财运好,有钱就投资创业,不喜储蓄,用钱大方,享受高级。

化权入财帛,父母帮我赚钱,或浪费我的钱财;父母身体健康,努力拼搏而成就。

化权入疾厄,父母关心我的身体,或指导我的公司,使我事业成功、光彩;父母顽强、固执、不信任别人。

化权入迁移,父母帮我提高地位;父母用生硬态度对待朋友、部下、叔伯。

化权入奴仆,父母对兄弟管教也很严厉;父母认真工作,事业有成,双亲多争吵。

化权入官禄,我的事业在父母指导帮助下获得成功,父母与我的配偶关系不和;父母照管家庭,家宅豪华,财产丰足。

化权入田宅,父母照料我的家庭和子女;父母用钱大方,享受高级。

化权入福德,父母对我的品德很关心,管教我好好做人;父母与长辈关系不好,身体健康,努力拼搏而成就。

化权入父母,得父母的福荫,给我带来了名誉和光彩。父母刚强好胜,主观固执,有才干,为自立格,但工作有头无尾。

3、父母化科入各宫表象

化科入命宫,父母很随和,耐心教育我,我得到长辈、上司的提携,事业顺遂;父母与叔伯和睦相处,互相帮助。

化科入兄弟,父母与兄弟能和睦相处;双亲互敬互爱;父母多才艺,事业顺遂。

化科入夫妻,父母与我的配偶和睦相处,本人得上司的赏识,事业顺遂;父母耐心教育子孙,家庭幸福愉快。

化科入子女,父母加惠给子孙,子孙孝顺,家庭幸福愉快;父母生活俭朴,能计划用钱,量入为出,不喜浪费,生活愉快。

化科入财帛,得到长辈、长官的赏识,收入平稳增加,生活愉快;父母健康长寿,孝顺长辈。

化科入疾厄,我得父母的科学养育,身体健康,亦能得到上司的赏识,声誉日高。

化科入迁移,外出多得长辈、长官的赏识和任用,事业顺遂,有社会声誉。

化科入奴仆,以和气方式,耐心地教育兄弟;父母为公教人员,事业平顺。

化科入官禄,得到长辈、长官的赏识,事业平顺;父母关心家庭,家庭幸福愉快。

化科入田宅,关心照顾我的子女和家庭;父母生活俭朴,能计划用钱,生活愉快。

化科入福德,祖荫厚,有福寿;父母孝顺长辈,健康长寿。

化科入父母,双亲相敬如宾,互体互谅;本人能得到长辈、上司的赏识,声誉日高;父母文静,聪明,随和,谈吐文雅,好学习,但不是很勤奋,过得去就算,为自立格。

4、父母化忌入各宫表象

化忌入命宫,父母唠叨,与我关系不好;本人常被上司批评、责罚,事业难遂,出外不利,易被人欺骗,亦主子息艰难;父母与长辈关系不好,人缘差,事业无成就。

化忌入兄弟,父母与兄弟关系不好,朋友受处罚,兄弟和我受拖累而损害家财;双亲关系不好,工作不稳定,事业不利,收入少;因父母而增加家庭开支。

化忌入夫妻,父母与我的配偶关系不好,本人得不到长辈、上司的赏识和器重,常受责罚、降调,事业难遂;父母福荫少,累及子孙,家道衰败。

化忌入子女,父母福荫少,累及子孙,家道衰败;父母不与我住在一起,或聚少离多,为人吝啬,—生为钱财操劳,少积蓄,省吃俭用,少享受,也舍不得享受。

化忌入财帛,因父母(例如疾病)或文书契约失误而损财,令我烦恼;父母身体不好,易有意外灾厄,自视清高,自以为是而惹来麻烦,与长辈缘薄,事业不顺,收入少。

化忌入疾厄,遗传不良,身体不好,多文书契约上的麻烦,无靠山,不得长辈、上司的赏识,事业无成就;父母常外出,但在外自找麻烦,多病灾,是非多,人缘差,较辛劳。

化忌入迁移,父母与我缘薄,多争端,远离或过房;父母与叔伯缘薄,事业不顺。

化忌入奴仆,父母与兄弟缘薄,兄弟有损,可能为独生子;父亲与母亲缘薄,多争端;父母喜固定工作,对事业工作很认真肯干,但事业每多波折;因父母增加家庭开支。

化忌入官禄,在公务机关工作得不到上司的赏识和器重,常受责罚、降调,事业难遂;父母与我的配偶关系差,或反对我们结婚;父母产业不景气,家道衰落,子孙稀少。

化忌入田宅,父母福荫少,累及子孙,家道衰败,子孙艰难;父母身份低微,好吃懒做,好计较,一生多操劳,收入少,有多少花多少。

化忌入福德,因父母(疾病或吃喝浪费)或文书契约纠纷而破财;父母事业无成就,身份低微,与长辈关系不好,身体多病灾。

化忌入父母,父母为人慷慨耿直,但固执自私,不轻信别人,一生命运较坎坷不顺,出外自找麻烦,易导致意外伤灾,破财败业;本人可能过继他人,或被抛弃,或先天体弱,易有灾疾,无靠山,事业无成就,一生职位不高,工作不稳定,收入少。

第八节 命局与岁限四化的关系

四化分级为:命盘四化,大限宫干四化,流年宫干四化,流月宫干四化,流日宫干四化,流时宫干四化等级。命盘四化包括生年四化和命盘十二宫干四化。从命盘到流时,是从上到下的关系,是从先天到后天的关系。从大限到流时都称为行限盘。

看四化的吉凶影响,本级四化首先影响本级十二宫,例如大限四化首先对本大限的吉凶起直接的作用,其次才是对上下级发生影响作用。看大限,以大限四化为主,以命盘四化为辅。看流年,以流年四化为主,以大限四化为辅,以命盘四化为参考。

原命盘是“体”是“因”,看定数;行限盘是“用”是“果”,看应数(应期)。

河洛紫微斗数有一法则,就是由命、大限、流年、流月、流日、流时,一路往下推,落宫的天干一律以原命盘为准,一成不变(均用原命盘的天干)。这一点与星情法是有区别的,星情法论大限四化时,天干要重排(有些派别不重排)。

河洛派以命盘为“天盘”,大限盘为“地盘”,流年盘为“人盘”。

◇“在天成象,在地成形,在人成事”。所以,推命就分为三个不同的阶段。“在天成象”,意思是在天盘只是朦胧的象,就如刚受过精的卵子,只是生命的播种阶段,是为种“因”。“在地成形”,意思是到了地盘,朦胧的象已发展成为有形有状的阶段,就如受精的卵子经过母体的孕育,逐渐成为胎儿,是为“缘”。“在人成事”,意思是事情已经产生,就如孕育成的胎儿瓜瓜落地,已经脱离母体,成为活生生的人,是为结“果”。

在这三个阶段中,地盘是至关重要的转折阶段,它承担孕育天盘之象以成形,又负担转化生人盘以成事的承前启后的作用。但结果在人盘,所以最后成与不成得看人盘。

一件事的产生,在紫微斗数中亦分为三个阶段,即在本命盘为“天垂象”的酝酿阶段,在大限盘的“成形”孕育阶段,在流年盘为事物产生阶段,即“成事”阶段。大限盘是一个转折的关键阶段,力量最大,管十年祸福,其吉凶已基本定型,就看应于这十年内的哪一年了。所以,推算流年运,应由大限盘的天干四化情况并结合本命盘之象来推断,三环相扣才能顺理成章。同理,在看流月时,应以流年的四化并配合大限之象来推断;看流日应以流月四化并配合流年之象来推断;看流时应以流日四化并配合流月之象来推断(三环相扣法在下节详论)。

我们在推命过程中,如能劝人在垂象成因阶段不要在某时某方做什么事,就可以避免发生不良的后果(无因则无果),这才是功德无量。

  生年四化叫天垂象,是天赋之意。原盘四化入大限盘也叫垂象,是为定数,决定此大限的格局高低、是吉是凶,即此大限内的运气情况,反映的主要是时间关系。

生年四化要入本命的三方才有力;大限四化要入本命的三方才有力;流年四化要入大限的三方才有力;流月四化要入流年的三方才有力;流日四化要入流月的三方才有力;流时四化要入流日的三方才有力。这叫“下承上”。

大限要得生年三吉会照才好,逢生年忌会照则不利,尤其逢忌冲更不利;流年要得大限三吉会照才好,生年三吉会照亦好,逢大限忌会照则不利,逢大忌冲更不利;流月逢流年三吉会照才好,逢流年忌会照则不利;流日和流时同理。这叫“上应下”。

命盘四化留给大限看,大限四化留给流年看,反过来,命局的定数应于某一限年,就以应数之年飞四化回大限,以大限飞上化回命盘,用这种方法来看吉的大限和流年是增吉还是减吉?凶的大限和流年是增凶还是减凶、有无补救?例如生年化禄之星,行限使之化禄,为增吉;生年化忌之星,行限使之化禄,为变好,可减其凶性,为有补救。生年禄入大限的父疾线,主光明;但大限宫天干使此星再化忌,则为忌带忌,为变坏,主大凶。故生年化禄之星,行限使之化忌则凶。化权科有解忌的作用,上下级逢权忌、科忌都不致大凶,例如大权逢本忌和大忌逢本权,仅主增点阻力或烦恼而已。

大限宫是个中转站,大限宫四化“上应本命,下应流年”,即大限四化入原命盘何宫为“上应本命”,为“应数”,说明这步限运将在什么时间、地点、发生什么事情,事情首先与四化落原盘宫的名称有关,其次才是与横向宫发生关系,故主要反映出空间关系,也就是说这步运限我将会把全部精力投入到原命盘宫所关系到的人事和领域。例如大限化禄入本命的福德官,首先,福德是财源,故表示此限我很关心赚钱;其次,福德为夫妻的事业,也表示我对配偶的事业很关心。又如大限化忌冲本命事业,为用冲体,灾害必重,此大限的事业必有变动。

大限是转折点,是事件的成形阶段,只要本大限的事件已经形成,在本大限内的某一年即会发生。事件产生于那一年,则看本限内那一年走到大限同类的四化坐宫(吉事)或对冲宫(凶事)。至于吉凶的程度,则宜参看上面的“化出”和“化入”、“忌出”与“忌入”,以及四化之间的关系。

不同级而同类四化之间的关系:同类宫位互忌则不忌,例如大限的财帛宫化忌入本命的财帛宫,流年的财帛宫化忌入大限的财帛宫,本命的财帛化忌入大限的财帛或流年的财帛宫,是为同类互忌,不以凶论。同类宫互冲忌则凶,例如大财化忌冲本财,流财化忌冲大财,大疾化忌冲本疾,流疾化忌冲大疾等,必然有事。大限与流年同类相冲亦凶。例如大限事业化忌在亥宫冲巳宫,当巳宫变为流年事业宫之年,事业便崩溃了。又如,大限财帛化忌冲流年财帛宫,破财之事便发生了。

大限与流年,流年与流月,流月与流日,流日与流时的关系及论断方法同理,分三级相扣,中级为转折点,具体参看下一节。论流年、月、日、时四化,较重视冲宫,不太重视三合宫。

第九节 河洛四化分析论断的基本方法

△一、气数位分析论断法

从本宫为1数起,逆数到第9宫,称为本宫的“气数位”。例如从命宫为1,逆数到9宫为官禄宫,那么官禄宫就称为命宫的气数位;又如从财帛宫为1,逆数到9为命宫,则命宫就是财帛宫的气数位,其余类推。总之,各宫的官禄宫就是其气数位。

官禄宫是对命宫制约的宫位,所以,各宫的成败皆由各宫的官禄宫(气数位)决定。

所谓“气数”,就是指有无生气,有生气则命存,无生气则命亡。气数位则是生气库藏的地方。既然是气,就有动态、影象、虚而不实的意思。所以,论命应以本宫为“体”,以气数位为“用”,气数位法只起兆示和辅助作用,仍应以本宫的星情论断法为主为实。

河洛四化法很重视“气数位”,以本宫(十二宫均可为本宫)的气数宫位的天干去四化,看化出的四化星落宫好坏,以应本宫的动态吉凶情况。看“气数位”,最重要的是命、财、官三宫,这三宫互为气数位。气数位论断法,不仅适用于原盘,也适用于各级活盘,而且要上下盘双线交流以寻迹象,断其吉凶。一般命局看气运、格局高低,大限看时空,流年看破败点。

气数位法最重视父疾线和兄友线,四化只有入本宫的父疾线和兄友线才起重要作用,四化不入本宫的父疾线或兄友线,则表示不好也不坏,平常而己。父疾线主有无光明、幸运、贵气名望和行政文书管理才能,成败作用大于兄友线,偏于天成;兄友线主才干、能力、财气和财经管理才能,成败偏于自身的努力。

“气数位”化三吉入本宫的父疾线主有光明、幸运、贵气名望和行政文书管理才能,成就天成,宜走行政文书等求名路线,父母宫成败天成,疾厄宫偏于身体力行;化忌入本宫的父疾线则主无光明,前途暗淡,难有贵气名望,不宜走行政文书等求名路线,可从事经商、技术等,且须努力拼搏。

“气数位”化三吉入本宫的兄友线主有才干、能力、财气和财经管理才能,宜走财经路线,亦可有天然的助力;化忌入本宫的兄友线主无才干,无成就,无财气,甚至破财不聚,不宜经商,可走技术路线,且须努力拼搏。

若以命宫为本宫,官禄宫是命宫的气数位,所以论人的贵气、地位与运数,则以命宫为体,以官禄宫为用,以命宫的强弱论一生命数的高低,用官禄宫的天干四化来断一生的运数、机遇、吉凶祸福,应本命的荣辱,最重视父疾线。如果官禄宫干化三吉入父疾线,则一生前途光明,青云直上,有贵气名望,可在行政机构任职(化禄入表成功来得很天然幸运,权入是打拼得来,科入是得贵人助而成功);若化忌入父疾线,表损光明,一生命运多阻,无贵气名望,是非麻烦事多。如果官禄宫化三吉入兄友线,则其人能干,在事业运上将会有成就,宜财经界;若化忌入兄友线,表无才干,事业无成就,不宜经商。

官禄宫化忌导至事业失败,必是一种人为因素,例如自己估计不足,或因个性问题造成。化忌所入之宫,表有生之年倒霉事的原因必与该宫有关;忌冲入那一宫,坏事就发生在那一宫,该宫的人事要倒霉;例如化忌入子女宫冲田宅宫,事必与子女、田宅有关,或与桃花事有关;化忌入兄弟宫冲交友宫,倒霉事必为兄弟朋友而起,交友为朋友、工人,冲交友就表示朋友、工人有问题,没有助益,没有搞头。官禄是我的事业,不怕忌入,忌入表拼搏,拼出成果来;但忌冲则凶,对事业不利。疾厄是官禄的田宅,是自己工作的地方、工厂、公司、商店,忌冲疾厄则表示有倒店的可能;忌入命迁线,表里外不顺,进退维谷。化曜入命,表工作有得做。若官禄四化不入父疾线或兄友线,则表示不好也不坏,平常而己。化曜入父母、兄弟的力量较实,入疾厄、奴仆的力量较虚。

官禄宫四化对精神生活产生作用,官忌入大限(即大限入官禄化忌之宫),主本大限内是非较多。

若以财帛宫为本宫,命宫是财帛宫的气数位,所以论财运,以财帛宫为体,以命宫为用,用命宫的天干四化来断财运好坏。若命宫化禄入子田线,子田线为财帛的父疾线,表示可以有财名,因名得财,或因财而扬名,而且不会有财务纠纷;命宫化忌入子田线,主无财名,因财失名,财务纠纷多。若命宫化禄入父疾线,因父疾线为财帛的兄友线,因而在钱财上较善管理,可以有成就,发财利;命宫化忌入父疾线,则无财利或失财利(尤其是命宫化忌入子女宫冲田宅宫,表示一生与钱财无缘,不宜经商,只宜上班、技艺工作)。命宫化出的忌,主钱财,导至事业失败时,必与钱财有关,决定钱财损在什么地方,可能因资金短缺,靠借贷创业,结果如汤洗雪,入不敷出,越欠越多。命宫化忌入官禄宫,表示对任何事情都必亲自处理才放心。看那一大限发财,须看命宫化忌入宫的下一宫位(顺行运)或上一宫位(逆行运)。命忌不入子田、父疾线,一般主平顺,无多大风险。

论事业,官禄宫为本官,财帛宫是官禄宫的气数位,所以论事业,以官禄宫为体,以财帛宫为用,用财帛宫的天干四化来断事业的成败。若财帛宫干化三吉入兄友线,因兄友线是官禄的父疾线,因而表示在事业上名气好,容易得到提拨的机遇;若财帛宫干化忌入兄友线,则事业难以有名望。再者,若化禄逢空劫忌冲破,则表示所做的事业将要成功时,即美景成空。若财帛宫干化三吉入子田线,因子田线是官禄的兄友线,因而表示事业上能干,易成功;若化忌入子田线,则事业上因自己无能而无成就。由财帛宫化出的忌,导至事业失败,是因为事业出了差错,例如出现强劲的对手,订单出问题等。财帛化忌入官禄,表借贷投资。

一个人一生最大的成就表现在命宫(表人格的升华)、官禄宫(表事业的腾达)、财帛宫(表财富的多少)等三个方面。但还要看三者的配合情况以及运限是否相助,以及四化之间的相互作用,而吉凶以化禄和化忌为重。方外人的同步断诀主要应用本命盘的命宫忌来断财运,用官禄宫的忌来断运途,用财帛宫的忌来断事业。

其余各宫均可为本宫,以其气数位的宫干四化入宫情况来论本宫有无生气。

例如兄弟宫又为母亲宫,要了解母亲有无生气,可以兄弟宫为本宫,则田宅宫为兄弟的气数值,看田宅宫干的四化落宫情况,若田宅宫干化禄入命迁线,因命迁线为母亲宫的父疾线,故表示母亲受教育良好,名誉较高;若化忌入此线,则表示母亲一辈子难有名声,困难重重;化忌入迁移宫冲命宫同论,表母亲受教育程度不高,没有社会地位。若田宅宫干化禄入夫官线,因夫官线为母亲的兄友线,表母亲在事业上很能干,有成就;反之,化忌入夫妻宫冲官禄宫,表母亲在事业上没有任何成就。

论子女有无出息,以子女为本官,父母宫为子女的气数位。父母化禄入夫妻宫,因夫妻是子女的父疾线(文书线),故表示子女聪明智慧,读书很轻松,成绩好,日后青云直上,光宗耀祖;父母化权入夫妻,表示子女能认真读书,成绩也不错;父母化科入夫妻,表子女入学读书,是靠老师或别人帮助的;父母化忌入夫妻,表示子女智力不好,读书成绩不好,在文书上有麻烦。若父母化吉入财福线,因财福线是子女的兄友线,表示子女在财经方面有成就;父母化忌入财福线,则表子女财经上无成就。

田宅是家,是房地产,是财之库。田宅的气数位为疾厄宫,疾厄宫干化吉入夫官线,因夫官线是田宅的父疾线,表示家世清白,家族在社会上有较高的声誉地位,不会有房地产纠纷。若疾厄宫干化吉入财福线,因财福线是田宅的兄友线,表示一家人主要走经商或财经界者居多,也主家族在财经方面较有成就。疾厄宫干化忌入夫官线或财福线,则家庭不幸,家庭财经困难。

福德宫表祖德、财源和嗜好之宫,福德的气数位是迁移宫。迁移宫干化吉入父疾线,因父疾线是福德的兄友线,表示祖业茂盛;若化忌入父疾线,则表示祖业不景气。

父母宫是父亲之宫位,也是相貌宫和遗传位。奴仆宫是父母宫的气数位,奴仆宫干的四化入宫情况可看出父亲有无生气,也可看出本身有何暗疾,宿疾,不明原因的疾病。

疾厄为身体,兄弟为疾厄的气数位,故兄弟的四化决定身体的健康、寿数。

如何同时看四化之间产生的复合作用呢?例如禄入兄友而忌入父疾,不能以双忌论。禄入兄友,表示走财经路线,事业有成;忌入父疾线,为文书,是非一大堆;综合看,做生意做得很好,但常常和人家打官司;所以在选择事业上,应避免带文书契约的工作。如果禄入父疾而忌入兄友,则表示作文书或带经纪、服务性的工作较有成就,而搞投资经商则较会有麻烦。

如果禄、忌同宫或在对冲宫,以双忌论,但必须是同—宫干化出的禄、忌才算,不相干的宫位之化耀只作闲神看。例如,生年干庚使太阳化禄入父母宫,而命宫干甲又使太阳化忌入父母,这不能算双忌,而且此禄还有解忌的能力。所谓化解,不是抵消,而是减轻作用。

“气数位”化三吉入本宫的三方为吉;化忌入本宫的三方则有阻滞,但不算大凶;化忌冲本宫的三方则为大凶。

问题是气数位化三吉入本宫父疾线、兄友线而又化忌入本宫的三方,或者化忌入本宫的父疾线、兄友线而又化三吉入本宫的三方,将如何论断呢?两者相互化解缓和作用,吉者减吉,凶者减凶。四化入本宫父疾线、兄友线为兆象、机遇,吉凶较虚;四化入三方,三方为“我”宫,故吉凶较实;两者皆吉则增吉,一吉一忌则吉凶均减力。

原命、财、官三宫所化之忌,要入大限的父疾线才以大凶论;原命、财、官三宫所化三吉,要入大限的父疾线才以大吉论。

△二、上中下三级相扣论断法

这一方法要结合“命局与限年四化的关系”一节来看。四化分为命盘、大限、流年、流月、流日、流时等六级。“在天成象,在地成形,在人成事”的三阶段法则同样适用于这六级中的任意三级,但必须是从上到下的三级,结果可分为命、限、年一组,限、年、月一组,年、月、日一组,月、日、时一组,共组成四组上中下三级盘。以这些三级四化的关系来分析事情的发生、发展和结果,称为三级相扣论断法,主要用来断应期的,就是说,凡同一类人事吉凶必须以三级同看,上级兆示,中级定型,下级为应期。

本级四化的吉凶,首先兆示在本级,然后才发展到下级。原命局必然会有某个或吉或凶之人事;再看哪一大限中这个人事发展变化较大的,则吉凶就已基本定型,这个人事发展变化不大的大限则不用看;再看定型的大限中哪一年这个人事发展变化最大的,则吉凶的人事就必然在此年发生。例如,原局官禄落陷带煞化忌,兆示此人一生事业不利,当大限入官禄宫或大限官禄宫化忌冲本命官禄宫时则事业会大败,当流年入官禄宫或流官入忌冲之宫时,失业倒店就必然发生了。

上级盘为“体”,下级盘为“用”。例如,原盘化忌入大限,“体”冲“用”,凶事较轻,且仅主迹象;大限化忌冲原盘,“用”冲“体”,凶事必然发生,凶重,且主十年多凶。原盘化三吉入大限,吉小,且仅主迹象;大限化三吉入原盘,吉事必然发生,吉重,且主十年吉。大限与流年,流年与流月同理。

上级盘的四化应于下级盘(如年对月)审迹象,下级盘的四化入上级盘(如月对年)断吉凶。应先审迹象而后断吉凶,也就是先审命盘而后看限运。

上级盘四化入下级盘(如生年入大限)审迹象,看“定数”,意思是下级某限年行到上级四化的宫位时,兆示该限年会有吉凶的迹象(发生时间),发生的吉凶事与四化入下级盘的宫名表意有关(应于何人事)。例如,原盘化忌入疾厄宫,大限入到原盘父母宫,大限受忌冲,兆示此大限内自己会有不利的事情。但凶事会不会发生?与原局疾厄宫及父母宫的吉凶、大限四化及流年吉凶等都有关系,不可一概而论。

下级盘四化入上级盘(如大限入原盘)断吉凶,看“应数”,意思是本级四化入上级某宫,即对上级该宫有影响,表在什么时间什么地方发生了什么事,结果如何?发生的吉凶事与四化入上级盘的宫名和星曜表意有关,但必须在原局兆示凶的情况下才会发生。例如,大限化禄入大限的什么宫位表示我这十年把心思放在什么地方,但是要看这步限将发生什么事情,必须看所入的这一宫位在原盘上是什么宫位,如果大限盘为夫妻表示这十年很疼老婆,但夫妻在原盘上是福德,表示此限我关心的是赚钱的事。又如,原局兆示父母凶,大限化忌冲原局父母,则主父母在此大限内必有不利事发生,什么事与星情表意有关,凶的程度,即结果与宫的组合及旺衰有关。

上中下三级相扣论断法又分为三个方法,分论如下:

◎(一)、天人合一法

原命盘化给大限用,大限化给流年用,流年化回去给命盘用,方外人前辈称为“天人合一”。我们把他扩展到其他上中下三级,以上级盘化给中级盘用,中级盘化给下级盘用,下级盘化回去给上级盘用,统称为天人合一法。

我们以命、限、年这三级为例来说明“天人合一”法的具体应用。

原命盘化给大限用,就是原命盘的四化飞入大限十二宫的某宫,就表该大限所发生的事与该大限的该宫名称表意有关。例如,原命宫化忌入大限的父母宫,麻烦事就与父母或文书契约有关,因是坐忌,麻烦事还不算大,大问题在忌冲之宫,忌冲疾厄,疾厄是身体、工作场所,表身体有灾疾,也表会失业倒店,依“一六共宗”,冲疾则命不保,是大破败的迹象。

同理,大限四化留给流年用,当流年走到大限四化宫时应吉凶,就是说,大限的四化宫位,当流年进入该宫位时,吉凶事就发生了。

大限孕育的事件,然必应于十年内的某一年,这就是“下应流年”的意思。大限十年的情况将会怎样?有三种看法:一种是看原盘禄忌成为流年的什么宫位来定,例如看凶事,主要看原盘冲宫成为流年的什么宫位来定,若原盘冲宫成为流年的子女宫,表对子女不利,而且子女为合伙宫,表示这一年合伙的事情会散伙;又如冲宫成为流年的财帛宫,表示这一年要破财;当冲宫成为流年的疾厄宫时,表示身体多灾,又疾厄受冲会损业倒店。第二种看法是看大限的禄忌成为流年的什么宫位,例如,大限化出的忌,流年走到,该年就不利,流年走到忌冲之宫更不利。第三种看法是以流年化回去给命盘用。

流年化回给命盘用,就是以流年干飞四化,看入原命盘的什么宫位来看该年的吉凶,亦属“上应本命”,看“应数”,即是这一年会发生什么事。原命为“体”,流年为“用”。发生什么事?必须以原命盘十二宫的名称表意来论。例如,流年化忌入事业,表这一年埋头于事业,工作很积极,但劳而无功;忌冲夫妻,痴情工作,忘了夫妻,夫妻关系出问题;又依一六共宗,顺数至第六宫为田宅宫,冲六则一亡,田宅为财库,财库破,要破财了;用冲体,大凶。

大限是个转折点,一般流年的吉凶要在大限吉凶的基础上论断,也就是说要命、限、年三盘相扣来看。

◎(二)、中盘四化上传下应法

中盘是个关键,是上下的转折点,所以特别重视中盘。中盘四化上应下传法,就是在上中下三级中,以中级的宫干飞四化,看四化飞入上级盘的什么宫位,即为“上传”;再以上级的这个宫位成为下级的同类宫位时为吉凶的应期,即为下应。

所谓同类,就是指不同级而同一名称之宫,例如,本命财帛宫与大限财帛宫或流年财帛宫为同类,本命事业宫与大限事业宫或流年事业宫为同类,其余类推。

◇吉事应验之期,看中级宫化三吉,则会应于与上级盘“同类”坐宫的限年。例如大限化禄入本命的福德,表示本大限我关心赚钱,当本命的福德宫成为流年的福德宫时,也可以说流年的福德宫走到本命的福德宫时,此年财源滚滚来,福德与福德为同类。又如流年化禄入大限的事业宫,表示我关心事业,当大限的事业宫成为流月的事业宫时,也可以说当流月的事业宫走到大限的事业宫时,此月事业要发达了,事业与事业为同类。

◇小结:例如大限化禄入本命,当流年入本命,命与命为同类,则此年应吉;大限财帛化禄入寅宫,当流年的财帛宫入到寅宫时,便高升了,财帛与财帛为同类,寅宫与寅宫为同类。

◇凶事应验之期,看中转之宫的化忌,则会应于与上级盘“同类”相冲的流年。例如,大限疾厄宫化忌冲本命的田宅宫,主本大限财库破,当流年的田宅宫走到本命的田宅宫时,即流田被冲之年,则此年要破财,田宅与田宅为同类。又如,流年化忌冲大限的父母宫,主本年父母、文书契约、名誉有问题,当流月的父母宫走到大限的父母宫时,该月凶事要发生了,父母与父母为同类。其余类推。

◇小结:专看忌冲之宫,同类相冲凶事发,例如,大限化忌入迁冲大限,流年入大限宫时破败,命与命同类。若命宫化忌冲寅宫,当大限和流年均入到寅宫时,此年便破财了,寅宫与寅宫为同类。命、限、年三级同类相冲最凶。例如大限化忌冲本命,命冲命,为同类相冲,又是用冲体,此大限凶,命宫化出的忌,与破财有关,当流年进入本命宫时,此年必破财;大限财帛宫化忌冲本命的财帛宫,财帛与财帛为同类相冲,又是用冲体,此限凶,财帛化出的忌与事业有关,当流年财帛宫入本命财帛宫时便败业了。

本命宫化忌或忌冲:入大限父疾线:冲宫入流年的田、财应之。(铁口断诀)

◎(三)、综合论断法

此法中盘转折、气数位、同类叠冲、一路跟踪等法并用。我们用命、限、年这三级来举例说明。先用命盘飞四化,一般只看禄忌;当命盘禄忌的宫位进入大限的父疾线时,换个说法,当大限父、疾宫进入命盘禄忌的宫位时,吉凶事就要发生在此大限运内;再看吉凶应此大限的那一年,吉事会应于与原命盘禄入同类相叠的流年,凶事会应于同类相冲的流年。例如,原盘命宫化忌冲夫妻,会失业倒店,当大限入子田线时,忌入的宫位成为大限的父疾线,倒霉事就会发生在这个大限,发生在哪一年?因命宫为财帛的气数位,与财有关,既然与财有关,依同类相冲论,当冲宫成为流年的财帛、田宅宫的流年发生(还可依一六同宗论,流年走到田宅宫最凶)。又例如,原盘命宫化禄入夫妻,婚后事业顺遂、发财利,当大限入子田线时,禄入的宫位成为大限的父疾线,发财事就会发生在这个大限,发生在哪一年?因命宫为财帛的气数位,与财有关,既然与财有关,依同类相叠论,当禄入的宫位成为流年的财帛、田宅宫的流年发生。

论流月、日、时的吉凶可仿上述方法分析。流年、月、日、时四化,较重视冲宫,不重视三合宫。

△三、纵横分析论断法

看限年吉凶,可以原命盘的四化,一路留给大限、流年、流月、流日、流时用。以原命盘化出的四化(以禄、忌为主),一路从纵向、横向扩展来跟踪进行论断。

纵向看,就是以原命盘四化(生年四化或命盘十二宫四化),一路留给大限、流年、流月、流日、流时等下级盆用。凡逢原命盘化三吉入(或照)而无忌冲的宫位主吉利,入或照限、年、月、日、时都主吉利;凡逢化忌入的宫位及限、年、月、日、时都主有阻滞,但不算凶,只要努力仍会成功;凡逢化忌冲照的宫位及限、年、月、日、时都主不利。

横向看,就是从宫与宫之间的关系看。原盘十二宫皆可为本宫(太极点,新命宫),按宫位太极转换法,重布命盘十二宫,例如以兄弟宫为新命宫,重布命盘十二宫,则原命盘十二宫的名称随之而改变,原命宫变为新盘的父母宫,就是兄弟的父母宫;原命盘的夫妻官变为新盘的兄弟宫,也就是兄弟的兄弟宫。若以父母宫为新命宫,原盘夫妻宫变为父母的子女宫。其余类推。这样,一个宫位就可以变出十二个新名称,那么原盘十二个宫,就可以变化成12×12=144个信息。仍以生年四化落宫为主宫,看其余十二宫与生年落宫之间的关系来论,还可再扩展到十二宫的十二宫与生年四化落宫的关系论,这样每个化曜就有144个信息量;每一级就有144×4个信息;再扩展到限、年、月、日、时的十二宫与生年四化落宫的关系来论,信息容量更大,则论述的内容就相当丰富了。

例如,生年化忌冲夫妻,从正面来看,夫妻宫被冲,兆示这一生夫妻缘薄,夫妻关系不好;从同级横向扩展看,夫妻是父母的子女,父母的子女就是自己的兄弟,这样也就看出其人得不到兄弟的帮助;夫妻是兄弟的兄弟,兄友线主成就,表我对兄弟的成就无助;夫妻是福德的财帛,表示嗜好浪费;夫妻是田宅的疾厄,表示这人没有自己的房子,住宅是租的,且搬动频繁;夫妻是厨房位,冲就无厨房,房屋是公众式的,或是租住的房子,或厨房不好。其余类推。

再跟踪到下一级盘,看大限,看冲宫成为大限的什么宫位?若为大财,财受冲,这十年的财运就不好了;如为大疾,疾厄为身体,疾厄逢冲则身体不好,又疾厄为公司、工厂、商店,所以本限内公司要破败或倒闭。再从大限的横向关系来看(参看命宫化忌入各宫)。

再跟踪到流年,看某年有什么事?就以冲宫成为流年的什么宫位来看?若冲宫刚好是流年宫,即流年本宫,凶力加倍,宫的星情好尚无大事,宫凶可要遭殃了;若冲宫成为流年的疾厄,不但主这一年身体不好,而且主其人的公司有问题;若冲宫成为流年的交友,交友是工友、朋友、工人,工人、工友出勤不出力,那还有什么搞头;若冲宫为流兄,表这一年兄弟有问题,自己也没有成就;若冲宫为流年的官禄,主事业有麻烦;冲宫为流年的福德,表财源出问题;冲宫为流年的子女,表子女的学习或事业有阻,又子女为合伙宫,表这一年要散伙;冲宫为流年的财帛,表这一年要破财;冲流田,财库出问题,要破财,家庭、家宅也有问题。还可从受冲的流年十二官横看(参看命宫化忌入各宫),例如,冲宫成为流田的兄弟宫,兄弟是田宅的财帛,受冲就表示家庭生活费用困难,经常寅吃卯粮。

接下来还可以上面的方法一路纵横向来跟踪到流月、流日、流时。

原命盘的生年四化以及命、财、官等宫四化入下级盘十二宫,只要入宫的名称相同,所发生的吉凶事体都会基本相似,例如四化入下级盘的父母宫,事情都与父母或文书有关;四化入下级盘的子女宫,事情都与子女有关;事情还可横向看;但事情发生的原因则会不同,事因与原命盘飞四化的宫和星有关,还与气数位有关。

以上分析凶事的方法,最宜以原盘重病焦点问题之宫来进行分析,因为原盘存在的焦点问题,多会有凶事发生,我们就要分析发生于哪限哪年。例如,原命官禄宫失陷化忌,为焦点问题宫,不但兆示事业凶,夫妻宫和田宅宫都凶,当大限走到官禄宫时此十年麻烦事就多了,具体分析参看上术各法。

第十节 四化法的分类预测

△一、看人事、地位与运数

以命官为本官,官禄宫为命宫的气数位,分析参看上节“气数位论断法”。

看哪一限运光彩?就看那一大限的父母宫进入生年干化禄之宫。看哪一年光彩?就看那一年的父母宫进入生年干化禄之宫。若要看谁(或什么事)给我带来光明?就看谁化禄入父母宫。例如,福德化禄入父母,表得到祖公的荫助;迁移化禄入父母,表社会或外出工作带来光明。

官禄化吉入命迁财福官田六强宫,主格局好,命格高。

官禄化禄入父母,一生前途光明,声誉高。

官禄宫化忌冲父母,一生不兔官讼是非多,尤以文昌、文曲、廉贞化忌为最凶。

父母宫文昌自化忌,相当于忌冲的力量,表示先天就有官讼是非的气运存在。

文昌在疾厄宫化忌冲父母,这种官讼是非与人事有关;文昌在父母宫化忌冲疾厄,疾厄为财帛的父母,故这种官讼是非与钱财有关。

官禄化忌入疾厄冲父母,当流年走到父母宫时,官讼是非就要发生,甚至失业倒闭。

限年干化忌冲疾厄,不是病了就是工作场所变动或工作单位不景气,若官禄宫有变动星(如杀破狼机等星)则主工作变动;若命财官宫好而疾厄宫差,说明身体或工作单位有问题,必须调理身体或调换单位,或转向第二职业,以寻求出路。

  大限宫化忌入流年的福德宫冲财帛宫,说明今年要破财,原因看福德宫,福德为爱好上出问题,爱好什么看星情,例如贪狼星爱好酒色赌博投机。

△二、看事业

1、论终生事业情况

以官禄宫为本宫,财帛官为官禄的气数位,所以,可以财帛宫干的四化来论事业的成败得失。

若财帛宫干化禄入兄友线,因兄友线是官禄的父疾线,因而一生前途光明,名气自然而来;若化权入兄友线,须经奋斗才能得名气,有成就(若化权入奴仆,表努力工作可以有成就名誉,但若财帛宫干又化忌入兄弟冲奴仆,则表求争来的名誉成就,到头来还是会失去);若化科入兄友线,会得贵人提携而成功;若化忌入兄友线,则前选暗淡,无名气,不宜走求名路线,即不宜从政,只宜技艺或经商。若财帛宫化三吉入兄友线,而化忌也入兄友线,则表开始得到名气成就,但到头来还是会失去,禄忌同宫更凶。

若财帛宫干化三吉入子田线,因子田线是官禄的兄友线,主走经商路线,或在金融财经界工作,较有发财机遇。其中化禄主不费力气,化权主拼搏而得,化科主得人助。若化忌入子田线,则事业阻力大,不宜经商,只宜上班及技艺工作。

其他情况,四化不入兄友、子田线者,均属平常,不吉也不凶。

官禄忌入迁移冲命,常换工作;命忌入迁亦同。

生年禄入官,事业平顺。

2、有无老板命

(1)、男命以太阳星所在宫位飞化禄。女命以太阴星所在宫位飞化禄。

化禄入命、财、官等宫为老板命。化禄入子女宫、田宅宫,为无实权的老板。化禄入疾厄宫,上班族。

(2)、大限化权入A宫照B宫,流年入A或B时会当老板。

大限化权入A宫(为本命三方)照B宫。流年入A宫,当实质的老板。流年入B宫,当虚有的老板(合伙业)。

(3)、田宅宫化忌入子女宫,不宜当老板。田宅宫化禄入官禄宫,宜上班。

3、从事职业

河洛法论行业,以财帛宫干去四化,看其所化的“忌禄权科”(按此次序排先后)入“命兄财疾官田”(亦按此次序排先后)的哪一宫,再以该宫的主星断大的行业,以副星辅助看细节。

具体看法如下:

(1)、先看化忌星入宫情况

看化忌星入命宫否?若是,则以命官的星曜断人事的行业;若不是,再看化忌入兄弟宫否?若是,则以兄弟宫的星曜断行业;若不是,再看化忌入财帛宫否?若是,则以财帛宫的星曜断行业;若不是,再看化忌入疾厄宫否?若是,则以疾厄宫的星曜论行业;若不是,再看化忌入官禄宫否?若是,则以官禄宫的星耀论行业;若不是,再看化忌入田宅宫否?若是,则以田宅宫的星曜论行业;若不是,则再看下一步。

(2)、次看化禄星入宫情况

看法同上步,顺序看化禄星入命兄财疾官田等宫,先入到那一宫即以该宫的星曜来断行业。

若化禄又不入命兄财疾官田等宫时,再看下一步。

(2)、再看化权星入宫情况

看法同前,顺序看化权星入命兄财疾官田等宫,先入那一官即以该宫的星曜来论行业。

若化权又不入命兄财疾官田等宫时,再看下一步。

(4)、再看化科星入宫情况

看法同前,顺序看化科星入命兄财疾官田等宫,先入那一宫即以该宫的星曜来论行业。

经过此四步,必然能查出四化入宫。查出四化入宫后,即以该宫的星曜论行业。

各星曜所主行业

紫微星:与高级、珍贵、高楼、公职、男人有关的行业,若会左右吉星,可为政府官员、单位第—把手、高级饭店、高级家俱、珍贵物店的大老板;若不会左右吉星,只可上班,可为政府机关的办事员,高级饭店、精致物店、古董店、高档货物店、钟表店、珍珠宝贝店的服务员或此类技术人员。紫贪,高级雕塑品、高级酒店、高级舞厅。紫府,官员、政府机关财务主管、公务员。

天机星:与转动或轴类有关的行业,如汽车、轮船、车床加工及零配件等;以及秘书、顾问、技术员、教师、渔业、果菜、统计、企划等;加魁钺为公务员、基层领导;加禄存为银行工作人员、生意人。

太阳星:与动性、动力、能源、照明、电话、发电机类、中学老师、律师、代表、外交、跑腿等有关的行业;阳梁同宫,可为邮电、电话亭、电力、行政、执法等行业;阳梁加天刑,公安、军警,再加化权可为公安军警界的领导。

武曲星:与武职、财务、金融、机械五金、重工、外科医生、生意等行业有关;武相同宫,除上述行业外,还可为娱乐、保险业;武破同官,还可为兽医、赌博、捕猎等业。武杀同宫,还可为大外科医师,军警。

天同星:学术、服务、医药、教师、公职、管道等,宜较轻松自由没有压力的工作,还可为小吃、零食业、百货、装饰品等服务业及五术人员。不宜开创性及重责任的工作。

廉贞星:精密细致的工作,与电视、电脑等带电的精密仪器有关的行业,行政,医生,军警,护士,艺术,理发,可从事水果业、门市生意,静止性的行业,不宜跑外务。丙年生人忌作电器业,因丙使廉贞化忌,电器故障率高。廉杀,格调高者为包扎、打针等小外科医护人员,格调低者屠宰人员。廉府,为金融、医生、行政、服装、仪器、农民等业。廉破,可为水果、杂货、肉类生意。廉贪,电脑、电器、娱乐、演艺、教师等。

天府星:格调高者为行政、公职、畜牧、土地、保险、仓管等行业的领导,格调低者为上述行业的管理、打工人员或收钱员、农民。

太阴星:旅游、运输、装饰品、化工原料、护士、文教、能源、出私车、内河船员、房地产管理、服务、洗洁精、演员等业。

贪狼星:幼儿园、小学教师、色情娱乐、饮食、木材、原材料、纸业、烟酒、演艺、乐器、宗教、赌博等业。

巨门星:教师、民间或综合医院的医生、宣传、律师、出版印刷、走私、殡葬、没有执照的地下经营者、代书、会计、装潢、管道、小偷、五术以及以口谋生的行业。加文曲,印刷出版业。

天相星:公务人员、自助餐、高级饮食、媒人、医药卫生、西医生、裁缝、成衣加工、艺术,文墨,摄影等业。

天梁星:行政、纪检、审计、公职、服务、中介、专科医生、中医药、慈善、歌星、餐厅经理等行业。加禄存,保险业。

破军星:有开创变动的工作,运输司机、建筑、拆迁、水电、远洋运输、畜牧业(猪狗等四脚动物)、物价员、推土机手、屠宰、杂货及有破坏性的行业。

七杀星:有杀伤力的行业,如军警、武术、列车员、外科医生、屠宰、技术等行业。宜受雇于人,不宜作老板,不宜经商。

左辅星;与方向盘有关的工作,司机、助理、中介、参谋等人员。

右弼星:通信员、中间商、媒界等行业。

文昌星:文书、文具、礼品、攻关等以及与口才交涉有关的行业。

文曲星:文书、文具、记者、算命、与口有关的行业。昌曲同宫,为文学家,艺术家,作者、摄影、公教、图书、饮食等行业。

禄存:金融、计算机。

擎羊:开车、挖土机。

陀螺:机械工人。

天刑:法官、骨科医师。

以上只提供—些大的行业类别,工作类别必在宫中数个星内。现代工作分得很细,一般能分到大类已是不错了,技术高者可以分得更细。宫中有多个星曜,因而工作类别也多,应以正星为主,当有两个正星时,以得宫生、另一星或辅星相生的正星为主,其余星曜为辅。就是同一个星,由于它的落官不同,同宫辅星不同,人的职业贵贱层次都有不同,例如天府星,庙旺有吉星助则可为官员、公务员;若与煞星同宫,三方四正又多凶煞,那就可能是辛劳的农民。所以,要断准行业,要多实践,靠过硬的技术和灵感。

断行业,还应结合大限来看,尤其是第三大限,命逢杀破狼者,工作事业变化大,可从第二大限开始,每一大限都看,以大限财帛宫干的四化入宫来断(断法同上)。

4、看限运事业

看能否升官,要结合看原命盘命官两宫的星情是否有做官的命,再以限运四化断什么时侯升迁。若原命无官,限运最好也只能顺遂一些而已,难有官升,但可升职称、提薪。

河洛四化法看限年事业运,主要看命财官三宫干四化入何限的父疾线和兄友线。逢化三吉入父疾线的限运主有光明,有前途,有才干作为;化忌入父疾线主无光明,无前途,无才干作为;化三吉入兄友线主有成就,有财气,有助力;化忌入兄友线主无成就,无财气,无助力;四化不入父疾线和兄友线,表不好也不坏,平常而已。若三吉虽入父母,而化忌也入父母或在对宫冲破,吉处藏凶,美景成空。

具体看法:重点看官禄宫四化,本宫化出大限逢,大官化出流年逢,当年应吉凶:逢化禄主升迁、提拔、就业,或走后门升迁的;逢化权主升迁、创业(化权表成就);逢化科主贵人、有人扶助,得人赏赐,考绩好;逢化忌主不顺,忌冲更不利。又,一是看原命盘禄入某大父(或大疾),主此限内有光明;若原禄再入流父或流疾,此年必升迁或事业有进;二是看大官化三吉有无入本命父疾,有则此限内有光明;若流官再入大父(或大疾),这一年必升迁或事业有进展。若父母宫无主星,或主星不四化,可看官禄化禄是否入疾厄宫,禄入疾厄仍有光明,惟禄入疾厄较虚,无实权,禄入父母较实在,有实权。而在行政机关任职时,禄入父母最管用。

若为公营企事业单位,因其以财经为主,故以禄忌入兄弟或交友来看,看法同上。

父疾为文书线,主晋升;兄友线主成就提拨。晋升与提拨是有区别的,晋升自然而得,如登云梯,步步高升;提拨要费点力气取得领导赏识,是破格提升,异路功名。

那一年升迁?大命化权入本命或本官,逢大限化权照流命或流官,换个说法,流命或流官行经本迁或本偶宫,主此年升迁;更逢大限化禄入流命或流官(即化禄化权互照),此年大发,升官加薪。(看流命或流官在此大限内谁先走进照地,就以先进入之年优先考虑)。流年的官禄宫走到大限宫干化权的宫位,此年主升迁;流年的官禄宫走到大限官禄宫干化权的宫位,也主升迁。大官化权照本官,流年入配偶宫或官禄宫时升官。

那一年事业会变动?大官的禄转忌冲流官之年,事业会变动。这是好的变动,如升迁,换工作,扩张营业。例如,大官的化禄在未,宫干己使太阳化忌入戍冲辰,当流年入子位,冲宫成为流年的官禄,是年工作有好的变动。

大官的忌转忌冲流年的官禄,事业也主变动,但为不利的变动。变动原因看冲宫为原命盘的什么宫位而定。

命宫化禄所入的宫位,就是事业上较有发展前途的方位。

大官忌冲疾厄(工厂),当流年的忌也冲疾厄之年,工厂会倒闭;冲流月之疾,该月倒闭。官禄宫化忌入疾厄宫冲父母宫,流年入父母宫,该年倒闭。

△三、看财运

现代社会,命运、事业、财运都归结到钱财上,所以,三者都可以看财运。

论财运,四化都管用。其中化禄表示财源滚滚,自然而来,毫不费劲。化权表示一整毕,如薪俸收入,或经奋斗而获得之财。化科是贵入财,是在缺钱用时,适时的有人援助;或者是比较平顺,低收入,过得去而已。化忌则是粘入、破耗、浪费,有入有出。

化三吉入财帛宫最吉利,化忌入财帛宫破财。禄权同入,敢赚敢花;禄科同入,量入为出;禄忌同入,敢借敢花;禄忌对冲,主大破败。福德宫为财源,逢化三吉主财源好,逢化忌主财源差。

看财运,要分清“他”和“我”宫,“我”宫是属于我的宫位,包括命财疾官田福迁等宫,其余宫位均为“他”宫,“他”宫不属于我的宫位。“他”宫禄入“我”宫表示他给我,我得;“我”宫禄入“他”宫表示我给他,我失。“我”宫化忌入“他”宫表示我损他,他失;“他”宫化忌入“我”宫表示他损我,我失。

凡“他”宫化三吉入“我”宫者,为他人益“我”,主进财。

四化以化禄和化忌为主,化禄看进财,化忌看损财,要综合看,若化禄入“我”宫而化忌不入“我”宫则主有益;反之若化禄不入“我”宫而化忌入“我”宫者则主损财;禄忌同入我宫,先得后失,算凶;禄忌均入“他”宫,吉。

以上适用于终生和限年财运。

(一)、论终生财运

以生年四化看,看法同上之概论。福德化禄、权、科入命宫,得祖荫;福德化忌入父母,而父母化忌入命,三代不发;福德化忌入财、疾、迁,破祖业。

以财帛宫为本宫,本宫的吉凶决定财运的旺衰。命宫为财帛的气数位,显示管理钱财的能力,其天干四化星决定钱财的得失。所以,看财运,以命宫天干的四化落宫情况来看,化三吉入命宫的三方主进财,入财帛的父疾线、兄友线主有机遇,限年同论。命干权入财宫,主管理现金。

若命宫化三吉入本命的子田线,因子田线为财帛的父疾线,故主有财名,靠职务、靠山和名声发达,有因名得财的机遇(化禄是自然而得,化权要经奋斗,化科为得人助),不会有财务纠纷;若化忌入此线,则无财名,因财失名,因名破财,财务纠纷多,尤其是命宫化忌入子女宫冲田宅宫,表示一生与财名无缘,财务纠纷特多,不宜走求名(从政)得财的路线。

若命宫化三吉入本命的父疾线,父疾线为财帛的兄友线,兄友主成就,故可靠实业大发财利,在财经上将会有突出成就(化禄最风光,化权稍次,化科更次),可投资实业和经商;若化忌入此线,格调极低,只可当雇员、技艺,不可投资搞实业和经商作老板。

命宫化出的忌,与破财有关,也可以看出那个大限以后开始发财(即化忌落宫或冲宫的后一宫位对应的大限开始发财)。

财帛宫干四化,表怎样分配利用钱财,即钱花在哪里?花费情况,禄是经常性的;权是偶然的一毕;科是有计划的,是点点滴滴的用;忌是无计划,被迫消费。财帛宫化禄入十二宫不是用来看进财的,是表示把钱用在什么地方。例如财禄入命,表有钱经常自己花;入兄,表钱花在家里;入夫,表有钱就给配偶保管;入子,表钱用于投资搞大众事业,如炒股、合伙等,或投资在子女身上;入财,即自化禄,虽主财丰,亦会花钱享受,为过路财神,钱留不住;入疾,有钱花在健康投资上,或投资于工厂、商店;入迁,钱花在外面,如旅游,社会;入奴,钱财用于企业的生产经营上,或花在朋友、情人身上;入官,有钱就增加投资;入田,储蓄、买首饰、购房地产;入福,搞福利事业和花于享受;入父,智力投资,供父母享受,或用于发放员工工资。财宫化禄入偶而化忌入友,宜购物,以免损财;禄入父而忌入疾,赚钱与人共分;禄入父而忌入田,钱不易被倒;禄入田而忌入父,被倒钱;财宫化权入财宫,即自化权,主浪费,敢花钱;财宫化科入财宫,即自化科,花钱有计划、有节制;财宫化忌入财宫,即自化忌,破财。

(二)、看最适宜的谋生手段

看钱财怎样赚来,或者讲用什么方式来赚钱,或者讲谋生的手段如何?可以看哪一宫化禄入财帛,就表示钱从那儿赚来,换句话说,是谁使财帛宫的星曜化禄,钱财就从谁那里得来。此为一生的发展方向。命宫为事业财,兄弟为家庭费用、家庭副业,夫妻为储蓄财和娱乐财,子女为晚辈财和合伙财,财帛为以财生财之财,疾厄为打工、店面财,迁移为江湖财,奴仆为员工财,官禄为行政薪金、投资财,田宅为祖产、房地产财、积聚财,福德为外销财,父母为用脑财。

例如,财帛宫主星为天机,使天机化禄的天干是乙,就看乙在哪一宫,若在夫妻宫,表示赚配偶的钱,引伸婚后得配偶之助而发财,赚储蓄和娱乐性的钱。

又如,财帛宫无主星,看财帛的气数位,即命宫的主星。若命宫主星为巨门,使巨门化禄的天干是辛,就看辛在哪一宫,若在子女宫,则表示钱财来自子女,应引伸为赚晚辈、学徒、学生的钱,合伙事业赚的钱,或者为生育子女后发财。

配偶宫化禄入财宫,而财宫化忌入父母,赚风月钱。

(三)、看岁限财运

1、赚钱

大疾禄入流夫,夫妻为田宅的第六位,依一六共宗,故一荣则六益,禄入夫妻如同入田宅,表可存钱。

限年化禄入命疾财官田兄福等宫,是真正具有进财的现象。

武贪居四墓宫,若为大限的命迁官财等宫,大限宫干为己,此限赚大钱。

大官化禄或权照之年,流官化禄入流财,流财化禄入命,均赚钱。

生年化禄入A宫,大财化忌入A宫,此限赚大钱。例如,生年化禄入福德,大财化忌入福德,此限大赚。

大财化忌入本财,逢生年化禄,此年赚钱。

大田化忌入本田,逢生年化禄,此年赚不动产财。

大父化忌入本父,逢生年化禄,此年父母赚钱。

大限化禄入流命或流财,此年发财,又逢权照更是大发。

2、跟踪岁限财运的方法

方法一:以限年宫干飞四化,若化三吉入“我”宫主吉,化忌入“我”宫主凶。具体方法同终生财运。

方法二:以原命盘四化飞入的宫位为龙头,一路往下级盘传,一路跟踪,看一生每一大限、每一年、月、日的财运。命财官三宫干飞四化都可以,老板及有固定单位工作者用疾厄宫干四化看,合伙及由他人代理经营者以奴仆宫四化看。

看各大限的财运,用原命盘禄入的宫位看,看其与大限宫相比,是大限什么宫来论断。若原命盘禄入的官位变为大财(即大限的财帛宫)的父疾线和兄友线,则表本大限内财运很好。禄入大命、大财、大官,也主进财。化禄,逢财星化禄更有力,若不是财星化禄,仅主表面风光而已。若禄入大兄,兄弟为田宅的财帛,则表示家庭生活费用比较充裕,但禄入兄弟是过路财神,存不住。若禄入大父,父母为财帛的交友,引伸为银行,故表示把钱存入银行。

看流年财运,当禄入的宫位变为流年的财帛,即流年的财帛与本命禄入的宫位同宫时,这一年为此限内最赚钱的一年。禄入的宫位变为流年的命官财田等“我”宫时也表有财利。以上是以原命盘禄入宫位看,还可以大限化禄入宫位看,看法同上,例如大限化禄入原命、大命、流年命宫,皆主进财,财富来自天然,收入比较大。

以上是看好运的方法,论财运还要看不好的一面,这就是要结合看化忌入宫(主要是看冲宫),与上面看禄入的看法同理。凡是忌冲岁限的命财官宫都不利。

例如,原命盘的忌冲之宫成为流年的财帛宫位时,这一年必破财;冲流官,事业要失败,事业败也会与财运有关的;冲交友,交友为朋友、工人,朋友、工人造反了还有什么搞头;冲田宅,财库有漏洞,不但破财,而且家庭也有问题。

方法三:以大限四化上入本命盘和下入流年来看,主要看大限化三吉有否入本命或流年的父疾线(财帛的兄友线)和子田线(财帛的父疾线),有则此限内财运好;当大忌入本命盘的父疾线或子田线,则财运差,甚则破财。又以流年四化入原命盘来看,若化三吉入本命的父疾线和子田线,有则此年内财运好;当流忌入本命盘的父疾线或子田线,则财运差,甚则破财。

看流月、流日、流时的财运,方法同上。

看流日财运,若疾厄化禄入夫妻表进财,禄入兄弟表今天有人送钱来。

3、论财路、进财的机遇

疾厄宫是官禄的田宅,为工作的地点,疾宫有财星主工作地点上赚钱,代表我来财的地方,如我的公司、工厂、商店等,故可以疾厄宫干化禄入何宫的星情来断财路,以禄入父母、兄弟两宫最好,禄入命财官亦好,入其他宫位则无力,疾禄入父主工作上得财。禄入财,用身体和设店面去赚钱,自力更生,老板兼打工,较劳碌;禄入田宅,田为财之库,积财越来越多。

田宫为财的本身,是收藏的财库,田禄入则钱财增加。兄宫是现金之库,过路财神,为费用和支出,禄入表现金库存增加,兄友线化忌者主费用和支出。兄友线和子田线都有忌星进入时,这时费用最大、支出最多。情况最为不妙,往往花钱如流水。

因为子宫是朋友宫的官禄宫,代表合伙事业,所以看合伙事以子女宫来看。

武曲、天府、禄存、太阴等财星最喜化禄。禄存与化禄同宫或相对名为迭福,主财源顺、或钱财流通。禄存或化禄与天马同宫或相对,称禄马交驰,钱财容易流通,发则如猛虎,破则如山倒。

四化论进财,禄是源源不断、一笔接一笔,钱财调度容易。权是一大(整)毕,如工薪,一个月发一次,比较有控制;科是贵人财,缺钱时会有人送来,赚的不多,但比较平顺,比较有计划性;忌是失去,被迫花费。

论财运,因各种人赚钱方式不同,故要综合看命运、事业、财运三方面的情况来论断。

论限运财运、进财机遇,以禄入的宫位一路传经大限、流年进行跟踪。疾厄化禄入父母为最好的进财之兆,交友财,坐地交易,让客人上门做生意,但若禄入的宫位逢自化忌,则为过路财神,赚最多,到头来还是空空的。此则公式最适宜于老板,对服公职或固定服务于公司者亦适用,以此一路跟踪各限年。

若是国营企业、合伙、由他人代理经营者,可以奴仆宫化禄入的宫位来看,仍以禄入的宫位一路传经大限、流年进行跟踪。交友禄入兄弟则为最好的进财之兆。交友为来财的地方,兄弟为夫妻的父母,表配偶财运好。此则公式较适用于配偶掌财、兄弟代理的人。

化禄入命疾财官田兄福,是真正的进财现象,财星化禄最佳。化禄入父迁偶友子,有时进财,有时可看不可得或中看不中用。论限年尤其如此。限、年化禄入限、年命宫,财富自天来,收入很可观。限、年化禄入原命,也主进财。

4、破财倒店的看法

财帛、田宅二宫凶者最易损财,福德凶者其次。财宫陷凶主现金短缺、周转不灵;田宅宫陷凶主钱财留不住,不聚财;福德宫陷凶主财源少,赚钱艰辛,财路中断。另外,兄弟宫为家庭费用,逢忌冲主费用支出大。主星陷弱逢空劫、大耗、四煞为凶。上述三宫逢廉、阳、机、武、贪、巨、阴、昌等星陷弱化忌最凶。禄存星单守逢空劫二星亦凶,忌冲更凶,先得后破,或好景成空。杀破狼之财,留不住,进则必破,化忌更主破财。

原命盘化禄被化忌冲,主出财、破财,数量大,限年叠忌更凶。大限化禄被化忌冲,亦主出财破财,数量也大。化禄见化忌都主由好变坏,得而复失,禄存逢忌冲亦是。

应验时间,当在命财官三宫之一化忌冲大限的夫妻宫,且冲宫成为流年的财帛宫或田宅宫时,破损最为严重之年;又大限宫化忌冲本命的夫妻,冲宫成为流年的财帛或田宅宫时也是破损严重之年。上述公式中,若主星旺吉者破损还不太严重;若主星逢廉、阳、机、武、贪、巨、阴、昌等星陷弱化忌,则有可能会失业、倒店、破产;若主星为廉、巨、昌陷弱化忌,除破产倒店外,还防刑讼官司;逢空劫耗虚等,均有虚空、亏空现象。

官禄化忌入疾厄冲父,流年走到父母宫;或冲疾而流年入疾厄,均会倒店。

官禄化忌入子女冲田,流年走到子女宫,则会亏本;冲交友,难维持。

大限化禄入A宫,A宫转化忌冲流年财帛宫,钱财发生问题。

大官化禄入A宫,A宫转化忌冲大疾,此限易倒店;当流年化忌冲大疾,此年倒店,冲流月之疾,则此月倒店。

大官化忌冲大疾,大官化忌冲本疾,均主此限亏本。

大财化忌冲本财,大财化忌冲本疾,均主此限损财。

大财化忌冲疾,流疾化忌冲大疾,均主此年损财。

大财化忌入A宫,A宫转化忌冲流财,此年倒闭。

流疾化忌入A宫,A宫转化忌冲流财,此年倒闭;流疾化忌冲某月,此月损财。

流官化禄入A宫,A宫转化忌冲本友或流田,此年亏本;冲流友,主倒闭。

流年化禄入流年交友,再转化忌入流年交友的财帛,损钱。

流财化禄入A宫转化忌冲流年命宫,流年化忌入流兄冲大财,均主此年损财。

流官化忌入A宫,A宫转化忌冲流疾,此年倒闭。

大限与福德宫的化忌重叠入大限子女或本兄,此限财运差,不宜合伙;若化忌重叠入大限福德宫或本官,此限亏本,尤其流年入大福之年更差。

流财化入A宫转化忌冲B月命宫,此月损财。

5、钱财的去向

大限化禄入大财,本兄逢生年化忌,此限钱给兄弟,钱为别人的。

大限化禄入大田或本迁,钱财化在购屋及外面。

大限化禄入大官,本友化忌冲大命,钱财花于购置黄金珠宝、动产,其中天梁为黄金动产,天机为机械动力设备。

大限化忌入大迁,钱财留不住。

大兄、本田化忌入大迁,钱财花在外面。

流年化禄入流官,流官转化禄入流财,流财再转化禄入流偶,钱财交给配偶。

财帛宫四化,我花出去的;官禄宫四化,我赚钱的方向;官禄的官禄(财帛宫),事业花费的地方;命宫四化为钱财的动向。

6、钱财的数目

(1)大田的正星五行属性局数为数目最左边一位(即最高位)的数目(有多个正星时,逢相生相同以加法之和为总数,逢相克时以减法之差为总数);(2)以大限斗君为1,顺数到本命财帛宫,所得数即为0的个数。将(2)的0个数加到(1)的数目右边,即得钱财总数。

例如,大田为阳巨,阳属火6局,巨属水2局,相克用减法,6-2=4,则最左边之数目为4;大限斗君为1,顺数到本命财帛宫为5,则本限财数为400000元。

◎下面看《方术异闻》的一例,是从化禄入宫来说明如何看限年财运的,命盘例一:

田官友迁

例一

52—61

疾 辛

巨门

32-41

疾厄宫干辛使巨门化禄入财帛宫,疾厄表我的身体,财帛宫为“我”宫,疾禄入“我”宫表自力更生捞钱,要靠我自己去赚钱,不用看别人的脸色,不用生伙计的气。当大限走到亥宫,即儿女宫,为32—41岁运,命盘禄入的宫位成为大限的兄弟官,兄弟为田宅的财帛,表示这一限内,家庭生活费用很充裕。

34岁,居寅宫(流年支),本命盘禄入的宫位成为流年的财帛(流年的宫位与本命同类),所以这一年为此限内最赚钱的一年。

哪个月最好?太岁在寅,流年斗君就从太岁宫寅起正月,六月入未,禄入的宫位成为流月的田宅(财之库),表示这个月最好。

哪一日最风光?一个月分上中下三旬,就看其人出生在三旬中哪一旬,发财就在该旬内。若其人生于17日,属中旬,所以在中旬发财。

卯年,禄入的宫位成为流疾,禄入父疾表光明,所以此年持续发财。

下一大限42—51岁,入财帛宫,禄入的宫位成为大限官,禄入命,故财运看好。

52—61岁入疾厄宫,禄入的宫位成为大父,禄入父疾主光明;又父母为财帛的交友,引伸为银行,故此限银行的存款较多。

从此例可看出,以原命盘疾厄宫干一个化禄就可以传一辈子,看一生财运。

40414243

太阳化忌

39

官例二

38忌冲宫

3736巨门

35

命 甲子34

◎下面再看《开馆人紫微斗数》中的一例,是从化忌的宫位来看的,命盘如下例二:

命宫在子,巨门坐守,命宫干甲使官禄宫之太阳化忌冲夫妻,夫妻为死亡点,易失业、倒店,或常换工作。以冲宫为第六位,依一六共宗的理论,顺数至第六宫(即田宅宫)为第一位,冲六则一亡;田宅为财库,财库的疾厄(夫妻宫)受冲,表破库。凡命财官宫化忌冲夫妻,多表失业、倒店或工作青黄不接。

命宫为财帛的气数位,命宫四化与钱财有关,亦即决定钱财的得失,故这种失业倒店与钱财有关,例如入不敷出,靠借债过日子,欠债越来越多,最后被迫收摊。

戊年生人阳男大限顺行,第三大限入寅宫,命忌之冲宫(夫妻)成为大限的财帛宫,财帛逢冲则财运必然不顺。

大限入卯宫,田宅宫,冲宫成为大疾;疾厄为身体,又为事业的场地,受冲表很累,会倒店。下面看本大限内各年的情况:

34岁,流年在亥,为大限的财帛位,这一年所表现的都与钞票有关;冲宫成为流年的兄弟位,兄弟为田宅的财帛,为家庭生活费用;受冲表生活费用常会没有着落,经常寅吃卯粮,甚至还会断吹。

35岁,流年与本命重迭,力量加倍;冲宫为流年的夫妻位,表这一年夫妻感情不好,聚少离多;命忌入官,表冲动事业,工作很认真努力;冲宫为田宅的疾厄,依一六共宗的原则,六破则一亡,故意味着这一年财库有损,破财不免,更谈不上有余钱。

36岁,流年入丑,冲宫成为流年福德的疾厄,福德是夫妻的事业,表配偶的事业不顺,夫妻不太融洽。

37岁,流年入寅,流年的福德坐生年忌,冲宫为流年的财帛,财运必然很差。

38岁,流年入卯,与大限重迭,好坏力量加倍,冲宫成为流年的疾厄,又为冲宫的交友,疾厄逢冲会倒店失业,(冲宫的交友是最凶的宫位,凡限年进入原命盘财官的化忌之“冲宫的交友”,都有可能倒店失业,但若该限大官化吉入本父或本疾,仍表有光明,当有救援作用)。

39岁,流年入辰,坐忌;命忌入官,表终生痴情于事业,当大限或流年进入官禄宫时,这种痴情便会表露更为突出;官禄宫不怕忌入,忌入表冲动事业,会认真打拼;但做归做,命归命,有劳无功。

40岁,流年入巳,冲宫成为交友,交友为工人,受冲表工人出勤不出力,故没有搞头;交友事业的上司,表与上司关系不好,事业不利。

41岁,流年入午,冲流官,表能积极工作,事业有变动。

42岁,流年入未,冲流田(财之库),财库破,要破财。

43岁,流年入申,冲流年的福德(来财的地方),财源短缺。

◎ 下面再举一个实例,是以化禄、化忌同时来看的,命盘如例三:

生年干化禄入兄弟、忌入交友,化权入子田线,不入本命的三方,一生属中等命运,不会大富大贵,但化科入命,一生喜学习偏门的科学文化知识和神秘文化知识,事业稳定平顺,钱财细水长流,源源不断,平稳增加。

看终生财运,以命宫干飞四化来看。命宫干壬,四化分别为:梁紫左武。天梁化禄入子女宫,子田线为财帛的父疾线,后天易得财名,即走先求名后得财利,较有光明前景。但武曲化忌入财帛宫,又是财星化忌,虽想发财却无能耐,不宜直接做生意求财,尤其不宜投资经商。综合看,只宜走求名的路线,以得名后赚钱,以名赚钱就是以公职或技艺方式赚钱。

机 化禄

破碎

天刑 天巫

兄13/22辛巳紫 化科

命3/12壬午

父  癸未破

福  甲申

夫23/32庚辰例三

子年斗君在申

田  乙酉

梁 化权

子33/42己卯廉

官  丙戍

财43/52戊寅巨

疾53/62己丑贪

迁63/72戊子阴 化忌

奴  丁亥

既然分析出其人宜服公职,公职必以事业为主,我们来看看他的事业情况。财帛宫为官禄的气数位,就以财帛宫干戊飞四化:贪阴右机。化禄入迁移,离乡发展较有前途;化忌入兄弟宫,为官禄的父疾线,主事业无名气,较难得上司的提拨,无靠山,化权也入此线,虽稍有改善,但亦仅主本人有才干,工作积极,却怀才不遇,难得升迁。

我们分析此人最适宜的谋生手段是什么?子女宫干己使武曲化禄入财帛宫,应赚晚辈的钱,故最好搞教学工作。又疾厄宫干也是己,主自己用身体去赚钱,即服公职亦宜。

再分析此人从事什么职业?以财帛宫干戊飞四化入宫来定,先看化忌星,化忌入兄弟宫,属“命兄财疾官田”的范围,就以兄弟宫的星曜论从事的行业。主星天机,一般主机械电器、计算、统计或跑动性工作,加破碎则可能为搞机械零配件的工作,加化禄为爱好、有缘,加天刑、天巫均表示为管理性的。此人确实做过修理电工、采购员、物资管理员、机械管理员(与统计报表有关)等工作,早年业余爱好也是电器,一生离不了机电、计算类。如能从事机械电器方面的教学工作最为理想。

接着分析此人的财运。以上分析出此人不宜经商作老板,宜服公职,赚钱与事业为主,就以财帛宫干的四化飞入的宫位一路跟踪其人一生的财运发展情况。

命财官三宫化忌冲夫妻的大限只有己丑大限,已到退休年限,所以运限中间不会有失业之大限。

分析财运一般从第三大运开始,因为这一运程是成家立业的时期,如果命、财宫好的且属早发之人,可以从第二大限开始。此人紫微星坐命的人不会早发,财运也不算很好,故从第三大限开始分析。

23岁/32岁,大限居庚辰宫,七杀坐守,事业和婚恋多变动的限运(此限内工作单位和工种变动了三次)。原禄入的宫位成为大限的财帛宫,财运好;但忌冲的宫位成为大限的父疾线,冲则动,父母为读书,意为要毕业工作了,但化忌又主事业庸碌,前途暗淡;忌冲的宫位成为大财的兄弟宫,也主钱财无成就;综合看,有财运,但事业不利,收入低微。事实是,本限参加工作,开始发薪水财运,但当工人,工资低微,月薪29.50元。

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的子田线,即为财帛的父疾线,主此限内有财名,因名得财,亦为参加工作领薪之意。而化忌入原命的疾父线,即财帛的兄友线,又主无成就,故主事业平常,当木工、电工,收入低微。

33/42岁,大限居己卯宫,阳梁坐守,二星均为事业星,事业应逐渐好转,但太阳为动星,工作变动大或作跑动多的工作(作物资采购员,到处跑)。原禄入的宫位成为大限的子田线,即大财的父疾线,有财名,主事业前景好;但忌冲大财,力量大,损耗多,差费低,开始仅0.40元一天,结果为入不辅出。

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的财帛宫,但化忌也冲财帛宫,收入大支出也大,若为经营老板必破败。上述已分析其人中途不会失业,按常理,工薪会随工龄增加而增加的,但按当时的国力,增加不多,且支出也会增加,只能量入为出吧,生活仍属艰苦。

43/52岁,大限居戊寅宫,武曲正财星之运,好财运。原禄入的宫位成为大限的夫官线,即大财的财福线,主因事业增加收入;忌冲的宫位成为大限的子田线,即大财的父疾线,又主财名有损,即难升迁;从发展趋势看,收入是平稳增加的。

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的命迁线,亦是财来就我之意,收入大增。化忌入原命的兄弟宫冲交友,与兄弟、朋友及同事合不来,事业不利,甚则失业倒店;交友为事业的父母,故与上司关系不好,亦主事业不利,造成收入增加不多。事实是,这一限运收入大增,但受到上司的排挤、打击,89年降职并第四次调换工作(调换后的工作仍为与机械、计算有关),为什么?流年己巳,坐忌,天机工作星化忌主工作变动,冲宫成为流迁,亦主工作要迁动,天机为机械、计算类。

53/62岁,大限居己丑宫,从丁丑年九月十七日辰时起算,本宫为原局疾厄宫,同巨二星均陷弱,难得大成就,且病灾多,宜保守为上;同巨二星的组合,有广交友之意。原禄入的宫位成为大限的兄弟,即大财的田宅,钱财入库,银行存款增多;忌冲大限的夫妻,夫妻是个死亡点,表失业倒店,这一大限已到退休年限,失业是正常的退休。

从另一方法看,大限宫干化禄入原命的财帛宫,化忌又来冲财,也是有成有败,成败多端,收入大,支出也大,但存款还是平稳增加的。大限宫为原命的疾厄宫,因疾病破财,应于己年(双干化忌增力)。

1997年,丁丑,与大限重叠,好坏力量加倍。原禄入的宫位成为流年的兄弟宫,兄弟为田宅的财帛,表这一年生活费用充裕;禄入兄弟为过路财神,无积蓄或借钱给兄弟朋友。原忌入流官,对事业很认真;冲流年的夫妻宫,夫妻聚少离多;依一六共宗,冲六则一亡,从冲宫逆数到第六宫为流田,故主财库有破损,破财不免。事实是,这一年的积蓄都借给兄弟了。

1998年,戊寅,原禄入的宫位成为流年的夫妻宫,禄照官禄,主事业平顺;夫妻为流财的福德,主财源多,有偏财收入。原忌冲流年的子女宫,破财与子女有关,合伙事业要散。这一年发了三毕偏财,其中一毕为一生以来最大的偏财(正当补贴之类),看哪一月得财?子年斗君在申,从申起子数到寅,寅年斗君在戍,再从戍宫起正月,顺数到卯为五月(润五月),原禄入的宫位成为流月的夫妻宫,收入最大(正应了“如果是化三吉,则会应于同类坐宫的限年”);七月,原禄入的宫位成为流月的财帛宫,亦主进财;九月,女儿跌伤手,破了点财。

1999年,己卯,原禄入的宫位成为流年的子女宫,为流财的父疾线,有赚钱机遇,禄照田宅,家庭生活富裕。原忌冲流年的财帛宫,这一年必破财,什么时间?“同类相冲是个禁忌”卯年斗君在亥,从亥起正月,五月为流月的财帛,故应于五月。又己年干化禄、忌入冲原命财帛宫,先发财后破财,“冲六则一亡”,从财帛宫顺数到第六宫为父母宫,父母宫应属九月,故九月也主破财。什么原因破财?己干为原命的子女宫和疾厄宫,不是因疾病就是子女。事实是,二月兼职发点财,五月和九月二次留医(注,发财和破财均为开始引发时间,不是实际收支的时间)。

2000年,庚辰,原禄入的宫位成为流年的财帛宫,财运看好。原忌冲流年的疾厄,失业倒店的格局,上面已分析其人中途不会失业,所以仅主事业不顺,及因疾病而破财。综合看,其人收入大于支出,积存较多。对此人来说,财帛主正财,故这一年反无偏财收入。

2001年,辛巳,原禄入的宫位成为流年的疾厄宫,主有光明,疾厄为单位,意为靠单位收入,此年收入可观。原忌冲流命,忌不反冲,凶力不大。

2002年,壬午,流年与本命重叠,力量加倍。原化禄入流迁照命,财运继续看好。原忌冲流兄,兄弟为财之田,财库破,要破财,因兄为田之财,故破财因家庭开支增大。这一年薪水大增,带子女外出旅游和为子女读书花费了几千元。

2003年,癸未,原禄入的宫位成为流年的兄友线,仍主有成就,但禄不入“我”宫,比不上前几年。原忌冲流官,表能积极工作,事业有波动。

2004年,甲申,原禄入的宫位成为流年的官禄,事业有成就而赚钱。原忌冲流田,主财库破,因家庭事而耗财。流年干化忌入子女,注意因子女事破财。

2005年,乙酉,原禄入的宫位成为流年的田宅宫,钱财入库,存款增加。原忌冲流年的福德,财源短缺。流年干与生年干同,禄忌同入流年财福线,有财又破财这一年为子女读书花费很大;忌冲天机工作星,工作变动,工作量增大或退休。

2006年,丙戍,原禄入流年的福德宫,享福之财,即退休金。忌冲流疾,可能因疾病破财,或主上一年未退休,这一年必离开工作场所,即退休。

2007年,丁亥,原禄入流年的父母宫,仍有光明,可能会增加退休金。原忌入流迁冲流命,可能会外出旅游,但天机星化忌入迁,要注意车祸。

63/72,戊子大限,原禄入大限,本大限收入仍很平稳。忌冲大兄,不属“我”宫,最多家庭开支大一些而已。大限宫干所化禄忌与原禄忌相同,意义同上。

服公职的人进财的地方就是服务的公司、单位,所以也可以疾厄宫干四化飞入的宫位一路跟踪一生的财运发展情况。疾厄宫干己的四化星为:武贪梁曲。疾厄宫四化主要是论进财情况的,所以化禄与化忌分开论,化禄主进财,化忌主破财,不作双忌一起论,但每一大限和流年都是禄忌对宫,都既好又坏,意义基本相同,不太好分析。化禄入财帛,化忌又冲财,禄忌对宫,尤如云中之月,时光时暗,既能赚钱,又有破耗,暴发则会暴败,但工薪收入则较为稳定,只要不贪污就不会大败。因是子女和疾厄化出的忌,故破财的原因多是因子女或身体方面造成的。下面以此跟踪各大限的财运。

23岁/32岁,原禄入的宫位成为大限的夫官线,财运与事业有关,参加工作进入领薪阶层。忌入大官,工作虽很认真负责,但本人事业有麻烦,不顺,多变,得益少;忌冲大妻,为大财之福,故财源少,收入低微。

33/42岁,原禄入和忌冲的宫位成为大限的兄弟宫,事业成就不大;兄弟为田宅的财帛,禄入为生活有所好转;兄弟为财帛的田宅,忌冲则库破,损耗大。

43/52岁,原禄入的宫位成为大限的的命宫,禄入“我”宫,是财来就我,收入大增;化忌入大迁冲大命,这一大限在外或社会花费大(学气功、术数花费了不少钱)。

53/62岁,原禄入的宫位成为大限的父疾线,是一生进财最多的大限,薪金达到了顶峰;忌入大疾冲大父,一方面主与上司关系下降到低谷,名誉和事业受挫,另一方面也可能因疾病伤灾及子女而破财。

△四、看合伙

先审兄友宫,视其星情是否吉利而定,旺吉而无煞则可合,衰绝或恶煞聚则不可合。兄友化三吉入命财官迁,大吉;化忌入命财官迁,则凶,不可合,也不宜借钱给朋友。

以河洛法而论,以奴仆宫的气数位,即子女宫干去飞四化,若化三吉入父疾线、兄友线,表示可以合伙;若化忌入父疾线、兄友线,不能合伙,尤其40岁前更不能合;若化禄忌同入交友宫,也不能合。若化三吉入命财官迁或忌冲官禄,均可合伙。化忌入本命的三合方而化三吉又会照三方者,合而大吉。子女宫化忌冲本命,不能做股东。子女宫化忌冲交友,不可合伙。子女宫化忌入交友宫,合伙时,对朋友较有利。

父母宫为文书宫,父母化忌入命宫三方;福德或官禄宫化忌入父母;流年干化忌入父母宫;均指是非较多,文书上有麻烦,不可与人签约合伙及与人作保,好心没有好报。

看合伙人是否有诚意?以子女宫的天干飞四化来看,化禄入命兄,表示有诚意,化忌入命兄则无诚意。

看合伙人是否有实力?以子女宫的星情格局来看,逢吉星吉格则有实力,逢凶星凶格则无实力,不宜与其合伙。

父母宫化权入命,本人以技术入伙。财帛宫化权、科入命,亦以技术入伙,无须出钱(化科仍要出少量钱)。财帛宫化禄入命,出钱多;化禄入兄友线,出最多钱。

合伙人数,看交友宫的五行局数,水局二人,木局三人等。

合伙资金额,看父母宫五行局数或地支序数。又可以交友的财帛宫五行局数看要多少资金入伙。

经营项目,以财帛宫的四化入财疾田官(按顺序先后看)等宫的星情断行业。

官禄化禄入父母,大限入本福,此限可合伙,能赚钱。

何时合伙?大子化权入流年,此年合伙。

看何时散伙:大限化禄入A宫,A宫转化忌冲大子,流子入大子之年散伙;流年化禄入A宫,A宫转化忌冲流子之年散伙;大子化忌入A宫,A宫转化忌冲流子,当年合当年散;流年忌冲流子散伙,若大限化权照流年,散伙后自己又再另组伙伴。

△五、搞外销的看法

以迁移为本宫,其气数位为夫妻宫。

夫妻官化三吉入父疾线,表今年与人签约顺利。禄入父疾,只要三分努力就可成事;权入父疾,努力多少就成多少;科入父疾,为过得去,平顺,没有麻烦。

化忌入父疾线,表有文书上的麻烦,不可与人签约。

外销的利润如何,赚不赚钱?看父母化禄有无入命兄财田,有则有利赚。无则平过,逢忌冲这些宫位则亏本,禄忌同宫或对照更凶。

若有利润,赚多少钱呢?以禄入宫的地支数来看。

迁移逢忌冲,今年外销不好;忌冲子女,没有订单。

凡命财官的忌冲夫妻,是为倒店的格局。

△六、看借钱、贷款

十二宫分为八方(卦)位。

流日干化科所落的宫位是贵人方,试想该方有哪些朋友是贵人,即向他借,可成。

借钱要用化禄,无禄用科,无科用魁钺(以流日干查出),化权没有意思。禄是情,若交友禄入命,表朋友对我有情,很乐意借给我。禄入命财田皆可借。

借钱也可找天刑星,看天刑在流日的什么宫位,若为流日的兄弟宫,可找兄弟借;在子女宫可找晚辈或岳母借;在父母宫可找长辈、上司借。

流友(即流官的父母宫,代表公司老板)化忌冲命宫三合,贷不到;冲命或官禄宫因贷不到钱而倒闭。

△七、讨钱

流日的父母化禄入命,可顺利。化科入命,好言商量可讨到。化权入,恶脸相向,不一定能讨到。化忌入迁移冲命,讨不到。父母化忌入命,分期付回,不顺。

也可看流日的迁移宫之星,是哪一宫干使之化权,就在该宫的时辰去讨。

流兄化禄入A宫,A月可去讨钱;流兄化忌入A宫的官禄宫,A月的下一个月去讨钱。

△八、倒钱

财帛宫化忌入父疾线,尤其是入父母宫,我会倒别人的钱,还钱时会拖延。

财帛宫化忌冲父母,或财帛宫化禄入交友,会被人倒钱。

父母宫化忌入财宫,朋友会倒我的钱,还钱拖延;化忌冲财,朋友还钱以拖拖拉拉的方式来还。

交友化忌冲财,不情愿地被朋友亏损我的钱。

交友化忌入财帛或官禄,不宜与朋友有金钱的来往,但钱财有惊无险。

交友的财帛宫化忌冲疾厄,朋友会倒我的钱。

△九、囤货

田宅化三吉父疾线、子田线,可囤。

田宅化忌入父疾线、子田线,不可囤;入兄友会有小亏,要有囤有出。

△十、智商与考试

可怜天下父母心,大多数父母都会关心自己的子女能否成才。

“昌曲入命,不读诗书也可人”,其人脑子好,聪明才干,但学习态度不够积极,不实在。

昌曲夹命,遗传基因很不错,聪明,但昌曲入命和夹命,如午后太阳,开始明亮,往后日渐西斜。魁钺入命或夹命,如上午的太阳,越来越光明。命宫和父母宫逢机阴府相昌曲魁钺化科等星,庙旺无破主智商高;但若逢化忌加煞则主智商低,甚至弱智。

这是星情法看智商高低的一种方法。昌曲入田宅,家里很多书,却不爱读书。

论智商与考试,四化法以官禄宫的四化是否入父疾线(父母宫为主)来看,化三吉入父疾线主智商高,化忌入父疾线则智商低。化禄入父母主光明,聪明机伶、反应快,读书考试好,禄+科更好、成绩高,禄+权不但成绩很好,且适宜从政当官。化权入父母是能干、认真攻读,读书考试也好,用功则名列前矛;权+科,要用功才能有好成绩。化科入父母是读书平常,成绩中等;化忌入父母或冲父母则不是读书命,成绩不好,若三吉入父母而化忌也入父母或冲父母,亦是不利。父母宫自化忌,不肯用功读书。官禄化禄入迁移,外在聪明,却不肯用功。化禄而自化忌,虽聪明,但不肯读书。

考试要结合大限和流年看,若大限化禄权入本命父疾,且流年也化禄权入大限的父疾线者则必然高中;若大限化忌入或冲本命父疾线则不利,流年也化忌入或冲本命父疾线,必不中。若原官禄宫化禄权入大父主十年光明,再入流年父母必高中;化忌入父疾线则不利。大官化禄权入本父,流年入本父;大官化禄权入大限的父疾线,禄权入的宫位成为流年命宫或事业宫;均主此年必高中。

△十一、看婚姻

(一)、看预测者是否已婚:以流年夫妻宫看,若夫妻宫有两颗主星,且两主星均有四化星者是,逢化科(包括原局、大限、流年、自化)更是。

(二)、婚姻缘

1、先审命宫的化耀有没有入夫妻宫,有则表觅友容易。命禄入夫妻,表对配偶情深、情浓,一见钟情,爱其人的品格;权入是虐待狂,多有争执;科入随和,随便,但关心有限,也较会犯桃花;忌入是粘住,不管好坏都一味狂热追求,婚后是非争吵多。

若命宫化曜没有入夫妻,再看有没有入交友(夫妻的疾厄)。命禄入交友,表关心配偶的身体健康,爱其身材姿色;权入交友,对配偶的身材要求很高,对配偶的健康要求很高;科入交友,我是配偶的贵人,表处处帮助配偶身体健康,对配偶要求不高;忌入则为关心配偶的身体而生烦恼,即爱得很痛苦。

命宫化禄入夫妻、奴仆宫,表我去追他(她)。

2、次审夫妻宫的化曜有没有入命宫或疾厄宫。

若命宫化曜不入夫妻和交友,表自己觅偶困难,可以再审视夫妻宫的化曜有没有入命或疾厄宫,有则表配偶会来就我。

夫妻禄入命,配偶有人缘,对我情探,一见钟情,爱我的品格;权入会管我,是建设性的,对我要求高,女夫较会怕老婆;科入,较为随和,能偕老,夫妻均有异性缘;忌入会唠叨、吵架,是欢喜冤家,配偶胡乱地管我。

夫妻禄入疾厄,是配偶看中我的身姿而非爱我的人品;权入,对我的身材要求很高;科入,配偶为我身体的贵人,表配偶很关心我身体,对我的身材要求不高;忌入疾厄冲父母,虽有婚姻缘,但一结婚倒霉事就跟着到来。

3、再审疾厄宫的化曜有没有入夫妻、交友宫

若命宫四化不入夫、友,夫妻四化也不入命、疾,则再看疾厄的化曜有没有入夫妻、交友,或交友的化曜入命疾。

总之,我宫(命疾)与他宫(夫友)的四化要相联系,至少有一线相联系才算有条件,才可以视为有姻缘运,若以上三条都没有,则可能这一辈子要独身了。

(三)、桃花运(包括已婚者有桃花,未注明是命局和流年的则表示原局和大限流年的四化均同论,为本人的桃花外遇)

1、命宫化禄入兄友,兄友化禄入疾厄,均有桃花,还易有小老婆(情人)。

2、交友化禄、权、忌入命、疾、田,有桃花。

3、交友化禄、权入命,交友化忌入田或疾,粘性桃花。

4、命宫化禄入子女,有桃花。

5、化科入命,有桃花。

6、命宫化禄入疾厄,疾厄化忌入田宅,田宅化忌入配偶,主看到女人,只要喜爱,便欲娶回作妻子。

7、流年田化忌入流命的流年,有异性缘,交往不久。流年田化禄入流命的流年,有异性缘,可交往久且易成功。

8、田宅宫的桃花:化禄入命,化禄入子女,均有桃花。化忌入子女,桃花多,易娶已有子女的配偶,且会花钱。化忌冲命,化忌入子女,均无桃花。化忌入田宅,桃花少,有亦留不住,子息少。自化忌,虽有桃花,但留不住。

9、命宫四化不与夫妻交友相紧而化忌入子女桃花宫,表桃花比婚姻先到。

(四)、恋爱对象

1、配偶宫化科入命财官田,自由恋爱成婚。化科入其余八宫,经人介绍结婚。

2、配偶化忌入子女或子女化忌入命,配偶为亲戚或为亲戚介绍。配偶为主动桃花,配偶不想生女孩。配偶宫自化禄并化忌入子女宫,对象已婚,但想再桃花。

3、流年化科入命宫三方,经人介绍。流年化忌入命宫,自己认识的。

4、流年化禄入某宫再转化忌冲流年配偶宫,对象是随便找的,此年结婚不好。

5、子女与疾厄四化相击(互入),为饥不择食,对象为已婚的或二手货。

6、子女与交友四化相击,为恋爱行为,对象为未婚的。

7、子女与财帛四化相击,为金钱交易的桃花,或赚娱乐财。

8、子女与夫妻四化相击,娶小姨,或多为已婚的。

9、子女与官禄四化相击,为桃花在外,还未娶入门。

10、子女与疾厄四化相击,禄入为想入非非;权入为霸王硬上;科入为罗蔓蒂克;忌入为轻薄。

11、子女忌入迁移冲命,没有桃花缘。

12、以田宅宫论:田宅化禄入命,对象已有交往异性的经验或已有子女。化忌入命,对象没有子女或离过婚。化禄入迁,对象已婚。化忌入迁,对象为有夫之妇或离过婚。自化禄,对象为未婚而有交往异性的经验。自化忌,对象未婚,为第一次交往异性。化禄或化权照命,对象比我年长且已结婚。

13、凡夫妻宫有自化忌者,—生必恋爱多次。

(五)、结婚的时间

1、早晚婚

化禄入命或配偶宫,可早婚。

化忌入命或配偶宫,配偶化忌冲命或入官禄宫,均宜晚婚。

2、结婚的大限

(1)夫妻官的化曜入二、三、四大限官,以先到的大限为结婚限。

(2)若夫妻宫的化曜不入二、三、四大限宫者,可以夫妻宫的化曜入二、三、四大限的疾厄宫来看,视为对婚限。

(3)交友为夫妻的疾厄,交友宫干化忌入二、三、四限者,亦可能为结婚之限。

(4)配偶宫化忌入A宫,A宫为大限的四正位(命迁子田),此限结婚。

(5)男命,交友化忌入大限,或大限入交友,均主此限结婚。

(6)女命,疾厄化忌入交友。

(7)大限化忌入交友。

(8)配偶化科入交友。

(9)大限入本命配偶宫,大限化禄入命或化忌入疾厄。

3、结婚的流年

(1)以结婚大限的夫妻化忌之宫成为流年命宫或流疾之年,为认识、订婚或成婚之年,也就是说,流年命宫或流疾走到大妻化忌之宫,为相识之年,或上车之年。

(2)结婚大限的夫妻宫化科入流命、流偶,或照流命、流偶宫,为结婚年。

结婚大限宫干化科入流年命或流偶,或科照流年、流偶,为结婚之年(流年化科入夫妻宫是择吉结婚的好方法之一)。

以上附带条件为:流命或流夫之忌要冲流父(男命)、冲流田(女命)。

(3)也可用原局疾厄宫化忌所入之宫,大限的夫妻宫走到该宫为结婚限;再以大疾的化忌所入之宫与流年的夫妻宫重迭为结婚之年。

总之,我命疾之化曜要入他命疾,他命疾之化曜要入我命疾,才算具备条件。

(4)流年天干化禄权入夫妻官,也为结婚之年。流年红喜入命、限、年盘的命身夫福宫;十二博士中的青龙、喜神入命身也可用;大限且流年走入本命的红、喜、流年配偶宫时;流年红喜入小限命或夫宫;流年化禄权科入小限配偶宫;但上述各条必须不逢孤、寡、破碎、空、劫为前提,逢者煮熟的鸡也要飞。

(5)男命,交友宫化禄或忌入流年的命财福宫。

(6)女命,疾厄宫化禄或忌入流年的命财福宫。

(7)大限配偶化忌入A宫,再找配偶的A宫化忌入何年之父疾线,则该年结婚。若大偶自化忌,则找化禄,其推算步骤同上。

(8)女命大限入太阳宫位,流年逢同禄紫破阳(陷)阴(陷)且流年红喜入命、身、夫、福、大限宫。

(9)配偶宫化忌入A冲B宫,在结婚大限内,流年要过A 或B宫才会结婚。

(10)大友化忌入流命,为结婚年。

(11)大偶化忌入流年、流偶,结婚之年。

(12)大友化忌入流年,大限化忌入流偶或流偶化忌入流疾,结婚之年。

(13)大友自化忌时,则大禄,入流偶年结婚。

(14)流年四化三吉入命宫三合方,结婚之年。

(六)、合婚

男女双方的流年同时出现喜庆之兆,可视为有夫妻缘。

1、三合派合婚法:

以男女双方命盘的命宫与夫妻宫的星情来论合婚。例:

如火星独守夫妻宫者,可与命或夫妻宫有擎羊星者婚配,称为“绝配”;

巨门为暗星,易遭遗弃。若巨门在子午线者,互为夫妻,能同病相怜,亦为“绝配”。天梁为大人星喜照顾他人,与巨门组配,堪称美眷。太阳为光明之星,与巨门相配也不错。

紫微独坐夫妻者,不免孤独,需懂生活情趣的伴侣才能美满,与太阳、天府、贪狼、天相、禄存坐命者相配为挂,若再会左右昌曲则更佳。

2、河洛派合婚法:

用对方的生年干在我命盘上飞四化:

化三吉入我三合方者,表示能使我格调高,能给我助益。

生年干化吉入我父疾线者,表求对方为我的文书贵人,对我人格的升华有助力。

生年干化吉入我兄友线者,为助我事业成功。

生年干化吉入我田宅、福德,亦示为佳配。

若化忌入我命迁线、财福线,必为怨偶,不可配。

对方命宫干化禄入我命疾者,表示对我感情很深厚,尤以入命者为佳。

(七)、夫妻年龄差距

以夫妻宫干飞四化看:1、化忌入兄弟宫(偶之父)至官禄宫(偶之迁)之间的宫位,均主配偶年龄比自己大。

2、化忌入子女宫(偶之兄)至交友宫(偶之疾)之间的宫位,均主年龄比自己小。

(八)、配偶为何方人士

以配偶宫的天干所属方位看,甲乙东方,丙丁南方,庚辛西方,壬癸北方,戊己中部或本地,甲丁为外地。

(九)、上床、同居

1、子女化忌入官禄,再转化忌入子女,金屋藏娇。

2、命宫化禄入子女(子女宫自化忌),婚前同居,结婚分手。

3、大偶化禄入本偶,再转化忌入田宅,配偶与外人同居。

4、化禄入交友,先有朋友关系;入子女宫,产生缘份(桃花);入疾厄,产生性关系。

5、田宅宫化禄入命,命宫再转化忌入配偶,婚前先上车。

6、配偶化禄入田宅,田宅再转化忌入疾厄,婚前先上车。

7、疾厄化禄入田宅,田宅再转化忌入配偶,婚前先上车。

8、大偶化忌入流年,上床(流年在大偶化忌之后时);

大偶化忌入流疾,上床(流年在大偶忌冲之后时)。

9、贪狼、廉贞、太阴入大疾,女命易被上车。

10、疾厄化禄入交友(交友自化忌),我想异性,异性不弃我。

11、交友化禄入疾厄(疾厄自化忌),异性想我,我不弃异性。

13、子女宫化禄入疾厄,想发生关系;子女宫化权入疾厄,动手动脚;子女宫化科入疾厄,有风度;子女宫化忌入疾厄,上床。

14、命宫化禄入交友,交友再转化禄入命,情投意合,接吻;命宫化禄入交友,交友再转化忌入命,上床。

(十)、婚姻较顺的格局

1、命宫化禄入夫妻(我对偶好),夫妻也化禄入命(偶对我好),婚姻最佳。

2、命宫与夫妻四化中的三吉互系,均表婚姻较顺。

(十一)、夫妻缘薄、感情差、离婚的格局

1、命宫化忌入官禄冲夫妻,我对配偶的感情差,易离异。

2、命宫化忌入兄弟冲交友,感情差。

3、夫妻化忌入迁移冲命,配偶对我的感情差,易离异。

4、夫妻化忌入父母冲疾厄,感情差。

5、命或夫妻宫化忌冲田宅,田宅为我家,冲则表我和配偶离家,即使不离婚也主分离;命忌冲田,田为偶之友,冲则表自己离家,而配偶就去找朋友;限运化忌冲田,主分离爆发。阴阳化忌冲田亦不吉,太阳代表男人,故男命一结婚就倒霉,此时最好入赘女家,女命则无事;太阴化忌冲田,太阴代表女人,故女命一结婚就倒霉,男命则无事。

6、命干化禄入夫妻,表对配偶情深;若夫妻自化忌入命者,表配偶不领情,不算美。

7、命忌入交友冲兄弟,表夫妻同床异梦,或聚少离多,也可能夫妻某一方健康欠佳。

8、忌冲夫妻一般不美,昌曲巨廉化忌来冲夫妻者更凶。

9、看恋爱婚姻,除看夫妻宫外,还要看夫妻的夫妻宫的吉凶,吉则增吉,凶则减吉。

10、任何命造,夫妻宫之忌,大限及该限所辖之流年,在未行过化忌或忌冲以前,夫妻间的纠缠不免,少不了要吵吵闹闹过活。

11、限年夫妻宫禄入交友,转化忌入田宅冲子女,此限年离异。

12、限年夫妻宫化禄入福德,福德转化忌入疾厄冲父母,此限年离异。

13、命宫化禄转忌冲夫妻、交友,或夫妻化禄转忌冲命疾,多为离婚之兆。

14、生年化忌入配偶宫,配偶宫自化忌,离婚。

15、迁移宫化忌入官冲夫妻,离婚。

16、配偶宫化禄入田宅,配偶宫自化忌,离婚。

17、配偶宫化忌入田宅,配偶宫自化忌,女命主离婚。

18、配偶化禄入交友,交友再转化忌入田宅,离婚。

19、配偶化禄入迁移,迁移再转化忌入子女,女命主离婚。

20、大限化忌冲大偶,原命有离婚之兆者,此限离婚。

21、大限与福德宫的化忌重叠入大限福德宫或本官,此限夫妻感情不好,尤其流年入大福之年更差。

(十二)、外遇、偷情、纳妾

1、配偶宫化禄或化忌入子女,配偶有外遇。

2、子女宫化禄入配偶,有第三者勾引配偶。子女宫化忌入配偶,配偶有外遇。

3、配偶化忌入田宅,田宅也化忌入配偶,配偶爬墙偷情。

4、命宫化禄入某宫,该宫再转化忌入配偶宫,或再转化忌入子女宫,本人有外遇。

5、配偶宫化忌入子女,子女也化忌入配偶,娶已婚的对象为小老婆(或情妇)。

6、命宫化禄入田宅,田宅再转化忌入子女,娶年纪大或已婚者为小老婆。命宫化禄入子女,子女再转化忌入田宅,娶年纪小者为小老婆。

(十三)、风尘女郎的格局

1、命宫化禄入配偶,配偶再转化忌入福德,当大限入福德宫时易入风尘。

2、配偶宫化禄入命,命宫再转化忌入子女线,为风尘女。

3、官禄宫化禄入子女或化权入疾厄,为风尘女。

4、紫贪入命,再逢煞,为风尘女。

5、命坐寅申巳亥宫再加会破、马、昌、曲、姚,为风尘女。

6、破军、天姚、地劫入命身,易为风尘女。

(十四)、不良婚姻破解办法:

1、夫妻聚少离多较好。

2、晚婚较好。

3、夫妻各有独立的事业工作。

4、婚礼愈简单愈好。

5、注意化忌的主星,如为巨门,宜少唠叨。

6、信仰宗教。

△十二、 看六亲

论六亲属相,以六亲宫(注意下述的排行)的天干去化忌,看化忌入何宫,该宫的地支属相即为该六亲的属相。有时,属相会在化忌宫的三方四正宫位上。总之,六亲的属相必在化忌宫的三方四正宫内或六合宫内。

儿子的推算法:以子女宫为长子,逆去到财帛宫为次子,疾厄宫为三子……。

女儿的推算法:以田宅宫为长女,顺行下一宫为二女,再顺下一宫三女……。

  不论男女孩:以子女宫为老大,逆数到财帛宫为老二,疾厄宫为老三……。

兄弟的排行,以兄弟宫为老大,逆数排行下去,如自己为老大,则兄弟宫为大弟,子女宫为二弟,夫妻宫为三弟等。姐妹则从父母宫起老大,顺数排行下去。

兄弟数目,以夫妻宫的纳音数看,因夫妻为父母的子女;姐妹数目,以官禄宫的纳音数看;逢化科加3,逢禄权加数,逢化忌减数。

  论六亲与本人的关系,可以六亲宫的天干飞四化,化禄入本宫的三方四正,表示与本人关系好,化忌入本宫的的三方四正,表示与本人关系不好。看其人与各宫人事关系,参看上述有关十二宫四化的论述。

看六亲的发展情况,以六亲宫的气数位的天干飞四化,并按上述气数位飞四化的有关论述进行论断。

原局羊陀夹忌,大限命或六亲入夹宫内,本人、六亲不亡则残。

流年化忌冲财帛(父之疾),此年父亲身体不好。

大限入福德宫,若父母宫逢化忌,祖父在则父亲有凶险,祖父不在则父亲无妨。

大迁(父之疾)化忌入A宫,A宫转化忌冲流迁,母亲身体不好。  

△十三、看疾病

古有“生病看疾厄,兄弟定寿数”的说法。

兄弟为疾厄的气数位(疾之官),故兄弟宫干化曜可看一般明见的疾病。奴仆宫为父母(遗传宫位)的气数位,故奴仆宫干的化曜可看暗疾、相貌。逢化忌入宫主有病,冲宫主病凶,带煞更凶。

疾厄宫化忌入兄友线易生病。本疾化忌入兄弟冲交友(父之官),当大限入交友宫时,此限易发病,流年入交友宫则主此年发病,为暗病。大限疾厄宫化忌入大限交友线,此限易生病,流年入大限的兄友线就发病。流年疾厄宫化忌入流年兄友线,此年易生病。

疾厄宫化忌入命、福、夫妻、疾厄宫,均带疾延年;入夫妻宫还主配偶身体弱;入父母,身体不太好,很爱惜生命。

化权(包括生年、命宫干、大限)冲疾厄宫,亦易生病。

看对应疾病的部位,以命盘十二宫看,可用八卦象意来表象全身的各个部位,以后天八卦代入十二宫:载九履一,二四为肩,左三右七,六八为足。

离九,轻清在上,故为头。坎一,重浊在下,故主生殖器位。左三右七为腰腹。二四为肩看胸手。六八为足看腿脚。故病在什么部位看对应的卦位。例如,疾厄宫逢凶煞星多,则示有病。什么病?看疾厄宫及卦位的五行,若疾厄宫在午,午为离,离为火为头,故主头部疾或心脑血管、目疾等;理一步结合疾厄宫的星情看,若该宫有羊陀、白虎、破碎,则可能为头部外伤、破损。

大疾化忌入A宫,A宫干转化忌冲流疾,此年有病;若冲流日,此日有病。

大疾化忌冲流年或流疾,很凶,要住院。流年化忌入大疾或冲大疾,此年生病。流年化忌冲流疾之官禄宫,此年生病。

兄弟化禄转忌冲太阳的命夫疾田,会有生命危险(即兄弟宫化禄入的宫干转化忌冲大限的命夫疾田等宫)。

大忌冲本田(若为大疾),当流年走到本命宫,本田变为流田,很凶。

疾厄宫化忌,以宫中的主星看生何病;命、限、年都一样;例如原局疾厄宫主星巨门化忌,一生易得与口、呼吸、管道有关的疾病;流年的疾厄宫武曲化忌,此年易得肺病、气喘。看六亲病也一样,例如流父之疾厄宫武曲化忌,此年父亲得肺病。

武曲所在宫位化忌入疾厄宫,易得绝症;入兄友线易得感冒咳嗽。

机或梁+昌+曲入命,大疾化忌入命,此限易发神经病。

天相+昌+曲入命,大疾化忌入命,此限易得皮肤病。

迁移宫干化禄入父母,而化忌冲命(即迁移自化忌),有暗疾。

以上逢阳宫化忌入阳宫和阴宫化忌入阴宫,疾病难治;反之,阳忌入阴,阴忌入阳,疾病较易医治。

医生以化科星为用神。化科入命身或疾厄,主可得良医,化科落宫克疾厄宫者也主可治。反之化科不入命身、疾厄而被疾厄宫克者,均主难医。

找医生看病,以流日干(即看病当天的天干)化科所入的方位为贵人方,可到该方位去看病;看该方位所属八卦,找什么样的医生。例如,化科入午宫,离卦,可到南方找属马的中年女医生看。以流年化科或流年福德宫化科所在方位亦可。

趋吉亦以福德宫化科所在宫位为吉方,搬到该宫即可。

△十四、生死夭寿

1、大限化忌冲本田(即冲大疾),大限化忌冲流田,即流年田宅宫走到本田宫,该年有去世的可能。(流年化忌入该宫时身体即开始不好)。

2、大疾化忌冲大命,大田化忌冲大田,命疾田皆破,此限亡;当大限宫成为流年财帛宫的三方时易死亡。

3、福德宫化忌入父母冲疾,命宫化忌入配偶冲官禄,流年入官禄宫会死人。

4、大疾化忌冲本命,或大田化忌冲本命,流年入本命宫时会死亡。

5、兄弟化忌入田宅宫冲子女宫,会死人(子女身体不好)。

6、疾厄宫化忌冲命,疾厄化忌冲疾厄,疾厄化忌冲夫妻,均易有凶险死亡。

7、田宅宫看死亡,流年化禄入流田,而流田自化忌,死亡。

8、大迁化禄入A宫,A宫转化忌冲流兄,兄弟或自己身体不好。

9、流兄化忌冲本疾,死亡。

10、文曲的官禄宫(为流年的六亲宫时)宫干丁使巨门化忌冲天同,死人(六亲身体不好)。

11、疾厄化忌入大限,身体不好,大限自化忌出更凶,逢大限化禄、忌入大田,或大田化禄、忌入大限,此限死亡。

12、疾厄化忌入官禄,而福德宫化忌入官禄,易逢凶险死亡之事;疾厄化忌冲官禄,

而福德宫化忌冲官禄,虽有大灾却不会夭亡。

13、生年化禄或化科入大限父疾线,可解死亡之劫。

14、死亡的地方:兄弟化忌入A宫,A宫转化忌入B宫,B宫即为死亡的地方,其中:命

迁线为意外死亡,兄友线为死于兄弟朋友处或照顾下,夫官线为死于工作场所,子田线为死于家中,财福线为死于床上,父疾线为经医院回家而亡。

△十五、测本人能否选举上?

以原命盘一路推出流年、流月、流日、流时盘,以流盘来看,以流时官禄宫干化三吉入父疾线,表有功名,可以当选。

父疾线是文书线,与功名有关,是升迁、晋升、升华,是按步就班得来的,也主读书、考试、申请专利、申请移民都很顺利。

三吉入父母宫是有分别的,禄入是高票当选,轻松得来;权入要努力争取,但当选没问题;科入是贵人星,请求众人帮助,得到人家的同情。

化忌入父疾线则没有入选。

以上是党内选举,若为党外或企业选举,应看交友线,三吉入交友线可以当选,化忌入交友线则没有当选。

十六、单位或公司的状况

以官禄宫来看公司的状态。

官禄宫本宫(即官禄的本命宫)的吉凶为总体状况、部门属性、领导班子情况。

官禄的迁移宫为外交手段、贸易、销售情况

官禄宫的兄弟宫看竞争对手、投资项目、订单。

官禄宫的交友宫为企业伙伴、工人情况

官禄宫的官禄宫看公司的管理机构及管理法规、管理水平,管制我的上级机关。

官禄宫的财帛宫:公司的财务、资金情况。财帛宫化忌冲命宫,亏本。命宫化忌冲官禄宫,资金不够。财帛宫化忌入官禄宫,公司运营不佳或不肯加大投资。

官禄宫的田宅宫为公司的财库、固定资产情况。本宫化忌入官禄宫的田宅宫,公司面临倒闭。

官禄宫的福德宫为公司的人劳部门及股市、贷款、劳保福利等。

官禄宫的疾厄宫为生产车间、产品质量、存在漏洞。

官禄宫的父母宫为亲密的上司、靠山,单位的教育、文化和科技水平、证书。

官禄宫的子女宫为基层、工人、专利、成果。

官禄宫的夫妻宫为机要部门、内政、后勤,非常亲密的伙伴。

官禄的交友为合作伙伴、工人。

十七、看流月流日流时发生的事情

可以参照上面的有关论述研究。以下为港台名家总结出来的流月流日易发生的事情,供参考。

1.火星擎羊,流月或流日的田宅宮遇之,家里电路及电器易出故障。

2.貪狼化忌遇文曲,流月流日遇到小心因女人事惹麻煩。

3.廉貞天相在午宮,流月流日行至屋頂漏水

4.廉貞天相在子宮,流月流日行至水管不通或漏水

5.廉貞天相加羊刃,流月流日行易有官司或冰箱故障。

6.小限羊刃遇天馬,易有車禍。

7.太阴遇红鸾,流日逢之会去洗头。

8.昌曲流日遇有四化守会,会跑銀行。

9.天梁和天刑流日遇有四化守会,会跑医院或廟宇。

10.天哭遇羊刃為喪事,流月流日逢之会收白帖子。

11.天梁化祿入财帛宮,流日遇之会寄付神明钱,加空劫更验。

12.天梁化权入田宅宮会安神位,入福德宮或事业宮会得到神明的东西。

13.流日之化忌坐迁移,打电话或访友不遇,或易迷路。

14.流月坐化科,会出名,有好有坏,访客多,看星情。

15.流月坐化权,办事较多。

16.流月之交友宮逢化科带化忌,会跳票,收入之钱易打折扣或晚入。

17.流月之财帛化科忌,财运不好。

18.流日坐化忌,心情不好,有麻煩事。

19.流日坐化科,有访客至。

20.流日遇阳梁四化入,会遇到好朋友。

21.流月之夫妻宮逢化科带化忌者,有太太者必聚少离多。

22.流月夫妻宮带科祿权者,感情亦有第三者介入。

23.紅鸾与化忌或地劫同宮,在流日碰到很容易意外得罪人,或讲话得罪人。

24.流月流日田宅宮有廉貞化忌,其居家有漏水现象。

25.廉貞化祿遇祿存会与异性发生性关系。

26.廉貞貪狼化祿也会与异性发生性关系。

27.流日或流时文昌遇擎羊,机械容易故障。

28.文昌文曲化忌,支票要注意,少管閒事,如双化忌之月日,支票更加小心,否则会退票。

29.女人如三合遇桃花星會去洗头,否则會与异性发生性关系。

30.天马祿存在迁移,流月流日遇到会出国或出远门。

31.天马遇火鈴之日為战馬,必发脾气,如遇陀罗压住发不起来,但心情不好,会与人口角之象。

32.流月流日天馬在对宮必想出外,如遇陀罗变为跛足馬出外不成,遇擎羊为受傷之马,应小心。

33.男人流月流日遇桃花星,较易走风月场所。

34.男人流月流日紅鸾遇空劫、大耗,较易丟东西,否则必受小偷之光顧。

35.流月如遇昌曲化忌會桃花星,易闹花边新闻。

36.擎羊遇破軍,流月日遇到多会支出錢。

37.流日遇祿存較易让人请客。

38.流日遇廉貞双化忌,会拉肚下痢。

39.流月流日遇陀罗,预计的事會拖延才成。

40.天机遇天姚之桃花,不必经人介紹。

41.流日之田宅化忌,会晚睡或临睡前之工作很多。

42.流日之福德宮化忌,睡到半夜会被恶梦驚醒。

43.天机化忌遇天马,流月遇見,小心车禍。

44.流月或流日逢天同化祿,预计之财可以得到。

45.天同化祿或化权,在开会时很能出风头。

46.流日遇紫微,會有請客之現象,不過紫微星比较好面子,故花費也较大。

47.流日逢天机化忌在迁移宮,去找人不易找到。

48.流日走到貪狼化祿时,会有人请客。

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.