Phi tinh tử vi đẩu số

Bản dịch:

Phi tinh tử vi đẩu số 『 nhập môn thiên 』

<lương nhược du>

Nhất, thuộc về phi tinh phái <tinh diệu giải thích>

Phi tinh luận mệnh, chủ yếu thường dùng tinh diệu cận mười tám. Là phi tinh luận mệnh này đây mệnh bàn mười hai cung “Cung vị” là việc chính trục, dĩ “Tứ hóa” là “Dụng thần” ; nhu tứ hóa xỏ xuyên qua toàn cục sau đó “Cung vị”, “Tinh diệu”, “Hóa tượng” ba người tịnh thích, thủy năng lực “Dừng hình ảnh cục”, “Quyết cát hung”. Khác biệt vu “Tam hợp phái” quá nhiều mãn bàn khổ tinh diệu, thần sát, tổ hợp cát hung.

Thí dụ như tử vi ngôi sao may mắn nhập mệnh mà tướng mạo đường đường người đó, lại dùng cái gì chậm chạp không gặp kỳ phát đạt? Là tứ hóa lúc thủy năng lực sai ai ra trình diện kỳ cách cục của không tốt cho nên cũng. Trái lại thông thường hung tinh tọa mệnh người đó lại giành được đại thành tựu, giai nhân chỉnh thể cách cục tứ hóa được kỳ cát hội cộng quang vinh cho nên cũng.

Tử vi đẩu số tinh diệu tượng nghĩa, đều xuất thân từ “Phong Thần bảng” cố sự lý chính là nhân vật tính chất đặc biệt. Nếu có tâm nghiên cứu tử vi, hay nhất tiên đọc qua Phong Thần bảng, tiên thành lập một chút khái niệm.

Tinh diệu tượng nghĩa thử thuật như sau:

『 tử vi 』: Ngũ hành “Kỷ đất”. “Bá ấp”, Chu Văn Vương trưởng tử. Trung thiên đế tọa, chủ tôn quý. Chế hóa giải ách, tiêu tai diên thọ. Cho nên là “Thọ tinh”.

1. Hiếm quý lỗi thời. Châu bảo hột xoàn. Đầy trời tinh biểu. Vào bến cao cấp xe có rèm che. Cao cấp gia cụ. Nhà cao tầng.

2. Tinh vi, cao quý, đắt vật phẩm. Máy tính.

『 thiên cơ 』: Ngũ hành “Ất mộc”. “Khương thượng”, Văn vương quân sư. “Ích đoán ngôi sao”, hóa khí viết 『 thiện 』, viết 『 trí 』. Bày mưu nghĩ kế.

1. Thông minh, trí tuệ. Tự hỏi. Xí hoa. Hóa lộc, hay thay đổi, nhiều một chút tử, bất thiện thực tiễn; hóa “Kị”, thích “Để tâm vào chuyện vụn vặt”.

2. Thiền định, minh tưởng, triết học, mệnh lý. Phật hiệu.

3. Dịch mã tinh, chủ di chuyển, biến động.

4. Ổ trục, gia đình ngũ kim, máy xe, giống nhau vào bến xe có rèm che, quỹ đạo, công nhân lao động giản đơn tràng, ga ra, ô tô bảo dưỡng tràng, tiểu cơ khí.

5. Ứng với vu nhân thân: Gân cốt. Tinh thần, hệ thần kinh. Thủ, chỉ, bộ lông. Đau nhức, mất ngủ, thần kinh suy nhược, tinh thần hao tổn yếu, bệnh tâm thần.

6. Hoa cỏ, ải mộc <ất mộc>, bồn hoa.

『 thái dương 』: Ngũ hành “Bính hỏa”. “Tỷ Can”, trụ vương trung thần. “Quang minh lỗi lạc”, khoan hồng độ lượng, bác ái.

1. Ánh sáng mặt trời thiên hạ, chủ quang minh, bác ái chúng <bác ái>. Vô tư, chủ chánh trị.

2. Mặt trời mọc mặt trời lặn, chủ “Dịch mã”, bận rộn bôn ba.

3. Mậu dịch, điện thoại, vẽ truyền thần, tin tức, thị tin, TV, máy tính internet.

4. Đại diện nguồn sinh lực, điện lực, thay đổi điện sở, đại hình thiết bị điện thiết bị. Dầu mỏ, môtơ, động cơ.

5. Ứng với vu nhân thân: Chủ đầu, trái tim <nhân thân người chúa tể>, mắt <quang minh>. Đau đầu, ngất xỉu, bệnh tim, huyết áp, trúng gió, tắc máu, tâm huyết quản tật bệnh.

6. Họ Chủ Phụ, phu, tử.

『 vũ khúc 』: Ngũ hành “Tân kim”. “Chu Vũ vương”. “Chính tài tinh”, “Tài bạch chủ”, cương nghị chính trực, chủ quan, quả tú <cương thì mẹ goá con côi>.

1. Ưa hội tham lang <thiên tài tinh>, thìn tuất chỗ đối cung thắng xấu vị tọa đồng cung. Vũ, tham nhập mệnh thích hợp tố hội ba kết người làm ăn.

2. Cũng đại diện ngân hàng, tài chính nghiệp, vàng bạc chế phẩm, tiền giấy, tiền xu, mua đồ ăn tổ, kế toán, xuất nạp, sưu thuế chỗ.

3. Có thể kinh doanh kim chúc loại khinh công nghiệp nặng hỗn hợp hán.

4. Ứng với vu nhân thân: Chủ hung, phế, mũi, hàm răng, cốt cách, kết sỏi <phát ra âm thanh cập cứng rắn gì đó thuộc kim>.

『 thiên đồng 』: Ngũ hành “Nhâm thủy”. “Chu Văn Vương”. Hóa khí viết “Phúc” <phúc tinh>, là 『 ích thọ tinh 』.

1. Văn vương thiện bốc, cho nên chủ quẻ để ý cập phương vị học <phong thuỷ, la bàn, dương trạch học, âm trạch học>.

2. Mỹ thực <phúc tinh, hóa lộc chủ có lộc ăn>, ăn uống nghiệp, câu lạc bộ.

3. Đại hình tổng hợp lại y viện.

4. Nhâm thủy <dương thủy>, chủ “Lưu động” thủy. Đại mương máng, hồ nước, hệ thống cung cấp nước uống, dùng ăn thủy.

5. “Nghề phục vụ”.

6. Ứng với vu nhân thân: Bí nước tiểu hệ thống <nhâm thủy>, hệ tiêu hoá <phúc tinh>, hệ thống miễn dịch, nội tiết, nhĩ, trụy tràng bệnh sa nang. Tần nước tiểu, bệnh viêm ruột thừa.

7. Thọ tinh.

『 liêm trinh 』: Ngũ hành “Đinh hỏa”. Phí trọng, trụ vương gian thần. Hóa khí viết “Tù”, thứ “Đào hoa tinh”.

1. Tù tinh ─ biểu phạm tội, gian tà, thị phi đa tranh. Quan phi, tố tụng, hóa đơn phạt. Quân cảnh, pháp luật.

2. Sách cổ vân: Nam lang thang, nữ tham dâm. Cận tửu sắc, nhục dục dâm tà, kỹ nữ. Âm nhạc, ca vũ <cũng là “Tài hoa tinh”>. Rượu hành lang, dạ hợp lưu, đặc chủng doanh nghiệp, ngu nhạc giới.

3. Thiên tài, đổ, ăn ý.

4. Ứng với vu nhân thân: Đinh người gây nên hoả hoạn máu, dễ bệnh phụ nữ, ngoài ý muốn, huyết quang, giải phẫu, vết đao, bị phỏng, nhiễm trùng, trúng độc, lựu, nham.

5. Tự hóa “Lộc”, dễ máu chảy. Tự hóa “Quyền”, dễ ứ máu hắc thanh <liêm trinh không thay đổi quyền, đồng cung tinh diệu của hóa>. Tự hóa “Kị”, dễ nội thương.

6. Chất có hại, điếu thuốc lá. Hoa quả.

7. Máy tính, tủ lạnh, máy giặt quần áo, lãnh khí cơ, tiểu gia điện.

『 Thiên phủ 』: Ngũ hành “Mậu thổ”. Khương thái hậu, trụ vương hiền đức thê tử. “Lộc kho”. Chủ đại địa của biểu <trời sinh vạn vật dĩ nuôi nhân>.

1. Có thể chăn nuôi, nuôi trồng, sơn sinh, thổ sản <thí dụ như nấm hương, măng, khoai lang, mộc nhĩ, cây lạc>.

2. Sĩ diện hảo <bãi tràng diện>, chú ý quần áo <nữ mệnh khả năng ái may, đả len sợi, cuống công ty bách hóa>.

3. Ứng với vu nhân thân: Chủ tỳ, dạ dày <thuộc đất>.

『 Thái âm 』: Ngũ hành “Quý thủy”. Cổ phu nhân, hoàng phi hổ thê tử. “Làm sạch dịu dàng”, “Ngọc khiết băng tâm”. Mẫu tính “Xây tổ dục”, “Điền trạch chủ”.

1. Nhập điền trạch sai ai ra trình diện “Kị”, coi trọng tiền tài <điền trạch là tài bạch cộng tông sáu vị>, phòng ở sạch sẽ.

2. Nguyệt sang tháng rơi, chủ “Dịch mã”.

3. Chủ du ngoạn, khách sạn lớn, cho thuê nghiệp <phòng xép, xe taxi, du lãm xa>

4. Đẹp, sạch sẽ: Đồ trang điểm, vệ sinh đồ dùng. Phục sức, trang sức phẩm, phụ tùng, chỉnh hình, làm đẹp, tóc đẹp.

5. Ứng với vu nhân thân: Chinh vu nữ nhân “Kinh nguyệt” <nhị bảy ngày quý tới>, mắt <quang minh>, da.

6. Gia cụ, sàng, đỉnh cấp hàng hiệu “Vào bến xe có rèm che” <điền trạch chủ>, cao cấp nơi ở, hóa học phẩm.

7. Chủ mẫu, thê, nữ.

『 tham lang 』: Ngũ hành “Giáp mộc” <khí thuộc giáp mộc, thể thuộc quý thủy>. Ðát kỉ, thiên niên hồ tinh. Danh viết “Đào hoa” <quý thủy>. Chủ “Tu luyện” <giáp mộc>, hóa khí “Tu hành” <đạo gia công phu>.

1. Chủ tình cảm, rượu, sắc. Sinh hoạt cá nhân không bị kiềm chế, “Đào hoa”, “Thâu tanh”.

2. “Thiên tài tinh” <lộc, quyền>, tham dục, “Đổ, ăn ý”.

3. “Giáo hóa của thủy” <cổ của thẻ tre, sách ─ giáp mộc chế tác>, dễ là “Lão sư”, “Văn giáo”, “Văn hóa” công tác.

4. Tài nghệ, văn học, nghệ thuật, nghệ phẩm, nấu nướng, xảo nghệ.

5. Ngũ thuật ─ sơn, y, mệnh, tướng, bốc, võ nghệ, thuật dưỡng sinh, thần tiên thuật, đạo gia tu hành.

6. “Đại thụ”, cắm rễ đầy đất, dẫn dụ là vạn vật “Căn cơ”, “Căn bản”.

<chú: Nhân gốc rể: “Giáo dục”. Trạch gốc rể: “Vật liệu xây dựng”. Vật gốc rể: “Nguyên liệu”.>

7. Chỉ, bó củi, vật liệu xây dựng, nguyên liệu, quan tài.

8. “Thọ tinh” <hồ tinh thiên niên><ưa nhập “Thọ vị” ─ tử, ngọ, thìn, tuất cung>.

<chú: Tử, ngọ, thiên địa định vị. Thìn, tuất, thiên la địa võng.>

9. Ứng với vu nhân thân: Chủ can, thận. Chân <chân>.

10. Chủ “Động sai ai ra trình diện bộ mặt” “Tinh, khí, thần”.

『 cự môn 』: Ngũ hành “Quý thủy”. Khương thái công ác thê. Linh nha răng nhọn. “Ám diệu”, nghi kỵ, nghi hoặc, thị phi. Ở trên trời “Phẩm vạn vật”, trên mặt đất “Tư ngũ cốc”.

1. Hóa “Kị”, chủ tiểu nhân, thị phi, khẩu thiệt, nghi kỵ, nghi hoặc, lòng nghi ngờ ám quỷ, tà niệm, ngoài ý muốn, tai nạn xe cộ.

2. Tà thuật, quỷ mị, thần đàn, miếu nhỏ, nghĩa địa công cộng, nấm mồ, ngõ hẹp, phá trạch, tam xoa lộ khẩu, cống ngầm, cống thoát nước. Mạt trượt bài <cổ dĩ động vật cốt chế>.

3. Gia môn, môn hộ, hộ khẩu, hộ tịch.

4. Vô giấy phép người làm việc, mật y, kê đồng, phù tiên, địa lý sư, thầy bà, kim quang đảng, thiết đạo, lừa dối tập đoàn.

5. Thuốc tây, chỗ khám bệnh.

6. “Đồ ăn vặt”, thích ăn, ăn uống hảo <phẩm vạn vật ngôi sao>.

7. Ứng với vu nhân thân: Thực quản, dạ dày. Lựu, nham, bệnh mãn tính, ấm sắc thuốc <bệnh lâu uống thuốc>, trúng tà, âm khí.

8. Đường sắt, vận tải, xe tải, sản phẩm trong nước xa <phi cao cấp>.

『 thiên tướng 』: Ngũ hành “Nhâm thủy”. Văn thái sư, trụ vương trung thần. Hóa khí là “Ấn” <chủ “Quyền”, chức quan>. Tư “Áo cơm”, chủ “Tước vị”.

1. Thác nước, suối phun <phi dùng ăn thủy>.

2. Thủ tướng, tướng mạo, mạc cốt, trạch tướng, mộ phần tướng, động vật tướng.

3. Tinh xảo mỹ thực.

4. Gà mẹ tinh, người hoà giải.

5. Thọ tinh.

『 thiên lương 』: Ngũ hành “Mậu thổ”. Lý Thiên Vương, chu doanh người cầm đầu, bách chiến không chết. “Ấm tinh”, “Diên thọ tinh”.

1. “Ấm tinh”, vừa xưng “Phụ mẫu tinh, lão đại tinh”. Quan viên, cảnh chính, điều tra cục, quân nhân, quan tướng.

2. “Thuốc dụng thực vật”, thuốc Đông y, trung y, chuyên khoa y viện <diên thọ>.

3. Đại thụ <ấm>, đại lâu, “Biệt thự”, cao cấp nơi ở.

4. Thanh cao, cách điệu, trúc <đạo đức tốt>, lá trà <thưởng thức>, cây hoa lan, liên hoa.

5. “Bành phong tinh”, nói quá sự thật. Sách cổ vân: Thiên lương “Hóa lộc” ở thiên di, cự thương cao giả.

6. Cổ phiếu, chứng khoán, vé xổ số, nghề bảo hiểm <ấm>.

7. Thọ tinh.

『 thất sát 』: Ngũ hành “Canh kim”. Hoàng phi hổ, trụ vương dũng tướng, khởi nghĩa đầu chu. Hóa sát là “Quyền”. “Xơ xác tiêu điều” ngôi sao, và “Tử vong” hữu quan. Chủ “Dũng mãnh quả quyết”.

1. Kinh khủng loại, xà, hạt, rết, loài bò sát.

2. Quân nhân, cảnh sát, quân đội <xơ xác tiêu điều>.

3. Xe lửa, liên kết xa, ca-nô, sân bay, trạm xe lửa, quân khu.

4. Nặng máy móc, đại hình ngũ kim, công nghiệp nặng <thí dụ như trung tâm thép, trung tâm thuyền>.

5. Đại hình trải qua dung cơ cấu.

『 phá quân 』: Ngũ hành “Quý thủy”. Trụ vương, bạo quân, thương triêu mạt đại hoàng đế. Chủ “Phá hao tổn”.

1. Biển rộng thủy, chủ thuỷ sản, hải sản.

2. Vận tải, hải vận, thương khố, quầy hàng, xe container, đại xe tải.

3. Món đồ chơi, tiêu hao phẩm. Quái thủ <phá hao tổn>, kiến trúc nghiệp.

4. Chợ, bán hàng rong, chợ đêm, khu náo nhiệt.

5. Cất giữ thất, đống rác <bẩn loạn>. Kiến trúc công trường.

『 văn xương 』: Ngũ hành “Tân kim”. Chủ “Khoa bảng”, “Thanh danh”.

1. Chính thống văn học. Văn chương, thư tịch.

2. Chi phiếu, khế ước, giấy chứng nhận, quà tặng, chỉ, bút, văn phòng phẩm.

3. Hộ Lý Công tác, tiêm vào, “Giải phẫu”.

4. Ứng với vu nhân thân: Nhánh khí quản, dây thanh, lấm tấm. Tinh thần, hệ thần kinh.

5. Dịch mã tinh <hệ sao giờ>, chủ biến động.

『 văn khúc 』: Ngũ hành “Quý thủy”. Chủ “Tài hoa”.

1. Loại khác văn học, sách tạp lục, tiểu thuyết, tạp chí.

2. Cách cục hảo thì khẩu tài tốt, Hóa kị thì lải nhải.

3. Nhân duyên hảo, quảng giao tế, tình cảm so sánh “Chọn thêm nhiều vẻ”.

4. Bí nước tiểu hệ thống, tinh thần, hệ thần kinh.

5. Dịch mã tinh <hệ sao giờ>, chủ biến động.

『 tả phụ 』: Ngũ hành “Mậu thổ”. “Trợ giúp thiện” ngôi sao.

1. Bí thư, tham mưu, phụ tá.

2. Tả hữu là toàn, quay vần, viên xảo, tài xế.

『 hữu bật 』: Ngũ hành “Quý thủy”. Trợ giúp thiện ngôi sao. Quý nhân tinh.

1. Thiện giải trừ, cơ trí, truyền lệnh.

2. Giải quyết tranh chấp, quay vần. Tài xế.

<tính chất sao phần bổ sung>

1. “Tử vi”, “Thiên tướng”, “Thiên đồng”, “Thiên lương”, “Tham lang” đều là “Thọ tinh”. Chủ trường thọ. Nhưng nhập mệnh thì không được phát “Người thiếu niên”. Trừ tham lang thuộc “Thiên tài” tinh ngoại, dư đều vì chính tài “Bổng lộc tinh”.

2. Phàm ít được thiên tài tinh người, đã ngoài ban yên ổn là tốt.

3. “Dịch mã tinh” : “Thiên cơ”, “Thái dương”, “Thái âm”, “Văn xương”, “Văn khúc”.

Phàm “Dịch mã tinh” nhập mệnh người, có nhiều “Con cú” tập tính. Vãn về, ngủ trễ.

4. “Thiên đồng”, “Thiên tướng”, “Thiên lương” đều vì “Hòa sự lão”. Vừa có thể tế phân: Thiên đồng ─ lý trường bá, thiên tướng ─ hòa sự lão, thiên lương ─ công đạo bá.

5. “Vũ khúc”, “Thất sát” tổ hợp đại diện trạm xe lửa, đường sắt biên.

6. “Thái âm” đại diện lữ quán, phạn điếm, cũng đại diện phạn điếm, sàng.

7. “Thiên hình” là nhỏ hơn cẩu, “Phá quân” đại hình cẩu hoặc mã, bò.

8. “Cự môn” hội “Thiên hình”, dễ tập “Tà thuật” ;”Tham lang” hội “Thiên hình”, dễ tập “Chính thuật”.

9. Phàm cung phu thê tọa “Thiên lương” tinh hoặc “Thái dương”, “Thái âm”, “Thiên cơ”, “Cự môn” chờ tinh diệu Hóa kị, hôn nhân dễ “Già trẻ phối”.

Nhị, <nhận thức cung vị tượng nghĩa>

Giáp, <mười hai cung bốn người tam phương>

Tam phương định nghĩa: Tam mới là nhất thể, là thiếu một thứ cũng không được, cùng tồn tại cộng vinh “Chỉnh thể tổ hợp”. Là cơ học thượng nếu nói “Tam giác vật thể” tam lắp ráp, vĩnh viễn kết hợp với nhau, xa nhau nó thì “Vật không nên thân”, “Không thể là dụng”.

Nhất, mệnh tam phương: Bao quát “Mệnh”, “Tài bạch”, “Sự nghiệp” ba cung vị. Là hiển như một người đang ở hồng trần cấp doanh “Sinh tồn phương thức”. Cũng là một người 『 đầy hứa hẹn, làm 』 cung.

Nhị, điền trạch tam phương: Bao quát “Điền trạch”, “Huynh đệ”, “Tật ách” ba cung vị. Là hiển tượng một người “Thân thế”, “Bối cảnh”, “Dòng họ”, “Gia đình”, “Thân tình”, “Kinh tế”, “Tài phú”, “Khỏe mạnh” cập “Đời sống vật chất” trạng huống vị. Có lẽ có thể xưng là cuộc sống “Quả thực” vị. Là cuộc sống 『 gìn giữ cái đã có 』, 『 cất dấu 』 cung.

Tam, phúc đức tam phương: Bao quát “Phúc đức”, “Phu thê”, “Thiên di” ba cung vị. Là hiển như một người “Bản tính”, “Tinh thần”, “Ham mê”, “Thiên phú”, “Nhân duyên”, “Gặp gỡ”, “Cây khí”, “Hôn nhân” chờ “Nhân duyên quả báo” mà đến tình hình.

Tứ, giao hữu tam phương: Bao quát “Giao hữu”, “Phụ mẫu”, “Tử nữ” ba cung vị. Là hiển tượng một người “Tình tính”, “Tâm trí”, “Học vấn”, “Tu dưỡng”, “Đức hạnh”, “Trung hiếu”, “Từ ái”, cùng với “Nhân”, “Nghĩa”, “Lễ”, “Trí”, “Tín” các loại “Đối nhân xử thế” và “Xử thế” trạng huống.

Ất, <rộng khắp mười hai cung cung vị hàm nghĩa>

Nhất, cung mệnh:

1. Thái cực điểm, mệnh bàn “Đầu mối”. Vạn biến bất năng ly kỳ 『 tông 』.

2. Thiên hướng “Tinh thần”, “Ý chí”, biểu hiện “Ưa, nộ, ai, nhạc” “Ta”, nói tóm lại là “Ta”.

3. Hiển tượng “Cá tính”, “Thiên tính”, “Tính tình” và “Tự hỏi”.

4. Biểu hiện ưa, nộ, ai, nhạc “Tình cảm” biểu đạt vị.

5. Đại bá phụ <thúc> phụ, tổ mẫu, ngoại công vị.

Nhị, huynh đệ cung:

1. Quan “Tay chân tình”.

2. Tiền mặt “Cất dấu cung”, là “Tích súc”, “Ngân hàng gởi ngân hàng” 『 kinh tế vị 』. Cũng là trong nhà “Bảo hiểm kho”, ngân hàng “Tủ sắt”. Tên gọi tắt 『 kho vị 』.

3. “Sự nghiệp” “Cộng tông sáu vị”, là khán sự nghiệp lớn nhỏ “Quy mô” vị.

4. Hợp tiền nhị thức, vừa xưng huynh đệ cung 『 thành tựu vị 』.

5. “Lĩnh đạo thống ngự” <được “Quyền” xung giao hữu>.

6. Là 『 tật ách 』 chín vị “Khí số” cung ─”Bản thân vận” vị, vừa xưng “Thể chất” vị.

7. Cũng là hiển tượng “Đời sống vật chất” vị.

8. Cha mẹ hôn nhân ─ khán “Mụ mụ” tá cung vị. Cũng là nhị bá <thúc> phụ vị.

9. Là “Hôn nhân đối đãi” <tài bạch ─ phu thê cung phu thê> cung điền trạch, cũng chính là 『 phòng ngủ chính phòng”, “Sàng” vị.

10. Là bởi vì kết hôn mà đến “Nhạc <ông>” vị, chị vợ vị.

11. Khán con cái “Phúc phận” vị <tử nữ cung phúc đức>.

12. “Đại ca <đệ>”, “Đại nữ nhi” vị.

Tam, cung phu thê:

1. Khán “Tình cảm”, “Hôn nhân”.

2. “Ít tiểu hạn” tá cung vị <chủ đệ nhị đại hạn tiền sở hữu niên hạn>.

3. Khán “Phúc báo” trung tâm “Phúc phận tài” ─ phúc đức cung tài bạch.

4. Trù phòng <tật ách điền trạch ─ khỏe mạnh cất dấu cung>.

5. Xuất ngoại vận khí vị ─”Thiên di” chín vị “Khí số” cung.

6. Khán “Hình thể” ─ tật ách “Cung điền trạch”.

7. Đại cữu, nhị ca <đệ> vị.

8. Huynh đệ “Tình trạng kinh tế” <huynh đệ của huynh đệ cung>.

Tứ, cung tử nữ:

1. Khán con nối dõi “Duyên phận”, “Nhiều ít”, “Hiền ngu”.

2. “Tính” <tật ách “Phúc đức” cung>.

3. “Đào hoa” cung, “Gặp ở ngoài” vị <phùng đào hoa tinh>.

4. “Tái hôn đối tượng” vị, “Tiểu lão bà” vị.

5. “Thân thích” vị <là cung phu thê tiếp theo cung ─ nhân hôn nhân mà đến quan hệ vị trí>.

6. “Trục lý” <huynh đệ cung phu thê>, “Nhị cữu”, “Cậu cả”, “Trưởng tử” vị.

7. “Dịch mã” vị <điền trạch thiên di ─ rời nhà tại ngoại vị>.

8. “Ngoài ý muốn”, “Nghiệp lực bệnh” <song kị đã ngoài>.

9. Khán “Tiểu bối”, “Thuộc hạ” và quan hệ của ta.

10. “Kết phường vị” <tử nữ ─ giao hữu là sự nghiệp>.

11. “Từ tâm, nhân ái” biểu hiện vị.

12. “Lão vận”, “Cảnh đêm” vị.

<chú: Tái hôn này đây cung tử nữ là “Dụng”, nhưng vẫn không thể ly khai cung phu thê “Thể” ; nếu như cung phu thê quá phận soa, tái hôn chỉ sợ cũng vẫn là bất hạnh phúc.>

Ngũ, cung tài bạch:

1. “Tiền duyên phận” vị.

2. “Hành nghiệp”, “Kiếm tiền trạng huống”.

3. Cá nhân “Tiền tài quan”, giá trị quan.

4. Hôn nhân “Đối đãi quan hệ” <phu thê cung phu thê>.

5. Biểu hiện cha mẹ “Khỏe mạnh trạng huống”, “Tâm tình” vị <cha mẹ cung tật ách>.

6. “Con thứ”, “Nhị cữu tử”, “Cháu” vị.

7. Khách phòng <giao hữu cung điền trạch>.

Lục, cung tật ách:

1. “Mệnh” “Cộng tông sáu vị” ─”Thân thể”.

2. Khán “Khỏe mạnh” trạng huống.

3. Khán “Béo, gầy”.

4. Khán “Tập tính” phản ứng cập cá nhân “Hoạt động lượng”.

5. Biểu hiện ưa, nộ, ai, nhạc “Tâm tình” phản ứng vị.

6. “Gia vận” vị.

7. Biểu hiện “Đời sống vật chất” vị.

8. Điếm, phòng làm việc, sinh sản tuyến, “Công tác hoàn cảnh”, “Công tác địa phương” <tật ách ─ sự nghiệp điền trạch>.

9. Cha mẹ quan hệ giữa người với người, địa vị, năng lực vị <tật ách ─ cha mẹ thiên di>.

10. Biểu hiện huynh đệ tiền tài trạng huống <tật ách ─ huynh đệ tài bạch>.

11. “Dâu cả” vị.

Thất, cung thiên di:

1. “Hiện ra ngoại” “Bề ngoài”, “Dáng dấp”, “Hình tượng”.

2. “Xã giao”, “Hoạt động”, “Nhân sinh sân khấu”, “Năng lực bày ra”, “Lĩnh đạo thống ngự” vị.

3. Hiển tượng “Tư cách”, “Địa vị”.

4. “Dịch mã” vị.

5. Nhân quả bên trong người đó sinh “Nhân duyên”, “Gặp gỡ” vị.

6. A cũng trong ý thức đầu “Thiên phú”, “Tài hoa”, cùng với người tu hành “Thiện duyên”, “Cây khí”, “Trí tuệ” đề thăng vị.

7. Và “Ngoài ý muốn”, “Tai nạn”, “Nhân quả bệnh” hữu quan.

8. Huynh đệ “Khỏe mạnh trạng huống”, “Tâm tình” vị <huynh đệ cung tật ách>.

9. Phối ngẫu “Tiền tài trạng huống” vị <phu thê cung tài bạch>.

10. “Trưởng tôn” vị.

11. “Lão vận”, “Thọ hạn” vị.

12. Đình viện, ngoài cửa.

13. Nhân sinh nhân trải qua tôi luyện mà thành lớn lên “Lịch lãm” vị.

Bát, cung Nô bộc:

1. Hôn nhân trạng huống “Chỉ tiêu” vị <phu thê cộng tông sáu vị>.

2. Phối ngẫu “Khỏe mạnh trạng huống”, “Tâm tình” vị <phu thê cung tật ách>.

3. Huynh đệ “Địa vị”, “Năng lực”, “Hình tượng” biểu hiện vị.

4. “Hữu duyên tiếp xúc” “Nhân tế trạng huống” vị.

5. “Cạnh tranh”, “Thi vận” vị.

6. “Nhân tính” “Tình và nghĩa” biểu hiện vị.

7. Cha mẹ công tác.

10. Biểu hiện tử nữ “Tiền tài trạng huống” cung vị.

11. Làm việc thiện “Bố thí”, “Tích đức” vị <phúc đức cung điền trạch>.

12 gia đình “Phật đường”, “Điện thờ” vị <phúc đức cung điền trạch>.

Cửu, sự nghiệp cung:

1. “Vận khí vị” <cửu sổ là dương cực kỳ, “Hóa khí” lưu hành>.

2. “Công tác”, kiếm tiền “Phương thức”.

3. Phối ngẫu “Hình tượng”, “Năng lực”, “Địa vị” biểu hiện vị <phu thê cung thiên di>.

4. Ngoài giá thú tình <đào hoa tinh><phu thê thiên di ─ hôn nhân ra tình cảm vị>.

5. Biểu hiện tử nữ “Khỏe mạnh trạng huống”, “Tâm tình” cung vị <tử nữ cung tật ách>.

6. Phần mộ tổ tiên <phúc đức “Phúc đức” vị, phúc đức đại diện “Tiên thiên nhân quả” cập phía sau mình quy túc ─”Mộ phần”>.

7. Thư phòng, bàn học <cha mẹ cung điền trạch>.

Thập, cung điền trạch:

1. Dòng họ, gia tộc, gia thế.

2. Gia đình, thiên luân.

3″. Tài phú” “Cất dấu cung” ─”Tài bạch” “Cộng tông sáu vị” <hàm động sản, bất động sản, chứng khoán có giá trị, châu bảo hột xoàn, trân quý nghệ phẩm, ngân hàng gởi ngân hàng, tiền mặt ─ hết thảy có giới vật>. Tên gọi tắt 『 tài kho 』 vị.

4. Ở lại hoàn cảnh <hàm hàng xóm ở chung>.

5. Phòng khách.

6. Sung sướng cung <thiên luân nhạc, nam nữ hoan ái>.

7. Cha mẹ “Ham mê”, “Hứng thú” vị <cha mẹ phúc đức>.

8. Con cái “Địa vị”, “Năng lực”, “Hình tượng” biểu hiện vị.

9. “Tổ tiên”, “Tổ đức” vị.

Mười một, cung phúc đức:

1. Mấy đời nối tiếp nhau “Nhân quả” vị, “Quả báo” vị.

2. “Bản tính”, “Ham mê”, “Hứng thú”, “Hưởng thụ” vị.

3. Khán “Thọ hạn”, “Vãn vận” vị.

4. Phản ứng “Tinh thần”, “Cảm thụ” <ưa, nộ, ai, nhạc biểu hiện vị>.

5. “Thưởng thức”, “Nội hàm”, cùng với người tu hành “Thiện duyên”, “Cây khí” cùng với “Buông”, “Tự tại”, “Trí tuệ” vị <tinh thần mặt đề thăng>.

6. “Phía sau” thuộc sở hữu ─ điệu tràng “Lễ tang trọng thể” tràng diện, cùng với thác hậu “Quan, mộ phần”.

7. “Tiền tài”, “Dục vọng” biểu hiện cung <tài bạch cung thiên di>.

8. “Tổ phụ” vị.

9. “Nhà ăn” <hưởng thụ vị>.

10. Phối ngẫu công tác <phu thê là sự nghiệp>.

11. “Tình cảm” biểu đạt vị.

12. “Đại cô mụ” vị.

Mười hai, cung phụ mẫu:

1. “Phụ mẫu”, “Trưởng bối duyên”.

2. “Tu dưỡng”, “Nội hàm”, “Khí chất” hiện ra sắc “Hình tượng vị” <tướng phẩm cung>.

3. Bằng cấp, đọc sách thánh hiền, đối đãi, tri thức, thường thức “Học tập vị” <quang minh cung>.

4. Ngoại <phu> nhà “Gia đình trạng huống” vị.

5. Tử nữ công tác.

6. Thiên di “Cộng tông sáu vị” ─ xã hội “Đạo đức tiêu chuẩn” quy phạm vị.

7. Bách thiện “Hiếu” làm đầu “Tích đức” vị.

8. Phụ mẫu người, bao che vu ta, nghĩa rộng là “Cơ quan chánh phủ”.

9. Phụ mẫu người, giao hữu của cung tài bạch, nghĩa rộng là “Ngân hàng”, “Hội giúp nhau”, “Tư nhân mượn tiền” chờ “Tiền tài vãng lai” vị.

Tam, <tứ hóa nhận tri>

Giáp. <nhận thức lộc, quyền, khoa, kị>

Thái cực sinh “Lưỡng nghi” <âm, dương>, lưỡng nghi sinh “Tứ tượng” <thiếu dương, lão dương, thiếu âm, lão Âm>. Tứ tượng người, đơn giản nhất cách khác chính là chúng ta trong cuộc sống chỗ đã thấy “Xuân, hạ, thu, đông”.

Từ “Mùa xuân” tới bách hoa khai, mầm móng nảy sinh, cây già phát tân chi bắt đầu, thiên nhiên tràn đầy “Sinh sôi”, “Mong muốn”, mọi người cũng Vì vậy bắt đầu bận rộn vu một năm của thủy cày bừa vụ xuân. Đến rồi “Mùa hè”, vạn vật đã “Khỏe mạnh”, “Tràn đầy”, mọi người khoái trá thấy được quả thực. Tiến nhập “Trời thu”, gió thu lá hoàng, mãn thiên túc sát khí, đây là thiên nhiên “Sai ai ra trình diện thịnh mà chế” cách, mọi người cũng vội vàng vu dụng lợi khí <thuộc kim> thu hoạch, hạt thóc doanh chiếm giữ. Đến rồi “Mùa đông”, thiên sơn chim bay tuyệt, vạn kính nhân tung diệt, vạn vật “Ngủ đông”, mọi người cũng “Cất dấu” qua mùa đông, nghỉ ngơi là vì đi canh đường xa.

Xuân hạ thu đông vòng đi vòng lại, năm phục một năm. Bởi vậy:

1. “Mùa xuân” hoa nở lá Lộc, là thuộc “Mộc” vượng mùa.

2. “Mùa hè” trời nắng chan chan, là thuộc “Hỏa” vượng mùa.

3. “Trời thu” xơ xác tiêu điều đầy trời, lá rơi chi khô, là thuộc “Kim” vượng mùa.

4. “Mùa đông” đầy đất sương tuyết, vạn vật ngủ đông, là thuộc “Thủy” vượng mùa.

Khí chi lưu đi mà “Ở trên trời thành tượng”. Xưa nay rất nhiều trí tuệ đều duyên tự vu “Đạo pháp tự nhiên”, bởi vậy, đẩu số “Tứ hóa” tức là “Pháp” thiên nhiên “Tứ tượng” mà đến. Nói cách khác, đẩu số “Tứ hóa” hay thiên nhiên “Tứ tượng ─ xuân, hạ, thu, đông”.

Tư tương tứ hóa phân loại, để dễ hiểu ký ức:

Nhất, 『 lộc 』─ là “Thiếu dương” cũng là “Mùa xuân”, là thuộc “Mộc” vượng của tượng, vạn vật “Sinh sôi”, “Mong muốn”.

Tổng hợp lại tượng nghĩa là:

1. Vui sướng, may mắn, mỹ hảo, dễ dàng, thông thuận, lạc quan, tùy duyên, tự tại, thân thiện, không câu nệ.

2. Phúc khí, mong muốn, cơ hội, quang minh, khỏe mạnh.

3. Tuổi còn trẻ, mới bắt đầu, nguyên nhân.

4.. Lãng mạn, tình cảm, khởi tư, mộng đẹp, huyễn tưởng.

5. Hưởng thụ, thỏa mãn, tản mạn, lười biếng, mập mạp.

6. Lớn, mới, nhiều, tốt.

Nhị, 『 quyền 』─ là “Lão dương” cũng là “Mùa hè”, là thuộc “Hỏa” của tượng, vạn vật “Khỏe mạnh”, “Hướng vượng”.

Tổng hợp lại tượng nghĩa là:

1. Tự tin, chủ kiến, ý đồ, hoài bão, tích cực, dục vọng.

2. Lĩnh đạo, khai sáng, mở rộng, đột phá, rắn chắc, lớn mạnh, quyền lực, địa vị.

3. Chủ quan, năng lực, quả đoán, kiên cường, ứng biến.

4. Gan dạ sáng suốt, hành động, vận động, mạnh mẽ, khí phách, bén nhọn, tranh đấu.

5. Lớn, mới, nhiều, tốt.

Tam, 『 khoa 』─ là “Thiếu âm” cũng là “Trời thu”, là thuộc “Kim” vượng của tượng, vạn vật “Xơ xác tiêu điều”. Thánh nhân thì của mà “Chế lễ giáo”, sinh “Văn minh”.

Tổng hợp lại tượng nghĩa là:

1. Danh tiếng, khoa bảng.

2. Quý nhân, chuyển hoàn, hòa hoãn.

3. Khiêm tốn, văn chất, thư hương, nhã nhặn, thanh tú, khéo léo, tinh xảo, ưu mỹ.

4. Ôn nhu, do dự, làm ra vẻ, mượn cớ che đậy.

5. Khổ vừa phải.

Tứ, 『 kị 』─ là “Lão Âm” cũng là “Mùa đông”, là thuộc “Thủy” vượng của tượng, vạn vật “Ngủ đông”, “Cất dấu”, đợi hy vọng mới.

Tổng hợp lại tượng nghĩa là:

1. Hàm hậu, mộc mạc, thẳng thắn, ngay thẳng, trung trinh, nghĩa khí.

2. Cất dấu, cố thủ, gìn giữ cái đã có, yên ổn, kết quả.

3. Câu nệ, cố chấp, phiền não, ưu thương, thiếu nợ, lao lực.

4. Tiểu nhân, thị phi, cừu hận, phẫn nộ, thống khổ.

6. Tham dục, si mê, ý nghĩ xằng bậy, tà niệm, ích kỷ.

7. Trắc trở, hẹp, âm u, bẩn loạn, xấu xí, cũ nát.

8. Tiểu nhân, ít, lão.

Chú: Vật sai ai ra trình diện “Lộc” mà nói thiện, đa lộc trái lại “Tiêu dao vô chí” ; vật sai ai ra trình diện “Kị” mà nói hung, “Lựa chọn thiện cố chấp” là được kỳ kị mà sở dĩ thành tựu. Đa “Quyền” phòng “Khí phách”, đa “Khoa” trái lại “Ôn nhu”.

Chú: Tứ hóa thành tượng, cho nên “Lộc, quyền, khoa, kị” là hóa “Tượng”, mà không phải là thuộc “Tinh diệu”.

Chú: Phường thư vân: “Đa kị” trái lại “Không được kị”, sai lầm vậy!

Dĩ 『 nhất kị 』 tọa thủ, là “Gìn giữ cái đã có” hoặc “Thiếu nợ”, “Nỗ lực” <hồng trần đích mưu nhiên nhĩ sự>. 『 song kị 』 đồng cung hoặc lưỡng đối cung, là “Rách nát” của thủy. 『 tam kị 』 đồng cung hoặc lưỡng đối cung, thì “Đại thế không ổn”. 『 tứ kị 』 đồng cung hoặc lưỡng đối cung, thường đối mặt “Sinh tử”, “Khứ lưu”.

Chú: Thí dụ như giao hữu tọa hóa kỵ năm sinh mà ta tài bạch phi lộc dĩ nhập, thì “Lộc, kị” trình “Song kị”. Trái lại, như giao hữu tọa Hóa lộc năm sinh mà ta tài bạch phi kị dĩ nhập, thì “Lộc, kị” trình “Song lộc”. Được mất toàn bộ thị “Cung vị” mà định.

Chú:

1. “Chỉ kị” của cát hung toàn bộ thị sở tọa của “Cung vị” mà định. Chỉ kị rơi “Mệnh tam phương” và “Điền trạch tam phương” bất năng luận của là “Thất”. Chỉ kị rơi “Giao hữu tam phương” và “Phúc đức tam phương” thủy ước có thể luận kỳ vi “Thất”.

2. “Song kị” đã ngoài bất luận hạ xuống ở đâu cung, đều thuộc “Rách nát”.

Ất. <thập Thiên can tứ hóa>

Can là “Thiên” chi là “Địa”. Có điều vị khí chi lưu đi <nhân thời gian lưu chuyển mà biến hóa>, mà ở thiên thành “Tượng”, trên mặt đất thành “Hình”. Tứ hóa thành tượng, tất ỷ Thiên can mà hóa; bất đồng Thiên can, diễn sinh ra liễu bất đồng hóa tượng.

<hóa lộc>/<hóa quyền>/<hóa khoa>/<Hóa kị>

Giáp can: liêm trinh phá quân vũ khúc thái dương

Ất can: thiên cơ thiên lương tử vi Thái âm

Bính can: thiên đồng thiên cơ văn xương liêm trinh

Đinh can: Thái âm thiên đồng thiên cơ cự môn

Mậu can: tham lang Thái âm hữu bật thiên cơ

Kỷ can: vũ khúc tham lang thiên lương văn khúc

Canh can: thái dương vũ khúc thiên đồng thiên tướng

Tân can: cự môn thái dương văn khúc văn xương

Nhâm can: thiên lương tử vi tả phụ vũ khúc

Quý can: phá quân cự môn Thái âm tham lang

Tứ, <luận sự thủ pháp sở vận dụng cần phải cung vị>

<※ ghi nhớ kỹ! “Cung mệnh” là 『 tuyệt đối thái cực 』. Bất luận bất cứ chuyện gì phán đoán suy luận, đều không được quên 『 cung mệnh tứ hóa 』.>

Nhất, luận tình cảm:

1. Dĩ “Cung phu thê” lập thái cực.

2. “Cung Nô bộc” <đối tượng>.

3. “Cung phúc đức” <biểu hiện tâm tình>.

4. Có thể xem xét cân nhắc “Điền trạch”, “Phụ mẫu”, “Thiên di”, “Tật ách”.

<chú: Có thể trực tiếp tầm “Liêm trinh”, “Tham lang” hai sao diệu. Bất luận nhập ở đâu cung đều ước chủ “Tình cảm” chuyện.>

Nhị, luận kết hôn:

1. Dĩ “Cung phu thê” lập thái cực.

2. “Cung điền trạch” <thành gia>.

3. “Cung phụ mẫu” <công văn cung>.

4. Có thể xem xét cân nhắc “Phúc đức”, “Thiên di”.

Tam, luận ly hôn:

1. Dĩ “Cung phu thê” lập thái cực.

2. “Cung điền trạch” <chia rẽ gia đình>.

3. “Cung phụ mẫu” <công văn cung>.

4. Có thể xem xét cân nhắc “Cung phúc đức” <biểu hiện tâm tình>.

Tứ, chia phòng, sàng:

1. Dĩ “Cung phu thê” lập thái cực.

2. “Cung Nô bộc” <phối ngẫu bản thân>.

3. “Cung tật ách” <cơ thể của ta>.

4. “Huynh đệ cung” <gian phòng, sàng>.

5. Có thể xem xét cân nhắc cung phúc đức <biểu hiện tâm tình>.

Ngũ, ở riêng:

1. Dĩ “Cung phu thê” lập thái cực.

2. “Cung Nô bộc” <phối ngẫu bản thân>.

3. “Cung tật ách” <cơ thể của ta>.

4. “Cung điền trạch” <bất đồng phòng ở>.

5. Có thể xem xét cân nhắc “Cung phúc đức” <biểu hiện tâm tình>.

Lục, ốm đau:

1. Dĩ “Cung tật ách” lập thái cực.

2. “Cung phúc đức” <phúc phận>.

3. “Huynh đệ cung” <bản thân vận>.

4. Có thể xem xét cân nhắc “Thiên di” <phúc vận>, “Tử nữ” <phúc đức cộng tông sáu vị>.

<chú: Lựu, nham thì nhu tầm “Cự môn” <ám diệu>, “Liêm trinh” <độc tố> hai sao diệu.>

Thất, tử vong:

1. Dĩ “Cung phúc đức” lập thái cực.

2. “Cung tật ách” <khỏe mạnh trạng huống>.

3. “Cung thiên di” <phúc vận>.

4. Có thể xem xét cân nhắc “Huynh đệ” <bản thân vận>, tử nữ <phúc đức cộng tông sáu vị>.

Bát, ngoài ý muốn, nhân quả bệnh:

1. Dĩ “Thiên di hoặc cung phúc đức” lập thái cực.

2. “Cung tật ách” <khỏe mạnh trạng huống>.

3. “Cung tử nữ” <phúc đức cộng tông sáu vị>.

4. Có thể xem xét cân nhắc “Huynh đệ” <bản thân vận>.

Cửu, định mệnh cách <nghèo, thông>:

1. Dĩ “Điền trạch tam phương” là việc chính <cất dấu cung>.

2. Dĩ “Phúc đức tam phương” là việc chính <phúc phận>.

3. Dĩ “Mệnh tam phương” là phụ <làm hết sức mình>.

Thập, luận gặp gỡ:

1. Dĩ “Cung thiên di” lập thái cực.

2. “Phúc đức” <phúc phận>.

3. “Mệnh tam phương” <làm hết sức mình>.

Mười một, luận gìn giữ cái đã có và yên ổn:

1. Dĩ “Điền trạch tam phương” là việc chính <cất dấu cung>.

2. “Mệnh tam phương” là phụ <làm hết sức mình>.

Mười hai, dịch mã:

1. Dĩ “Cung thiên di” lập thái cực.

2. “Cung tật ách” <bản thân>.

3. “Cung điền trạch” <nơi ở>.

4. Có thể xem xét cân nhắc “Phụ mẫu” <thiên di cộng tông sáu vị>, “Tử nữ” <dịch mã vị>.

Mười ba, dọn nhà:

1. Dĩ “Cung điền trạch” lập thái cực.

2. “Cung thiên di” <dịch mã vị>.

3. “Cung tử nữ” <dịch mã vị>.

4. “Cung tật ách” <gia vận>.

Mười bốn, đưa sinh:

1. Dĩ “Cung điền trạch” lập thái cực.

2. “Cung tài bạch”, “Cung phụ mẫu” <tiền tài và cho vay>.

3. “Huynh đệ cung” <kinh tế vị>.

4. “Cung tật ách” <tài sản vận>.

5. Có thể xem xét cân nhắc “Phúc đức”, “Thiên di” <phúc phận ─ được trợ giúp đưa sinh>.

Mười lăm, địa vị xã hội:

1. Dĩ “Cung thiên di” lập thái cực.

2. “Cung Nô bộc” <nhân tế vị>.

3. “Điền trạch tam phương” <thực lực vị>.

4. “Mệnh tam phương”.

Chú: Dục kỳ thiên di của “Quyền” nhập ta ra lệnh tam phương hoặc điền trạch tam phương đắc giao hữu của “Lộc” nhập tương giao củng.

Mười sáu, tranh cử:

1. Dĩ “Cung thiên di” lập thái cực.

2. “Cung Nô bộc” <cạnh tranh vị>.

3. “Huynh đệ cung” <thực lực vị>.

Mười bảy, cuộc thi:

1. Dĩ “Cung phụ mẫu” lập thái cực.

2. “Cung Nô bộc” <cạnh tranh vị>.

3. Ưa “Cung phúc đức”, “Cung thiên di” và cung phụ mẫu lộc, quyền giao củng.

Mười tám, diễn nghệ giới:

1. Dĩ “Cung thiên di” lập thái cực.

2. “Cung Nô bộc” <khán giả>.

3. “Cung phúc đức” <tài hoa>.

Mười tám, luận con nối dõi nhiều ít:

1. Dĩ “Cung tử nữ” lập thái cực.

2. Tất quan “Cung điền trạch” <gia đình vượng suy>.

3. “Cung phúc đức” <có phúc>.

Mười chín, tính hướng, thiên phú, cây khí:

1. “Cung phúc đức” là việc chính.

2. “Cung thiên di” là việc chính.

3. “Cung mệnh”.

4. “Cung tật ách”.

Hai mươi, khoái trá, hảo tính tình:

1. “Cung mệnh”, “Cung phúc đức”, “Cung tật ách” hóa lộc nhập “Thiên di”, “Phụ mẫu” cung <hiện ra ngoại>.

Hai mươi mốt, tham sống khí, cáu kỉnh:

1. “Cung mệnh”, “Cung phúc đức”, “Cung tật ách” tọa “Kị”.

2. “Cung mệnh”, “Cung phúc đức”, “Cung tật ách” vừa hóa “Kị” nhập “Thiên di”, “Phụ mẫu” cung <hiện ra ngoại>.

Hai mươi hai, ít gân, lòng dạ cạn, ý chí không được kiên, tinh khí thần hao tổn yếu, đi phất loạn gây nên:

1. “Thiên di”, “Phụ mẫu” lưỡng cung <hiện ra ngoại> thấy nhiều “Kị” người.

Phi tinh tử vi đẩu số 『 cơ sở phán đoán suy luận bí quyết 』<mười hai cung lục thất nhị tượng>

Phi tinh tử vi đẩu số giải độc mệnh bàn, ở vị liên quan đến tính chất sao giải thích trước, bất luận cái gì “Chỉ cung” “Tự hóa” đáo “Lưỡng cung vị đang lúc” “Hỗ hóa”, tức tồn tại ở chúng nó đặc hữu tượng nghĩa. Nói cách khác, cung vị và tứ hóa đã tiên quyết tạo nên “Thích tượng phương hướng” ; cung vị trong lúc đó bất đồng, thứ tư hóa tượng nghĩa tất nhiên có không giống nhau kết quả giải độc.

Giải độc mệnh bàn thì tiên có “Thích tượng phương hướng” định vị, sau đó hơn nữa tinh diệu chất tính tổng hợp lại trình bày và phân tích, thứ kỷ được mà viên mãn ít thất. Nhiên mệnh bàn cung vị cận mười hai, mà thế gian “Vấn đề nhân sự” lại tồn tại ở khó có thể tưởng tượng hỗn loạn, cố cung vị và tứ hóa thích tượng, nhất định là “Rộng khắp” mà “Linh hoạt”, bởi vậy cần:

Nhất, mỗi một cung vị “Mặt bằng” định nghĩa đáo cai cung sâu tằng “Hoạt bàn” ý nghĩa, trước phải hiểu rõ vu hung, sau đó tài năng “Lập thể hóa” đan vào hóa tượng.

Nhị, “NGHĨA” tự hỏi, “Sinh hoạt hóa” giải thích “Lộc, quyền, khoa, kị” tượng nghĩa vu các cung vị trong lúc đó. Lệnh “Ưa, nộ, ai, nhạc” sôi nổi vu vu trên giấy.

Phàm sở hữu tập phi tinh tứ hóa nhiều mà khó có thể tiến dần từng bước người, đa hoang mang vu cung vị và tứ hóa thích tượng cơ bản đốt, dồn lệnh vô pháp thâm nhập kỳ tủy. Vu cơ bản khái niệm nhận thức chưa đủ dưới tình huống, khâu đi ra ngoài đáp án thường tả kỳ nghĩa gốc, thậm chí ly trải qua nghịch nói, kỳ kết quả đa lệnh yêu cầu đoán người bất năng gật bừa có lẽ không biết nên khóc hay cười.

Thí dụ như, “Cung mệnh” phi phi hóa lộc nhập “Sự nghiệp cung”, chúng ta xưng của cung mệnh là “Hóa xuất” cung, mà sự nghiệp cung thì là “Hóa nhập” cung. Đến đây tượng chúng ta vừa tên gọi tắt là: “Mệnh phi hóa lộc nhập sự nghiệp”.

Lưỡng cung của hóa mà sinh ra đối đãi quan hệ, mà chống đỡ đãi lập tràng mà nói, hóa xuất của cung chúng ta ước có thể xưng là “Nhân cung”, mà hóa nhập cung thì ước có thể coi là “Quả vị”. Hết thảy nhân sự hiện tượng và cát hung hưu cữu, cũng sẽ không ly khai “Nhân quả” phạm trù.

“Tịnh bàn” <bản mệnh bàn hoặc xưng thiên bàn, thái cực bàn> tồn tượng không thể tức nói cát hung, nhân năm tháng lưu chuyển mà có “Động bàn” <đại hạn, lưu niên ‧‧‧ chờ thời gian bàn>, có động bàn khế ứng với, kết quả là sinh ra cát hung giảm và tăng.

Cát hung hưu cữu sinh ư động, là “Động” mà sinh <tứ>”Hóa”, hóa sau đó sinh “Tượng”, sau đó dĩ tượng xử cát hung. Đúng là một năm trong lúc đó, nhân thời gian lưu chuyển <động> mà có “Xuân, hạ, thu, đông” tứ tượng, nhân tượng biến hóa mà sinh ra mong muốn <lộc>, tráng thịnh <quyền>, thu hoạch <khoa>, ngủ đông <kị> chờ người bất đồng sự hiện tượng.

Đương mệnh bàn nào đó cung phi hóa hiện tượng sinh ra phù hợp thiên nhiên cách hạ hợp hài hòa hoặc không phù hợp đại phép tắc tự nhiên trắc trở, cát hung hưu cữu vu yên mà xử.

Đương động bàn <dụng> tác động mà khế ứng với bản mệnh tịnh bàn <thể> thì, sản sinh “Đối đãi hóa tượng”, mà sinh cát hung. Nói cách khác, tịnh bàn bổn cụ có một hóa tượng, vu bất đồng thời gian điểm <đại hạn, lưu niên ‧‧‧ bất đồng>, người bất đồng sự trạng huống dưới đương nhiên sinh ra không giống nhau kết quả. Chẳng hạn như:

Chúng ta biết, phụ mẫu, cung mệnh, huynh đệ tam cung ở quan hệ thượng là chí thân cung vị. Thiết bản mệnh bàn cung phu thê hóa lộc nhập mệnh, thì:

Đi vu đệ nhị đại hạn thì, chúng ta xưng là bản mệnh phu thê phi hóa lộc nhập đại hạn huynh đệ <đại hạn thuận đi> hoặc đại hạn cha mẹ của <đại hạn đi ngược chiều>; bất luận huynh đệ hoặc phụ mẫu đều thuộc chí thân cung, bởi vậy có thể lớn mật thôi trắc đến đây phu thê phi hóa lộc nhập bản mệnh vu đệ nhị đại hạn thì, tất nhiên bắt đầu xuân phong hôn lên kiểm có tình. Thay đổi tới đệ tam đại hạn thì, thì làm gốc mệnh phu thê phi hóa lộc nhập đại hạn phu thê <đại hạn thuận đi> hoặc đại hạn cung mệnh <bản mệnh phu thê> phi hóa lộc nhập bản mệnh cung mệnh <đại hạn đi ngược chiều>, giờ khắc này ở đối đãi quan hệ thượng là trực tiếp khế vào đương sự cung vị, tình duyên đương nhiên tất trăn thành thục vậy!

Nếu như nào đó cung vị sở diễn biến hóa tinh còn là rơi vào “Bản cung” <không có bay vào tha cung>, đến đây tượng chúng ta xưng là Bản cung “Tự hóa”. Bản cung tự hóa cũng tồn tại ở nó đặc hữu tượng nghĩa.

Thí dụ như cung mệnh hóa lộc lộc tinh, đến đây tinh diệu nhưng ngồi trên bản mệnh cung, đến đây tượng chúng ta xưng là: Cung mệnh tự hóa “Lộc ra”, tên gọi tắt “Cung mệnh tự hóa lộc”.

Còn lại hóa quyền, hóa khoa, Hóa kị vu Bản cung, giai ngạo đến đây hô kỳ danh tượng. Phàm “Tự hóa” xưng là 『 ra 』 người, kỳ nghĩa:

Nhất, “Vu tình vu tính” : Dễ dụng tình vu lập tức, sau đa sở “Mạn bất kinh tâm”, mặc dù nhìn như tự tại lại “Thiếu nguyên tắc tính”. Thậm chí “Khốn cùng tự cao”, “Ôn nhu mâu thuẫn”, “Tính nhẫn nại bất túc”, “Không giải quyết được gì”, “Bất năng ghi nhớ giáo huấn” các loại thiếu sót. Phàm sở hữu thiếu sót đều duyên vu “Không có lựa chọn thiện cố chấp” lý tính và chấp tính.

Nhị, “Vu sự vu vật” : Bịa đặt <tự hóa lộc>, thiên không trương thanh thế <tự hóa quyền>; hoặc lo lắng nhân sự, như có như không <tự hóa khoa>, thậm chí ngoan thiên không tự diệt, có cũng thay đổi vô <tự Hóa kị>. Ít có cái nhìn đại cục, chung quy không qua nổi trùng kích, khảo nghiệm.

Là “Tự hóa” người, tức tồn nghĩa vu Bản cung 『 mình tiêu tán 』. Đặc biệt “Tự hóa lộc ra” cập “Tự Hóa kị ra” tồn tại nguy cơ nặng hơn. Tự hóa lộc ra giống như tiền tài để lộ ra, dễ gặp nạn; tự Hóa kị ra thì Bản cung mình ám hao tổn hoặc tiêu tán, chung quy thuộc hư.

Dễ dĩ tu hành lập trường dẫn dụ, tự hóa <ra> tùy duyên, buông, trống không, đa thuộc đần độn “Vô danh thụ giác”, ly khai trí tuệ và minh bạch, phi thuộc minh tâm sai ai ra trình diện tính hay có chân không!

“Thể” và “Dụng” cần phải phân minh, bằng không kỳ thích tượng tương hoang mạn tán loạn. Như thế nào “Thể” và “Dụng” ?

“Thể” người, bản mệnh “Mệnh bàn mười hai cung”, “Dụng” người, chỉ luận sự thì cần thiết “Hạ thủ cung vị”. Thí dụ như vấn huynh đệ sự, lúc này lấy huynh đệ cung là dụng, mà bản mệnh mệnh bàn mười hai cung thì làm thể vậy. Thiết huynh đệ cung Hóa kị nhập thiên di, thì cai giải thích là huynh đệ ta ngay thẳng hàm hậu. Đến đây tức huynh đệ cung sở phi hóa kị của chỗ rơi cung, đến đây cung nhưng nhu trở về vu mệnh tạo bản thể cung thiên di giải thích tượng nghĩa. Đây là cái gọi là 『 trở về thái cực 』 thích tượng cách.

Nói cách khác dĩ “Hóa xuất” cung vị là “Dụng”, mà “Hóa nhập” cung vị cần phải trở về nguyên mệnh bàn bản “Thể” cung vị khứ giải thích. Nếu như dụng không về thể, thượng thức thì có thể có thể giải thích Thành huynh đệ Hóa kị nhập huynh đệ tật ách, chẳng phải là được huynh đệ cá tính chịu khó lao lực sao? Hoang khang sai nhịp vậy!

“Dụng” chỗ hóa phải trở về vu “Thể” 『 trở về thái cực 』 thích tượng, là phi tinh tứ hóa luận sự thủ đoạn không có con đường thứ hai.

Đẩu số là tìm tòi nghiên cứu cuộc sống trí tuệ sự học, kỳ nguyên lý khế ứng với vu nhân sự hiện tượng, là thuộc về ăn khớp quan niệm hạ tự hỏi giải trừ tượng, mà không năng lực dĩ số học tăng giảm thặng dư lai tính toán kỳ kết quả. Là “Tứ hóa” bản thân tức là hàm nghĩa rộng khắp “Ký hiệu”, có thể đương nó là một phạm vi <phương hướng> “Năng lượng giá trị”, mà quyết không phải là số học thượng định giá trị “Chữ số”.

Học tập tứ hóa thích tượng, đương cần phải dụng tâm vu tứ hóa và cung vị đang lúc châm chước. Cẩu thả nhược cơ bản tượng nghĩa ký đã không rõ, phi hóa kết quả chung tương dồn mãn bàn hỗn độn, vì chuyện nhỏ mà bỏ việc lớn vu vị yêu cầu thận giải trừ của thủy cũng!

Dưới phi tinh tứ hóa mười hai cung 『 lục nhị tứ bí quyết 』, chỉ muốn công thức hoá lập trường mà nói, chỉ do chỉ một phương hướng trình bày và phân tích. Như sau thuật biến thành va chạm tha cung bay tới tứ hóa hoặc và tứ hóa năm sinh tương giao hội, kỳ tượng nghĩa tương khả năng sản sinh trọng đại biến dời. Huống hồ, luận mệnh là nhìn chung toàn cục ước định, mà không phải dĩ bất luận cái gì chỉ một hóa tượng tức năng lực tác như đinh chém sắt kết quả luận, để tránh khỏi thất chi vu dĩ thiên khái toàn bộ.

Lương nhược du cẩn thức

<tứ hóa năm sinh nhập mệnh bàn mười hai cung tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh>

Hóa lộc năm sinh nhập mệnh:

1. Chủ “Phúc”. Suốt đời ít ưu, áo cơm vô ngu.

2. “Thấu tình đạt lý”, tùy duyên “Không được cố chấp”. Hảo tâm tình.

3. “Không được ghi hận”, “Hảo ở chung”. “Nhân duyên hảo” <cung mệnh ─ giao hữu cộng tông sáu vị>.

4. Hôn nhân, gia đình ở chung đều hòa hợp <cung mệnh vi phu thê cung phúc đức>.

Hóa quyền năm sinh nhập mệnh:

1. Chủ quan, chủ kiến, mình, tự tin.

2. Dễ không uổng tâm, tự cho là đúng.

3. Tính “Cương”, tùy hứng.

4. Cách cục hảo, nắm quyền, có khả năng, tích cực, có thể “Khai sáng”.

5. Gia “Kị” thì “Bảo thủ”.

Hóa khoa năm sinh nhập mệnh:

1. Tướng mạo “Nhã nhặn”, thanh tú.

2. Cá tính tương đối văn chất, tao nhã.

Hóa kỵ năm sinh nhập mệnh:

1. “Câu nệ”, “Cố chấp”, nan câu thông.

2. “Ghi hận”, “Phiền não”, “Tức giận”.

3. “Tham, sân, si”, phòng nhập ngõ cụt mà không tự biết.

4. Phòng “Thị phi chẳng phân biệt được minh”.

5. Phòng “Nghi kỵ”, lòng nghi ngờ sinh ám quỷ.

<chú: Hóa kỵ nhập mệnh là cá tính “Thu liễm” vu nội, bất năng mở rộng lòng dạ. Gặp chuyện tình dễ mình “Đa suy nghĩ”, mình “Phiền nhiễu” ; cách cục soa người, thậm chí “Nôn nóng”, “Tự bế”. “Phúc đức” tọa kị cùng tác đến đây luận.>

Nhị, <huynh đệ cung>

Hóa lộc năm sinh nhập huynh đệ:

1. Huynh đệ THUẬN như ý, huynh đệ là “Ta phúc”.

2. Huynh đệ hảo ở chung, “Tay chân tình thâm”.

3. Suốt đời sự nghiệp, tiền tài đa thuận ít nghịch <huynh đệ cung ─ thành tựu vị>, lợi cho “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”.

4. Không tịch mịch, bên người đủ bằng hữu.

5. Thể chất ít bệnh <huynh đệ cung ─ bản thân vận vị>.

6. Mẫu duyên tốt.

7. Phòng ngủ chính phòng đại, hoạ mi nhạc.

<chú: Huynh đệ cung cũng là “Tình trạng kinh tế” vị, được lộc thì kinh tế tốt, quay vòng dễ. Dù cho sơn cùng thủy tận cũng rất nhanh “Hi vọng”.>

Hóa quyền năm sinh nhập huynh đệ:

1. Huynh đệ dễ “Thành công tựu”.

2. Dễ trên có “Anh cả”.

3. Chuyện ta nghiệp, tiền tài thành công <huynh đệ cung ─ thành tựu vị>.

4. Thể chất cường <huynh đệ cung ─ bản thân vận vị>.

5. “Tích cực”, “Khai sáng”, lợi cho lên chức, gây dựng sự nghiệp.

6. Mẫu năng lực cường, phòng ngủ chính phòng đại.

Hóa khoa năm sinh nhập huynh đệ:

1. Huynh đệ văn chất.

2. Thu nhập không nhiều lắm, nhưng “Quản lý tài sản” có kế hoạch, kinh tế thoả đáng.

3. Nên đi làm an ổn.

4. Dưỡng sinh, kiện kiểm.

Hóa kỵ năm sinh nhập huynh đệ:

1. Thu nhập không cao hoặc chi đa, sinh hoạt cần phải “Tiết kiệm”.

2. Đa số “Đi làm tộc” hoặc hiện “Kim bán lẻ” người.

3. “Gìn giữ cái đã có”, “Yên ổn”, “An tĩnh thủ phân”, lo cho gia đình.

4. “Bận rộn tự mình làm”, ông chủ kiêm hỏa kế.

5. Bằng hữu không rộng giao, thích “Bên trong”, thanh tĩnh <xung giao hữu>.

6. Nữ mệnh dễ là “Chức nghiệp phụ nữ”.

7. Mệnh cách tốt, “Tích sa thành tháp”.

8. Dễ là “Trưởng tử”.

9. Dễ tưởng gây dựng sự nghiệp.

10, công tác khổ cực của tượng.

Tam, <cung phu thê>

Hóa lộc năm sinh nhập phu thê:

1. “Khác giới duyên tốt”, “Hôn nhân được phúc”.

2. Hoặc ta “Đa tình”, phòng “Đào hoa” <đào hoa tinh>, tề nhân chi phúc, gặp ở ngoài ít ra cạm bẫy.

3. Hôn hậu chứa nhiều trôi chảy.

4. Công tác như ý <lộc chiếu sự nghiệp>.

5. “Ít tiểu vận” thoả đáng không ngại <đệ nhị đại hạn tiền>.

6. Suốt đời tiền tài so sánh trôi chảy <phu thê ─ phúc đức tài bạch>.

7. Phối ngẫu “Thấu tình đạt lý” hảo ở chung.

8. Phùng “Thiên tài tinh”, ăn ý, trúng thưởng.

9. Con cái thông minh.

Hóa quyền năm sinh nhập phu thê:

1. Phối ngẫu “Chủ kiến tính” cường, nhưng phòng dễ khởi “Tranh chấp”.

2. Ta công tác vận cường <quyền chiếu sự nghiệp>.

3. Ít tiểu vận thoả đáng không ngại <đệ nhị đại hạn tiền>.

4. Phùng “Thiên tài tinh”, ăn ý, trúng thưởng.

5. Suốt đời tiền tài đa trôi chảy <phu thê ─ phúc đức tài bạch>.

Hóa khoa năm sinh nhập phu thê:

1. Phối ngẫu văn chất, thanh tú.

2. Hoặc phối ngẫu “Gia thế so sánh đơn thuần”.

3. Dễ “Dẫu lìa ngó ý còn vươn tơ lòng” tình cảm.

Hóa kỵ năm sinh nhập phu thê:

1. Phối ngẫu “Câu nệ”, không đổi câu thông, hôn nhân nên nhẫn.

2. Hoặc ta “Câu nệ vu tình”, gặp nhân không quen.

3. Khiếm tình cảm trái, chứa nhiều “Khúc chiết”, “Thất thường”.

4. Bất lợi cho đào hoa, ngoài giá thú tình, thận phòng “Đào hoa trái” <thân bại danh liệt>.

5. Vật đổ, ăn ý.

6. Khiếm hôn nhân trái, dù cho ly hôn cũng tất trải qua “Tha mài”.

7, công tác dễ chuyển hoán. Cũng có thể có thể chứa dễ một công tác. (xung sự nghiệp)

Tứ, <cung tử nữ>

Hóa lộc năm sinh nhập tử nữ:

1. Dễ “Có con hơi thở”, đa sinh nhi tử.

2. Có “Tử phúc”, con cái sẽ không học cái xấu.

3. Thân thích đa vãng lai.

4. “Kết phường” kiếm tiền.

5. Phòng đào hoa <đào hoa tinh>.

6. Rời nhà nhiều cơ hội.

7. “Cảnh đêm” hảo, có dựa vào <tử nữ ─ phúc đức cộng tông sáu vị>.

8. Tiểu bối duyên hậu.

9. Nên “Hướng ra phía ngoài cầu tài”.

Hóa quyền năm sinh nhập tử nữ:

1. Tử nữ “Chủ kiến cường”, dễ thành công tựu.

2. Con cái bất hảo giáo, quản giáo nhu hao tâm tốn sức.

3. Con nối dõi duyên vượng.

4. “Kết phường” thành công.

5. Nên “Hướng ra phía ngoài cầu tài”.

6. “Cảnh đêm” hảo.

Hóa khoa năm sinh nhập tử nữ:

1. Con cái văn chất, thanh tú.

2. Con cái “Nhu thuận”.

Hóa kỵ năm sinh nhập tử nữ:

1. Con cái “Cố chấp”, bất hảo câu thông.

2. Khiếm “Tử trái”, con cái một tiền đồ hoặc thất thường, khiếm an.

3. Văn thơ đối ngẫu nữ giáo dưỡng “Không bắt được trọng điểm”.

4. Dễ tại gia không sống được.

5. Dịch mã, dọn nhà, thối tài, thối sinh, ít quản lý tài sản kế hoạch, phòng nhân sinh đa phập phồng không an định <xung gìn giữ cái đã có cung>.

6. Bất động sản ít đăng ký “Chính danh nghĩa”.

7. Cảnh đêm phòng soa, nên tu tâm dưỡng tính <tử nữ ─ phúc đức cộng tông sáu vị>.

Ngũ, <cung tài bạch>

Hóa lộc năm sinh nhập tài bạch:

1. Và tiền hữu duyên, tài lộ hảo <phi tất chính kiếm được>.

2. Suốt đời không lo chi tiêu tiền.

3. Kiếm tiền dễ.

4. Phụ mẫu ít ốm đau.

5. Hôn nhân ở chung tốt hơn <tài bạch ─ hôn nhân “Đối đãi vị”>.

6. Tiền mặt duyên hảo, thích hợp “Tiêu thụ” cập “Nghiệp vụ” công tác, cũng có thể làm “Tiền mặt sinh ý”.

7. Lộc ưa “Quyền” hội, thì “Kỳ ngộ” hội canh trát thực, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa. Hội “Khoa” thì “Tài nguyên lâu dài”, hội “Kị” thì “Khổ cực có nhiều”.

8. Nên chia hoa hồng tiền lương. Không thích hợp cố định tiền lương.

Hóa quyền năm sinh nhập tài bạch:

1. “Kiến thức”, “Tích cực”, năng lực hảo.

2. “Thiện cấp doanh”, thu nhập hảo.

3. Thích hợp nghiệp vụ khai phá, mở rộng, lãnh đạo làm việc. Lợi cho lên chức, cũng có thể gây dựng sự nghiệp.

4. Không thích hợp cố định tiền lương, thích hợp chia hoa hồng tiền lương.

5. Phụ mẫu bản thân thân thể cường tráng.

6. Quyền ưa “Lộc” hội, thì “Kỳ ngộ” hội canh trát thực, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa.

7. Nên “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ”, năng lực lương cao, chức cao.

Hóa khoa năm sinh nhập tài bạch:

1. Thu nhập không cao, vừa vặn đủ.

2. “Tiểu ngạch quay vòng” dễ.

3. Chảy nhỏ giọt tích lưu, không thể không có lợi.

4. Thích hợp “Đi làm tộc”.

Hóa kỵ năm sinh nhập tài bạch:

1. Thích hợp “Cố định tiền lương” hoặc “Tiền mặt sinh ý”.

2. Kiếm tiền khổ cực, kiếm khổ cực tiền.

3. Cách cục hảo, “Lao lực”, tính toán, ái kiếm tiền.

4. Nữ mệnh dễ là “Chức nghiệp phụ nữ”.

5. Cách cục tốt, bán lẻ kiếm đồng tiền lớn, “Tích sa thành tháp”.

Lục, <cung tật ách>

Hóa lộc năm sinh nhập tật ách:

1. “Lười nhác”, “Không được chảy mồ hôi”, cẩn thận “Béo phì”.

2. Dễ “Thích ứng trong mọi tình cảnh”.

3. Đời sống vật chất so sánh “Hậu đãi”, “Hưởng thụ”.

4. Gia vận hảo, ít quan tâm. Hảo tâm tình.

5. Ít “Bệnh lâu dây dưa” của “Thống khổ”.

6. “Công tác hoàn cảnh” tốt <tật ách ─ sự nghiệp điền trạch>.

7. Và “Người vợ” hảo ở chung <tật ách ─ người vợ vị>.

8. “Phụ ngoại duyên” tốt, bản thân cũng “Hảo ở chung” <tật ách ─ cha mẹ thiên di, giao hữu phúc đức>.

Hóa quyền năm sinh nhập tật ách:

1. Bản thân “Rắn chắc”, thân thể cường tráng.

2. Sức chống cự so sánh cường, bệnh nhẹ ít.

3. Tương đối “Sức sống”, đa động.

4. Nhưng phòng “Điệt va chạm” thương, vận động thương tổn.

5. Phụ năng lực cường, quả đoán dễ thành công tựu.

6. Gia “Kị” thì “Hoạt động lượng đại”.

Hóa khoa năm sinh nhập tật ách:

1. Dễ bệnh được lương y, thuốc hay.

2. Ít “Lệ khí”, cử chỉ nhã nhặn.

3. Phòng “Ôn nhu”.

Hóa kỵ năm sinh nhập tật ách:

1. “Lao lực”, không được rảnh rang.

2″. Tẫn bản phận”. Gìn giữ cái đã có. “Bên trong”.

3. Gia “Quyền”, “Đặc biệt lao lực”.

4. Kiêm chức, tăng ca. Nữ mệnh dễ là “Chức nghiệp phụ nữ”.

5. “Phụ ngay thẳng” phúc hậu.

6. Không dễ dàng “Béo phì”.

Thất, <cung thiên di>

Hóa lộc năm sinh nhập thiên di:

1. “Không câu nệ”, “Thân thiện”, “Cơ linh”, “Hài hước”, “Ngoại duyên hảo”, được hoan nghênh.

2. Dễ leo lên. Nhiều cơ hội, “Gặp gỡ” tốt, bận rộn trôi chảy.

3. Gặp dữ hóa lành, “Gặp nạn trình tường”.

4. Xuất ngoại duyên hảo, xuất ngoại nhiều cơ hội, nên “Hướng ra phía ngoài cầu tài”.

5. Thích hợp “Quan hệ xã hội”, “Nghiệp vụ” công tác.

6. “Vãn vận tốt”, thọ tướng.

7. Nên “Chia hoa hồng tiền lương”.

8. Phòng quá mức “Kẻ giả dạng thật thà chất phác để lừa bịp lấy lòng” mà ít thị phi phân minh, “Thấy việc nghĩa hăng hái làm” quyết đoán.

9. Phùng “Thiên tài tinh”, ăn ý, trúng thưởng.

<chú: Thiên di “Đa lộc” thì “Tiêu dao”.>

Hóa quyền năm sinh nhập thiên di:

1. “Tích cực”, “Sức sống”.

2. “Quả đoán”, “Gan dạ sáng suốt”, “Ứng biến”, “Thông tuệ”, “Năng lực”, “Khai sáng”.

3. Thích hợp “Lĩnh đạo”, “Khai phá” công tác.

4. Thích hợp “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ”, lợi cho “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”.

5. Có thể lương cao hoặc chia hoa hồng tiền lương.

6. Có thể lấy được chức vị cao, cao “Địa vị xã hội”.

7. Cách cục soa, “Bén nhọn”, “Tự phụ”, “Không được khiêm tốn”, “Khí phách”, kết thù kết oán.

8. Phùng “Thiên tài tinh”, ăn ý, trúng thưởng.

<chú: Thiên di “Quyền” mừng nhất hội “Lộc”, thì kiêm cụ “Năng lực” và “Không câu nệ”, hợp nhau lại càng tăng thêm sức mạnh, “Mọi việc đều thuận lợi”.>

Hóa khoa năm sinh nhập thiên di:

1. Văn chất, thanh tú, “Hình tượng hảo”.

2. Phòng “Mượn cớ che đậy”.

Hóa kỵ năm sinh nhập thiên di:

1. “Ngay thẳng”, “Hàm hậu”, “Hướng nội”, mộc mạc, vô tư, không được cám ơn. “Bệnh hay quên”, nghiêm túc, “Bản khắc”, ít tâm cơ, bất thiện “Nhìn sắc mặt”.

2. Bất thiện ngụy sức, “Không nặng bề ngoài”.

3. Ngốc “Dịch mã”.

4. Nên nhàn sự ít để ý, “Chỉ lo thân mình”. Ít năng lực nắm trong tay đại cục.

5. Không được đổ, ăn ý. Người định không bằng trời định.

6. “Không được phát người thiếu niên”. Nên đi làm an ổn.

7. Phòng “Tính nhẫn nại” thiếu, “Ý chí lực” bất túc.

8. Nữ mệnh “An tĩnh thủ phân” <vô tài dù cho đức><đa số truyền thống phụ nữ cá tính>.

9. Cách cục soa, phòng “Ngoài ý muốn”, “Nghiệp lực” bệnh.

10. Tu hành: Một thân thanh tĩnh “Cây la hán vị”.

Bát, <cung Nô bộc>

Hóa lộc năm sinh nhập giao hữu:

1. Đối với người “Hiền lành”, sung sướng, “Nhân duyên hảo”.

2. Lấy được “Giao hữu phúc”, dễ xong bằng hữu bang trợ.

3. Đa tình <tình cảm tinh>.

4. Phối ngẫu hảo ở chung <giao hữu ─ phu thê tật ách>.

5. Phối ngẫu đẫy đà, dễ “Béo phì”.

6. “Thi vận hảo”.

7. Kinh tế hảo, phương tiện mà đa chi <quản lý tài sản ít nghiêm cẩn>.

8. Huynh đệ ngoại duyên hảo, phụ mẫu sự nghiệp THUẬN.

Hóa quyền năm sinh nhập giao hữu:

1. Dễ nộp lên “Năng lực hảo” bằng hữu.

2. “Huynh đệ” có địa vị, thành tựu.

3. Phối ngẫu bản thân thân thể cường tráng.

4. Trưởng bối sự nghiệp thành công.

5. Thi vận cường <nếu như giao hữu của kị bay vào ta tam phương thì là kỳ phùng địch thủ>.

6. Cách cục hảo, giao hữu “Thành tựu” ta. Cách cục soa, dễ bị “Nắm mũi” đi.

Hóa khoa năm sinh nhập giao hữu:

1. Sở kết giao bằng hữu đa “Khiêm tốn”.

2. “Hữu tình lâu dài”, quân tử chi giao.

3. Ít giao “Bất lương ham mê” bằng hữu.

Hóa kỵ năm sinh nhập giao hữu:

1. Thái độ làm người “Tích tình”, “Nghĩa khí”, trượng nghĩa “Sơ tài”, nặng “Hứa”.

2. Tản tài, ít súc, quản lý tài sản không bắt được trọng điểm, không dễ dàng dư tiền <xung huynh đệ ─ kho vị>.

3. Phối ngẫu lao lực không được rảnh rang, nhưng “Phòng hôn nhân ít thú”.

4. Thi vận độ chênh lệch.

5. Hoàn phòng nhân sinh đa phập phồng, nên đi làm yên ổn.

6. Phòng thể chất thiếu khỏe mạnh.

7. Bất lợi cho “Cạnh tranh”, lên chức.

Cửu, <sự nghiệp cung>

Hóa lộc năm sinh nhập sự nghiệp:

1. Công tác dễ vào tay, “Công tác cơ hội” đa.

2. Nhận máy rời hội ổn định.

3. Chức tràng so sánh như ý.

4. Phối ngẫu “Ngoại duyên hảo”.

5. Con cái khỏe mạnh hảo nuôi <sự nghiệp ─ tử nữ tật ách>.

6. Phòng “Ngoài giá thú tình” <đào hoa tinh>.

Hóa quyền năm sinh nhập sự nghiệp:

1. “Tích cực”, “Ứng biến”, “Sức sống”, năng lực hảo.

2. “Thiện cấp doanh”, thu nhập hảo.

3. Thích hợp “Khai phá”, “Mở rộng”, “Lĩnh đạo” công tác, lợi cho “Lên chức”, cũng có thể “Gây dựng sự nghiệp”. 4. Ủng “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ” Vưu Giai.

5. Phối ngẫu “Năng lực cường”, một mình đảm đương một phía.

6. Con cái bản thân “Khỏe mạnh”.

Hóa khoa năm sinh nhập sự nghiệp:

1. “Quý nhân” hảo <sự nghiệp ─ vận khí vị>.

2. “Bình ổn có thừa”, nhưng phòng “Quyết đoán bất túc”.

3. Nên đi làm an ổn. Thích hợp “Văn chức” hoặc “Xí hoa” công tác.

4. Phòng hành sự “Đa tư đa dự”.

Hóa kỵ năm sinh nhập sự nghiệp:

1. Công tác “Bận rộn” hoặc “Áp lực nặng”, công tác “Thời gian dài”.

2. “Chuyên chú”, “Sự dễ tự mình làm”. Ông chủ kiêm hỏa kế.

3. Đi làm an ổn hoặc tiền mặt sinh ý.

4. Nữ mệnh cũng là “Chức nghiệp phụ nữ”.

5. Phối ngẫu “Ngay thẳng”, phúc hậu, bất thiện “Dỗ ngon dỗ ngọt”. Nhưng phòng hôn nhân ít tình thú, thậm chí “Bằng mặt không bằng lòng” <hôn nhân kị ra>.

6. Lạn “Ngoài giá thú tình” <đào hoa tinh><phu thê kị ra mà thất tình nghĩa, chỉ bại phôi hôn nhân>.

7. Khi còn bé nên “Sùng bái phụ mẫu”, đương nhân nuôi, khế, nghĩa tử <xung cung phu thê ít tiểu hạn>.

8. Cách cục soa thì “Phiền lòng, không được thuận”, cách cục hảo cũng nhiều “Lụy nhân”.

Thập, <cung điền trạch>

Hóa lộc năm sinh nhập điền trạch:

1. “Gia đình phúc hậu”, “Gia đình hoà thuận vui vẻ”, đời sống vật chất “Hậu đãi”.

2. Được “Tổ ấm”, thừa tổ nghiệp, tổ địa có thể phát tích.

3. Phụ mẫu an nhàn, cụ thọ tướng.

4. Phùng “Thiên tài tinh”, có nhiều.

5. Nơi ở “Hoàn cảnh tốt” hoặc “Phòng ốc rộng”, “Phòng ở đáng giá”.

6. “Con nối dõi vượng”, đa sinh nhi tử. Con cái so sánh “Có tiền đồ”.

7. “Dòng họ” đa vãng lai.

8. Có thể nhà mình “Mở tiệm mưu cầu lợi nhuận”.

9. Bất động sản duyên hảo, dễ “Sớm đưa sinh” hoặc “Được trợ giúp đưa sinh”.

10. Phùng “Thiên tài tinh”, có thể làm bất động sản hành nghiệp.

11. Nữ mệnh “Vượng phu ích tử”.

Hóa quyền năm sinh nhập điền trạch:

1. “Gia thế hảo” hoặc “Gia tộc vượng”.

2. Hoặc bản thân dễ “Khai sáng tài phú”.

3. Cũng dễ “Gây dựng sự nghiệp”.

4. Gia đình phú “Tích cực”, “Sức sống” hoặc gia giáo so sánh nghiêm.

5. Phòng ốc rộng, bất động sản “Đáng giá” hoặc “Đoạn đường hảo”. Có thể nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận hoặc cho thuê.

6. Phùng “Thiên tài tinh”, có nhiều. Cũng có thể làm “Bất động sản” hành nghiệp.

Hóa khoa năm sinh nhập điền trạch:

1. Phòng ở không lớn, nhưng “Giản dị”, yên tỉnh.

2. Trong nhà “Thư hương khí tức”, ít có tranh nhượng.

3. Đời sống vật chất “Không màng danh lợi”.

Hóa kỵ năm sinh nhập điền trạch:

1. Sinh hoạt “Áp lực”.

2. Phòng ở “Tiểu” hoặc “Cũ”, hoặc “Hoàn cảnh không tốt”.

3. “Gìn giữ cái đã có”, “Tiết kiệm”, “An tĩnh thủ phân”, “Lo cho gia đình”, khổ cực lập nghiệp.

4. Nên “Đi làm tộc” yên ổn, hoặc “Tiền mặt sinh” ý.

5. Cách cục tốt, “Tích sa thành tháp”, bán lẻ kiếm đồng tiền lớn.

6. Ít người sự giao tế vãng lai.

7. Dễ là “Trưởng tử”.

8. Phụ mẫu khổ cực thất bại, hoặc là có hám.

Mười một, <cung phúc đức>

Hóa lộc năm sinh nhập phúc đức:

1. Vui sướng, “Yên vui thấy đủ”, “Ít tính toán”.

2. Hứng thú quảng, nhưng “Ít kiên trì”.

3. Phòng “Tản mạn”, “Không được tích cực”, “Mạn bất kinh tâm”.

4. “Phúc báo hảo”, “Không cầu tự đắc”, “Tâm tưởng sự thành”, an nhàn có phúc. “Gặp nạn trình tường” hoặc “Họa không được tới người”.

5. “Thọ tướng”, “Cảnh đêm ưu”.

6. Ít “Bệnh hiểm nghèo”, “Bệnh lâu” của dằn vặt.

7. Thích hợp “Hứng thú”, “Tài hoa”, “Tâm linh” chờ tinh thần công tác, cũng có thể làm “Hưu nhàn”, “Du ngoạn” sự nghiệp. Cùng với tố chính “Thích công tác”.

8. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài, không làm mà hưởng.

Hóa quyền năm sinh nhập phúc đức:

1. Tích cực, tự tin, “Ý đồ”, “Dục vọng”.

2. “Cảm kiếm cảm hoa”, nặng “Đời sống vật chất”.

3.. Phúc hậu, thường “Tâm tưởng sự thành”.

4. Phòng “Hảo đại hỉ công”, “Sĩ diện”, “Xa hoa lãng phí”.

5. Ủng “Chuyên nghiệp”, “Kỹ năng” thường tuyệt bút thu nhập.

6. Việc buôn bán đi cao chất lượng <cách điệu>, đắt vị, danh tác làm phép.

7. Phùng “Thiên tài tinh”, ăn ý, trúng thưởng.

Hóa khoa năm sinh nhập phúc đức:

1. “Không màng danh lợi an nhàn”, “Tu tâm dưỡng tính”, “Bất hảo hư hoa”.

2. Cá tính bình thản, “Không nhanh không chậm”.

3. “Nội hàm”, “Thưởng thức”, “Thanh tĩnh”.

4. Lâm cấp “Quý nhân” hảo.

Hóa kỵ năm sinh nhập phúc đức:

1. Nặng hưởng thụ, cảm dùng tiền <tài bạch kị ra>.

2. Phòng “Chấp tính quá nặng” mà không năng lực lấy đại cục làm trọng, hoặc “Mê muội mất cả ý chí”, “Trầm mê sở hảo” mà không thể tự thoát ra được.

3. Thích hợp chuyên nghiệp tính “Nghiên cứu, thiết kế” chờ hứng thú công tác <hội lộc quyền hiển đạt>.

4. Cũng thích hợp người đại lý, kỹ thuật, kế toán, cố vấn, viết thay chờ “Nghề phục vụ” <xung tài bạch, không thích hợp “Độn hàng”, “Áp bản”>.

5. Ít ăn ý, xa đổ, độc, rượu, sắc chờ “Bất lương ham mê”, để tránh khỏi “Mê tình vọng dục”, cũng phòng “Trước vu ái hận”, “Cố chấp hỉ nhạc” tự hủy tương lai.

6. Mệnh cách soa, “Nghiệp lực nặng hơn”, dễ “Buồn lo vô cớ”, “Gian nan khổ cực quá mức”. Nữ mệnh vưu hiển.

7. Hoặc số phận “Thất thường, nghiêng ngửa” chờ khốn đốn.

Mười hai, <cung phụ mẫu>

Hóa lộc năm sinh nhập phụ mẫu:

1. “Vẻ mặt ôn hoà”, “Cung kính lễ độ”.

2. “Trưởng bối duyên hảo”, phụ mẫu “Hảo câu thông”.

3. Lợi cho học bài, cuộc thi, “Công chức”.

4. Lấy được “Phụ mẫu của ấm”, cũng dễ “Thủ trưởng đề bạt”.

5. Ngoại <phu> gia “Gia cảnh hảo”.

6. Tử nữ “Sự nghiệp thuận lợi”.

7. Phòng “A dua gièm pha mị”, “Dối trá tán thán”.

Hóa quyền năm sinh nhập phụ mẫu:

1. Phòng “Được để ý không buông tha nhân”, “Ngạo mạn vô lý”, “Bén nhọn”, “Không được khiêm tốn”, cá tính “Thái xung”.

2. Lợi cho học bài, cuộc thi, công chức.

3. Đa đọc sách thánh hiền, thì “Ăn nói có vật”. Học tập “Chuyên nghiệp”, “Kỹ thuật”, thì cụ “Sức thuyết phục”.

4. Phụ mẫu “Chủ kiến tính” cao.

5. Tử nữ “Sự nghiệp thành công”.

Hóa khoa năm sinh nhập phụ mẫu:

1. Văn chất, “Khiêm tốn”, có “Khí chất”.

2. Ăn nói “Nhã nhặn”, “Bình thản”.

Hóa kỵ năm sinh nhập phụ mẫu:

1. Ưa nộ “Hiện ra” sắc, dễ “Đắc tội với người”.

2. Trưởng bối duyên soa.

3. Phụ mẫu “Cố chấp”, bất hảo câu thông.

4. Cá tính “Nghiêm túc”, “Bản khắc”, “Bất thiện biểu đạt”, “Không được cám ơn”.

5. Đọc sách, cuộc thi “Nhu chăm chú”, chia ra canh vân.

6. Cách cục hảo, “Hiếu thuận”, “Ái niệm thư”. Thận phòng thành “Con mọt sách”.

7. Bất thiện “Sát ngôn quan sắc”.

8. Nhu tẫn “Hiếu nuôi của trách”.

<mệnh tam phương hỗ hóa cập tự hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh / sự nghiệp cung>

Mệnh phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. “Lạc quan”, “Điểm quan trọng(giọt) đa”, cũng có “Vận khí tốt”, dễ tìm được chính “Hứng thú công tác”, “Chức tràng như ý” hoặc “Công tác khoái trá”.

2. Nhưng “Không nhiều tích cực”, “Thiếu chuyên nghiệp”, cũng dễ “Đứng núi này trông núi nọ”. Công tác như phi hứng thú thì ít tích cực chuyên chú, dễ tưởng “Đổi nghề” hoặc tưởng “Sớm về hưu”.

3. Thích hợp tố chính hứng thú hành nghiệp <hay nhất nhất nghệ tinh> hoặc “Tự do nghiệp”.

4. Phối ngẫu “Rộng rãi”, “Ngoại duyên hảo”.

5. Nhưng phòng “Ngoài giá thú tình” <phùng đào hoa tinh><sự nghiệp cung là hôn nhân ra không nghi thức tình cảm vị ─ ngọ thê, bà ngoại>.

6. Lộc ưa “Quyền” hội, thì “Kỳ ngộ” hội canh trát thực, “Mở rộng” không gian hội lớn hơn nữa. Hội “Khoa” thì “Ổn định lâu dài”. Hội “Kị” thì “Khổ cực có nhiều”.

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập mệnh:

1. “Vận khí tốt”, “Lạc quan có phúc”. Công tác “Dễ vào tay”, cũng dễ “Công tác hài lòng” <hàm “Thu nhập”, “Lên chức” và “Mở rộng” tiền chiêm tính>, “Chức tràng như ý”, “Phùng đối thời cơ”, “Nhập đối hành nghiệp”.

2. Thích hợp tự do nghiệp hoặc việc buôn bán, cũng có thể đi làm yên ổn, nhưng nên công trạng chia hoa hồng tiền lương <vận khí tốt, có thể thu nhiều nhập>.

3. Và tử nữ ở chung khoái trá <sự nghiệp ─ tử nữ cung tật ách>.

4. Lộc ưa “Quyền” hội, thì “Kỳ ngộ” sẽ tốt hơn, “Mở rộng” không gian hội lớn hơn nữa. Hội “Khoa” thì “Ổn định lâu dài”, hội “Kị” thì “Khổ cực có nhiều”.

Mệnh quyền nhập sự nghiệp:

1. “Có kiến giải”, “Tích cực”, “Khai sáng”, “Tự tin”, “Sức sống”. “Ứng biến”, “Đa mưu”.

<chú: “Quyền” người, quyền mưu hoặc quyền biến, là “Khai sáng” và “Ứng biến” năng lực.>

2. Năng lực hảo, dễ thăng làm “Chủ quản”, đương “Ông chủ”.

3. Nên khai phá, xí hoa, chuyên kỹ, chuyên nghiệp “Lĩnh đạo”, “Chấp hành”.

4. Quyền ưa “Lộc” hội, thì đáng sợ hơn “Thuận lợi” và “Phát huy” không gian; hội “Khoa” thì kiêm câu “Quả cảm” và “Nhẵn nhụi” ; hội “Kị” thì là liều mạng tam lang.

5. Đối phối ngẫu thái độ cường thế <quyền xung phu thê>.

Sự nghiệp quyền nhập mệnh:

1. “Vận khí cường”, dễ “Thụ đề bạt”, “Nước chảy thành sông”, có thể phát huy sáng tạo. Thường chức tràng đắc ý, sự nghiệp việt tố càng lớn.

2. Cụ tiền chiêm “Kiến thức” và “Tự tin”, “Tích cực” và “Khai sáng”.

3. Dễ “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”. Ủng “Chuyên kỹ”, “Chuyên nghiệp” Vưu Giai. Thích hợp “Lĩnh đạo”, “Khai phá”.

4. Quyền ưa “Lộc” hội, thì đáng sợ hơn “Phát huy không gian”, hội “Khoa” thì kiêm câu “Quả cảm” và “Nhẵn nhụi”, hội “Kị” thì “Công tác nặng nề”, “Phi thường lụy nhân”.

Mệnh khoa nhập sự nghiệp:

1. “Bình ổn có thừa”, nhưng phòng “Quyết đoán bất túc”.

2. Nên đi làm an ổn. Thích hợp “Văn chức” hoặc “Xí hoa” công tác.

3. Phòng hành sự “Đa tư đa dự”.

Sự nghiệp khoa nhập mệnh:

1. Bình ổn.

2. Có nhiều “Quý nhân” trợ giúp.

Mệnh hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. “Chuyên nghiệp”, “Chuyên chú”, “Chịu khó”. “Việc phải tự làm”, dễ hiệu trưởng kiêm va chạm chung.

2. Cách cục soa, nhưng phòng cá tính “Chuyên chú thành hẹp” mà không năng lực “Lấy đại cục làm trọng”.

3. Thích hợp “Chuyên trách” “Chuyên nghiệp” cập “Tính kỹ thuật” công tác.

4. Nữ mệnh đa số “Chức nghiệp phụ nữ”.

5. Lạn “Ngoài giá thú tình” <đào hoa tinh><phu thê kị ra mà thất tình nghĩa, chỉ bại phôi hôn nhân>.

6. Khi còn bé nên “Sùng bái phụ mẫu”, đương nhân nuôi, khế, nghĩa tử <xung cung phu thê ít tiểu hạn>.

<chú: Dĩ phúc đức tam mới là “Nhân quả” cung vị, nhân một trong sinh thường có phi làm hết sức mình có thể đụng họa phúc, được mất, đến đây giai khiên hệ vu phúc đức tam phương quả báo lực sở khiến cho. Quy nạp dĩ:

Nhất, “Ít xem phu thê” : Cung mệnh vô đại hạn, đệ nhị đại hạn trước sở hữu tuổi tác đều tá cung phu thê là dụng, dĩ “Cung phu thê” là “Ít tiểu hạn”. Mọi việc nghiệp, phu thê được song kị đã ngoài phá người, phòng ít tiểu nghiêng ngửa hoặc khỏe mạnh của ngại.

Nhị, “Đầy hứa hẹn trượng thiên di” : Dù cho điều kiện tương đồng, nỗ lực cũng tương đồng mà tối hậu lại thành tựu khác nhau, hà dã? Đến đây tức “Gặp gỡ” khác biệt cho nên cũng. “Cung thiên di” tức là nhân quả “Quả báo vị”.

Tam, “Cảnh đêm ỷ phúc đức” : Lão lai vô lực, toàn do “Phúc báo” hệ mệnh. Khỏe mạnh ư? Tử hiếu ư? Thường phi làm hết sức mình có thể nắm trong tay.

<chú: Phúc đức tốt người, dễ cảnh đêm không lo. Mà “Cung tử nữ” là phúc đức “Cộng tông sáu vị”, cũng là khán cảnh đêm cung vị.>

Sự nghiệp hóa kỵ nhập mệnh:

1. “Mệt nhọc” <hàm “Áp lực đại”, “Bận rộn” hoặc “Thời gian làm việc trường”>. Khiếm “Sự nghiệp trái”, “Lao lực đến già”.

2. Cách cục soa thì “Phiền lòng, không được thuận”, cách cục hảo cũng nhiều “Lụy nhân”.

3. Dễ “Chức nghiệp quyện đãi”, “Đa đau khổ lao” mà “Ít công lao”.

4. Nữ mệnh dễ là “Chức nghiệp phụ nữ”.

5. Thích hợp “Đi làm yên ổn” hoặc “Bán lẻ”.

<chú: “Kị” người là “Cố định thu nhập” hoặc “Vất vả cực nhọc đoạt được”.>

<chú: Dĩ “Cung vị” nói, thông thường mệnh tam phương hỗ kị đa thuộc “Phí sức”, dĩ sự nghiệp hóa kỵ nhập mệnh vưu hiển. Mà sự nghiệp hóa kỵ nhập tật ách thì thuộc “Sức lao động” ; huynh đệ ─ sự nghiệp cộng tông sáu vị hóa kỵ nhập tật ách nhất là “Sức lao động”.>

Nhị, <cung mệnh / cung tài bạch>

Mệnh phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. “Và tiền hữu duyên” <vị tất có nhiều>, “Lai tài dễ” <phi tất toàn bộ do chính kiếm được>, “Dụng tiền phương tiện”.

2. Lạc quan, không được tích cực, “Dễ thỏa mãn”. Không được “Cấp doanh, tính toán”, thiếu “Tiền tài quan niệm”.

3. Tiền tài phương tiện mà dễ “Dùng nhiều đa dụng”, nên tăng mạnh quản lý tài sản quan niệm.

4. Tiền mặt duyên hảo, thích hợp “Nghiệp vụ”, “Tiêu thụ” công tác hoặc tiền mặt sinh ý.

5. Lộc ưa “Quyền” hội, thì “Kỳ ngộ” hội canh trát thực, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa. Hội “Khoa” thì “Tài nguyên lâu dài”, hội “Kị” thì “Khổ cực có nhiều”.

Tài bạch phi hóa lộc nhập mệnh:

1. “Lạc quan có phúc”, “Thu nhập hảo” <phi tất toàn bộ do chính kiếm được>. “Lai tài dễ”, “Tiền mặt phương tiện” <vị tất có nhiều>.

2. Thu nhập hảo. Dễ cao đoạt được, nên công trạng chia hoa hồng tiền lương.

3. Tiền mặt duyên hảo, thích hợp “Nghiệp vụ”, “Tiêu thụ” công tác cập tiền mặt sinh ý.

4. Lộc ưa “Quyền” hội, thì “Kỳ ngộ” hội canh trát thực, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa. Hội “Khoa” thì “Tài nguyên lâu dài”, hội “Kị” thì “Khổ cực có nhiều”.

<chú: “Lộc” là “Phúc”, tất có giác đại không gian phát triển, không thích hợp bị giới hạn “Cố định tiền lương”.>

Mệnh quyền nhập tài bạch:

1. “Tích cực”, “Khai sáng”, “Chủ kiến”, “Ý đồ”. “Đa mưu”, “Ứng biến”.

2. “Cảm kiếm cảm hoa”, “Hoạt động lực cường”. Thu nhập hảo, lợi nhuận cao.

3. Dễ “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”, dễ kiêm chức, nghề phụ.

4. Thích hợp thị trường “Khai phá”, “Lĩnh đạo” và “Tiêu thụ”.

5. Quyền ưa “Lộc” hội, thì “Kỳ ngộ” sẽ tốt hơn, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa.

6. Tối nên “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ”. Năng lực lương cao, chức cao, nên công trạng chia hoa hồng tiền lương.

Tài bạch quyền nhập mệnh:

1. “Tích cực”, “Tự tin”, “Mở rộng”. “Năng lực hảo”, “Thu nhập cao”, “Lợi nhuận hậu”.

2. Thích hợp “Khai phá”, “Lĩnh đạo” và “Tiêu thụ” công tác, lợi cho “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”.

3. Hay nhất ủng “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ”, có thể lương cao, chức cao, nên công trạng chia hoa hồng tiền lương.

4. Quyền ưa “Lộc” hội, thì “Kỳ ngộ” sẽ tốt hơn, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa.

Mệnh khoa nhập tài bạch:

1. “Liệu cơm gắp mắm”, “Bình ổn ấm no”.

2. Đối tiền tài “Ý đồ tâm” không lớn, nên đi làm tộc an ổn.

Tài bạch khoa nhập mệnh:

1. “LƯU” tài, thích hợp “Bán lẻ” hoặc “Tiền lương thu nhập”.

2. Liệu cơm gắp mắm.

Mệnh hóa kỵ nhập tài bạch:

1. “Ái tài”, “Tính toán”, “Không sợ khổ cực”, “Kiếm tiền chăm chú” <và thu nhập nhiều ít không có tương đối quan hệ>. Đại, tiền trinh đều kiếm.

2. “Lao lực”, “Bận rộn tự mình làm”.

3. Nữ mệnh dễ là “Chức nghiệp phụ nữ”.

4. Cách cục tốt, “Bán lẻ” cũng “Kiếm đồng tiền lớn”, nhưng không khỏi “Lao lực”. Cách cục soa thì “Là tài làm phiền”, “Kiếm khổ cực tiền”.

5. Có thể đi làm, kiêm nghiệp hoặc “Tiền mặt sinh ý”.

<chú: Mệnh hóa kỵ nhập tài bạch là “Chỉ vì cái trước mắt”, cho nên nên “Tiền mặt sinh ý”.>

Tài bạch hóa kỵ nhập mệnh:

1. “Kiếm tiền mồ hôi nước mắt” hoặc “Lợi nhuận thiếu” sinh ý. Thích hợp nhất vu thượng ban “Cố định tiền lương”.

2. Cách cục hảo, tất cũng “Khổ cực của được” ; cách cục soa, thì thường “Vì tiền đau khổ cấp”.

3. Hoặc có đáng ghét vì tiền hao tổn tâm trí mà “Bất thiện quản lý tài sản”.

4. Nên “Tính toán tỉ mỉ”, “Tăng thu giảm chi”, không chối từ lao khổ.

5. Phùng “Thiên tài tinh” Hóa kị, phòng “Hảo đổ” cập “Trầm mê tửu sắc” mà tự tác kỳ nghiệt.

Tam, <cung tài bạch / sự nghiệp cung>

Tài bạch phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. “Sinh ý hảo”, “Tài chính quay vòng khoái”, sinh ý “Việt tố việt thuận” <mệnh tam phương nội đều thuộc “Động dương” cung, cố hữu “Kinh thường tính” “Tuần hoàn đầu tư” tượng>.

2. Dễ lương cao, chức cao, nên công trạng chia hoa hồng tiền lương.

3. Nên “Thay đổi hiện khoái” “Tiền mặt sinh ý”.

4. Lộc ưa “Quyền” hội, thì “Kỳ ngộ” sẽ tốt hơn, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa. Hội “Khoa” thì “Tài nguyên lâu dài”, hội “Kị” thì “Khổ cực có nhiều”.

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. “Sinh ý hảo”, “Tiền mặt thu về khoái”, “Lợi nhuận hảo” hoặc “Nguồn tiêu thụ đại”.

2. Dễ lương cao, chức cao, cao thu nhập.

3. Nên “Thay đổi hiện khoái” tiền mặt sinh ý, hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

4. Lộc ưa “Quyền” hội, thì “Kỳ ngộ” sẽ tốt hơn, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa. Hội “Khoa” thì “Tài nguyên lâu dài”, hội “Kị” thì “Khổ cực có nhiều”.

Tài bạch quyền nhập sự nghiệp:

1. “Tích cực”, “Mở rộng” <mệnh tam phương nội đều thuộc “Động dương” cung, cố hữu “Kinh thường tính” “Tuần hoàn đầu tư” tượng>. Sinh ý việt tố càng lớn, tài chính việt cổn càng nhiều.

2. Dễ lương cao, chức cao, nên công trạng chia hoa hồng tiền lương. Cũng dễ “Gây dựng sự nghiệp”.

3. Hay nhất “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ”, thị trường “Khai phá”, “Lĩnh đạo” các loại công việc.

4. Quyền ưa “Lộc” hội, thì “Kỳ ngộ” sẽ tốt hơn, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa.

Sự nghiệp quyền nhập tài bạch:

1. “Chủ kiến”, “Tích cực”, có mở rộng không gian. Có thể “Lời cao”, “Cao thu nhập”.

2. Hay nhất “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ”, “Khai phá”, “Lĩnh đạo” công tác.

3. Có thể lương cao, chức vị cao, cũng dễ “Gây dựng sự nghiệp”. Hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

4. Quyền ưa “Lộc” hội, thì “Kỳ ngộ” rất tốt, “Mở rộng” không gian lớn hơn nữa.

<chú: Bất luận tài bạch “Lộc” nhập sự nghiệp hoặc sự nghiệp “Lộc” nhập tài bạch giai chỉ sự nghiệp thượng “Tiền mặt duyên hảo”, cho nên nên làm “Nghiệp vụ và tiêu thụ” công tác. Tài bạch “Quyền” nhập sự nghiệp hoặc sự nghiệp “Quyền” nhập tài bạch thì thích hợp với “Chuyên nghiệp và chuyên kỹ” “Lĩnh đạo, khai phá” công tác.>

Tài bạch khoa nhập sự nghiệp:

1. “THUẬN” hay phúc, vật tham đại, vật yêu cầu lời cao.

2. Nên “Xí hoa”, “Kế toán”, văn chức công tác.

3. Nên đi làm tộc an ổn.

Sự nghiệp khoa nhập tài bạch:

1. Lợi nhuận không lớn, THUẬN hay phúc.

2. Nên “Quản lý tài sản”, “Tác trướng”.

3. Nên đi làm tộc an ổn.

Tài bạch hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Không thích hợp tài chính đại, thu về chậm “Sinh sản hành nghiệp”.

2. Thích hợp “Không được độn hàng, áp bản” “Vốn nhỏ sinh ý” hoặc buôn bán, trọng giới, kỹ thuật, cố vấn chờ “Nghề phục vụ”.

3. Hay nhất đi làm tộc “Cố định tiền lương”.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập tài bạch:

1. Chích thích hợp “Lợi nhuận mỏng” “Bán lẻ”. Cách cục hảo cũng nhiều “Mệt nhọc của được”.

2. Phòng đại đầu tư “Thu về nan”, bất khả “Độn hàng”, “Áp bản”.

3. Tối nên đi làm “Cố định tiền lương”.

Tứ, <cung mệnh tự hóa>

Cung mệnh tự hóa lộc:

1. Cá tính mặc dù cũng “Hiểu rõ, lạc quan”, “Hảo ở chung”, nhưng phòng “Tùy tính”, “Một nguyên tắc”, “Dùng một phần nhỏ tâm” mà “Ăn nói lung tung”, dễ “Thất hứa”.

2. Phòng “Nóng đầu đuôi lạnh”, “Cẩu thả”.

3. Nhược phùng tha cung phi kị dĩ nhập “Hiệp” đến đây tự hóa của “Lộc” <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi kị”>, thì ta “Nhiệt kiểm thiếp nhân lãnh cái mông”, “Tao thiết kế” hoặc bị “Nắm mũi” đi, tương sanh hận kết thù kết oán.

Cung mệnh tự hóa quyền:

1. Cá tính mặc dù cũng “Tự phụ”, phòng “Thiếu định kiến”, không tự chủ “Ái bành phong”.

2. Nhìn như tích cực, nhưng phòng “Không được kiên trì” mà “Bận rộn nhiều lần”, “Đầu voi đuôi chuột”.

3. Phòng tự bụi bậm gặp gió mà uy dương “Nặng khán không trọng dụng”, “Khí thế không được kéo dài”.

Cung mệnh tự hóa khoa:

1. Văn chất, “Thanh tú”, “Nhu thuận”.

2. Nhưng phòng “Ôn nhu”, “Đa dự”.

Cung mệnh tự Hóa kị:

1. “Không được ghi hận”, “Không được kiên trì”, “Ít nguyên tắc”.

2. Sự tình “Quá coi như”, bất năng “Ghi nhớ giáo huấn”.

3. Nhưng phòng “Thiếu tự chủ” định kiến mà “Nhìn như tự tại” “Không thể nói là”, “Không quan hệ”, kì thực thiếu mình “Ý chí” và “Tính nhẫn nại”, chung dồn “Không giải quyết được gì”.

4. Phùng tha cung phi “Lộc” dĩ nhập <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi lộc”>, là “Nhân cấp lại vu ta”, được tiện nghi hoàn khoe mã, dễ dàng nhất “Sinh thù kết thù kết oán”.

<chú: Phàm sở hữu “Tự hóa” giai thuộc “Khinh mạn” và “Tiêu tán”, đại diện xử thế thiếu “Lựa chọn thiện cố chấp” của “Lý tính” và “Nguyên tắc”, ít có “Cái nhìn đại cục”.>

Ngũ, <cung tài bạch tự hóa>

Tài bạch tự hóa lộc:

1. “Tiền mặt dễ lai”, đương nhiên cũng nhân “Đỉnh đầu phương tiện” vừa không có “Quản lý tài sản khái niệm” mà phương tiện dụng khứ, ít có “Tiền tài quy hoạch”.

2. Rất thích hợp “Tiền mặt sinh ý” “Mỗi ngày sai ai ra trình diện tài”, nhưng cần phải nghiêm khắc mình “Tiền tài quản lý”, có tiền tùy thời dự trữ.

3. Phùng tha cung phi “Kị” dĩ nhập <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi kị”>, thì “Ta tài gặp nạn”, “Cấp lại vu nhân”, bị người bán còn giúp nhân số tiền mặt.

Tài bạch tự hóa quyền:

1. Tiền tài dễ “Chỉnh bút lai”, nhưng là dễ “Tuyệt bút dụng”.

2. Nên tiền mặt sinh ý thiết hàng, tuột tay “Tuần hoàn phát tài”, hay nhất đi “Thuỷ triều”, “Mới” chờ vượt lên đầu sản phẩm tiêu thụ. Cũng có thể đi làm lĩnh tiền lương.

3. Nhìn như tích cực nhưng không có lâu dài “Kế hoạch” và “Quản lý”. Cũng cần phải tăng mạnh “Quản lý tài sản” cập dưỡng thành “Tùy thời dự trữ” tập quán.

Tài bạch tự hóa khoa:

1. Nên bán lẻ “LƯU” hoặc đi làm tộc.

2. Phòng quản lý tài sản kế hoạch khiếm chu toàn, tuy rằng quay vòng dễ lại tăng thêm không ít phiền phức <tiểu ngạch khoản tiền điều hành dễ>.

Tài bạch tự Hóa kị:

1. “Tiền mặt duyên soa”. Túi tiền bình thường không có cách nào khác mang nhiều tiền, sinh ra luôn luôn có việc tương tiền tiêu rơi.

2. Đến đây tượng hay nhất “Biệt việc buôn bán”, phủ thì không phải vậy sinh ý soa, lợi nhuận thiếu hay đa kiếm cũng nhiều ngoại vụ chi tiêu.

3. Thích hợp đi làm lĩnh “Cố định tiền lương”, hoặc làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

4. Phùng tha cung phi “Lộc” dĩ nhập <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi lộc”>, được tiện nghi hoàn khoe mã, dễ dàng nhất “Sinh thù kết thù kết oán”.

<chú: Cung tài bạch “Tự hóa”, đại diện “Tiền tài quản lý” có chuyện hoặc “Tài nguyên”, “Tài vụ” trạng huống thượng “Không đổi nắm trong tay”.>

Lục, <sự nghiệp cung tự hóa>

Sự nghiệp tự hóa lộc:

1. Không được ứng với đầu tư thu về chậm sinh sản hành nghiệp, cũng không nên nặng bản, hao tổn thời gian, đơn hướng tài lộ đầu tư <thí dụ như nhận thầu công trình>.

2. Nên “Ngắn hạn thu về” hoặc “Đa nguyên tính”, phù hợp “Thuỷ triều xu thế” sản phẩm tiêu thụ. Cùng với khai phá tương quan tính phụ thuộc sản phẩm, tăng tài lộ.

3. Tối nên “Tốc chiến tốc thắng”, “Chạy máy hóa”, “Nhiều một chút tử”, “Mới sáng ý” sản phẩm, cũng có thể “Hội viên thẳng tiêu” kiếm tiền phương thức.

4. Phùng tha cung phi “Kị” dĩ nhập <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi kị”>, phòng “Cấp lại vu nhân”, sỏa vù vù bị người lợi dụng.

Sự nghiệp tự hóa quyền:

1. Nhìn như tích cực, nhưng phòng “Đầu voi đuôi chuột” hoặc “Không bắt được trọng điểm”.

2. Làm lão bản so sánh không dài cửu ổn thỏa, tối nên nhân viên chính phủ chức vị ổn định.

3. Việc buôn bán dĩ “Vượt lên đầu thuỷ triều”, “Truy cầu mới”, “Sáng lập sản phẩm mới”, “Mà lại chiến mà lại đi” làm phép là tốt. Sinh ý thủ pháp cũng ứng với dĩ tính cơ động, đa nguyên hóa thành tốt.

4. Thích hợp với “Chuyên kỹ”, “Chuyên nghiệp” công tác. Không thích hợp đầu tư đại, thu về chậm sinh sản sự nghiệp.

Sự nghiệp tự hóa khoa:

1. Có thể tăng mạnh tinh xảo vu “Văn tuyên”, “Đóng gói”.

2. Nên đi làm lĩnh lương.

Sự nghiệp tự Hóa kị:

1. “Đi làm lĩnh lương” so sánh ổn thỏa.

2. Việc buôn bán nên “Tốc chiến tốc thắng”, “Vô độn hàng”, “Không được áp bản” làm phép.

3. Thích hợp “Cố vấn”, “Người đại lý”, “Kỹ thuật” chờ “Nghề phục vụ”. Hoặc “Tạp hoá”, “Vật dụng hàng ngày”, “Tiêu hao phẩm” chờ “Thông lộ khoái” sinh hoạt cần đồ dùng <kị ra tiêu tán, tha cho mua>.

4. Phi thường không thích hợp sinh sản sự nghiệp.

5. Phùng tha cung phi “Lộc” dĩ nhập <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi lộc”>, được tiện nghi hoàn khoe mã, dễ “Sinh thù kết thù kết oán”.

<chú: Phàm mệnh, tài bạch, sự nghiệp tam phương sai ai ra trình diện “Lộc” người đa thiên thích vu “Nghiệp vụ, tiêu thụ” thu lợi. Sai ai ra trình diện “Quyền” người thì so sánh thích vu chuyên nghiệp “Khai phá, lĩnh đạo”.>

<chú: Phàm đồng nhất tinh diệu “Tự hóa lộc” phùng tha cung “Kị” nhập, hoặc “Tự Hóa kị” phùng tha cung “Lộc” nhập, giai thuộc không hợp nhân tính thái độ bình thường hạ lộc kị thành “Song lộc” hoặc “Song kị”. Được mất trong lúc đó dễ dàng nhất sản sinh tranh cãi, kết thù kết oán, đánh nhau vân vân sự.>

Thất, <tống nói>

Mệnh tam phương tương hỗ tứ hóa, bất luận bay ra vu ở đâu cung và bay vào ở đâu cung, đều nhưng thuộc về tam phương nội bản tự một nhà đích tình sự, cho nên tam phương tương hỗ hóa tượng, ước có thể thống nhất kỳ tự hỏi:

1. Đa “Lộc” : Là “Có phúc”, cá tính cũng “Lạc quan, tùy duyên” mà nhiều như ý. Tuy không phải toàn lực ứng phó, nóng vội doanh doanh, lại dễ “Nước chảy thành sông”, “Tài nguyên thông thuận”. Nhưng phòng “Thiếu tích cực”, “Dễ thỏa mãn”. Gây dựng sự nghiệp tuy tốt, duy cần phải tăng mạnh “Tích cực” và “Chuyên nghiệp” tâm. Đa lộc thì dễ lương cao, chức cao, cao thu nhập, không thích hợp “Cố định tiền lương”.

2. Đa “Quyền” : Cụ “Chủ kiến, nhiệt tình”, “Ứng biến, mở rộng”, “Sức sống, tích cực”, cũng dễ trở thành năng lực người làm phiền. Dễ lương cao, chức vị cao. Làm nhiều có nhiều, kiêm nghiệp nhảy qua đi. Cụ “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ” thì rất có phát huy không gian. Dễ “Lên chức” và “Gây dựng sự nghiệp”. Cách cục tốt, sinh ý thường việt tố càng lớn, tài chính việt cổn càng nhiều. Cách cục soa, thì thường “Khí phách” nặng, phòng chúng bạn xa lánh.

3. Đa “Khoa” : “Bình ổn có thừa”, “Quyết đoán bất túc”. Nên xí hoa, văn tuyên cập tinh xảo đóng gói. THUẬN hay phúc. Vật tham đại, vật yêu cầu lời cao. Hoàn phòng hành sự “Ôn nhu”, “Đa dự”, quả đoán bất túc. Thích hợp “Đi làm tộc” an ổn hoặc bán lẻ “LƯU” tài.

4. Đa “Kị” : “Nghiệp lực nặng hơn”, “Làm phiền”, “Đa nỗ lực” <vị tất thu nhập đa>, hoặc “Lợi nhuận so sánh mỏng”, “Tiền mồ hôi nước mắt”. Tối nên chỉ vì cái trước mắt “Tiền mặt sinh ý” hoặc “Ông chủ kiêm hỏa kế” “Khổ cực của được”. Nên đi làm tộc. Không thích hợp đại tư bản, thu về chậm “Sinh sản sự nghiệp”. Thích hợp “Tiêu hao phẩm”, “Nghề phục vụ”, “Người đại lý nghiệp”, “Kỹ thuật giới” chờ “Thông lộ khoái”, “Không được độn hàng, áp bản” sinh ý. Không được “Hảo cao vụ viễn”, không có “Không làm mà hưởng” <xung phúc đức tam phương>. Cách cục hảo, nhân sinh mệt mỏi có đại giới. Cách cục soa, phòng lao đa lấy được ít, động một tí là phạm lỗi.

<phúc đức tam phương hỗ hóa cập tự hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung phúc đức / cung phu thê>

Phúc đức phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Đối với người khác phái đa “Cảm tính”, “Nhu tình”. Nhưng phòng “Đa tình đãi chí”, dễ “Say mê ôn nhu hương”.

2. Nhưng phòng “Đa tình” mà dễ làm mờ lý trí “Đứng núi này trông núi nọ”, sản sinh “Ngoài giá thú tình”.

3. Lộc chiếu sự nghiệp, “Kiếm tiền dễ”. Bất luận công tác hoặc kiếm tiền, ứng với đa tìm “Khác giới” đối tượng là hộ khách điều kiện tốt nhất.

4. Phùng “Thiên tài tinh”, dễ trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Phu thê phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. Hôn nhân <khác giới> nhượng ta “Hạnh phúc”, “Mỹ hảo nhân duyên”. “Lấy được khác giới phúc”. Hôn hậu “Mọi việc như ý”.

2. Phòng một con ngựa song yên hưởng “Tề nhân chi phúc” <đào hoa tinh>.

3. Phùng “Thiên tài tinh”, dễ trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Phúc đức quyền nhập phu thê:

1. Đối tình cảm “Giữ lấy, chi phối dục” cường. Luyến ái thế tiến công mạnh, hôn hậu thì ước pháp tam chương.

2. Nếu như dụng tâm vu sự nghiệp tương lấy được thành tựu, nhưng phòng “Hảo cao vụ viễn” <quyền chiếu sự nghiệp>.

Phu thê quyền nhập phúc đức:

1. Phối ngẫu lòng háo thắng cường, khả năng hôn hậu “Đời sống vật chất” so sánh xa hoa.

2. Luyến ái đa “Đối phương chủ động”.

3. “Hôn hậu tài vận so sánh tốt”.

Phúc đức khoa nhập phu thê:

1. Đàm tình cảm nặng hơn “Khí phân” và “Cảm giác”. Gia lộc: La mạn đế khắc.

2. Có nhiều “Khác giới quý nhân”.

Phu thê khoa nhập phúc đức:

1. Khác giới <phối ngẫu> nhu tình. Gia lộc: La mạn đế khắc.

2. Hôn nhân coi trọng “Đời sống tinh thần”, thản nhiên điềm duyệt.

Phúc đức hóa kỵ nhập phu thê:

1. “Cố chấp” ái, đối tình cảm mãnh liệt “Chuyên chú, chấp mê”, phòng ái của dục kỳ sanh hận của dục kỳ tử <gia quyền vưu hiển>.

2. Cách cục soa, phòng đào hoa tới người mà phao phu <thê> khí tử, tình thánh <tình cảm quá thừa>.

3. Vật đổ, ăn ý <phu thê ─ có phúc tài, không được hậu>.

Phu thê hóa kỵ nhập phúc đức:

1. “Ác duyên” hôn nhân <tình cảm>. Khiếm hôn nhân <tình cảm>”Trái”.

2. Phối ngẫu <khác giới> chấp mê sở dục “Nan câu thông”, “Thương cảm tình”.

3. Cách cục soa, hôn nhân <tình cảm> mang đến cực đại “Thống khổ”, “Thất thường”, “Mê loạn”, thậm chí “Sinh ly tử biệt”.

4. Vật đổ, ăn ý <phu thê ─ có phúc tài, không được hậu>.

Nhị, <cung phúc đức / cung thiên di>

Phúc đức phi hóa lộc nhập thiên di:

1. “Sung sướng”, “Tiêu dao”, “Rộng rãi”, “Hảo tính tình”. Không thể nói là, ít tính toán, “Thích ứng trong mọi tình cảnh”.

2. Thích “Mới mẻ” chuyện, vật, thích “Bên ngoài lưu đáp”, thích “Náo nhiệt”.

3. Hoàn phòng quá mức “Cảm tính” “Mê tình hoặc cảnh”, “Dời tình quên chí”.

4. Phòng thiếu “Tích cực tâm”, không có “Gian nan khổ cực ý thức”, dễ quên “Vết xe đổ”.

5. Có phúc, “Gặp nạn trình tường”, “Chuyện lớn hóa nhỏ”. “Thọ tướng, lão vận hảo”.

6. Phùng “Thiên tài tinh”, dễ trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

7. Người tu hành “Buông”, “Tự tại” <tôn giáo tinh>.

Thiên di phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. “Có phúc”, “Tự tại”, “Vong ưu”. Ái “Du ngoạn” <Thái âm lộc>.

2. Dễ “Chuyện tốt lâm môn”, “Trời giáng hoành phúc” <tài hoặc thọ>, “Gặp nạn trình tường”, chuyện lớn hóa nhỏ. “Thọ tướng”, “Lão vận hảo”.

3. Phùng “Thiên tài tinh”, dễ trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

4. “Thiên phú” cao, “Tài hoa” hảo <tài nghệ tinh>.

5. “Cây khí tốt”, “Thiện duyên”, “Trí tuệ” <tôn giáo tinh>.

Phúc đức quyền nhập thiên di:

1. “Hiếu thắng”, “Ngông nghênh”, “Tự cao”, “Sĩ diện” <gia lộc: “Lòng hư vinh” nặng. Gia kị: “Cá tính kịch liệt”, “Tính tình phôi”>.

2. Tích cực và tiến thủ. Phòng “Hảo cao vụ viễn”, “Nói như rồng leo, làm như mèo mửa”.

3. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Thiên di quyền nhập phúc đức:

1. “Hảo đại hỉ công”, “Tự tin quá mức”.

2. “Sĩ diện”, “Giảng phô trương”, “Xa hoa”, “Khí phái”, “Lãng phí”.

3. Phùng thiên tài tinh, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

4. Người tu hành, “Cây khí cao”, “Dũng mãnh tinh tiến” <tôn giáo tinh>.

Phúc đức khoa nhập thiên di:

1. “Tu dưỡng” hảo, có “Thưởng thức”.

2. “Tâm bình khí hòa”, “Hàm dưỡng” hảo, có nhiều “Quý nhân”.

3. Có thể tiếp xúc “Tôn giáo”, “Triết học”.

Thiên di khoa nhập phúc đức: 1″Bình thản”, “Nhẵn nhụi” “Tư duy cử chỉ”.

2. Cận “Trí tuệ”, có thể tiếp xúc “Tôn giáo”, “Triết học”, nghĩa công chờ “Tâm linh chỉ đạo” <tôn giáo tinh>.

Phúc đức hóa kỵ nhập thiên di:

1. Cá tính “Kịch liệt”, “Xung động”, “Thô bạo”, “Tàn nhẫn”. Dễ “Trêu chọc thị phi”, “Tao tai dẫn họa”.

2. “Cá tính táo bạo”, ít “Mưu tính sâu xa”.

3. “Phúc mỏng”, phòng “Tai bệnh”, “Tổn hại thọ”, “Mẹ goá con côi”.

4. Tối nên “Giản lược tích phúc”, “Tu tâm dưỡng tính” <phúc bất túc>.

5. Vật đổ, ăn ý.

6. Người tu hành, “Vô duyên Đại Từ”, “Đồng thể đại bi” <tôn giáo tinh>.

Thiên di hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Lệch khỏi quỹ đạo thái độ bình thường của “Tích là”, “Mua dây buộc mình”.

2. Phòng “Ngoài ý muốn”, “Thất thường”, “Quái gở”, “Tai bệnh”, “Tổn hại thọ”.

3. Vật đổ, ăn ý.

4. Người tu hành: “Tiết kiệm tích phúc”, “Sống thanh bần đạo hạnh” ;”Di thế độc lập”, “Bế quan khổ hạnh” ;”Minh tâm sai ai ra trình diện tính”, “Hay có chân không” <tôn giáo tinh>.

Tam, <cung phu thê / cung thiên di>

Phu thê phi hóa lộc nhập thiên di:

1. Phối ngẫu “Ngoại duyên hảo”. Kẻ khác ca ngợi “Hợp hài hòa hôn nhân”, chích tiện uyên ương không được tiện tiên tình cảm. Gia khoa: Tình cảm la mạn đế khắc, đặc biệt “Khoái trá luyến ái”.

2. Ta “Khác giới duyên vượng” <đào hoa tinh>, khác giới nơi chốn bao che ta.

3. Dễ đào hoa khí chất nặng “Nhất kiến như cố”, “Khắp bầu trời vui mừng” tình cảm, hoặc “Thiện ve vãn”, “Nhất dạ tình” <đào hoa tinh>.

4. “Hôn hậu” mọi việc “Trôi chảy”.

5. Phòng “Cảm tính quá mức”, “Dễ động tình”, sản sinh ngoài giá thú tình.

6. Đặc chủng hành nghiệp “Đào hoa tài” <đào hoa tinh>.

7. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Thiên di phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Dễ “Trễ cấu” tình, “Sương sớm uyên ương” tình, “Phong hoa tuyết nguyệt” tình, được lai dễ dàng “Đa tình mầm móng” <đào hoa tinh>.

2. Hình tượng hảo, dễ được “Khác giới ưu ái”.

3. Đặc chủng hành nghiệp “Đào hoa tài” <đào hoa tinh>.

4. “Gặp gỡ hảo” <lộc chiếu sự nghiệp>.

5. Vãng lai giao hữu “Khác giới” nhiều đồng tính.

6. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Phu thê quyền nhập thiên di:

1. Phối ngẫu “Năng lực cường”, một mình đảm đương một phía.

2. Hôn hậu so sánh năng lực “Có làm”. Nhân hôn nhân mà được quý hoặc cạp váy của phúc.

3. Hôn hậu dễ “Đưa sinh” <phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>.

4. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Thiên di quyền nhập phu thê:

1. “Gặp gỡ cường”, dễ “Khai sáng” giành được “Địa vị”, “Thành tựu”.

2. “Xuất ngoại” so sánh có “Phát triển” cơ hội <quyền chiếu sự nghiệp>.

3. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Phu thê khoa nhập thiên di:

1. Phối ngẫu tú tuệ vu ngoại.

2. Hôn nhân “Háo danh thanh”.

Thiên di khoa nhập phu thê:

1. Tình xưa lo lắng hoặc tương tư lưỡng địa buồn.

2. Gia lộc, dễ có “Xúc động” một đoạn tình cảm.

Phu thê hóa kỵ nhập thiên di:

1. “Phối ngẫu ngay thẳng” có thừa, hôn nhân “Bất thiện xây dựng” khí phân, “Thiếu tình thú”. “Bình thản không thú vị” hôn nhân.

2. Kỷ thân khác giới duyên phi tốt, cũng “Bất thiện biểu đạt” tình cảm.

3. Phòng hôn nhân “Bằng mặt không bằng lòng” hoặc phu thê đang lúc sinh ra “Lực ly tâm”, các hoài dị chí “Tình nghĩa mất hết”.

4. Vật đổ, ăn ý.

Thiên di hóa kỵ nhập phu thê:

1. Phòng “Bên thứ ba” tham gia hoặc “Ngoại lực” phá hư <trở ngại> ta hôn nhân <tình cảm>.

2. “Bất thiện ngụy sức”, sẽ không “Dỗ ngon dỗ ngọt”.

3. Phòng “Ngoài ý muốn”, “Tai bệnh”, “Tai họa bất ngờ” <xung sự nghiệp>.

4. Vật đổ, ăn ý.

Tứ, <cung phúc đức tự hóa>

Phúc đức tự hóa lộc:

1. “Yên vui ít giác”, “Tùy duyên quên chí”, “Cảm tính lan mạn”. “Mạn bất kinh tâm”, “Vui sướng tự mãn”. “Thích nằm mơ”, “Hải ngoại tán tiên”.

2. Phòng “Tiêu diêu tự tại”, “Mạn vô mục tiêu”. Thiếu “Gian nan khổ cực ý thức”, không có “Cuộc đời quy hoạch”.

3. Phùng tha cung phi “Kị” dĩ nhập <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi kị”>, “Cấp lại vu nhân”, bị bán còn giúp nước cờ tiền mặt.

Phúc đức tự hóa quyền:

1. Phòng “Tự đại”, “Tự ngạo”, mình “Bành trướng”. “Ái hiện”, “Sĩ diện hảo” <không biết rõ sở cục diện>.

2. Nhìn như tích cực, nhưng phòng “Năm phút đồng hồ nhiệt độ” hoặc “Thiếu phương hướng cảm”.

3. Phòng “Nặng khán không trọng dụng”.

Phúc đức tự hóa khoa:

1. Mặc dù không màng danh lợi thanh thản, phòng “Ôn nhu thiện cảm”.

Phúc đức tự Hóa kị:

1. Phòng “Ưu não vô danh”, “Hỉ nhạc phi thường”, “Yêu ghét tự thay đổi”.

2. “Tính nhẫn nại bất túc”, không kiên nhẫn cửu phiền.

3. Phùng tha cung phi “Lộc” dĩ nhập, được tiện nghi hoàn khoe mã <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi lộc”>, đồ sinh thù hận.

4. Phúc bất túc, phòng “Tai bệnh”.

5. Nhìn như tự tại, quyết phi tu hành “Hay có chân không”.

Ngũ, <cung phu thê tự hóa>

Phu thê tự hóa lộc:

1. “Khác giới duyên vượng”, nhưng “Tình không được hằng thường”.

2. “Một nguyên tắc”, “Hảo chủy đấu” “Tình cảm quan”, dễ “Nhất dạ tình”, “Xuân hoa vừa thu nguyệt” <đào hoa tinh>.

3. “Nhìn như ngọt ngào”, hoàn phòng “Bằng mặt không bằng lòng”.

4. Phối ngẫu “Tự cấp tự túc”, “Tự yêu cầu đa phúc”.

5. Dễ “Tình cảm gặp nạn” <tha cung cùng tinh diệu “Kị” nhập>, hoặc ta “Ý loạn tình mê”, hành vi thất thì <ngã cung cùng tinh diệu “Kị” nhập>, “Đồ sinh oán, hận”.

Phu thê tự hóa quyền:

1. Phối ngẫu so sánh “Tự cao”, “Tùy hứng”, “Tự cho là đúng”, chưa chắc có làm.

2. Phòng hôn nhân lòng mang dị chí.

Phu thê tự hóa khoa:

1. Phối ngẫu thanh tú, phòng cuộc sống hôn nhân đạm chỗ mà tiệm thất tình thú.

2. Phòng lưỡng tâm tiệm không cột, thuyết vô tình hoàn hình như có tình.

3. Hôn duyên thường do kỷ kết bạn.

Phu thê tự Hóa kị:

1. Phòng “Bất thiện kinh doanh” hoặc “Ít tụ tình sơ” hôn nhân.

2. Hoàn phòng “Bằng mặt không bằng lòng”, tình cảm sinh “Lực ly tâm”.

Lục, <cung thiên di tự hóa>

Thiên di tự hóa lộc:

1. “Ưa tân nếm thức ăn tươi”, “Mạn tự hân hoan”. “Tùy duyên sinh cảnh”, “Hồn nhiên vong ngã”.

2. “Dời tình quên chí”, “Phụ họa đúng sai”, thiếu “Mình ý chí” <hoặc thiếu trí tuệ>.

3. “Dễ thụ tả hữu”, hoàn phòng “Bị người lợi dụng” <tha cung cùng tinh diệu “Kị” nhập “Lộc kị thành đôi kị”>, sản sinh “Oán, hận”.

Thiên di tự hóa quyền:

1. Phòng “Ái hiện”, “Mình bành trướng”. “Hư vinh sĩ diện” <hội lộc vưu hiển>.

2. “Thiếu nguyên tắc”, kiên trì lực bất túc.

3. Nhìn như tích cực, nhưng phòng “Năm phút đồng hồ nhiệt độ”, “Mặt ngoài công phu”.

Thiên di tự hóa khoa:

1. Phòng “Do dự nhã nhặn”, “Kiểu nhu tác sức”.

Thiên di tự Hóa kị:

1. Phòng “Ngay thẳng mà ít trí”, “Mạn loạn vô chương pháp”.

2. “Cẩu thả”, “Bệnh hay quên khờ” mà ít có “Phòng nhân chi tâm”, bất năng ghi nhớ “Vết xe đổ”.

3. Hoặc có “Không thương giao du”, “Không thích xu nịnh” mà “Di thế miểu tục”.

<điền trạch tam phương hỗ hóa cập tự hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung điền trạch / huynh đệ cung>

Điền trạch phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Gia đình “Hoàn cảnh tốt” <hoặc gia thế hảo>, “Gia đình sự hòa thuận”, “Sinh hoạt hậu đãi”. Nhưng quản lý tài sản không được nghiêm cẩn.

2. Có thể nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận. Dễ “Chủ quán hợp nhất”.

3. “Tài kho tràn đầy”, chi phương tiện, nhưng “Huynh đệ lợi đa”.

4. “Bất động sản phát tài” có thể thu lợi, thích hợp kinh doanh hưu nhàn sản nghiệp, phạn điếm, lữ quán, cho thuê nghiệp. Cũng lợi cho “Phòng địa sản đầu tư” <thiên tài tinh>

5. Gia tộc “Nhân khí hảo”.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Huynh đệ sự hòa thuận”, “Tay chân tình nùng”, ít có tính toán.

2. Gia đình “Thu nhập hảo”, “Kinh tế sung túc”. Sự nghiệp việt tố việt thuận. Sản nghiệp, tài phú “Phát triển không ngừng”.

3. Lục tục “Đưa sinh” <tăng tiến tượng>.

4. Trưởng tử cách.

Điền trạch quyền nhập huynh đệ:

1. Gia đình “Hoàn cảnh tốt” <gia thế hảo>. “Đời sống vật chất” sa hoa.

2. Có thể nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận. Dễ “Chủ quán hợp nhất”.

3. “Kinh tế hùng hậu”, gia đình “Thành tựu huynh đệ” cũng “Trợ giúp ta kinh tế”.

4. “Bất động sản phát tài”, cũng có thể đầu tư phòng địa sản sự nghiệp <thiên tài tinh>.

5. Phòng gia môn khí phách <xung giao hữu>, xa hoa lãng phí.

Huynh đệ quyền nhập điền trạch:

1. “Thiện kinh doanh”, tiền việt cổn càng nhiều, sự nghiệp “Việt tố việt thuận”.

2. Huynh đệ “Mở rộng sản nghiệp”, “Huynh đệ khí phách”. “Huynh đệ tranh quyền”.

3. “Cấu phòng đưa sinh”, “Phát triển không ngừng” <tăng tiến tượng>.

Điền trạch khoa nhập huynh đệ:

1. Gia đình kế hoạch quản lý tài sản, “Thu chi cân đối”.

2. Sinh hoạt không màng danh lợi, giản lược.

Huynh đệ khoa nhập điền trạch:

1. Huynh đệ như gần như xa <không mất lễ nghi>.

2. Kinh tế thoả đáng, kế hoạch tính “Dự trữ”.

Điền trạch hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Gia cảnh soa, huynh đệ “Gánh chịu gia kế”. Phi trưởng tử cách.

2. Gia cảnh hảo, huynh đệ “Mưu lợi riêng”, “Độc lập môn hộ”.

3. Phòng “Thối tài”, “Tiêu tan”, “Từ từ tiêu điều”.

4. Không thích hợp “Chủ quán hợp nhất”.

5. Phòng “Thân sơ bằng ly”, “Trước cửa vắng vẻ” xa mã hi <xung giao hữu>.

Huynh đệ hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Huynh đệ “Các cố nhà mình”, phòng “Các tồn tư tâm”.

2. Tay chân tình đạm, trợ lực không lớn.

3. “Tiết kiệm”, “Dự trữ”, từ từ “Tích lũy”.

4. Một một cước ấn, khổ cực lập nghiệp.

Nhị, <cung điền trạch / cung tật ách>

Điền trạch phi hóa lộc nhập tật ách:

1. “Gia đình sự hòa thuận”, “Gia vận THUẬN”.

2. “Sinh hoạt nhàn nhã đi chơi”, nơi ở “Rộng mở thư thích”.

3. Đời sống vật chất “Hậu đãi hưởng thụ”. Phi trưởng tử cách.

4. Thích hợp “Chủ quán hợp nhất” mưu cầu lợi nhuận.

Tật ách phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. Gia vận hảo, “Gia an trạch và”.

2. “Tại gia thời gian đa”, và người nhà “Hảo ở chung”.

3. Thích “Rộng mở, sáng sủa” không gian, “Hưởng thụ sinh hoạt”.

4. Khỏe mạnh hảo, phòng “Lượng vận động bất túc”, “Béo phì”.

Điền trạch quyền nhập tật ách:

1. Hoàn cảnh sinh hoạt “Tích cực”, “Có lực”, gia đình “Tinh thần phấn chấn”, “Sức sống”.

2. “Đời sống vật chất” sa hoa.

3. Thích hợp “Nhà mình mở tiệm” mưu cầu lợi nhuận.

Tật ách quyền nhập điền trạch:

1. “Gia vận thịnh vượng”.

2. Thích “Sáng sủa, rộng thùng thình” không gian.

3. “Khỏe mạnh, sức sống”, “Ít ốm đau”, “Duy trì liên tục tính” sống <vận> động.

Điền trạch khoa nhập tật ách:

1. Hoàn cảnh sinh hoạt “Điềm tĩnh”, “Ưu nhã”, “Thanh tĩnh”.

Tật ách khoa nhập điền trạch:

1. Sinh hoạt “Không màng danh lợi”, đạm trung tâm có vị.

Điền trạch hóa kỵ nhập tật ách:

1. Hoàn cảnh sinh hoạt “Trắc trở”. Phòng “Gia đình hỗn loạn”, “Gia đình không yên”.

2. “Khiếm gia đình trái”. Sinh hoạt “Bận rộn”, gia vụ hoặc kinh tế “Áp lực đại”.

3. Không thích hợp “Chủ quán hợp nhất”.

4. Dễ “Tại gia không sống được”.

Tật ách hóa kỵ nhập điền trạch:

1. “Bệnh cũ, bệnh lâu”, tâm tình “Cửu không ra lãng”.

2. Cá tính “Không bước chân ra khỏi nhà”, ít xã giao.

3. “Gia vận trất trệ”.

Tam, <huynh đệ cung / cung tật ách>

Huynh đệ phi hóa lộc nhập tật ách:

1. “Tay chân tình nùng”, “Đa tụ”, “Hợp ý”, “Hảo thương lượng”.

2. “Kinh tế ung dung”, “Đỉnh đầu phương tiện”, “Kiếm tiền dễ dàng”. Thích hợp việc buôn bán.

3. “Thể chất khỏe mạnh”, ít ốm đau.

4. “Đời sống vật chất” hảo.

Tật ách phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. “Thân cận huynh đệ”.

2. “Khỏe mạnh THUẬN”, “Hưởng thụ sinh hoạt”.

3. “Thân cận tử nữ” <huynh đệ là tử nữ cung phúc đức>.

4. Công tác tràng nên rộng mở, kiếm tiền canh thuận.

Huynh đệ quyền nhập tật ách:

1. “Huynh đệ thể tráng”, cá tính thô khoáng.

2. Ta công tác “Hao tổn thể lực”, “Hoạt động lượng đại”.

3. “Kháng áp tính” cao, “Việt thao việt khỏe mạnh”.

4. Thu nhập cao, kinh tế vô ngu.

Tật ách quyền nhập huynh đệ:

1. “Sức sống”, “Khỏe mạnh”, vận động, tập thể hình.

2. “Sự chịu đựng”, “Kháng áp”. Thu nhập cao.

3. Cá tính “Thô khoáng”, “Thẳng thắn”, “Chủ động” <quyền xung giao hữu>.

Huynh đệ khoa nhập tật ách:

1. “Tay chân tình đạm” <lễ phép tính vãng lai>.

Tật ách khoa nhập huynh đệ:

1. “Dưỡng sinh”, “Bảo vệ sức khoẻ”.

Huynh đệ hóa kỵ nhập tật ách:

1. “Huynh đệ cần lao” hoặc ta là “Huynh đệ sở luy”.

2. “Tay chân không được thân”, các cố nhà mình <hóa kỵ nhập điền trạch tam phương không khỏi ích kỷ>.

3. Ta công tác “Bận rộn”, “Quá lao”, ít được thay thế giúp đỡ.

Tật ách hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. “Thể chất nghèo nàn”, tâm tình “Cửu không ra lãng”.

2. “Ít xu nịnh” vãng lai “Xã giao” <xung giao hữu>.

3. “Bệnh cũ”, “Doanh yếu thể chất”, cức nhu kéo dài dưỡng sinh và vận động.

Tứ, <cung điền trạch tự hóa>

Điền trạch tự hóa lộc:

1. “Ít có dụng tâm” vu gia vụ và quản lý tài sản. Gia đình “Trách nhiệm tâm” bất túc.

2. Gia đình dễ “Biểu tượng đẹp” mà “Lót bên trong áo hay chăn bất túc”.

3. Gia đình nên kinh doanh “Tiền mặt sinh ý”, dễ “Tự cấp tự túc”.

4. Phùng tha cung “Kị” nhập, thì ta “Kho gặp nạn” <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi kị”>.

Điền trạch tự hóa quyền:

1. Gia đình “Nhìn như thịnh vượng”, phòng làm theo ý mình.

2. Nhưng phòng “Thành viên” đa “Can thiệp vào” mà “Không đoàn kết”.

Điền trạch tự hóa khoa:

1. Thư hương, giản dị, danh tiếng tự dương.

Điền trạch tự Hóa kị:

1. “Lậu tài”, “Ám hao tổn”, “Kinh tế trống rỗng”.

2. Tối kỵ “Lấy ánh sáng bất túc”, “Tạp vật chồng chất”, “Bẩn loạn trắc trở”, lệnh gia vận “Tuần hoàn ác tính”.

3. Phòng gia đình “Lực ly tâm”, các hoài dị chí. Phòng “Tông sơ thân ly”.

4. Dễ đa “Dọn nhà”, “Thoát ly sản xuất”. Phòng gia đình “Chỗ trống hóa”.

Ngũ, <huynh đệ cung tự hóa>

Huynh đệ tự hóa lộc:

1. Tay chân “Nhìn như hữu tình”, nhưng phòng “Huynh đệ” tùy tính “Không đáng tin cậy”.

2. “Kinh tế tự mãn”, nhưng ít có “Quản lý tài sản kế hoạch”.

3. Tối nên tiền mặt buôn bán “Mỗi ngày sai ai ra trình diện tài”. Hoặc tiêu thụ, nghiệp vụ, nghề phục vụ chờ ngắn hạn sai ai ra trình diện lợi công tác.

4. Phùng tha cung “Kị” nhập, thì ta “Kho gặp nạn” <cùng tinh diệu “Lộc kị thành đôi kị”>.

Huynh đệ tự hóa quyền:

1. Huynh đệ “Bành trướng”, “Tự ngạo”, can thiệp vào. Huynh đệ “Làm theo ý mình”, “Không đoàn kết”.

2. Kinh tế tuy mạnh nhưng không có “Quản lý tài sản kế hoạch”, phòng vô ý nghĩa “Chi”, “Lãng phí”.

3. Thích hợp tiền mặt sinh ý hoặc tiêu thụ, nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên nghiệp chờ nghề phục vụ, không được áp bản, thu về mau công tác.

4. Nhìn như tích cực, nhưng phòng “Thiếu” minh xác “Mục tiêu và phương hướng”.

Huynh đệ tự hóa khoa:

1. Huynh đệ văn chất.

2. Nên quản lý tài sản kế hoạch.

Huynh đệ tự Hóa kị:

1. “Tay chân tư tâm” các cố tự, vô tình “Ít trợ lực”.

2. Ta dễ “Lậu tài, ám hao tổn”, cức nhu “Tài vụ quản lý”.

3. “Thể chất giảm xuống”, nhu duy trì liên tục vận động, dưỡng sinh dĩ duy trì thể năng.

Lục, <cung tật ách tự hóa>

Tật ách tự hóa lộc:

1. “Yên vui”, “Lười biếng”, “Hưởng thụ sinh hoạt”, cẩn thận “Béo phì”.

2. “Mạn bất kinh tâm”, “Ý chí không được kiên”, dễ bị “Nắm mũi” đi.

3. “Khiếm tích cực”, “Ôn đôn chậm tản”, “Cơ hội” dễ từ “Trong tay lưu quá”.

Tật ách tự hóa quyền:

1. Hình thể “Rắn chắc”, “Quá động ít tịnh”.

2. Cá tính “Nét phác thảo”, “Không được mượn cớ che đậy”.

3. Dễ dàng nhất va chạm, điệt “Ứ, nội thương”, “Vận động thương tổn”.

4. Tích cực có thừa, nhưng phòng thiếu phương hướng “Mãng chàng”.

Tật ách tự hóa khoa:

1. Nhã nhặn có thừa, nhưng phòng “Ôn nhu”, “Mượn cớ che đậy”.

Tật ách tự Hóa kị:

1. Dễ “Quá lao” hoặc ít ý chí “Thiên không mang lao”.

2. “Tính nhẫn nại bất túc”, “Đầu trận tuyến hoảng loạn”, “Mãng chàng”.

3. Cách cục soa, dễ phát bệnh thì thuốc và kim châm cứu võng hiệu hoặc “Rất nhanh tử vong”, “Dễ tàn thương” <chỗ thiếu hụt hoặc khí quan bỏ đi><tật ách kị ra>.

<chú: Điền trạch tam phương có nhiều “Lộc, quyền” người, cách cục cao thì “Hưng gia vượng trạch” ; cách cục soa cũng có thể nhà mình “Mở tiệm mưu cầu lợi nhuận”, “An cư người sống”. Điền trạch tam phương mà có nhiều “Kị” người, chích nên “Bảo thủ làm” hoặc “Đi làm an ổn”.>

<giao hữu tam phương hỗ hóa cập tự hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung Nô bộc / cung phụ mẫu>

Giao hữu phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Dễ giao “Lễ phép”, “Ôn hòa”, “Hài hước”, “Kiến thức rộng rãi” bằng hữu.

2. Nhân tế đa “Hòa khí sung sướng”, giao hữu rất được “Trưởng bối duyên”.

3. Giao hữu có “Thiện đọc sách”, “Học thức hảo” người.

4. Hoặc có “Anh em kết nghĩa”.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Bề trên nhân duyên hảo.

2. Phụ mẫu “Khai sáng thức thân thể to lớn”.

3. Dễ gặp gỡ “So sánh lớn tuổi” hoặc “Hàm dưỡng hảo” bằng hữu.

Giao hữu quyền nhập phụ mẫu:

1. Cách cục tốt, giao hữu có “Thiện đọc sách”, “Kiến thức rộng rãi” người.

2. Cách cục soa, phòng “Bằng hữu” trung tâm có “Ngạo mạn”, “Phiến diện”, “Được để ý không buông tha nhân”, “Tu dưỡng bất túc” người.

3. Phòng giao hữu “Tố chất không tốt”, nhân tế có “Nịnh nọt”, “Vẽ đường cho hươu chạy” người.

Phụ mẫu quyền nhập giao hữu:

1. Trưởng bối “Ước thúc” ta “Nhân tế gặp gỡ”.

2. “Phụ mẫu” vu nhân tế đang lúc “Đức cao vọng trọng” hoặc cha mẹ gặp gỡ người đó tế “Tố chất rất cao”.

3. Ta hoặc có thuật đức đều tốt “Anh em kết nghĩa”.

Giao hữu khoa nhập phụ mẫu:

1. Bằng hữu tố chất hảo. Giao du đa nhã nho.

Phụ mẫu khoa nhập giao hữu:

1. Trưởng bối đa quân tử giao.

2. Ta văn, lễ đồng nghiệp.

Giao hữu hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Cách cục tốt, giao “Thích đọc sách”, “Hiếu thuận” bằng hữu.

2. Cách cục soa, phòng giao hữu có “Chẳng lễ”, “Tu dưỡng soa”, “Mở miệng nói bẩn” người.

3. “Tri kỷ” trái lại “Không được thường gặp nhau” hoặc bạn tốt “Sinh ly tử biệt”.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phụ mẫu “Tích tình nặng nghĩa”.

2. Trưởng bối quan tâm người của ta tế gặp gỡ.

3. Bất lợi “Cuộc thi, cạnh tranh”.

4. Cách cục tốt, “Trung ngôn gián hữu”.

Nhị, <cung Nô bộc / cung tử nữ>

Giao hữu phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Đa kết bạn “Nhân từ thiện lương”, “Thích con cái” bằng hữu.

2. Con cái gặp gỡ “Hảo sư trưởng”.

3. Ta hoặc có tiểu bối “Anh em kết nghĩa”.

4. Phối ngẫu thân cận con cái.

5. Phối ngẫu tính năng lực hảo <đào hoa tinh><giao hữu ─ phối ngẫu tật ách>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Có thể cùng “Tử nữ bằng hữu” hoà mình.

2. Tử nữ thân cận phối ngẫu.

3. “Tử nữ nhân duyên hảo”, “Thụ khen”.

4. Tính sinh hoạt mỹ mãn <đào hoa tinh><tử nữ ─ tật ách cung phúc đức>.

Giao hữu quyền nhập tử nữ:

1. Cách cục soa, phòng con cái “Kết đảng đồi bại”.

2. Cách cục tốt, con cái dễ gặp gỡ “Nghiêm khắc lão sư”.

3. Phối ngẫu đối con cái quản giáo thô lỗ <phối ngẫu tật ách quyền nhập tử nữ>.

4. Phối ngẫu tính năng lực cường <đào hoa tinh>.

Tử nữ quyền nhập giao hữu:

1. Phòng con cái “Can thiệp vào”, gây chuyện thị phi.

Giao hữu khoa nhập tử nữ:

1. Tử nữ dễ gặp phải “Thầy tốt bạn hiền”.

Tử nữ khoa nhập giao hữu:

1. Tử nữ bằng hữu không nhiều lắm, nhưng đa người bạn tốt.

Giao hữu hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Phòng “Con cái học cái xấu”.

2. Phụ mẫu nên chú ý kỷ thân giao du, làm tốt tử nữ “Giáo dục con người bằng hành động gương mẫu tấm gương”.

3 phòng giao hữu tính hảo cá sắc <đào hoa tinh>.

4.. Giao hữu “Không dài cửu” hoặc “Tri kỷ trẻ măng tụ”.

5. Phối ngẫu và tử nữ không được thân <phối ngẫu tật ách hóa kỵ nhập tử nữ>.

6. Ít kết phường tuyệt vời, phòng “Kết phường mưu lợi riêng”.

Tử nữ hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phòng con cái “Giao phôi bằng hữu”.

2. Tử nữ khi còn bé “Ái triền phối ngẫu”.

3. Phòng “Kết phường mưu lợi riêng” “Kết phường không được kiếm tiền”.

<chú: Phúc đức của “Đức” người, là chỉ hậu thiên của “Đức hạnh”. Dĩ “Giao hữu” tam mới là đức của “Cất dấu cung”, cho nên ước đáng nói: Phàm lộc, hóa kỵ nhập “Giao hữu” người, đa “Tình, nghĩa” ; lộc, hóa kỵ nhập “Phụ mẫu” người, nặng “Lễ, hiếu” ; lộc, hóa kỵ nhập “Tử nữ” người, thuộc “Từ, ái”.>

<chú: Phàm mệnh tam phương cập năm sinh của hóa lệnh “Giao hữu tam phương” thấy nhiều “Kị” người, “Ít kết phường” tuyệt vời. Mà giao hữu tam phương hỗ hóa đa kị vu giao hữu nhà mình tam phương ─ xung ta điền trạch tam phương người, cũng dĩ ít kết phường tuyệt vời. Lưỡng thức đều thuộc khả năng kết phường “Thời vận không đủ” hoặc phạm tiểu nhân “Mưu lợi riêng làm rối kỉ cương”.>

Tam, <cung phụ mẫu / cung tử nữ>

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Trưởng bối “Từ ái”, tổ tôn quan hệ tốt.

2. Tốt “Dạy bằng lời”, hiểu dĩ “Lễ nghĩa” tài bồi con cái.

3. Tử nữ dễ gặp phải “Hảo sư trưởng”.

Tử nữ phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Con cái “Nói ngọt”, “Lễ độ mạo”, thật là “Lấy lòng”.

2. Tử nữ “Thành tích tốt”, “Sư trưởng duyên hảo”.

3. Tử nữ học bài “Vị đem hết toàn lực”.

Phụ mẫu quyền nhập tử nữ:

1. Tẫn trách “Giáo dưỡng” <tài bồi> con cái.

2. Tử nữ gặp phải “Nghiêm khắc lão sư”.

Tử nữ quyền nhập phụ mẫu:

1. Con cái “Vô lễ”, “Ngạo mạn”, “Bất hảo giáo”, nên chú ý phương pháp.

2. Cách cục hảo, con cái thông minh “Thiện đọc sách”.

Phụ mẫu khoa nhập tử nữ:

1. Văn thơ đối ngẫu nữ “Dạy bằng lời”, “Dân chủ thức”, “Giảng đạo lý” giáo dưỡng.

Tử nữ khoa nhập phụ mẫu:

1. Con cái “Thư hương vị”, “Giáo dưỡng hảo”.

2. Tử nữ thanh tú.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Trưởng bối đông con cái. Tổ đông tôn.

2. Ta đối con cái giáo dưỡng “Không bắt được trọng điểm”.

Tử nữ hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Con cái “Ngay thẳng”, “Ưa nộ dáng vẻ”.

2. Cách cục hảo, con cái “Hiểu chuyện”, “Hiếu thuận”, “Thích đọc thư”.

3. Cách cục soa, con cái “Vô lý”, “Cực đoan”, “Không bị giáo” <gia quyền vưu hiển>.

4. Kết phường “Khó thành sự” hoặc kết phường “Duyên không dài cửu”.

Tứ, <cung Nô bộc tự hóa>

Giao hữu tự hóa lộc:

1. Giao du “Ít người khác”, “Một nguyên tắc”, “Tùy tính” kết giao bằng hữu.

2. Đa “Ăn nói lung tung”, “Phụ họa đúng sai”, “A dua tán thán” bằng hữu.

3. Mặc dù nhìn như “Náo nhiệt”, “Hảo ở chung”, phòng “Ít tồn tới tính, lộ vẻ hư vui mừng”.

4. Quen biết khắp thiên hạ, tri tâm năng lực mấy người?

Giao hữu tự hóa quyền:

1. Giao hữu đa “Ái hiện”, “Bành trướng”. Vật họp theo loài, đa phi chí tình.

2. Phòng giao hữu lộ vẻ “Hư vinh”, “Tự ngạo”, tất nhiên “Cây đổ bầy khỉ tan”.

Giao hữu tự hóa khoa:

1. Tuy không phải tư tình cửu lo lắng, thượng thuộc quân tử chi giao tượng.

Giao hữu tự Hóa kị:

1. Giao hữu “Không dài cửu”, hữu tình “Không qua nổi khảo nghiệm”.

2. Ta của vu bằng hữu thái độ tồn “Không thích nghênh tiếp”, “Chí tình thật” ư?

3. Chung quy “Tri kỷ khó có được” hoặc “Tri tâm điêu linh”.

<chú: Mọi việc bất năng chích oán người khác, cũng ứng với tự kiểm điểm trong lòng vu kỷ. Bận rộn xuất phát từ tương đối “Vật họp theo loài”, “Hai người cái tát” tài năng đánh cho hưởng. Giao hữu của thất, cũng tất ứng với tự xét lại vu nhân tế “Giao du thái độ”.>

Ngũ, <cung phụ mẫu tự hóa>

Phụ mẫu tự hóa lộc:

1. Phụ mẫu “Tự cấp tự túc”, chỉ sợ là thiếu “Tận tâm hiếu nuôi”, hoàn phòng “Gièm pha mị giả hiếu”.

2. “Ôn hòa sung sướng”, “Lấy lòng vui mừng”, nhưng phòng chỉ là “Bộc tuệch”, “A dua nói hảo” “Ngụy quân tử”.

Phụ mẫu tự hóa quyền:

1. “Bành trướng”, “Trang khang”, “Ngạo mạn”, “Bén nhọn”.

2. Phòng “Khoái ý bật thốt lên”, “Gây sự nhạ phi”.

Phụ mẫu tự hóa khoa:

1. Thanh tú, khí chất. Và trưởng bối quan hệ thượng hảo.

Phụ mẫu tự Hóa kị:

1. Cách cục soa, “Không thích học bài”, “Không uổng tâm”, “Không bị giáo”.

2. Đáng ghét “Lễ nghi phiền phức”, không thương “Ngụy văn đa lễ”.

3. Ít “Khí chất hình tượng”.

4. Mệnh cách tốt, mặc dù “Không câu nệ tiểu tiết”, “Không được ngụy tu từ”, đến tột cùng là “Không được cám ơn”.

Lục, <cung tử nữ tự hóa>

Tử nữ tự hóa lộc:

1. Tử nữ “Tự cấp tự túc”.

2. Đối con cái giáo dưỡng “Một tẫn trách”, “Dùng một phần nhỏ tâm”.

2. Phùng “Đào hoa tinh”, phòng hảo chủy đấu, một nguyên tắc “Lạm đào hoa”, “Nhất dạ tình”.

Tử nữ tự hóa quyền:

1. “Con cái nan giáo”, con cái “Tự cao, ngạo mạn”.

2. Phòng giáo dưỡng con cái “Không bắt được trọng điểm”.

Tử nữ tự hóa khoa:

1. Con cái văn chất sẽ không thay đổi phôi, nhưng phòng “Ôn nhu”.

Tử nữ tự Hóa kị:

1. “Dùng một phần nhỏ tâm” vu tử nữ “Giáo dưỡng” hoặc “Không bắt được trọng điểm”, “Bừa bãi” giáo dục làm.

2. Con cái “Nghịch ta ý” hoặc tử nữ đối với ta sản sinh “Lực ly tâm”.

3. Con nối dõi “Duyên <phúc> không được hậu”, nuôi mà “Vị tất năng lực dưỡng già”, hoàn phòng “Vãn cảnh tự cấp” ăn no noãn <dù có nếu không có>.

4. Kết phường “Khó thành sự” hoặc kết phường “Duyên không dài cửu”.

5. Phùng “Đào hoa tinh”, bụng đói ăn quàng “Lạm đào hoa”.

<mệnh tam phương và điền trạch tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh / cung điền trạch>

Mệnh phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Phúc ấm gia đình” hoặc “Gia thế không được ác”.

2. “Gia đình ít tai”, “Phụ mẫu Phúc Thọ” <điền trạch vì cha mẹ cung phúc đức>.

3. “Thân cận tôn trưởng”, “Dòng họ đa vãng lai”.

4. Và người nhà ở chung tương dung “Ít tính toán”, “Thân tình nùng”.

5. Cá tính “Không được cấp doanh mệt nhọc”, “Trách nhiệm tâm không mạnh”, “Anh em thường cư tiểu” <không cần nhận gia đình trách nhiệm, hoặc có bài Hành lão đại, cá tính cũng không như đại ca>.

6. “Bất động sản duyên” so sánh “Sớm” hoặc dễ “Được trợ giúp đưa sinh”.

7. “Đa con nối dõi”, “Ấm tử tôn” hoặc “Ít ra không cười tử”, “Thiên luân có vui”.

8. Nữ mệnh “Vượng phu ích tử”.

Điền trạch phi hóa lộc nhập mệnh:

1. “Gia thế hảo”, “Được tổ ấm”, “Thừa tổ nghiệp”, lấy được “Gia đình phúc”.

2. Hưởng thụ sẵn, “Sinh hoạt điều kiện hậu đãi”.

3. “Tổ địa” có thể phát tích.

4. “Thiên luân nhạc”, gia đình “Hài hòa, ít tai”. An cư lạc nghiệp.

5. Thường “Anh em cư tiểu”.

6. Gia đình vượng, “Tử nữ có tiền đồ”.

7. Bất động sản “Duyên sớm”, “Được trợ giúp đưa sinh”.

8. Tài sản dễ “Tăng giá trị tài sản dâng lên”, tài sản “Đoạn đường náo nhiệt” hoặc “Giá đất hảo” <phùng thiên tài tinh lộc, quyền>.

9. Phòng địa sản đa, bất động sản phát tài, có thể cho thuê, nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận. Cũng có thể kinh doanh lữ điếm, cây cà phê, ăn uống, hưu nhàn sự nghiệp.

10. Nơi ở “Thư thích hoặc rộng thùng thình”, ở dễ có đình viện, đất trống hoặc mặt hướng đại đường cái <trống trải>.

11. Nữ mệnh “Vượng phu ích tử”.

Mệnh quyền nhập điền trạch:

1. Trong gia đình “Chiêm quyền”, văn thơ đối ngẫu nữ cũng “Quản giáo nghiêm ngặt”.

2. Có nhiều “Hoài bão”, “Tinh thần phấn chấn”, “Sức sống”, có thể “Mở rộng” tài phú. Dễ “Gây dựng sự nghiệp”.

3. Thích “Cao to”, “Khí phái” nơi ở, cũng dễ “Tăng xây”, “Trang hoàng”, tầng cao nhất “Đóng dấu chồng”.

4. Ở có đình viện hoặc mặt hướng đại đường cái <trống trải>.

5. Có thể mở tiệm mưu cầu lợi nhuận, phòng ốc cho thuê.

6. Nặng hơn “Đời sống vật chất”.

7. Nữ mệnh cũng nghiễm nhiên trở thành đứng đầu một nhà.

Điền trạch quyền nhập mệnh:

1. “Gia giáo nghiêm”.

2. “Gia thế hảo”, gia đình “Tinh thần phấn chấn”, “Sức sống”, gia đình “Thành tựu ta”, cũng dễ thừa tổ nghiệp.

3. Nơi ở “Cao to”, “Khí phái” hoặc “Khu náo nhiệt khu vực tốt”, đáng giá <thiên tài tinh lộc, quyền>.

4. Phòng địa sản đa, bất động sản đáng giá có thể phòng sản sinh tài <cho thuê, hoặc mở tiệm nhà mình mưu cầu lợi nhuận>.

5. Nặng hơn “Đời sống vật chất”.

Mệnh khoa nhập điền trạch:

1. Thích giản dị, “U tĩnh, thư hương” hoàn cảnh.

2. Phòng ở “Khổ vừa phải”.

Điền trạch khoa nhập mệnh:

1. Gia đình THUẬN, sinh hoạt “Giản dị, điềm tĩnh”.

2. Gia đình thư hương khí tức.

Mệnh hóa kỵ nhập điền trạch:

1. “Gìn giữ cái đã có”, “Lo cho gia đình”, “Chịu khó”, “Tiết kiệm”, “Tích phúc” <và nghèo phú chưa chắc có trực tiếp quan hệ>.

2. Đa số “Trưởng tử” <hoặc phi trưởng tử mà có trưởng tử cá tính>.

3. Có thể “Dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng”, “Ông chủ kiêm hỏa kế”.

4. Đối ngoại khó tránh khỏi “Tư tâm”, “Tính toán”, “Bên trong”, “Ít xã giao” <xung giao hữu tam phương>.

5. Cách cục hảo, “Cần kiệm làm giàu”, tích sa thành tháp.

6. “Dịch mã nan động”.

7. Nữ mệnh lo cho gia đình, dễ là “Chức nghiệp phụ nữ”.

8. Thường công chức hoặc xí nghiệp lớn “Đi làm yên ổn” đáo về hưu, cũng sẽ có chịu khó “Kiêm chức, tăng ca ”

9. Thích hợp “Tiền mặt sinh ý” <kị, từng tí tích lũy>.

10. Cất dấu tinh <kị> nhập “Cất dấu cung”, thích được kỳ sở.

Điền trạch hóa kỵ nhập mệnh:

1. Nhận “Gia đình trách nhiệm”, “Khiếm gia đình trái”, “Làm phiền”, “Sinh hoạt trọng trách”.

2. “Trưởng tử” <hoặc cụ trưởng tử cá tính>, cần “Dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng”.

3. “Gia thế không được vượng” hoặc có “Gia đạo sa sút”, trong nhà thành viên “Ít tiền đồ ”

4. Phòng “Kinh tế áp lực” <thu nhập ít hoặc chi đại>.

5. Đưa sinh kháo kỷ <ngàn vạn lần làm theo khả năng, để tránh khỏi gánh vác quá nặng>.

6. Nơi ở “Cũ, tiểu” hoặc sinh hoạt “Hoàn cảnh trắc trở”. Phòng bên trong ẩm thấp, bẩn loạn, không khí bất túc, lấy ánh sáng soa.

7. Phòng “Gia vận không đông đảo”, nhân sự bất an, đa tử tôn ít phúc khí.

8. Dễ “Tại gia không sống được”.

9. Nên “Đi làm an ổn”, hoặc “Buôn bán nhỏ” ngoại, cức cần phải “Tăng thu giảm chi”, tính toán tỉ mỉ, kiêm chức, tăng ca. Hoặc làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

10 nữ mệnh đảm gia kế, đa số “Chức nghiệp phụ nữ”.

<chú: Mệnh tam phương “Phi hóa lộc nhập” điền trạch tam phương người, đều ước thuộc “Anh em cư tiểu” “Thiếu tích cực” cá tính. Trái lại mệnh tam phương “Hóa kỵ nhập” điền trạch tam phương người, đều ước thuộc “Anh em cư trường” “Tích cực, trách nhiệm”.

Mà điền trạch tam phương “Lộc, quyền nhập” mệnh tam phương người, thuộc gia đình “Hoàn cảnh tốt hơn” “Sinh hoạt hậu đãi”. Điền trạch tam phương “Hóa kỵ nhập” mệnh tam phương người, gia đình “Hoàn cảnh so sánh kém” “Trách nhiệm, gánh vác”.>

Nhị, <cung mệnh / huynh đệ cung>

Mệnh phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Đối huynh đệ “Bất kể so sánh”,, “Tay chân hữu tình”, “Mẫu duyên cũng tốt”.

2. Đối ngoại “Nhân khí vượng” <lộc chiếu giao hữu>.

3. Gia đình “Thu nhập hảo”, “Kinh tế thường đủ”, quay vòng phương tiện, sự nghiệp so sánh thuận.

4. Ít “Tính toán tỉ mỉ”, đa “Không ngờ thiếu thốn”.

5. “Không được cấp doanh mệt nhọc”, “Trách nhiệm tâm không mạnh”.

6. “Thể chất ít bệnh”, hoạ mi có vui.

7. Và tử nữ ở chung hoà thuận vui vẻ <huynh đệ là tử nữ cung phúc đức>.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập mệnh:

1. Huynh đệ “Thấu tình đạt lý”, “Tay chân tình thâm”, “Mẫu duyên cũng tốt”.

2. “Sự nghiệp THUẬN”, “Kiếm tiền dễ dàng”, kinh tế “Không ngờ thiếu thốn”. Ít có kín đáo “Quản lý tài sản kế hoạch”.

3. Gia đình “Sinh sôi”, “Tinh thần phấn chấn”, “Thu nhập hảo”, “Quay vòng phương tiện”.

4. “Hưởng thụ sẵn”, “Sinh hoạt điều kiện hậu đãi”.

5. “Thể chất hảo”, “Hoạ mi nhạc”.

6. Lợi cho lương cao, gây dựng sự nghiệp.

7. Và tử nữ ở chung hoà thuận vui vẻ.

Mệnh quyền nhập huynh đệ:

1. “Anh em cư trường” hoặc đối huynh đệ “Chiêm quyền”.

2. Có “Chủ kiến, hoài bão”, “Ý đồ, khai sáng”. “Sức sống, tích cực”.

3. Cụ “Gan dạ sáng suốt và quyết đoán”, “Lĩnh đạo” <quyền xung giao hữu><phòng khí phách>.

4. Khai nguyên, kiêm chức, gây dựng sự nghiệp. “Cảm kiếm cảm hoa”, “Quản lý tài sản có cách”.

5. Nặng “Đời sống vật chất”.

6. Thể chất tốt hơn, ít ốm đau của nhiễu.

Huynh đệ quyền nhập mệnh:

1. Huynh đệ có “Có khả năng” người.

2. Khả năng anh em “Không được cư trường”, “Huynh đệ nắm quyền”, huynh đệ “Thành tựu ta”.

3. “Thể chất tốt hơn”, “Sức sống, tinh thần phấn chấn”.

4. Kinh tế “Thực lực tốt”, sự nghiệp nước lên thì thuyền lên, tài chính việt cổn càng lớn.

5. Tích cực, khai sáng, “Ông chủ cách”.

6. Nặng “Đời sống vật chất”.

Mệnh khoa nhập huynh đệ:

1. Quản lý tài sản liệu cơm gắp mắm. Kinh tế bình ổn.

2. Và huynh đệ có thương lượng.

Huynh đệ khoa nhập mệnh:

1. Quản lý tài sản, kinh tế thoả đáng, LƯU tài.

2. Ốm đau được quý nhân.

3. Huynh đệ có thương lượng.

Mệnh hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. “Gìn giữ cái đã có”, “Chịu khó”, “Tiết kiệm”, “Tẫn trách”, “Tay không có thể lập nghiệp”, ông chủ kiêm hỏa kế.

2. Dễ là “Trưởng tử”, lạp bạt huynh đệ.

3. Giao hữu “Không nhiều lắm tình” <một vừa hai phải>, “Bên trong”, “Ít xã giao” <xung giao hữu tam phương>.

4. Dễ “Đi làm an ổn”, khả năng “Kiêm chức, tăng ca”.

5. Tiền mặt sinh ý <kị, từng tí tích lũy>.

6. Mệnh cách tốt, “Cần kiệm làm giàu”, “Tích sa thành tháp”.

7. Nữ mệnh thường là “Chức nghiệp phụ nữ”.

8. Cất dấu tinh <kị> nhập “Cất dấu cung”, thích được kỳ sở.

Huynh đệ hóa kỵ nhập mệnh:

1. Dễ là “Trưởng tử”, là “Huynh đệ sở luy”.

2. Phòng có “Kinh tế áp lực” <thu nhập ít hoặc chi đại>.

3. Nên “Tính toán tỉ mỉ”, “Tăng thu giảm chi”. Cần phải tiết kiệm, chịu được vất vả.

4. Tối nên “Đi làm yên ổn” hoặc “Buôn bán nhỏ”. Hoặc làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

5. Nữ mệnh dễ là “Chức nghiệp phụ nữ”.

Tam, <cung mệnh / cung tật ách>

Mệnh phi hóa lộc nhập tật ách:

1. “Lười vận động”, “Dễ bị mập”.

2. “Một kiên trì”, “Một bền lòng”, “Khiếm tích cực”.

3. “Lười đảm đương”, “Hưởng thụ sinh hoạt”, “Thích ứng trong mọi tình cảnh”, “Chậm tản tự tại”.

4. Hảo tâm tình.

5. Và “Người vợ” hảo ở chung <tật ách ─ người vợ vị>.

Tật ách phi hóa lộc nhập mệnh:

1. “Lười nhác”, “Không muốn đa động”, cũng “Dễ bị mập”.

2. “Gia vận hảo”, không cần “Quan tâm đảm đương”, “Sinh hoạt điều kiện hậu đãi”, “Hưởng thụ sẵn”. Tâm tình thường hảo.

3. “Công tác địa phương” <điếm, công trường, phòng làm việc>”Thư thích”.

4. “Chậm tản có phúc”, ít “Bệnh lâu dây dưa”.

5. “Người vợ duyên” hảo.

Mệnh quyền nhập tật ách:

1. “Hiếu động”, “Tích cực”, “Sự chịu đựng”.

2. “Kháng áp tính” cao, rất da “Tha bệnh diên y”.

3. Cá tính “Không được mượn cớ che đậy”, “Nét phác thảo”, “Ý chí lực cường”.

4. Hình thể “Rắn chắc, kiện mỹ”. Phòng vận động thương tổn, “Ứ, nội thương” <quyền, kị đồng cung>.

5. Thích hợp “Lượng vận động đại” công tác, cũng “Nặng đời sống vật chất”.

Tật ách quyền nhập mệnh:

1. “Trời sinh chịu được vất vả”, “Cường tráng”, “Kháng áp tính”, “Sức chống cự” cường.

2. Thể chất hảo. “Sức sống”, ái “Vận <sống> động”.

3. Gia vận cường.

4. Cảm hợp lại cảm hưởng thụ, thích hợp “Lượng vận động đại” công tác. Cũng coi trọng “Đời sống vật chất”.

Mệnh khoa nhập tật ách:

1. “Không mập không ốm”, “Cử chỉ ưu nhã”.

2. Bệnh được lương y.

3. Cá tính không nhanh không chậm. Ít “Lệ khí”. Phòng “Ôn nhu”.

Tật ách khoa nhập mệnh:

1. Vóc người vừa phải, thân ảnh nho nhã.

2. Cá tính so sánh tao nhã hòa bình.

Mệnh hóa kỵ nhập tật ách:

1. “Ái lao”, “Không chịu ngồi yên”, “Không kiên nhẫn tịnh”.

2. “Sự chịu đựng”, kiên trì. “Việc phải tự làm”, hiệu trưởng kiêm va chạm chung.

3. Làm phiền đa động, không đổi béo phì.

4. Chịu khó, dễ kiêm chức, kiêm chức, tăng ca.

5. Nữ mệnh cần lao, dễ là “Chức nghiệp phụ nữ”.

6. Nữ mệnh phùng thái âm tinh “Ái đẹp”, “Thích sạch sẻ”, giảm béo, ăn uống điều độ, làm đẹp.

7. Phùng “Tham lang tinh” : Thái cực quyền, yoga thuật, thuật dưỡng sinh.

8. Không được rảnh rang, “Rảnh rang tự đắc bệnh”.

9. Cá tính “Bên trong”, ít xã giao.

Tật ách hóa kỵ nhập mệnh:

1. “Bận rộn”, “Áp lực”, thân bất do kỷ, “Lao lực mệnh”. Thường lượng công việc đa, “Luy nặng”, “Quá lao”.

2. Cá tính “Tức thuyết tức tố”, không thích tha kéo dài nhé.

3. Mệnh cách hảo, cá tính so sánh “Bên trong trầm ổn”. Mệnh cách soa, dễ tâm tình hóa “Căm tức”, “Phiền lòng”, tâm tình dễ “Âm tình bất định”.

4. Phòng “Bệnh mãn tính”, “Bệnh nghề nghiệp”, “Bệnh lâu của mài”.

5. Gia vận so sánh khiên trệ.

6. Không đổi béo phì, “Béo người trái lại là bệnh”.

7. Nữ mệnh đa số “Chức nghiệp phụ nữ”.

Tứ, <cung tài bạch / cung điền trạch>

Tài bạch phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Lai tài dễ”, “Tài nguyên lâu dài”, nhưng không được “Cấp doanh mệt nhọc”.

2. “Ấm gia đình”, “Ít tính toán”, thu nhập hảo, “Gia cảnh ưu”.

3. Dễ “Và phụ mẫu cùng ở” <tài bạch vì cha mẹ cung tật ách>.

4. Có thể lương cao, công trạng chia hoa hồng tiền lương. Cũng thích hợp “Việc buôn bán”.

5. Dễ “Cấu phòng đưa sinh”. <tăng tiến tượng>

Điền trạch phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. Được “Gia đình phúc”, “Gia thế hảo”, “Sinh hoạt điều kiện hậu đãi”.

2. “Kinh tế hảo”, “Tiền mặt phương tiện” mà “Dùng nhiều dụng”, ít có “Quản lý tài sản kế hoạch”.

3. Thiện quản lý tài sản, có thể tiền cổn tiền.

4. Thích hợp “Bất động sản cho thuê, mưu cầu lợi nhuận”, có thể kinh doanh phạn điếm, lữ quán, hưu nhàn ăn uống nghiệp.

5. Cũng có thể làm <đầu tư> bất động sản hành nghiệp <phùng thiên tài tinh lộc, quyền>.

6. Có thể “Và phụ mẫu cùng ở” <tài bạch vì cha mẹ cung tật ách>.

Tài bạch quyền nhập điền trạch:

1. Có “Sức sống” và “Ý đồ tâm”.

2. “Quản lý tài sản”, “Sống dụng”, có thể thu nhập cao, “Sáng tạo tài phú”.

3. “Chuyên nghiệp, chuyên kỹ”, đáng sợ hơn mở rộng không gian.

4. Lương cao, công trạng chia hoa hồng tiền lương, cũng thích hợp “Gây dựng sự nghiệp”.

5. Dễ “Trang hoàng”, “Tăng xây trạch phòng”, “Tái đưa sinh”, thay đổi “Lớn hơn phòng ở”.

Điền trạch quyền nhập tài bạch:

1. “Gia thế hảo”, “Kinh tế cường”, gia đình “Sức sống”, “Tinh thần phấn chấn”.

2. Nếu như thiện quản lý tài sản, có thể tiền cổn tiền.

3. Dễ “Tuyệt bút tiền xuất nhập”.

4. Có thể nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận, bất động sản cho thuê, kinh doanh phạn điếm lữ quán. Cũng có thể bất động sản đầu tư quản lý tài sản <phùng thiên tài tinh lộc, quyền, hoành phát>.

5. Nặng “Đời sống vật chất”.

Tài bạch khoa nhập điền trạch:

1. Thu nhập không cao nhưng “LƯU”.

2. Quản lý tài sản liệu cơm gắp mắm, “Thu chi cân đối”.

Điền trạch khoa nhập tài bạch:

1. “Tác trướng, quản lý tài sản”, liệu cơm gắp mắm, “Còn có lợi nhuận”.

Tài bạch hóa kỵ nhập điền trạch:

1. “Tiết kiệm”, “Dự trữ”. “Từng tí tích lũy”, “Khổ cực tiền”.

2. “Gìn giữ cái đã có”, “Yên ổn”. Thường là đi làm tộc “Cố định thu nhập”, hoặc “Tiền mặt sinh ý” <kị, từng tí tích lũy>.

3. Cách cục hảo, “Cần kiệm làm giàu”, tích sa thành tháp.

4. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, “Ít xã giao” <xung giao hữu tam phương>.

5. Cất dấu tinh <kị> nhập “Cất dấu cung”, thích được kỳ sở.

Điền trạch hóa kỵ nhập tài bạch:

1. “Lậu tài”, “Tiêu tan”, “Thối bại”, “Áp lực”.

2. “Âm gách vác”, không dễ dàng dư tiền cũng rất “Dễ mắc nợ”. Phòng “Cho vay áp lực”.

3. Tối nên đi làm có “Cố định thu nhập”. Hoặc làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

4. Phòng “Sự nghiệp héo rút”, “Đầu tư bại tài”.

5. “Đưa sinh” ngàn vạn lần “Làm theo khả năng”, hoàn phòng mắc nợ quá nặng.

6. Ít tác “Bất động sản” đầu tư, “Dễ khuy tiền”.

7. Nên “Tính toán tỉ mỉ”, “Tăng thu giảm chi”. <thối hiện tượng thất bại>

Ngũ, <cung tài bạch / huynh đệ cung>

Tài bạch phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. “Tiến tài thông thuận”, “Thu nhập hảo”. Nhưng không được “Cấp doanh mệt nhọc”.

2. Kiếm tiền dễ, “Kinh tế ưu”, “Nhật có điều trường”. <tăng tiến tượng>

3. Thích hợp lương cao, chia hoa hồng tiền lương hoặc “Gây dựng sự nghiệp”, “Việc buôn bán”.

4. Và “Huynh đệ ít tính toán tiền tài”. Cấp con cái tiền xài vặt đầy đủ.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. “Huynh đệ” có “Kinh tế hảo” người. Huynh đệ là ta phúc, cùng ta có “Thông tài của nghĩa”.

2. “Ta kinh tế hảo”, “Đỉnh đầu phương tiện”. “Sinh hoạt điều kiện hậu đãi”.

3. Thích hợp “Tiền mặt sinh ý”, quay vòng “Thay đổi hiện khoái”.

4. Nhưng phòng ít quản lý tài sản kế hoạch mà “Dùng nhiều dụng”.

Tài bạch quyền nhập huynh đệ:

1. “Sức sống”, “Tích cực”, “Dễ khai sáng”.

2. Thu nhập tuyệt bút, “Kinh tế năng lực hảo”.

3. Nên chuyên nghiệp, chuyên kỹ, có thể “Cao thu nhập”.

4. Có thể lương cao, chia hoa hồng tiền lương hoặc gây dựng sự nghiệp.

Huynh đệ quyền nhập tài bạch:

1. “Huynh đệ” có “Kiếm tiền năng lực cường” người.

2. Ta kinh tế năng lực cũng hảo, “Đỉnh đầu phương tiện”. Dễ “Tuyệt bút tiền” ra vào.

3. Gia đình kinh tế hảo. Như năng lực thiện quản lý tài sản, tiền cổn tiền.

4. Nặng “Đời sống vật chất”.

Tài bạch khoa nhập huynh đệ:

1. “Quản lý tài sản dự trữ”. Tích súc không nhiều lắm, đủ dụng khẫn cấp.

Huynh đệ khoa nhập tài bạch:

1. “Quản lý tài sản, tác trướng”. Liệu cơm gắp mắm.

Tài bạch hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. “Chịu khó”, “Tiết kiệm”, “Dự trữ”, “Gìn giữ cái đã có”, “Yên ổn”.

2. Thích hợp đi làm tộc, khả năng tăng ca, kiêm chức. Cũng thích hợp “Tiền mặt sinh ý” <kị, từng tí tích lũy>.

3. Cách cục hảo, “Cần kiệm làm giàu”, “Bán lẻ kiếm đồng tiền lớn”.

4. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, “Ít xã giao” <xung giao hữu tam phương>.

5. Cất dấu tinh <kị> nhập cất dấu cung, thích được kỳ sở.

Huynh đệ hóa kỵ nhập tài bạch:

1. “Thối tài”, “Tiêu tan”, “Chi đa”.

2. “Bất thiện quản lý tài sản”, “Không dễ dàng dư tiền”, “Kinh tế áp lực”.

3. Tối nên đi làm có “Cố định thu nhập”. Hoặc làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

4. Phòng “Đầu tư bại tài”, “Sự nghiệp héo rút”.

5. “Khỏe mạnh đi xuống sườn núi” <thân thể khí số vị xung phúc đức>.

6. Phòng “Huynh đệ của luy”, cẩn thận và huynh đệ tiền tài vãng lai.

Lục, <cung tài bạch / cung tật ách>

Tài bạch phi hóa lộc nhập tật ách:

1. “Lai tài dễ dàng”, “Kiếm tiền dễ”.

2. “Đỉnh đầu phương tiện”, sở dĩ “Không nhiều tích cực” kiếm tiền.

3. Cũng khiếm khuyết “Quản lý tài sản kế hoạch” cập “Tiền tài quan niệm”.

4. Có thể “Lương cao” hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

Tật ách phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. “Phong hoa tuyết nguyệt tài”, “Kiếm mềm tiền” <đào hoa tinh>.

2. Ít chảy mồ hôi, phạ vất vả cực nhọc <lộc chiếu phúc đức>. “Sinh hoạt điều kiện hậu đãi”. “Hưởng thụ sẵn”.

3. “Lai tài dễ”, “Tùy tính chi tiêu”.

Tài bạch quyền nhập tật ách:

1. “Tích cực”, “Sức sống”, “Nhiệt tình”. “Mệt nhọc” “Hảo thu nhập”.

2. Cá tính “Chủ động”, “Thẳng thắn”. Cụ “Sự chịu đựng” và “Kháng áp tính”.

3. Tối nên “Tính kỹ thuật việc nặng”.

4. Cách cục hảo, “Tuyệt bút tiền thu nhập”. Có thể “Lương cao”, “Chức cao” hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương. Cũng có thể “Gây dựng sự nghiệp”.

Tật ách quyền nhập tài bạch:

1. “Mại thể lực” “Khổ cực tiền”, “Cảm làm lụng vất vả” thu nhập.

2. Bản thân việt thao việt khỏe mạnh.

3. Phòng “Ứ, đụng bị thương”, “Chức nghiệp thương tổn”.

4. Nặng “Đời sống vật chất”.

Tài bạch khoa nhập tật ách:

1. Túi tiền không nhiều lắm trang, vừa vặn đủ.

2. Thu nhập “LƯU”, tốn nhiều tiền “Do dự”.

Tật ách khoa nhập tài bạch:

1. Thân ảnh ôn nhu, nho nhã.

2. Tường hòa, có bệnh được quý nhân.

Tài bạch hóa kỵ nhập tật ách:

1. “Tiết kiệm”, “Chịu khó”, “Tính toán”, “Không chút nào lãng phí”.

2. Kiếm “Khổ cực tiền” hoặc “Tiền tiêu ở vết đao thượng”.

3. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, “Ít xã giao” <xung giao hữu tam phương>.

4. Thích hợp “Tiền mặt sinh ý” <kị, từng tí tích lũy>.

5. Cách cục tốt, “Tích sa thành tháp”.

6. Cất dấu tinh <tinh> nhập “Cất dấu cung”, thích được kỳ sở.

Tật ách hóa kỵ nhập tài bạch:

1. “Quá lao” kiếm tiền hoặc “Túi tiền không có tiền”.

2. “Loạn vô chương pháp” dùng tiền hoặc “Chó cùng rứt giậu” mò tiền.

3. “Ốm đau dùng tiền”, “Thời gian dài tiền thuốc men”.

4. Thích hợp làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

5. “Gia vận yếu”.

Thất, <sự nghiệp cung / cung điền trạch>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Ấm gia đình”, “Ít tính toán”.

2. “Sự nghiệp đa THUẬN”, ổn định, như ý, nhưng “Không được cấp doanh mệt nhọc”.

3. Nên từ thương, thích hợp “Kiến trúc” <thiên tài tinh>, “Ngũ kim”, “Trang hoàng”, “Thuỷ điện”, “Gia đình đồ dùng” nghiệp.

4. “Lương cao” hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

Điền trạch phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. Xuất thân “Gia thế hảo”. “Được tổ ấm”, “Thừa tổ nghiệp”.

2. “Gia vận THUẬN”, được gia đình phúc, “Sinh hoạt điều kiện hậu đãi”.

3. Có thể đầu tư <làm>”Bất động sản hành nghiệp”, “Kiến trúc nghiệp” <thiên tài tinh>, bất động sản “Cho thuê, mưu cầu lợi nhuận” hoặc “Phạn điếm lữ quán”, “Hưu nhàn sản nghiệp”.

4. Dễ phòng ở “Tăng xây”, “Trang hoàng” <phùng quyền hội>.

Sự nghiệp quyền nhập điền trạch:

1. “Tích cực, bốc đồng”. Sự nghiệp đa ổn định phát triển.

2. Lợi cho “Lên chức, gây dựng sự nghiệp”. “Chuyên kỹ, chuyên nghiệp” Vưu Giai.

3. Kiến trúc nghiệp <thiên tài tinh>, ngũ kim, trang hoàng, thuỷ điện, điện nhà, gia cụ, gia đình đồ dùng.

4. “Lương cao”, “Chức cao” hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

Điền trạch quyền nhập sự nghiệp:

1. “Gia phúc tổ ấm”, xuất thân “Gia thế hảo”, “Thừa tổ nghiệp”.

2. “Gia vận thịnh vượng”, nặng “Đời sống vật chất”.

3. Có thể “Nhà mình mở tiệm”, bất động sản “Cho thuê, mưu cầu lợi nhuận”. Bất động sản hành nghiệp <thiên tài tinh>.

4. Dễ phòng ở “Tăng xây”, “Trang hoàng” <phùng lộc hội>.

Sự nghiệp khoa nhập điền trạch:

1. Đi làm yên ổn hoặc bán lẻ. Thoả đáng, an ổn là phúc.

2. Thích hợp “Trang hoàng”, “Bên trong thiết kế”.

Điền trạch khoa nhập sự nghiệp:

1. Có thể làm viết thay, kế toán, quản lý tài sản công tác.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập điền trạch:

1. “Gìn giữ cái đã có”, “Yên ổn”, “Tẫn trách”. Thường công chức, xí nghiệp lớn đi làm yên ổn đáo về hưu.

2. Và người nhà biền thủ chỉ đủ tiền mặt sinh ý <kị, từng tí tích lũy>. Có thể “Gia, điếm hợp nhất”.

3. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, “Ít xã giao” <xung giao hữu tam phương>.

4. Cất dấu tinh <kị> nhập “Cất dấu cung”, thích được kỳ sở.

Điền trạch hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Gia đình “Trách nhiệm, gánh vác”. Đa số “Trưởng tử cách”.

2. Hôn hậu hay nhất “Ly tổ độc lập” <xung phu thê>.

3. Thích hợp yên ổn “Đi làm tộc”. Hoặc tiểu điếm kinh doanh “Khổ cực lập nghiệp”. Cũng thích hợp làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

4. Nên điếm, gia xa nhau.

5. Nên “Buôn bán nhỏ”, “Tiền mặt sinh ý”, “Vật dụng hàng ngày”, “Tiêu hao phẩm”, “Tạp hoá”, “Ngũ kim” chờ “Gia đình phải phẩm”.

6. Hôn nhân nên “Ở chung thời gian ít” <xung phu thê>.

Bát, <sự nghiệp cung / huynh đệ cung>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Sự nghiệp đa “Hài lòng, ổn định”, nhưng “Không được cấp doanh mệt nhọc”.

2. Thu nhập hảo, việt tố việt thuận lợi. Có thể gây dựng sự nghiệp.

3. Đãi ngộ hảo, cao thu nhập. Nên công trạng chia hoa hồng tiền lương.

4. “Ấm huynh đệ”, ít tính toán. Và “Huynh đệ kết phường cát”.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. “Huynh đệ sự nghiệp thông thuận”, “Tay chân hữu tình”, huynh đệ ấm ta.

2. “Tài chính sung túc”, “Quay vòng thông thuận”, tuần hoàn mưu cầu lợi nhuận.

3. Thu nhập hảo, có thể gây dựng sự nghiệp.

4. Và “Huynh đệ kết phường tốt”.

5. Sinh hoạt điều kiện hậu đãi.

Sự nghiệp quyền nhập huynh đệ:

1. “Tích cực”, “Bốc đồng”. Sự nghiệp “Ổn định”, “Mở rộng”.

2. Quay vòng thông thuận, việt tố càng lớn.

3. Nên “Chuyên kỹ”, “Chuyên nghiệp”, đáng sợ hơn không gian phát triển.

4. Sự nghiệp “Thành tựu huynh đệ”.

5. Lợi cho “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”.

Huynh đệ quyền nhập sự nghiệp:

1. “Huynh đệ thành công tựu” người, “Huynh đệ trợ giúp ta”.

2. Tài chính sung túc, tái “Đầu tư mở rộng”.

3. Và huynh đệ hợp tác sự nghiệp tốt.

4. Lợi cho “Lên chức, gây dựng sự nghiệp”.

5. Nặng “Đời sống vật chất”.

Sự nghiệp khoa nhập huynh đệ:

1. LƯU, thu về không hài lòng.

2. Tiên xí hoa sau đó quyết đi.

Huynh đệ khoa nhập sự nghiệp:

1. Nên làm tốt xí hoa quản lý, mưu định sau đó động.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. “Yên ổn”, “Gìn giữ cái đã có”. Khổ cực tích lũy. Dễ công chức hoặc xí nghiệp lớn đi làm yên ổn đáo về hưu.

2. “Việc phải tự làm”, ông chủ kiêm hỏa kế.

3. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, “Ít xã giao” <xung giao hữu tam phương>.

4. Cũng thích hợp “Tiền mặt sinh ý” <kị, từng tí tích lũy>.

5. Cất dấu tinh <kị> nhập cất dấu cung, thích được kỳ sở.

Huynh đệ hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. “Huynh đệ” có “Chuyên nghiệp người”.

2. Hay nhất “Đi làm yên ổn”, hoặc “Tiền mặt”, “Vô độn hàng” “Vốn nhỏ sinh ý”, hoặc làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

3. Cẩn thủ bản phận. Một một cước ấn, mưu định sau đó động.

Cửu, <sự nghiệp cung / cung tật ách>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập tật ách:

1. “Công tác dễ dàng”, “Chức tràng hài lòng”. “Công tác cơ hội” cũng dễ vào tay.

2. Nhưng “Không được cấp doanh mệt nhọc”, “Không nhiều chuyên nghiệp”, lại dễ “Tâm tưởng sự thành”, “Cát nhân thiên tướng”.

3. Cách cục hảo, có thể thu nhập cao, việt tố việt thuận lợi. “Mọi việc đều thuận lợi”.

4. Nên công trạng chia hoa hồng tiền lương. Cũng có thể “Việc buôn bán”.

Tật ách phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. Phòng “Không được tích cực, bất kính nghiệp”.

2. “Công tác tràng đại, thư thích”.

3. “Sinh hoạt điều kiện hậu đãi”, “Hưởng thụ sẵn”, dễ dàng nhất tâm khoan thể béo.

4. Phòng “Quá béo”, không dễ dàng “Giảm béo”.

5. “Gia vận hảo”.

Sự nghiệp quyền nhập tật ách:

1. “Sức sống”, “Nhiệt tình”. Công tác thường “Phụ trọng”.

2. Sự nghiệp “Dễ mở rộng”, nhưng hao tổn thể lực, hoạt động lượng đại.

3. Cá tính “Chủ động”, “Thẳng thắn”. Cụ “Sự chịu đựng” và “Kháng áp tính”.

4 tối nên “Tính kỹ thuật việc nặng”.

. 5. Cách cục hảo, thu nhập cao. Cảm kiếm cảm hoa.

Tật ách quyền nhập sự nghiệp:

1. “Vóc người cường tráng”. “Ái vận động”, thường là “Vận động viên”.

2. Cá tính “Nét phác thảo”, “Sức sống”, “Thẳng thắn”.

3. Công tác tràng đại.

4. Nặng “Đời sống vật chất”.

Sự nghiệp khoa nhập tật ách:

1. Công tác THUẬN.

2. Dễ “Văn chức”, ít chảy mồ hôi công tác.

Tật ách khoa nhập sự nghiệp:

1. Hình thể nho nhã <phi tất đa bệnh> hoặc động tác tao nhã.

2. Công tác tràng không lớn, vừa phải.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập tật ách:

1. Công tác “Mệt nhọc” <thời gian dài hoặc lượng công việc đa>, “Bận rộn”, “Khẩn trương”.

2. Dễ “Chức nghiệp quyện đãi”, “Quá lao”.

3. Khiếm sự nghiệp trái, dễ “Công tác đến già”, ít có thay thủ.

4. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, “Ít xã giao” <xung giao hữu tam phương>.

5. Dễ “Nghề chế tạo”, “Gia công nghiệp”, “Kỹ thuật giới” hoặc tiền mặt “Bán lẻ” <từng tí, khổ cực tích lũy>.

6. “Bận rộn tự mình làm”, ông chủ kiêm hỏa kế.

Tật ách hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Công tác tràng tiểu, kém, “Hoàn cảnh soa”.

2. “Chức tai”, “Quá lao”. Công tác thường “Không được vừa lòng”, “Bất kham phụ hà”.

3. Nên đi làm yên ổn, hoặc làm “Kỹ thuật”, “Người đại lý”, “Cố vấn” chờ “Nghề phục vụ”.

4. “Hình thể gầy yếu”, không dễ dàng béo.

<chú: Điền trạch tam mới là “Gìn giữ cái đã có cung”, “Chỉ kị” tọa thủ thì “An ổn”, “Song kị đã ngoài” xung kích thì “Rung chuyển”, “Rách nát”, phòng tiền tài, sự nghiệp lưỡng không được thuận.>

<chú: Nhất, mệnh tam phương hóa “Lộc” nhập điền trạch tam phương, mặc dù thuộc “Thông thuận có phúc”, nhưng phi thuộc “Tích cực bốc đồng” ; mà điền trạch tam phương hóa “Lộc” nhập mệnh tam phương, thì “Phát có nhiều phúc”, sinh hoạt điều kiện tương đối “Hậu đãi”.

Nhị, mệnh tam phương hóa “Quyền” nhập điền trạch tam phương, thuộc “Sức sống ý đồ”, có thể “Khai sáng mở rộng” ; điền trạch tam phương hóa “Quyền” nhập mệnh tam phương, thì điều kiện so sánh tốt “Bản tráng lợi dương”, “Dễ phát phú”, cũng nặng hơn thị “Đời sống vật chất”.

Tam, mệnh tam phương hóa “Khoa” nhập điền trạch tam phương, thuộc đời sống tinh thần “Thư hương mạch văn” ; điền trạch tam phương hóa “Khoa” nhập mệnh tam phương, thì đời sống vật chất “Không màng danh lợi yên tỉnh”.

Tứ, mệnh tam phương hóa “Kị” nhập điền trạch tam phương, thuộc “Cần kiệm tẫn trách” trong lúc đó “Gìn giữ cái đã có yên ổn” ; điền trạch tam phương hóa “Kị” nhập mệnh tam phương, thì làm điều kiện không tốt dưới “Nghịch cảnh cố gắng” và “Trách nhiệm áp lực”.>

<chú: Nhất, mệnh tam phương hóa “Lộc” nhập điền trạch tam phương hoặc điền trạch tam phương hóa “Lộc” nhập mệnh tam phương, thích hợp trực tiếp sai ai ra trình diện lợi “Tiêu thụ, nghiệp vụ”.

Nhị, mệnh tam phương hóa “Quyền” nhập điền trạch tam phương hoặc điền trạch tam phương hóa “Quyền” nhập mệnh tam phương, cụ tích cực sức sống “Gây dựng sự nghiệp, lên chức”.

Tam, mệnh tam phương hóa “Khoa” nhập điền trạch tam phương hoặc điền trạch tam phương hóa “Khoa” nhập mệnh tam phương, nên “LƯU”, “Bình an là phúc”.

Tứ, mệnh tam phương hóa “Kị” nhập điền trạch tam phương hoặc điền trạch tam phương hóa “Kị” nhập mệnh tam phương, thích hợp “Đi làm yên ổn”, “Khổ cực kiếm tiền”.

<mệnh tam phương và phúc đức tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh / cung phúc đức>

Mệnh phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. “Yên vui”, “Thấy đủ”, “Thích ứng trong mọi tình cảnh”. “Tản mạn”, “Tiêu dao”, “Dễ thỏa mãn”. Vui sướng.

2. Suốt đời không lo chi tiêu tiền, “Áo cơm ít ưu” <lộc chiếu tài bạch>.

3. Ít “Tích cực tiến thủ” tâm, vô “Gian nan khổ cực ý thức”. Không có cuộc đời quy hoạch.

4. Đa “Nóng đầu đuôi lạnh”, thiếu kiên trì và sự chịu đựng.

5. Nhưng phòng “Cá tính ỷ lại”, “Kiểm quán sẵn”, mà không có tiền đồ. <nên nữ mệnh không thích hợp nam mệnh>

Phúc đức phi hóa lộc nhập mệnh:

1. “Phúc báo hảo”, “Bằng lòng với số mệnh”, lạc quan ít tính toán. Vui sướng.

2. “Không cầu tự đắc”, an nhàn có phúc. “Gặp nạn trình tường” hoặc “Họa không được tới người”.

3. “Thọ tướng”, “Cảnh đêm ưu”.

4. Ít “Bệnh hiểm nghèo”, “Bệnh lâu” của mài.

5. Thích hợp “Hứng thú”, “Tài hoa”, “Tâm linh” chờ tinh thần công tác, cũng có thể làm “Hưu nhàn”, “Du ngoạn” sự nghiệp. Cùng với tố chính “Thích công tác”.

6. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài, không làm mà hưởng.

Mệnh quyền nhập phúc đức:

1. “Không chịu thua”, hảo đại hỉ công, “Cảm kiếm cảm hoa”.

2. “Giảng phô trương”, “Ái thể diện” <cách cục không tốt trái lại thành hảo cao vụ viễn, rảnh rang gây chuyện>.

3. Ủng “Chuyên nghiệp”, “Kỹ năng” thường tuyệt bút thu nhập.

4. Việc buôn bán đi cao chất lượng <cách điệu>, đắt vị, danh tác làm phép.

5. Nặng “Đời sống vật chất”, thích dùng hàng cao cấp <rõ ràng tài lực>. Phòng “Xa hoa lãng phí”.

<chú: Cung phúc đức ─ tài bạch “Cung thiên di”, là “Tài lực” rõ ràng cung <biểu tượng vị>.>

Phúc đức quyền nhập mệnh:

1. “Tích cực”, “Có phúc”, “Ý chí lực cường”, được thường nguyện vọng lâu nay.

2. Giảng thực vụ, “Ý đồ”, “Ý chí chiến đấu” và “Không chịu thua”.

3. Ủng “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ” cao hơn. Có mở rộng không gian.

4. Phòng vô cùng coi trọng “Đời sống vật chất”.

Mệnh khoa nhập phúc đức:

1. “Không màng danh lợi an nhàn”, “Bất hảo hư hoa”.

2. Cá tính bình thản, “Không nhanh không chậm”.

3. Lâm cấp “Quý nhân” hảo.

Phúc đức khoa nhập mệnh:

1. “Tu tâm dưỡng tính”, “Yên tỉnh không màng danh lợi”.

2. “Nội hàm”, “Thưởng thức”, “Thanh tĩnh”. <thái cây đàm: Chính xác vị chỉ là đạm>

Mệnh hóa kỵ nhập phúc đức:

1. “Câu nệ sở hảo”, cố chấp kỳ dục.

2. “Coi trọng hưởng thụ”, “Bỏ được dùng tiền” <tài bạch kị ra>.

3. Cách cục tốt, năng lực ngụ hứng thú vu công tác; cách cục soa, “Mê muội mất cả ý chí”, vô pháp tự kềm chế.

4. Thích hợp “Nghiên cứu, thiết kế” công tác <hội lộc quyền>, cũng thích hợp người đại lý, kỹ thuật, kế toán, cố vấn, viết thay chờ “Nghề phục vụ” <xung tài bạch, “Không được độn hàng”, “Không được áp bản”>.

5. Ít ăn ý, xa đổ, độc, tửu sắc chờ “Bất lương ham mê”, để tránh khỏi “Mê tình vọng dục”, tự hủy tương lai.

6. Mệnh cách soa, dễ “Buồn lo vô cớ”, “Gian nan khổ cực quá mức”. Nữ mệnh vưu hiển.

7. Cách cục soa, phòng ốm đau dằn vặt <song kị đã ngoài>.

Phúc đức hóa kỵ nhập mệnh:

1. “Nghiệp lực nặng hơn”. “Đa ưu thường não” hoặc có “Lo sợ không đâu”.

2. Hoặc số phận “Thất thường, nghiêng ngửa” chờ khốn đốn.

3. Mệnh cách soa người “Trước vu ái hận”, “Cố chấp hỉ nhạc”. Hoặc “Si mê cuồng mạn”, mất trí tuệ <tự tác kỳ nghiệt hoặc tham sống hận chết>.

4. Vật đổ, ăn ý, ít vọng tưởng “Không làm mà hưởng”.

5. Thí dụ như phúc đức bay ra của kị hoặc chuyển kị phùng “Vũ khúc chính tài tinh” người, đa số tiền tài mảy may so đo “Thị tài như mạng”, thân sơ bằng ly.

6. Vừa thí dụ như phúc đức dĩ “Liêm trinh”, “Tham lang” hóa kỵ nhập mệnh, thường “Ý loạn tình mê”, “Tham hoa yêu rượu”, hoặc trầm mê “Đổ, độc”, khó có thể tự kềm chế <song kị trở lên “Đặc biệt”>.

7. Cách cục soa, phòng ốm đau dằn vặt, nghiệp lực bệnh.

<chú: Mệnh tam phương, “Lộc, quyền” <dương hóa> ưa chiếu không thích tọa. “Chiếu” <dương trung tâm của dương cung> thì sống phát khai triển, có thể “Khởi mà đi” phát triễn vu ngoại;”Tọa” <dương trung tâm của âm cung> thì tự phụ tự đắc, dễ “Tọa mà nói” nói suông vu nội. Trái lại, “Khoa, kị” <âm hóa> đương nhiên ưa tọa không thích chiếu.

Nói cách khác, “Lộc, quyền” ưa kỳ nhập “Phúc đức tam phương”, mà “Khoa, kị” thì dục kỳ ngồi trên “Mệnh tam phương”.>

Nhị, <cung mệnh / cung phu thê>

Mệnh phi hóa lộc nhập phu thê:

1. “Tôn trọng” phối ngẫu <khác giới>. Và phối ngẫu “Câu thông hài lòng”, phối ngẫu cũng “Thấu tình đạt lý”.

2. Dễ “Tình cảm sớm phát” <tâm trí vị tất thành thục>, “Tảo hôn” <phi hạnh phúc người đa>.

3. Đối phối ngẫu “Theo đuổi, tự do”, nhưng phòng chính đa tình mà “Phách chân”, “Ngoài giá thú tình”.

4. Sự nghiệp so sánh thuận <lộc chiếu sự nghiệp>, suốt đời không lo chi tiêu tiền <phu thê ─ phúc đức tài bạch, “Có phúc tài”>.

5. Có thể làm hôn giao hữu xã, tân nương người đại lý.

6. Phùng “Thiên tài tinh”, đa ngoài ý muốn tài.

Phu thê phi hóa lộc nhập mệnh:

1. Lấy được “Hôn nhân <khác giới> phúc”. “Phối ngẫu hiền lương”.

2. “Tình <hôn> duyên” sớm phát.

3. Hôn hậu “Mọi việc trôi chảy”. Hôn hậu “Trái lại sinh động” <lộc chiếu thiên di>.

4. “Khác giới duyên” tốt hơn <nhưng phòng phách chân, gặp ở ngoài>.

5. Gặp ở ngoài đa năng lực bọc giấy được hỏa <có phúc>.

6. Cách cục soa, đương mặt trắng nhỏ cũng dễ lăn lộn ăn uống. Cách cục hảo, “Song thê mệnh”, “Được thê tài”.

7. Tố nghiệp vụ, đa tìm “Khác giới đối tượng” là hộ khách. “Khác giới kết phường” cũng tốt. Khác giới thủ trưởng, thuộc hạ, công nhân cũng tốt.

8. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

9. Ít tiểu vận thoả đáng <đệ nhị đại hạn tiền>.

Mệnh quyền nhập phu thê:

1. Đối hôn nhân <tình cảm>”Chiêm quyền, chi phối” dục vọng <nhưng phòng dễ khởi tranh chấp>.

2. “Lý trí” hình thế giới tình cảm.

3. Dễ lấy được thành tựu <quyền chiếu sự nghiệp>.

4. Ủng “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ” vưu có thể lái được sáng lập.

Phu thê quyền nhập mệnh:

1. Phối ngẫu “Có khả năng”, phối ngẫu “Cụ chủ kiến” <hôn nhân nhu đa bao dung>.

2. “Khác giới thành tựu ta”.

3. Hôn hậu so sánh có thể có thành tựu.

4. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Mệnh khoa nhập phu thê:

1. Phối ngẫu đẹp hoặc có khí chất.

2. Tình duyên lo lắng, tình phán đoán duyên chưa xong. Gia “Lộc” : Luyến ái phi thường “La Mạn Đế Khắc”.

3. Phòng bên thứ ba tham gia.

Phu thê khoa nhập mệnh:

1. Phối ngẫu có khí chất. Tình phán đoán duyên chưa xong.

Mệnh hóa kỵ nhập phu thê:

1. Đối “Tình cảm câu nệ”, “Đông tích phối ngẫu”.

2. Mệnh cách soa, hôn nhân <tình cảm>”Thất thường”, chứa nhiều “Nỗ lực”, “Khổ não”.

3. Hoặc “Mê tình quên chí”, say mê bể dục, phao phu <thê> khí tử.

4. Vật đổ, ít tác ăn ý, đừng vọng tưởng “Không làm mà hưởng” <có phúc tài không được vượng, kị xung sự nghiệp>.

5. Thích hợp đi làm hoặc tiền mặt sinh ý, người đại lý, kỹ thuật, kế toán, cố vấn, viết thay chờ “Nghề phục vụ” <sự nghiệp “Kị ra”, không được độn hàng, áp bản>.

Phu thê hóa kỵ nhập mệnh:

1. “Phối ngẫu cố chấp”, “Bất hảo câu thông”, “Nơi chốn can thiệp”.

2. “Thiếu nợ” hôn <tình cảm> nhân, hoặc phối ngẫu chứa nhiều “Thất thường” <thí dụ như vấn đề sức khỏe>, “Sai lầm”, mang đến rất nhiều não đau khổ.

3. Hôn hậu tiệm “Thu liễm” mà “Không sống nhảy” <kị xung thiên di>.

4. Chích nên kết hôn muộn. <tâm trí giáo thành thục>

5. “Đào hoa” tất gây phiền toái <tình cảm trái>, gặp ở ngoài giấy không thể gói được lửa.

6. Vật đổ, ít tác ăn ý sự, không có không làm mà hưởng.

Tam, <cung mệnh / cung thiên di>

Mệnh phi hóa lộc nhập thiên di: <cung mệnh lộc ra> 1. “Lạc quan rộng rãi”, “Ngoại duyên hảo”.

2. “Thân thiện”, “Hài hước”, “Không câu nệ”. Cụ “Quần chúng mị lực”, nhân sinh khá nhiều “Quang thái”.

3. Hướng ngoại, “Xuất ngoại cơ hội” đa, “Dịch mã đa động”.

4. “Xã hội tài nguyên” cập “Quan hệ xã hội” hảo, “Gặp gỡ” cũng sẽ tốt hơn <lộc chiếu mệnh>.

5. Lợi cho tuyển cử, cạnh tranh. Thích hợp “Quan hệ xã hội”, “Nghiệp vụ”, “Tiêu thụ” các loại công việc.

6. Ít đại tai ách, “Gặp nạn trình tường”.

7. Cách cục soa, phòng “Giả nhân giả nghĩa”, làm dáng, “Lấy lòng mọi người”.

8. Phòng “Kẻ giả dạng thật thà chất phác để lừa bịp” lấy lòng, ít “Thị phi phân minh”.

9. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Thiên di phi hóa lộc nhập mệnh:

1. “Gặp gỡ hảo”, “Nhiều cơ hội”, “Dễ leo lên”. Thiện dụng xã hội tài nguyên, thường nghĩ thầm chuyện thường thành.

2. Thông minh, sang sảng. “Thiên phú” hảo, “Cây khí” cao <tôn giáo tinh>.

3. Nên “Quan hệ xã hội” công tác, “Nghiệp vụ” phát triển.

4. “Bát phương có tài” hoặc “Xuất ngoại phát đạt”, cũng “Đa du ngoạn”.

5. “Phúc báo hảo”, “Quý nhân vượng”, “Gặp nạn trình tường”. “Lão vận hảo”, sẽ không tịch mịch.

6. Phòng “A dua nịnh hót”, “Dối trá tán thán”.

7. Phùng thiên tài tinh, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Mệnh quyền nhập thiên di:

1. “Sức sống”, “Có khả năng”, “Quả đoán”, “Gan dạ sáng suốt”, “Thông tuệ”, “Trấn định”, “Ý chí lực”.

2. “Ứng biến” tốt, thiện “Mưu lược” <quyền biến>, có thể “Khai sáng mở rộng”.

3. Lợi cho “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”, có thể “Lĩnh đạo thống ngự”.

4. Ủng “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ” Vưu Giai.

5. Cách cục không tốt, “Tự phụ”, “Khí phách”, “Bén nhọn”, “Kết thù kết oán”.

Thiên di quyền nhập mệnh:

1. “Địa vị xã hội” hảo, cũng dễ “Cấp doanh đắc thế”, “Sáng tạo cơ hội”.

2. “Tích cực”, “Trí tuệ”, “Gan dạ sáng suốt”, “Lược mưu”, “Một mình đảm đương một phía”, “Lĩnh đạo thống ngự”.

3. “Gặp gỡ tốt”, “Năng lực cường”, xuất ngoại thành tựu cao, nên “Hướng ra phía ngoài mở rộng”.

4. Thiện dụng xã hội tài nguyên, lợi cho “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”, nhưng là dễ “Nịnh nọt”.

5. Ủng “Chuyên kỹ”, “Chuyên nghiệp” Vưu Giai.

6. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Mệnh khoa nhập thiên di:

1. Văn nhã, thanh tú, “Bình thản”. Phòng mượn cớ che đậy, “Ôn nhu”.

2. “Quý nhân” hảo, “Gặp dữ hóa lành”.

Thiên di khoa nhập mệnh:

1. Xử thế tao nhã. Tu dưỡng, thưởng thức, không uổng hoa.

2. Được “Quý nhân”, “Danh tiếng”.

Mệnh hóa kỵ nhập thiên di: <cung mệnh kị ra> 1. “Ngay thẳng”, “Hàm hậu”, “Bệnh hay quên”, “Nghiêm túc”, “Bản khắc”, “Hướng nội”, “Ít tâm cơ”, bất thiện “Sát ngôn quan sắc”.

2. “Không nặng hình tượng”, dễ “E lệ”, khẩn trương, không thích phồn hoa dối trá.

3. Nhàn sự ít để ý, nhưng “Phòng tiểu nhân”. “Chỉ lo thân mình” <đừng vọng tưởng kiêm thiện thiên hạ>.

4. Vật ăn ý, đổ, đừng vọng tưởng “Không làm mà hưởng”. “Không được phát niên thiếu” nhân.

5. “Lạn dịch mã” <ít mong đợi áo gấm về nhà>.

6. Nữ mệnh “An tĩnh thủ phân” <vô tài dù cho đức><đa số truyền thống phụ nữ cá tính>.

7. Tu hành: “Một thân thanh tĩnh”, “La Hán” quả vị.

8. Cách cục soa, phòng ngoài ý muốn, nghiệp lực bệnh <song kị đã ngoài>.

<chú: “Thiên di”, “Phụ mẫu” thấy nhiều “Kị” người, dễ cá tính “Ấu trĩ”, “Nhiều lần”, “Đần độn”, “Một chủ kiến”, “Ít gân”, tất sai ai ra trình diện kỳ thất.>

Thiên di hóa kỵ nhập mệnh:

1. “Bất thiện leo lên”, “Không thích nghênh tiếp”.

2. Phòng phạm “Tiểu nhân”, thị phi nhập thân, “Mất danh dự sự”. Cũng không có thể rêu rao, gà mẹ, dễ “Tao vu hãm”, “Gây tai hoạ gây”.

3. Gặp gỡ không tốt, phòng có lẽ có “Chiêu họa”, “Rủi ro”. Ít tác ăn ý, đổ, biệt “Vọng tưởng không làm mà hưởng”.

4. Nên “Thận trọng từ lời nói đến việc làm”, hoàn phòng “Hoài bích có tội”.

5. Cách cục phá, “Cô độc” tịch tính, ít giao du, vô nghênh tiếp, nhân khí hàn biết kỷ hi.

6. Dễ tiên “Tự thiết lập tràng”, không thích “Khiếm nợ nhân tình”.

7. Lão vận phòng “Cô, quả”.

8. Cách cục soa, phòng ngoài ý muốn, nghiệp lực bệnh.

Tứ, <cung tài bạch / cung phúc đức>

Tài bạch phi hóa lộc nhập phúc đức: <tài bạch lộc ra> 1. “Lạc quan có tài”, “Lai tài dễ” <phi tất toàn bộ do chính kiếm được>, “Áo cơm sung túc” <phi tất có nhiều>.

2. Ít “Tiền tài quan niệm”, ít “Quản lý tài sản quy hoạch”, vô “Ý thức nguy cơ”. Tốn nhiều tiền “Tùy tính”.

3. Thích hợp nghiệp vụ, tiêu thụ.

Phúc đức phi hóa lộc nhập tài bạch: <phúc đức lộc ra> 1. “Phúc hậu có tài”, “Phúc báo hảo”, “Tứ phương lai tài”, “Lai tài dễ” <phi tất toàn bộ do chính kiếm được>.

2. “Áo cơm không lo”, “Không ngờ thiếu thốn”.

3. Lạc quan “Bất kể so sánh”, “Lười tính toán” tiền tài, ít có tiền tài quan niệm. Tùy duyên, “Không được cấp doanh”.

4. Cách cục hảo, năng lực dĩ hứng thú là nghiệp, vui sướng kiếm tiền.

5. Thích hợp “Tài hoa”, “Tâm linh”, “Văn hóa” các loại công việc. Cũng có thể làm “Hưu nhàn sản nghiệp”, lưu hành mới.

6. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Tài bạch quyền nhập phúc đức:

1. “Tích cực”, “Sức sống”, ái hiện, “Thể diện”, “Cảm kiếm cảm hoa”.

2. Dễ dĩ tiền tài thỏa mãn dục vọng. Nặng “Đời sống vật chất”. Phòng “Xa hoa”, “Lãng phí”.

3. Nên chuyên nghiệp, kỹ năng, tài nghệ.

Phúc đức quyền nhập tài bạch:

1. “Tiền tài dục vọng” đại, muốn kiếm đại <khoái> tiền. Thích túi tiền trang bị đầy đủ tiền. “Cảm kiếm dùng nhiều”.

2. “Tích cực”, “Nhiệt tình”, “Hảo đại hỉ công”, “Chỉ vì cái trước mắt”.

4. Nên chuyên nghiệp, tính kỹ thuật phát tài.

5. Phùng “Thiên tài tinh”, ăn ý, đổ.

Tài bạch khoa nhập phúc đức:

1. Thật thà tự nhiên, ít dục vô nan.

Phúc đức khoa nhập tài bạch:

1. Tiền tài dục vọng mỏng, thu chi cân đối.

2. Tiểu ngạch tiền tài quay vòng dễ.

Tài bạch hóa kỵ nhập phúc đức: <tài bạch kị ra> 1. “Nặng hưởng thụ”, “Bỏ được chi tiêu” <hoa ở mình

Tốt hơn>.

2. Cách cục soa, túi tiền không giữ được tiền, mang nhiều dùng nhiều dụng, bất thiện quản lý tài sản.

3. Phòng “Trầm mê sở hảo”, “Mê muội mất cả ý chí”. Không thích hợp đổ, ăn ý, phòng “Si mê chán chường”.

Phúc đức hóa kỵ nhập tài bạch:

1. Cách cục soa, “Là tài phiền não”, “Vì tiền hao tổn tinh thần” <thiếu tiền khổ sở>.

2. Hoặc có “Tính toán tỉ mỉ”, “Của nặng hơn người” <phùng vũ khúc chính tài tinh Hóa kị, thần giữ của tính toán chi li>.

3. “Hứng thú hay thay đổi”, “Ít tính nhẫn nại”. Phòng “Tính cách hẹp”, “Cố chấp mình”.

4. Hoặc có “Ăn ý hảo đổ”, tự tác kỳ nghiệt.

5. Mỏng phúc, tổn hại phúc, nhưng phòng “Tai ách tàn thương” <phúc đức kị ra>.

Ngũ, <cung tài bạch / cung phu thê>

Tài bạch phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Đối phối ngẫu “Bất kể so sánh” tiền tài. “Quản lý tài sản tin lẫn nhau” đa thương lượng.

2. “Kiếm tiền thông thuận”, “Lai tài dễ” <lộc chiếu sự nghiệp>.

3. “Ăn ý hảo”, hôn nhân đa hoà thuận vui vẻ. “Kết thiện duyên” mà đến hôn nhân.

4. Hôn hậu “Tài vụ thông thuận”, rất dễ đưa sinh an cư <phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>.

5. Thích hợp nghiệp vụ, tiêu thụ <lộc chiếu sự nghiệp>.

Phu thê phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. “Mỹ mãn lương duyên”, “Tướng kính hoà thuận vui vẻ” <hôn nhân đối đãi quan hệ tốt>.

2. Phối ngẫu “Bất kể so sánh” tiền tài. Hôn hậu kiếm tiền trôi chảy.

3. Khác giới hộ khách lấy lòng, “Khác giới giúp đỡ nhiều”, lấy được khác giới tài.

6. Có thể làm xây dựng nghiệp, bất động sản người đại lý <thiên tài tinh>, chăn màn gối đệm, điện nhà đồ dùng <cung phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>, hôn giao hữu xã.

7. “Đặc chủng doanh nghiệp” <đào hoa tinh>.

8. Phùng “Thiên tài tinh”, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Tài bạch quyền nhập phu thê:

1. Song phương phối hợp quản lý tài sản có thể canh trôi chảy. Hôn hậu thu nhập có thể càng cao.

2. Chủ động tích cực, “Kiếm tiền thuận lợi” <quyền chiếu sự nghiệp>.

3. Dễ “Đưa sinh an cư” <phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>.

4. Phùng “Thiên tài tinh”, ăn ý, ngoài ý muốn tài.

Phu thê quyền nhập tài bạch:

1. Phối ngẫu “Nắm quyền <tiền>”.

2. Phối ngẫu <khác giới> trợ giúp ta kiếm tiền. Hôn hậu “Thu nhập tốt hơn”.

3. Có thể làm xây dựng nghiệp, bất động sản người đại lý <thiên tài tinh>, chăn màn gối đệm, điện nhà.

4. Phùng “Thiên tài tinh”, ăn ý, ngoài ý muốn tài.

Tài bạch khoa nhập phu thê:

1. Quản lý tài sản có thương lượng.

Phu thê khoa nhập tài bạch:

1. Hôn nhân thật thà, “Tinh thần phù hợp”, đạm trung tâm có vị.

Tài bạch hóa kỵ nhập phu thê:

1. Hôn nhân “Bình thản ít vị”.

2. Hay nhất “Đều tự quản lý tài sản”.

3. Phòng gặp gỡ không tốt, “Thu nhập không ổn định” <xung sự nghiệp>.

4. Không thích hợp sinh sản sự nghiệp độn hàng, áp bản, nên “Tiền mặt”, “Thu về khoái” sinh ý.

5. Không thích hợp ăn ý, đổ.

6. Thích hợp đi làm “Cố định tiền lương” hoặc ổn định “Bán lẻ”.

Phu thê hóa kỵ nhập tài bạch:

1. “Nghèo hèn phu thê” bách sự ai, hôn nhân “Đa tranh” hoặc ở chung “Lãnh đạm”.

2. “Tướng thiếu nợ” hôn nhân, “Bất hảo câu thông”, ở chung “Không có vị đạo”.

3. Hôn hậu nên “Cẩn thận quản lý tài sản”, để tránh khỏi “Là tài thương thế”.

4. Không thích hợp “Cộng đồng sự nghiệp”, để tránh khỏi đa tranh bất tương nhượng.

5. Không thích hợp đổ, ăn ý.

6. Dễ “Đào hoa rủi ro”. Gặp đào hoa tinh.

Lục, <cung tài bạch / cung thiên di>

Tài bạch phi hóa lộc nhập thiên di: <tài bạch lộc ra> 1. Cách cục hảo, “Tài nguyên lung lay”, “Đỉnh đầu phương tiện” <vị tất có nhiều>.

2. Tiền mặt “Ra vào đa”, quay vòng “Thay đổi hiện khoái”. “Lai tài dễ”.

3. Thích hợp “Tiền mặt sinh ý” “Mỗi ngày sai ai ra trình diện tài”.

4. “Ngoại duyên hảo”, quảng được “Nhân hòa”, “Tín dự” cũng tốt.

5. Thiện quản lý tài sản, có thể tiền cổn tiền.

6. Thích hợp “Nghiệp vụ”, “Quan hệ xã hội”, “Tiêu thụ” công tác hoặc “Xuất ngoại” dễ kiếm tiền.

7. Cách cục soa, dễ là “Ngân hàng đi viên”.

Thiên di phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. “Gặp gỡ” <cơ hội> hảo, “Dễ leo lên”, “Bát phương lai tài”.

2. Tài nguyên quảng tiến, “Kiếm tiền dễ”, xuất ngoại dễ kiếm tiền. Đa vận dụng xã hội tài nguyên, quảng cáo tuyên truyền, có thể khai sáng tài lộ và thu nhập.

3. “Trời giáng hoành phúc” <tài, thọ>, chuyện lớn hóa nhỏ, “Gặp nạn trình tường”.

4. Thích hợp chia hoa hồng tiền lương, nghiệp vụ công tác.

5. Thích hợp “Du ngoạn”, “Hưu nhàn” sản nghiệp, “Lưu hành mới”. Cũng có thể làm vu “Tinh thần”, “Tâm linh”, “Tôn giáo” các loại công việc.

6. Phối ngẫu thu nhập hảo, đỉnh đầu phương tiện.

Tài bạch quyền nhập thiên di:

1. Cách cục hảo, chi năng lực cường, “Tín dụng”.

2. “Tích cực”, “Tự tin”, chính mình chuyên nghiệp, chuyên kỹ thu nhập rất tốt.

3. Thiện dụng doanh tiêu thủ pháp, dễ tuyệt bút tiền tiến ra.

4. Cách cục soa, nhìn như có tiền, nặng khán “Không trọng dụng”. Hoặc là ngân hàng “Quản lý tài sản chuyên viên”.

Thiên di quyền nhập tài bạch:

1. “Sức sống”, “Tích cực”, “Năng lực” cường, hướng ra phía ngoài có thể yêu cầu đa tài.

2. Nắm trong tay thời cơ, dễ “Cấp doanh đắc thế”, “Sáng tạo lợi nhuận”.

3. Ủng chuyên kỹ, chuyên nghiệp thu nhập rất tốt.

4. Thiện dụng xã hội tài nguyên, lợi cho lên chức, gây dựng sự nghiệp, có thể “Đứng hàng địa vị quan trọng”.

5. Dễ chức cao, lương cao, cao thu nhập.

6. Phối ngẫu thu nhập cao.

Tài bạch khoa nhập thiên di:

1. Quản lý tài sản, dụng tiền có kế hoạch. Nên đi làm tộc.

2. “Dễ điệu hiện”.

Thiên di khoa nhập tài bạch:

1. “Chảy nhỏ giọt tích lưu”, không thể không có lợi. Nên đi làm tộc.

Tài bạch hóa kỵ nhập thiên di:

1. Cá tính “Mộc mạc” chân chất, bất thiện giao tế leo lên, ít tâm cơ tính toán, kiếm tiền “Năng lực soa”.

2. Gặp gỡ không tốt, lai tài so sánh không được thuận, tài vận không được duy trì liên tục, cật lực không được cám ơn.

3. Đi làm so sánh ổn định, ít việc buôn bán.

4. Phòng ít “Tự chủ tính” túi tiền tiền mặt phóng không nóng, chi “Nan mong muốn”.

5. Thời vận không đủ thời gian “Nguyễn túi ngượng ngùng”, “Quẫn thái lộ”.

6. Ngàn vạn lần vật đổ, vật ăn ý.

Thiên di hóa kỵ nhập tài bạch:

1. “Bất thiện leo lên” hoặc “Không thích xu nịnh”. “Tài lộ hẹp”.

2. “Xã hội tài nguyên soa”, “Gặp gỡ không tốt”, nhàn sự ít để ý.

3. Phòng ngoài ý muốn rủi ro, hóa đơn phạt, “Phạm tiểu nhân”, bị thiết kế, tiểu nhân “Phán đoán tài lộ”.

4. Phòng tiền tài áp lực. Phòng “Ngoài ý muốn” thương tổn <xung phúc đức>.

5. Trời không chìu ý người, ngàn vạn lần “Vật đổ”, “Vật ăn ý”.

Thất, <sự nghiệp cung / cung phúc đức>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. “Lạc quan thấy đủ”. Vận khí tốt, bận rộn như nguyện.

2. Sự nghiệp như ý, thông thuận. Dễ tìm được “Hợp hứng thú” công tác.

3. Thích hợp “Tiêu khiển”, “Du ngoạn”, cây cà phê, trà nghệ, ăn uống, “Hưu nhàn”, “Mới” sự nghiệp.

Phúc đức phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. “Tùy duyên tự tại”, phi tích cực, “Thiếu chuyên nghiệp”.

2. Phúc dầy như nguyện, “Phúc chí tâm linh”, tâm tưởng sự thành.

3. Thích hợp ngụ hứng thú vu công tác.

5. Thích hợp nghề làm vườn, ăn uống, “Hưu nhàn” sản nghiệp, cũng có thể làm “Tài hoa”, “Tinh thần”, “Tâm linh” công tác.

Sự nghiệp quyền nhập phúc đức:

1. “Tích cực”, nhiệt tình, cụ “Ý đồ” và tín niệm.

2. Sĩ diện, giảng “Tràng diện”, đa “Xã giao”.

3. Hội kiếm tiền, việt tố càng lớn. Dễ tuyệt bút thu nhập.

4. Nên “Chuyên nghiệp”, “Đặc thù” kỹ năng.

Phúc đức quyền nhập sự nghiệp:

1. Phòng “Hảo đại hỉ công”, sĩ diện, danh tác, “Huyền diệu”.

2. Tích cực, nhiệt tình, đa “Giao tế”, “Xã giao”. Dễ gây dựng sự nghiệp.

3. Tối thích hợp “Chuyên nghiệp”, “Đặc thù kỹ năng”.

4. Cách cục soa, phòng “Hảo cao vụ viễn”, nói như rồng leo, làm như mèo mửa.

Sự nghiệp khoa nhập phúc đức:

1. Thích hợp tinh xảo, mỹ học, tinh thần, tôn giáo, nghệ văn sự nghiệp.

Phúc đức khoa nhập sự nghiệp:

1. Thích hợp làm tâm linh, văn hóa, triết học, hưu nhàn sự nghiệp.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Tối nên làm “Hứng thú” công tác, công tác không hợp ý thì đa “Quyện đãi”.

2. Gặp gỡ không tốt, phòng sự nghiệp “Khuy tiền”, “Không như ý”. Phàm phiêu lưu đại, thu về mạn, áp bản, độn hàng chờ sự nghiệp giai sở không thích hợp <xung tài>.

3. Nên vốn nhỏ sinh ý, người đại lý, kỹ thuật, cố vấn chờ “Nghề phục vụ”.

4. Tối nên đi làm yên ổn.

Phúc đức hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Hay nhất năng lực dĩ “Hứng thú” là nghiệp.

2. Phòng tính cách “Hẹp”, “Cố chấp” thái độ xử sự, tăng thêm làm phức tạp.

3. Mệnh cách soa, nhập thác đi, dụng thác tâm, thất vọng, ngăn trở, “Trời không chìu ý người” chờ chứa nhiều làm phức tạp, làm nhiều công ít.

4. Nên nhất kỹ trong người, cũng có thể làm tinh xảo, mỹ học, tài hoa, tâm linh, tôn giáo, nghệ văn sự nghiệp.

5. Thích hợp đi làm an ổn.

6. Phòng hôn nhân “Bằng mặt không bằng lòng” <tinh thần cung xung hôn nhân>.

Bát, <sự nghiệp cung / cung phu thê>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Sự nghiệp thông thuận, kiếm tiền <lộc chiếu sự nghiệp>.

2. Hôn hậu mọi việc trôi chảy.

3. Thích hợp dĩ “Khác giới” đối tượng là hộ khách.

4. “Tín dự” hảo, nên xuất khẩu mậu dịch <lộc ra>, thích hợp quan hệ xã hội, tiêu thụ nghiệp vụ. Cũng thích hợp hôn giao hữu xã.

5. Đặc chủng doanh nghiệp <thiên tài tinh>. Phòng ốc tiêu thụ, người đại lý <thiên tài tinh> điện nhà, gia cụ <phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>.

6. Phòng “Ngoài giá thú tình” <đào hoa tinh><sự nghiệp cung ─ hôn nhân ở ngoài phi bình thường tình cảm vị>.

Phu thê phi hóa lộc nhập sự nghiệp: <phu thê lộc ra> 1. Hôn hậu “Sự nghiệp so sánh thuận”. Phối ngẫu <khác giới>”Trợ giúp ta” sự nghiệp.

2. “Khác giới hợp tác” sự nghiệp tốt, khác giới hộ khách hoặc công nhân duyên hảo.

3. “Tứ phương có tài”. Nên vào bến sinh ý.

4. Đặc chủng doanh nghiệp <thiên tài tinh>.

5. Phòng “Ngoài giá thú tình” <đào hoa tinh, tình cảm lộc ra>.

Sự nghiệp quyền nhập phu thê:

1. Phối ngẫu hôn hậu là cũng tương rất có phát triển.

2. Chuyện ta nghiệp thông thuận, kiếm tiền <quyền chiếu sự nghiệp>.

3. Sự nghiệp có thể “Mở rộng” bản đồ, chất lượng hảo, tín dự tốt <quyền ra>.

4. Thích hợp tiên lập nghiệp hậu thành gia.

Phu thê quyền nhập sự nghiệp:

1. “Phối ngẫu có khả năng”, phối ngẫu <khác giới>”Thành tựu ta”.

2. Khác giới công nhân trợ lực hảo.

3. Hôn hậu có trợ giúp gây dựng sự nghiệp, hôn hậu sự nghiệp canh thuận.

4. Thích hợp tiên thành gia hậu lập nghiệp.

Sự nghiệp khoa nhập phu thê:

1. Ứng với nặng tinh mỹ đóng gói, văn tuyên quảng cáo.

Phu thê khoa nhập sự nghiệp:

1. Thích hợp LƯU tiêu thụ phương thức. 2. Nhân duyên dễ đến từ chính chức tràng quen biết.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập phu thê:

1. Phòng công tác “Biến động đa”, tính nhẫn nại bất túc <sự nghiệp “Kị ra”>, gặp gỡ không tốt.

2. Không thích hợp đầu tư “Thu về mạn” sinh sản hành nghiệp.

3. Thích hợp kỹ thuật, cố vấn, người đại lý, buôn bán, nghề phục vụ <không cần độn hàng, không được áp tiền vốn>. Cũng thích hợp “Đi làm yên ổn”.

4. Gây dựng sự nghiệp nhu phu thê biền thủ chỉ đủ.

5. Phòng kỷ thân phùng “Lạn đào hoa” phá hư hôn nhân <đào hoa tinh>.

Phu thê hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Phối ngẫu “Sự nghiệp tâm” nặng.

2. Phòng “Hôn nhân” “Lực ly tâm”, chỉ bằng mặt không bằng lòng <đào hoa tinh><phối ngẫu đào hoa, phu thê kị ra>.

3. Phu thê hay nhất các tố các công tác, bằng không cần phải phòng ý kiến, khẩu thiệt.

4. Vật đổ, ít ăn ý.

Cửu, <sự nghiệp cung / cung thiên di>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập thiên di:

1. “Ngoại duyên hảo”, quảng được “Nhân hòa”, “Cơ hội dễ vào tay”.

2. Công tác hướng ra phía ngoài phát triển hảo, vận khí thông thuận. 3. Thiện dụng “Quảng cáo” sẽ thành trường công trạng.

4. “Danh tiếng” hảo, “Tín dự” tốt, được hoan nghênh.

5. Thích hợp “Nghiệp vụ”, “Quan hệ xã hội” công tác, cũng thích hợp vận tải nghiệp, du ngoạn <Thái âm lộc>, hưu nhàn sản nghiệp, mậu dịch <thái dương lộc> vãng lai.

Thiên di phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. “Gặp gỡ” hảo, “Dễ leo lên”, biết dùng người và.

2. Có phúc, công tác cơ hội hảo, đơn đặt hàng “Dễ vào tay”. “Vận khí tốt”, tâm tưởng sự thành.

3. “Xuất ngoại dễ kiếm tiền”. Dễ “Phùng quý nhân”, tối năng lực chuyện lớn hóa nhỏ, “Gặp nạn trình tường”.

4. “Tứ phương có tài”, thích hợp nghiệp vụ công tác, mậu dịch vãng lai, vận tải nghiệp. Cũng có thể làm vu hưu nhàn, du ngoạn, lưu hành mới.

5. Đặc chủng doanh nghiệp <thiên tài tinh>.

Sự nghiệp quyền nhập thiên di:

1. “Năng lực hảo”, “Tích cực”, “Sức sống”.

2. Lợi cho “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ”, “Khai sáng”, “Lĩnh đạo”.

3. Giao tế “Xã giao”, xây dựng “Khí thế” hoặc thành lập “Phẩm bài”.

4. Lợi cho lên chức, gây dựng sự nghiệp.

Thiên di quyền nhập sự nghiệp:

1. “Địa vị cao”, dễ “Leo lên đắc thế”.

2. Sức sống, “Nhiệt tình”, lợi cho lên chức, “Khai sáng”, gây dựng sự nghiệp.

3. Có thể thành lập “Phẩm bài” và tín dự.

4. Thiện dụng “Xã hội tài nguyên”, nước lên thuyền tự cao. “Bát phương có tài”. Dễ “Đứng hàng địa vị quan trọng”.

5. Xã hội “Địa vị dũ cao”, “Sự nghiệp dũ thuận”.

Sự nghiệp khoa nhập thiên di:

1. Ứng với chú trọng tinh xảo đóng gói và văn tuyên.

Thiên di khoa nhập sự nghiệp:

1. Đa phùng quý nhân.

2. Danh tiếng sự nghiệp. Hí bằng dưới cần phải cửu trạm.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập thiên di:

1. “Mộc mạc chân chất”, bất thiện “Giao tế xã giao”, không được cám ơn <sự nghiệp kị ra>.

2. “Gặp gỡ không tốt”, ít từ thương, vật ăn ý.

3. Phòng nhận chỉ không được thuận, công tác chết.

4. Nên người đại lý, cố vấn, kỹ thuật, kế toán, viết thay chờ “Nghề phục vụ” <không nên độn hàng, áp bản>.

5. Nên công chức, xí nghiệp lớn “Đi làm an ổn”.

Thiên di hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. “Bất thiện leo lên” hoặc “Không thích xu nịnh”.

2. Nhàn sự ít để ý, hoàn phòng “Tiểu nhân” hãm hại. “Ngoài ý muốn”, cản trở, không may, “Mất danh dự” vân vân sự.

3. “Gặp gỡ không tốt”, dễ nhân sự hỗn loạn, người định không bằng trời định, cật lực không được cám ơn. Nên thận trọng từ lời nói đến việc làm, vật can thiệp vào.

4. Vận tải nghiệp, tài xế, du mục thức công tác hoàn cảnh.

5. “Xã hội tài nguyên soa”, một mình phấn đấu.

<chú: Mệnh tam phương “Lộc” nhập phúc đức tam phương thuộc lạc quan, viên xảo, lấy lòng mà dễ “Cận lợi” làm, cho nên thích hợp “Quan hệ xã hội”, “Tiêu thụ” chờ nghiệp vụ công tác. Mà mệnh tam phương “Quyền” nhập phúc đức tam phương thì thuộc ý đồ, ứng biến, khai sáng “Yêu cầu công” làm, cho nên thích hợp “Lĩnh đạo”, “Chấp hành” chờ mở rộng công tác. Cẩu thả năng lực “Lộc” được “Quyền” ủng, “Quyền” được “Lộc” củng, thì dệt hoa trên gấm, hợp nhau lại càng tăng thêm sức mạnh vậy.>

<mệnh tam phương và giao hữu tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh / cung Nô bộc>

Mệnh phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Đối với người “Hòa khí”, “Hiền hoà”, “Ít tính toán”, “Hảo câu thông”, “Được hoan nghênh”.

2. Đa “Thấu tình đạt lý”, “Chí thú hợp nhau” bằng hữu.

3. Lợi cho tuyển cử, “Cạnh tranh”, “Cuộc thi”.

4. Đỉnh đầu phương tiện đa chi <huynh đệ lộc ra, ít quản lý tài sản dự định>.

5. Chức tràng thượng và thủ trưởng, đồng sự ở chung đa hài hòa.

6. Nhưng phòng nhiệt kiểm thiếp nhân lãnh cái mông <phùng giao hữu tọa kị>.

Giao hữu phi hóa lộc nhập mệnh:

1. “Nhân tế lấy được phúc”, có nhiều “Người bạn tốt”.

2. Kết “Thiện duyên”. Bằng hữu “Chí thú hợp nhau” vật họp theo loài.

3. Giao “Có tiền” hoặc “Không câu nệ” bằng hữu.

4. Thích hợp quan hệ xã hội, nghiệp vụ công tác. 5. Chức tràng nhân duyên hài hòa, thường bị người trợ giúp.

5. Phụ mẫu sự nghiệp ấm ta <giao hữu ─ chuyện của cha mẹ nghiệp>.

6. Lợi cho “Tuyển cử”, “Cạnh tranh”, “Cuộc thi”.

Mệnh quyền nhập giao hữu:

1. “Gà mẹ”, sống diệu, “Sĩ diện hảo”, “Thay nhân xuất đầu”.

2. Giỏi về “Nhân sự vận tác”.

3. Cách cục soa, phòng “Tự cao cao”, “Không được nạp trung ngôn”, “Nhạc cao ít người hoạ” ; hoặc phòng “Bên ngoài tô vàng nạm ngọc”, tốt mã dẻ cùi.

4. Lợi cho cạnh tranh, cuộc thi.

Giao hữu quyền nhập mệnh:

1. Cách cục hảo, đa giao “Thành công tựu” “Bằng hữu”.

2. Cách cục hảo, “Nhân tế mặt cao”, bằng hữu “Thành tựu ta”.

3. Cách cục soa, bị người “Nắm mũi” đi.

4. Cuộc thi, cạnh tranh, tranh cử, lên chức dễ “Kỳ phùng cường thủ”.

5. Đồng hành “Cạnh tranh áp lực”.

Mệnh khoa nhập giao hữu:

1. Quân tử “Đạm giao”, hữu tình “Xa xưa”.

2. Bằng hữu “Cửu thất liên” nhưng “Đi chung đường”.

3. Lâm gấp đến độ “Quý nhân”.

Giao hữu khoa nhập mệnh:

1. “Hữu tình lâu dài”.

2. Ít bất lương ham mê, đa “Khiêm tốn văn chất” bằng hữu.

Mệnh hóa kỵ nhập giao hữu:

1. “Tích tình”, “Nặng nghĩa”, “Quang minh”, “Tản tài”, cá tính “Nặng hứa”.

2. Bình thường cũng tất “Đa chi”, “Quản lý tài sản quan niệm soa”, “Nhân sinh đa lên xuống” <xung kho, chủ thất, hao tổn, hay thay đổi động, ít cố bổn>.

3. Cách cục soa, “Giao hữu vô nghĩa”, nhiệt kiểm thiếp nhân lãnh cái mông, “Lạm tình vô trí”.

4. Bất lợi cho “Cạnh tranh”, cuộc thi, lên chức.

Giao hữu hóa kỵ nhập mệnh:

1. Để phòng “Tiểu nhân”, giao hữu “Vô nghĩa”. Cần thận chọn bằng hữu, tích tình thì thương kỷ.

2. Dễ nộp lên “Cố chấp” hoặc không may, “Khốn cảnh” bằng hữu.

3. Bằng hữu bất hảo câu thông, cửu của dễ “Lòng nghi ngờ ám quỷ”, “Mọc lan tràn thị phi”.

4. Bất lợi cho tuyển cử, cạnh tranh, cuộc thi, lên chức.

5. Bất lợi cho “Đồng hành cạnh tranh”.

Nhị, <cung mệnh / cung phụ mẫu>

Mệnh phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. “Trưởng bối duyên hảo”, và phụ mẫu ít sự khác nhau.

2. Tiếng đồng hồ “Nhu thuận”, “Nói ngọt”, lấy lòng.

3. “Ôn hòa”, “Lễ độ”, thân thiết, “Hài hước”, “Dáng tươi cười đa” <tướng phẩm cung>.

4. Phòng “Hư và ngụy lễ”, thông minh mà “Học bài” “Chưa hết kỳ lực”.

5. Lợi cho chứng chiếu, vào nghề, lên chức cuộc thi.

6. Dễ trưởng bối <quan trên>”Dẫn”. “Trưởng bối hộ khách” lấy lòng.

7. Đề thăng học kinh lịch, tri thức, thì hảo đặt chân xã hội <cung phụ mẫu là “Học bài cung”, “Học tập cung” ─”Quang minh cung”, “Xã hội chỗ đứng”>.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập mệnh:

1. Được “Phụ mẫu ấm”, có “Trưởng bối phúc”. “Phụ mẫu khai sáng”.

2. Ta “Kiến thức rộng rãi”, “Thông minh dung viên”. Lợi cho học bài, “Lên chức”, “Chứng chiếu” cuộc thi.

3. Và “Công chức” so sánh “Hữu duyên”. Ít công văn làm phức tạp <cung phụ mẫu là “Công văn cung”>.

4. Tối nên tố “Trưởng bối hộ khách” sinh ý.

5. Hoặc có “Anh em kết nghĩa”.

6. Ngoại <phu> mọi nhà cảnh hảo.

Mệnh quyền nhập phụ mẫu:

1. Cách cục soa, cá tính xông thẳng, “Được để ý không buông tha nhân”, “Giọng đại”, “Bén nhọn” đắc tội với người.

2. Gấp gáp, “Bộc trực”, “Thất lễ”, ít tân trang. “Ngạo mạn”, không chịu thua.

3. Cách cục hảo, “Đa đọc sách, học tập”, “Trình độ học vấn cao”, “Chuyên kỹ”, “Chuyên nghiệp” thì lợi cho phát huy.

4. Gia “Phúc đức” hoặc “Tật ách” “Kị”, thì tính tình “Hiểm táo”, “Thô lỗ”, dễ “Nổi giận”.

5. Lợi cho công chức.

Phụ mẫu quyền nhập mệnh:

1. “Phụ mẫu thành tựu hảo”, năng lực cường.

2. Phụ mẫu quản thúc nghiêm. Phụ mẫu <trưởng bối, quan trên> thành tựu, “Dẫn” ta.

3. Ngoại <phu> gia “Gia cảnh hảo”, thành tựu ta.

4. Lợi cho học bài, vào nghề, lên chức, chứng chiếu “Cuộc thi”, lợi cho “Công chức”.

Mệnh khoa nhập phụ mẫu:

1. Văn chất, thanh tú. Ăn nói nhã nhặn, bình thản.

Phụ mẫu khoa nhập mệnh:

1. Phụ mẫu văn chất, nhiều lời giáo.

2. Ta cá tính bình thản, hàm dưỡng càng ngày càng tăng.

Mệnh hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Cách cục hảo, bách thiện “Hiếu” làm đầu. “Ái niệm thư”.

2. “Cá tính ngay thẳng”, “Ưa nộ dáng vẻ”, “Tu dưỡng không tốt”.

3. Chủy không được điềm, “Không uổng ngụy”, không được nịnh hót lấy lòng, “Nghiêm túc”, bất thiện “Nhìn sắc mặt”.

3. Cách cục soa, “Nhanh mồm nhanh miệng” <khả năng tâm không độc>, “Trêu chọc thị phi” <gia mệnh, tật ách hoặc phúc đức “Quyền” vưu quá mức>.

4. Nhân sinh “Đa phập phồng” <xung tật ách gìn giữ cái đã có cung>. Phòng bị “Đảo trướng”, bất khả bang nhân “Người bảo đảm” <phụ mẫu là “Giao hữu tài bạch”, “Công văn cung”>.

5. Nên đa đọc sách thánh hiền, kiêm cụ “Nội hàm” và “Thẳng thắn”.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập mệnh:

1. “Phụ mẫu đông ta”.

2. Phụ mẫu “Câu nệ đa não”, để phòng “Sự khác nhau”. Phụ mẫu suốt đời tất tằng “Ăn xong vị đắng” hoặc bị “Ngăn trở, tai bệnh”.

3. Cần phải tẫn nhân đạo “Hiếu nuôi” <khiếm phụ mẫu trái>.

4. Phòng bị “Đảo trướng”, bất khả bang nhân “Người bảo đảm”.

5. Ngoại <phu> gia “Gia vận không mạnh”.

6. “Học bài khổ cực”.

Tam, <cung mệnh / cung tử nữ>

Mệnh phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. “Thích con cái”, con cái duyên hảo, “Tiểu bối duyên tốt”. “Thân cận tử nữ”, “Thiên luân có vui”.

2. Cách cục soa, phòng “Quản giáo không dùng tâm”, hội sảo con cái có đường cật, “Sủng ái nịch quá mức”.

3. Mình cũng “Thích ra bên ngoài bào”.

4. Có “Kết phường duyên” <nhưng không nhất định kiếm tiền>.

5. “Thân thích” đa vãng lai <tử nữ là thân thích vị>.

6. Thấy khai, vãn vận sống khá giả.

7. Phòng đào hoa <đào hoa tinh>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập mệnh:

1. Dễ đa sinh nhi tử, tử nữ cũng “Có tiền đồ”, “Hưởng tử phúc”.

2. Tử nữ đa “Thấu tình đạt lý”. Tử nữ thân cận ta.

3. Có thể làm tiểu hài tử sinh ý, giáo dục trẻ em, kẻ lừa gạt, nhi đồng đồ dùng.

4. Thân thích đa vãng lai.

5. “Kết phường tốt”.

6. “Vãn vận cát tường”.

Mệnh quyền nhập tử nữ:

1. Tài bồi tử nữ, quản thúc tử nữ <gia “Phúc đức kị”, “Nghiêm khắc bá đạo”>.

2. Thành tựu kết phường hoặc dễ “Kết phường nắm quyền”.

Tử nữ quyền nhập mệnh:

1. Tử nữ năng lực cường, “Có chủ sai ai ra trình diện”. Tử nữ có “Thành tựu”.

2. Cách cục soa, tử nữ “Nan giáo”, phòng ra “Ngỗ nghịch tử”.

3. “Kết phường thành công”.

4. Đồng hành “Cạnh tranh áp lực”.

Mệnh khoa nhập tử nữ:

1. Văn thơ đối ngẫu nữ “Giảng đạo lý”, “Văn minh”, “Thư hương”.

2. Và tử nữ giữ khoảng cách nhứt định, “Dân chủ thức” giáo dưỡng.

Tử nữ khoa nhập mệnh:

1. Tử nữ văn chất, có thể bồi dưỡng tử nữ thư hương khí.

Mệnh hóa kỵ nhập tử nữ:

1. “Đông tử”, “Dụng tâm vu con cái”, “Ái thâm trách thiết”.

2. Cách cục soa, là tử làm lụng vất vả, “Khiếm tử trái”.

3. “Dịch mã”, “Dọn nhà”, “Thoát ly sản xuất”, “Thối tài”.

4. “Tài bất năng thủ”, quản lý tài sản quan niệm soa <xung kho>, nhân sinh “Đa phập phồng”.

5. “Kết phường không được thuận”, cần phải tốn nhiều tâm.

6. Mình cũng “Tại gia không sống được”.

Tử nữ hóa kỵ nhập mệnh:

1. “Khiếm tử trái”, con cái “Cố chấp”, nan câu thông hoặc “Thất thường” <khỏe mạnh bất lương>, giáo dưỡng tổng tốn nhiều tâm.

2. “Con nối dõi duyên ít” hoặc con cái “Một tiền đồ”.

3. “Kết phường vận trất khiên”, không được kiếm tiền.

4. Bất lợi cho đồng hành cạnh tranh.

5. Phòng “Ngoài ý muốn”, “Tai ách”, “Vãn vận soa” <phúc đức cộng tông sáu vị>.

Tứ, <cung tài bạch / cung Nô bộc>

Tài bạch phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. “Đỉnh đầu phương tiện”, khá nhiều chi <vị tất có nhiều>, “Ít” có “Quản lý tài sản quan niệm”.

2. “Nhân duyên thân thiện”, tiền tài vãng lai đa “Bất kể so sánh”.

3. Xử sự “Tín dụng hảo”, “Danh tiếng tốt”.

4. Cách cục soa, hoàn phòng “Ngoại dặm Trung Quốc hư” ; phùng giao hữu tọa kị thì “Bánh bao thịt đả cẩu”.

5. Thích hợp “Đại mại”, “Bán sỉ” sinh ý.

Giao hữu phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. Cùng người đa “Tiền tài vãng lai”. Thích hợp tác sinh ý.

2. Việc buôn bán “Nhân duyên hảo”, “Khách hàng tốt”.

3. Đa giao “Đỉnh đầu phương tiện”, “Ít tính toán” bằng hữu.

4. Cũng dễ đa giao “Làm ăn bằng hữu”.

Tài bạch quyền nhập giao hữu:

1. “Cảm dùng tiền”, sĩ diện hảo <không cần thiết có lót bên trong áo hay chăn>.

2. Thường “Tuyệt bút chi”, “Tín dụng” hảo, “Danh tiếng” tốt.

3. Sống diệu, ái hiện, cẩn thận tiền tài để lộ ra, chiêu đạo dẫn kẻ trộm.

4. Thích hợp “Xúc tiêu”, “Đại mại”, “Bán sỉ” sinh ý.

Giao hữu quyền nhập tài bạch:

1. Đa giao “Hội kiếm tiền” bằng hữu, nhân tế mặt hảo.

2. Cách cục hảo, giao hữu “Thành tựu ta” kiếm tiền.

3. Cách cục soa, cẩn thận chiêu đạo dẫn kẻ trộm, tiểu nhân mơ ước.

4. Đồng hành “Cạnh tranh áp lực” đại.

Tài bạch khoa nhập giao hữu:

1. Quân tử thông tài <một vừa hai phải>.

2. Chi có nhiều kế hoạch. Vãng lai tín dụng hài lòng.

Giao hữu khoa nhập tài bạch:

1. Giao hữu cứu cấp <vị tất cứu nghèo>.

Tài bạch hóa kỵ nhập giao hữu:

1. “Nặng nghĩa tản tài”, “Lậu tài không được súc”, “Bất thiện quản lý tài sản”, “Chi đa”.

2. “Lợi nhuận thiếu”, “Tích tình kiếm ít”, kiếm tiền “Không bắt được trọng điểm”, làm nhiều công ít <xung kho>.

3. Mệnh cách soa, “Nhập bất phu xuất”, túi tiền trống trơn, hoàn phòng “Thiếu nợ bội tín”, nhân sinh “Đa phập phồng”.

4. Ít cùng quá nhiều người tiền tài “Vãng lai mượn tiền”, phòng “Giao hữu vô nghĩa”, người đi – nhà trống.

Giao hữu hóa kỵ nhập tài bạch:

1. Dễ nộp lên “Tính toán tiền tài” hoặc “Khốn cùng”, “Vô nghĩa” bằng hữu.

2. Dễ “Phạm tiểu nhân”, phòng “Tao giao hữu tính toán”, bị tằm ăn lên nuốt trôi hoặc phán đoán ta tài lộ.

3. Đa kiểm điểm tài vụ, miễn tao “Tiểu nhân mơ ước”, rủi ro.

4. Giao nghèo bằng hữu, cẩn thận cấp cẩu nhảy vào nhà ngươi tường.

5. Bất lợi cho đồng hành “Cạnh tranh, ép giá”.

Ngũ, <cung tài bạch / cung phụ mẫu>

Tài bạch phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Tiền mặt đa vãng lai ngân hàng. Cùng người đa “Tiền tài vãng lai”.

2. Quản lý tài sản “Tín dụng hài lòng”.

3. Cung cấp nuôi dưỡng phụ mẫu.

4. Dễ là “Ngân hàng đi viên”.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. “Tín dụng hảo”, mượn tiền dễ. Hoặc “Hội giúp nhau”.

2. Và ngân hàng đa vãng lai.

3. Phụ mẫu “Kiếm tiền dễ”, “Đỉnh đầu dư dả”. Phụ mẫu giúp đỡ ta tài.

4. Lợi cho học bài, cuộc thi.

5. Ngoại <phu> gia kinh tế hảo.

Tài bạch quyền nhập phụ mẫu:

1. Cùng người nhiều tiền tiền vãng lai. Vãng lai ngân hàng “Tín dụng hảo”, “Kim ngạch đại”.

2. Dễ là “Ngân hàng đi viên”.

Phụ mẫu quyền nhập tài bạch:

1. Phụ mẫu “Kiếm tiền năng lực” hảo. Phụ mẫu ước thúc tiền của ta.

2. Tín dụng hảo, dễ “Tuyệt bút mượn tiền”.

3. Dễ ủy thác “Tài chính quản lý tài sản”.

4. Ngoại <phu> gia kinh tế cường.

Tài bạch khoa nhập phụ mẫu:

1. Quản lý tài sản tố trướng, thu chi cân đối.

2. Tiền trả phân kỳ.

Phụ mẫu khoa nhập tài bạch:

1. Phụ mẫu hữu lý tài tố trướng tập quán.

2. Ta kế hoạch tính quản lý tài sản, mọi việc làm theo khả năng.

Tài bạch hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Chi đa, túi tiền tiền phóng không nóng.

2. “Bất thiện quản lý tài sản”, phòng “Nhập bất phu xuất”, nhân sinh “Đa phập phồng”.

3. Phòng nhu ngân hàng “Mượn tiền”, bằng hữu “Điều hành”, “Hội giúp nhau”.

4. Nhân khiếm ta tiền tài, dễ “Tá đại còn nhỏ”, “Tha kéo dài lạp ”

Phụ mẫu hóa kỵ nhập tài bạch:

1. “Phụ mẫu tiết kiệm”, “Thu nhập cố định” hoặc phụ mẫu “Chuyên cần vu kiếm tiền”. Cũng có thể năng lực “Phụ mẫu thiếu tiền”.

2. Phụ mẫu quan tâm ta tiền tài.

3. Ta khiếm nhân tiền tài, dễ “Tá đại còn nhỏ” hoặc “Tha kéo dài lạp” <nhập bất phu xuất>.

4. Phòng cùng người người bảo đảm, thư xác nhận “Rủi ro” có hại <công văn cung>.

5. Phòng “Ngân vay áp lực”, “Hóa đơn phạt”, bị “Đảo hội” tiền.

6. Học bài khổ cực hoặc tự trù học phí.

7. Ngoại <phu> gia “Gia cảnh thanh bần”.

Lục, <cung tài bạch / cung tử nữ>

Tài bạch phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Cấp tử nữ “Đầy đủ” tiền xài vặt <hoặc là “Cưng chìu”>.

2. “Tiền mặt phương tiện”, ít quản lý tài sản kế hoạch mà “Dùng nhiều dụng”, dễ “Lãng phí tiền tài”.

3. Nên “Hướng ra phía ngoài cầu tài” <không thích hợp mở tiệm chờ khách>.

4. Có kết phường tượng.

Tử nữ phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. Con cái “Hội kiếm tiền” <nhưng không nhất định hội quản lý tài sản>.

2. Tử nữ tiền tài “Hiếu kính ta”.

3. “Kết phường kiếm tiền”.

4. “Xuất ngoại” kiếm tiền <tử nữ ─ dịch mã vị>.

5. “Phụ mẫu” tiền tài “Không ngờ thiếu thốn” <tử nữ ─ cha mẹ tài bạch>.

6. Thích hợp tố “Tiểu hài tử” “Sinh ý”.

Tài bạch quyền nhập tử nữ:

1. Tiền tài thành tựu <tài bồi, bang trợ> tử nữ.

2. “Cảm dùng tiền”, có mặt mũi <không cần thiết có lót bên trong áo hay chăn>. Hoàn phòng “Lãng phí”.

Tử nữ quyền nhập tài bạch:

1. Con cái “Năng lực cường”, “Thu nhập cao”, thiện quản lý tài sản.

2. Phụ mẫu thu nhập hảo <tử nữ ─ cha mẹ tài bạch>.

3. Thích hợp tố “Tiểu hài tử” “Sinh ý”.

4. Đồng hành “Cạnh tranh áp lực”.

Tài bạch khoa nhập tử nữ:

1. Chi có nhiều kế hoạch.

2. Cấp con cái tiền xài vặt có tiết chế.

Tử nữ khoa nhập tài bạch:

1. Con cái thu nhập hữu hạn.

2. Tử nữ quản lý tài sản có kế hoạch.

Tài bạch hóa kỵ nhập tử nữ:

1. “Đông tử nữ”, hao tổn tài.

2. “Lậu tài” không được súc, có tiền không giữ được, “Thối bại”, “Bất thiện quản lý tài sản”, nhân sinh “Đa phập phồng” <xung kho>.

Tử nữ hóa kỵ nhập tài bạch:

1. Con cái “Ái kiếm tiền”, con cái “Thu nhập cố định”.

2. Cách cục soa, khiếm con cái “Tiền tài trái”.

3. “Kết phường khuy tiền”.

4. Bất lợi cho đồng hành cạnh tranh.

5. Vãn vận “Cần phải tiết kiệm”.

6. Phòng ngoài ý muốn “Rủi ro”, “Tai thương”.

Thất, <sự nghiệp cung / cung Nô bộc>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. “Nhân duyên hảo”, huệ nhân phương tiện, “Bao che vu nhân”. Chức tràng khoái trá.

2. Cần “Nhân khí” là sự nghiệp kinh doanh, nên “Phố xá sầm uất, chợ” sóng người sinh ý hoặc “Hảo danh tiếng”, tốt “Bán hậu phục vụ”.

3. Thích hợp “Đại mại”, “Bán sỉ”, “Thẳng tiêu” hoặc “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ” chờ “Nghề phục vụ” sinh ý.

Giao hữu phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. “Nhân khí vượng”. “Nhân duyên hảo”, dư ta chư nhiều phương tiện hoặc ấm ta sinh ý.

2. “Giao hữu” đa “Sự nghiệp như ý” người <hoặc đa “Việc buôn bán” người>.

3. Được phụ mẫu sự nghiệp của ấm.

4. Thi vận hảo, lợi cho cạnh tranh.

Sự nghiệp quyền nhập giao hữu:

1. “Sống diệu”, ái hiện, “Thành tựu người khác”. Trong công tác thành tựu ông chủ <thủ trưởng>, bang trợ đồng sự.

2. Thích hợp xúc tiêu, “Đại mại”, “Bán sỉ”, “Danh tiếng” và “Tín dự” sinh ý.

3. Ngươi là phụ mẫu trong công tác trợ thủ đắc lực.

4. Cách cục soa, phòng “Hảo cao vụ viễn”, nặng khán không trọng dụng.

Giao hữu quyền nhập sự nghiệp:

1. “Bằng hữu” đa sự nghiệp “Thành công tựu” người.

2. Biết dùng người trợ giúp chuyện ta nghiệp.

3. Phụ mẫu <thủ trưởng> năng lực làm việc cường.

4. “Cạnh tranh áp lực”, “Kỳ phùng địch thủ”.

Sự nghiệp khoa nhập giao hữu:

1. Đa viết văn tuyên, quảng cáo. Tăng mạnh tinh xảo đóng gói.

Giao hữu khoa nhập sự nghiệp:

1. Đa lợi dụng truyền thông, tin tức. Đa độc thủ tương quan tri thức.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Cách cục không được vượng, “Ít làm lão bản”. Nên đi làm tộc hoặc ít lời lãi bán lẻ.

2. Nhưng phòng “Nặng nghĩa khinh lợi” hoặc kinh doanh “Không bắt được trọng điểm”, làm nhiều công ít, nhân sinh “Đa phập phồng”.

3. Phòng tận tâm tận lực, mà nhưng đau khổ lao nhiều công lao. Phòng bị “Tổn hại giao hữu tha suy sụp”, “Không thích hợp kết phường”.

Giao hữu hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Dễ nộp lên “Sự nghiệp tâm nặng” bằng hữu, hoặc bằng hữu trung tâm có “Bận rộn công việc lục” người.

2. Phòng phạm “Tiểu nhân làm khó dễ”, cũng bất lợi cho đồng hành “Cạnh tranh”, “Ép giá”.

3. Bất lợi cho “Cuộc thi”, “Lên chức”.

4. Bang phụ mẫu <thủ trưởng> gánh vác công tác.

5. Phòng kết phường “Mưu lợi riêng, làm rối kỉ cương”.

Bát, <sự nghiệp cung / cung phụ mẫu>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Công tác nhượng trưởng bối <thủ trưởng> thoả mãn, dễ “Được thưởng thức”.

2. Sự nghiệp thượng “Danh tiếng” hảo, “Tín dự” tốt, thích hợp “Quảng cáo”, “Văn tuyên”, “Nghiệp vụ” các loại công việc.

3. Cũng thích hợp lão nhân khán hộ, từ thiện sự nghiệp.

4. Lợi cho “Tại chức tiến tu”, “Vừa làm biên học”.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. Trưởng bối, thủ trưởng “Dẫn” ta.

2. Lợi cho “Chứng chiếu”, vào nghề, lên chức “Cuộc thi”, cũng “Lợi cho công chức”.

3. Lợi cho bàn bạc “Nhà nước bộ phận then chốt” nghiệp vụ, cũng lợi cho “Trưởng bối đối tượng” sinh ý.

4. Có thể “Học đến nỗi dụng”. Cao học <trải qua> lịch có thể lương cao, chức cao.

5. Ngoại <phu> gia “Gia vận hảo”.

Sự nghiệp quyền nhập phụ mẫu:

1. Lợi cho “Chuyên nghiệp khai phá”, “Độc quyền tính” công tác.

2. “Tích cực”, “Sống diệu”, lợi cho “Chuyên kỹ”, “Chuyên nghiệp” chờ cụ “Sức thuyết phục” công tác.

3. Lợi cho “Quảng cáo”, “Xúc tiêu”.

4. “Tại chức tiến tu”, “Vừa làm biên học”.

Phụ mẫu quyền nhập sự nghiệp:

1. Phụ mẫu năng lực cường, sự nghiệp thành công.

2. Trưởng bối “Dẫn” <thành tựu> ta.

3. Lợi cho chứng chiếu, vào nghề, lên chức “Cuộc thi”.

4. “Học đến nỗi dụng”, cao học <trải qua> lịch, có thể chức vị cao.

5. “Lợi cho công chức”.

6. Ngoại <phu> mọi nhà vận cường.

Sự nghiệp khoa nhập phụ mẫu:

1. Nên xí hoa công tác.

2. Tinh xảo sản phẩm đóng gói.

3. Văn giáo sự nghiệp.

4. Quảng cáo sự nghiệp.

Phụ mẫu khoa nhập sự nghiệp:

1. Văn tuyên, quảng cáo.

2. Tại chức tiến tu.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Bất thiện “A dua nịnh hót”, “Có đau khổ lao”, “Ít công lao”.

2. Phòng công tác cật lực không được cám ơn, “Bất hảo đảm nhiệm được”, hoặc “Không bắt được trọng điểm”, “Làm nhiều công ít”.

3. Phòng công tác “Không an định”, “Tâm tình lên xuống”, nhân sinh “Đa phập phồng”.

4. Nên công chức hoặc xí nghiệp lớn “Đi làm yên ổn”.

5. Dễ làm công, du mục thức công tác hoàn cảnh.

6. Trong công việc, không dễ dàng “Tại chức tiến tu ”

7. Hoặc “Công tác cân chính phủ đơn vị, tương đối một duyên phận.

8. Hoặc “Công tác cân công văn loại tương đối một duyên phận.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Trưởng bối “Câu nệ công tác” hoặc phụ mẫu “Công tác yên ổn”.

2. Trưởng bối quan tâm ta công tác.

3. Trưởng bối <thủ trưởng> gia tăng ta “Áp lực công việc”.

4. Cần phải tẫn “Hiếu nuôi” của trách.

5. Học bài khổ cực.

6. Ngoại <phu> gia vất vả cực nhọc.

Cửu, <sự nghiệp cung / cung tử nữ>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Có “Kết phường cơ hội”, “Ấm kết phường” <vị tất kiếm tiền>.

2. Con cái có thể “Thừa truyền” công tác của ta, sự nghiệp bao che con cái.

3. Có thể làm “Giáo dục trẻ em”, “Thác anh”, “Nhi đồng đồ dùng” sự nghiệp.

4. Nên rời nhà “Hướng ra phía ngoài” cầu tài.

Tử nữ phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. “Kết phường duyên hảo”, “Kết phường thịnh vượng”.

2. Tử nữ “Công tác như ý”.

3. Rời nhà xuất ngoại kiếm tiền.

4. Thích hợp tố tiểu hài tử sinh ý.

Sự nghiệp quyền nhập tử nữ:

1. Thành tựu <tài bồi> tử nữ.

2. Trong công tác “Bang trợ kết phường”.

3. Chuyên nghiệp con cái giáo dưỡng công tác.

Tử nữ quyền nhập sự nghiệp:

1. “Kết phường thành công tựu”.

2. “Tử nữ” năng lực hảo, “Sự nghiệp tâm cường”.

3. Đồng hành “Cạnh tranh áp lực”.

Sự nghiệp khoa nhập tử nữ:

1. Bồi dưỡng con cái thư hương khí tức.

2. Văn giáo công tác.

Tử nữ khoa nhập sự nghiệp:

1. Có thể làm con cái văn giáo đồ dùng.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Công tác toàn gia mang.

2. Kết phường “Cần phải làm ơn”.

3. Cách cục soa, phòng “Sự nghiệp không được thuận”, “Công tác bất ổn”, nhân sinh “Đa phập phồng”.

4. Nghệ An quyết định công chức hoặc xí nghiệp lớn “Đi làm yên ổn”.

5. Nên điếm, gia xa nhau.

Tử nữ hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Con cái “Sự nghiệp tâm nặng”.

2. “Kết phường nan phát triển”.

3. Bất lợi cho “Đồng hành cạnh tranh”.

<chú: Sự nghiệp, cung tài bạch “Tứ hóa” đa nhập giao hữu tam phương người ─ dĩ “Kị” vưu quá mức, đa thuộc thích hợp đi làm “Phụ tá cách”, so sánh không thích hợp gây dựng sự nghiệp “Làm lão bản”.>

<phúc đức tam phương và điền trạch tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung phúc đức / cung điền trạch>

Phúc đức phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Vượng gia ích trạch”, phúc ấm tử tôn.

2. “Tổ đức lưu danh” hoặc tổ tiên “Đã từng phát đạt”.

3. “Hòa khí nhập thất”, “Gia an trạch cát”, “Vui mừng thiên luân”, “Hưởng thụ sinh hoạt”.

4. “Sự hòa thuận dòng họ”.

5. Phong sinh thủy khởi ấm “Phúc trạch”.

Điền trạch phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. “Gia đình ấm ta”, thừa “Sản nghiệp tổ tiên tổ nghiệp”.

2. “Tổ tiên dư ấm”, dòng họ sự hòa thuận.

3. Gia đình “Thu nhập cao”, sinh hoạt “Hậu đãi, hưởng thụ”.

4. “Gia vận hảo”, “Gia an trạch cát”, “Trạch sinh hòa khí”.

5. Nơi ở “Thư thích rộng mở”.

6. Bất động sản “Lấy được phúc”.

Phúc đức quyền nhập điền trạch:

1. Tổ tiên đã từng có năng lực người.

2. Bên trong nhà “Can thiệp vào”, hoặc “Tư Ba Đạt” thức quản giáo. Người đối diện <nhân, sinh>”Bảo vệ tâm” cường.

3. “Sức sống”, “Tích cực”, vượng gia hưng trạch, “Mở rộng sản nghiệp”.

4. Chú ý “Đời sống vật chất”, “Cường điệu mặt tiền của cửa hàng”.

5. Hội “Lộc” phòng “Xa hoa” quá mức.

Điền trạch quyền nhập phúc đức:

1. “Gia vận cường”, “Kinh tế hảo”, thu nhập cao.

2. Gia đình “Tinh thần phấn chấn”, “Sức sống”.

3. Đời sống vật chất hảo, “Thể diện xa hoa”. Phòng tuyệt bút chi tiêu, vô cùng “Lãng phí”.

Phúc đức khoa nhập điền trạch:

1. Liệu cơm gắp mắm, lo ngại ít thất. Trong nhà phòng bất cứ tình huống nào.

2. Nặng đời sống tinh thần, không màng danh lợi đơn giản, thư hương nhiễu trạch.

Điền trạch khoa nhập phúc đức:

1. Tinh thần có thác, thư hương, thanh nhã, ngăn nắp sạch sẽ thanh tĩnh.

2. Tổ ấm không được hậu.

3. Trong nhà ít có rống nhượng.

Phúc đức hóa kỵ nhập điền trạch:

1. “Cố chấp” dặn dò, lải nhải.

2. Phòng cá tính “Vì tư lợi”, “Hẹp quái gở”.

3. Cách cục soa, lâu dài nan giới “Bất lương ham mê”, mê muội mất cả ý chí “Thói quen”, đặc thù “Tính ham mê”.

4. “Tổ đức vô phương”, “Gia đình khiếm ninh”.

5. Phòng “Thân sơ bằng ly”, “Vi phú bất nhân”, lão vận “Cô độc”.

6. Tối nên tu tập “Từ ái”, “Trí tuệ”, “Triết lý”.

Điền trạch hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Ở nhà “Hoàn cảnh soa”, hoặc dương trạch từ trường nghèo nàn.

2. Gia đình “Không yên”, “Thối tài”, “Tật bệnh”, “Thất thường” mọi việc.

3. “Gia đạo sa sút”, “Tông sơ thân ly”.

4. Tâm tình sai, chứa nhiều “Phiền lòng”, tại gia “Không sống được”.

Nhị, <cung phúc đức / huynh đệ cung>

Phúc đức phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Nặng “Tình huynh đệ”, không có tính toán, thường “Cộng thừa gia nghiệp”.

2. “Phúc hậu cư tài”, tiền tài, sự nghiệp “Trôi chảy”.

3. Phúc hậu “Ít bệnh”, khỏe mạnh “Đa thọ”.

4. Phu <thê>, tử lưỡng duyệt.

5. Lạc quan thấy đủ, ít có “Chăm chú quản lý tài sản”.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. Huynh đệ “Yên vui thấy đủ”, “Tay chân tình nùng”.

2. “Kinh tế dụ đủ”, sự nghiệp THUẬN, “Kiếm tiền dễ dàng”.

3. Gia đình thu nhập hảo, “Áo cơm sung túc”.

4. “Khỏe mạnh bình thản”.

Phúc đức quyền nhập huynh đệ:

1. “Can thiệp vào” vu giữa huynh đệ, phòng và huynh đệ nhiều tranh không cho.

2. Làm phiền tiến thủ, “Tích cực”, “Nhiệt tình”.

3. Hay nhất chuyên kỹ, chuyên nghiệp, khai phá, sáng tạo.

4. Phòng “Chủ quan” quá nặng, “Không được nạp trung ngôn” <quyền xung giao hữu>.

Huynh đệ quyền nhập phúc đức:

1. “Huynh đệ” có hiếu thắng, ái thể diện, “Xa xỉ lãng phí” người.

2. “Kinh tế cường”, gia đình “Thu nhập hảo”, sự nghiệp đa thuận.

3. Tích cực, nhiệt tình, “Cảm kiếm cảm hoa”, vật chất “Sinh hoạt sa hoa”.

4. “Khỏe mạnh”, sức sống.

Phúc đức khoa nhập huynh đệ:

1. “Dự trữ”, bảo hiểm, bị mà ít ưu.

2. “Dưỡng sinh”, bảo vệ sức khoẻ.

Huynh đệ khoa nhập phúc đức:

1. Chảy nhỏ giọt tích lưu, có chút ít tiểu ích.

2. Huynh đệ không màng danh lợi cuộc sống an nhàn.

Phúc đức hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Thái độ làm người “Tính toán”, “Vô tình” <xung giao hữu>.

2. “Tay chân tình trất”. “Huynh đệ thối tài” <phúc đức ─ huynh đệ điền trạch>.

3. “Ưu nghi” khỏe mạnh.

4. Phòng hôn nhân “Bằng mặt không bằng lòng” <xung hôn nhân sáu vị>.

Huynh đệ hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Huynh đệ có “Nặng hưởng thụ” người.

2. “Tay chân nan mục”.

3. “Kho lậu” nan súc, “Kinh tế kham ngu”.

4. “Khỏe mạnh hạ sườn núi”, duy nên dưỡng sinh, vận động.

Tam, <cung phúc đức / cung tật ách>

Phúc đức phi hóa lộc nhập tật ách:

1. “Tâm khoan thể béo”, “Hưởng thụ sinh hoạt”. “Lười nhác”, phạ chảy mồ hôi, lười động.

2. “Thể xác và tinh thần cuộc sống an nhàn”, “Thích ứng trong mọi tình cảnh” <tôn giáo tinh>.

3. Phòng “Lười biếng thành tính”, “Không ôm chí lớn”.

Tật ách phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. Lười động, dễ “Béo phì”. “Lười nhác, không được tích cực”.

2. “Vô bệnh lâu” của mài, bệnh nhẹ “Hảo y”, bệnh nặng “Chết tử tế”.

3. “Gia vận hảo”, gia an trạch cát.

4. “Sinh hoạt hậu đãi”, vật chất hưởng thụ.

Phúc đức quyền nhập tật ách:

1. “Sức sống”, “Đa động”, nhiệt tình, “Kháng áp tính” đủ.

2. Nên “Sự chịu đựng”, “Gan dạ sáng suốt” “Chuyên kỹ” công tác.

3. “Cảm chịu khổ”, “Cảm hưởng thụ”. Thích “Đời sống vật chất”.

Tật ách quyền nhập phúc đức:

1. “Cường tráng”, “Ít bệnh”. Đa động, “Chịu được vất vả”, nhiệt tình.

2. Cá tính “Thô khoáng”, ngụm lớn rượu thịt, “Thống khoái”, “Thỏa mãn”.

3. Phòng đa nhục dục, bạo ẩm thực <tham lang, liêm trinh>.

Phúc đức khoa nhập tật ách:

1. Cử chỉ du nhã, không nhanh không chậm.

2. Tao nhã, bình thản, ôn nhu.

Tật ách khoa nhập phúc đức:

1. Kiện kiểm, dưỡng sinh, tích thân, tích phúc.

Phúc đức hóa kỵ nhập tật ách:

1. “Nhạc rất bì”, “Cảnh nghi ngờ quy mao”, “Sạch sẽ khiết phích”, “Thích chưng diện chỉnh hình” <thái âm tinh>.

2. Cách cục soa, “Mê muội mất cả ý chí”, “Lo nghĩ tự mình hại mình”, “Liệt nửa người tịch tính”, “Tự kỷ tích là” chờ.

3. “Ưu nghi” khỏe mạnh. Cách cục soa, nghiệp lực bệnh.

4. “Khổ hạnh tu trì”, “Thể xác và tinh thần hợp nhất” <tôn giáo tinh>.

Tật ách hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Hoàn cảnh sinh hoạt “Khẩn trương”, “Áp lực”.

2. “Bệnh lâu”, “Bệnh trầm kha”. Thể xác và tinh thần tiều tụy.

3. Tâm tình “Không ra lãng”.

Tứ, <cung phu thê / cung điền trạch>

Phu thê phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Kết hôn đưa sinh”.

2. Hôn nhân “Sinh hoạt sung sướng”. Hôn sau khi được tế “Bình ổn thông thuận”.

3. Phối ngẫu và người nhà “Dễ ở chung”.

4. “Phối ngẫu ấm gia”, được thê <phu> tài, dễ “Phối ngẫu có tài sản”.

5. “Hôn nhân, đưa sinh” lưỡng “Gần” hoặc phối ngẫu “Tương trợ đưa sinh”.

6. Khác giới trợ giúp ta tài phú.

7. Nhưng phòng dễ “Khác giới tham gia” gia đình, ẩn hàm song thê <phu> cách.

8. Ít tiểu tức “Gia cảnh không được ác”, suốt đời “Áo cơm sung túc” <phu thê người “Phúc đức tài bạch”, lộc của vu điền trạch “Kho vị”, suốt đời có phúc>.

Điền trạch phi hóa lộc nhập phu thê:

1. “Đưa sinh kết hôn”, cũng dễ “Phối ngẫu danh nghĩa” đăng ký “Bất động sản”.

2. Cuộc sống hôn nhân vui sướng, ít “Bà tức vấn đề”.

3. Phùng “Thiên tài tinh”, có thể đầu tư bất động sản thu lợi.

4. Hôn hậu “Tài phú vững hơn đương”.

5. Người nhà <hoặc hàng xóm> quan tâm <thúc đẩy> hôn nhân.

Phu thê quyền nhập điền trạch:

1. Phối ngẫu “Thiện công việc quản gia” <hoặc chiêm quyền>.

2. Kết hôn “Dễ đưa sinh”.

3. Hôn hậu “Kiếm tiền so sánh thuận”.

4. Ít tiểu gia cảnh không được ác. Suốt đời “Áo cơm không lo”.

Điền trạch quyền nhập phu thê:

1. Gia đình thành tựu <chi phối> ta hôn nhân.

2. “Đưa sinh kết hôn”, hôn hậu dễ đổi lại lớn hơn nữa <hảo> phòng ở.

3. Hôn hậu có thể càng nhiều <ổn định> tài phú thành tựu.

4. Phùng “Thiên tài tinh”, có thể đầu tư bất động sản thu lợi.

Phu thê khoa nhập điền trạch:

1. Cuộc sống hôn nhân đạm vui mừng.

2. Phối ngẫu công việc quản gia, đâu vào đấy, sạch sẽ nhã thích.

3. Hôn nhân khả năng giới duyên vu người nhà hoặc hàng xóm.

Điền trạch khoa nhập phu thê:

1. Thanh tĩnh điềm duyệt hôn nhân, coi trọng đời sống tinh thần.

Phu thê hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Phối ngẫu mặc dù “Bất thiện tình thú”, nhưng “Cần kiệm lo cho gia đình”.

2. Nam mệnh cưới nhiều “Chức nghiệp phụ nữ”.

3. Ít vọng tưởng “Tề nhân chi phúc”.

4. “Đào hoa bại tài”.

Điền trạch hóa kỵ nhập phu thê:

1. Hôn hậu không thích hợp đại gia đình, “Độc lập môn hộ” miễn hỗn loạn.

2. Phối ngẫu “Chia sẻ gia kế”.

3. Phu thê ở chung thời gian nên ít <lâu thì “Tướng yêm”>.

4. Phòng cuộc sống hôn nhân “Bản khắc”.

5. Ít tác ăn ý tính đầu tư.

Ngũ, <cung phu thê / huynh đệ cung>

Phu thê phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. “Phối ngẫu lượng đại”, và huynh đệ ta cũng hảo ở chung.

2. Phối ngẫu “Kinh tế hảo”. Hôn hậu “Kinh tế tốt”.

3. “Tình cảm duyên” dễ “Sớm phát” <đệ nhị đại hạn tức được>.

4. Khuê phòng “Hoạ mi nhạc”.

5. Trục lý thân cận cận.

6. Suốt đời “Áo cơm sung túc” <phu thê người “Phúc đức tài bạch”, lộc của vu huynh đệ kho vị, suốt đời có phúc>.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Huynh đệ đối với người khác phái đa tình.

2. Huynh đệ và ta “Sự nghiệp, kiếm tiền” đều “Trôi chảy” <lộc chiếu sự nghiệp>.

3. “Trục lý thân cận cận”.

4. Ít “Bà tức vấn đề”.

Phu thê quyền nhập huynh đệ:

1. “Phối ngẫu có khả năng”, có làm, thiện quản lý tài sản.

2. Phối ngẫu “Khỏe mạnh”, “Sức sống”.

3. Hôn Hậu Kim tiền, sự nghiệp “Trôi chảy”.

4. Suốt đời “Áo cơm không lo”.

5. Phòng “Trục lý không được mục”.

Huynh đệ quyền nhập phu thê:

1. Huynh đệ có làm, huynh đệ dễ gây dựng sự nghiệp.

2. Ta cũng có thể có làm <quyền chiếu sự nghiệp>.

3. Phòng Trục lý bất tương nhượng.

Phu thê khoa nhập huynh đệ:

1. Hôn hậu nhưng có thể cùng trước khi cưới tình duyên đi chung đường.

2. Hôn hậu quản lý tài sản liệu cơm gắp mắm.

Huynh đệ khoa nhập phu thê:

1. Dễ là “Thanh mai trúc mã”, hoặc có nguyên nhân “Cùng học”, “Đồng sự” cửu chỗ sinh tình mà được hôn <phúc đức khoa cùng luận>.

Phu thê hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Phối ngẫu “Cần kiệm thủ phân”, nam mệnh cưới nhiều “Chức nghiệp phụ nữ”.

2. Đều tự bận rộn, hôn nhân “Ở chung thời gian ít” <xung hôn nhân cộng tông sáu vị>.

3. Hôn chuẩn bị ở sau đủ tình tiệm đạm. Cũng dễ hôn hậu bằng hữu thay đổi ít.

4. “Hôn nhân quyện đãi” biến chứng.

Huynh đệ hóa kỵ nhập phu thê:

1. Hôn hậu huynh đệ “Các cố nhà mình”.

2. Hôn hậu nên “Độc lập môn hộ”.

3. Phòng “Khỏe mạnh hạ sườn núi”, hôn nhân “Hoạ mi ít thú”.

4. “Đầu tư ít được lợi”, nên “Đi làm an ổn”.

Lục, <cung phu thê / cung tật ách>

Phu thê phi hóa lộc nhập tật ách:

1. Phối ngẫu <khác giới>”Săn sóc”, hoặc đối phương khá nhiều tình.

2. “Khác giới duyên hảo”, “Cửu chỗ” dễ “Sinh tình”.

3. Dễ “Nhất dạ tình” <đào hoa tinh>.

4. Phối ngẫu ít “Can thiệp hành động” tự do.

5. Hôn hậu cũng dễ bị mập.

Tật ách phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Tối “Dễ quá béo”, “Giảm béo không đổi”. Càng ngày càng lười động.

2. “Ôn nhu săn sóc”, “Tứ chi đưa tình”.

3. “Gia vận hảo” <lộc chiếu sự nghiệp>.

Phu thê quyền nhập tật ách:

1. Phối ngẫu <khác giới>”Khỏe mạnh”, “Sức sống”, luyến ái thì “Đối phương so sánh chủ động”, nhiệt tình.

2. Phối ngẫu can thiệp hành động.

3. Phối ngẫu cá tính “Nét phác thảo”, “Thẳng thắn”.

Tật ách quyền nhập phu thê:

1. “Vận động viên”, “Thân cường thể kiện”, “Duy trì liên tục vận động” <phu thê là tật ách điền trạch ─ cất dấu cung>.

2. Cường tráng <mỹ>, “Sức sống”, “Hiếu động”.

3. Tính năng lực hảo.

Phu thê khoa nhập tật ách:

1. Tình cảm ôn nhu, hàm súc <gia lộc thì La Mạn Đế Khắc>. Nhẹ giọng, ôn nhu.

2. Duyên đoạn tình chưa xong, ngẫu phán đoán hoàn ti liên.

Tật ách khoa nhập phu thê:

1. Vóc người vừa phải, đẹp.

2. Hành tung ưu nhã.

Phu thê hóa kỵ nhập tật ách:

1. Phối ngẫu “Chịu khó”, không chịu ngồi yên.

2. Hôn nhân “Ít tình thú”.

3. Phối ngẫu <khác giới> rất dính nhân, theo đuôi, luyến ái thì “Như hình với bóng”.

Tật ách hóa kỵ nhập phu thê:

1. Thể chất “Gầy, yếu”.

2. Tính năng lực bất túc, cuộc sống hôn nhân ít tình thú.

Thất, <cung thiên di / cung điền trạch>

Thiên di phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. Phần đất bên ngoài duyên hảo, “Xuất ngoại” kỳ ngộ đa.

2. “Dịch mã”, dễ “Tha hương biến cố hương”, cũng dễ “Phát đạt tha hương”, cũng dễ ở “Phần đất bên ngoài đưa sinh”. Có thể “Áo gấm về nhà”.

3. Duyên thiện phúc hảo, dễ vô tâm sáp liễu liễu thành ấm, ngũ phúc lâm môn, “Trời giáng hoành phúc”, “Được trợ giúp đưa sinh” <thiên tài tinh>.

4. Mở tiệm “Đoạn đường hảo”, sinh ý hảo tố, “Bát phương lai tài”.

5. “Lão vận hanh thông”, “Con cháu đầy đàn” <cung thiên di ─ tôn tử vị>.

6. “Quê nhà sự hòa thuận”. “Gia an trạch cát”.

7. “Tổ đức lưu danh”, tổ tiên từng có phát đạt người.

Chú: “Ngũ phúc” người, “Thê, tài, tử, lộc, thọ”.

Điền trạch phi hóa lộc nhập thiên di:

1. “Gia thế hảo”, gia đại nghiệp đại. “Gia vận hảo”, “Phát tài phú” <thiên tài tinh>.

2. “Mặt tiền của cửa hàng hảo”, “Phòng ốc rộng”, có đình có viện.

3. “Gia tộc thịnh vượng”, “Quan hệ giữa người với người” hảo.

4. Dời, phòng ở “Việt bàn càng tốt”. Dễ ở “Tân <hảo>” phòng ở.

5. Thường có “Ngoại ở lại” cơ hội.

6. Ngoài cửa “Trống trải” hoặc đường cái đại <trống trải>, “Hoàn cảnh di nhân”. Cũng có thể năng lực “Đoạn đường đáng giá”.

7. “Đôn thân láng giềng hoà thuận”, “Thân bằng thân thiện”, tông môn quan hệ giữa người với người hảo.

8. Dễ tông môn có “Sĩ thân người nổi tiếng”.

Thiên di quyền nhập điền trạch:

1. “Sức sống”, “Khai sáng”, được “Trợ giúp duyên”.

2. “Quê người phát đạt”, “Phần đất bên ngoài đưa sinh”. Có thể “Áo gấm về nhà”.

3. Trời giáng hoành phúc phát “Tài phú” <thiên tài tinh>.

4. “Hoàng kim mặt tiền cửa hàng”, “Náo nhiệt đoạn đường” <thiên tài tinh>.

5. Lợi cho “Gây dựng sự nghiệp từ thương”.

6. Tổ tiên hoặc có “Công môn làm quan” người.

Điền trạch quyền nhập thiên di:

1. “Gia thế hảo”, “Gia đại nghiệp đại”.

2. “Khu nhà cấp cao”, đại diện tích, đại môn mặt <thiên tài tinh lộc quyền giao nhau>.

3. Gia đình “Sức sống”, “Tinh thần phấn chấn”, “Gia vận vượng”, phát phú <thiên tài tinh>.

4. Tông môn đa “Công chức” nhân viên hoặc tông môn “Địa vị xã hội” cao.

5. “Ngoài cửa náo nhiệt” hoặc đường cái đại.

6. Tông môn “Thành tựu cao”, “Chính thương quan hệ” hảo. Hoàn phòng cửa son rượu thịt thối.

Thiên di khoa nhập điền trạch:

1. Nơi ở hoàn cảnh an tĩnh nhã thích.

2. Tổ tiên hoặc có sĩ thân người nổi tiếng.

Điền trạch khoa nhập thiên di:

1. Dòng dõi “Danh tiếng hảo”.

2. Tông môn đa văn sĩ, thư hương gia đình.

Thiên di hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Gia tộc “Quan hệ giữa người với người” không tốt, hoặc “Gia đạo sa sút”.

2. “Không tuân thủ tổ nghiệp”, “Rời xa nơi chôn rau cắt rốn”, tha hương tác cố hương.

3. Phòng “Vô danh chi” đa, ngoại thần thông nội gián.

4. “Cẩn thận môn hộ”, hoàn đề phòng cướp đạo, thiên tai nhân họa.

5. Vật đổ, ăn ý.

6. Canh dưỡng già lai “Cô đơn chiếc bóng” <con nối dõi ít hoặc tử tôn các bôn đông tây>.

7. Trước cửa vắng vẻ xa mã hi.

Điền trạch hóa kỵ nhập thiên di:

1. Sinh ra “Thân thế soa” hoặc phòng “Gia đạo sa sút”.

2. Dễ “Dời”, “Thoát ly sản xuất”, “Thối tài”, “Tiêu tan”.

3. Không thích hợp chính “Danh nghĩa đưa sinh”. Bất động sản cũng “Duyên mỏng <vãn>”.

4. “Phòng ở cũ”, “Mặt tiền của cửa hàng soa”. “Nơi ở hẻo lánh” hoặc ở “Hoàn cảnh trắc trở”, hổn độn.

5. Phòng “Đàn ông đồi hư” <đàn ông ít hoặc một tiền đồ>.

6.. Dòng dõi “Danh tiếng soa”, “Tông sơ thân ly”.

Bát, <cung thiên di / huynh đệ cung>

Thiên di phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. “Gặp gỡ hảo”, kiếm tiền nhiều cơ hội. Hoặc thiện “Giao tế xã giao”, có “Quần chúng mị lực”.

2. Có thể “Bát phương lai tài” tài nguyên quảng, tối nên “Nghiệp vụ” thôi triển.

3. Vận tác quan hệ giữa người với người, “Xã hội tài nguyên” huệ ta lương đa.

4. “Trời giáng kỳ phúc”, dễ “Tâm tưởng sự thành”, cũng sẽ vô tâm sáp liễu “Liễu thành ấm”.

5. “Khỏe mạnh hài lòng”, “Có nhiều quý nhân”.

6. Lợi cho lên chức, gây dựng sự nghiệp, từ thương. “Phát phú” có thể kỳ.

7. Thiên phát <thiên tài tinh>.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập thiên di:

1. Huynh đệ “Quan hệ giữa người với người” hảo <hoặc huynh đệ ngoại duyên hảo>.

2. Ta “Sự nghiệp trôi chảy”, “Kinh tế ung dung”, “Thực lực”, “Tín dự”, “Địa vị” giai “Rõ ràng” <thiên di vì huynh đệ cộng tông sáu vị>.

3. “Quay vòng phương tiện”, “Tín dụng hài lòng”. Thiện quản lý tài sản người, tiền cổn tiền.

4. Thiện dụng quảng cáo, văn tuyên, truyền thông dễ “Cổ vũ nghiệp vụ”, “Khai thác phát triển”.

5. Thích hợp “Nghiệp vụ”, “Tiêu thụ”, lợi cho “Gây dựng sự nghiệp”, “Lên chức”.

6. “Khỏe mạnh”, “Sung sướng”, “Như ý”.

7. Anh em, nhạc <ông> giai hiển vinh vu xã hội.

Thiên di quyền nhập huynh đệ:

1. “Gặp gỡ tốt”, dễ “Được duyên tạo thế”, “Tích cực”, “Sống diệu”, “Địa vị xã hội” tự cao.

2. Vận tác “Xã hội tài nguyên”, dễ “Sáng tạo cục diện”.

3. Lợi cho “Lên chức”, “Gây dựng sự nghiệp”. Cũng lợi cho cạnh tranh, tranh cử <hội giao hữu lộc>, mở rộng, khai sáng.

4. “Trở nên nổi bật”, “Phú quý có thể kỳ <thiên tài tinh>.

5. “Khỏe mạnh sung sướng”, “Cát tường như ý”.

Huynh đệ quyền nhập thiên di:

1. “Thực lực” cường, “Tài lực” hậu, “Địa vị xã hội” cao.

2. “Khỏe mạnh”, “Sức sống”, “Tích cực”, “Khai sáng”.

3. Kín đáo vu xí hoa, doanh tiêu sách lược, quảng cáo tuyên truyền, thu hoạch tất đa.

4. Thiện quản lý tài sản người, tiền cổn tiền.

5. “Tín dự”, “Chuyên nghiệp”, “Kỹ thuật” tối nên thắng.

6. Anh em, nhạc <ông> giai sống diệu vu xã hội.

<chú: Huynh đệ cung là “Tài bạch điền trạch” ─”Kinh tế vị”, cũng là “Sự nghiệp tật ách” ─ phát tài “Cục diện vị” ; cho nên dĩ “Huynh đệ cung” là ước định kỳ “Chỉnh thể thực lực” 『 thành tựu cung 』. Sở dĩ huynh đệ cung hảo, kỳ tràng diện tất tốt. Mà 『 cung thiên di 』 vì huynh đệ cung cộng tông sáu vị, cho nên huynh đệ cung tốt người, kỳ “Địa vị xã hội” tất cũng đương nhiên “Nước lên thì thuyền lên”.>

Thiên di khoa nhập huynh đệ:

1. Gặp dữ hóa lành, tuyệt xử phùng sanh.

Huynh đệ khoa nhập thiên di:

1. Quản lý tài sản nhớ sổ sách, thu chi cân đối.

2. Xí hoa quản lý.

Thiên di hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Xã hội tài nguyên, điều kiện độ chênh lệch, cần phải “Dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng”, “Độc lập phấn đấu”.

2. “Bất thiện tay áo vũ”, “Bất thiện leo lên”.

3. “Không được ăn ý”, “Hảo cao vụ viễn”.

4. Phòng “Ngoại vụ tiêu tan”, rủi ro, “Thiên tai nhân họa”.

5. Cức nhu “Quản lý tài sản tố trướng”, kín đáo tài vụ.

6. Phòng “Lưu hành tật bệnh”, “Ngoài ý muốn thương thân”.

7. Thích hợp đi làm yên ổn.

Huynh đệ hóa kỵ nhập thiên di:

1. “Huynh đệ” có “Hàm hậu” người.

2. Ta “Bất thiện quản lý tài sản” hoặc “Chi quá nặng”, “Kinh tế chán chường”, “Quẫn thái lộ”.

3. Thích hợp “Không được độn hàng”, “Không được áp bản”, người đại lý buôn bán, kỹ thuật phục vụ, chuyên nghiệp cố vấn, vốn nhỏ tiền mặt sinh ý.

4. Vật làm bản đại, thu về chậm “Sinh sản hành nghiệp”.

5. Tối nên đi làm an ổn.

Cửu, <cung thiên di / cung tật ách>

Thiên di phi hóa lộc nhập tật ách:

1. Đa “Lữ hành”, hảo “Chơi xuân”. Tính “Tiêu dao”, “Nhàn hạ thoải mái”.

2. Thích “Mới mẻ cảm thụ”, lưu liên “Mỹ hảo tình cảnh”.

3. Dễ “Thả lỏng”, “Quên chí”, thiếu “Trách nhiệm”, “Ý chí”.

4. Người tu hành “Buông”, “Tự tại” <tôn giáo tinh>.

Tật ách phi hóa lộc nhập thiên di:

1. Tính tình “Hiền hoà”, “Hảo ở chung”.

2. Dễ “Béo phì”, nhưng ít “Bệnh lâu dằn vặt”.

3. Bệnh nhẹ ít, bệnh nặng cũng dễ được “Lương y”.

4. “Không được tích cực”, “Cuộc sống an nhàn tự tại”, “Thích ứng trong mọi tình cảnh”, nhưng “Ý chí” dễ “Thụ tả hữu”.

5. “Công tác hoàn cảnh” hảo.

Thiên di quyền nhập tật ách:

1. Hoàn cảnh hoặc công tác thường nhu “Khẩn trương”, “Phí khí lực” hoặc sống lâu <vận> động lượng.

2. “Sức sống”, “Tinh thần phấn chấn”, bản thân cũng “Khỏe mạnh”. “Kháng áp tính” đủ.

3. Nhưng phòng dễ “Lao, nội thương”, ngoài ý muốn “Đụng bị thương”.

Tật ách quyền nhập thiên di:

1. Bản thân “Cường tráng”, “Sức sống”, “Sức chống cự” cường, “Hiếu động”, “Kháng áp”.

2. Cá tính “Nét phác thảo”, thẳng thắn, “Khờ đảm”, “Chuyên gia”.

3. “Công tác tràng” đại.

Thiên di khoa nhập tật ách:

1. Xuất ngoại “Gặp dữ hóa lành”.

2. Thân ảnh “Văn chất”, “Không nhanh không chậm”.

Tật ách khoa nhập thiên di:

1. Có bệnh dễ được “Hảo dược, lương y”. 2. Cử chỉ “Ưu nhã”, nhưng phòng ôn nhu, đa dự.

Thiên di hóa kỵ nhập tật ách:

1. “Bôn ba dịch mã”, cấp doanh lao mang “Tính không được rảnh rang”.

2. Sinh hoạt khẩn trương, “Thân bất do kỷ”.

3. “Tính nguy hiểm cao” công tác. Nhưng phòng “Tai ách”, “Thương tổn”, “Bệnh truyền nhiễm độc”.

4. Phòng “Nhân sự hỗn loạn”, “Tiểu nhân dây dưa”.

5. Cách cục soa, nghiệp lực bệnh <song kị đã ngoài>.

Tật ách hóa kỵ nhập thiên di:

1. Cá tính “Nóng gấp”, “Một tính nhẫn nại”.

2. Phòng xử sự “Ít kết cấu”, đầu trận tuyến tự loạn.

3. Công tác hoàn cảnh soa hoặc du mục thức công tác địa điểm.

4. “Gầy”, không được dễ bị mập, béo thì “Phòng bệnh”.

5. Cách cục soa, dễ “Bị thương tàn phế”, huyết quang, hoặc rất nhanh tử vong <tật ách kị ra><chỗ thiếu hụt hoặc khí quan bỏ đi>.

<phúc đức tam phương và giao hữu tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung phúc đức / cung Nô bộc>

Phúc đức phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. “Thích náo nhiệt”. “Lạc quan thân thiện”, “Vui mừng người ngoài”. Dĩ “Hứng thú, lạc thú” đồng nghiệp.

2. Thích bả “Sung sướng khoái trá” bị nhiễm cấp người bên ngoài. Bằng hữu thường “Có vui cùng hưởng”.

3. “Ít tính toán”, “Không được nhớ ngại”.

4. Vật họp theo loài, thích cân “Lạc quan, vui sướng” người đó tố “Bằng hữu”.

Giao hữu phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. Đa giao “Yên vui phái” bằng hữu.

2. Nhân duyên hảo, “Náo nhiệt vui thích”. Đa “Khí vị tương đầu”, “Dùng một phần nhỏ tâm cơ”.

3. Thích đả thí, pha trà, ăn uống <phi tất sơn trân hải vị>. Ta say quân nhạc, vui sướng quên cơ.

4. “Phía sau” cũng “Lễ tang trọng thể” <phúc đức cũng thuộc phía sau vị>.

Phúc đức quyền nhập giao hữu:

1. “Biểu hiện dục”, “Sĩ diện hảo”. Đa “Hải phái”, “Hào khí”.

2. Thích kết giao “Nhà giàu có” quý tộc.

3. Phòng rượu thịt bôi bàn, “Đa hao tổn lãng phí”.

4. Phòng “Nịnh nọt”, khốn cùng hư vinh.

Giao hữu quyền nhập phúc đức:

1. Đa giao “Hào khí”, “Hải phái”, “Ái hiện” không chịu thua bằng hữu.

2. Nhưng phòng tục tằng thượng lưu mỹ, cửa son rượu thịt thối.

Phúc đức khoa nhập giao hữu:

1. Quân tử đạm giao, ôn lương cung kiệm nhượng.

Giao hữu khoa nhập phúc đức:

1. Giao hữu đa “Tri tính”, vãng lai tẫn “Phong nhã”.

Phúc đức hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phạ “Cô độc”, “Tịch mịch”. Nhưng phòng phi thuộc “Lý trí tính” người đó tế gặp gỡ.

2. Hoặc nhân “Tịch là dĩ tụ”, “Bụi bặm chồng chất thành đôi”.

3. “Từ bi ưa bỏ”, “Không sợ bố thí” <tôn giáo tinh>.

Giao hữu hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Giao hữu “Đa hao tổn, thương tài”. Đa giao “Nặng hưởng thụ” bằng hữu.

2. “Tiểu nhân chi giao” ngọt như mật <nhưng phòng hữu tình không lâu sau trường, trở mặt tương thành thù>.

3. Hoặc cá tính “Cố chấp quái gở”, chỉ có thể giao “Ham mê tương đồng”, “Khí vị tương đầu” bằng hữu.

4. Tri kỷ thất bại, đắc ý phi tri kỷ.

5. “Tri tâm” năng lực mấy người? Cuối cùng là “Cô độc” !

Nhị, <cung phúc đức / cung phụ mẫu>

Phúc đức phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. “Vẻ mặt ôn hoà”, “Hỉ nhạc thân thiện”.

2. “Tổ tiên” có “Dư ấm”, “Phụ mẫu” có “Tổ ấm”.

3. “Thân cận tôn trưởng”. Thích học tập, nhưng phòng “Đa học ít tinh”.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. Phụ mẫu “Yên vui”, trưởng bối <thủ trưởng>”Hoà nhã”.

2. Và trưởng bối hợp ý, “Thiên luân đa thú”, được “Trưởng bối phúc ấm”.

3. Thông minh nhạc lợi, “Lợi cho học tập” <nhưng phòng mình yêu cầu không cao>. Đọc sách thánh hiền, “Nhạc Chi Lê tuệ”.

4. Thích hợp công chức.

5. Ngoại <phu> gia hoà thuận vui vẻ.

Phúc đức quyền nhập phụ mẫu:

1. “Sống diệu”, “Ngông nghênh”, “Ái hiện”, “Hư vinh” <gia lộc>, “Ngạo mạn” <gia kị>.

2. Hay nhất tập được chuyên nghiệp, chuyên kỹ thì ăn nói có vật.

3. Cách cục hảo, “Tò mò” cao; có thể tập trí tuệ, triết lý.

4. Phòng “Ngạo mạn vô lễ”, “Con mắt vô tôn trưởng”, phòng “Tự đại tốt đẹp” mà “Nói như rồng leo, làm như mèo mửa”.

Phụ mẫu quyền nhập phúc đức:

1. Trưởng bối “Kỳ vọng cao”.

2. “Tò mò” thỏa mãn.

3. “Thông minh”, lợi cho “Đọc sách”, “Cuộc thi”.

4. Lợi cho công chức, lên chức <cuộc thi> cập chuyên nghiệp chứng chiếu đạt được.

Phúc đức khoa nhập phụ mẫu:

1. Ăn nói du nhã, thân cận có đức.

Phụ mẫu khoa nhập phúc đức:

1. Học trí cận tuệ, dời tình đổi tính.

Phúc đức hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. “Cực đoan táo liệt”, “Nói năng lỗ mãng” <gia quyền vưu kém>, không học vấn không nghề nghiệp. “Ái hận kịch liệt”.

2. Chán ghét lễ nghi phiền phức, không thương “Lễ giáo ràng buộc”.

3. Phòng “Uế tập ác nói”, “Trí thức quét rác”.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập phúc đức:

1. “Không thương học bài”, ngắm văn than thở.

2. “Trưởng bối thói quen” hoặc “Phụ mẫu lo ngại”.

3. Ngoại <phu> gia “Gia đạo không thịnh hành”.

4. Hôn hậu “Nên tiểu gia đình”.

5. Ít cùng nhân tiền tài “Mượn tiền vãng lai”, để tránh khỏi có hại.

6. Phòng “Công văn làm phức tạp”.

Tam, <cung phúc đức / cung tử nữ>

Phúc đức phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Thích con cái, “Thiên luân vui sướng”. “Từ thiện tâm chính xác”, “Phúc ấm tử tôn”.

2. Hoà nhã “Theo đuổi”, nhưng phòng “Cưng chìu”.

3. Mình thích “Ra bên ngoài bào”.

4. “Từ bi ưa bỏ” <tôn giáo tinh>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. “Hưởng tử nữ phúc”, cũng “Thích” con cái “Hồn nhiên”.

2. Phòng “Tử nữ yên vui”, tản mạn không được tích cực.

3. Tính sinh hoạt sung sướng <đào hoa tinh>.

4. “Vãn cảnh không lo”, “Thiên luân có vui”.

5. “Kết phường kiếm tiền”.

6. Thân thích vãng lai thân thiện <tử nữ là thân thích vị>.

Phúc đức quyền nhập tử nữ:

1. “Tư Ba Đạt thức” giáo dưỡng, tuyệt đối phục tòng.

2. “Vọng tử thành long”, dục thiết thành thép.

Tử nữ quyền nhập phúc đức:

1. Tử nữ tự cao, ngạo mạn, “Nan quản giáo”.

2. “Kết phường kiếm tiền”.

Phúc đức khoa nhập tử nữ:

1. Lo lắng thiên tính, tinh thần giáo dưỡng.

Tử nữ khoa nhập phúc đức:

1. Con cái tốt thư hương khí tức, “Tinh thần rèn luyện hàng ngày”.

Phúc đức hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Phòng đối con cái “Sủng ái nịch quá mức” hoặc “Không thoả đáng quản giáo”.

2. Đa “Bất công câu nệ” “Quan tâm tử nữ”.

3. Mình cũng “Tại gia không sống được”.

4. Phòng kỷ thân nhuộm có “Tích tập là tính”.

Tử nữ hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Đa “Là tử nữ phiền lòng”.

2. Phòng con cái “Mê muội mất cả ý chí”, “Trầm mê thói quen” hoặc nhân sự, khỏe mạnh chờ “Thất thường”.

3. “Kết phường khó thành sự” hoặc “Kết phường khuy tiền”.

4. Nhưng dưỡng già lai có ưu, “Vãn cảnh hối tiếc”.

Tứ, <cung phu thê / cung Nô bộc>

Phu thê phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Đa “Bằng hữu khác phái”, hoặc hôn hậu trái lại “Nhân tế duyên quảng”.

2. “Phối ngẫu nhân duyên hảo”, “Khai sáng thức thân thể to lớn”.

3. “Ra song nhập đối”, chích tiện uyên ương không được tiện tiên.

4. Bị mọi người “Chúc phúc” hôn nhân, “Hạnh phúc” cuộc sống hôn nhân.

5. Phòng kỷ thân hôn đi sau sinh “Đào hoa” <tình cảm tinh>.

Giao hữu phi hóa lộc nhập phu thê:

1. “Phối ngẫu” dễ “Quá béo”.

2. Hôn hậu trái lại đa bằng hữu.

3. Bằng hữu “Hôn nhân thật đẹp mãn” hoặc “Bạn bè đa tình”.

4. Phòng phối ngẫu đa tình phát sinh “Đào hoa” <tình cảm tinh>.

Phu thê quyền nhập giao hữu:

1. “Thể diện” hôn nhân.

2. Phối ngẫu can thiệp, “Sàng chọn” ta giao hữu.

3. Phối ngẫu ở bằng hữu đang lúc “Chiêm quyền”. Phối ngẫu “Gà mẹ” trợ giúp nhân.

4. Hôn hậu gặp gỡ đa “Thành công tựu” bằng hữu.

Giao hữu quyền nhập phu thê:

1. Phối ngẫu “Khỏe mạnh vận may động”.

2. Giao hữu có nhiều thành tựu <quyền chiếu sự nghiệp>, hôn nhân thể diện người.

Phu thê khoa nhập giao hữu:

1. Phòng hôn hậu và “Phối ngẫu nhận thức” bằng hữu “Phách chân”.

2. Coi trọng “Cảm giác” cuộc sống hôn nhân.

Giao hữu khoa nhập phu thê:

1. Tình cảm mạn tinh xảo sống, La Mạn Đế Khắc.

2. Thần giao cách cảm cuộc sống hôn nhân.

Phu thê hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phối ngẫu cá tính “Tích tình nặng nghĩa”, cánh tay ra bên ngoài loan.

2. Phòng bản khắc “Không được tự nhiên” cuộc sống hôn nhân.

3. Phối ngẫu “Can thiệp” ta giao hữu, hôn hậu “Bằng hữu thay đổi ít”.

Giao hữu hóa kỵ nhập phu thê:

1. Phối ngẫu bản thân “Gầy yếu”. Phòng cuộc sống hôn nhân từ từ “Chán nản”.

2. Phòng bên thứ ba tham gia, “Kẻ khác lo lắng” hôn nhân.

Ngũ, <cung phu thê / cung phụ mẫu>

Phu thê phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Phối ngẫu “Trưởng bối duyên hảo”, rất được phụ mẫu niềm vui.

2. Tình cảm “Vui sướng dáng vẻ”, “Hôn kỳ cận vậy” <phụ mẫu ─ hôn nhân điền trạch>.

3. “Danh chính ngôn thuận” hôn nhân.

4. Ít có “Bà tức vấn đề”. Hôn hậu có thể cùng “Trưởng bối cùng ở”.

5. Hôn hậu nhưng có “Học bài duyên”.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Trưởng bối “Hôn nhân hợp hài hòa”.

2. Phụ mẫu đối hôn nhân nhận định rất “Khai sáng”.

3. Hôn hậu có thể “Và trưởng bối cùng ở”.

4. Trưởng bối “Thúc đẩy” hôn nhân, ngoại <phu> nhà che chở.

5. “Danh chính ngôn thuận” hôn nhân.

Phu thê quyền nhập phụ mẫu:

1. Cách cục soa, phòng phối ngẫu “Ngạo mạn vô lễ”, được để ý không buông tha nhân.

2. Cách cục tốt, phối ngẫu “Thiện đọc sách” hoặc “Kiến thức rộng rãi”.

3. “Công chứng kết hôn”.

4. Hôn hậu nên độc lập “Tiểu gia đình”.

Phụ mẫu quyền nhập phu thê:

1. Phụ mẫu tả hữu <chủ đạo> cảm tình của ta, hôn nhân.

2. Ngoại <phu> gia thành tựu hảo, ngoại <phu> gia thành tựu ta <quyền chiếu sự nghiệp>.

Phu thê khoa nhập phụ mẫu:

1. Phối ngẫu văn chất, thanh tú.

2. “Trưởng bối giới duyên” hôn nhân <phúc đức khoa nhập phụ mẫu cùng luận>.

Phụ mẫu khoa nhập phu thê:

1. Ở riêng mà danh phận vị trừ.

Phu thê hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. “Ở chung” vô danh phân.

2. Phòng “Ly hôn” danh phận tiêu thất.

3. Phu thê “Bất đồng hộ tịch”.

4. Phòng hôn nhân “Oán hiện ra sắc”.

5. Phối ngẫu quá mức “Cố ngoại <phu> gia”.

6. Cách cục hảo, phối ngẫu “Hiếu thuận”. Có lẽ, phối ngẫu ưa nộ “Hiện ra sắc”.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập phu thê:

1. Trưởng bối “Phiền não ta hôn nhân”.

2. Phụ mẫu <nhà ông bà ngoại> quan tâm <liên lụy, phản đối> ta hôn nhân.

3. “Không bình thường”, “Vấn đề” quan hệ hôn nhân.

<chú: “Cung phụ mẫu” có thể dẫn thân là xã hội “Quy phạm đạo đức vị”>

Lục, <cung phu thê / cung tử nữ>

Phu thê phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Phối ngẫu và con cái năng lực hoà mình.

2. Phối ngẫu “Thích con cái”, khả năng kết hôn tức dựng.

3. “Trục lý” đang lúc “Hảo ở chung” <tử nữ vì huynh đệ cung phu thê>.

4. Dễ “Ngoài giá thú tình” <đào hoa tinh>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Dễ “Nhân dựng mà hôn”.

2. Tính sinh hoạt mỹ mãn.

3. Thân thích quan tâm <thúc đẩy> ta hôn nhân, hoặc có biểu huynh muội thân càng thêm thân hôn nhân <tử nữ là thân thích vị>.

4. “Kết phường kiếm tiền”.

Phu thê quyền nhập tử nữ:

1. Phối ngẫu văn thơ đối ngẫu nữ “Quản giáo nghiêm ngặt”.

Tử nữ quyền nhập phu thê:

1. “Bổng tử thành hôn”.

2. Con cái thành tựu hảo <quyền chiếu sự nghiệp>.

Phu thê khoa nhập tử nữ:

1. “Thân thích giới duyên” hôn nhân.

2. Phối ngẫu “Dạy con có cách”.

3. Dễ nhị hôn <hoặc đào hoa> và phối ngẫu quen biết cũ hoặc có vãng lai liên hệ.

Tử nữ khoa nhập phu thê:

1. Tái hôn nhưng và nguyên phối vãng lai.

2. Gặp ở ngoài đối tượng và phối ngẫu có vãng lai.

Phu thê hóa kỵ nhập tử nữ:

1. “Phối ngẫu đông tử”.

2. Phòng hôn nhân lực ly tâm và “Ngoài giá thú tình” <đào hoa tinh><dễ phá hủy nguyên bản hôn nhân ngoài giá thú tình ─ xung điền trạch>.

Tử nữ hóa kỵ nhập phu thê:

1. “Tiên dựng hậu hôn”.

2. Con cái thích “Dính triền phối ngẫu”.

3. Con cái không thích hợp đa, phòng liên lụy <xung sự nghiệp>.

4. Tử nữ “Chấp vu tình cảm”.

5. Phòng đào hoa “Cưu chiêm tước sào”.

6. “Kết phường khó thành sự” hoặc kết phường “Duyên không dài cửu”.

Thất, <cung thiên di / cung Nô bộc>

Thiên di phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. “Quảng giao tế”, “Thiện leo lên”, “Khéo léo”, “Mạnh vì gạo, bạo vì tiền”.

2. “Không câu nệ”, “Thân thiện”, “Già trẻ mặn nên”, “Quần chúng mị lực”.

3. “Nơi” đều “Giao có bằng hữu”.

4. Thiện “Mượn lực sử lực”, “Thuận nước giong thuyền” đa.

5. Phòng “Dối trá tán thán”, “A dua gièm pha mị”.

6. Thích hợp “Chính trị” <thái dương tinh>, “Diễn nghệ” <tham lang, sao Liêm trinh>, “Quan hệ xã hội” cuộc đời <quảng được hoan nghênh>.

Giao hữu phi hóa lộc nhập thiên di:

1. “Náo nhiệt”, “Vui thích”, “Xã giao quyển quảng”.

2. Đa và “Có tiền, quang vinh hiển” bằng hữu làm bạn.

3. “Quan hệ giữa người với người hảo”, “Mạng giao thiệp tốt”.

4. Thận phòng gặp “Nịnh hót nịnh bợ”, “Dối trá thiện sức” người.

5. Phòng ta “Bên ngoài tô vàng nạm ngọc”, “Bên trong thối rữa”.

6. Phối ngẫu cá tính hảo ở chung <giao hữu ─ phu thê tật ách>.

Thiên di quyền nhập giao hữu:

1. “Xã giao năng lực hảo”, thiện trường “Mạng giao thiệp tài nguyên” “Vận tác”.

2. “Sinh động”, “Chủ động”, dễ làm náo động, thích nổi lên chính.

3. Có thể làm “Sáng ý”, “Khai phá”, chuyên nghiệp, “Dẫn dắt phong tao”, “Lĩnh đạo lưu hành” các loại công việc <sản phẩm>.

4. Phòng thái “Chú ý tràng diện”, “Cửa son rượu thịt thối”, “Hư hoa lãng phí”.

Giao hữu quyền nhập thiên di:

1. Đa giao “Có người phân địa vị”, “Thành công tựu” bằng hữu.

2. Vãng lai “Chính thương nhân vật nổi tiếng”.

3. Thận phòng gặp nói khoác, hù lạn người.

4. Phòng “Không biết tự lượng sức mình”, có mặt mũi “Một lót bên trong áo hay chăn”. “Nịnh nọt”, vẽ đường cho hươu chạy.

5. “Phối ngẫu” cá tính “Thẳng tắp điều”, chuyên gia, thẳng thắn.

Thiên di khoa nhập giao hữu:

1. Ngoại tại “Hình tượng tốt”, “Danh tiếng hảo”.

2. Phòng “Mua danh chuộc tiếng”, giả nhân giả nghĩa mượn cớ che đậy.

3. Bằng hữu cửu thất liên nhưng đi chung đường. Tha hương ngộ cố tri. Lo lắng cố nhân tình.

Giao hữu khoa nhập thiên di:

1. Vãng lai giai văn sĩ, xu nịnh tẫn phong nhã.

2. Phối ngẫu cử chỉ ưu nhã <giao hữu ─ phu thê tật ách>.

Thiên di hóa kỵ nhập giao hữu:

1. “Không được thích náo nhiệt”, “Bất thiện giao tế”, “Không thích leo lên”.

2. “Di thế độc lập”, “Hưởng thụ thanh tĩnh”. Hoàn phòng “Đố thế kị tục”.

Giao hữu hóa kỵ nhập thiên di:

1. “Bất thiện xu nịnh”, bằng hữu ít.

2. “Tri kỷ” ở “Viễn phương”.

3. Đa giao “Trực lai trực vãng”, “Chính nhân quân tử” bằng hữu.

4. “Phối ngẫu” cá tính “Nóng gấp”.

5. Bất lợi cho cạnh tranh, cuộc thi, tuyển cử, lên chức.

Bát, <cung thiên di / cung phụ mẫu>

Thiên di phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. “Ngoại tại duyên hảo”, “Học tập duyên hậu”, học tập khoái, phản ứng tốt.

2. “Kiến thức rộng rãi”, “Không câu nệ hiền lành”, “Xử sự viên mãn”.

3. Dễ và trưởng bối <quan trên> hoặc xã hội thượng tằng nhân sĩ “Leo lên”.

4. Phòng “Xu nịnh phụ họa”, “Dối trá tán thán”.

5. Phòng “Ngăn nắp xinh đẹp”, “Tốt mã dẻ cùi”.

6. “Thi vận hảo”, vận may tốt.

7. Cây khí cao, “Trí Tuệ Viên dung” <tôn giáo tinh>.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập thiên di:

1. Phụ mẫu “Ngoại duyên hảo”, “Khai sáng thức thân thể to lớn” <phụ mẫu dư ta “Xã hội tài nguyên hảo”>.

2. Dễ và “Trưởng giả giao du”.

3. Gặp gỡ có tiền <có phương pháp> trưởng bối <quan trên>.

4. Hảo tu dưỡng, hảo miệng đức, “Hình tượng tốt”, “Kính thượng duyệt hạ”, “Đức cao vọng trọng”.

5. Nhạc <ông> gia hiển vinh vu xã hội.

6. Học <trải qua> lịch hảo, lõi đời thạo đời, năng lực sáng tạo “Đặt chân xã hội” “Hảo điều kiện” ; dễ chức cao, lương cao.

7. Lợi cho học bài, cuộc thi. Lợi cho công chức, lên chức.

Thiên di quyền nhập phụ mẫu:

1. Học tập khoái, phản ứng tốt, “Kiến thức rộng rãi”, “Học có dốc lòng”.

2. Thích hợp “Tại chức tiến tu”, “Vừa làm biên học”.

3. Thi vận cường, vận may hảo.

4. Thiện “Leo lên tạo thế”, thượng tầng quan hệ giữa người với người hảo.

5. Phòng “Nịnh nọt”, “Ỷ thế ngạo mạn”, “Vẽ đường cho hươu chạy”.

Phụ mẫu quyền nhập thiên di:

1. Phụ mẫu thành tựu hảo, địa vị cao <phụ mẫu dư ta “Xã hội tài nguyên hảo”>.

2. Lợi cho học bài, cuộc thi, công chức, lên chức.

3. Cao học <trải qua> lịch, dễ thụ quan trên <thủ trưởng>”Đề bạt thăng tiến”, cũng dễ chức cao, lương cao.

4. Nhạc <ông> gia sống diệu vu xã hội.

Thiên di khoa nhập phụ mẫu:

1. Sống đến lão, học được lão.

2. Phòng kiểu nhu, mua danh chuộc tiếng ngoại tại hình tượng.

Phụ mẫu khoa nhập thiên di:

1. Tu dưỡng càng ngày càng tăng, đoan trang giản dị.

2. Ta hình tượng tốt, danh tiếng hảo.

3. Trưởng bối hình tượng hảo.

Thiên di hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. “Cô lậu quả văn” hoặc “Cá tính điến hiển”, “Phong bế”, “Chất phác”.

2. “Bất thiện leo lên” hoặc “Lạnh lùng cô tích”, quan hệ giữa người với người soa.

3. Hoặc đối với người sự “Lý giải, phản ứng năng lực” độ chênh lệch, thường bảo sao hay vậy, dễ “Mù quáng theo”, “Đoán mò”.

4. Mệnh cách soa, hoặc có “Hành vi kỳ quái”, “Hàm dưỡng bất túc”, “Ly trải qua phản bội nói”, “Không bị giáo”.

5. Xuất ngoại phòng “Ngoài ý muốn”, “Hóa đơn phạt”, cũng dễ dây dưa “Công văn vấn đề”.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập thiên di:

1. “Phụ mẫu hàm hậu”, “Địa vị không cao” <năng lực bao che ta xã hội bối cảnh độ chênh lệch>.

2. Bản thân “Bằng cấp bất hảo” hoặc “Lịch lãm”, “Biểu đạt năng lực” không tốt.

3. Phòng “Thói quen lậu tính”, “Mở miệng nói bẩn”.

4. Bất lợi cho học bài, cuộc thi 〈”Then chốt thi học kỳ” thường ra trạng huống>.

5. Ngoại <phu> gia không được vượng.

Cửu, <cung thiên di / cung tử nữ>

Thiên di phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. “Tiểu bối” trước mặt “Hình tượng tốt”, lực tương tác hảo.

2. “Xuất môn tại ngoại” thời gian đa, tại gia thời gian ít.

3. Vận dụng “Xã hội tài nguyên” “Bao che tử nữ”.

4. Lão vận có phúc. “Lão lai không được cô tịch”, con cháu làm bạn.

5. Phòng “Bay tới diễm phúc” <đào hoa tinh>.

6. Cụ “Thiện căn”, “Thiện duyên” <tôn giáo tinh>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập thiên di:

1. “Con cái ngoại duyên hảo”.

2. Tử nữ “Giáo dưỡng thành công”, được hoan nghênh.

3. Nữ nhân có nhiều tiền đồ.

4. “Tử nữ trôi chảy”, không cần ta quan tâm.

5. “Thuộc hạ tố chất hảo”.

6. Kết phường duyên vượng, kết phường cũng tốt.

Thiên di quyền nhập tử nữ:

1. Giáo dục con người bằng hành động gương mẫu tài bồi tử nữ <thiên di là “Hình tượng vị”>.

2. Thiện dụng xã hội tài nguyên “Thành tựu tử nữ”.

3. “Vọng tử thành long”, dục tử nữ “Trở nên nổi bật”.

Tử nữ quyền nhập thiên di:

1. “Tử nữ” có “Năng lực cường” người.

2. Con cái “Độc lập”, “Có tiền đồ”, nhưng phòng thanh thiếu niên kỳ “Bất hảo giáo”.

3. Thuộc hạ đắc lực.

4. “Kết phường thành công”, phát triển không ngừng.

Thiên di khoa nhập tử nữ:

1. Trước mặt tiểu bối hình tượng hảo.

Tử nữ khoa nhập thiên di:

1. Con cái văn tú. Con cái giáo dưỡng hảo, tại ngoại háo danh thanh.

Thiên di hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Vãn bối trước mặt “Hình tượng không tốt”, văn thơ đối ngẫu nữ “Quản giáo không lo” <hoặc “Không bắt được trọng điểm”>.

2. “Bôn ba dịch mã”, chạy ngược chạy xuôi <phòng “Lao mà vô công”>.

3. Dễ lạc đường, nhưng phòng “Ngoài ý muốn tai thương”, “Thị phi tai họa bất ngờ”.

4. Nên tăng mạnh tu dưỡng, “Nhàn sự ít để ý”, sờ nói người khác dài ngắn, để tránh khỏi trêu chọc thị phi.

5. Dưỡng già lai “Dưới gối nan hầu hạ”, vãn vận hoàn chỉ tự trân trọng <tử nữ ─ phúc đức cộng tông sáu vị>.

Tử nữ hóa kỵ nhập thiên di:

1. “Tử ở phương xa”.

2. Con cái thường “Không được bên người” hoặc “Con nối dõi trống rỗng”.

3. Tử nữ “Hàm hậu” hoặc con cái “Thành tựu soa”.

4. Lão vận độ chênh lệch, nuôi mà “Vị tất năng lực dưỡng già”.

5. Kết phường “Khó thành sự” hoặc kết phường “Duyên không dài cửu”.

6. Cách cục soa, phòng ngoài ý muốn, nghiệp lực bệnh <song kị đã ngoài>.

<điền trạch tam phương và giao hữu tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung điền trạch / cung Nô bộc>

Điền trạch phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Gia đình kinh tế “Chi năng lực hảo”.

2. Gia đình <tộc>”Nhân khí vượng”, “Mạng giao thiệp hảo”, “Thân bằng đa vãng lai”.

3. Ở chặt lâm nhà ga, khu náo nhiệt, chợ đêm chờ “Sóng người” địa phương.

4. Có thể làm cây cà phê, trà nghệ, ăn uống, hưu nhàn sản nghiệp.

5. “Quê nhà sự hòa thuận”, vãng lai hô ứng.

6. Gia nghiệp quan to công đa.

Giao hữu phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Nhân khí vượng gia đình”, “Khách duyên hảo”.

2. Thân bằng, quê nhà đa “Thân thiện”.

3. Kết giao bằng hữu đa “Phú người”, hoặc và phú người “Tỷ lâm” mà cư.

4. Lợi cho bằng hữu “Kết phường”, “Cộng đồng” kinh doanh.

5. Có thể làm ăn uống, phạn điếm, lữ quán, cây cà phê, trà nghệ, hưu nhàn sản nghiệp, bất động sản hành nghiệp <thiên tài tinh>.

Điền trạch quyền nhập giao hữu:

1. Kinh tế hảo mà đa “Tuyệt bút chi”.

2. Gia đình <tộc>”Mạng giao thiệp cường”, chính thương “Quan hệ tốt”.

3. Gia nghiệp quan to công đa.

4. Có thể làm bán sỉ, đại mại.

Giao hữu quyền nhập điền trạch:

1. Gặp gỡ bằng hữu đa “Tiền tài quyền thế tốt” người.

2. Nhân tế “Thành tựu” ta tài phú, “Lợi cho kết phường”.

3. Và phú người “Tỷ lâm”.

4. Có thể làm bất động sản hành nghiệp <thiên tài tinh>.

Điền trạch khoa nhập giao hữu:

1. Gia đình danh tiếng hảo, vãng lai tướng đến đỡ.

Giao hữu khoa nhập điền trạch:

1. Vãng lai đa sĩ thân, thư hương nhập dinh thự.

Điền trạch hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phòng “Thối tài”, “Khứ sinh”, “Phá hao tổn”, “Nhập bất phu xuất”, “Khủng hoảng kinh tế”. Nhân sinh “Đa phập phồng”.

2. Nơi ở “Người ở ít”.

3. Gia đình “Nhân khí không được vượng”. Phòng thân không được đôn, lân không được mục, trước cửa vắng vẻ xa mã hi.

Giao hữu hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Phòng tổn hại giao hữu “Thị phi hao tổn tài”, tiểu nhân “Tằm ăn lên nuốt trôi”.

2. “Kiểm điểm môn hộ”, đề phòng cướp đạo đăng đường, bọn đạo chích nhập thất, “Kẻ bắt cóc mơ ước”.

3. Cẩn thận “Ác lân”, thị phi xuyến môn nhập trạch.

4. Nên hưu nhàn sản nghiệp, cây cà phê, trà nghệ <cho hết thời gian>, thực phẩm, tạp hoá, bán lẻ nghiệp, tiêu hao phẩm, vật dụng hàng ngày buôn bán <sinh hoạt nhu yếu phẩm>.

<chú: “Điền trạch” tam phương ngoại trừ bao dung tài phú ngoại, cũng có thể đại diện “Đời sống vật chất” và “Hoàn cảnh sinh hoạt”.>

Nhị, <cung điền trạch / cung phụ mẫu>

Điền trạch phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. “Nề nếp gia đình hoà thuận vui vẻ”.

2. An cư định trạch, “Hiếu dưỡng phụ mẫu”.

3. Gia vận hảo, khả năng “Đổi lại phòng ở”. Cũng sẽ ở “Đẹp đẹp” phòng ở <cung phụ mẫu ─ hiện ra ngoại>.

4. Dòng họ vãng lai đa “Hàm và lễ độ”.

5. “Tông môn văn phong thịnh” hoặc trong gia tộc có <đa>”Nhâm công chức” người.

6. Có thể làm lão nhân hưu nhàn, phụng dưỡng sự nghiệp.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Phụ mẫu” sinh hoạt yên tỉnh, “Kinh tế ổn thỏa”.

2. “Phụ mẫu khai sáng”, “Hoà thuận vui vẻ cùng đường”.

3. Phụ mẫu mưu cầu danh lợi vu “Gia tộc vãng lai”. Tông môn trưởng bối đa vãng lai.

4. Trưởng bối “Bang trợ đưa sinh”, trợ giúp ta sinh hoạt cần.

5. Cho vay đưa sinh.

6. Gia tộc tằng ra “Có học vấn người”.

7. Lưỡng “Thân gia” đa vãng lai.

Điền trạch quyền nhập phụ mẫu:

1. Nơi ở “Vẻ ngoài khí phái”, đáng giá.

2. Tông môn trung tâm đa “Thiện đọc sách người” hoặc trong gia tộc có <đa> nhâm “Công chức” người.

3. “Phụ mẫu” ở trong gia tộc “Đức cao vọng trọng”.

4. Hoàn phòng gia tộc “Khí phách quá nặng”.

Phụ mẫu quyền nhập điền trạch:

1. Trưởng bối “Gia giáo quá mức nghiêm”.

2. Phụ mẫu “Tài phú quá mức tốt”, thành tựu hảo.

3. Phụ mẫu ở trong gia tộc “Cụ phân lượng”.

4. Trong gia tộc “Trưởng bối sống diệu”.

5. Trưởng bối “Thành tựu” ta tài phú.

6. “Cho vay đưa sinh”.

7. Gia tộc từng có “Công môn làm quan” người.

8. Ngoại <phu>”Gia cảnh hảo”.

Điền trạch khoa nhập phụ mẫu:

1. Ở hoàn cảnh điềm tĩnh, thư hương, u nhã.

2. “Dòng dõi danh tiếng hảo”, dòng họ đa nhã sĩ.

Phụ mẫu khoa nhập điền trạch:

1. Thư hương nhiễu trạch.

2. Trong nhà ít có khắc khẩu rống nhượng.

Điền trạch hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Đa “Dọn nhà”, “Thoát ly sản xuất”. Thối tài, “Kinh tế bất ổn”, “Ít lợi nhuận”, thậm chí “Nhập bất phu xuất”.

2. Và trưởng bối khó có thể cửu ở, ít năng lực “Lâu dài cung cấp nuôi dưỡng” phụ mẫu. Gia đình lệnh trưởng bối quan tâm.

3. Phòng “Nhân sinh đa phập phồng”.

4″Khất nợ” ngân hàng “Cho vay”.

5. Nơi ở phi “Hộ tịch địa chỉ”.

6. Danh nghĩa “Không thích hợp đăng ký” bất động sản.

7. Phòng bị “Đảo trái”, bất khả bang nhân phòng vay “Người bảo đảm”.

8. “Dòng dõi danh tiếng soa”, “Trước cửa vắng vẻ”.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Phụ mẫu “Tiết kiệm công việc quản gia”.

2. Trưởng bối cho nhà ta đình quan tâm.

3. Phải “Tẫn hiếu nuôi” của trách.

4. “Ngân hàng cho vay”.

5. Cách cục soa, tông môn “Văn phong suy”, “Oành môn kiến thức hạn hẹp”.

6. Ngoại <phu> gia tiết kiệm.

Tam, <cung điền trạch / cung tử nữ>

Điền trạch phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Tài sản “Ấm tử tôn”. Tổ nghiệp truyện con cái.

2. Dễ “Bất động sản buôn bán”.

3. Đa “Ngoại ở lại”, “Dọn nhà”.

4. “Nhà cửa đại”.

5. Có thể làm thác anh, giáo dục trẻ em sự nghiệp.

Tử nữ phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. “Tử nữ ấm gia”, con cái “Kinh tế thành công”, “Tử nữ đưa sinh”.

2. “Đa con nối dõi” <đa sinh nhi tử>, “Ở chung hòa hợp”. Hai đời thiên luân nhạc.

3. Phòng “Đào hoa” <đào hoa tinh>.

4. “Thân thích đa vãng lai”.

5. Có thể làm nhà trẻ, nhà trẻ.

Điền trạch quyền nhập tử nữ:

1. Tài phú “Thành tựu tử nữ”.

2. Gia đình <tộc>”Coi trọng giáo dưỡng”, thành tựu <bang trợ> con cái.

3. Tổ nghiệp thành tựu hậu bối.

4. Nhà cửa đại.

Tử nữ quyền nhập điền trạch:

1. “Con cái có khả năng”, mở rộng sản nghiệp, quang tông Diệu Tổ.

2. Tử nữ trong nhà “Chiêm quyền”, hoàn phòng “Tranh sinh”, “Không được mục”.

Điền trạch khoa nhập tử nữ:

1. Gia đình “Thư hương khí tức”, con cái “Thấm văn nhã”.

2. “Dân chủ thức” giáo dưỡng. Sản nghiệp truyện tử không nhiều.

Tử nữ khoa nhập điền trạch:

1. Con cái tú tuệ, nhu thuận, ít gây phiền toái nhập gia.

Điền trạch hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Con cái nhu “Chia sẻ gia kế”. “Phụ trái tử thường”.

2. Ta “Tại gia không sống được”.

3. Cung cấp tử nữ giáo dưỡng hữu hạn hoặc không bắt được trọng điểm.

4. Phòng “Dọn nhà”, “Thoát ly sản xuất”, “Thối tài”, “Kho phá”. Nhân sinh “Đa phập phồng”. “Khủng hoảng kinh tế”.

5. Gia đình “Lực ly tâm”, “Tông sơ thân ly”.

Tử nữ hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Con cái “Độc lập tính” tốt. Con cái “Cần kiệm lo cho gia đình”, “Tự lập môn hộ”.

2. Cách cục không tốt, phòng tử nữ “Tư tâm nội đấu”, “Tính toán”.

3. Hoặc tử nữ “Mơ ước sản nghiệp”, “Ngoại kẻ trộm xâm nội”, “Tai họa lâm môn”.

Tứ, <huynh đệ cung / cung Nô bộc>

Huynh đệ phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Huynh đệ có nhân duyên tốt người.

2. “Thiện phàn cơ duyên”, đa “Vãng lai giao dịch”.

3. “Kinh tế hảo”, bình thường “Chi đa”.

4. Thích hợp “Sóng người” sinh ý, cũng thích hợp “Lưu hành”, “Mới” sinh ý.

5. Thích hợp “Bán sỉ”, “Đại mại”.

Giao hữu phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. “Không tịch mịch”, nhân tế duyên “Thân cận” ta. Bên người bằng hữu không ngừng <phi tất rất quen người>.

2. “Cận duyệt ở xa tới”, thích hợp làm du ngoạn, lữ quán, dân ở lại, hưu nhàn chờ hành nghiệp.

3. Có thể “Bát phương lai tài”, cũng thích hợp cây cà phê, trà nghệ, ăn uống sự nghiệp. Phối ngẫu thể chất hảo.

Huynh đệ quyền nhập giao hữu:

1. Giỏi về “Nắm chặt”, “Sáng tạo” thương cơ.

2. “Kinh tế năng lực hảo”, tuyệt bút tiền chi, phòng rêu rao nhạ mơ ước.

3. Huynh đệ có hảo “Can thiệp vào” người.

4. Có thể làm bán sỉ, đại mại, chuyên nghiệp, khai phá, vượt lên đầu thuỷ triều, sáng ý mới các loại làm ăn.

Giao hữu quyền nhập huynh đệ:

1. Bên người đa “Thành công tựu” bằng hữu.

2. Bằng hữu “Thành tựu ta” kiếm tiền.

3. “Tứ phương vượng tài”, có thể làm tinh phẩm, quý trọng, đắt vị thương phẩm buôn bán.

4. Phối ngẫu thể chất cường.

Huynh đệ khoa nhập giao hữu:

1. Thu chi cân đối, liệu cơm gắp mắm.

Giao hữu khoa nhập huynh đệ: 2. Chảy nhỏ giọt tích lưu, không thể không có lợi.

Huynh đệ hóa kỵ nhập giao hữu:

1. “Thối tài”, “Lãnh phá”, “Ít tích súc”, “Nhập bất phu xuất”, “Bất thiện quản lý tài sản”.

2. Cách cư soa, hoàn phòng “Mắc nợ buồn thiu”. Nhân sinh “Đa phập phồng”.

3. Vay tiền dư nhân “Khó thu quay về”.

4. “Khỏe mạnh trượt”, chú ý dưỡng sinh, vận động.

Giao hữu hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Giao hữu tố chất soa, phòng tổn hại giao hữu “Dây dưa đa hao tổn”.

2. Giao du “Vị bố trí phòng vệ”, “Tiểu nhân hiểu rõ” ta “Tình trạng tài chánh”, “Chỉ tao mơ ước”.

3. “Bằng hữu” có “Kinh tế căng thẳng” người, cẩn thận “Bị bắt luy”.

4. Kiểm điểm tài vụ, phòng “Dẫn sói vào nhà”, “Tiểu nhân ở bên người”.

Ngũ, <huynh đệ cung / cung phụ mẫu>

Huynh đệ phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Huynh đệ “A dua điềm chủy”, được <hoặc là “Lấy lòng”> trưởng bối hân hoan người.

2. “Huynh giao hữu đệ cung” <hay là cận dừng lại ở tác mặt ngoài>.

3. Huynh đệ có “Bài vở và bài tập tốt” người.

4. Ta “Kinh tế dư dả”, tín dụng hảo.

5. Thể chất hảo, “Thần thanh khí sảng”.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Trưởng bối “Kinh tế hảo”, “Khỏe mạnh trạng huống hảo”.

2. “Bạn của cha bối” <bá, thúc>”Đa vãng lai”.

3. Phụ mẫu giáo thân cận huynh đệ ta.

4. Và “Ngân hàng” nhiều tiền tiền “Vãng lai”, “Tín dụng hảo”.

5. Ngoại <phu> gia “Kinh tế hảo”.

6. Lợi cho học bài, cuộc thi.

Huynh đệ quyền nhập phụ mẫu:

1. “Huynh đệ” có “Vô lễ”, “Ngạo mạn” người.

2. Cách cục hảo, huynh đệ có “Bài vở và bài tập tốt” người.

3 ta “Kinh tế năng lực hảo”, đa chỉnh bút chi, “Tín dụng hảo”.

Phụ mẫu quyền nhập huynh đệ:

1. Phụ mẫu “Thành tựu cao”, “Kinh tế hảo”.

2. Phụ mẫu thành tựu <quản thúc> huynh đệ.

3. Ta tin dụng hảo “Tuyệt bút ngân vay” hoặc “Trưởng bối trợ giúp ta” kinh tế.

4. Lợi cho học bài, cuộc thi.

Huynh đệ khoa nhập phụ mẫu:

1. Quản lý tài sản tác trướng, liệu cơm gắp mắm.

2. Thích “Tiền trả phân kỳ” chi.

Phụ mẫu khoa nhập huynh đệ:

1. Cùng người tiền tài vãng lai không nhiều lắm.

2. Vay tiền dư nhân, thường chỉnh bút cho mượn, theo giai đoạn thu hồi.

Huynh đệ hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. “Huynh đệ hiếu thuận” hoặc huynh đệ ưa nộ hiện ra sắc.

2. Ta kinh tế “Chi đại”, “Bất thiện quản lý tài sản”, phòng “Nhập bất phu xuất”, “Mắc nợ”, nhân sinh “Đa phập phồng”.

3. Hội khoản, ngân vay “Áp lực”.

4. Vay tiền dư nhân “Khó thu quay về”.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Phụ mẫu “Đông huynh đệ ta”, là huynh đệ ta quan tâm.

2. “Phụ mẫu” sinh hoạt “Tiết kiệm”, gìn giữ cái đã có, yên ổn.

3. Ta có “Ngân hàng cho vay”.

4. Phòng “Bị đảo trướng”, bất khả bang nhân “Người bảo đảm” <phụ mẫu ─ công văn cung>.

5. Ngoại <phu> gia “Kinh tế không tốt”.

Lục, <huynh đệ cung / cung tử nữ>

Huynh đệ phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Huynh đệ thích con cái.

2. Ta “Kinh tế hảo”, bình thường “Đa chi”, ít có “Quản lý tài sản quan niệm”.

3. Cấp con cái “Tiền xài vặt” đầy đủ.

4. Khỏe mạnh hảo, tính sinh hoạt mỹ mãn.

5. “Con cái” thích “Ra bên ngoài bào”.

6. Có “Kết phường cơ hội” <vị tất là cát>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Con cái thân cận huynh đệ ta.

2. Tử nữ “Thu nhập đa”, “Kinh tế hảo”.

3. “Tử nữ thể chất hảo”, khỏe mạnh THUẬN.

4. “Kết phường kiếm tiền”.

Huynh đệ quyền nhập tử nữ:

1. Huynh đệ nghiêm dĩ dạy con.

2. Ta “Kinh tế hảo”, tuyệt bút chi.

3. Kinh tế thành tựu tử nữ, cấp con cái tiền xài vặt hùng hồn.

4. Khỏe mạnh hảo, tính năng lực cường.

5. Thành tựu kết phường.

Tử nữ quyền nhập huynh đệ:

1. Con cái “Có tiền đồ”. Con cái lớn lên trợ giúp ta kinh tế.

2. Tử nữ “Thể chất hảo”, khỏe mạnh ít bệnh.

3. Tính sinh hoạt nên tiết chế, cẩn thận yểm miêu cổ vũ, dầu hết đèn tắt.

Huynh đệ khoa nhập tử nữ:

1. Quản lý tài sản liệu cơm gắp mắm.

2. Tính sinh hoạt trọng tình điệu <có tiết chế>.

Tử nữ khoa nhập huynh đệ:

1. Tính sinh hoạt hữu tình thú.

Huynh đệ hóa kỵ nhập tử nữ:

1. “Huynh đệ” nên đều tự “Độc lập môn hộ”.

2. “Kho lậu”, tồn không được tiền, “Bất thiện quản lý tài sản”, phòng “Mắc nợ”. Nhân sinh “Đa phập phồng”.

3. Khỏe mạnh hạ sườn núi, phòng dầu hết đèn tắt.

4. Phòng con cái tại gia không sống được.

Tử nữ hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Con cái “Tiết kiệm”, “Gìn giữ cái đã có”, công tác “Yên ổn”.

2. Không được tính phúc, hoạ mi không vui, chuyện phòng the ít thú.

Thất, <cung tật ách / cung Nô bộc>

Tật ách phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Khỏe mạnh trong sáng, cùng người hảo ở chung, dễ toả ra “Ngôn ngữ tay chân”. “Thân thiết”, “Ôn hòa”, “Mị lực”.

2. Khác giới đang lúc phòng “Vành tai và tóc mai chạm vào nhau” mà sát thương cướp cò <đào hoa tinh>.

3. Mặt tiền cửa hàng “Sóng người đa”, có thể làm đại mại, bán sỉ, cây cà phê, trà nghệ, ăn uống.

Giao hữu phi hóa lộc nhập tật ách:

1. “Dễ thân cận”, cùng người thân thiện “Hảo ở chung”. Có nhiều nhân duyên, kẻ khác khoái trá.

2. Dễ gặp gỡ “Cá tính ôn hòa” bằng hữu.

3. Khác giới đang lúc phòng “Vành tai và tóc mai chạm vào nhau” mà sát thương cướp cò.

4. Có thể làm phục sức, tinh phẩm cập cây cà phê, trà nghệ, ăn uống, hưu nhàn.

Tật ách quyền nhập giao hữu:

1. “Khỏe mạnh trạng huống hảo”. Cùng người ở chung so sánh “Chủ động”, “Chuyên gia”.

2. Có thể mở tiệm làm bán sỉ, đại mại sinh ý.

Giao hữu quyền nhập tật ách:

1. Đối phương chủ động, chuyên gia.

2. Dễ gặp gỡ “Chủ động”, “Hiếu động” bằng hữu.

Tật ách khoa nhập giao hữu:

1. Cùng người ở chung nhã nhặn, ôn nhu, hàm súc.

Giao hữu khoa nhập tật ách:

1. Như gần như xa, ẩn tình đưa tình.

Tật ách hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Cùng người ở chung không thương “Thân thiện leo lên”, cũng không thích “Cửu nị” bằng hữu.

2. Cẩn thận khỏe mạnh trượt.

3. Phòng phu thê “Đồng sàng dị mộng”, nên phân sàng chia phòng.

4. “Phôi tập tính”, kẻ khác không hờn giận.

Giao hữu hóa kỵ nhập tật ách:

1. “Phối ngẫu” là “Theo đuôi”.

2. Phạ tịch mịch, không có “Tuyển trạch tính” lạm kết giao bằng hữu.

3. Phòng “Bọn xấu cấu kết với nhau”, “Tiểu nhân dây dưa” <hóa kỵ nhập tật ách ─ mới bắt đầu tiểu nhân chi giao ngọt như mật>, sau đó tất nhiên cây đổ bầy khỉ tan <xung phụ mẫu ─ ít có nhân nghĩa>.

<chú: Phụ mẫu người, xã hội quy phạm đạo đức vị. Phàm đa xung giao hữu tam phương người, ít “Nhân nghĩa đạo đức”.>

Bát, <cung tật ách / cung phụ mẫu>

Tật ách phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Tính tình hảo, “Tâm tình” thường “Khoái trá”.

2. “Ôn hòa”, “Hảo nói”, “Hài hước”, đa dáng tươi cười.

3. “Thân cận trưởng giả”.

4. Phòng “A dua gièm pha mị”, “Hảo nói nịnh hót”.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập tật ách:

1. Phụ mẫu “Tính thích tự tại”.

2. Ta trưởng bối duyên hảo, “Thân cận trưởng giả”, và trưởng bối dễ ở chung.

3. Tu dưỡng nhập cảnh đẹp, tâm tình “Buông”, “Dễ dàng”.

Tật ách quyền nhập phụ mẫu:

1. Cử chỉ “Bộc trực”, “Ngạo mạn”, “Dễ xung động”. “Gia kị” thì “Miệng vô già lan”, “Ác nói độc ngữ”.

2. Nên đọc sách thánh hiền, thì “Trượng nghĩa nói thẳng”. Hoặc bồi dưỡng “Chuyên nghiệp”, “Chuyên kỹ”, thao thao tài hùng biện.

Phụ mẫu quyền nhập tật ách:

1. Phụ mẫu “Khỏe mạnh hiếu động”.

2. Ta kháng áp tính cao, ý chí lực cường.

3. Đọc sách thánh hiền, thủ là phân minh.

Tật ách khoa nhập phụ mẫu:

1. Văn nhã lễ độ. Cử chỉ bình thản.

Phụ mẫu khoa nhập tật ách:

1. Tu dưỡng hảo, tâm tình thản nhiên.

Tật ách hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. “Tính tình khoái thẳng”, “Ưa nộ dáng vẻ” <gia “Quyền” thì “Xung động dịch nộ”>.

2. Chủy ác tâm không độc. “Ít tính nhẫn nại”, “Không kiên nhẫn tịnh”. Nhân sinh “Phập phồng đa thất”.

3. Cách cục soa, phát bệnh thì thuốc và kim châm cứu võng hiệu hoặc rất nhanh tử vong, dễ “Chỗ thiếu hụt bị thương tàn phế” <chỗ thiếu hụt hoặc khí quan bỏ đi><tật ách kị ra>.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập tật ách:

1. “Không thương học bài”. Đáng ghét “Lễ nghi phiền phức”, tất thích “Thủ quy củ”.

2. Phụ mẫu “Gấp gáp canh người” “Lải nhải”.

3. Phụ mẫu “Cá tính lao lực”.

Cửu, <cung tật ách / cung tử nữ>

Tật ách phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. “Thân cận con cái”. Đối con cái “Hoà nhã”, “Tính nhẫn nại”, đòi con cái thích.

2. Đa dục <đào hoa tinh>. Thích “Bên ngoài lưu đáp”.

Tử nữ phi hóa lộc nhập tật ách:

1. “Con cái duyên hảo”, “Tử nữ thân cận” ta.

2. Có “Hội làm nũng” con cái.

3. Tử nữ “Bị động”, “Ỷ lại”.

4. Dễ “Đào hoa” <đào hoa tinh>.

Tật ách quyền nhập tử nữ:

1. Đa động “Không kiên nhẫn tịnh”, “Thích lưu đáp”.

2. Khỏe mạnh, tính năng lực cường.

3. Đối con cái quản giáo so sánh “Thô lỗ”.

Tử nữ quyền nhập tật ách:

1. “Con cái hiếu động”, “Dễ điệt va chạm”.

2. “Tử nữ khỏe mạnh”.

3. Tính sinh hoạt nên tiết chế, cẩn thận yểm miêu cổ vũ, dầu hết đèn tắt.

Tật ách khoa nhập tử nữ:

1. Giáo dục con người bằng hành động gương mẫu hảo.

2. Và con cái như gần như xa, đối con cái hoà nhã nhẹ giọng.

Tử nữ khoa nhập tật ách:

1. Thư sinh hình con cái, giáo dưỡng hảo, có quy củ.

Tật ách hóa kỵ nhập tử nữ:

1. “Giáo dục con người bằng hành động gương mẫu không tốt”. Hoặc không thích con cái triền ta.

2. “Không kiên nhẫn tịnh”, “Một tính nhẫn nại”, “Ái lưu đáp”.

3. “Cá tính không ổn định”, “Nhân sinh đa phập phồng”.

4. Chuyện phòng the công thức hoá, ít tình thú.

5. Phòng sớm già, vận hạn soa thì “Dễ tử vong”.

Tử nữ hóa kỵ nhập tật ách:

1. Con cái “Dây dưa, nịch ta”.

2. “Con cái” tiếng đồng hồ “Không được khỏe mạnh” hoặc “Không kiên nhẫn tịnh”, nhưng lớn lên “Độc lập”, năng lực “Chịu khổ nhọc”.

3. Ta không được tính phúc.

4. Phòng ngoài ý muốn, nghiệp lực bệnh <song kị đã ngoài>.

5. “Kết phường lụy nhân” hoặc kết phường “Không như ý”.

<cai phải có một ít quan niệm>

1. “Hóa xuất” và “Hóa nhập ”

Thí dụ như “Tài bạch” biến thành của kị rơi vào “Cung mệnh”, chúng ta xưng là “Tài bạch hóa kỵ nhập mệnh”. Của vu tài bạch mà nói, “Cung tài bạch” là 『 hóa xuất 』 cung, mà “Cung mệnh” còn lại là 『 hóa nhập 』 cung. Đến đây tượng chủ kiếm khổ cực tiền hoặc cố định tiền lương thu nhập, nếu như phùng vận khí kém thời gian, còn có thể tài cán vì tài đau khổ cấp.

Nếu như dễ cho rằng “Tài bạch phi hóa lộc nhập mệnh”, thì tượng chủ “Lai tài dễ”, “Dụng tiền một phiền não” <phi tất chính kiếm được>, nhân sinh tương đối vui sướng.

Bởi vậy, có “Hóa xuất cung” và “Hóa nhập cung”, hơn nữa “Hóa tượng”, lệnh tài bạch sinh ra “Đối đãi tượng nghĩa”, cũng quyết định chuyện “Cát hung hưu cữu”.

2. “Hóa kỵ nhập” và “Kị ra” cập “Tự hóa ”

Thí dụ như “Hóa kỵ năm sinh” rơi vào “Cung mệnh”, vị của là 『 hóa kỵ nhập mệnh 』; rơi vào “Cung thiên di” xưng là “Hóa kỵ nhập thiên di”, cũng có thể xưng là 『 cung mệnh kị ra 』. Là cung mệnh bị vây nội, mà cung thiên di là ngoại, cho nên dĩ hóa kỵ nhập thiên di là “Kị ra”.

Sao Hóa kỵ nhập cung mệnh là một tính câu nệ, bất hảo câu thông, bất hảo ở chung, thậm chí buồn lo vô cớ tự tìm phiền não. Phàm năm sinh Hóa kị ngôi sao nhập vu bất luận cái gì cung vị đều là của vu cai cung “Câu nệ” và “Nỗ lực” tượng, tung không vì thất cũng thuộc phí sức sức lao động.

Thí dụ như hóa kỵ năm sinh rơi vào sự nghiệp cung, chúng ta tục xưng là “Khiếm sự nghiệp trái”. Đến đây tượng đương cần phải là công tác lao mang, thậm chí ông chủ kiêm hỏa kế. Nữ mệnh có, tất nhiên cũng là chức nghiệp phụ nữ. Nhưng mà hồng trần bản khổ hải, có phúc khác nhau, ứng với thị lao mang thái độ làm người sinh “Đương nhiên ngươi” chuyện.

Thí dụ như hóa kỵ năm sinh rơi vào cung Nô bộc, chúng ta tục xưng là “Khiếm giao hữu trái”. Đến đây tượng dễ đối đãi hữu tình có nghĩa, thái độ làm người nỗ lực.

Hóa kỵ nhập giao hữu thì xung “Huynh đệ”, là xung ta “Cất dấu cung” tam phương gìn giữ cái đã có “Kho vị”, ít có năng lực gìn giữ cái đã có, yên ổn, đương nhiên thuộc không được cát.

Hóa kị ngôi sao duy nhập “Điền trạch tam phương” “Cất dấu cung” là thuộc về tuyệt đối “Cát tượng”. Đến đây tức nếu nói “Cất dấu tinh” nhập “Cất dấu cung”, thích được kỳ sở, lao mang tất có thành quả.

Nếu như sao Hóa kỵ rơi vào thiên di “Mệnh kị ra”, là một tính ngay thẳng, hàm hậu, không uổng ngụy và không nặng bề ngoài. Nói cách khác, “Kị ra” của tượng hạ xuống cái khác bất luận cái gì “Đối cung”, của vu Bản cung mà nói, đều có “Ra mà không giấu” của tượng.

Thí dụ như “Tài bạch” Hóa kị nhập “Phúc đức”, là bỏ được dùng tiền ở chính cao hứng nhân, sự, vật thượng. Đối tài bạch mà nói, là tài bạch “Chảy ra” bất năng cố thủ mà dùng nhiều dụng, nhân sinh cứ thế mãi, đương nhiên là thuộc không vì cát.

Vừa thí dụ như “Phu thê” hóa kỵ nhập “Sự nghiệp”, chúng ta xưng là “Phu thê kị ra”. Đến đây tượng của vu cung phu thê mà nói, là phối ngẫu câu nệ vu công tác, hôn nhân tình cảm hướng ra phía ngoài xói mòn của tượng, khả năng lệnh hôn nhân tiệm “Bằng mặt không bằng lòng”. Chúng ta đương nhiên bất năng dưới đây dĩ nói kỳ hôn nhân tương ly dị, nhưng nó đích thật là hôn nhân cất giấu nguy cơ.

Phàm sở hữu “Hóa kỵ nhập đối cung” “Kị ra”, tuy có sở thất, nhưng nhưng thuộc về không rời kỳ 『 chấp tính 』 dưới làm, kỳ sở dĩ thất, chính cũng còn là “Lòng biết rõ”.

Ngoài ra còn có một loại bất đồng hình thái “Kị ra”. Thí dụ như “Cung mệnh” giáp can, mà “Thái dương” tinh lại ngồi trên cung mệnh trên, giáp can biến thành thái dương kị nhưng hạ xuống Bản cung, đến đây tượng chúng ta xưng là cung mệnh 『 tự Hóa kị ra 』.

Phàm bất luận cái gì cung “Tự Hóa kị ra”, đều thuộc “Không có nguyên tắc” dưới “Mình tiêu tán”. Thượng thức cung mệnh “Tự Hóa kị ra”, kỳ cá tính tất nhiên thuộc về “Một chút cũng không có chấp tính” “Cẩu thả”, “Không được kiên trì”, “Một tính nhẫn nại”, sự quá tức cảnh thiên. Đến đây tượng cá tính dễ “Bất năng ghi nhớ” cuộc sống “Giáo huấn”, thế tất lần nữa “Giẫm lên vết xe đổ”.

Giả như thượng thức dễ là cung mệnh “Tự hóa lộc ra”, kỳ cá tính tất nhiên thuộc về mặc dù cũng “Hiểu rõ, lạc quan”, “Hảo ở chung”, nhưng phòng “Tùy tính”, “Dùng một phần nhỏ tâm” mà “Thất hứa” thường “Ăn nói lung tung”, “Nóng đầu đuôi lạnh”, “Cẩu thả”.

3. Người ta năng lực nắm trong tay “Làm hết sức mình” lục cung và phi người ta năng lực nắm trong tay “Biết thiên mệnh” lục cung

Mệnh bàn mười hai cung có thể chia làm: Nhất, “Mệnh tam phương”.

Nhị, “Điền trạch tam phương”.

Tam, “Phúc đức tam phương”.

Tứ, “Giao hữu tam phương”.

Cái gọi là “Làm hết sức mình” lục cung là “Mệnh tam phương” và “Điền trạch tam phương”, mà “Biết thiên mệnh” lục cung thì là “Phúc đức tam phương” và “Giao hữu tam phương”.

Ai cũng biết đáo làm hết sức mình nhu làm được 『 có thủ 』, 『 đầy hứa hẹn 』. Thủ người là dụng tâm vu “Điền trạch tam phương”, là người là nỗ lực vu “Mệnh tam phương” cũng.

Nhân mặc dù làm hết sức mình có thủ đầy hứa hẹn, nhưng thành tựu nhưng khác nhau, thậm chí được mất có cách biệt một trời, hà dã? Mỗi người một đường “Gặp gỡ” khác biệt cho nên cũng! Gặp gỡ thật xấu, nguyên vu mấy đời nối tiếp nhau sở tích “Thiện ác nghiệp”, mà hiển họa phúc vu vận hạn trong lúc đó. Nghiệp bất khả sửa, là do “Phúc đức tam phương” sở quản, không ai có thể đạt được năng lực thay đổi.

Giao hữu tam phương do giao hữu, phụ mẫu, tử nữ tam cung sở cấu thành. Phụ mẫu, tử nữ là tuyệt đối định nghiệp, vô tuyển trạch dư địa; mà quảng đại nhân tế đang lúc giao hữu, thành ta bại ta cũng thường bất năng do ta chủ khống, nhưng thuộc định nghiệp.

4. “Nhất lục cộng tông” hợp chất giản đơn biến thành hợp chất phức tạp ─ người ta đối “Điền trạch tam phương” biết nhiều ít?

Thiên suốt đời nhâm thủy, địa lục quý thành của. “Nhất lục cộng tông” học lý do là mà sinh.

Giáp, nhất “Mệnh” lục “Tật ách” : Là “Tư tưởng, ý chí” ta hơn nữa “Thân thể, hành vi” ta mới là “Hoàn chỉnh ta”. Thân thể tiêu thất thì, cũng là ta chuyện gì đều bằng nói biến mất vụ tản thì.

Ất, nhất “Tài bạch” lục “Điền trạch” : “Tiền mặt” hơn nữa “Tài sản” mới là hoàn chỉnh “Tài phú quan”.

Bính, nhất “Sự nghiệp” lục “Huynh đệ” : “Kiếm tiền phương thức” hơn nữa thực chất “Chỉnh thể kinh tế” mới là hoàn chỉnh “Thành tựu quan”.

Này đây “Điền trạch tam phương” hằng là “Mệnh tam phương” “Cộng tông sáu vị”, cũng là một đời người sở hữu thành tựu “Đậy nắp quan tài mới luận định” vị.

Bởi vậy, mệnh tam phương thật xấu bất năng quyết định cách cục cao thấp. 『 quan cách cục 』, ứng với dĩ điền trạch tam mới là thể, mệnh tam mới là dụng.

5. “Lộc, quyền, khoa, kị” và “Khoa, quyền, lộc, kị” “Ngũ hành thuộc tính” tranh luận

Thông thường phường thư luận tứ hóa thuộc tính vân: Khoa thuộc mộc, quyền thuộc hỏa, lộc thuộc kim, kị thuộc thủy.

Đến đây hạng khoa, quyền, lộc, kị ngũ hành thuộc tính thuyết pháp duyên vu “Hà đồ”. Ai cũng biết, hà đồ thuộc “Tiên thiên” 『 thể 』, mà “Lạc thư” là thuộc “Hậu thiên” tài năng là 『 dụng 』.

Lộc, quyền, khoa, kị ký là thật vụ vận dụng cho nhân sự đang lúc luận cát hung hưu cữu, lúc này lấy hậu thiên “Lạc thư ngũ hành” thuộc tính là dụng, mới có thể làm hết sức mình biết thiên mệnh.

Này đây “Lộc” tất thuộc “Mùa xuân”, cho nên được mà “Sinh sôi”, “Vui sướng”, “Mong muốn” của tượng, nhược dễ dĩ “Lộc thuộc kim”, mà kim ánh vu tứ quý là thu, thì thu của “Xơ xác tiêu điều”, “Tiêu điều” cảnh tượng, làm sao viên mãn “Lộc” của “Sinh sôi, vui sướng, mong muốn” của tượng? Học giả vụ xin nghĩ lại.

6. “Cung mệnh” kị và “Phúc đức” cung kị, ý nghĩa tướng đi xa vậy

“Cung mệnh” kị vu bất luận cái gì nhất cung, giai thuộc người này đối với cai cung “Câu nệ” và “Nỗ lực”, đương sự vu sanh sự lập tức, thường không được cho rằng đau khổ.

Thí dụ như mệnh hóa kỵ nhập phu thê, người này tất chấp vu tình cảm, dù cho gặp mấy phi thiện nhưng khăng khăng một mực, thậm chí làm không biết mệt. Này đây “Kị” người đều vì đau khổ ư? Cũng không phải!

Nhược dễ dĩ “Cung phúc đức” hóa kỵ nhập phu thê, thì thuộc “Cố chấp”, “Ít bao dung” yêu, mặc dù dụng tâm lương đau khổ, nhưng phòng dễ nhân ái thành thù. Thường gặp tình sát đa loại hơn thế, ái của dục kỳ sinh, hận của dục kỳ tử.

Đặc biệt phúc đức hóa kỵ nhập “Thiên di”, “Phụ mẫu” chờ “Hiện ra ngoại” của cung vị, cá tính tất liệt, gia quyền thì rất thích tàn nhẫn tranh đấu; là hóa kỵ nhập thiên di, phụ mẫu là lỗ mãng phát tiết vu ngoại mà không thể nhẫn nhịn.

<chú: “Cung phụ mẫu” là “Thiên di” cộng tông sáu vị, là một người tu dưỡng biểu hiện vị. Thôi mà quảng chi, cung phụ mẫu cũng là xã hội “Đạo đức tiêu chuẩn” vị.>

7. Nhớ lại tiên hiền ─ đã qua đời phi tinh tử vi đẩu số cao nhân “Chu thanh sông” tiên sinh

Dân quốc bảy mươi mốt năm Trung thu trước sau, ta mộ danh đi trước Đài Bắc “Trung hoà thị”, lần đầu tiên gặp được chu thanh sông tiên sinh, bức tranh hạ dấu chấm than.

Từ nay về sau, ta rơi vào mê luyến 『 phi tinh tử vi đẩu số 』 đáo vô pháp tự kềm chế nông nỗi, cai năm ta đi thỉnh giáo liễu hắn hai lần. Nhưng, đối với ta mà nói, hắn như khỏa rực rỡ lưu tinh, mỹ lệ mà ngắn. Cai hàng năm để, hắn nhân nghiêm trọng chảy máu não đi!

Chu sư để lại cho ta ấn tượng là hòa ái dễ gần, hữu vấn tất đáp.

Có nhất miêu lịch ở nông thôn nữ tử vị hôn, vãng vấn chu sư hôn duyên. Sư đáp: Nhanh. Sang năm đầu năm đính hôn, cuối năm kết hôn. Nữ tử nhíu mày viết: Hiện đã gần đến cuối năm, bát tự nhưng không thấy bán phiết, chu sư không phải nói chuyện thần thoại xưa ba! Sư viết: Có nghĩ là xác minh? Nữ tử hăng hái bừng bừng điểm thủ.

Sư viết: Nghe kỹ! Vị hôn phu của ngươi là cách vách ngươi thôn trang người đó, năm nay vài tuổi, tướng mạo làm sao làm sao, tháng sau nào đó nhật một lúc nào đó, hắn hội quá trình người ta trước cửa nhà của tam xoa lộ khẩu.

Nữ tử vấn viết: Cai canh giờ đi ngang qua người vừa phi cận chỉ một người, ta làm sao biện phân minh? Sư đối dĩ: Người ta vị hôn phu trên bụng có khỏa nốt ruồi son.

Nữ tử dựa vào thị chờ, quả sai ai ra trình diện nhất nam tử và chu sư miêu tả hôn nhau hợp. Khu tiền vấn có hay không sát vách thôn trang nhân? Là vài tuổi? Nam tử kinh ngạc: Làm duệ bình sinh, làm thế nào biết? Nữ tử thừa cơ viết: Biết người không chỉ có chỉ như vậy, còn biết của ngươi trên bụng có khỏa tiên thái độ làm người biết nốt ruồi son. Nam tử kinh ngạc vấn nhân. Cai nữ đỏ bừng kiểm, nói liên tục thỉnh giáo chu học thầy, trò chuyện với nhau cánh thật vui, quả là người hữu duyên. Nhiều lần mà đính hôn, kết hôn, sư nói quả thực nhất nhất ứng nghiệm.

8. “Lộc chuyển kị” và “Kị chuyển kị” là luận cát hung cần phải thủ pháp

Thí dụ như “Hóa lộc năm sinh” nhập “Giao hữu”, không được chuyển kỳ kị thì làm thế nào biết đến đây “Giao hữu của lộc” là thuộc ở đâu “Phúc” ? Thiết đến đây cung Nô bộc của kị là bay vào ta ra lệnh tam phương, thì là giao hữu hiệp phúc <lộc> dư ta, tống kỳ tượng là: Chúng ta duyên hảo, được người bạn tốt, thường được bằng hữu hỗ trợ.

Giả như đến đây cung Nô bộc của kị là bay vào ta điền trạch tam phương, thì: Ta khách quý chật nhà, tài nguyên rộng, nhân tế ích ta lương đa.

Vừa thí dụ như “Hóa kỵ năm sinh” tọa giao hữu, cho ta tích tình nặng nghĩa, vu tài thuộc thất. Thiết giao hữu của kị là bay vào ta “Mệnh tam phương”, thì ta vưu “Chấp tình vu giao hữu” tử suy nghĩ, luôn mãi có hại nhưng học không được quai. Nếu như giao hữu của kị là nhập ta “Điền trạch tam phương”, thì: Bọn xấu cấu kết với nhau, cửu tổn hại sau đó cây đổ bầy khỉ tan, cục diện rối rắm còn phải chính thu thập.

9. Tiểu Phú do kiệm, đại phú do thiên

Kiệm người, dụng tâm vu “Điền trạch tam phương”, thủ bản phận, tẫn trách nhiệm, cố thủ gia viên.

Mà xí nghiệp lớn nhà phú khả địch quốc thì đương do thiên mà định, như thế nào “Thiên” ?

Thiên người “Tiên thiên phúc báo”, đại phú là mấy đời nối tiếp nhau sở tích đại công đức mà được “Đại thiện báo”. Nói tới thiện báo, người ta nhất định sẽ nghĩ đến “Phúc đức tam phương”.

Tài phú nhiều ít khán “Điền trạch tam phương”, nhưng ở có hạn điền trạch tam phương hóa tượng lý, chỉ nhưng không đủ để biểu hiện phú khả địch quốc. Ghi nhớ kỹ! Quan tài phú nhu cùng quan điền trạch tam phương cộng tông sáu vị.

Điền trạch tam phương “Cộng tông sáu vị” tức phúc đức tam phương, tức là tiên thiên nghiệp báo cung. Phúc đức tam phương hàm:

Giáp, cung phúc đức ─ tiên thiên “Nghiệp báo” và hậu thiên “Tích đức”.

Ất, cung phu thê ─”Phúc đức tài bạch”, tên gọi tắt “Phúc phận tài”.

Bính, cung thiên di ─ hết thảy “Gặp gỡ”, “Cơ duyên” và tiên thiên “Cây khí”, “Thiên phú” vị.

Thí dụ như điền trạch phi phi hóa lộc nhập thiên di chiếu mệnh, được phúc đức tam đương khi nhất cung hóa quyền lai củng, thì quân thần khánh hội. Giả như chuyển <thiên di> của hóa kỵ nhập mệnh phục được tài bạch hóa lộc lai hội, trên gấm thêm nữa hoa. Loại đến đây của tượng, không giàu cũng khó.

<chú: Thượng thức nói, đại phú chi bằng “Thiên tài tinh diệu” của tổ hợp, thiên tài tinh năng lực nặng hơn lộc, quyền tương phùng thì càng phát ra có nhiều. Thiên tài tinh là “Liêm trinh lộc”, “Tham lang lộc, quyền” cùng với “Phá quân lộc, quyền”.>

Nói cách khác, đại phú là cần lớn phúc báo. Cho nên dĩ “Phúc đức tam phương” là “Điền trạch tam phương” cộng tông sáu vị.

Nhất, phúc đức là “Tật ách” cộng tông sáu vị:

Dù cho “Tật ách” được lộc, quyền mà khỏe mạnh, suốt đời ít là ốm đau sở dằn vặt, là tương đối thì trường thọ ư? Cũng không phải! Quân không gặp trằn trọc giường bệnh năm phục một năm mà không tử? Món bao tử đương thuốc trù hơn mười năm mà nhưng một mạch thượng người còn sống? Quân không gặp tuổi còn trẻ khí thịnh, thể tráng như trâu người đó lại vừa cảm giác bất tỉnh tử vu tâm tạng bệnh? Quân không gặp hôm qua chuyện trò vui vẻ mà nay nhật tai nạn xe cộ huyết lưu ngũ bộ người? Này đây nhân thọ của thúc, cửu toàn do vu phúc chỗ hệ, cho nên dĩ phúc đức là tật ách cộng tông sáu vị.

Nhị, phu thê là “Điền trạch” cộng tông sáu vị:

Kết hôn thành gia là điền trạch của bắt đầu; nhân hôn nhân mà có gia đình, suốt đời không được hôn vô thê

<phu> vô tử, không nói đến điền trạch?

Tam, thiên di là “Huynh đệ” cộng tông sáu vị:

Huynh đệ cung tốt người tất nhiên kinh tế hảo, sự nghiệp cụ quy mô, đương nhiên nhân phú mà được chúng khâm. Nói cách khác, huynh đệ cung tốt người tất nhiên tương đối có xã hội “Địa vị” và “Phân lượng”.

10. “Khoa” năng lực chậm ách thăng tường, thường thua “Lộc” của chuyện lớn hóa nhỏ thậm chí họa không được tới người

“Khoa” thuộc đọc sách thánh hiền sau đó “Văn chất”, “Tự hạn chế”, cho nên năng lực “Chậm lệ thăng tường”. Nhiên “Khoa, kị đồng cung”, thường “Ôn nhu” ít quyết đoán tăng thêm “Dây dưa”, nã không dậy nổi không bỏ xuống được, kéo không ngừng để ý hoàn loạn.

Thường sai ai ra trình diện một mạng cung tọa văn xương hóa kỵ năm sinh lại được can cung bính văn xương tự hóa khoa, người này nói chuyện ưa nghiền ngẫm từng chữ một, không sợ lưỡi cây thắt.

Nhiên phúc đức hoặc thiên di sai ai ra trình diện Hóa lộc năm sinh, hoặc thiên di phi hóa lộc nhập phúc đức, phúc đức phi hóa lộc nhập thiên di, hoặc thiên di phi hóa lộc nhập tật ách, tật ách phi hóa lộc nhập thiên di, hoặc phúc đức phi hóa lộc nhập tật ách, tật ách phi hóa lộc nhập phúc đức, thì thông thường chuyện lớn hóa nhỏ thậm chí họa không được tới người.

Lộc là “Phúc” mà “Tai tự ít”, cách cũ thắng khoa “Chậm lệ thăng tường”.

Thường một mạng vấn phụ thọ <tuổi tác đã cao>, dư thôi kỳ phụ của mệnh, phúc đức, tật ách, thiên di chờ cung, phi hóa đa lộc cũng nhiều kị giao nhau, là phúc hậu cũng phúc phá. Viết: Phúc chưa rách hết, quay lại gia hộ phòng bệnh ứng với không trở ngại, nhưng văn vỗ tay thanh.

11. “Phí sức” và “Sức lao động ”

“Lao” là ký nhập hồng trần đích mưu nhiên nhĩ sự, chỉ cần không phải quá lao, có ngại khỏe mạnh luy, lao là “Tiêu nghiệp” biện pháp tốt.

Thí dụ như ở nông thôn nông phu TenTen chảy mồ hôi mà ít bệnh nhẹ, lao có thể tiêu nghiệp. Phật gia lên núi lễ Phật không ngừng quỳ lạy, đương nhiên cũng sẽ tiêu nghiệp khỏe mạnh. TenTen luyện thái cực quyền, thuật dưỡng sinh, khí công người đó, rất nhiều là nghiệp lực toàn bộ tiêu vô tật mà chấm dứt.

Phúc báo và nghiệp chướng là tương đối, đa tiêu hao chia ra phúc báo tất lệnh nghiệp chướng sinh ra chia ra ngẩng đầu; này đây làm phiền người ít bệnh, nùng mập cam tân sống an nhàn sung sướng người dễ sinh bệnh.

Tựu mệnh lý nói:

Mệnh hóa kỵ nhập tật ách là một tính không chịu ngồi yên lao. Tật ách hóa kỵ nhập mệnh là muốn rảnh rang không có rảnh rang, công tác bức người hoặc áp lực bức bách lao. Sự nghiệp hóa kỵ nhập mệnh đa thuộc áp lực đại, bận rộn lao <tâm>. Mệnh hóa kỵ nhập sự nghiệp thì là phụ trách làm hết phận sự, việc phải tự làm lao.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập tật ách là công tác nặng nề hoặc thời gian làm việc quá dài lao <lực>. Huynh đệ <sự nghiệp sáu vị> hóa kỵ nhập tật ách cũng đồng chúc là bận rộn lao <lực>.

<chú: Ước, hóa kỵ nhập mệnh đa thuộc phí sức, hóa kỵ nhập tật ách đa thuộc sức lao động.>

12. “Cung phúc đức” 『 đức 』

Cung phúc đức có thể phân luận là “Phúc” và “Đức” hai kiện bất đồng sự. Quá khứ thế tích lũy đức thành hiện tại thế phúc, hiện tại thế tích lũy đức là thời gian tới thế phúc.

“Đức” làm sao tích? Tức quảng tạo thuận lợi thi huệ vu “Giao hữu tam phương” ; mệnh lý thượng cũng chính là hóa kỵ năm sinh hoặc mệnh tam phương đa phi kị vu giao hữu tam phương người, đến đây tức là yếu người ta cả đời này đa “Tích đức”. Cho nên dĩ “Giao hữu” là phúc đức điền trạch “Cất dấu cung”, phàm sở hữu “Đức” đều phó chư vu “Giao hữu tam phương”.

Chú: Thượng thức chỉ chỉ kị mà nói, như lệnh giao hữu tam phương của thứ nhất thành đôi kị đã ngoài người, thất vậy! Nếu không vô đức, mà lại tổn hại nhân cũng không lợi kỷ. Là kỳ cá tính, tư tưởng tất có sở bất công, kỳ kết quả là hỗn loạn vô chương pháp, nhu mình tỉnh ngộ.

Hoặc có mệnh ký tọa hóa kỵ năm sinh, phục phi hóa kỵ nhập giao hữu, mặc dù nói người này nặng nghĩa, nhưng dĩ kỳ cố chấp người ngoài, chỉ dạy người không dám khen tặng, không thể nói “Đức”, trừ phi là người tu hành “Vô duyên Đại Từ”, “Đồng thể đại bi”.

Hóa kỵ nhập giao hữu tam phương tức là xung điền trạch tam phương, khi ta mất mà mới có thể dồn “Đức”, ngạn vân: Thi bỉ thụ rất có phúc.

Thí dụ như “Mệnh hóa kỵ nhập phụ mẫu” là tẫn hiếu đạo bách thiện hiếu làm đầu;”Mệnh hóa kỵ nhập tử nữ” chỉ dùng để tâm điều giáo con cái, lệnh kỳ ngày sau tạo phúc xã hội, há chẳng phải thiện ư?

Hoặc vấn: Làm việc thiện có thể để nghiệp lực ư? Viết: Đại thiện soa có thể để, tiểu thiện thì không đáng nói đến vậy.

13. Là miếu, vượng, lợi, hãm thuyết pháp <cận cung tham khảo>

Tinh diệu ngũ hành và tương ứng cung vị địa chi ngũ hành sinh khắc trạng huống mà được tinh diệu miếu, vượng, lợi, hãm nói đến, là “Tam hợp phái” luận mệnh lợi khí, nhưng “Phi tinh phái” thì không làm như thế quan.

Bởi vì, mệnh bàn sở bố tinh diệu tức là sinh ra lập tức bầu trời tinh diệu phân bố trạng huống, các “Tinh diệu” đang lúc “Dẫn lực” là tuyệt đối tinh vi “Cân đối”.

Dẫn lực ký thuộc tuyệt đối cân đối, thì tại sao được địa và không được địa nói đến? Hơn nữa tứ hóa của diễn, không phải đã tinh vi biểu hiện dẫn lực vu tương lai hằng tinh, hành tinh đang lúc, có ở đây không cùng độ lớn của góc mà được bất đồng cân đối trạng huống sao?

Này đây, dụng tứ hóa luận mệnh người đó, hay nhất mất vương đại nương vừa thối vừa lớn lên triền chân bố.

Thậm chí ngẫu sai ai ra trình diện mệnh bàn dĩ nhiên gắn tứ trụ thôi mệnh trường sinh, tắm rửa, quán đái, lâm quan,,, các loại, vậy hãy cùng ta tướng mạo như nhau, thuyết như heo vừa giống như cẩu nai an-xet, nhân gia vương vĩnh khánh hay ăn ảnh mà được đại phú.

14. Thẩm tách mệnh bàn chủ nhân “Cá tính”, thiện quan vận hạn “Hỉ nộ ái ố”, mọi việc biết của quá bán vậy

Không tốt cá tính thường phôi đại sự, đương nhiên ảnh hưởng tiền đồ.

Thí dụ như mệnh “Kị ra” vu thiên di vị của ngay thẳng, thị phi phân minh, không được thích náo nhiệt, không nặng bề ngoài, không làm tú, ít giao tế xã giao, khỏe? Tất nhiên có hại!

Vừa thí dụ như phúc đức hóa kỵ nhập “Thiên di”, “Phụ mẫu” tính táo liệt, một tính nhẫn nại, tính tình bất hảo, có thể không phôi đại sự sao?

Thí dụ như mệnh ký tọa hóa kỵ năm sinh, kỳ can cung biến thành phục kị vu giao hữu, thì nói kỳ nặng nghĩa của tính tất thuộc cố chấp vô trí, ai có thể tiêu thụ? Có thể không chuyện xấu?

Thí dụ như mệnh hóa kỵ nhập phúc đức, chuyển kị tái nhập điền trạch, tượng chủ vốn có người này hay nặng hưởng thụ mà dùng nhiều ít súc, nếu như hắn oán kinh tế bất hảo, như vậy hắn có đúng hay không một đáng trách người đáng thương?

Cử đồng loạt: Ta trưởng tử vu ta ra lệnh ngồi xếp bằng tân xấu cung tử nữ, kỳ phúc đức là huynh đệ của ta cung, kỳ can chi là tân mão. Thì kỳ mệnh và phúc đức phi văn xương song kị phùng năm sinh cũng văn xương kị vu phụ mẫu ta cung, tam kị đại phá vậy! Chuyển phụ mẫu quý tham lang phục hóa kỵ nhập mệnh. Cho nên:

Nhất, trưởng tử dĩ song kị phùng hóa kỵ năm sinh vu phụ mẫu <tam kị>, cá tính tất bất ổn liễm, tâm tình khoái thẳng, ưa nộ hay thay đổi, không bền lòng tâm, một tính nhẫn nại <tật ách kị ra>.

Nhị, chuyển phụ mẫu quý tham lang <hiệp tam kị> hóa kỵ nhập mệnh. Thượng thức đã trọn dĩ tạo thành nhân sinh nghiêng ngửa, phục sai ai ra trình diện hóa kỵ nhập mệnh của chấp tính, dễ tức giận, suy nghĩ thắt, cho nên mỗi vu kích động luôn luôn vô trí hủy sự. Công tác làm một chút dừng một chút, thường dĩ điện ngoạn là nghiệp, ai tai thế nhưng?

15. Luận “Cây khí ”

“Cây khí” bèn xuất núi vu quá qua đời quen thuộc kinh nghiệm, mà hiển vu hiện tại thế nếu nói “A cũng ý thức” lý, cùng loại chúng ta thường nói “Thiên phú”, “Tài hoa”.

Khán cây khí cần phải dĩ 『 phúc đức 』 cập phúc đức là sự nghiệp 『 thiên di 』 và phúc đức cộng tông sáu vị 『 tử nữ 』 là việc chính, tái tá dĩ 『 mệnh 』, 『 tật ách 』 cùng quan.

Nhất nữ mệnh Đinh Mùi năm tháng năm giờ hợi sinh, cung mệnh Đinh Mùi tọa thiên lương. Kỳ phụ <ngô giao hữu> tiểu học giáo viên về hưu, ngẫu nhiên đang lúc đi vào dĩ đả tọa, vân tay, thiền định làm chủ đạo gia tu hành lộ, thập mấy năm qua làm không biết mệt.

Phụ tọa thân cung thất sát, can mậu tham lang hóa lộc nhập tử nữ. Mà bản mệnh năm sinh cập cung mệnh can lưỡng đinh hóa Thái âm lưỡng lộc vu phụ tật ách <cung tài bạch>, chuyển quý tham lang Hóa kị và tiền thuật của tham lang lộc giao nhau vu tử nữ, thì kỳ phụ đạo gia tu hành duyên hậu vậy.

Phụ mệnh ký được tam lộc vu tử nữ, chuyển giáp thái dương hóa kỵ nhập sự nghiệp, phục được phụ phúc đức <cung điền trạch> dĩ canh hóa thái dương lộc lai hội, tứ lộc cùng xuất hiện, nên kỳ thiện duyên thâm hậu, vui vẻ nói không được bì.

16. Điều không phải chuyện thần thoại xưa

Hơn mười năm trước nhất hào hoa phong nhã thanh niên nhân luận bàn mệnh lý vu dư, bản thân hắn nghiên cứu tứ trụ thôi mệnh nhiều.

Sự đã cách nhiều, ta đã quên cái này mệnh bàn, nhưng ta thủy chung không quên hắn được nói cho ta biết hữu quan ba hắn cố sự.

Ta nhớ kỹ ở mạng của hắn bàn thượng, cung phụ mẫu nghiêm trọng phá tan, ta vấn: Cha ngươi duyên quá mức mỏng, khả năng phụ thọ có tổn hại. Đáp: Nay đã gần đến tám mươi, thượng khoẻ mạnh.

Dư nhíu mày: Nguyên lý thượng không thể nào nói nổi a, trừ phi kỳ tích. Đáp: Là kỳ tích! Phụ thân ta là cao hùng hậu dịch nổi danh đại thiện nhân, sản nghiệp tổ tiên thượng giáp thổ địa giai nhân bố thí mà thiên không. Có một lần, nhân cái miếu tựu quyên mấy phần địa, hiện cận dư ở lậu trạch một cái nhà. Ai! Khả năng ta một cái kia mệnh, bằng không ta cũng vậy một hàng tỉ phú ông!

Hắn lại lần nữa cường điệu: Không tin người ta đáo hậu dịch hỏi một chút người đời trước, ba ta danh nào đó nào đó, người đời trước ai không thức hắn?

Vị dư: Lão nhân gia ông ta vu ngoài năm mươi tuổi thì, được can trọng đại tâm bệnh trình hôn mê. Cao hùng y học viện sai ai ra trình diện đại thế đã mất, chúc gia thuộc thối viện dự bị liệu lý hậu sự.

Cho đến trở về nhà hậu ngày qua ngày hôn mê mà tim đập nhưng còn ở, mặc dù chuẩn bị đầy đủ điện phẩm mà nào dám động, nhưng thấy kỳ phụ vu hôn mê lông mi nhật trường.

Như vậy duy trì liên tục cận nguyệt, kỳ phụ hốt thức tỉnh hoán ngạ cực! Cấp tiến dĩ bát cháo, mấy ngày mà kiện. Tái phản cao y phòng khám bệnh, chứng bệnh toàn bộ tiêu, bác sĩ nhíu mày không giải thích được.

Này đây đại đức đại thiện có thể giải trừ nghiệp lực, phi vọng ngữ. Đạo Đức Kinh vân: Họa phúc không vốn môn, duy nhân tự chiêu của.

Giá là tuyệt đối chân thật sự, điều không phải chuyện thần thoại xưa.

17. “Thanh tĩnh” và “Thông linh ”

Thanh tĩnh trải qua: Nhân năng lực thường thanh tĩnh, thiên địa tất giai về.

Đến đây tức nói rõ “Thanh tĩnh vô ngã” sau vạn vật đồng thể, sau đó hiểu rõ thấu triệt, hiện đại trí tuệ. Vì vậy phật gia thuyết: Vô duyên Đại Từ, đồng thể đại bi.

Đã ngoài nói là “Tự tính linh thông”, là buông hết thảy thanh tĩnh vô ngã lúc sở thị hiện, cũng không giống nhau thường gặp “Tá thể thông linh” <hắn thông>.

Rất nhiều người nghĩ lầm được “Thông linh” là tu hành thành quả, xa vậy! Nhất là hiện đại hiệu quả và lợi ích xã hội nhân, học ngũ thuật mà ngại thành quả quá chậm đọc sách yêu cầu thận giải trừ, hay nhất có những biện pháp khác trong thời gian ngắn năng lực thông thiên triệt địa, Vì vậy đả tọa, Vì vậy,,, phật viết bất khả thuyết.

Nếu quả thật là như vậy điểm xuất phát, ta xem: Điều không phải phật viết bất khả thuyết, là phật cũng lười nói ngươi.

Nho gia: “Định, tịnh, an, lự, được”, nói cũng là “Thanh tĩnh” mà được. Học đẩu số đương nhiên cũng muốn làm đáo thanh tĩnh mà được, ngàn vạn lần không nên ở có điều yêu cầu sau đả tọa, không rõ của tịnh cẩn thận biến thành đầy đầu quái lực loạn thần mà không tự biết, hoàn tự cho là đúng cây khí cao năng lực thị hiện.

Trên đời này tuyệt không có ăn không phải trả tiền cơm trưa đạo lý. Thái cực trong vòng, âm dương luôn luôn vòng đi vòng lại hỗ là giảm và tăng. Học đẩu số người đó hay nhất biệt đem mình biến thành “Dương tiêu âm trường”, nhớ kỹ quảng khâm bề trên thuyết “Thành thật niệm Phật” đạo lý.

Đối đãi mà sống sống sở cần phải, hết ăn lại uống thì thôi, ăn uống chùa cẩn thận nghiệp lực như bóng với hình.

Hai chân duỗi một cái: Tất cả giai điều không phải, chỉ có nghiệp tùy thân. <cận cung tham khảo>

18. Nếu như người ta dừng lại ở “Mệnh tam phương” luận “Cách cục”, vậy ── tỉnh con ếch quan thiên

Ngươi thấy vô tận trời cao là “Đại vũ trụ”, bên trong cơ thể ngươi nhỏ bé vi khuẩn khán cả người ta cũng là vô tận trời cao đại vũ trụ. Ngươi chính là thân ở đại trong vũ trụ một ngũ hành cân đối, tinh vi vận tác “Tiểu vũ trụ”.

Đại vũ trụ là bao hàm vô tận huyền bí, mà chính mình tinh vi tiểu vũ trụ người ta cũng tuyệt không thua gì với đại vũ trụ.

Đẩu số mệnh bàn tức là nói tẫn vô hạn huyền bí người ta, nó là tinh vi đại trí tuệ kết tinh. Nếu như của ngươi giám định và thưởng thức rèn luyện hàng ngày đủ nói, nó là phật viết không được có thể nói “Mỹ lệ cực phẩm”.

Nếu như người ta chỉ dĩ mệnh tam phương luận cách cục, vậy như “Tỉnh con ếch quan thiên”.

Mệnh tam mới là “Làm cung”, nó chỉ là miêu tả ngươi ở đây hồng trần lý lăn lộn chén cơm cật tướng. Ăn được, cật phôi, ăn nhiều, cật ít vậy còn được coi trọng đế ý chỉ.

Mệnh tam phương đối cung <thiên di vị> là phúc đức tam phương. Mệnh tam phương giai dương cung <dương chủ động ─ chủ làm> mà nhưng thuộc về “Lý” cung. Mệnh tam phương “Đối cung” là phúc đức tam phương, cũng là mệnh tam hình vuông vu “Ngoại” cung vị. Lý là âm ngoại là dương, này đây mệnh tam mới là “Dương trung tâm của âm”, mà phúc đức tam mới là “Dương trung tâm của dương”.

Dương trung tâm của dương là dương cực kỳ, điện cực dương tất sinh âm. Này đây phúc đức tam phương tồn tại quá qua đời nghiệp báo, cùng với hiện tại thế âm đức.

Vu mệnh lý, phúc đức tam phương điện cực dương sinh âm, mà âm giả vì vật gì? Là túc thế nhân quả nghiệp lực của khiến cho cũng, đó chính là nhìn không thấy, sờ không được ─ thượng đế ý chỉ.

Túc thế nhân quả nghiệp lực đương nhiên bao hàm thiện, ác nghiệp, dẫn thân ra gặp gỡ và cây khí chờ cát, hung của nhân duyên quả báo.

Từ xưa thấy nhiều người tốt thường có tài nhưng không gặp thời, lại biến sai ai ra trình diện tiểu nhân đắc chí gà chó lên trời. Cứt chó mãng phu lấy vợ hiền thê mà thiện lương người tốt đòi ác bà. Người tốt sống không lâu mà tai họa một vạn năm. Người tốt sống chết không cười mà phôi trúc thiên ra hảo duẩn.

Người ta nôn sao? Biệt oán trời trách đất, cai hận chính đời trước vì sao không nhiều lắm làm chút chuyện tốt!

Người ta có thể đương ta nói là thiên phương dạ đàm, nhưng nó tuyệt đối điều không phải thần thoại. <cẩn cộng tham khảo>

19. “Chấp tính ”

“Kị ra” có nhị loại, tượng nghĩa của thú tướng xa:

Nhất, Bản cung “Tự Hóa kị” : Đến đây “Kị ra” chỉ do cai cung vô tin tức điểm mình tiêu tán của tượng, là vô nguyên tắc, thiếu mình “Không thấu đáo chấp tính”.

Nhị, Bản cung “Hóa kỵ nhập đối cung” : Là “Cụ chấp tính” làm, đến đây “Kị ra” mặc dù dĩ ngay thẳng mà thất viên mãn, nhưng nhưng tồn kỳ cá tính và mình.

“Vô chấp” thì nhân sinh bất năng ghi nhớ giáo huấn, ít nguyên tắc tính mà không miễn nhiều lần, thường phạm nhị quá. Mọi việc mặc dù không được nhớ ái, hận, tựa hồ tiêu sái phất tay một cái, biến mất vụ tản, mà ít lựa chọn thiện cố chấp, nhưng chung thứ nhất sinh nhưng chỉ bất năng thành tựu là chân chính “Minh bạch” nhân.

Khôn tạo mậu ngọ năm tám tháng giờ dần sinh, cung mệnh kỷ vị tọa liêm trinh, thất sát. Kỳ tật ách tọa năm sinh thiên cơ kị, kị của chấp tính bản lệnh kỳ cá tính không được rảnh rang; thế nhưng chuyển giáp thái dương kị vu giao hữu vừa phùng thái dương tự Hóa kị ra, là không chịu cô đơn quấn quýt vu giao hữu mà nhưng chung duyên không dài cửu.

Nhược dễ dĩ cung mệnh xuất phát, kỷ văn khúc kị vu huynh đệ, chuyển mậu thiên cơ tái kị vu tật ách phùng hóa kỵ năm sinh, song kị không được hiệp là phá, sinh mất trật tự của tự hỏi, cử chỉ. Đến đây cũng xúc động thượng thức giao hữu của tự Hóa kị ra, thì cung mệnh một mạch biến thành, trải qua phá loạn phục dĩ tiêu tán là chung, tất ít “Lựa chọn thiện cố chấp” mà “Có đầu không có đuôi”. Cho nên vu tình ái, tống cũ phục đón người mới đến.

Là tự vừa không giống lý bạch thơ: Giải thích xuân phong vô hạn hận, trầm hương đình bắc ỷ lan can. Đến đây mệnh chung dĩ vô chấp tính, cho nên kỳ hận cũng không cửu, đương nhiên kỳ ái cũng không tù.

“Quá chấp” thì lo sợ không đâu hoặc trời giáng ưu đau khổ, cần phải từ trí tuệ chỗ hạ thủ chuyển thành “Lựa chọn thiện cố chấp” dĩ thích kỳ nghi ngờ.

Một… khác nam mệnh tân mão năm chín tháng xú thì sinh, cung mệnh đinh dậu tọa vũ khúc, thất sát cập năm sinh văn xương kị. Cung mệnh được kị cá tính tất nhiên là câu nệ, tật ách phục dĩ nhâm vũ khúc tái hóa kỵ nhập mệnh trình song kị, nhân sinh tất đa phùng đi phất loạn kỳ gây nên chuyện, tối yếu bảo thủ làm sống qua. Ba mươi hai tuổi cuối năm từ công chức chuyển đầu tư kinh thương đại tỏa bại, đốn thành hai bàn tay trắng.

Cung mệnh mặc dù tọa kị, nhưng chuyển đinh cự môn hóa kỵ nhập tử nữ được năm sinh cập thiên di <phúc vận> tân cự môn lưỡng lộc lai hội, là bảo thủ nhưng có phúc, nghịch cảnh trung tâm gìn giữ cái đã có được thoả đáng.

Đến đây mệnh ký tọa kị, ngược lại hóa kỵ nhập tử nữ xung điền trạch phá cất dấu cung, đã định trước động thì phạm lỗi. Nhiên “Cát hung hưu cữu” sinh ư động, bảo thủ vô động đương vô cát hung.

Dùng cái gì ba mươi hai tuổi sai lầm lớn? Là mệnh hiệp kị mà bay hóa kỵ nhập đại hạn mệnh <cung tử nữ>, chuyển giáp thái dương hóa kỵ nhập ba mươi hai tuổi lưu mệnh <cung phụ mẫu>, nghiệp lực hành văn liền mạch lưu loát.

Người này cụ thiện căn, tự thất bại hậu như trường làm <tật ách hóa vũ khúc hóa kỵ nhập mệnh được phúc đức kỷ vũ khúc lộc hội mà lựa chọn thiện cố chấp> thanh tĩnh, là vô nùng mập cam tân của hao tổn phúc, đương giảm kỳ nghiệp chướng sách khiên.

20. Sinh nhật vấn đề

Bởi vì nhân tố quá nhiều “Đề cao”, “Mổ bụng”, trước thời gian liễu ra đời canh giờ, lệch khỏi quỹ đạo vốn có mệnh cách, vô pháp luận chuẩn.

Cho nên luận mệnh nhu “Tự nhiên sinh sản” nguyên bản canh giờ.

Giả như người người giai tìm ngày tốt lương thì sanh mổ (c-section) tử, thì người người giai ngày thường quý tử. Như vậy, tương lai không được là được đầy đường vương vĩnh Khánh Hoà trần thủy làm thịt sao? Ai tới đương thị tỉnh tiểu dân? Thiên hạ bất loạn cũng khó!

“Bởi vì” sinh sản canh giờ, là không sửa đổi được thiên nhiên trước “Nhân quả trạng thái”.

<ví dụ thực tế luận mệnh>

Phi tinh tử vi đấu sổ chuyên luận tứ hóa

Can tạo 43 giáp ngọ năm 9 nguyệt nhật ngọ thì sinh 53 tuổi

Thái âm ﹝ quyền ﹞ tham lang ﹝ lộc ﹞ thiên đồng vũ khúc <khoa>

Cự môn thiên tướng

<24 tuổi> <37 tuổi>

6. Quyền 7. Kị

5. Lộc

13- 22 23- 32 33- 42 43- 52

Kỷ tị <phụ mẫu> canh ngọ <phúc đức> tân vị <điền trạch> nhâm thân <sự nghiệp>

Thiên phủ kị ra thái dương <kị>

Liêm trinh <lộc> 2. Kị lộc ra thiên lương

Văn xương 9. Kị <40 tuổi>

8. Kị

<đại hạn>

3- 12 10. Kị 4. Kị ra 53- 62

Mậu thìn < mệnh > 14. Lộc quý dậu <giao hữu>

Thất sát

Văn khúc

1. Kị

3. Kị

12. Lộc 11. Kị

63- 72

Đinh Mão <huynh đệ> 13. Quyền lộc ra giáp tuất <thiên di>

Phá quân <quyền> tử vi thiên cơ ﹝ kị ﹞

Hữu bật ﹝ khoa ﹞ tả phụ

73- 82

Bính dần <phu thê> Đinh Sửu <tử nữ> bính tử <tài bạch> ất hợi <tật ách>

<mệnh lệ nhất>

<thê gặp ở ngoài, 40 tuổi ly hôn>

Bản tạo ly hôn điều kiện:

Nhất, dĩ “Cung phu thê” lập thái cực.

Nhị, “Cung điền trạch” của phá hư <gia đình chia rẽ>.

Tam, “Cung phụ mẫu” của phá hư <phụ mẫu ─ hôn nhân điền trạch>.

Tứ, “Cung tật ách” <tâm tình phản ứng vị>.

Bản tạo phu thê dĩ 1. Bính liêm trinh “Hóa kỵ nhập mệnh” cung phùng “Hóa lộc năm sinh” : Khiếm “Hôn nhân trái”, “Lộc, kị trình song kị” vu cung mệnh, thê ta cần ta cứ lấy.

Điền trạch dĩ 2. Tân văn xương vừa “Hóa kỵ nhập cung mệnh”, mà phụ mẫu <hôn nhân điền trạch> thì dĩ 8. Kỷ văn khúc “Hóa kỵ nhập thiên di”. Lúc này “Phu thê”, “Điền trạch”, “Phụ mẫu” tam cung, lệnh “Mệnh”, “Thiên di” hai đầu sẽ trở thành “Tam kị”. Hợp “Tam kị” của phá hư, hôn nhân đương nhiên khó giữ được.

<bản tạo của thê dùng cái gì gặp ở ngoài?>

Nhất, bản tạo phu thê dĩ 1. Bính liêm trinh <đào hoa tinh> hóa kỵ nhập cung mệnh phùng Hóa lộc năm sinh: Kỳ thê tất “Chấp vu tình dục”. Phùng Hóa lộc năm sinh là “Lộc, kị trình song kị” vu cung mệnh, một con ngựa song yên tượng.

Nhị, phu thê của “Tật ách” <giao hữu> tọa thái dương “Hóa kỵ năm sinh” <mê hoặc bản thân trái>, dĩ 9. Quý tham lang <đào hoa tinh> hóa kỵ nhập “Phúc đức” vừa phùng 5. Cung mệnh hóa nhập của lộc, cũng là lộc, kị trình song kị vu phúc đức, vị của “Trầm mê tình dục”, vừa một con ngựa song yên tượng.

Tam, thì kỳ thê của mệnh <phu thê>, tật ách <giao hữu> lưỡng cung đều phùng đào hoa tinh lộc, kị hội, tình dục không khỏi quá nặng, nên kỳ đào hoa vũ xuân phong.

<dùng cái gì 40 tuổi ly khai nhậm chức nhiều năm “Công chức”, chuyển hoán đường băng?>

Ly khai công chức tất thuộc “Xung động” “Yên ổn” vị <điền trạch tam phương>, bản tạo “Tạm rời cương vị công tác” điều kiện:

Nhất, huynh đệ cung <đại hạn tài bạch> dĩ 10. Đinh cự môn hóa kỵ nhập “Đại hạn mệnh” <điền trạch ─ gìn giữ cái đã có vị>, chuyển 2. Tân văn xương hóa kỵ nhập “Cung mệnh”. Đến đây tức sơ thì yên ổn đi làm <huynh đệ hóa kỵ nhập điền trạch là yên ổn>, cửu của mà sinh chán ghét quyện đãi <hóa kỵ nhập mệnh>.

Nhị, bản mệnh “Tài bạch” dĩ 11. Bính liêm trinh vừa hóa kỵ nhập “Cung mệnh”, trong buổi họp thức thì trình “Song kị” xung động vu “Cung mệnh”. Đến đây tức là biến hóa tài lộ, bất đồng thu nhập của tượng.

Tam, cung mệnh ký được song kị, chuyển 3. Mậu thiên cơ hiệp song hóa kỵ nhập “Tật ách” <gìn giữ cái đã có vị> phục sai ai ra trình diện 4. Thái âm “Kị ra” <tiêu tán, biến hóa> vu phụ mẫu.

Tứ, bản tạo điền trạch tam phương của phá chung dĩ rơi tật ách mà “Kị ra tiêu tán”, đương nhiên tạm rời cương vị công tác.

<bản tạo ly khai công chức chuyển nhâm đại lục thai thương nhân tạo hoa hán “Tổng giám đốc”, công nhân cận cửu trăm người>

Phàm chức vị cao người dễ là được “Thiên di” và “Giao hữu” của cát hóa giao củng. Bản tạo nhậm chức “Tổng giám đốc” điều kiện:

Nhất, giao hữu dĩ 12. Quý phá quân phi hóa lộc nhập “Phu thê” chiếu sự nghiệp <lộc, quyền của vu mệnh tam phương nên chiếu không thích hợp tọa>, phùng “Thiên di” bay tới 13. Giáp phá quân quyền cập hóa quyền năm sinh vu “Phu thê” hội giao hữu lộc, kế được nhất lộc nhị quyền. Đến đây thiên di của “Quyền” chuyện liên quan đến mệnh cách trung tâm “Địa vị xã hội”, được giao hữu của “Lộc” củng, là được thiên thời cùng người và.

Nhị, cung phu thê được nhất lộc nhị quyền, chuyển 1. Bính liêm trinh hiệp chư cát hóa kỵ nhập “Cung mệnh”, vừa phùng “Thiên di” dĩ 14. Giáp liêm trinh lộc cập Hóa lộc năm sinh vu cung mệnh. Kế hối được tam lộc lưỡng quyền, nên chuyện lạ nghiệp thăng tiến.

<nhân đổ thâu tiền du hai trăm vạn>

Nhất, “Tài bạch” dĩ 11. Bính liêm trinh <đánh bạc tinh> hóa kỵ nhập “Cung mệnh”, tượng nguyên nhân chính đổ mà được đau khổ <hóa kỵ nhập mệnh>.

Nhị, điền trạch <kho vị> dĩ 2. Tân văn xương vừa hóa kỵ nhập “Cung mệnh”, hội tiền thức trình “Song kị” là phá. Đến đây thức là “Phá kho” của tượng, vì vậy nhân đổ mất tiền.

Tam, “Cung mệnh” được song kị, chuyển 3. Mậu thiên cơ hiệp song hóa kỵ nhập “Tật ách” phục sai ai ra trình diện 4. Thái âm “Kị ra” <tiêu tán> vu phụ mẫu. Đến đây kị ra quân lệnh kỳ đổ tính tiệm thất. “Kị ra” người là tiêu tán, của vu chuyện tốt là hung tướng, của vu chuyện xấu trái lại là cát.

<bản tạo sổ độ đầu tư sinh ý, vô công nhi phản>

Sở hữu thành tựu cũng sẽ không ly khai “Có thủ, đầy hứa hẹn”. “Mệnh tam phương” tức là 『 đầy hứa hẹn cung 』, mà “Điền trạch tam phương” còn lại là 『 gìn giữ cái đã có cung 』. Phàm mệnh tam phương và điền trạch tam phương của hóa sai ai ra trình diện đa kị thành đặc biệt người, không thích hợp gây dựng sự nghiệp.

Nhất, bản tạo “Điền trạch” <kho vị> và “Tài bạch” lưỡng giai Hóa kị vu cung mệnh, kho phá nan thủ, bất lợi cho gây dựng sự nghiệp.

Nhị, năm sinh “Thái dương kị” tọa giao hữu xung “Huynh đệ” <kho vị>, chuyển 9. Quý tham lang hóa kỵ nhập phúc đức xung tài bạch. Tượng chủ tự thân quản lý tài sản không tốt hoặc bất lợi cho cạnh tranh.

Tam, sự nghiệp cung vũ khúc tự Hóa kị.

Tứ, cung mệnh dĩ 3. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập “Tật ách” <gìn giữ cái đã có vị> phục sai ai ra trình diện 4. Thái âm “Kị ra” <tiêu tán> vu phụ mẫu, là “Sự không được hằng thường” của tượng.

Ngũ, tổng hợp lại thượng tứ thức, thực bất lợi cho gây dựng sự nghiệp, nên đi làm an ổn.

Phi tinh tử vi đấu sổ chuyên luận tứ hóa

Can tạo 44 ất vị năm 2 nguyệt nhật tị thì sinh 52 tuổi

<mệnh lệ nhị>

<sinh nhị nữ một con trai>

Nhất, cung mệnh dĩ 1. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập thiên di, chuyển 2. Canh thiên đồng hóa kỵ nhập “Tử nữ”.

Nhị, phúc đức dĩ 3. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập “Phụ mẫu” xa đối “Tật ách” Thái âm “Hóa kỵ năm sinh”, hai đầu trình “Song kị”. Chuyển phụ mẫu dĩ 4. Đinh cự môn kị <hiệp song kị lực> tái nhập “Tử nữ”.

Tam, tổng hợp lại thượng nhị thức, cung tử nữ kế được “Tam kị” là phá. Lời ấy bản tạo “Phúc mỏng” <phúc đức, thiên di cộng phá>, trừ bản thân phòng “Tai bệnh” cập “Con nối dõi tất ít” ngoại, dù cho có thể được tử, cũng đừng hy vọng nhi tử ngày khác năng lực “Tẫn hiếu đạo”.

<con trai độc nhất được hồng ban tính mụn nhọt>

Nhất, tử của “Phúc đức” <huynh đệ cung> dĩ 5. Ất Thái âm kị hội hóa kỵ năm sinh trình “Song kị” vu “Tật ách”, lời ấy kỳ nhi tử phúc phận có ngại, phòng vấn đề sức khỏe.

Nhị, tử của tật ách <sự nghiệp cung> dĩ 6. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập “Phụ mẫu”, xa đối nhất thức “Tật ách” Thái âm “Song kị”, thì hai đầu trình “Tam kị”. Kỳ tử của khỏe mạnh thật có vấn đề lớn.

Tam, “Phụ mẫu” cung ký hối “Tam kị” lực, dĩ 4. Đinh cự môn kị <hiệp tam kị lực> nhập “Tử nữ”.

Tứ, trước thuật cung mệnh của “Kị chuyển kị” được “Thiên đồng kị” nhập tử nữ, hội tiền thuật tam kị trình “Tứ kị”, thì tử nữ của khỏe mạnh quả thật có trở ngại, chỉ tương phương thọ.

<chú: Kỳ cung mệnh của 1. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập thiên di, chuyển 2. Canh thiên đồng hóa kỵ nhập “Tử nữ”. Liêm trinh kị người “Bệnh độc”, “Độc tố”, mà thiên đồng kị người “Hệ thống miễn dịch”, “Nội tiết” mất cân đối, và “Hồng ban tính mụn nhọt” tất nhiên là hữu quan.>

<bản tạo thanh thiếu niên kỳ rất thích tàn nhẫn tranh đấu, khóe mắt lưu lại ẩu đả dấu vết ─ thiếu chút nữa mặt mày hốc hác>

Nhất, cung mệnh dĩ 1. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập thiên di, chuyển 2. Canh thiên đồng hóa kỵ nhập “Tử nữ”.

Nhị, phúc đức dĩ 3. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập “Phụ mẫu” phùng cung mệnh 7. Bính thiên cơ quyền, vừa xa đối “Tật ách” Thái âm “Hóa kỵ năm sinh”, hai đầu trình “Song kị nhất quyền”. “Kị, quyền” hội vu hiện ra ngoại “Phụ mẫu” <tướng phẩm cung, tu dưỡng vị>, đương nhiên tính tình nóng nảy.

Tam, chuyển phụ mẫu dĩ 4. Đinh cự môn kị <hiệp song kị nhất quyền lực> tái nhập “Tử nữ”, hội tiền thuật cung mệnh của kị chuyển kị trình “Tam kị nhất quyền”.

Tứ, mệnh và phúc đức lưỡng cung cuối giao nhau thành “Tam kị nhất quyền”, quá trình của nó vừa hiển vu “Phụ mẫu”. Đa kị phùng quyền, đi phất loạn là. Thảo nào ư kỳ thanh thiếu niên kỳ “Rất thích tàn nhẫn tranh đấu”. Kỳ “Tật ách” Thái âm <mắt>”Hóa kỵ năm sinh” phục dĩ tân văn xương tự Hóa kị ra, hơn nữa mệnh và phúc đức lưỡng cung lưỡng cung của phá, tự nhiên lưu lại một chút mặt mày hốc hác dấu vết.

<dùng cái gì thay đổi tiền phi, chậu vàng rửa tay?>

Nhất, “Mệnh” dĩ 1. Bính liêm trinh “Kị ra” vu “Thiên di”, không mất kỳ “Ngay thẳng” thiên tính cho nên cũng.

Nhị, năm sinh “Thiên cơ <thiện> lộc” vu “Phụ mẫu”, chuyển 4. Đinh cự môn hóa kỵ nhập tử nữ phùng “Tật ách” 10. Tân cự môn phi lộc lai hội, thiện duyên tăng thượng, thiện tính bất diệt.

<tình cảm sớm động, tham gia quân ngũ tiền kết hôn>

Nhất, phu thê dĩ 8. Giáp liêm trinh phi hóa lộc nhập thiên di <đệ nhị đại hạn tật ách> chiếu mệnh, đại hạn tật ách được lộc, đến đây hạn đương nhiên sinh lòng vui sướng, tình cảm sớm phát.

Nhị, chuyển tật ách 2. Canh thiên đồng <hiệp lộc> hóa kỵ nhập “Tử nữ”, phùng cung mệnh bay tới của 9. Bính thiên đồng lộc. Thì bản mệnh phu thê của duyên khế ứng với vu đệ nhị đại hạn phu thê <tử nữ> sẽ trở thành song lộc, là vợ chồng khế duyên vu tử nữ, nên kỳ tảo hôn sinh con cái.

Phi tinh tử vi đấu sổ chuyên luận tứ hóa

Can tạo 37 mậu tử năm 8 nguyệt nhật vị thì sinh 59 tuổi

<mệnh lệ tam>

<bản làm ra thân gia cảnh hảo, đạp điền trạch đại hạn khởi gây dựng sự nghiệp phát tích>

Bản mệnh điền trạch tọa “Tham lang” Hóa lộc năm sinh cập “Liêm trinh” mệnh lộc, lưỡng “Thiên tài tinh” cùng nhập “Tài kho” vị, nên kỳ xuất thân gia cảnh hảo.

Mà ở 31 tuổi tiền, dĩ bản mệnh “Sự nghiệp” tọa mậu hóa thiên cơ kị phùng hóa kỵ năm sinh trình “Song kị” vu “Cung phu thê”, chuyển phu thê giáp thái dương hiệp song kị lực nhập bản mệnh tài bạch vừa phùng cung mệnh kị trình “Tam kị” của phá. Này đây “Đệ tam đại hạn” đi vu phúc đức, nhưng sai ai ra trình diện đại hạn tài bạch <cung phu thê> ứng với vu bản mệnh tài bạch tọa phá, vì vậy kỷ thân sự nghiệp không được phát. Dùng cái gì đi “Điền trạch” đại hạn mà gây dựng sự nghiệp phát tích?

Nhất, điền trạch đại hạn đạp liêm trinh, tham lang song “Thiên tài lộc”, tất nhiên là nhân phùng việc vui tinh thần thoải mái. Cũng xưng là bản mệnh hóa lộc nhập đại hạn mệnh, kỳ “Phúc” chính nhập của cát cũng.

Nhị, đại hạn mệnh dĩ 1. Đinh cự môn kị <hiệp song thiên tài lộc> nhập “Sự nghiệp”, phùng đại hạn sự nghiệp <tật ách> 2. Tân bay tới cự môn lộc hội, trình “Tam lộc” đại cát tượng, nên kỳ hoành phát.

Chú: “Mệnh” tam phương ỷ “Điền trạch” tam phương của “Cất dấu” mà “Lớn mạnh”. Này đây ─

1. “Sự nghiệp cung” ưa và “Cung tật ách” giao nhau lộc, quyền.

2. “Cung tài bạch” ưa và “Huynh đệ cung” giao nhau lộc, quyền.

3. “Cung mệnh” ưa và “Cung điền trạch” giao nhau lộc, quyền.

<bản tạo nguyên phối ly dị>

Nhất, “Cung phu thê” của phá: Cung phu thê tọa năm sinh thiên cơ kị <hôn nhân trái>, dĩ 4. Giáp thái dương <hiệp hóa kỵ năm sinh> hóa kỵ nhập tài bạch, phùng cung mệnh dĩ 3. Cũng giáp thái dương hóa kỵ nhập tài bạch. Đến đây phu thê ký tọa kị phục dĩ “Song kị” rách nát vu hôn “Nhân đối đãi vị”, kỳ tổn thương lớn vậy.

Nhị, “Cung phụ mẫu” của phá: Cung phụ mẫu tọa ất 5. Hóa Thái âm hóa kỵ nhập phúc đức, xa chống lại thức cung tài bạch hôn nhân đối đãi vị song kị, thì “Tam kị” lệnh “Hôn nhân điền trạch” rách nát vậy.

Tam, “Cung điền trạch” của phá: Điền trạch tọa đinh 1. Hóa cự môn hóa kỵ nhập sự nghiệp “Xung phu thê”, mà phu thê ký đã tọa năm sinh thiên cơ kị, thì hai đầu sai ai ra trình diện kị. Tượng chủ hôn nhân khó chứa vu gia đình.

Tứ, phụ mẫu, điền trạch, phu thê, tài bạch nghiêm trọng của phá, hôn nhân đương nhiên khó giữ được.

<47 tuổi tái hôn, đối tượng cũng ly hôn phụ, tướng mạo cực mỹ>

Nhất, thượng thức hôn nhân nghiêm trọng của phá, cho nên vu ly hôn lúc mặc dù chỗ cao ưu điều kiện mà nhưng trì tới 47 tuổi phương tái hôn.

Nhị, tái hôn đối tượng <cung tử nữ> “Thiên di vị” <cung điền trạch> tọa “Tham lang” Hóa lộc năm sinh cập “Liêm trinh” mệnh lộc, tự nhiên là dung mạo xuất chúng.

Chú: Phàm “Thiên di” hoặc “Phụ mẫu” lưỡng hiện ra ngoại cung vị được “Đào hoa tinh” hóa lộc người, tướng mạo giai mê người.

Tam, bản tạo “Điền trạch” dĩ 7. Đinh Thái âm phi hóa lộc nhập “Phúc đức”, chuyển 8. Bính liêm trinh kị quay về điền trạch, phùng phu thê bay tới 9. Giáp liêm trinh lộc hội, là tình cảm <hôn nhân> duyên vượng vu gia đình vui thích của tượng.

Tứ, đại hạn đạp sự nghiệp cung. Thượng thức bản mệnh điền trạch được phu thê lộc, dĩ 1. Đinh cự môn kị <hiệp phu thê lộc> nhập “Sự nghiệp”, phùng “Đại hạn điền trạch” <tật ách> 2. Tân bay tới cự môn lộc hội. Tượng chủ trong gia đình cuộc sống hôn nhân quá mức mỹ, đương nhiên tái hôn.

Ngũ, 47 tuổi tái hôn, thì: “Đại hạn điền trạch” cát ứng với vu “Bản mệnh điền trạch”. “Lưu niên phúc đức” <bản mệnh phu thê> cát ứng với vu “Bản mệnh phúc đức”. “Bản mệnh tật ách” cát ứng với vu “Lưu niên tật ách” <bản mệnh điền trạch>.

<nhị hôn đối tượng bản thân giải phẫu nhiều lần, cũng nhân trường lựu lấy xuống tử cung>

Nhất, nhị hôn đối tượng chiêm “Cung tử nữ”, kỳ “Phúc đức” <huynh đệ cung> dĩ 10. Ất Thái âm hóa kỵ nhập phúc đức, phùng đối cung tài bạch thái dương mệnh kị, chuyển 8. Bính liêm trinh <độc tố> hiệp song kị lực nhập điền trạch.

Nhị, cung tử nữ dĩ 11. Quý tham lang vừa hóa kỵ nhập điền trạch trong buổi họp thức trình “Tam kị”, chuyển 1. Đinh cự môn <lựu> kị <hiệp song kị> nhập “Sự nghiệp”, lập tức dĩ 6. Mậu thiên cơ “Kị ra” vu phu thê tái phùng hóa kỵ năm sinh, kế được “Tứ kị”. Nên kỳ nhiều lần giải phẫu.

Chú: “Liêm trinh”, “Cự môn” đa kị là phá, dễ trường “Lựu”, “Nham”.

Chú: Phùng “Kị ra” người, dễ giải phẫu bỏ đi khí quan hoặc tổ chức. Như là nữ mệnh, đến đây “Kị ra” vừa phùng “Thái âm” sai ai ra trình diện phá người, dễ dàng nhất lấy xuống “Tử cung” mà không có “Kinh nguyệt”.

<50 tuổi cai năm Đại đệ mãnh bạo tính bệnh viêm gan mất>

Nhất, bản tạo huynh đệ cư trường, Đại đệ chiêm huynh đệ cung. Đến đây đệ làm xây dựng nghiệp, nhận thầu rất nhiều công cộng kiến thiết, giao tế xã giao rất nhiều.

Nhị, Đại đệ “Bản thân vận” <cung phu thê> tọa năm sinh thiên cơ kị, chuyển 4. Giáp thái dương hóa kỵ nhập cung tài bạch phùng mệnh kị, trình song kị xung phúc đức.

Tam, Đại đệ mệnh <huynh đệ cung>, phúc đức <cung phụ mẫu> lưỡng can giai ất, hóa Thái âm song hóa kỵ nhập “Phúc đức”. Trong buổi họp thức thì “Tứ kị” phá phúc đức vậy. Đến đây tượng cũng chủ kỳ “Kinh tế mất trật tự”, phía sau di hạ nợ nần mấy ngàn vạn.

Tứ, Đại đệ mệnh tứ kị phá phúc đức, chuyển 8. Bính liêm trinh kị “Điền trạch”. Thì đại hạn huynh đệ <cung điền trạch> rách nát, tương ứng vu bản mệnh huynh đệ; 50 tuổi lưu niên điền trạch <cung phúc đức> rách nát, tương ứng vu bản mệnh điền trạch.

Chú: Phàm “Lục thân” mệnh, phúc đức lưỡng cung “Đa kị” phá vu “Điền trạch” người, phi nghiêng ngửa khốn đốn thì tạo thành tử vong.

Ngũ, bản tạo nhân mệnh phi hóa lộc nhập điền trạch <hữu tình vu gia đình> mà bang Đại đệ ngân vay người bảo đảm, Đại đệ vong hậu lệnh bản tạo kiếm vất vả, nhị bút phòng lớn sinh tao niêm phong, tổn thất ức kế.

Phi tinh tử vi đấu sổ chuyên luận tứ hóa

Can tạo 43 giáp ngọ năm 8 nguyệt nhật tị thì sinh 53 tuổi

<mệnh lệ tứ>

<bản tạo anh em bốn người, huynh đệ cư trường>

Nhất, mệnh dĩ 1. Mậu tham lang phi hóa lộc nhập huynh đệ, đối huynh đệ bất kể so sánh; chuyển huynh đệ 2. Đinh cự môn hóa kỵ nhập mệnh, là khiếm huynh đệ trái. Đến đây tượng tức có huynh đệ cư trường.

Nhị, cung tài bạch ký tọa thái dương hóa kỵ năm sinh, phục dĩ 3. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập “Điền trạch”, lo cho gia đình chi niệm nặng vậy. Cũng chủ huynh đệ cư trường tượng.

<kinh doanh thiết bị điện đi>

Nhất, phàm điện nhà sản phẩm và “Thái dương” <nguồn sinh lực, điện lực>, “Liêm trinh” <điện, thiết bị điện chế phẩm> hữu quan.

Nhị, “Tài bạch” tọa năm sinh thái dương kị, chuyển 3. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập “Điền trạch” <tài phú cung> phùng năm sinh “Liêm trinh lộc”. Nói kỳ kiếm tiền “Khổ cực” <tài bạch kị>, lại có rất nhiều phát tài cơ hội, có thể “Cần kiệm làm giàu” <điền trạch thiên tài lộc>.

Chú: Đến đây “Lộc, kị đồng cung” là trình “Song lộc”, gấp bội của được. Đến đây tượng cũng chủ dễ “Đa đưa sinh”, trong cuộc đời mua tam đống thấu thiên thổ cập lưỡng bút kế cận giáp ruộng tốt.

Tam, “Thiên di” <phúc vận, gặp gỡ vị> 4. Giáp liêm trinh tái phi hóa lộc nhập điền trạch hội cát <phúc nhập kho>, “Kho vị” được lưỡng thiên tài lộc.

Tứ, cung phúc đức <có phúc> dĩ canh thái dương phi hóa lộc nhập tài bạch, ngược lại bính hóa liêm trinh hóa kỵ nhập điền trạch phùng thượng thức của kho vị song lộc, là phúc tới thiên thành “Phú cách”.

<thê lớn tuổi nhị tuổi, hôn hậu như làm>

Nhất, cung mệnh dĩ 5. Mậu “Thiên cơ” <hóa khí là thiện> hóa kỵ nhập cung phu thê, thê “Thiện” của chấp tính rất nặng.

Chú: Phàm cung phu thê được “Thiên lương”, “Thái dương kị”, “Thái âm kị”, “Thiên cơ kị”, “Cự môn kị” người, hôn nhân dễ già trẻ phối.

Nhị, thê thiên di <nhân duyên vị><sự nghiệp cung> tọa nhâm 6. Hóa thiên lương <ấm> phi hóa lộc nhập bản mệnh phúc đức, đến đây cũng chủ tôn giáo duyên.

Chú: “Thiện, ấm” ngôi sao, và “Tôn giáo” hữu duyên.

Tam, thê thiên di dĩ 7. Nhâm “Vũ khúc” hóa kỵ nhập bản mệnh “Tật ách”, đương tự thể nghiệm “Như làm”.

Chú: Kỳ thê thiên di “Vũ khúc” hóa kỵ nhập “Tật ách”, ngoại trừ như làm duyên ngoại, cũng chủ “Dịch mã” bôn ba. Kỳ thê làm một quán nói giảng sư, bình thường vãng lai bận rộn vu “Truyền đạo” kính dâng.

<thê không được dựng mà nuôi con nuôi một con trai><92 năm thê tang vu tai nạn giao thông, 95 năm kỷ thân cũng bệnh ung thư mất>

Bản tạo dùng cái gì “Người lớn” không được vượng còn điêu linh? Mệnh cách rách nát ở nơi nào?

Nhất, khán người lớn cần phải quan “Điền trạch”, là điền trạch trừ đại diện “Tài phú”, “Đời sống vật chất” ngoại, hoàn đại diện “Gia đình trạng huống”.

Nhị, bản tạo điền trạch mặc dù được liêm trinh Hóa lộc năm sinh, lý nên gia đình tọa vượng, nhiên:

Giáp, cung mệnh dĩ 5. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập phu thê, mà kỳ gia vận <tật ách> thì dĩ 8. Ất Thái âm cũng hóa kỵ nhập “Cung phu thê” được “Song kị”. Chuyển 9. Bính liêm trinh hiệp song kị lực nhập “Điền trạch”.

Ất, thiên di <phúc vận, nhân quả gặp gỡ> dĩ 3. Giáp thái dương hóa kỵ nhập tài bạch phùng hóa kỵ năm sinh <song kị>, chuyển 10. Bính liêm trinh hiệp song kị lực tái nhập “Điền trạch”.

Bính, thì mệnh, tật ách, thiên di tam cung lệnh “Điền trạch” lũy tứ kị, dồn lệnh gia đình duyên rách nát “Hư hàn”. Vì vậy kết hôn vô sanh con nối dõi, hai vợ chồng giai thọ thua nhất một giáp mà bất ngờ thệ.

Chú: Bản tạo vu 53 tuổi mất. Bởi “Thiên di” của phá vu mệnh, tật, vãn cảnh cá tính càng lúc càng “Quái gở”, đố thế phẫn tục, không dễ dàng ở chung, mà vô tri giao. Cho nên “Thiên di của phá” người, dễ tách rời vu xã hội, đoàn người.

<cha mẹ hôn nhân cực kỳ hợp hài hòa, tương hỗ đang lúc chưa từng từng có nhất cú nặng ngữ>

Nhất, cung phụ mẫu <họ Chủ Phụ> dĩ 11. Kỷ vũ khúc phi hóa lộc nhập “Tật ách”, chuyển 8. Ất Thái âm <hiệp lộc> hóa kỵ nhập phu thê.

Chú: “Tật ách được lộc” mà sung sướng, ít phát giận.

Nhị, huynh đệ cung <chủ mẫu> dĩ 12. Đinh Thái âm cũng phi hóa lộc nhập cung phu thê hội tiền thức của phúc, có thể thị cùng cung phu thê được “Song lộc” của hội. Chuyển 9. Bính liêm trinh kị hiệp song lộc lực nhập “Điền trạch” tái phùng liêm trinh Hóa lộc năm sinh, thì “Tam lộc” hối vu “Gia đình”, hậu duyên nhập trạch.

Tam, kỳ mẫu <huynh đệ cung> ký tọa 1. Tham lang mệnh lộc, chuyển 2. Đinh cự môn <hiệp mệnh lộc> kị quay về cung mệnh và phụ phúc đức <điền trạch> dĩ 13. Bay tới tân cự môn lộc giao cát. Vừa nước sữa hòa nhau.

Tứ, có thể thượng chư cát, lưỡng lão hôn nhân của hợp hài hòa có thể muốn gặp.

<kỳ phụ lưỡng mi sinh thọ chút nào quá mức trường, ứng với cụ thọ tướng>

Mấy năm trước và bản tạo ngẫu nhiên nói việc nhà, vị dư: Kỳ phụ mặc dù đã năm giới hơn bảy mươi mà không hề lão thái, mà lại lưỡng mi thọ chút nào nhật trường, là vì thọ người tướng ư? Dư tín miệng đối viết: Đương nhiên!

Sau mệnh lý thôi nghiệm, lệnh dư sâu cụ lòng tin:

Nhất, “Điền trạch” tọa Hóa lộc năm sinh, là vì kỳ phụ của “Cung phúc đức”, có phúc thứ nhất.

Nhị, phụ của phúc đức <điền trạch> dĩ 13. Tân cự môn phi hóa lộc nhập “Mệnh”, chuyển 5. Mậu “Thiên cơ” hóa kỵ nhập cung phu thê, được phụ “Thiên di” <cung tật ách><phúc vận vị> phi 14. Ất thiên cơ lộc lai hội. Thì phụ của phúc đức, thiên di lại được “Song lộc”, có phúc thứ hai.

Tam, kỳ phụ tật ách <cung tài bạch> dĩ 15. Bính “Thiên đồng” <ích thọ tinh> phi hóa lộc nhập “Thiên di” <phúc vận vị>, cũng chủ kỳ thọ.

(Biên dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

飞星紫微斗数『入门篇』 《梁若瑜》

一、属于飞星派的《星曜释义》

飞星论命,主要常用星曜仅十八。乃飞星论命是以命盘十二宫的「宫位」为主轴,以「四化」为「用神」;需四化贯穿全局而后的「宫位」、「星曜」、「化象」三者并释,始能「定格局」、「决吉凶」。有别于「三合派」多如牛毛的满盘大小星曜、神煞,组合吉凶。

譬如紫微吉星入命而相貌堂堂的人,却何以迟迟不见其发达?乃四化之后始能见其格局之不佳故也。反之常见凶星坐命的人却获致大成就,皆因整体格局的四化得其吉会共荣故也。

紫微斗数的星曜象义,都出自于「封神榜」故事里的人物特质。如果有心研究紫微,最好先略读封神榜,先建立些许概念。

星曜象义试述如下:

『紫微』:五行「己土」。「伯邑」,周文王的长子。中天帝座,主尊贵。制化解厄、消灾延寿。故为「寿星」。

1.珍奇古董。珠宝钻石。满天星表。进口高级轿车。高级家具。高楼大厦。

2.精密、高贵、高价的物品。计算机。

『天机』:五行「乙木」。「姜尚」,文王的军师。「益算之星」、化气曰『善』、曰『智』。运筹帷幄。

1.聪敏、智慧。思考。企划。化禄,多变、多点子,不善实践;化「忌」,喜欢「钻牛角尖」。

2.禅定、冥想、哲学、命理。佛法。

3.驿马星,主迁徙、变动。

4.轴承、家庭五金、机车、一般进口轿车、轨道、小工场、车库、汽车保养场、小机器。

5.应于人身:筋骨。精神、神经系统。手、趾、毛发。酸痛、失眠、神经衰弱、精神耗弱、精神病。

6.花草、矮木〈乙木〉、盆栽。

『太阳』:五行「丙火」。「比干」,纣王的忠臣。「光明磊落」、宽宏大量、博爱。

1.日照天下,主光明、泛爱众〈博爱〉。无私,主政治。

2.日出日落,主「驿马」,忙碌奔波。

3.贸易、电话、传真、信息、视讯、电视、计算机网络。

4.代表能源、电力、变电所、大型电器设备。石油、马达、引擎。

5.应于人身:主头、心脏〈人身主宰者〉、眼〈光明〉。头疼、晕眩、心脏病、血压、中风、栓塞、心血管疾病。

6.主父、夫、子。

『武曲』:五行「辛金」。「周武王」。「正财星」、「财帛主」,刚毅正直、主观、寡宿〈刚则孤寡〉。

1.喜会贪狼〈偏财星〉,辰戌处对宫胜于丑未坐同宫。武、贪入命适合做会巴结的生意人。

2.也代表银行、金融业、金银制品、纸钱、硬币、采购组、会计、出纳、税捐处。

3.可以经营金属类的轻重工业混合厂。

4.应于人身:主胸、肺、鼻子、牙齿、骨骼、结石〈发出声音及硬的东西属金〉。

『天同』:五行「壬水」。「周文王」。化气曰「福」〈福星〉,为『益寿星』。

1.文王善卜,故主卦理及方位学〈堪舆、罗盘,阳宅学、阴宅学〉。

2.美食〈福星,化禄主口福〉、餐饮业、俱乐部。

3.大型综合医院。

4.壬水〈阳水〉,主「流动」的水。大沟渠、池塘、自来水、食用水。

5.「服务业」。

6.应于人身:泌尿系统〈壬水〉、消化系统〈福星〉、免疫系统、内分泌、耳、坠肠疝气。频尿、盲肠炎。

7.寿星。

『廉贞』:五行「丁火」。费仲,纣王的奸臣。化气曰「囚」,次「桃花星」。

1.囚星─表犯罪、奸邪,是非多争。官非、诉讼、罚单。军警、法律。

2.古书云:男浪荡,女贪淫。近酒色、肉欲淫邪,娼妓。音乐、歌舞〈也是「才华星」〉。酒廊、夜总汇、特种营业、娱乐界。

3.偏财、赌、投机。

4.应于人身:丁火主血液,容易妇女病、意外、血光、手术、刀伤、烫伤、发炎、中毒、瘤、癌。

5.自化「禄」,容易流血。自化「权」,容易瘀血黑青〈廉贞不化权,同宫星曜之化〉。自化「忌」,容易内伤。

6.毒品、香烟。水果。

7.计算机、冰箱、洗衣机、冷气机、小家电。

『天府』:五行「戊土」。姜太后,纣王的贤德妻子。「禄库」。主大地之表〈天生万物以养人〉。

1.可畜牧、养殖,山产、土产〈譬如香菇、竹笋、地瓜、木耳、落花生〉。

2.好面子〈摆场面〉、讲究衣着〈女命可能爱裁缝、打毛线、逛百货公司〉。

3.应于人身:主脾、胃〈属土〉。

『太阴』:五行「癸水」。贾夫人,黄飞虎的妻子。「洁净温婉」,「玉洁冰心」。母性的「筑巢欲」,「田宅主」。

1.入田宅见「忌」,重视金钱〈田宅为财帛的共宗六位〉、房子干净。

2.月出月落,主「驿马」。

3.主旅游、大饭店、出租业〈套房、出租车、游览车〉

4.漂亮、干净:化妆品、清洁用品。服饰、装饰品、饰物、整形、美容、美发。

5.应于人身:征于女人的「月事」〈二七天癸至〉、眼睛〈光明〉、皮肤。

6.家具、床、顶级名牌「进口轿车」〈田宅主〉、高级住宅,化学品。

7.主母、妻、女。

『贪狼』:五行「甲木」〈气属甲木,体属癸水〉。妲己,千年狐精。名曰「桃花」〈癸水〉。主「修炼」〈甲木〉,化气「修行」〈道家功夫〉。

1.主感情、酒、色。私生活不检点、「桃花」、「偷腥」。

2.「偏财星」〈禄、权〉、贪欲,「赌、投机」。

3.「教化之始」〈古之竹简、册─甲木制作〉,容易是「老师」、「文教」、「文化」工作。

4.才艺、文学、艺术、艺品、烹饪、巧艺。

5.五术─山、医、命、相、卜,武艺、养生术、神仙术、道家修行。

6.「大树」,扎根于地,引喻为万物的「根基」、「根本」。

〈注:人之本:「教育」。宅之本:「建材」。物之本:「原料」。〉

7.纸、木材、建材、原料、棺木。

8.「寿星」〈狐精千年〉〈喜入「寿位」─子、午、辰、戌宫〉。

〈注:子、午,天地定位。辰、戌,天罗地网。〉

9.应于人身:主肝、肾。脚〈腿〉。

10.主「动见观瞻」的「精、气、神」。

『巨门』:五行「癸水」。姜太公的恶妻。伶牙利齿。「暗曜」,猜忌、疑惑、是非。在天「品万物」,在地「司五谷」。

1.化「忌」,主小人、是非、口舌、猜忌、疑惑、疑心暗鬼、邪念、意外、车祸。

2.邪术、鬼魅、神坛、小庙、公墓、坟堆、陋巷、破宅、三叉路口、暗沟、下水道。麻将牌〈古以动物骨制〉。

3.家门、门户、户口、户籍。

4.无执照的工作者、密医、乩童、符仙、地理师、江湖术士、金光党、窃盗、诈骗集团。

5.西药、小诊所。

6.「零食」,爱吃、胃口好〈品万物之星〉。

7.应于人身:食道、胃。瘤、癌、慢性病、药罐子〈久病吃药〉、中邪、阴气。

8.铁道、运输、卡车、国产车〈非高级〉。

『天相』:五行「壬水」。闻太师,纣王的忠臣。化气为「印」〈主「权」,官职〉。司「衣食」,主「爵位」。

1.瀑布、喷泉〈非食用水〉。

2.手相、面相、摸骨、宅相、坟相、动物相。

3.精致美食。

4.鸡婆星、和事老。

5.寿星。

『天梁』:五行「戊土」。李天王,周营主帅,百战不死。「荫星」,「延寿星」。

1.「荫星」,又称「父母星、老大星」。官员、警政、调查局、军人、将官。

2.「药用植物」、中药、中医、专科医院〈延寿〉。

3.大树〈荫〉、大楼、「别墅」、高级住宅。

4.清高、格调、竹〈高风亮节〉、茶叶〈品味〉、兰花、莲花。

5.「膨风星」,言过其实。古书云:天梁「化禄」在迁移,巨商高贾。

6.股票、证券、奖券、保险业〈荫〉。

7.寿星。

『七杀』:五行「庚金」。黄飞虎,纣王猛将,起义投周。化杀为「权」。「肃杀」之星,与「死亡」有关。主「勇猛果决」。

1.恐怖类、蛇、蝎、蜈蚣、爬虫。

2.军人、警察、军队〈肃杀〉。

3.火车、联结车、轮船、飞机场、火车站、军区。

4.重机械、大型五金、重工业〈譬如中钢、中船〉。

5.大型经融机构。

『破军』:五行「癸水」。纣王,暴君,商朝末代皇帝。主「破耗」。

1.大海水,主水产、海产。

2.运输、海运、仓库、货柜、货柜车、大拖车。

3.玩具、消耗品。怪手〈破耗〉、建筑业。

4.市场、摊贩、夜市、闹区。

5.贮藏室、垃圾堆〈脏乱〉。建筑工地。

『文昌』:五行「辛金」。主「科甲」、「声名」。

1.正统文学。文章、书籍。

2.支票、契约、证件、礼品、纸、笔、文具。

3.护理工作、注射、「手术」。

4.应于人身:支气管、声带、斑点。精神、神经系统。

5.驿马星〈时系星〉,主变动。

『文曲』:五行「癸水」。主「才华」。

1.另类的文学、稗官野史、小说、杂志。

2.格局好则口才佳,化忌则唠叨。

3.人缘好、广交际,感情较「多采多姿」。

4.泌尿系统,精神、神经系统。

5.驿马星〈时系星〉,主变动。

『左辅』:五行「戊土」。「助善」之星。

1.秘书、参谋、幕僚。

2.左右为旋,斡旋、圆巧、司机。

『右弼』:五行「癸水」。助善之星。贵人星。

1.善解、机智、传令。

2.排难解纷、斡旋。司机。

〈星性补遗〉

1.「紫微」、「天相」、「天同」、「天梁」、「贪狼」都是「寿星」。主长寿。但入命则不发「少年人」。除贪狼属「偏财」星外,余皆为正财「俸禄星」。

2.凡少得偏财星者,以上班安定为佳。

3.「驿马星」:「天机」、「太阳」、「太阴」、「文昌」、「文曲」。

凡「驿马星」入命者,多有「夜猫子」的习性。晚归、晚睡。

4.「天同」、「天相」、「天梁」皆为「和事佬」。又可细分:天同─里长伯、天相─和事佬、天梁─公道伯。

5.「武曲」、「七杀」的组合代表火车站、铁路边。

6.「太阴」代表旅馆、饭店,也代表饭店、床。

7.「天刑」是较小的狗,「破军」大型的狗或马、牛。

8.「巨门」会「天刑」,易习「邪术」;「贪狼」会「天刑」,易习「正术」。

9.凡夫妻宫坐「天梁」星或「太阳」、「太阴」、「天机」、「巨门」等星曜化忌,婚姻容易「老少配」。

二、《认识宫位的象义》

甲、〈十二宫的四个三方〉

三方的定义:三方是一体的,是缺一不可、共存共荣的「整体组合」。是力学上所谓的「三角刚体」的三组件,永远结合在一起,分开它则「物不成器」、「无以为用」。

一、命三方:包括「命」、「财帛」、「事业」三个宫位。是显像一个人身在红尘汲营的「生存方式」。也是一个人的『有为、作为』宫。

二、田宅三方:包括「田宅」、「兄弟」、「疾厄」三个宫位。是显象一个人的「身世」、「背景」、「宗族」、「家庭」、「亲情」、「经济」、「财富」、「健康」及「物质生活」的状况位。或者可称之为人生的「果实」位。是人生的『守成』、『收藏』宫。

三、福德三方:包括「福德」、「夫妻」、「迁移」三个宫位。是显像一个人的「秉性」、「精神」、「嗜好」、「天份」、「因缘」、「际遇」、「根器」、「婚姻」等「因缘果报」而来的情事。

四、交友三方:包括「交友」、「父母」、「子女」三个宫位。是显象一个人的「情性」、「心智」、「学问」、「修养」、「德行」、「忠孝」、「慈爱」,以及「仁」、「义」、「礼」、「智」、「信」等等的「待人接物」与「处世」状况。

乙、〈广泛的十二宫宫位涵义〉

一、命宫:1.太极点、命盘「中枢」。万变不能离其『宗』。

2.偏向「精神」、「意志」、表现「喜、怒、哀、乐」的「我」,简言之为「我」。

3.显象「个性」、「天性」、「性情」与「思考」。

4. 表现喜、怒、哀、乐的「感情」抒发位。

5.大伯父〈叔〉父、祖母、外公位。

二、兄弟宫:1.观「手足之情」。

2.现金的「收藏宫」,是「积蓄」、「银行存款」的『经济位』。也是家中的「保险库」、银行的「保险箱」。简称『库位』。

3.「事业」的「共宗六位」,是看事业大小的「规模」位。

4.合前二式,又称兄弟宫『成就位』。

5.「领导统驭」〈得「权」冲交友〉。

6.是『疾厄』的九位「气数」宫─「身体运」位,又称「体质」位。

7.也是显象「物质生活」位。

8.父母的婚姻─看「妈妈」的借宫之位。也是二伯〈叔〉父位。

9.是「婚姻对待」〈财帛─夫妻的夫妻宫〉的田宅宫,也就是『主卧房」、「床」位。

10.是因结婚而来的「岳〈翁〉」位、大姨子位。

11.看小孩的「福份」位〈子女的福德宫〉。

12.「大哥〈弟〉」、「大女儿」位。

三、夫妻宫:1.看「感情」、「婚姻」。

2.「少小限」的借宫之位〈主第二大限前的所有年限〉。

3.看「福报」中的「福份财」─福德的财帛宫。

4.厨房〈疾厄的田宅─健康的收藏宫〉。

5.出外的运气位─「迁移」的九位「气数」宫。

6.看「体型」─疾厄的「田宅宫」。

7.大舅、二哥〈弟〉位。

8.兄弟的「经济状况」〈兄弟的兄弟宫〉。

四、子女宫:1.看子息的「缘分」、「多寡」、「贤愚」。

2.「性」〈疾厄的「福德」宫〉。

3.「桃花」宫、「外遇」位〈逢桃花星〉。

4.「再婚对象」位、「小老婆」位。

5.「亲戚」位〈是夫妻宫的下一宫─因婚姻而来的关系位置〉。

6.「妯娌」〈兄弟的夫妻宫〉、「二舅」、「大舅子」、「长子」位。

7.「驿马」位〈田宅的迁移─离家在外位〉。

8.「意外」、「业力病」〈双忌以上〉。

9.看「小辈」、「下属」与我的关系。

10.「合伙位」〈子女─交友的事业〉。

11.「慈心、仁爱」表现位。

12.「老运」、「晚景」位。

〈注:再婚是以子女宫为「用」,但还是不能离开夫妻宫的「体」;如果夫妻宫过分的差,再婚恐怕也依旧是不幸福。〉

五、财帛宫:1.「钱的缘份」位。

2.「行业」、「赚钱的状况」。

3.个人的「金钱观」、价值观。

4.婚姻的「对待关系」〈夫妻的夫妻宫〉。

5.显示父母的「健康状况」、「情绪」位〈父母的疾厄宫〉。

6.「次子」、「二舅子」、「侄儿」位。

7.客房〈交友的田宅宫〉。

六、疾厄宫:1.「命」的「共宗六位」─「肉体」。

2.看「健康」状况。

3.看「胖、瘦」。

4.看「习性」反应及个人的「活动量」。

5.显示喜、怒、哀、乐的「情绪」反应位。

6.「家运」位。

7.显示「物质生活」位。

8.店、办公室、生产线、「工作环境」、「工作地方」〈疾厄─事业的田宅〉。

9.父母的社会关系、地位、能力位〈疾厄─父母的迁移〉。

10.显示兄弟的金钱状况〈疾厄─兄弟的财帛〉。

11.「大媳妇」位。

七、迁移宫:1.「形于外」的「外表」、「模样」、「形象」。

2.「社交」、「活动」、「人生舞台」、「能力展现」、「领导统驭」位。

3.显象「身分」、「地位」。

4.「驿马」位。

5.因果里头的人生「因缘」、「际遇」位。

6.阿耶意识里头的「天份」、「才华」,以及修行人的「善缘」、「根器」、「智慧」的提升位。

7.与「意外」、「灾难」、「因果病」有关。

8.兄弟的「健康状况」、「情绪」位〈兄弟的疾厄宫〉。

9.配偶的「金钱状况」位〈夫妻的财帛宫〉。

10.「长孙」位。

11.「老运」、「寿限」位。

12.庭院、门外。

13.人生因历经磨练而成长的「历练」位。

八、交友宫:1.婚姻状况的「指标」位〈夫妻的共宗六位〉。

2.配偶的「健康状况」、「情绪」位〈夫妻的疾厄宫〉。

3.兄弟的「地位」、「能力」、「形象」表现位。

4.「有缘接触」的「人际状况」位。

5.「竞争」、「考运」位。

6.「人性」的「情与义」表现位。

7.父母的工作。

10.显示子女的「金钱状况」宫位。

11.行善的「布施」、「积德」位〈福德的田宅宫〉。

12家庭的「佛堂」、「神龛」位〈福德的田宅宫〉。

九、事业宫:1.「运气位」〈九数为阳之极,「化气」流行〉。

2.「工作」,赚钱的「方式」。

3.配偶的「形象」、「能力」、「地位」表现位〈夫妻的迁移宫〉。

4.婚外情〈桃花星〉〈夫妻的迁移─婚姻之外的感情位〉。

5.显示子女的「健康状况」、「情绪」的宫位〈子女的疾厄宫〉。

6.祖坟〈福德的「福德」位,福德代表「先天因果」及自己身后归宿─「坟」〉。

7.书房、书桌〈父母的田宅宫〉。

十、田宅宫:1.宗亲、家族、家世。

2.家庭、天伦。

3「.财富」的「收藏宫」─「财帛」的「共宗六位」〈含动产、不动产、有价证券、珠宝钻石、珍贵艺品、银行存款、现金─一切的有价物〉。简称『财库』位。

4.居住环境〈含邻居相处〉。

5.客厅。

6.欢乐宫〈天伦乐、男欢女爱〉。

7.父母的「嗜好」、「兴趣」位〈父母的福德〉。

8.小孩的「地位」、「能力」、「形象」表现位。

9.「祖上」、「祖德」位。

十一、福德宫:1.累世「因果」位,「果报」位。

2.「秉性」、「嗜好」、「兴趣」、「享受」位。

3.看「寿限」、「晚运」位。

4.反应「精神」、「感受」〈喜、怒、哀、乐的表现位〉。

5.「品味」、「内涵」,以及修行人的「善缘」、「根器」以及「放下」、「自在」、「智慧」位〈精神面的提升〉。

6.「身后」归属─悼场的「哀荣」场面,以及托后的「棺、坟」。

7.「金钱」、「欲望」的表现宫〈财帛的迁移宫〉。

8.「祖父」位。

9.「饭厅」〈享受位〉。

10.配偶的工作〈夫妻的事业〉。

11.「感情」的抒发位。

12.「大姑妈」位。

十二、父母宫:1.「父母」、「长辈缘」。

2.「修养」、「内涵」、「气质」形于色的「形象位」〈相品宫〉。

3.学历、读圣贤书、做人、知识、常识的「学习位」〈光明宫〉。

4.外〈夫〉家的「家庭状况」位。

5.子女的工作。

6.迁移的「共宗六位」─社会的「道德标准」规范位。

7.百善「孝」为先的「积德」位。

8.父母者,庇荫于我,引申为「政府机关」。

9.父母者,交友之财帛宫,引申为「银行」、「互助会」、「私人借贷」等「金钱往来」位。

三、《四化的认知》

甲.〈认识禄、权、科、忌〉

太极生「两仪」〈阴、阳〉,两仪生「四象」〈少阳、老阳、少阴、老阴〉。四象者,最简单的比方就是我们生活中所看到的「春、夏、秋、冬」。

从「春天」来了百花开、种子萌芽、老树发新枝开始,自然界充满了「生发」、「希望」,人们也于是开始忙碌于一年之始的春耕。到了「夏天」,万物已经「茁壮」、「旺盛」,人们愉快的看到了果实。进入「秋天」,秋风叶黄、满天的肃杀之气,这是自然界「见盛而制」的法则,人们也忙于用利器〈属金〉收成,稻谷盈仓。到了「冬天」,千山鸟飞绝、万径人纵灭,万物「蛰伏」,人们也「收藏」过冬,休息是为了走更远的路。

春夏秋冬周而复始,年复一年。因此:

1.「春天」花开叶绿,是属「木」旺的季节。

2.「夏天」烈日炎炎,是属「火」旺的季节。

3.「秋天」肃杀满天、叶落枝枯,是属「金」旺的季节。

4.「冬天」一地霜雪、万物蛰伏,是属「水」旺的季节。

气之流行而「在天成象」。古来的许多智慧都缘自于「道法自然」,因此,斗数的「四化」即为「法」自然界的「四象」而来。也就是说,斗数的「四化」就是自然界的「四象─春、夏、秋、冬」。

兹将四化归类,以便容易理解记忆:

一、『禄』─是「少阳」也是「春天」,是属「木」旺之象,万物「生发」、「希望」。

综合象义为:1.喜悦、吉庆、美好、轻松、顺畅、乐观、随缘、自在、亲和、圆融。

2.福气、希望、机会、光明、健康。

3.年轻、初始、原因。

4..浪漫、情感、绮思、美梦、幻想。

5.享受、满足、散漫、懒惰、肥胖。

6.大的、新的、多的、好的。

二、『权』─是「老阳」也是「夏天」,是属「火」之象,万物「茁壮」、「向旺」。

综合象义为:1.自信、主见、企图、抱负、积极、欲望。

2.领导、开创、拓展、突破、结实、壮大、权力、地位。

3.主观、能力、果断、刚强、应变。

4.胆识、行动、运动、强硬、霸气、尖锐、争斗。

5.大的、新的、多的、好的。

三、『科』─是「少阴」也是「秋天」,是属「金」旺之象,万物「肃杀」。圣人则之而「制礼教」,生「文明」。

综合象义为:1.名声、科甲。

2.贵人、转环、缓和。

3.谦和、文质、书香、斯文、秀气、小巧、精致、优美。

4.优柔、犹豫、做作、矫饰。

5.大小适中。

四、『忌』─是「老阴」也是「冬天」,是属「水」旺之象,万物「蛰伏」、「收藏」,等待新的希望。

综合象义为:1.憨厚、拙朴、率真、耿直、忠贞、义气。

2.收藏、固守、守成、安定、结果。

3.执着、固执、烦恼、忧伤、欠债、劳碌。

4.小人、是非、仇恨、愤怒、痛苦。

6.贪欲、痴迷、妄念、邪念、自私。

7.窒碍、狭隘、阴暗、脏乱、丑陋、破旧。

8.小的、少的、老的。

注:勿见「禄」而言善,多禄反而「逍遥无志」;勿见「忌」而言凶,「择善固执」乃得其忌而所以成就。多「权」防「霸气」,多「科」反「优柔」。

注:四化为象,故「禄、权、科、忌」为化「象」,而非属「星曜」。

注:坊书云:「多忌」反「不忌」,荒谬矣!

以『一忌』坐守,为「守成」或「欠债」、「付出」〈红尘的当然耳事〉。『双忌』同宫或两对宫,为「破败」之始。『三忌』同宫或两对宫,则「大势不妙」。『四忌』同宫或两对宫,常面临「生死」、「去留」。

注:譬如交友坐生年忌而我财帛飞禄以入,则「禄、忌」呈「双忌」。反之,如交友坐生年禄而我财帛飞忌以入,则「禄、忌」呈「双禄」。得失全视「宫位」而定。

注:1.「单忌」之吉凶全视所坐之「宫位」而定。单忌落「命三方」和「田宅三方」不能论之为「失」。单忌落「交友三方」和「福德三方」始约可论其为「失」。

2.「双忌」以上不论落于何宫,都属「破败」。

乙.〈十天干的四化〉

干为「天」支为「地」。有所谓气之流行〈因时间流转而变化〉,而在天成「象」,在地成「形」。四化为象,必倚天干而化;不同的天干,衍生出了不同的化象。

〈化禄〉/〈化权〉/〈化科〉/〈化忌〉

甲干: 廉贞 破军 武曲 太阳

乙干: 天机 天梁 紫微 太阴

丙干: 天同 天机 文昌 廉贞

丁干: 太阴 天同 天机 巨门

戊干: 贪狼 太阴 右弼 天机

己干: 武曲 贪狼 天梁 文曲

庚干: 太阳 武曲 天同 天相

辛干: 巨门 太阳 文曲 文昌

壬干: 天梁 紫微 左辅 武曲

癸干: 破军 巨门 太阴 贪狼

四、《论事手法所运用的必要宫位》

《※切记!「命宫」为『绝对太极』。不论任何事的论断,均不得忽略『命宫的四化』。》

一、论感情:

1.以「夫妻宫」立太极。

2.「交友宫」〈对象〉。

3.「福德宫」〈表现情绪〉。

4.可参酌「田宅」、「父母」、「迁移」、「疾厄」。

〈注:可直接寻「廉贞」、「贪狼」二星曜。不论入何宫都约主「感情」的事。〉

二、论结婚:

1.以「夫妻宫」立太极。

2.「田宅宫」〈成家〉。

3.「父母宫」〈文书宫〉。

4.可参酌「福德」、「迁移」。

三、论离婚:

1.以「夫妻宫」立太极。

2.「田宅宫」〈拆散家庭〉。

3.「父母宫」〈文书宫〉。

4.可参酌「福德宫」〈表现情绪〉。

四、分房、床:

1.以「夫妻宫」立太极。

2.「交友宫」〈配偶的身体〉。

3.「疾厄宫」〈我的身体〉。

4.「兄弟宫」〈房间、床〉。

5.可参酌福德宫〈表现情绪〉。

五、分居:

1.以「夫妻宫」立太极。

2.「交友宫」〈配偶的身体〉。

3.「疾厄宫」〈我的身体〉。

4.「田宅宫」〈不同房子〉。

5.可参酌「福德宫」〈表现情绪〉。

六、病痛:

1.以「疾厄宫」立太极。

2.「福德宫」〈福份〉。

3.「兄弟宫」〈身体运〉。

4.可参酌「迁移」〈福运〉、「子女」〈福德共宗六位〉。

〈注:瘤、癌则需寻「巨门」〈暗曜〉、「廉贞」〈毒素〉二星曜。〉

七、死亡:

1.以「福德宫」立太极。

2.「疾厄宫」〈健康状况〉。

3.「迁移宫」〈福运〉。

4.可参酌「兄弟」〈身体运〉、子女〈福德共宗六位〉。

八、意外、因果病:

1.以「迁移或福德宫」立太极。

2.「疾厄宫」〈健康状况〉。

3.「子女宫」〈福德共宗六位〉。

4.可参酌「兄弟」〈身体运〉。

九、定命格〈穷、通〉:

1.以「田宅三方」为主〈收藏宫〉。

2.以「福德三方」为主〈福份〉。

3.以「命三方」为辅〈尽人事〉。

十、论际遇:

1.以「迁移宫」立太极。

2.「福德」〈福份〉。

3.「命三方」〈尽人事〉。

十一、论守成与安定:

1.以「田宅三方」为主〈收藏宫〉。

2.「命三方」为辅〈尽人事〉。

十二、驿马:

1.以「迁移宫」立太极。

2.「疾厄宫」〈身体〉。

3.「田宅宫」〈住所〉。

4.可参酌「父母」〈迁移共宗六位〉、「子女」〈驿马位〉。

十三、搬家:

1.以「田宅宫」立太极。

2.「迁移宫」〈驿马位〉。

3.「子女宫」〈驿马位〉。

4.「疾厄宫」〈家运〉。

十四、置产:

1.以「田宅宫」立太极。

2.「财帛宫」、「父母宫」〈金钱与贷款〉。

3.「兄弟宫」〈经济位〉。

4.「疾厄宫」〈财产运〉。

5.可参酌「福德」、「迁移」〈福份─得助置产〉。

十五、社会地位:

1.以「迁移宫」立太极。

2.「交友宫」〈人际位〉。

3.「田宅三方」〈实力位〉。

4.「命三方」。

注:欲其迁移之「权」入我命三方或田宅三方得交友之「禄」入相交拱。

十六、竞选:

1.以「迁移宫」立太极。

2.「交友宫」〈竞争位〉。

3.「兄弟宫」〈实力位〉。

十七、考试:

1.以「父母宫」立太极。

2.「交友宫」〈竞争位〉。

3.喜「福德宫」、「迁移宫」与父母宫禄、权交拱。

十八、演艺界:

1.以「迁移宫」立太极。

2.「交友宫」〈观众〉。

3.「福德宫」〈才华〉。

十八、论子息多寡:

1.以「子女宫」立太极。

2.必观「田宅宫」〈家庭旺衰〉。

3.「福德宫」〈福分〉。

十九、性向、天份、根器:

1.「福德宫」为主。

2.「迁移宫」为主。

3.「命宫」。

4.「疾厄宫」。

二十、愉快、好脾气:

1.「命宫」、「福德宫」、「疾厄宫」化禄入「迁移」、「父母」宫〈形于外〉。

二十一、爱生气、闹脾气:

1.「命宫」、「福德宫」、「疾厄宫」坐「忌」。

2.「命宫」、「福德宫」、「疾厄宫」又化「忌」入「迁移」、「父母」宫〈形于外〉。

二十二、少根筋、城府浅、意志不坚、精气神耗弱、行拂乱所为:

1.「迁移」、「父母」两宫〈形于外〉多见「忌」者。

飞星紫微斗数『基础论断诀』《十二宫六七二象》

飞星紫微斗数的解读命盘,在未涉及星性释义之前,任何「单宫」的「自化」到「两宫位间」的「互化」,即存在于它们特有的象义。也就是说,宫位和四化就已先决的塑造了「释象的方向」;宫位之间的不同,其四化的象义必然有不相同结果的解读。

解读命盘时先有了「释象方向」的定位,而后再加上星曜质性的综合论述,庶几得而圆满少失。然命盘宫位仅十二,而世间「人事问题」却存在于难以想象的纷杂,故宫位和四化的释象,必定是「广泛」而「灵活」的,因此需要:

一、每一宫位的「平面」定义到该宫深层的「活盘」意义,必先了然于胸,然后才能「立体化」的交织化象。

二、「广义」的思考、「生活化」的阐释「禄、权、科、忌」象义于各宫位之间。令「喜、怒、哀、乐」跃然于于纸上。

凡所有习飞星四化多年而难以登堂入室者,多困惑于宫位与四化释象的基本环节,致令无法深入其髓。于基本概念认识不足的情况下,拼凑出来的答案常左其本义,甚或离经逆道,其结果多令求算者不能苟同或者啼笑皆非。

譬如,「命宫」飞禄入「事业宫」,我们称之命宫为「化出」宫,而事业宫则为「化入」宫。此象我们又简称为:「命禄入事业」。

两宫之化而产生了对待关系,以对待立场而言,化出之宫我们约可称之为「因宫」,而化入宫则约可称为「果位」。一切的人事现象与吉凶休咎,都不会离开「因果」的范畴。

「静盘」〈本命盘或称天盘、太极盘〉的存象未可即言吉凶,因岁月流转而有了「动盘」〈大限、流年‧‧‧等时间盘〉,有了动盘的契应,于是乎产生了吉凶消长。

吉凶休咎生乎动,乃「动」而生〈四〉「化」,化而后生「象」,然后以象判吉凶。恰如一年之间,因时间流转〈动〉而有了「春、夏、秋、冬」四象,因象的变化而产生了希望〈禄〉、壮盛〈权〉、收成〈科〉、蛰伏〈忌〉等不同的人事现象。

当命盘某宫的飞化现象产生了符合大自然法则下的合谐或不符合大自然法则的窒碍,吉凶休咎于焉而判。

当动盘〈用〉牵动而契应本命静盘〈体〉时,产生「对待化象」,而生吉凶。也就是说,静盘本具有的某一化象,于不同时间点〈大限、流年‧‧‧的不同〉,不同的人事状况之下当然产生了不相同结果。举例来说:

我们知道,父母、命宫、兄弟三宫在关系上是至亲的宫位。设本命盘的夫妻宫化禄入命,则:

行于第二大限时,我们称之为本命夫妻禄入大限的兄弟〈大限顺行〉或大限的父母〈大限逆行〉;不论兄弟或父母都属至亲宫,因此可以大胆推测此夫妻禄入本命于第二大限时,必然开始春风吻上脸的有了情。换至第三大限时,则为本命夫妻禄入大限的夫妻〈大限顺行〉或大限命宫〈本命夫妻〉禄入本命命宫〈大限逆行〉,此刻在对待关系上是直接契入了当事宫位,情缘当然必臻成熟矣!

如若某宫位所演化的化星还是落在「本宫」〈没有飞入他宫〉,此象我们称之为本宫「自化」。本宫自化亦存在于它特有的象义。

譬如命宫化禄的禄星,此星曜仍坐于本命宫,此象我们称之为:命宫自化「禄出」,简称「命宫自化禄」。

其余化权、化科、化忌于本宫,皆傲此呼其名象。凡「自化」称之为『出』者,其义:

一、「于情于性」:容易用情于当下,事后多所「漫不经心」,虽看似自在却「少了原则性」。甚或「空乏自恃」、「优柔矛盾」、「耐性不足」、「不了了之」、「不能记取教训」等等缺失。凡所有缺失都缘于「没有择善固执」的理性与执性。

二、「于事于物」:无中生有〈自化禄〉、空张声势〈自化权〉;或悠悠人事,若有似无〈自化科〉,甚或顽空自灭、有也变无〈自化忌〉。少有大局观,终究经不起冲击、考验。

乃「自化」者,即存义于本宫的『自我消散』。尤以「自化禄出」及「自化忌出」存在危机较重。自化禄出有如金钱露白,容易遭劫;自化忌出则本宫自我的暗耗或消散,终究属虚。

易以修行立场引喻,自化〈出〉的随缘、放下、空无,多属浑噩的「无名受觉」,离开了智慧与明白,非属明心见性的妙有真空!

「体」与「用」须分明,否则其释象将荒漫散乱。何为「体」与「用」?

「体」者,本命「命盘十二宫」,「用」者,指论事时必要的「下手宫位」。譬如问兄弟事,当以兄弟宫为用,而本命命盘十二宫则为体矣。设兄弟宫化忌入迁移,则该解释为我兄弟耿直憨厚。此即兄弟宫所飞化的忌之落点宫,此宫仍需归回于命造本体的迁移宫去解释象义。这就是所谓『回归太极』的释象法则。

也就是说以「化出」的宫位为「用」,而「化入」的宫位须归回原命盘的本「体」宫位去释义。如果用不归体,上式则可能解释成兄弟化忌入兄弟的疾厄,那岂不就成了兄弟的个性勤快劳碌吗?荒腔走板矣!

「用」之所化必须归回于「体」的『回归太极』释象,是飞星四化论事手段的不二法门。

斗数是探究人生的智慧之学,其学理契应于人事现象,是属于逻辑观念下的思考解象,而不能以数学的加减乘除来计算其结果。乃「四化」本身即为涵义广泛的「符号」,可以当它是某一范围〈方向〉的「能量值」,而决不等于数学上的定值「数字」。

学习四化释象,当须用心于四化与宫位间的斟酌。苟若基本象义既已不清,飞化结果终将致满盘混沌,因噎废食于未求慎解之始也!

以下飞星四化十二宫『六二四诀』,仅以公式化的立场而言,纯属单一方向的论述。如下述所化碰撞他宫飞来的四化或与生年四化相交会,其象义将可能产生重大变易。况且,论命是纵观全局的评估,而不是以任何单一化象即能作斩钉截铁的结果论,以免失之于以偏概全。

梁若瑜谨识

《生年四化入命盘十二宫的象义》

一、〈命宫〉

生年禄入命:1.主「福」。一生少忧,衣食无虞。

2.「通情达理」,随缘「不固执」。好心情。

3.「不记恨」,「好相处」。「人缘好」〈命宫─交友的共宗六位〉。

4.婚姻、家庭相处都融洽〈命宫为夫妻的福德宫〉。

生年权入命:1.主观、主见、自我、自信。

2.容易不虚心、自以为是。

3.性「刚」、任性。

4.格局好,掌权、能干、积极,可以「开创」。

5.加「忌」则「刚愎自用」。

生年科入命:1.长相「斯文」、秀气。

2.个性较为文质、温文。

生年忌入命:1.「执着」、「固执」、难沟通。

2.「记恨」、「烦恼」、「生气」。

3.「贪、嗔、痴」,防入死胡同而不自知。

4.防「是非不分明」。

5.防「猜忌」、疑心生暗鬼。

〈注:忌入命为个性「收敛」于内,不能敞开心胸。遇事情容易自我「多思虑」、自我「烦扰」;格局差者,甚或「焦躁」、「自闭」。「福德」坐忌同作此论。〉

二、〈兄弟宫〉

生年禄入兄弟:1.兄弟平顺如意、兄弟是「我福」。

2.兄弟好相处,「手足情深」。

3.一生事业、金钱多顺少逆〈兄弟宫─成就位〉,利于「升迁」、「创业」。

4.不寂寞,身边不乏朋友。

5.体质少病〈兄弟宫─身体运位〉。

6.母缘佳。

7.主卧房大、画眉乐。

〈注:兄弟宫也是「经济状况」位,得禄则经济佳、周转容易。纵令山穷水尽也很快「柳暗花明」。〉

生年权入兄弟:1.兄弟容易「有成就」。

2.容易上有「兄长」。

3.我事业、金钱有成〈兄弟宫─成就位〉。

4.体质强〈兄弟宫─身体运位〉。

5.「积极」、「开创」,利于升迁、创业。

6.母能力强、主卧房大。

生年科入兄弟:1.兄弟文质。

2.收入不多,但「理财」有计划、经济平妥。

3.宜上班安稳。

4.养生、健检。

生年忌入兄弟:1.收入不高或支出多,生活须「俭约」。

2.多为「上班族」或现「金小生意」者。

3.「守成」、「安定」、「安静守分」、顾家。

4.「事多躬亲」、老板兼伙计。

5.朋友不广交,喜欢「内敛」、清静〈冲交友〉。

6.女命容易是「职业妇女」。

7.命格佳,「积沙成塔」。

8.容易是「长子」。

9。容易想创业。

10、工作辛苦之象。

三、〈夫妻宫〉

生年禄入夫妻:1.「异性缘佳」、「婚姻得福」。

2.或我「多情」,防「桃花」〈桃花星〉、齐人之福、外遇较少出纰漏。

3.婚后诸多顺遂。

4.工作如意〈禄照事业〉。

5.「少小运」平妥无碍〈第二大限前〉。

6.一生金钱较顺遂〈夫妻─福德的财帛〉。

7.配偶「通情达理」好相处。

8.逢「偏财星」,投机、中奖。

9.小孩聪明。

生年权入夫妻:1.配偶「主见性」强,但防容易起「争执」。

2.我工作运强〈权照事业〉。

3.少小运平妥无碍〈第二大限前〉。

4.逢「偏财星」,投机、中奖。

5. 一生金钱多顺遂〈夫妻─福德的财帛〉。

生年科入夫妻:1.配偶文质、秀气。

2.或配偶「家世较单纯」。

3.容易「藕断丝连」的感情。

生年忌入夫妻:1.配偶「执着」,不易沟通,婚姻宜忍。

2.或我「执着于情」,遇人不淑。

3.欠感情债,诸多「波折」、「乖违」。

4.不利于桃花、婚外情,慎防「桃花债」〈身败名裂〉。

5.勿赌、投机。

6. 欠婚姻债,纵令离婚也必经「拖磨」。

7、工作容易转换。也可能容易没工作。(冲事业)

四、〈子女宫〉

生年禄入子女:1.容易「得子息」、多生儿子。

2.有「子福」,小孩不会学坏。

3.亲戚多往来。

4.「合伙」赚钱。

5.防桃花〈桃花星〉。

6.离家机会多。

7.「晚景」好,有依靠〈子女─福德的共宗六位〉。

8.小辈缘厚。

9.宜「向外求财」。

生年权入子女:1.子女「主见强」,容易有成就。

2.小孩不好教,管教需费神。

3.子息缘旺。

4.「合伙」有成。

5. 宜「向外求财」。

6.「晚景」好。

生年科入子女:1.小孩文质、秀气。

2.小孩「乖巧」。

生年忌入子女:1.小孩「固执」,不好沟通。

2.欠「子债」,小孩没出息或乖违、欠安。

3.对子女教养「不得要领」。

4.容易在家呆不住。

5.驿马、搬家、退财、退产,少理财计划,防人生多起伏不安定〈冲守成宫〉。

6.不动产少登记「自己名下」。

7.晚景防差,宜修心养性〈子女─福德的共宗六位〉。

五、〈财帛宫〉

生年禄入财帛:1.与钱有缘、财路好〈非必自己赚得〉。

2.一生不愁花用的钱。

3.赚钱容易。

4.父母少病痛。

5.婚姻相处较好〈财帛─婚姻的「对待位」〉。

6.现金缘好,适合「销售」及「业务」工作,也可以从事「现金生意」。

7.禄喜「权」会,则「机遇」会更札实、「拓展」的空间更大。会「科」则「财源绵长」,会「忌」则「辛苦多得」。

8.宜分红薪水。不宜固定薪资。

生年权入财帛:1.「见识」、「积极」,能力好。

2.「善汲营」,收入好。

3.适合业务的开发、拓展、领导工作。利于升迁,也可以创业。

4.不宜固定薪资,适合分红薪水。

5.父母身体硬朗。

6.权喜「禄」会,则「机遇」会更札实、「拓展」的空间更大。

7.宜「专业」、「专技」,能高薪、高职。

生年科入财帛:1.收入不高,刚好够用。

2.「小额周转」容易。

3.涓涓滴流,不无小补。

4.适合「上班族」。

生年忌入财帛:1.适合「固定薪资」或「现金生意」。

2.赚钱辛苦、赚辛苦钱。

3.格局好,「劳碌」、算计,爱赚钱。

4.女命易为「职业妇女」。

5.格局佳,小生意赚大钱、「积沙成塔」。

六、〈疾厄宫〉

生年禄入疾厄:1.「懒散」、「不流汗」,小心「发胖」。

2.容易「随遇而安」。

3.物质生活较「优渥」、「享受」。

4.家运好,少操心。好心情。

5.少「久病纠缠」之「痛苦」。

6.「工作环境」佳〈疾厄─事业的田宅〉。

7.与「媳妇」好相处〈疾厄─媳妇位〉。

8.「父外缘」佳,本人亦「好相处」〈疾厄─父母的迁移、交友的福德〉。

生年权入疾厄:1.身体「结实」、硬朗。

2.抵抗力较强,小病少。

3.比较「活力」、多动。

4.但防「跌撞」伤、运动伤害。

5.父能力强、果断容易有成就。

6.加「忌」则「活动量大」。

生年科入疾厄:1.容易病得良医、良药。

2.少「戾气」、举止斯文。

3.防「优柔」。

生年忌入疾厄:1.「劳碌」、不得闲。

2「.尽本分」。守成。「内敛」。

3.加「权」,「格外劳碌」。

4.兼职、加班。女命容易是「职业妇女」。

5.「父耿直」厚道。

6.不容易「发胖」。

七、〈迁移宫〉

生年禄入迁移:1.「圆融」、「亲和」、「机伶」、「幽默」,「外缘好」、受欢迎。

2.容易攀缘。机会多、「际遇」佳,事多顺遂。

3.逢凶化吉、「遇难呈祥」。

4.出外缘好、出外机会多,宜「向外求财」。

5.适合「公关」、「业务」工作。

6.「晚运佳」、寿相。

7.宜「分红薪水」。

8.防太过「乡愿讨好」而少是非分明、「见义勇为」的魄力。

9.逢「偏财星」,投机、中奖。

〈注:迁移「多禄」则「逍遥」。〉

生年权入迁移:1.「积极」、「活力」。

2.「果断」、「胆识」、「应变」、「聪慧」、「能力」、「开创」。

3.适合「领导」、「开发」工作。

4.适合「专业」、「专技」,利于「升迁」、「创业」。

5.可以高薪或分红薪水。

6.可获高职位、高「社会地位」。

7.格局差,「尖锐」、「自负」、「不谦虚」、「霸气」、结怨。

8.逢「偏财星」,投机、中奖。

〈注:迁移「权」最喜会「禄」,则兼具「能力」与「圆融」,相得益彰、「无往不利」。〉

生年科入迁移:1.文质、秀气、「形象好」。

2.防「矫饰」。

生年忌入迁移:1.「耿直」、「憨厚」、「内向」、拙朴、无私、不讨好。「忘性」、严肃、「刻板」、少心机,不善「察颜观色」。

2.不善伪饰、「不重外表」。

3.笨拙「驿马」。

4.宜闲事少理,「独善其身」。少能掌控大局。

5.不得赌、投机。人算不如天算。

6.「不发少年人」。宜上班安稳。

7.防「耐性」不够、「意志力」不足。

8.女命「安静守分」〈无才便是德〉〈多为传统妇女的个性〉。

9.格局差,防「意外」、「业力」病。

10.修行:一身清静的「罗汉果位」。

八、〈交友宫〉

生年禄入交友:1.对人「和善」、愉悦,「人缘好」。

2.获「交友福」,容易得到朋友的帮助。

3.多情〈感情星〉。

4.配偶好相处〈交友─夫妻的疾厄〉。

5.配偶丰腴、容易「发胖」。

6.「考运好」。

7.经济好,方便而多支出〈理财少严谨〉。

8.兄弟外缘好、父母事业平顺。

生年权入交友:1.容易交上「能力好」的朋友。

2. 「兄弟」有地位、成就。

3.配偶身体硬朗。

4.长辈事业有成。

5.考运强〈如若交友之忌飞入我三方则为棋逢对手〉。

6.格局好,交友「成就」我。格局差,容易被「牵着鼻子」走。

生年科入交友:1.所交朋友多「谦和」。

2.「友情绵长」、君子之交。

3.少交「不良嗜好」的朋友。

生年忌入交友:1.为人「惜情」、「义气」、仗义「疏财」、重「然诺」。

2.散财、少蓄、理财不得要领,不容易存钱〈冲兄弟─库位〉。

3.配偶劳碌不得闲,但「防婚姻少趣」。

4.考运较差。

5.还防人生多起伏,宜上班安定。

6.防体质不够健康。

7.不利于「竞争」、升迁。

九、〈事业宫〉

生年禄入事业:1.工作容易入手、「工作机会」多。

2.接单机会稳当。

3.职场较如意。

4.配偶「外缘好」。

5.小孩健康好养〈事业─子女的疾厄〉。

6.防「婚外情」〈桃花星〉。

生年权入事业:1.「积极」、「应变」、「活力」,能力好。

2.「善汲营」,收入好。

3.适合「开发」、「拓展」、「领导」工作,利于「升迁」、也可以「创业」。4.拥「专业」、「专技」尤佳。

5.配偶「能力强」,独当一面。

6.小孩身体「健康」。

生年科入事业:1.「贵人」好〈事业─运气位〉。

2.「平稳有余」、但防「魄力不足」。

3.宜上班安稳。适合「文职」或「企划」工作。

4.防行事「多思多豫」。

生年忌入事业:1.工作「忙碌」或「压力重」、工作「时间长」。

2.「专注」、「事易躬亲」。老板兼伙计。

3.上班安稳或现金生意。

4.女命也是「职业妇女」。

5.配偶「耿直」、厚道,不善「甜言蜜语」。但防婚姻少情趣,甚或「貌合神离」〈婚姻忌出〉。

6.烂「婚外情」〈桃花星〉〈夫妻忌出而失情义,恐败坏了婚姻〉。

7.小时候宜「重拜父母」,当人养、契、义子〈冲夫妻宫少小限〉。

8.格局差则「烦心、不顺」,格局好也多「累人」。

十、〈田宅宫〉

生年禄入田宅:1.「家庭福厚」、「家庭和乐」、物质生活「优渥」。

2.得「祖荫」、承祖业、祖地可发迹。

3.父母安逸、具寿相。

4.逢「偏财星」,富有。

5.住宅「环境好」或「房子大」、「房子值钱」。

6.「子息旺」,多生儿子。小孩较「有出息」。

7.「宗亲」多往来。

8.可自家「开店营利」。

9.不动产缘好,容易「早置产」或「得助置产」。

10.逢「偏财星」,可从事不动产行业。

11.女命「旺夫益子」。

生年权入田宅:1.「家世好」或「家族旺」。

2.或本身容易「开创财富」。

3.也容易「创业」。

4.家庭富「积极」、「活力」或家教较严。

5.房子大、不动产「值钱」或「地段好」。可自家开店营利或出租。

6.逢「偏财星」,富有。也可从事「不动产」行业。

生年科入田宅:1.房子不大,但「朴实」、安适。

2.家中「书香气息」,少有争嚷。

3.物质生活「恬淡」。

生年忌入田宅:1.生活的「压力」。

2.房子「小」或「旧」,或「环境不佳」。

3.「守成」、「俭约」、「安静守分」、「顾家」,辛苦起家。

4.宜「上班族」安定,或「现金生」意。

5.格局佳,「积沙成塔」、小生意赚大钱。

6.少人事交际往来。

7.容易是「长子」。

8.父母辛苦不得志、或为有憾。

十一、〈福德宫〉

生年禄入福德:1.快乐、「乐天知足」、「少计较」。

2.兴趣广,但「少坚持」。

3.防「散漫」、「不积极」、「漫不经心」。

4.「福报好」、「不求自得」、「心想事成」、安逸有福。「遇难呈祥」或「祸不临身」。

5.「寿相」、「晚景优」。

6.少「恶疾」、「久病」之折磨。

7.适合「兴趣」、「才华」、「心灵」等精神工作,也可从事「休闲」、「旅游」事业。以及做自己「喜欢的工作」。

8.逢「偏财星」,中奖、意外财,不劳而获。

生年权入福德:1.积极、自信、「企图」、「欲望」。

2.「敢赚敢花」、重「物质生活」。

3..福厚,常「心想事成」。

4.防「好大喜功」、「爱面子」、「奢华浪费」。

5.拥「专业」、「技能」常大笔收入。

6.做生意走高质量〈格调〉、高价位、大手笔的作法。

7.逢「偏财星」,投机、中奖。

生年科入福德:1.「恬淡安逸」、「修心养性」、「不好虚华」。

2.个性平和、「不疾不徐」。

3.「内涵」、「品味」、「清静」。

4.临急「贵人」好。

生年忌入福德:1.重享受、敢花钱〈财帛忌出〉。

2.防「执性过重」而不能顾全大局,或「玩物丧志」、 「沉迷所好」而不能自拔。

3.适合专业性的「研发、设计」等兴趣的工作〈会禄权显达〉。

4.也适合中介、技术、会计、顾问、代书等「服务业」〈冲财帛,不适合「囤货」、「压本」〉。

5.少投机,远睹、毒、酒、色等「不良嗜好」,以免「迷情妄欲」,也防「着于爱恨」、「偏执喜乐」自毁前程。

6.命格差,「业力较重」,容易「杞人忧天」、「忧患太过」。女命尤显。

7.或命运「乖违、颠沛」等困顿。

十二、〈父母宫〉

生年禄入父母:1.「和颜悦色」、「恭敬有礼」。

2.「长辈缘好」、父母「好沟通」。

3.利于念书、考试、「公职」。

4.获「父母之荫」,也容易「上司拔擢」。

5.外〈夫〉家「家境好」。

6.子女「事业顺利」。

7.防「阿谀谗媚」、「虚伪赞叹」。

生年权入父母:1.防「得理不饶人」、「傲慢无理」、「尖锐」、「不谦虚」,个性「太冲」。

2.利于念书、考试、公职。

3.多读圣贤书,则「谈吐有物」。学习「专业」、「技术」,则具「说服力」。

4.父母「主见性」高。

5.子女「事业有成」。

生年科入父母:1.文质、「谦和」、有「气质」。

2.谈吐「斯文」、「平和」。

生年忌入父母:1.喜怒「形于」色、容易「得罪人」。

2.长辈缘差。

3.父母「固执」、不好沟通。

4.个性「严肃」、「刻板」、「不善表达」、「不讨好」。

5.读书、考试「需认真」,一分耕耘一分收获。

6.格局好,「孝顺」、「爱念书」。慎防成「书呆子」。

7.不善「察言观色」。

8.需尽「孝养之责」。

《命三方互化及自化的象义》

一、〈命宫 / 事业宫〉

命禄入事业:1.「乐观」、「点子多」,也有「好运气」,容易找到自己「兴趣的工作」,「职场如意」或「工作愉快」。

2.但「不很积极」、「不够敬业」,也容易「见异思迁」。工作如非兴趣则少积极专注,容易想「转行」或想「提前退休」。

3.适合做自己兴趣的行业〈最好一技之长〉或「自由业」。

4.配偶「开朗」、「外缘好」。

5.但防「婚外情」〈逢桃花星〉〈事业宫为婚姻之外的非正式感情位─午妻、外婆〉。

6.禄喜「权」会,则「机遇」会更札实、「拓展」的空间会更大。会「科」则「稳当绵长」。会「忌」则「辛苦多得」。

事业禄入命:1.「运气好」、「乐观有福」。工作「容易入手」,也容易「工作顺心」〈含「收入」、「升迁」与「拓展」的前瞻性〉、「职场如意」、「逢对时机」、「入对行业」。

2.适合自由业或做生意,也可以上班安定,但宜业绩分红薪水〈运气好,可以多收入〉。

3.与子女相处愉快〈事业─子女的疾厄宫〉。

4.禄喜「权」会,则「机遇」会更好、「拓展」的空间会更大。会「科」则「稳当绵长」,会「忌」则「辛苦多得」。

命权入事业:1.「有见地」、「积极」、「开创」、「自信」、「活力」。「应变」、「多谋」。

〈注:「权」者,权谋或权变,为「开创」与「应变」的能力。〉

2.能力好,容易升为「主管」、当「老板」。

3.宜开发、企划、专技、专业的「领导」、「执行」。

4.权喜「禄」会,则更具「顺手」与「发挥」的空间;会「科」则兼俱「果敢」与「细腻」;会「忌」则为拼命三郎。

5.对配偶的态度强势〈权冲夫妻〉。

事业权入命:1.「运气强」,容易「受拔擢」、「水到渠成」,可以发挥创造。常职场得意,事业越做越大。

2.具前瞻的「见识」与「自信」,「积极」与「开创」。

3.容易「升迁」、「创业」。拥「专技」、「专业」尤佳。适合「领导」、「开发」。

4.权喜「禄」会,则更具「发挥空间」,会「科」则兼俱「果敢」与「细腻」,会「忌」则「工作吃重」、「非常累人」。

命科入事业:1.「平稳有余」、但防「魄力不足」。

2.宜上班安稳。适合「文职」或「企划」工作。

3.防行事「多思多豫」。

事业科入命:1.平稳。

2.多得「贵人」助。

命忌入事业:1.「敬业」、「专注」、「勤快」。「事必躬亲」,容易校长兼撞钟。

2.格局差,但防个性「专注成狭隘」而不能「顾全大局」。

3.适合「专职」「专业」及「技术性」的工作。

4.女命多为「职业妇女」。

5.烂「婚外情」〈桃花星〉〈夫妻忌出而失情义,恐败坏了婚姻〉。

6.小时候宜「重拜父母」,当人养、契、义子〈冲夫妻宫少小限〉。

〈注:以福德三方为「因果」宫位,人之一生常有非尽人事可及的祸福、得失,此皆牵系于福德三方果报之力所使。归纳以:

一、「少小看夫妻」:命宫无大限,第二大限之前的所有年岁都借夫妻宫为用,以「夫妻宫」为「少小限」。凡事业、夫妻得双忌以上破者,防少小颠沛或健康之碍。

二、「有为仗迁移」:纵令条件相同、努力也相同而最后却成就各异,何也?此即「际遇」有别故也。「迁移宫」即为因果的「果报位」。

三、「晚景倚福德」:老来无力,全赖「福报」系命。健康乎?子孝乎?常非尽人事可以掌控。

〈注:福德佳者,容易晚景无忧。而「子女宫」为福德的「共宗六位」,也是看晚景的宫位。〉

事业忌入命:1.「劳累」〈含「压力大」、「忙碌」或「工作时间长」〉。欠「事业债」、「劳碌到老」。

2.格局差则「烦心、不顺」,格局好也多「累人」。

3.容易「职业倦怠」、「多苦劳」而「少功劳」。

4.女命易为「职业妇女」。

5.适合「上班安定」或「小生意」。

〈注:「忌」者为「固定收入」或「辛劳所得」。〉

〈注:以「宫位」言,通常命三方互忌多属「劳心」,以事业忌入命尤显。而事业忌入疾厄则属「劳力」;兄弟─事业的共宗六位忌入疾厄尤其「劳力」。〉

二、〈命宫 / 财帛宫〉

命禄入财帛:1.「与钱有缘」〈未必富有〉、「来财容易」〈非必全由自己赚得〉、「用钱方便」。

2.乐观、不积极,「容易满足」。不「汲营、计较」,少了「金钱观念」。

3.金钱方便而容易「多花多用」,宜加强理财观念。

4. 现金缘好,适合「业务」、「销售」工作或现金生意。

5.禄喜「权」会,则「机遇」会更札实、「拓展」的空间更大。会「科」则「财源绵长」,会「忌」则「辛苦多得」。

财帛禄入命:1.「乐观有福」、「收入好」〈非必全由自己赚得〉。「来财容易」、「现金方便」〈未必富有〉。

2.收入好。容易高所得,宜业绩分红薪水。

3.现金缘好,适合「业务」、「销售」工作及现金生意。

4.禄喜「权」会,则「机遇」会更札实、「拓展」的空间更大。会「科」则「财源绵长」,会「忌」则「辛苦多得」。

〈注:「禄」为「福」,必有较大的发展空间,不宜受限于「固定薪资」。〉

命权入财帛:1.「积极」、「开创」,「主见」、「企图」。「多谋」、「应变」。

2.「敢赚敢花」、「活动力强」。收入好、利润高。

3.容易「升迁」、「创业」,容易兼职、副业。

4.适合市场的「开发」、「领导」与「销售」。

5.权喜「禄」会,则「机遇」会更好、「拓展」的空间更大。

6.最宜「专业」、「专技」。能高薪、高职,宜业绩分红薪水。

财帛权入命:1.「积极」、「自信」、「拓展」。「能力好」、「收入高」、「利润厚」。

2.适合「开发」、「领导」与「销售」的工作,利于「升迁」、「创业」。

3.最好拥「专业」、「专技」,可以高薪、高职,宜业绩分红薪水。

4.权喜「禄」会,则「机遇」会更好、「拓展」的空间更大。

命科入财帛:1.「量入为出」、「平稳温饱」。

2.对金钱「企图心」不大,宜上班族安稳。

财帛科入命:1.「细水长流」财,适合「小生意」或「薪资收入」。

2.量入为出。

命忌入财帛:1.「爱财」、「算计」,「不怕辛苦」、「赚钱认真」〈与收入多寡没有相对的关系〉。大、小钱都赚。

2.「劳碌」、「事多躬亲」。

3.女命易为「职业妇女」。

4.格局佳,「小生意」也「赚大钱」,但不免「劳碌」。格局差则「为财烦劳」、「赚辛苦钱」。

5.可上班、兼业或「现金生意」。

〈注:命忌入财帛为「急功近利」,故宜「现金生意」。〉

财帛忌入命:1.「赚血汗钱」或「利润微薄」的生意。最适合于上班「固定薪资」。

2.格局好,必也「辛苦之得」;格局差,则常「为钱苦急」。

3.或有讨厌为钱伤脑筋而「不善理财」。

4.宜「精打细算」、「开源节流」、不辞劳苦。

5.逢「偏财星」化忌,防「好赌」及「沉迷酒色」而自作其孽。

三、〈财帛宫 / 事业宫〉

财帛禄入事业:1.「生意好」,「资金周转快」、生意「越做越顺」〈命三方内都属「动阳」宫,故有「经常性」的「循环投资」象〉。

2.容易高薪、高职,宜业绩分红薪水。

3.宜「变现快」的「现金生意」。

4.禄喜「权」会,则「机遇」会更好、「拓展」的空间更大。会「科」则「财源绵长」,会「忌」则「辛苦多得」。

事业禄入财帛:1.「生意好」、「现金回收快」、「利润好」或「销路大」。

2.容易高薪、高职、高收入。

3.宜「变现快」的现金生意,或业绩分红薪水。

4.禄喜「权」会,则「机遇」会更好、「拓展」的空间更大。会「科」则「财源绵长」,会「忌」则「辛苦多得」。

财帛权入事业:1.「积极」、「拓展」〈命三方内都属「动阳」宫,故有「经常性」的「循环投资」象〉。生意越做越大、资金越滚越多。

2.容易高薪、高职,宜业绩分红薪水。也容易「创业」。

3.最好「专业」、「专技」,市场的「开发」、「领导」等工作。

4.权喜「禄」会,则「机遇」会更好、「拓展」的空间更大。

事业权入财帛:1.「主见」、「积极」,有拓展空间。可以「高利润」、「高收入」。

2.最好「专业」、「专技」,「开发」、「领导」的工作。

3.可以高薪、高职位,也容易「创业」。或业绩分红薪水。

4.权喜「禄」会,则「机遇」更好、「拓展」的空间更大。

〈注:不论财帛「禄」入事业或事业「禄」入财帛皆指事业上的「现金缘好」,故宜从事「业务与销售」工作。财帛「权」入事业或事业「权」入财帛则适合于「专业与专技」的「领导、开发」工作。〉

财帛科入事业:1.「平顺」就是福,勿贪大、勿求高利润。

2.宜「企划」、「会计」、文职工作。

3.宜上班族安稳。

事业科入财帛:1.利润不大、平顺就是福。

2.宜「理财」、「作帐」。

3.宜上班族安稳。

财帛忌入事业:1.不适合资金大、回收慢的「生产行业」。

2.适合「不囤货、压本」的「小本生意」或买卖、仲 介、技术、顾问等「服务业」。

3.最好上班族「固定薪资」。

事业忌入财帛:1.只适合「利润薄」的「小生意」。格局好也多「劬劳之得」。

2.防大投资「回收难」,不可「囤货」、「压本」。

3.最宜上班「固定薪水」。

四、〈命宫自化〉

命宫自化禄:1.个性虽也「通达、乐观」、「好相处」,但防「随性」、「没原则」、「少用心」而「信口开河」,容易「失然诺」。

2.防「头热尾凉」、「大而化之」。

3.若逢他宫飞忌以入「挟」此自化之「禄」〈同星曜「禄忌成双忌」〉,则我「热脸贴人冷屁股」、「遭设计」或被「牵着鼻子」走,将生恨结怨。

命宫自化权:1.个性虽也「自负」,防「少了定见」、不自觉的「爱膨风」。

2.看似积极,但防「不坚持」而「事多反复」、「虎头蛇尾」。

3.防似尘灰遇风而威扬的「重看不重用」、「气势不持久」。

命宫自化科:1.文质、「秀气」、「乖巧」。

2.但防「优柔」、「多豫」。

命宫自化忌:1.「不记恨」、「不坚持」、「少原则」。

2.事情「过就算了」、不能「记取教训」。

3.但防「少了自主」定见而「看似自在」的「无所谓」、「没关系」,实则少了自我的「意志」与「耐性」,终致「不了了之」。

4.逢他宫飞「禄」以入〈同星曜「禄忌成双禄」〉,是「人倒贴于我」、得了便宜还卖乖,最容易「生仇结怨」。

〈注:凡所有「自化」皆属「轻漫」与「消散」,代表处世少了「择善固执」之「理性」与「原则」,少有「大局观」。〉

五、〈财帛宫自化〉

财帛自化禄:1.「现金容易来」,当然也因「手头方便」又没有「理财概念」而方便用去,少有「金钱规划」。

2.很适合「现金生意」的「日日见财」,但须严格的自我「金钱管理」,有钱随时储蓄。

3.逢他宫飞「忌」以入〈同星曜「禄忌成双忌」〉,则「我财遭劫」、「倒贴于人」,被人卖了还帮人数钞票。

财帛自化权:1.金钱容易「整笔来」,但也容易「大笔用」。

2.宜现金生意切货、脱手的「循环生财」,最好走「潮流」、「时尚」等领先产品的销售。也可上班领薪资。

3.看似积极却没有长远的「计划」与「管理」。也须加强「理财」及养成「随时储蓄」的习惯。

财帛自化科:1.宜小生意的「细水长流」或上班族。

2.防理财计划欠周全,虽然周转容易却增添了不少麻烦〈小额款项调度容易〉。

财帛自化忌:1.「现金缘差」。口袋经常没法多带钱,多了总是有事将钱花掉。

2.此象最好「别做生意」,否则不是生意差、利润微薄就是多赚也多外务花用。

3.适合上班领「固定薪水」,或从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

4.逢他宫飞「禄」以入〈同星曜「禄忌成双禄」〉,得了便宜还卖乖,最容易「生仇结怨」。

〈注:财帛宫「自化」,代表「金钱管理」有问题或「财源」、「财务」状况上的「不易掌控」。〉

六、〈事业宫自化〉

事业自化禄:1.不应投资回收慢的生产行业,也不宜重本、耗时间、单向财路的投资〈譬如承包工程〉。

2.宜「短期回收」或「多元性」、符合「潮流趋势」产品销售。以及开发相关性的附属产品,增加财路。

3.最宜「速战速决」、「机动化」、「多点子」、「时尚创意」的产品,也可以「会员直销」的赚钱方式。

4.逢他宫飞「忌」以入〈同星曜「禄忌成双忌」〉,防「倒贴于人」,傻呼呼被人利用。

事业自化权:1.看似积极,但防「虎头蛇尾」或「不得要领」。

2.当老板较不长久稳妥,最宜公职人员的职位稳当。

3.做生意以「领先潮流」、「追求时尚」、「创新产品」、「且战且走」的作法为佳。生意手法也应以机动性、多元化为佳。

4.适合于「专技」、「专业」的工作。不适合投资大、回收慢的生产事业。

事业自化科:1.可以加强精致于「文宣」、「包装」。

2.宜上班领薪。

事业自化忌:1.「上班领薪」较稳妥。

2.做生意宜「速战速决」,「无囤货」、「不压本」的作法。

3.适合「顾问」、「中介」、「技术」等「服务业」。或「杂货」、「日用品」、「消耗品」等「通路快」的生活所需用品〈忌出消散,重复购买〉。

4.非常不适合生产事业。

5.逢他宫飞「禄」以入〈同星曜「禄忌成双禄」〉,得了便宜还卖乖,容易「生仇结怨」。

〈注:凡命、财帛、事业三方见「禄」者多偏适于「业务、销售」获利。见「权」者则较适于专业的「开发、领导」。〉

〈注:凡同一星曜的「自化禄」逢他宫「忌」入,或「自化忌」逢他宫「禄」入,皆属不合人性常态下的禄忌成「双禄」或「双忌」。得失之间最容易产生纠纷、结怨、打架等情事。〉

七、〈综言〉

命三方相互的四化,不论飞出于何宫与飞入何宫,都仍属于三方内本自一家的情事,故三方相互的化象,约可统一其思考:

1.多「禄」:为「有福」,个性也「乐观、随缘」而多如意。虽非全力以赴、汲汲营营,却容易「水到渠成」、「财源顺畅」。但防「不够积极」、「容易满足」。创业虽好,唯须加强「积极」与「敬业」心。多禄则容易高薪、高职、高收入,不宜「固定薪水」。

2.多「权」:具「主见、干劲」,「应变、拓展」,「活力、积极」,也容易成为能者多劳。易高薪、高职位。多劳多得、兼业跨行。具「专业」、「专技」则更有发挥空间。容易「升迁」与「创业」。格局佳,生意常越做越大、资金越滚越多。格局差,则常「霸气」重,防众叛亲离。

3.多「科」:「平稳有余」、「魄力不足」。宜企划、文宣及精致包装。平顺就是福。勿贪大、勿求高利润。还防行事「优柔」、「多豫」,果断不足。适宜「上班族」安稳或小生意的「细水长流」财。

4.多「忌」:「业力较重」,「多劳」、「多付出」〈未必收入多〉,或「利润较薄」、「血汗钱」。最宜急功近利的「现金生意」或「老板兼伙计」的「辛苦之得」。宜上班族。不适合大资本、回收慢的「生产事业」。适合「消耗品」、「服务业」、「中介业」、「技术界」等「通路快」、「不囤货、压本」的生意。不得「好高骛远」、没有「不劳而获」〈冲福德三方〉。格局好,人生累得有代价。格局差,防劳多获少、动辄得咎。

《福德三方互化及自化的象义》

一、〈福德宫 / 夫妻宫〉

福德禄入夫妻:1.对异性多「感性」、「柔情」。但防「多情怠志」、容易「沉醉温柔乡」。

2.但防「多情」而容易冲昏理智的「见异思迁」,产生「婚外情」。

3.禄照事业,「赚钱容易」。不论工作或赚钱,应多找「异性」对象为客户最佳。

4.逢「偏财星」,容易中奖、意外财。

夫妻禄入福德:1.婚姻〈异性〉让我「幸福」,「美好姻缘」。「获异性福」。婚后「诸事如意」。

2.防一马双鞍的享「齐人之福」〈桃花星〉。

3.逢「偏财星」,容易中奖、意外财。

福德权入夫妻:1.对感情的「占有、支配欲」强。恋爱攻势强劲、婚后则约法三章。

2.如果用心于事业将获成就,但防「好高骛远」〈权照事业〉。

夫妻权入福德:1.配偶好胜心强,可能婚后「物质生活」较奢华。

2.恋爱多「对方主动」。

3.「婚后财运较佳」。

福德科入夫妻:1.谈感情较重「气份」与「感觉」。加禄:罗漫蒂克。

2.多得「异性贵人」。

夫妻科入福德:1.异性〈配偶〉柔情。加禄:罗漫蒂克。

2.婚姻重视「精神生活」,悠然恬悦。

福德忌入夫妻:1.「偏执」的爱,对感情强烈的「专注、执迷」,防爱之欲其生恨之欲其死〈加权尤显〉。

2.格局差,防桃花临身而抛夫〈妻〉弃子、情圣〈感情过剩〉。

3.勿赌、投机〈夫妻─福分财,不厚〉。

夫妻忌入福德:1.「恶缘」的婚姻〈感情〉。欠婚姻〈感情〉「债」。

2.配偶〈异性〉执迷所欲「难沟通」、「伤感情」。

3.格局差,婚姻〈感情〉带来极大「痛苦」、「乖违」、「迷乱」,甚或「生离死别」。

4.勿赌、投机〈夫妻─福分财,不厚〉。

二、〈福德宫 / 迁移宫〉

福德禄入迁移:1.「愉悦」、「逍遥」、「开朗」、「好脾气」。无所谓、少计较、「随遇而安」。

2.喜欢「新鲜」的事、物,喜欢「外面溜搭」、喜欢「热闹」。

3.还防太过「感性」的「迷情惑境」、「移情忘志」。

4.防少了「积极心」、没有「忧患意识」、容易忘记「前车之鉴」。

5.有福,「遇难呈祥」、「大事化小」。「寿相、老运好」。

6.逢「偏财星」,容易中奖、意外财。

7.修行人的「放下」、「自在」〈宗教星〉。

迁移禄入福德:1.「有福」、「自在」、「忘忧」。爱「旅游」〈太阴禄〉。

2.容易「好事临门」、「天降横福」〈财或寿〉,「遇难呈祥」、大事化小。「寿相」、「老运好」。

3.逢「偏财星」,容易中奖、意外财。

4.「天份」高、「才华」好〈才艺星〉。

5.「根器佳」,「善缘」、「智慧」〈宗教星〉。

福德权入迁移:1.「好胜」、「傲骨」、「自恃」、「要面子」〈加禄:「虚荣心」重。加忌:「个性激烈」、「脾气坏」〉。

2.积极与进取。防「好高骛远」、「眼高手低」。

3.逢「偏财星」,中奖、意外财。

迁移权入福德:1.「好大喜功」、「自信太过」。

2.「爱面子」、「讲排场」,「奢华」、「气派」、「浪费」。

3.逢偏财星,中奖、意外财。

4.修行者,「根器高」、「勇猛精进」〈宗教星〉。

福德科入迁移:1.「修养」好,有「品味」。

2.「心平气和」、「涵养」好,多得「贵人」。

3.可接触「宗教」、「哲学」。

迁移科入福德:1「平和」、「细腻」的「思维举止」。

2.近「智慧」,可接触「宗教」、「哲学」、义工等「心灵指导」〈宗教星〉。

福德忌入迁移:1.个性「激烈」、「冲动」、「暴戾」、「残忍」。容易「招惹是非」、「遭灾引祸」。

2.「个性浮躁」,少「深谋远虑」。

3.「福薄」,防「灾病」、「损寿」、「孤寡」。

4.最宜「简约惜福」、「修心养性」〈福不足〉。

5.勿赌、投机。

6.修行者,「无缘大慈」、「同体大悲」〈宗教星〉。

迁移忌入福德:1.偏离常态之「癖嗜」,「作茧自缚」。

2.防「意外」、「乖违」、「孤僻」、「灾病」、「损寿」。

3.勿赌、投机。

4.修行人:「俭约惜福」、「安贫乐道」;「遗世独立」、「闭关苦行」;「明心见性」,「妙有真空」〈宗教星〉。

三、〈夫妻宫 / 迁移宫〉

夫妻禄入迁移:1.配偶「外缘好」。令人称羡的「合谐婚姻」,只羡鸳鸯不羡仙的感情。加科:感情罗漫蒂克,特别「愉快的恋爱」。

2.我「异性缘旺」〈桃花星〉、异性处处庇荫我。

3.容易桃花气质重的「一见如故」、「漫天欢喜」的感情,或「善调情」、「一夜情」〈桃花星〉。

4.「婚后」诸事「顺遂」。

5.防「感性太过」,「容易动情」,产生婚外情。

6.特种行业的「桃花财」〈桃花星〉。

7.逢「偏财星」,中奖、意外财。

迁移禄入夫妻:1.容易「懈逅」情、「露水鸳鸯」情、「风花雪月」情,得来容易的「多情种子」〈桃花星〉。

2.形象好,容易得「异性青睐」。

3. 特种行业「桃花财」〈桃花星〉。

4.「际遇好」〈禄照事业〉。

5.往来交友「异性」多于同性。

6.逢「偏财星」,中奖、意外财。

夫妻权入迁移:1.配偶「能力强」,独当一面。

2.婚后较能「有作为」。因婚姻而得贵或裙带之福。

3.婚后容易「置产」〈夫妻为田宅的共宗六位〉。

4.逢「偏财星」,中奖、意外财。

迁移权入夫妻:1.「际遇强」,容易「开创」获致「地位」、「成就」。

2.「出外」较有「发展」的机会〈权照事业〉。

3.逢「偏财星」,中奖、意外财。

夫妻科入迁移:1.配偶秀慧于外。

2.婚姻「好名声」。

迁移科入夫妻:1.旧情悠悠或相思两地愁。

2.加禄,容易有「回肠荡气」的一段感情。

夫妻忌入迁移:1.「配偶耿直」有余、婚姻「不善营造」气份、「少了情趣」。「平淡无趣」的婚姻。

2.己身异性缘非佳,也「不善表达」感情。

3.防婚姻的「貌合神离」或夫妻间产生了「离心力」,各怀异志的「情义尽失」。

4.勿赌、投机。

迁移忌入夫妻:1.防「第三者」介入或「外力」破坏〈阻碍〉我婚姻〈感情〉。

2.「不善伪饰」、不会「甜言蜜语」。

3.防「意外」、「灾病」、「横祸」〈冲事业〉。

4.勿赌、投机。

四、〈福德宫自化〉

福德自化禄:1.「乐天少觉」,「随缘忘志」、「感性澜漫」。「漫不经心」、「快乐自足」。「爱做梦」、「海外散仙」。

2.防「逍遥自在」、「漫无目标」。少了「忧患意识」,没有「生涯规划」。

3.逢他宫飞「忌」以入〈同星曜「禄忌成双忌」〉,「倒贴于人」,被卖了还帮着数钞票。

福德自化权:1.防「自大」、「自傲」、自我「膨胀」。「爱现」、「好面子」〈搞不清楚局面〉。

2.看似积极,但防「五分钟热度」或「少了方向感」。

3.防「重看不重用」。

福德自化科:1.虽恬淡自适,防「优柔善感」。

福德自化忌:1.防「忧恼无名」、「喜乐非常」、「好恶自变」。

2.「耐性不足」,不耐久烦。

3.逢他宫飞「禄」以入,得了便宜还卖乖〈同星曜「禄忌成双禄」〉,徒生仇怨。

4.福不足,防「灾病」。

5.看似自在,决非修行的「妙有真空」。

五、〈夫妻宫自化〉

夫妻自化禄:1.「异性缘旺」,但「情不恒常」。

2.「没原则」、「好嘴斗」的「感情观」,容易「一夜情」、「春花又秋月」〈桃花星〉。

3.「看似甜蜜」,还防「貌合神离」。

4.配偶「自给自足」、「自求多福」。

5.容易「感情遭劫」〈他宫同星曜「忌」入〉,或我「意乱情迷」,行为失则〈我宫同星曜「忌」入〉,「徒生怨、恨」。

夫妻自化权:1.配偶较「自恃」、「任性」、「自以为是」,未必有作为。

2.防婚姻心怀异志。

夫妻自化科:1.配偶秀气,防婚姻生活淡处而渐失情趣。

2.防两心渐不系、说无情还似有情。

3.婚缘常由己结识。

夫妻自化忌:1.防「不善经营」或「少聚情疏」的婚姻。

2.还防「貌合神离」、感情生了「离心力」。

六、〈迁移宫自化〉

迁移自化禄:1.「喜新尝鲜」、「漫自欢欣」。「随缘生境」、「浑然忘我」。

2.「移情忘志」、「附和曲直」,少了「自我意志」〈或少了智慧〉。

3.「易受左右」,还防「被人利用」〈他宫同星曜「忌」入「禄忌成双忌」〉,产生「怨、恨」。

迁移自化权:1.防「爱现」、「自我膨胀」。「虚荣爱面子」〈会禄尤显〉。

2.「少了原则」、坚持力不足。

3.看似积极,但防「五分钟热度」、「表面功夫」。

迁移自化科:1.防「犹豫斯文」、「矫柔作饰」。

迁移自化忌:1.防「耿直而少智」、「漫乱无章法」。

2.「粗枝大叶」、「忘性不敏」而少有「防人之心」,不能记取「前车之鉴」。

3.或有「不爱交游」、「不喜逢迎」而「遗世渺俗」。

《田宅三方互化及自化的象义》

一、〈田宅宫 / 兄弟宫〉

田宅禄入兄弟:1.家庭「环境好」〈或家世好〉、「家庭和睦」、「生活优渥」。但理财不严谨。

2.可自家开店营利。容易「店家合一」。

3.「财库盈溢」,支出方便,但「兄弟利多」。

4.「不动产生财」可获利,适合经营休闲产业、饭店、旅馆、出租业。也利于「房地产投资」〈偏财星〉

5.家族「人气好」。

兄弟禄入田宅:1.「兄弟和睦」、「手足情浓」,少有计较。

2.家庭「收入好」、「经济丰足」。事业越做越顺。产业、财富「蒸蒸日上」。

3.陆续「置产」〈增进象〉。

4.长子格。

田宅权入兄弟:1.家庭「环境好」〈家世好〉。「物质生活」高档。

2.可自家开店营利。容易「店家合一」。

3.「经济雄厚」,家庭「成就兄弟」也「助我经济」。

4.「不动产生财」、也可以投资房地产事业〈偏财星〉。

5.防家门霸气〈冲交友〉、奢华浪费。

兄弟权入田宅:1.「善经营」,钱越滚越多、事业「越做越顺」。

2. 兄弟「扩张产业」、「兄弟霸气」。「兄弟争权」。

3.「购屋置产」、「蒸蒸日上」〈增进象〉。

田宅科入兄弟:1.家庭计划理财、「收支平衡」。

2.生活恬淡、简约。

兄弟科入田宅:1.兄弟若即若离〈不失礼仪〉。

2.经济平妥、计划性「储蓄」。

田宅忌入兄弟:1.家境差,兄弟「承担家计」。非长子格。

2.家境好,兄弟「营私」、「独立门户」。

3.防「退财」、「耗散」,「逐渐萧条」。

4.不适合「店家合一」。

5.防「亲疏朋离」、「门前冷落」车马稀〈冲交友〉。

兄弟忌入田宅:1.兄弟「各顾自家」、防「各存私心」。

2.手足情淡,助力不大。

3.「俭约」、「储蓄」、逐渐「累积」。

4.一步一脚印,辛苦起家。

二、〈田宅宫 / 疾厄宫〉

田宅禄入疾厄:1.「家庭和睦」、「家运平顺」。

2.「生活悠闲」,住所「宽敞舒适」。

3.物质生活「优渥享受」。非长子格。

4. 适合「店家合一」营利。

疾厄禄入田宅:1.家运好、「家安宅和」。

2.「在家时间多」、与家人「好相处」。

3.喜欢「宽敞、明亮」的空间、「享受生活」。

4.健康好,防「运动量不足」、「发胖」。

田宅权入疾厄:1.生活环境「积极」、「有劲」,家庭「朝气」、「活力」。

2.「物质生活」高档。

3.适合「自家开店」营利。

疾厄权入田宅:1.「家运兴旺」。

2.喜欢「明亮、宽大」空间。

3.「健康、活力」、「少病痛」,「持续性」的活〈运〉动。

田宅科入疾厄:1.生活环境「恬适」、「优雅」、「清静」。

疾厄科入田宅:1.生活「恬淡」、淡中有味。

田宅忌入疾厄:1.生活环境「窒碍」。防「家庭纷扰」、「家宅不宁」。

2.「欠家庭债」。生活「忙碌」、家务或经济「压力大」。

3.不宜「店家合一」。

4.容易「在家呆不住」。

疾厄忌入田宅:1.「宿疾、久病」,情绪「久不开朗」。

2.个性「足不出户」,少社交。

3.「家运窒滞」。

三、〈兄弟宫 / 疾厄宫〉

兄弟禄入疾厄:1.「手足情浓」、「多聚」、「投缘」、「好商量」。

2.「经济裕如」、「手头方便」、「赚钱轻松」。适合做生意。

3.「体质健康」、少病痛。

4.「物质生活」好。

疾厄禄入兄弟:1.「亲近兄弟」。

2.「健康平顺」、「享受生活」。

3.「亲近子女」〈兄弟为子女的福德宫〉。

4.工作场宜宽敞,赚钱更顺。

兄弟权入疾厄:1.「兄弟体壮」、个性粗旷。

2.我工作「耗体力」、「活动量大」。

3.「抗压性」高,「越操越健康」。

4. 收入高,经济无虞。

疾厄权入兄弟:1.「活力」、「健康」、运动、健身。

2.「耐力」、「抗压」。收入高。

3.个性「粗旷」、「干脆」、「主动」〈权冲交友〉。

兄弟科入疾厄:1.「手足情淡」〈礼貌性的往来〉。

疾厄科入兄弟:1.「养生」、「保健」。

兄弟忌入疾厄:1.「兄弟勤劳」或我为「兄弟所累」。

2.「手足不亲」,各顾自家〈忌入田宅三方不免自私〉。

3.我工作「忙碌」、「过劳」,少得替代帮手。

疾厄忌入兄弟:1.「体质欠佳」、情绪「久不开朗」。

2.「少逢迎」往来的「社交」〈冲交友〉。

3.「宿疾」、「瀛弱体质」,亟需持续的养生与运动。

四、〈田宅宫自化〉

田宅自化禄:1.「少有用心」于家务与理财。家庭「责任心」不足。

2.家庭容易「表象好看」而「里子不足」。

3.家庭宜经营「现金生意」,容易「自给自足」。

4.逢他宫「忌」入,则我「库遭劫」〈同星曜「禄忌成双忌」〉。

田宅自化权:1.家宅「看似兴旺」,防各自为政。

2.但防「成员」多「强出头」而「不团结」。

田宅自化科:1.书香、朴实、名声自扬。

田宅自化忌:1.「漏财」、「暗耗」,「经济空虚」。

2.最忌「采光不足」、「杂物堆积」、「脏乱窒碍」,令家运「恶性循环」。

3.防家庭「离心力」,各怀异志。防「宗疏亲离」。

4.容易多「搬家」、「脱产」。防家庭「空洞化」。

五、〈兄弟宫自化〉

兄弟自化禄:1.手足「看似有情」,但防「兄弟」随性「靠不住」。

2.「经济自足」,但少有「理财计划」。

3.最宜现金生意的「日日见财」。或销售、业务、服务业等短期见利的工作。

4.逢他宫「忌」入,则我「库遭劫」〈同星曜「禄忌成双忌」〉。

兄弟自化权:1.兄弟「膨胀」、「自傲」、强出头。兄弟「各自为政」、「不团结」。

2.经济虽强但没有「理财计划」,防无意义的「支出」、「浪费」。

3.适合现金生意或销售、业务、技术、专业等服务业,不压本、回收快的工作。

4.看似积极,但防「少了」明确的「目标和方向」。

兄弟自化科:1.兄弟文质。

2.宜理财计划。

兄弟自化忌:1.「手足私心」各顾自、无情「少助力」。

2.我容易「漏财、暗耗」,亟需「财务管理」。

3.「体质下降」,需持续运动、养生以维持体能。

六、〈疾厄宫自化〉

疾厄自化禄:1.「安乐」、「慵懒」、「享受生活」,小心「发胖」。

2.「漫不经心」、「意志不坚」,容易被「牵着鼻子」走。

3.「欠积极」、「温敦缓散」,「机会」容易从「手边溜过」。

疾厄自化权:1.体型「结实」、「过动少静」。

2.个性「粗线条」、「不矫饰」。

3.最容易撞、跌「瘀、内伤」,「运动伤害」。

4.积极有余,但防少了方向的「莽撞」。

疾厄自化科:1.斯文有余,但防「优柔」、「矫饰」。

疾厄自化忌:1.容易「过劳」或少意志的「空忙劳」。

2.「耐性不足」、「阵脚慌乱」、「莽撞」。

3.格局差,容易发病则药石罔效或「很快死亡」、「容易残伤」〈缺陷或器官摘除〉〈疾厄忌出〉。

〈注:田宅三方多得「禄、权」者,格局高则「兴家旺宅」;格局差也可以自家「开店营利」、「安家活口」。田宅三方而多得「忌」者,只宜「保守而为」或「上班安稳」。〉

《交友三方互化及自化的象义》

一、〈交友宫 / 父母宫〉

交友禄入父母:1.容易交「礼貌」、「温和」、「幽默」、「见多识广」的朋友。

2.人际多「和气愉悦」,交友颇得「长辈缘」。

3.交友有「善读书」、「学识好」者。

4.或有「忘年之交」。

父母禄入交友:1.长上人缘好。

2.父母「开明识大体」。

3.容易交往「较年长」或「涵养好」的朋友。

交友权入父母:1.格局佳,交友有「善读书」、「见多识广」者。

2.格局差,防「朋友」中有「傲慢」、「偏见」、「得理不饶人」、「修养不足」者。

3.防交友「素质不佳」,人际有「趋炎附势」、「为虎作伥」者。

父母权入交友:1.长辈「约束」我的「人际交往」。

2.「父母」于人际间「德高望重」或父母的交往的人际「素质颇高」。

3.我或有术德皆好的「忘年之交」。

交友科入父母:1.朋友素质好。交游多雅儒。

父母科入交友:1.长辈多君子交。

2.我文、礼会友。

交友忌入父母:1.格局佳,交「喜欢读书」、「孝顺」的朋友。

2.格局差,防交友有「不知礼」、「修养差」,「出口成脏」者。

3.「知己」反而「不常相聚」或好友「生离死别」。

父母忌入交友:1.父母「惜情重义」。

2.长辈关心我的人际交往。

3.不利「考试、竞争」。

4.格局佳,「忠言谏友」。

二、〈交友宫 / 子女宫〉

交友禄入子女:1.多结识「仁慈善良」、「喜欢小孩」的朋友。

2.小孩遇上「好师长」。

3.我或有小辈的「忘年之交」。

4.配偶亲近小孩。

5.配偶性能力好〈桃花星〉〈交友─配偶的疾厄〉。

子女禄入交友:1.能与「子女的朋友」打成一片。

2.子女亲近配偶。

3.「子女人缘好」,「受夸赞」。

4.性生活美满〈桃花星〉〈子女─疾厄的福德宫〉。

交友权入子女:1.格局差,防小孩「结党变坏」。

2.格局佳,小孩容易遇上「严格的老师」。

3.配偶对小孩管教粗鲁〈配偶疾厄权入子女〉。

4.配偶性能力强〈桃花星〉。

子女权入交友:1.防小孩「强出头」,惹事生非。

交友科入子女:1.子女容易遇到「良师益友」。

子女科入交友:1.子女朋友不多,但多益友。

交友忌入子女:1.防「小孩学坏」。

2.父母宜注意己身的交游,好为子女的「身教榜样」。

3防交友性好渔色〈桃花星〉。

4..交友「不长久」或「知己少相聚」。

5.配偶与子女不亲〈配偶疾厄忌入子女〉。

6.少合伙为妙,防「合伙营私」。

子女忌入交友:1.防小孩「交坏朋友」。

2.子女小时候「爱缠配偶」。

3.防「合伙营私」「合伙不赚钱」。

〈注:福德之「德」者,乃指后天之「德行」。以「交友」三方为德之「收藏宫」,故约可言:凡禄、忌入「交友」者,多「情、义」;禄、忌入「父母」者,重「礼、孝」;禄、忌入「子女」者,属「慈、爱」。〉

〈注:凡命三方及生年之化令「交友三方」多见「忌」者,「少合伙」为妙。而交友三方的互化多忌于交友的自家三方─冲我田宅三方者,亦以少合伙为妙。两式都属可能合伙「时运不济」或犯小人的「营私舞弊」。〉

三、〈父母宫 / 子女宫〉

父母禄入子女:1.长辈「慈爱」,祖孙关系好。

2.好的「言教」、晓以「礼义」的栽培小孩。

3.子女容易遇到「好师长」。

子女禄入父母:1.小孩「嘴甜」、「有礼貌」,甚是「讨好」。

2.子女「成绩好」、「师长缘好」。

3.子女念书「未尽全力」。

父母权入子女:1.尽责「教养」〈栽培〉小孩。

2.子女遇到「严格的老师」。

子女权入父母:1.小孩「无礼」、「傲慢」,「不好教」,宜讲究方法。

2.格局好,小孩聪明「善读书」。

父母科入子女:1.对子女「言教」,「民主式」、「讲道理」的教养。

子女科入父母:1.小孩「书香味」、「教养好」。

2.子女清秀。

父母忌入子女:1.长辈疼小孩。祖疼孙。

2.我对小孩教养「不得要领」。

子女忌入父母:1.小孩「耿直」、「喜怒形色」。

2.格局好,小孩「懂事」、「孝顺」、「爱读书」。

3.格局差,小孩「无理」、「偏激」、「不受教」〈加权尤显〉。

4.合伙「难成事」或合伙「缘不长久」。

四、〈交友宫自化〉

交友自化禄:1.交游「少择人」、「没原则」、「随性」的交朋友。

2.多「信口开河」、「附和曲直」、「阿谀赞叹」的朋友。

3.虽看似「热闹」、「好相处」,防「少存至性,尽是虚欢」。

4.相识满天下、知心能几人?

交友自化权:1.交友多「爱现」、「膨胀」。物以类聚,多非至情。

2.防交友尽是「虚荣」、「自傲」,必然「树倒猢狲散」。

交友自化科:1.虽非思情久悠悠,尚属君子之交象。

交友自化忌:1.交友「不长久」、友情「经不起考验」。

2.我之于朋友的态度存「不喜迎逢」、「至情真性」乎?

3.终究「知己难得」或「知心凋零」。

〈注:凡事不能只怨他人,也应内省于己。事多出于相对的「物以类聚」、「两个巴掌」才能打得响。交友之失,也必应自省于人际的「交游态度」。〉

五、〈父母宫自化〉

父母自化禄:1.父母「自给自足」,恐怕是少了「尽心孝养」、还防「谗媚假孝」。

2.「温和愉悦」、「讨好欢喜」,但防只是「有口无心」、「阿谀言好」的「伪君子」。

父母自化权:1.「膨胀」、「装腔」、「傲慢」、「尖锐」。

2. 防「快意脱口」、「招事惹非」。

父母自化科:1.清秀、气质。与长辈关系尚好。

父母自化忌:1.格局差,「不喜念书」、「不虚心」、「不受教」。

2.讨厌「繁文缛节」、不爱「伪文多礼」。

3.少「气质形象」。

4.命格佳,虽「不拘小节」、「不伪文饰」,究竟是「不讨好」。

六、〈子女宫自化〉

子女自化禄:1.子女「自给自足」。

2.对小孩教养「没尽责」,「少用心」。

2.逢「桃花星」,防好嘴斗、没原则的「滥桃花」、「一夜情」。

子女自化权:1.「小孩难教」、小孩「自恃、傲慢」。

2.防教养小孩「不得要领」。

子女自化科:1.小孩文质不会变坏,但防「优柔」。

子女自化忌:1.「少用心」于子女的「教养」或「不得要领」、「颠三倒四」的教导作为。

2.小孩「拂逆我意」或子女对我产生「离心力」。

3.子息「缘〈福〉不厚」,养儿「未必能防老」,还防「晚境自给」饱暖〈纵有若无〉。

4.合伙「难成事」或合伙「缘不长久」。

5.逢「桃花星」,饥不择食的「滥桃花」。

《命三方与田宅三方互化的象义》

一、〈命宫 / 田宅宫〉

命禄入田宅:1.「福荫家庭」或「家世不恶」。

2.「家庭少灾」、「父母福寿」〈田宅为父母的福德宫〉。

3.「亲近尊长」、「宗亲多往来」。

4.与家人相处相容「少计较」、「亲情浓」。

5.个性「不汲营劳累」、「责任心不强」,「昆仲常居小」〈不必担负家庭责任,或有排行老大,个性也不像大哥〉。

6.「不动产缘」较「早」或容易「得助置产」。

7.「多子息」、「荫子孙」或「少出不肖子」、「天伦有乐」。

8.女命「旺夫益子」。

田宅禄入命:1.「家世好」、「得祖荫」、「承祖业」、获「家庭福」。

2.享受现成、「生活条件优渥」。

3.「祖地」可发迹。

4.「天伦乐」,家庭「和谐、少灾」。安居乐业。

5.常「昆仲居小」。

6.家宅旺,「子女有出息」。

7.不动产「缘早」、「得助置产」。

8.财产容易「增值上涨」,财产「地段热闹」或「地价好」〈逢偏财星禄、权〉。

9.房地产多、不动产生财,可出租、自家开店营利。也可以经营旅店、咖啡、餐饮、休闲事业。

10.住所「舒适或宽大」,住家容易有庭院、空地或面向大马路〈空旷〉。

11.女命「旺夫益子」。

命权入田宅:1.家庭中「占权」、对子女也「管教严格」。

2.多有「抱负」、「朝气」、「活力」,可以「拓展」财富。容易「创业」。

3.喜欢「高大」、「气派」的住宅,也容易「增建」、「装潢」、顶楼「加盖」。

4.住家有庭院或面向大马路〈空旷〉。

5.可开店营利、房屋出租。

6.较重「物质生活」。

7.女命也俨然成为一家之主。

田宅权入命:1.「家教严」。

2.「家世好」、家庭「朝气」、「活力」、家庭「成就我」,也容易承祖业。

3.住所「高大」、「气派」或「闹区好地段」、值钱〈偏财星禄、权〉。

4.房地产多、房产值钱或可防产生财〈出租、或开店自家营利〉。

5.较重「物质生活」。

命科入田宅:1.喜欢朴实、「幽静、书香」的环境。

2.房子「大小适中」。

田宅科入命:1.家庭平顺,生活「朴实、恬适」。

2.家庭书香气息。

命忌入田宅:1.「守成」、「顾家」、「勤快」、「俭约」、「惜福」〈与穷富未必有直接关系〉。

2.多为「长子」〈或非长子而有长子个性〉。

3.可以「白手起家」、「老板兼伙计」。

4.对外难免「私心」、「算计」,「内敛」、「少社交」〈冲交友三方〉。

5.格局好,「勤俭致富」、积沙成塔。

6.「驿马难动」。

7.女命顾家,容易为「职业妇女」。

8.常公职或大企业「上班安定」到退休,也会有勤快「兼职、加班」

9.适合「现金生意」〈忌,点滴累积〉。

10.收藏星〈忌〉入「收藏宫」,适得其所。

田宅忌入命:1.担负「家庭责任」、「欠家庭债」,「多劳」、「生活担子」。

2.「长子」〈或具长子个性〉,需要「白手起家」。

3.「家世不旺」或有「家道中落」、家中成员「少出息」

4.防「经济压力」〈收入少或支出大〉。

5.置产靠己〈千万量力而为,以免负担过重〉。

6.住宅「旧、小」或生活「环境窒碍」。防室内阴湿、脏乱,空气不足、采光差。

7.防「家运不济」、人事不安,多子孙少福气。

8.容易「在家呆不住」。

9.宜「上班安稳」、或「小本经营」外,亟须「开源节流」、精打细算,兼职、加班。或从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

10女命担家计,多为「职业妇女」。

〈注:命三方「禄入」田宅三方者,都约属「昆仲居小」的「不够积极」个性。反之命三方「忌入」田宅三方者,都约属「昆仲居长」的「积极、责任」。

而田宅三方「禄、权入」命三方者,属家庭「环境较好」的「生活优渥」。田宅三方「忌入」命三方者,家庭「环境较劣」的「责任、负担」。〉

二、〈命宫 / 兄弟宫〉

命禄入兄弟:1.对兄弟「不计较」、、「手足有情」,「母缘亦佳」。

2.对外「人气旺」〈禄照交友〉。

3.家庭「收入好」、「经济常足」、周转方便、事业较顺。

4.少「精打细算」、多「不虞匮乏」。

5.「不汲营劳累」,「责任心不强」。

6.「体质少病」,画眉有乐。

7.与子女相处和乐〈兄弟为子女的福德宫〉。

兄弟禄入命:1.兄弟「通情达理」、「手足情深」、「母缘亦佳」。

2.「事业平顺」、「赚钱轻松」、经济「不虞匮乏」。少有缜密的「理财计划」。

3.家庭「生发」、「朝气」,「收入好」、「周转方便」。

4.「享受现成」、「生活条件优渥」。

5.「体质好」、「画眉乐」。

6.利于高薪、创业。

7.与子女相处和乐。

命权入兄弟:1.「昆仲居长」或对兄弟「占权」。

2.有「主见、抱负」,「企图、开创」。「活力、积极」。

3.具「胆识与决断」、「领导」〈权冲交友〉〈防霸气〉。

4.开源、兼职、创业。「敢赚敢花」,「理财有方」。

5.重「物质生活」。

6.体质较好、少病痛之扰。

兄弟权入命:1.兄弟有「能干」者。

2.可能昆仲「不居长」,「兄弟掌权」、兄弟「成就我」。

3.「体质较好」、「活力、朝气」。

4.经济「实力佳」,事业水涨船高、资金越滚越大。

5.积极、开创、「老板格」。

6.重「物质生活」。

命科入兄弟:1.理财量入为出。经济平稳。

2.与兄弟有商量。

兄弟科入命:1.理财、经济平妥、细水长流财。

2.病痛得贵人。

3.兄弟有商量。

命忌入兄弟:1.「守成」、「勤快」、「俭约」、「尽责」,「白手可起家」、老板兼伙计。

2.容易是「长子」、拉拔兄弟。

3.交友「不多情」〈适可而止〉,「内敛」、「少社交」〈冲交友三方〉。

4.容易「上班安稳」、可能「兼职、加班」。

5.现金生意〈忌,点滴累积〉。

6.命格佳,「勤俭致富」、「积沙成塔」。

7.女命常为「职业妇女」。

8.收藏星〈忌〉入「收藏宫」,适得其所。

兄弟忌入命:1.容易是「长子」,为「兄弟所累」。

2.防有「经济压力」〈收入少或支出大〉。

3.宜「精打细算」、「开源节流」。须俭约、耐劳。

4.最宜「上班安定」或「小本经营」。或从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

5.女命易为「职业妇女」。

三、〈命宫 / 疾厄宫〉

命禄入疾厄:1.「懒得运动」、「容易发胖」。

2.「没耐心」、「没恒心」、「欠积极」。

3.「懒得担当」、「享受生活」、「随遇而安」、「缓散自在」。

4.好心情。

5.与「媳妇」好相处〈疾厄─媳妇位〉。

疾厄禄入命:1.「懒散」、「不想多动」、也「容易发胖」。

2.「家运好」、无须「操心担当」、「生活条件优渥」、「享受现成」。心情常好。

3.「工作地方」〈店、工场、办公室〉「舒适」。

4.「缓散有福」,少「久病纠缠」。

5.「媳妇缘」好。

命权入疾厄:1.「好动」、「积极」、「耐力」。

2.「抗压性」高、蛮皮「拖病延医」。

3.个性「不矫饰」、「粗线条」、「意志力强」。

4.体型「结实、健美」。防运动伤害,「瘀、内伤」〈权、忌同宫〉。

5.适合「运动量大」的工作,也「重物质生活」。

疾厄权入命:1.「天生耐劳」、「健壮」,「抗压性」、「抵抗力」强。

2.体质好。「活力」、爱「运〈活〉动」。

3.家运强。

4.敢拼敢享受,适合「运动量大」的工作。也重视「物质生活」。

命科入疾厄:1.「不胖不瘦」、「举止优雅」。

2.病得良医。

3.个性不疾不徐。少「戾气」。防「优柔」。

疾厄科入命:1.身材适中、身影文弱。

2.个性较温文和平。

命忌入疾厄:1.「爱劳」、「闲不住」、「不耐静」。

2.「耐力」、坚持。「事必躬亲」,校长兼撞钟。

3.多劳多动,不易发胖。

4.勤快,容易兼差、兼职、加班。

5.女命勤劳,容易是「职业妇女」。

6.女命逢太阴星「爱漂亮」、「爱干净」,减肥、节食、美容。

7.逢「贪狼星」:太极拳、瑜珈术、养生术。

8.不得闲,「闲似得病」。

9.个性「内敛」,较少社交。

疾厄忌入命:1.「忙碌」、「压力」、身不由己、「劳碌命」。常工作量多、「累重」、「过劳」。

2.个性「即说即做」,不喜拖拖拉啦。

3.命格好,个性较「内敛沉稳」。命格差,容易情绪化的「恼火」、「烦心」,心情容易「阴晴不定」。

4.防「慢性病」、「职业病」、「久病之磨」。

5.家运较骞滞。

6.不易发胖、「胖者反为病」。

7.女命多为「职业妇女」。

四、〈财帛宫 / 田宅宫〉

财帛禄入田宅:1.「来财容易」、「财源绵长」,但不「汲营劳累」。

2.「荫家庭」、「少计较」、收入好、「家境优」。

3.容易「与父母同住」〈财帛为父母的疾厄宫〉。

4.可高薪、业绩分红薪水。也适合「做生意」。

5.容易「购屋置产」。〈增进象〉

田宅禄入财帛:1.得「家庭福」、「家世好」、「生活条件优渥」。

2.「经济好」、「现金方便」而「多花用」,少有「理财计划」。

3.善理财,可以钱滚钱。

4.适合「不动产出租、营利」,可经营饭店、旅馆、休闲餐饮业。

5.也可以从事〈投资〉不动产行业〈逢偏财星禄、权〉。

6.可「与父母同住」〈财帛为父母的疾厄宫〉。

财帛权入田宅:1.有「活力」与「企图心」。

2.「理财」、「活用」,可以收入高、「创造财富」。

3.「专业、专技」,更具拓展空间。

4.高薪、业绩分红薪水,也适合「创业」。

5.容易「装潢」、「增建宅屋」、「再置产」,换「更大的房子」。

田宅权入财帛:1.「家世好」、「经济强」,家庭「活力」、「朝气」。

2.如果善理财,可以钱滚钱。

3.容易「大笔钱出入」。

4.可自家开店营利、不动产出租、经营饭店旅馆。也可以不动产投资理财〈逢偏财星禄、权,横发〉。

5.重「物质生活」。

财帛科入田宅:1.收入不高但「细水长流」。

2.理财量入为出,「收支平衡」。

田宅科入财帛:1.「作帐、理财」,量入为出,「尚有盈余」。

财帛忌入田宅:1.「俭约」、「储蓄」。「点滴累积」、「辛苦钱」。

2.「守成」、「安定」。常为上班族的「固定收入」,或 「现金生意」〈忌,点滴累积〉。

3.格局好,「勤俭致富」、积沙成塔。

4.对朋友不多情,「少社交」〈冲交友三方〉。

5.收藏星〈忌〉入「收藏宫」,适得其所。

田宅忌入财帛:1.「漏财」、「耗散」、「退败」、「压力」。

2.「负担沉重」、不容易存钱却很「容易负债」。防「贷款压力」。

3.最宜上班有「固定收入」。或从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

4.防「事业萎缩」、「投资败财」。

5.「置产」千万「量力而为」,还防负债过重。

6.少作「不动产」投资,「容易亏钱」。

7.宜「精打细算」、「开源节流」。〈退败象〉

五、〈财帛宫 / 兄弟宫〉

财帛禄入兄弟:1.「进财顺畅」、「收入好」。但不「汲营劳累」。

2.赚钱容易,「经济优」,「日有所长」。〈增进象〉

3.适合高薪、分红薪水或「创业」、「做生意」。

4.与「兄弟少计较金钱」。给小孩零用钱充裕。

兄弟禄入财帛:1.「兄弟」有「经济好」者。兄弟是我福,与我有「通财之义」。

2.「我经济好」、「手头方便」。「生活条件优渥」。

3.适合「现金生意」,周转「变现快」。

4.但防少理财计划而「多花用」。

财帛权入兄弟:1.「活力」、「积极」,「容易开创」。

2.收入大笔,「经济能力好」。

3.宜专业、专技,可「高收入」。

4.可高薪、分红薪水或创业。

兄弟权入财帛:1.「兄弟」有「赚钱能力强」者。

2.我经济能力亦好、「手头方便」。容易「大笔钱」进出。

3.家庭经济好。如能善理财,钱滚钱。

4.重「物质生活」。

财帛科入兄弟:1.「理财储蓄」。积蓄不多、足用应急。

兄弟科入财帛:1.「理财、作帐」。量入为出。

财帛忌入兄弟:1.「勤快」、「俭约」、「储蓄」、「守成」、「安定」。

2.适合上班族,可能加班、兼差。也适合「现金生意」〈忌,点滴累积〉。

3.格局好,「勤俭致富」、「小生意赚大钱」。

4.对朋友不多情,「少社交」〈冲交友三方〉。

5.收藏星〈忌〉入收藏宫,适得其所。

兄弟忌入财帛:1.「退财」、「耗散」、「支出多」。

2.「不善理财」,「不容易存钱」、「经济压力」。

3.最宜上班有「固定收入」。或从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

4.防「投资败财」、「事业萎缩」。

5.「健康走下坡」〈身体的气数位冲福德〉。

6.防「兄弟之累」,小心与兄弟金钱往来。

六、〈财帛宫 / 疾厄宫〉

财帛禄入疾厄:1.「来财轻松」、「赚钱容易」。

2.「手头方便」,所以「不很积极」赚钱。

3.也欠缺「理财计划」及「金钱观念」。

4.可「高薪」或业绩分红薪水。

疾厄禄入财帛:1.「风花雪月财」、「赚软钱」〈桃花星〉。

2.少流汗、怕辛劳〈禄照福德〉。「生活条件优渥」。「享受 现成」。

3.「来财容易」、「随性花用」。

财帛权入疾厄:1.「积极」、「活力」、「干劲」。「劳累」的「好收入」。

2.个性「主动」、「干脆」。具「耐力」与「抗压性」。

3.最宜「技术性粗活」。

4.格局好,「大笔钱收入」。可「高薪」、「高职」或业绩分红薪水。也可以「创业」。

疾厄权入财帛:1.「卖体力」的「辛苦钱」、「敢操劳」的收入。

2.身体越操越健康。

3.防「瘀、撞伤」,「职业伤害」。

4.重「物质生活」。

财帛科入疾厄:1.口袋不多装、刚好够用。

2.收入「细水长流」、花钱多「犹豫」。

疾厄科入财帛:1.身影优柔、文弱。

2.祥和、有病得贵人。

财帛忌入疾厄:1.「节俭」、「勤快」、「算计」、「毫不浪费」。

2.赚「辛苦钱」或「钱花在刀口上」。

3.对朋友不多情,「少社交」〈冲交友三方〉。

4.适合「现金生意」〈忌,点滴累积〉。

5.格局佳,「积沙成塔」。

6.收藏星〈星〉入「收藏宫」,适得其所。

疾厄忌入财帛:1.「过劳」的赚钱或「口袋没钱」。

2.「乱无章法」的花钱或「狗急跳墙」的捞钱。

3.「病痛花钱」、「长时间的医药费」。

4.适合从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

5.「家运弱」。

七、〈事业宫 / 田宅宫〉

事业禄入田宅:1.「荫家庭」、「少计较」。

2.「事业多平顺」,稳当、如意,但「不汲营劳累」。

3.宜从商,适合「建筑」〈偏财星〉、「五金」、「装潢」、「水电」、「家庭用品」业。

4.「高薪」或业绩分红薪水。

田宅禄入事业:1.出身「家世好」。「得祖荫」、「承祖业」。

2.「家运平顺」,得家庭福、「生活条件优渥」。

3.可投资〈从事〉「不动产行业」、「建筑业」〈偏财星〉、不动产「出租、营利」或「饭店旅馆」、「休闲产业」。

4.容易房子「增建」、「装潢」〈逢权会〉。

事业权入田宅:1.「积极、冲劲」。事业多稳定发展。

2.利于「升迁、创业」。「专技、专业」尤佳。

3.建筑业〈偏财星〉、五金、装潢、水电、家电、家具、家庭用品。

4.「高薪」、「高职」或业绩分红薪水。

田宅权入事业:1.「家福祖荫」、出身「家世好」、「承祖业」。

2.「家运兴旺」,重「物质生活」。

3.可「自家开店」、不动产「出租、营利」。不动产行业〈偏财星〉。

4.容易房子「增建」、「装潢」〈逢禄会〉。

事业科入田宅:1.上班安定或小生意。平妥、安稳是福。

2.适合「装潢」、「室内设计」。

田宅科入事业:1.可从事代书、会计、理财工作。

事业忌入田宅:1.「守成」、「安定」、「尽责」。常公职、大企业上班安定到退休。

2.与家人胼手砥足的现金生意〈忌,点滴累积〉。可以「家、店合一」。

3.对朋友不多情,「少社交」〈冲交友三方〉。

4.收藏星〈忌〉入「收藏宫」,适得其所。

田宅忌入事业:1.家庭的「责任、负担」。多为「长子格」。

2.婚后最好「离祖独立」〈冲夫妻〉。

3.适合安定的「上班族」。或小店经营的「辛苦起家」。也适合从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

4.宜店、家分开。

5.宜「小本经营」、「现金生意」、「日用品」、「消耗品」、「杂货」、「五金」等「家庭必须品」。

6.婚姻宜「相处时间少」〈冲夫妻〉。

八、〈事业宫 / 兄弟宫〉

事业禄入兄弟:1.事业多「顺心、稳当」,但「不汲营劳累」。

2.收入好、越做越顺手。可创业。

3.待遇好、高收入。宜业绩分红薪水。

4.「荫兄弟」、少计较。与「兄弟合伙吉」。

兄弟禄入事业:1.「兄弟事业顺畅」、「手足有情」、兄弟荫我。

2.「资金充足」、「周转顺畅」、循环营利。

3.收入好、可创业。

4.与「兄弟合伙佳」。

5.生活条件优渥。

事业权入兄弟:1.「积极」、「冲劲」。事业「稳当」、「拓展」。

2.周转顺畅、越做越大。

3.宜「专技」、「专业」,更具发展空间。

4.事业「成就兄弟」。

5.利于「升迁」、「创业」。

兄弟权入事业:1.「兄弟有成就」者、「兄弟助我」。

2.资金充足、再「投资扩张」。

3.与兄弟合作事业佳。

4.利于「升迁、创业」。

5.重「物质生活」。

事业科入兄弟:1.细水长流、回收不快。

2.先企划而后决行。

兄弟科入事业:1.宜做好企划管理、谋定而后动。

事业忌入兄弟:1.「安定」、「守成」。辛苦累积。容易公职或大企业上班安定到退休。

2.「事必躬亲」、老板兼伙计。

3.对朋友不多情,「少社交」〈冲交友三方〉。

4.也适合「现金生意」〈忌,点滴累积〉。

5.收藏星〈忌〉入收藏宫,适得其所。

兄弟忌入事业:1.「兄弟」有「敬业者」。

2.最好「上班安定」,或「现金」、「无囤货」的「小本生意」,或从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

3.谨守本分。一步一脚印、谋定而后动。

九、〈事业宫 / 疾厄宫〉

事业禄入疾厄:1.「工作轻松」、「职场顺心」。「工作机会」也容易入手。

2.但「不汲营劳累」、「不很敬业」,却容易「心想事成」、「吉人天相」。

3.格局好,可以收入高、越做越顺手。「无往不利」。

4.宜业绩分红薪水。也可以「做生意」。

疾厄禄入事业:1.防「不积极、不敬业」。

2.「工作场大、舒适」。

3.「生活条件优渥」、「享受现成」,最容易心宽体胖。

4.防「过胖」、不容易「减肥」。

5.「家运好」。

事业权入疾厄:1.「活力」、「干劲」。工作常「负重」。

2.事业「容易拓展」,但耗体力、活动量大。

3.个性「主动」、「干脆」。具「耐力」与「抗压性」。

4最宜「技术性粗活」。

.5.格局好,收入高。敢赚敢花。

疾厄权入事业:1.「身材健壮」。「爱运动」、常为「运动员」。

2.个性「粗线条」、「活力」、「干脆」。

3.工作场大。

4.重「物质生活」。

事业科入疾厄:1.工作平顺。

2.容易「文职」、少流汗的工作。

疾厄科入事业:1.体型文弱〈非必多病〉或动作温文。

2.工作场不大、适中。

事业忌入疾厄:1.工作「劳累」〈时间长或工作量多〉、「忙碌」、「紧张」。

2.容易「职业倦怠」、「过劳」。

3.欠事业债、容易「工作到老」、少有替手。

4.对朋友不多情,「少社交」〈冲交友三方〉。

5.容易「制造业」、「加工业」、「技术界」或现金「小生意」〈点滴、辛苦累积〉。

6.「事多躬亲」,老板兼伙计。

疾厄忌入事业:1.工作场小、劣,「环境差」。

2.「职灾」、「过劳」。工作常「不称心」、「不堪负荷」。

3.宜上班安定,或从事「技术」、「中介」、「顾问」等「服务业」。

4.「体型瘦弱」,不容易胖。

〈注:田宅三方为「守成宫」,「单忌」坐守则「安稳」,「双忌以上」冲激则「动荡」、「破败」,防金钱、事业两不顺。〉

〈注:一、命三方化「禄」入田宅三方,虽属「顺畅有福」,但非属「积极冲劲」;而田宅三方化「禄」入命三方,则「发富有福」,生活条件较为「优渥」。

二、命三方化「权」入田宅三方,属「活力企图」,可以「开创拓展」;田宅三方化「权」入命三方,则条件较佳的「本壮利扬」、「容易发富」,也较重视「物质生活」。

三、命三方化「科」入田宅三方,属精神生活的「书香文气」;田宅三方化「科」入命三方,则物质生活「恬淡安适」。

四、命三方化「忌」入田宅三方,属「勤俭尽责」之间的「守成安定」;田宅三方化「忌」入命三方,则为条件不佳之下的「逆境力争」与「责任压力」。〉

〈注:一、命三方化「禄」入田宅三方或田宅三方化「禄」入命三方,适合直接见利的「销售、业务」。

二、命三方化「权」入田宅三方或田宅三方化「权」入命三方,具积极活力的「创业、升迁」。

三、命三方化「科」入田宅三方或田宅三方化「科」入命三方,宜「细水长流」,「平安是福」。

四、命三方化「忌」入田宅三方或田宅三方化「忌」入命三方,适合「上班安定」,「辛苦赚钱」。

《命三方与福德三方互化的象义》

一、〈命宫 / 福德宫〉

命禄入福德:1.「乐天」、「知足」、「随遇而安」。「散漫」、「逍遥」、「容易满足」。快乐。

2.一生不愁花用的钱、「衣食少忧」〈禄照财帛〉。

3.少「积极进取」心、无「忧患意识」。没有生涯规划。

4.多「头热尾凉」、少了坚持与耐力。

5.但防「个性依赖」、「检惯现成」,而没有出息。〈宜女命不宜男命〉

福德禄入命:1.「福报好」、「乐天知命」,乐观少计较。快乐。

2.「不求自得」、安逸有福。「遇难呈祥」或「祸不临身」。

3.「寿相」、「晚景优」。

4.少「恶疾」、「久病」之磨。

5.适合「兴趣」、「才华」、「心灵」等精神工作,也可从事「休闲」、「旅游」事业。以及做自己「喜欢的工作」。

6.逢「偏财星」,中奖、意外财,不劳而获。

命权入福德:1.「不服输」、好大喜功、「敢赚敢花」。

2.「讲排场」、「爱体面」〈格局不佳反成好高骛远、闲惹是非〉。

3.拥「专业」、「技能」常大笔收入。

4.做生意走高质量〈格调〉、高价位、大手笔的作法。

5.重「物质生活」,爱用高级货〈彰显财力〉。防「奢华浪费」。

〈注:福德宫─财帛的「迁移宫」,是「财力」的彰显宫〈表象位〉。〉

福德权入命:1.「积极」、「有福」、「意志力强」,得尝宿愿。

2.讲实务,「企图」、「斗志」与「不服输」。

3.拥「专业」、「专技」更佳。有拓展空间。

4.防过于重视「物质生活」。

命科入福德:1.「恬淡安逸」、「不好虚华」。

2.个性平和、「不疾不徐」。

3.临急「贵人」好。

福德科入命:1.「修心养性」、「安适恬淡」。

2.「内涵」、「品味」、「清静」。〈菜根谭:真味只是淡〉

命忌入福德:1.「执着所好」、偏执其欲。

2.「重视享受」、「舍得花钱」〈财帛忌出〉。

3.格局佳,能寓兴趣于工作;格局差,「玩物丧志」、无法自拔。

4.适合「研发、设计」工作〈会禄权〉,也适合中介、技术、会计、顾问、代书等「服务业」〈冲财帛,「不囤货」、「不压本」〉。

5.少投机,远睹、毒、酒色等「不良嗜好」,以免「迷情妄欲」,自毁前程。

6.命格差,容易「杞人忧天」、「忧患太过」。女命尤显。

7. 格局差,防病痛折磨〈双忌以上〉。

福德忌入命:1.「业力较重」。「多忧常恼」或有「庸人自扰」。

2.或命运「乖违、颠沛」等困顿。

3.命格差者「着于爱恨」、「偏执喜乐」。或「痴迷狂漫」,失了智慧〈自作其孽或爱生恨死〉。

4.勿赌、投机,少妄想「不劳而获」。

5.譬如福德飞出之忌或转忌逢「武曲正财星」者,多为金钱分毫计较的「视财如命」,亲疏朋离。

6.又譬如福德以「廉贞」、「贪狼」忌入命,常「意乱情迷」、「贪花恋酒」,或沉迷「赌、毒」,难以自拔〈双忌以上的「破格」〉。

7.格局差,防病痛折磨、业力病。

〈注:命三方,「禄、权」〈阳化〉喜照不喜坐。「照」〈阳中之阳宫〉则生发开展,可以「起而行」的发扬于外;「坐」〈阳中之阴宫〉则自负自得,容易「坐而言」的空谈于内。反之,「科、忌」〈阴化〉当然喜坐不喜照。

换句话说,「禄、权」喜其入「福德三方」,而「科、忌」则欲其坐于「命三方」。〉

二、〈命宫 / 夫妻宫〉

命禄入夫妻:1.「尊重」配偶〈异性〉。与配偶「沟通良好」,配偶也「通情达理」。

2.容易「感情早发」〈心智未必成熟〉、「早婚」〈非幸福者多〉。

3.对配偶「放任、自由」,但防自己多情而「劈腿」、「婚外情」。

4.事业较顺〈禄照事业〉,一生不愁花用的钱〈夫妻─福德的财帛,「福分财」〉。

5.可从事婚友社、新娘中介。

6.逢「偏财星」,多意外财。

夫妻禄入命:1.获「婚姻〈异性〉福」。「配偶贤良」。

2.「情〈婚〉缘」早发。

3.婚后「诸事顺遂」。婚后「反而活跃」〈禄照迁移〉。

4.「异性缘」较好〈但防劈腿、外遇〉。

5.外遇多能纸包得住火〈有福〉。

6.格局差,当小白脸也容易混吃喝。格局好,「双妻命」,「得妻财」。

7.做业务,多找「异性对象」为客户。「异性合伙」亦佳。异性上司、下属、员工亦佳。

8.逢「偏财星」,中奖、意外财。

9.少小运平妥〈第二大限前〉。

命权入夫妻:1.对婚姻〈感情〉「占权、支配」的欲望〈但防容易起争执〉。

2.「理智」型的感情世界。

3.容易获成就〈权照事业〉。

4.拥「专业」、「专技」尤能开创。

夫妻权入命:1.配偶「能干」、配偶「具主见」〈婚姻需多包容〉。

2.「异性成就我」。

3.婚后较能有成就。

4.逢「偏财星」,中奖、意外财。

命科入夫妻:1.配偶漂亮或有气质。

2.情缘悠悠、情断缘未了。加「禄」:恋爱非常「罗曼蒂克」。

3.防第三者介入。

夫妻科入命:1.配偶有气质。情断缘未了。

命忌入夫妻:1.对「感情执着」、「疼惜配偶」。

2.命格差,婚姻〈感情〉「乖违」,诸多「付出」、「苦恼」。

3.或「迷情忘志」、沉醉欲海、抛夫〈妻〉弃子。

4.勿赌、少作投机,别妄想「不劳而获」〈福分财不旺、忌冲事业〉。

5.适合上班或现金生意、中介、技术、会计、顾问、代书等「服务业」〈事业「忌出」,不囤货、压本〉。

夫妻忌入命:1.「配偶固执」、「不好沟通」、「处处干涉」。

2.「欠债」的婚〈感情〉姻,或配偶诸多「乖违」〈譬如健康问题〉、「过错」,带来极多恼苦。

3.婚后渐「收敛」而「不活跃」〈忌冲迁移〉。

4.只宜晚婚。〈心智教成熟〉

5.「桃花」必惹麻烦〈感情债〉、外遇纸包不住火。

6.勿赌、少作投机事,没有不劳而获。

三、〈命宫 / 迁移宫〉

命禄入迁移:〈命宫禄出〉1.「乐观开朗」、「外缘好」。

2.「亲和」、「幽默」、「圆融」。具「群众魅力」,人生较多的「光采」。

3.外向,「出外机会」多、「驿马多动」。

4.「社会资源」及「公共关系」好,「际遇」也会较好〈禄照命〉。

5.利于选举、竞争。适合「公关」、「业务」、「销售」等工作。

6.少大灾厄、「遇难呈祥」。

7.格局差,防「伪善」、作秀、「哗众取宠」。

8.防「乡愿」讨好、少「是非分明」。

9.逢「偏财星」,中奖、意外财。

迁移禄入命:1.「际遇好」、「机会多」、「容易攀缘」。善用社会资源,常心想常事成。

2.聪明、爽朗。「天份」好、「根器」高〈宗教星〉。

3.宜「公关」工作、「业务」发展。

4.「八方有财」或「出外发达」,也「多旅游」。

5.「福报好」、「贵人旺」、「遇难呈祥」。「老运好」、不会寂寞。

6.防「阿谀奉承」、「虚伪赞叹」。

7.逢偏财星,中奖、意外财。

命权入迁移:1.「活力」、「能干」、「果断」、「胆识」、「聪慧」、「镇定」、「意志力」。

2.「应变」佳、善「谋略」〈权变〉,可以「开创拓展」。

3.利于「升迁」、「创业」、可以「领导统驭」。

4.拥「专业」、「专技」尤佳。

5.格局不佳,「自负」、「霸气」、「尖锐」、「结怨」。

迁移权入命:1.「社会地位」好,也容易「汲营得势」、「创造机会」。

2.「积极」、「智慧」、「胆识」、「略谋」、「独当一面」、「领导统驭」。

3.「际遇佳」、「能力强」,出外成就高,宜「向外拓展」。

4.善用社会资源,利于「升迁」、「创业」,但也容易「趋炎附势」。

5.拥「专技」、「专业」尤佳。

6.逢「偏财星」,中奖、意外财。

命科入迁移:1.文雅、秀气、「平和」。防矫饰、「优柔」。

2.「贵人」好、「逢凶化吉」。

迁移科入命:1.处世温文。修养、品味、不虚华。

2.得「贵人」、「名声」。

命忌入迁移:〈命宫忌出〉1.「耿直」、「憨厚」、「忘性」、「严肃」、「刻板」、「内向」、「少心机」、不善「察言观色」。

2.「不重形象」、容易「害臊」、紧张,不喜欢繁华虚伪。

3.闲事少理,但「防小人」。「独善其身」〈别妄想兼善天下〉。

4.勿投机、赌,别妄想「不劳而获」。「不发少年」人。

5.「烂驿马」〈少寄望衣锦还乡〉。

6.女命「安静守分」〈无才便是德〉〈多为传统妇女个性〉。

7.修行:「一身清静」,「阿罗汉」果位。

8. 格局差,防意外、业力病〈双忌以上〉。

〈注:「迁移」、「父母」多见「忌」者,容易个性「幼稚」、「反复」、「浑噩」、「没主见」、「少根筋」,必见其失。〉

迁移忌入命:1.「不善攀缘」、「不喜迎逢」。

2.防犯「小人」、是非入身、「不名誉事」。也不可招摇、鸡婆,容易「遭诬陷」、「招灾惹祸」。

3.际遇不佳,防莫须有的「招祸」、「破财」。少作投机、赌,别「妄想不劳而获」。

4.宜「谨言慎行」、还防「怀璧其罪」。

5.格局破,「孤独」僻性,少交游、无迎逢,人气寒而知己稀。

6.容易先「自设立场」,不喜欢「欠人情债」。

7.老运防「孤、寡」。

8.格局差,防意外、业力病。

四、〈财帛宫 / 福德宫〉

财帛禄入福德:〈财帛禄出〉1.「乐观有财」、「来财容易」〈非必全由自己赚得〉、「衣食丰足」〈非必富有〉。

2.少「金钱观念」,少「理财规划」,无「危机意识」。花钱多「随性」。

3.适合业务、销售。

福德禄入财帛:〈福德禄出〉1.「福厚有财」,「福报好」、「四方来财」、「来财容易」〈非必全由自己赚得〉。

2.「衣食无忧」,「不虞匮乏」。

3.乐观「不计较」,「懒得算计」金钱、少有金钱观念。随缘、「不汲营」。

4.格局好,能以兴趣为业,快乐赚钱。

5.适合「才华」、「心灵」、「文化」等工作。也可从事「休闲产业」、流行时尚。

6.逢「偏财星」,中奖、意外财。

财帛权入福德:1.「积极」、「活力」,爱现、「体面」、「敢赚敢花」。

2.容易以金钱满足欲望。重「物质生活」。防「奢华」、「浪费」。

3.宜专业、技能、才艺。

福德权入财帛:1.「金钱欲望」大、想赚大〈快〉钱。喜欢口袋装满钱。「敢赚多花」。

2.「积极」、「干劲」,「好大喜功」、「急功近利」。

4.宜专业、技术性生财。

5.逢「偏财星」,投机、赌。

财帛科入福德:1.平实无华、少欲无难。

福德科入财帛:1.金钱欲望淡薄、收支平衡。

2.小额金钱周转容易。

财帛忌入福德:〈财帛忌出〉1.「重享受」、「舍得花用」〈花在自己的

好上〉。

2.格局差,口袋留不住钱、多带多花用、不善理财。

3.防「沉迷所好」、「玩物丧志」。不宜赌、投机,防「痴迷颓废」。

福德忌入财帛:1.格局差,「为财烦恼」、「为钱伤神」〈缺钱难过〉。

2.或有「精打细算」、「爱财如命」〈逢武曲正财星化忌,守财奴的斤斤计较〉。

3.「兴趣多变」、「少耐性」。防「性格狭隘」、「偏执自我」。

4.或有「投机好赌」,自作其孽。

5.薄福、损福,但防「灾厄残伤」〈福德忌出〉。

五、〈财帛宫 / 夫妻宫〉

财帛禄入夫妻:1.对配偶「不计较」金钱。「理财互信」多商量。

2.「赚钱顺畅」、「来财容易」〈禄照事业〉。

3.「默契好」,婚姻多和乐。「结善缘」而来的婚姻。

4. 婚后「财务顺畅」,很容易置产安家〈夫妻为田宅共宗六位〉。

5.适合业务、销售〈禄照事业〉。

夫妻禄入财帛:1.「美满良缘」、「相敬和乐」〈婚姻对待关系好〉。

2.配偶「不计较」金钱。婚后赚钱顺遂。

3.异性客户讨好、「异性多助」,获异性财。

6.可从事营造业、房产中介〈偏财星〉、寝具、家电用品〈夫妻宫为田宅共宗六位〉,婚友社。

7.「特种营业」〈桃花星〉。

8.逢「偏财星」,中奖、意外财。

财帛权入夫妻:1.双方配合理财可更顺遂。婚后收入可以更高。

2.主动积极、「赚钱顺利」〈权照事业〉。

3.容易「置产安家」〈夫妻为田宅共宗六位〉。

4.逢「偏财星」,投机、意外财。

夫妻权入财帛:1.配偶「掌权〈钱〉」。

2.配偶〈异性〉助我赚钱。婚后「收入较好」。

3.可从事营造业、房产中介〈偏财星〉、寝具、家电。

4.逢「偏财星」,投机、意外财。

财帛科入夫妻:1.理财有商量。

夫妻科入财帛:1.婚姻平实、「精神契合」、淡中有味。

财帛忌入夫妻:1.婚姻「平淡少味」。

2.最好「各自理财」。

3.防际遇不佳,「收入不稳定」〈冲事业〉。

4.不宜生产事业的囤货、压本,宜「现金」、「回收快」的生意。

5.不宜投机、赌。

6.适合上班「固定薪资」或稳当「小生意」。

夫妻忌入财帛:1.「贫贱夫妻」百事哀、婚姻「多争」或相处「冷淡」。

2.「相欠债」的婚姻、「不好沟通」、相处「没有味道」。

3.婚后宜「谨慎理财」,以免「为财伤情」。

4.不宜「共同事业」,以免多争不相让。

5.不宜赌、投机。

6.容易「桃花破财」。遇桃花星。

六、〈财帛宫 / 迁移宫〉

财帛禄入迁移:〈财帛禄出〉1.格局好,「财源活络」,「手头方便」〈未必富有〉。

2.现金「进出多」、周转「变现快」。「来财容易」。

3.适合「现金生意」的「日日见财」。

4.「外缘好」、广得「人和」、「信誉」也佳。

5.善理财,可以钱滚钱。

6.适合「业务」、「公关」、「销售」工作或「出外」好赚钱。

7.格局差,容易是「银行行员」。

迁移禄入财帛:1.「际遇」〈机会〉好、「容易攀缘」、「八方来财」。

2.财源广进、「赚钱容易」、出外好赚钱。多运用社会资源、广告宣传,可开创财路与收入。

3.「天降横福」〈财、寿〉、大事化小、「遇难呈祥」。

4.适合分红薪水、业务工作。

5.适合「旅游」、「休闲」产业,「流行时尚」。也可从事于「精神」、「心灵」、「宗教」等工作。

6.配偶收入好,手头方便。

财帛权入迁移:1.格局好,支出能力强、「信用」。

2.「积极」、「自信」,拥有专业、专技收入更好。

3.善用营销手法,容易大笔钱进出。

4.格局差,看似有钱,重看「不重用」。或为银行「理财专员」。

迁移权入财帛:1.「活力」、「积极」,「能力」强、向外可求多财。

2.掌控时机,容易「汲营得势」、「创造利润」。

3.拥专技、专业收入更好。

4.善用社会资源,利于升迁、创业,可以「位居要津」。

5.容易高职、高薪、高收入。

6.配偶收入高。

财帛科入迁移:1.理财、用钱有计划。宜上班族。

2.「容易调现」。

迁移科入财帛:1.「涓涓滴流」,不无小补。宜上班族。

财帛忌入迁移:1.个性「拙朴」憨直、不善交际攀缘、少心机算计、赚钱「能力差」。

2.际遇不佳,来财较不顺、财运不持续,吃力不讨好。

3.上班较稳当,少做生意。

4.防少「自主性」的口袋钞票放不热、支出「难预期」。

5.时运不济的时候「阮囊羞涩」、「窘态毕露」。

6.千万勿赌、勿投机。

迁移忌入财帛:1.「不善攀缘」或「不喜逢迎」。「财路狭隘」。

2. 「社会资源差」、「际遇不佳」,闲事少理。

3.防意外破财、罚单、「犯小人」、被设计,小人「断财路」。

4.防金钱压力。防「意外」伤害〈冲福德〉。

5.天不从人愿,千万「勿赌」、「勿投机」。

七、〈事业宫 / 福德宫〉

事业禄入福德:1.「乐观知足」。运气好、事多如愿。

2.事业如意、顺畅。容易找到「合兴趣」的工作。

3.适合「娱乐」、「旅游」、咖啡、茶艺、餐饮、「休闲」、「时尚」事业。

福德禄入事业:1.「随缘自在」,非积极、「不够敬业」。

2.福厚如愿,「福至心灵」、心想事成。

3.适合寓兴趣于工作。

5.适合园艺、餐饮、「休闲」产业,也可以从事「才华」、「精神」、「心灵」工作。

事业权入福德:1.「积极」、干劲,具「企图」与信念。

2.爱面子,讲「场面」、多「应酬」。

3.会赚钱,越做越大。容易大笔收入。

4.宜「专业」、「特殊」技能。

福德权入事业:1.防「好大喜功」、要面子、大手笔、「炫耀」。

2.积极、干劲,多「交际」、「应酬」。容易创业。

3.最适宜「专业」、「特殊技能」。

4.格局差,防「好高骛远」、眼高手低。

事业科入福德:1.适合精致、美学、精神、宗教、艺文事业。

福德科入事业:1.适合从事心灵、文化、哲学、休闲事业。

事业忌入福德:1.最宜从事「兴趣」的工作,工作不合意则多「倦怠」。

2.际遇不佳,防事业「亏钱」、「不如意」。凡风险大、回收慢,压本、囤货等事业皆所不宜〈冲财〉。

3.宜小本生意、中介、技术、顾问等「服务业」。

4.最宜上班安定。

福德忌入事业:1.最好能以「兴趣」为业。

2.防性格「狭隘」、「偏执」的处事态度,徒增困扰。

3.命格差,入错行、用错心,失望、挫折、「天不从人愿」等诸多困扰、事倍功半。

4.宜一技在身,也可以从事精致、美学、才华、心灵、宗教、艺文事业。

5.适合上班安稳。

6.防婚姻「貌合神离」〈精神宫冲婚姻〉。

八、〈事业宫 / 夫妻宫〉

事业禄入夫妻:1.事业顺畅、赚钱〈禄照事业〉。

2.婚后诸事顺遂。

3.适合以「异性」对象为客户。

4.「信誉」好、宜出口贸易〈禄出〉,适合公关、销售业务。也适合婚友社。

5.特种营业〈偏财星〉。房屋销售、中介〈偏财星〉家电、家具〈夫妻为田宅的共宗六位〉。

6.防「婚外情」〈桃花星〉〈事业宫─婚姻之外非正常的感情位〉。

夫妻禄入事业:〈夫妻禄出〉1.婚后「事业较顺」。配偶〈异性〉「助我」事业。

2.「异性合作」事业佳、异性客户或员工缘好。

3.「四方有财」。宜进口生意。

4.特种营业〈偏财星〉。

5.防「婚外情」〈桃花星,感情禄出〉。

事业权入夫妻:1.配偶婚后是亦将更有发展。

2.我事业顺畅、赚钱〈权照事业〉。

3.事业可「拓展」版图,质量好、信誉佳〈权出〉。

4.适合先立业后成家。

夫妻权入事业:1.「配偶能干」、配偶〈异性〉「成就我」。

2.异性员工助力好。

3.婚后有助于创业,婚后事业更顺。

4.适合先成家后立业。

事业科入夫妻:1.应重精美包装、文宣广告。

夫妻科入事业:1.适宜细水长流的销售方式。2.姻缘容易来自于职场的相识。

事业忌入夫妻:1.防工作「变动多」、耐性不足〈事业「忌出」〉,际遇不佳。

2.不宜投资「回收慢」的生产行业。

3.适合技术、顾问、中介、买卖、服务业〈无须囤货、不压本金〉。也适宜「上班安定」。

4.创业需夫妻胼手砥足。

5.防己身逢「烂桃花」破坏婚姻〈桃花星〉。

夫妻忌入事业:1.配偶「事业心」重。

2.防「婚姻」的「离心力」,恐貌合神离〈桃花星〉〈配偶桃花,夫妻忌出〉。

3.夫妻最好各做各的工作,否则须防意见、口舌。

4.勿赌、少投机。

九、〈事业宫 / 迁移宫〉

事业禄入迁移:1.「外缘好」、广得「人和」,「机会容易入手」。

2.工作向外发展好、运气顺畅。3.善用「广告」可成长业绩。

4.「口碑」好、「信誉」佳、受欢迎。

5.适合「业务」、「公关」工作,也适合运输业,旅游〈太阴禄〉、休闲产业、贸易〈太阳禄〉往来。

迁移禄入事业:1.「际遇」好、「易攀缘」、得人和。

2.有福,工作机会好、订单「容易入手」。「运气好」、心想事成。

3.「出外好赚钱」。容易「逢贵人」,最能大事化小、「遇难呈祥」。

4.「四方有财」,适合业务工作、贸易往来、运输业。也可从事于休闲、旅游,流行时尚。

5.特种营业〈偏财星〉。

事业权入迁移:1.「能力好」、「积极」、「活力」。

2.利于「专业」、「专技」、「开创」、「领导」。

3.交际「应酬」、营造「气势」或建立「品牌」。

4.利于升迁、创业。

迁移权入事业:1.「地位高」,容易「攀缘得势」。

2.活力、「干劲」,利于升迁、「开创」、创业。

3.可以建立「品牌」与信誉。

4.善用「社会资源」,水涨船自高。「八方有财」。容易「位居要津」。

5.社会「地位愈高」,「事业愈顺」。

事业科入迁移:1.应注重精致包装与文宣。

迁移科入事业:1.多逢贵人。

2.口碑事业。戏棚底下须久站。

事业忌入迁移:1.「拙朴憨直」、不善「交际应酬」、不讨好〈事业忌出〉。

2.「际遇不佳」,少从商、勿投机。

3.防接单不顺、工作停摆。

4.宜中介、顾问、技术、会计、代书等「服务业」〈不需囤货、压本〉。

5.宜公职、大企业「上班安稳」。

迁移忌入事业:1.「不善攀缘」或「不喜逢迎」。

2.闲事少理、还防「小人」陷害。「意外」、阻挠、倒霉、「不名誉」等情事。

3.「际遇不佳」,容易人事纷扰、人算不如天算、吃力不讨好。宜谨言慎行、勿强出头。

4.运输业、司机、游牧式的工作环境。

5.「社会资源差」,孤军奋斗。

〈注:命三方「禄」入福德三方属乐观、圆巧、讨好而容易「近利」的作为,故适合「公关」、「销售」等业务工作。而命三方「权」入福德三方则属企图、应变、开创的「求功」作为,故适合「领导」、「执行」等拓展工作。苟能「禄」得「权」拥,「权」得「禄」拱,则锦上添花、相得益彰矣。〉

《命三方与交友三方互化的象义》

一、〈命宫 / 交友宫〉

命禄入交友:1.对人「和气」、「随和」、「少计较」、「好沟通」、「受欢迎」。

2.多「通情达理」、「志趣相投」的朋友。

3.利于选举、「竞争」、「考试」。

4.手头方便多支出〈兄弟禄出,少理财打算〉。

5.职场上与上司、同事相处多和谐。

6.但防热脸贴人冷屁股〈逢交友坐忌〉。

交友禄入命:1.「人际获福」、多得「益友」。

2.结「善缘」。朋友「志趣相投」的物以类聚。

3.交「有钱」或「圆融」的朋友。

4.适合公关、业务工作。5.职场人缘和谐、常受人助。

5.父母事业荫我〈交友─父母的事业〉。

6.利于「选举」、「竞争」、「考试」。

命权入交友:1.「鸡婆」、活耀、「好面子」、「替人出头」。

2.善于「人事运作」。

3.格局差,防「自恃高」,「不纳忠言」、「曲高和寡」;或防「金玉其外」、虚有其表。

4.利于竞争、考试。

交友权入命:1.格局好,多交「有成就」的「朋友」。

2.格局好,「人际面高」,朋友「成就我」。

3.格局差,被人「牵着鼻子」走。

4.考试、竞争、竞选、升迁容易「棋逢强手」。

5.同行「竞争压力」。

命科入交友:1.君子「淡交」、友情「悠远」。

2.朋友「久失联」仍「搭上线」。

3.临急得「贵人」。

交友科入命:1.「友情绵长」。

2.少不良嗜好、多「谦和文质」的朋友。

命忌入交友:1.「惜情」、「重义」、「磊落」、「散财」,个性「重然诺」。

2.平常也必「多支出」,「理财观念差」、「人生多起落」 〈冲库,主失、耗,多变动、少固本〉。

3.格局差,「交友无义」、热脸贴人冷屁股,「滥情无智」。

4.不利于「竞争」、考试、升迁。

交友忌入命:1.谨防「小人」、交友「无义」。需要慎选朋友,惜情则伤己。

2.容易交上「固执」或倒霉、「困境」的朋友。

3.朋友不好沟通,久之容易「疑心暗鬼」,「横生是非」。

4.不利于选举、竞争、考试、升迁。

5.不利于「同行竞争」。

二、〈命宫 / 父母宫〉

命禄入父母:1.「长辈缘好」、与父母少代沟。

2.小时「乖巧」、「嘴甜」、讨好。

3.「温和」、「有礼」、亲切、「幽默」、「笑容多」〈相品宫〉。

4.防「虚和伪礼」、聪明而「念书」「未尽其力」。

5.利于证照、就业、升迁考试。

6.容易长辈〈长官〉「提携」。「长辈客户」讨好。

7.提升学经历、知识,则好立足社会〈父母宫为「念书宫」、「学习宫」─「光明宫」、「社会立足点」〉。

父母禄入命:1.得「父母荫」、有「长辈福」。「父母开明」。

2.我「见多识广」、「聪明融圆」。利于念书、「升迁」、「证照」考试。

3.与「公职」较「有缘」。少文书困扰〈父母宫为「文书宫」〉。

4.最宜做「长辈客户」生意。

5.或有「忘年之交」。

6.外〈夫〉家家境好。

命权入父母:1.格局差,个性直冲,「得理不饶人」、「嗓门大」、「尖锐」得罪人。

2.性急、「鲁直」、「失礼」、少修饰。「傲慢」、不服输。

3.格局好,「多读书、学习」、「高学历」、「专技」、「专业」则利于发挥。

4.加「福德」或「疾厄」「忌」,则性情「险躁」、「粗鲁」,容易「动怒」。

5.利于公职。

父母权入命:1.「父母成就好」、能力强。

2.父母管束严。父母〈长辈、长官〉成就、「提携」我。

3.外〈夫〉家「家境好」,成就我。

4.利于念书、就业、升迁、证照「考试」,利于「公职」。

命科入父母:1.文质、秀气。谈吐斯文、平和。

父母科入命:1.父母文质,多言教。

2.我个性平和,涵养与日俱增。

命忌入父母:1.格局好,百善「孝」为先。「爱念书」。

2.「个性率直」、「喜怒形色」、「修养不佳」。

3.嘴不甜、「不虚伪」、不奉承讨好、「严肃」、不善「察颜观色」。

3.格局差,「心直口快」〈可能心无毒〉、「招惹是非」〈加命、疾厄或福德「权」尤甚〉。

4.人生「多起伏」〈冲疾厄守成宫〉。防被「倒帐」、不可帮人「作保」〈父母为「交友财帛」、「文书宫」〉。

5.宜多读圣贤书,兼具「内涵」与「率真」。

父母忌入命:1.「父母疼我」。

2.父母「执着多恼」,谨防「代沟」。父母一生必曾「吃过苦头」或受过「挫折、灾病」。

3.须尽人道「孝养」〈欠父母债〉。

4.防被「倒帐」、不可帮人「作保」。

5.外〈夫〉家「家运不强」。

6.「念书辛苦」。

三、〈命宫 / 子女宫〉

命禄入子女:1.「喜欢小孩」、小孩缘好、「小辈缘佳」。「亲近子女」、「天伦有乐」。

2.格局差,防「管教未用心」、会吵的小孩有糖吃、「宠爱溺甚」。

3.自己也「喜欢往外跑」。

4.有「合伙缘」〈但不一定赚钱〉。

5.「亲戚」多往来〈子女为亲戚位〉。

6.看得开,晚运好过。

7.防桃花〈桃花星〉。

子女禄入命:1.容易多生儿子,子女也「有出息」、「享子福」。

2.子女多「通情达理」。子女亲近我。

3.可做小孩子的生意,幼教、托儿、儿童用品。

4.亲戚多往来。

5.「合伙佳」。

6.「晚运吉祥」。

命权入子女:1.栽培子女、管束子女〈加「福德忌」,「严苛霸道」〉。

2.成就合伙或容易「合伙掌权」。

子女权入命:1.子女能力强、「有主见」。子女有「成就」。

2.格局差,子女「难教」,防出「忤逆子」。

3.「合伙有成」。

4.同行「竞争压力」。

命科入子女:1.对子女「讲道理」,「文明」、「书香」。

2.与子女不即不离、「民主式」教养。

子女科入命:1.子女文质,可培养子女书香气。

命忌入子女:1.「疼子」、「用心于小孩」、「爱深责切」。

2.格局差,为子操劳、「欠子债」。

3.「驿马」、「搬家」、「脱产」、「退财」。

4.「财不能守」、理财观念差〈冲库〉、人生「多起伏」。

5.「合伙不顺」,须多费心。

6.自己也「在家呆不住」。

子女忌入命:1.「欠子债」,小孩「固执」、难沟通或「乖违」〈健康不良〉,教养总多费心。

2.「子息缘少」或小孩「没出息」。

3.「合伙运窒骞」,不赚钱。

4.不利于同行竞争。

5.防「意外」、「灾厄」、「晚运差」〈福德的共宗六位〉。

四、〈财帛宫 / 交友宫〉

财帛禄入交友:1.「手头方便」、较多支出〈未必富有〉、「少」有「理财观念」。

2.「人缘热络」,金钱往来多「不计较」。

3.处事「信用好」、「口碑佳」。

4.格局差,还防「外华里虚」;逢交友坐忌则「肉包子打狗」。

5.适合「大卖」、「批发」的生意。

交友禄入财帛:1.与人多「金钱往来」。适合作生意。

2.做生意「人缘好」、「客源佳」。

3.多交「手头方便」、「少计较」的朋友。

4.也容易多交「做生意的朋友」。

财帛权入交友:1.「敢花钱」、好面子〈不见得有里子〉。

2.常「大笔支出」、「信用」好、「口碑」佳。

3.活耀、爱现,小心金钱露白,招盗引贼。

4.适合「促销」、「大卖」、「批发」生意。

交友权入财帛:1.多交「会赚钱」的朋友、人际层面好。

2.格局好,交友「成就我」赚钱。

3.格局差,小心招盗引贼、小人觊觎。

4.同行「竞争压力」大。

财帛科入交友:1.君子的通财〈适可而止〉。

2.支出多有计划。往来信用良好。

交友科入财帛:1.交友救急〈未必救穷〉。

财帛忌入交友:1.「重义散财」、「漏财不蓄」、「不善理财」、「支出多」。

2.「利润微薄」、「惜情少赚」,赚钱「不得要领」、事倍功半〈冲库〉。

3.命格差,「入不敷出」、口袋空空,还防「欠债背信」、人生「多起伏」。

4.少与人太多的金钱「往来借贷」,防「交友无义」,人去楼空。

交友忌入财帛:1.容易交上「计较钱财」或「穷困」、「无义」的朋友。

2.容易「犯小人」,防「遭友算计」,被蚕食鲸吞或断我财路。

3.多检点财务,免遭「小人觊觎」、破财。

4.交穷朋友,小心急狗跳进了你家的墙。

5.不利于同行「竞争、杀价」。

五、〈财帛宫 / 父母宫〉

财帛禄入父母:1.现金多往来银行。与人多「金钱往来」。

2.理财「信用良好」。

3.供养父母。

4.容易是「银行行员」。

父母禄入财帛:1.「信用好」,借贷容易。或「互助会」。

2.与银行多往来。

3.父母「赚钱容易」、「手头宽裕」。父母资助我财。

4.利于念书、考试。

5.外〈夫〉家经济好。

财帛权入父母:1. 与人多金钱往来。往来银行「信用好」、「金额大」。

2.容易是「银行行员」。

父母权入财帛:1.父母「赚钱能力」好。父母约束我的钱。

2.信用好,容易「大笔借贷」。

3.容易委托「金融理财」。

4.外〈夫〉家经济强。

财帛科入父母:1.理财做帐、收支平衡。

2.分期付款。

父母科入财帛:1.父母有理财做帐的习惯。

2.我计划性理财、凡事量力而为。

财帛忌入父母:1.支出多、口袋钱放不热。

2.「不善理财」,防「入不敷出」,人生「多起伏」。

3.防需银行「借贷」、朋友「调度」、「互助会」。

4.人欠我金钱,容易「借大还小」、「拖拖拉拉」

父母忌入财帛:1.「父母俭约」、「收入固定」或父母「勤于赚钱」。也可能「父母缺钱」。

2.父母操心我金钱。

3.我欠人金钱,容易「借大还小」或「拖拖拉拉」〈入不敷出〉。

4.防与人作保、背书「破财」吃亏〈文书宫〉。

5.防「银贷压力」、「罚单」、被「倒会」钱。

6.念书辛苦或自筹学费。

7.外〈夫〉家「家境清寒」。

六、〈财帛宫 / 子女宫〉

财帛禄入子女:1.给子女「充裕」的零用钱〈或为「宠溺」〉。

2.「现金方便」,少理财计划而「多花用」、容易「浪费金钱」。

3.宜「向外求财」〈不适合开店等客〉。

4.有合伙象。

子女禄入财帛:1.小孩「会赚钱」〈但不一定会理财〉。

2.子女金钱「孝敬我」。

3.「合伙赚钱」。

4.「出外」有钱赚〈子女─驿马位〉。

5.「父母」金钱「不虞匮乏」〈子女─父母的财帛〉。

6.适合做「小孩子」的「生意」。

财帛权入子女:1.金钱成就〈栽培、帮助〉子女。

2.「敢花钱」、有面子〈不见得有里子〉。还防「浪费」。

子女权入财帛:1.小孩「能力强」、「收入高」、善理财。

2.父母收入好〈子女─父母的财帛〉。

3.适合做「小孩子」的「生意」。

4.同行「竞争压力」。

财帛科入子女:1.支出多有计划。

2.给小孩零用钱有节制。

子女科入财帛:1.小孩收入有限。

2.子女理财有计划。

财帛忌入子女:1.「疼子女」、耗财。

2.「漏财」不蓄、有钱留不住、「退败」、「不善理财」、人生「多起伏」〈冲库〉。

子女忌入财帛:1.小孩「爱赚钱」、小孩「收入固定」。

2.格局差,欠小孩「金钱债」。

3.「合伙亏钱」。

4.不利于同行竞争。

5.晚运「须俭约」。

6.防意外「破财」、「灾伤」。

七、〈事业宫 / 交友宫〉

事业禄入交友:1.「人缘好」、惠人方便、「庇荫于人」。职场愉快。

2.需要「人气」的事业经营,宜「闹市、市场」人潮生意或「好口碑」、好的「售后服务」。

3.适合「大卖」、「批发」、「直销」或「专业」、「专技」等「服务业」的生意。

交友禄入事业:1.「人气旺」。「人缘好」,予我诸多方便或荫我生意。

2.「交友」多「事业如意」者〈或多「做生意」者〉。

3.得父母事业之荫。

4.考运好、利于竞争。

事业权入交友:1.「活耀」、爱现,「成就别人」。工作上成就老板〈上司〉、帮助同事。

2.适合促销、「大卖」、「批发」,「口碑」与「信誉」的生意。

3.你是父母工作上的得力助手。

4.格局差,防「好高骛远」,重看不重用。

交友权入事业:1.「朋友」多事业「有成就」者。

2.得人助我事业。

3.父母〈上司〉工作能力强。

4.「竞争压力」、「棋逢对手」。

事业科入交友:1.多作文宣、广告。加强精致包装。

交友科入事业:1.多利用媒体、讯息。多读取相关知识。

事业忌入交友:1.格局不旺,「少当老板」。宜上班族或薄利小生意。

2.但防「重义轻利」或经营「不得要领」、事倍功半,人生「多起伏」。

3.防尽心尽力,而仍苦劳多于功劳。防被「损友拖垮」、「不宜合伙」。

交友忌入事业:1.容易交上「事业心重」的朋友,或朋友中有「工作忙碌」者。

2.防犯「小人作梗」,也不利于同行「竞争」、「杀价」。

3.不利于「考试」、「升迁」。

4.帮父母〈上司〉分摊工作。

5.防合伙「营私、舞弊」。

八、〈事业宫 / 父母宫〉

事业禄入父母:1.工作让长辈〈上司〉满意,容易「受赏识」。

2.事业上「口碑」好、「信誉」佳,适合「广告」、「文宣」、「业务」等工作。

3.也适合老人看护、慈善事业。

4.利于「在职进修」、「边做边学」。

父母禄入事业:1.长辈、上司「提携」我。

2.利于「证照」、就业、升迁「考试」,也「利于公职」。

3.利于接洽「公家机关」业务,也利于「长辈对象」的生意。

4.可以「学以致用」。高学〈经〉历可以高薪、高职。

5.外〈夫〉家「家运好」。

事业权入父母:1.利于「专业开发」、「专利性」工作。

2.「积极」、「活耀」,利于「专技」、「专业」等具「说服力」工作。

3.利于「广告」、「促销」。

4.「在职进修」、「边做边学」。

父母权入事业:1.父母能力强、事业有成。

2.长辈「提携」〈成就〉我。

3.利于证照、就业、升迁「考试」。

4.「学以致用」,高学〈经〉历,可以高职位。

5.「利于公职」。

6.外〈夫〉家家运强。

事业科入父母:1.宜企划工作。

2.精致产品包装。

3.文教事业。

4.广告事业。

父母科入事业:1.文宣、广告。

2.在职进修。

事业忌入父母:1.不善「阿谀奉承」,「有苦劳」、「少功劳」。

2.防工作吃力不讨好、「不好胜任」,或「不得要领」、「事倍功半」。

3.防工作「不安定」、「情绪起落」,人生「多起伏」。

4.宜公职或大企业「上班安定」。

5.容易打工、游牧式的工作环境。

6.工作中,不容易「在职进修」

7.或「工作跟政府单位,比较没缘份。

8.或「工作跟文书类的比较没缘份。

父母忌入事业:1.长辈「执着工作」或父母「工作安定」。

2.长辈操心我工作。

3.长辈〈上司〉加诸我的「工作压力」。

4.须尽「孝养」之责。

5.念书辛苦。

6.外〈夫〉家辛劳。

九、〈事业宫 / 子女宫〉

事业禄入子女:1.有「合伙机会」,「荫合伙」〈未必赚钱〉。

2.小孩可以「承传」我的工作,事业庇荫小孩。

3.可以从事「幼教」、「托婴」、「儿童用品」事业。

4.宜离家「向外」求财。

子女禄入事业:1.「合伙缘好」、「合伙兴隆」。

2.子女「工作如意」。

3.离家出外有钱赚。

4.适合做小孩子的生意。

事业权入子女:1.成就〈栽培〉子女。

2.工作上「帮助合伙」。

3.专业的的小孩教养工作。

子女权入事业:1.「合伙有成就」。

2.「子女」能力好、「事业心强」。

3.同行「竞争压力」。

事业科入子女:1.培养小孩书香气息。

2.文教工作。

子女科入事业:1.可从事小孩的文教用品。

事业忌入子女:1.工作全家忙。

2.合伙「须费心」。

3.格局差,防「事业不顺」、「工作不稳」,人生「多起伏」。

4.宜安定于公职或大企业「上班安定」。

5.宜店、家分开。

子女忌入事业:1.小孩「事业心重」。

2.「合伙难发展」。

3.不利于「同行竞争」。

〈注:事业、财帛宫的「四化」多入交友三方者─以「忌」尤甚,多属适合上班的「幕僚格」,较不适合创业「当老板」。〉

《福德三方与田宅三方互化的象义》

一、〈福德宫 / 田宅宫〉

福德禄入田宅:1.「旺家益宅」、福荫子孙。

2.「祖德流芳」或祖上「曾经发达」。

3.「和气入室」、「家安宅吉」、「欢喜天伦」、「享受生活」。

4.「和睦宗亲」。

5.风生水起荫「福宅」。

田宅禄入福德:1.「家庭荫我」、承「祖产祖业」。

2. 「祖上余荫」、宗亲和睦。

3.家庭「收入高」、生活「优渥、享受」。

4.「家运好」、「家安宅吉」、「宅生和气」。

5.住宅「舒适宽敞」。

6.不动产「获福」。

福德权入田宅:1.祖上曾经有能者。

2.宅内「强出头」,或「斯巴达」式的管教。对家〈人、产〉「护持心」强。

3.「活力」、「积极」,旺家兴宅、「扩张产业」。

4.讲究「物质生活」、「着重门面」。

5.会「禄」防「奢华」太过。

田宅权入福德:1.「家运强」、「经济好」、收入高。

2.家庭「朝气」、「活力」。

3.物质生活好、「体面奢华」。防大笔开销、过于「浪费」。

福德科入田宅:1.量入为出,多虑少失。家中常备不时之需。

2.重精神生活,恬淡简朴、书香绕宅。

田宅科入福德:1.精神有托,书香、淡雅、整洁清静。

2.祖荫不厚。

3.家中少有吼嚷。

福德忌入田宅:1.「偏执」的叮咛、唠叨。

2.防个性「自私自利」、「狭隘孤僻」。

3.格局差,长久难戒的「不良嗜好」、玩物丧志的「恶习」、特殊「癖性」。

4.「祖德无芳」、「家宅欠宁」。

5.防「亲疏朋离」、「为富不仁」,老运「孤独」。

6.最宜修习「慈爱」、「智慧」、「哲理」。

田宅忌入福德:1.居家「环境差」、或阳宅磁场欠佳。

2.家宅「不宁」、「退财」、「疾病」、「乖违」诸事。

3.「家道中落」、「宗疏亲离」。

4.情绪不对、诸多「烦心」、在家「呆不住」。

二、〈福德宫 / 兄弟宫〉

福德禄入兄弟:1.重「兄弟情」、没有计较、常「共承家业」。

2.「福厚居财」,金钱、事业「顺遂」。

3.福厚「少病」、健康「多寿」。

4.夫〈妻〉、子两悦。

5.乐观知足,少有「认真理财」。

兄弟禄入福德:1.兄弟「乐天知足」、「手足情浓」。

2.「经济裕足」、事业平顺、「赚钱轻松」。

3.家庭收入好、「衣食丰足」。

4.「健康平和」。

福德权入兄弟:1.「强出头」于兄弟间,防与兄弟多争不让。

2.多劳进取,「积极」、「干劲」。

3.最好专技、专业、开发、创造。

4.防「主观」过重,「不纳忠言」〈权冲交友〉。

兄弟权入福德:1.「兄弟」有好胜、爱体面、「奢侈浪费」者。

2.「经济强」、家庭「收入好」、事业多顺。

3.积极、干劲,「敢赚敢花」、物质「生活高档」。

4.「健康」、活力。

福德科入兄弟:1.「储蓄」、保险,备而少忧。

2.「养生」、保健。

兄弟科入福德:1.涓涓滴流,不无小益。

2.兄弟恬淡优游。

福德忌入兄弟:1.为人「计较」、「无情」〈冲交友〉。

2.「手足情窒」。「兄弟退财」〈福德─兄弟的田宅〉。

3.「忧疑」健康。

4.防婚姻「貌合神离」〈冲婚姻六位〉。

兄弟忌入福德:1.兄弟有「重享受」者。

2.「手足难睦」。

3.「库漏」难蓄、「经济堪虞」。

4.「健康下坡」,唯宜养生、运动。

三、〈福德宫 / 疾厄宫〉

福德禄入疾厄:1.「心宽体胖」、「享受生活」。「懒散」、怕流汗、懒得动。

2.「身心优游」、「随遇而安」〈宗教星〉。

3.防「慵懒成性」、「胸无大志」。

疾厄禄入福德:1. 懒得动,容易「发胖」。「懒散、不积极」。

2.「无久病」之磨,小病「好医」、大病「好死」。

3.「家运好」、家安宅吉。

4.「生活优渥」,物质享受。

福德权入疾厄:1.「活力」、「多动」、干劲,「抗压性」足。

2.宜「耐力」、「胆识」的「专技」工作。

3.「敢吃苦」、「敢享受」。喜欢「物质生活」。

疾厄权入福德:1.「健壮」、「少病」。多动、「耐劳」、干劲。

2.个性「粗旷」,大口酒肉、「痛快」、「满足」。

3.防多肉欲、暴饮食〈贪狼、廉贞〉。

福德科入疾厄:1.举止悠雅、不疾不徐。

2.温文、平和、优柔。

疾厄科入福德:1.健检、养生、惜身、惜福。

福德忌入疾厄:1.「乐好不疲」、「耿怀龟毛」,「干净洁癖」、「爱美整型」〈太阴星〉。

2.格局差,「玩物丧志」、「焦虑自残」、「偏枯僻性」、「自恋癖嗜」等。

3.「忧疑」健康。格局差,业力病。

4.「苦行修持」、「身心合一」〈宗教星〉。

疾厄忌入福德:1.生活环境的「紧张」、「压力」。

2.「久病」、「沉疴」。身心憔悴。

3.情绪「不开朗」。

四、〈夫妻宫 / 田宅宫〉

夫妻禄入田宅:1.「结婚置产」。

2.婚姻「生活愉悦」。婚后经济「平稳顺畅」。

3.配偶与家人「容易相处」。

4.「配偶荫家」、得妻〈夫〉财、容易「配偶有财产」。

5.「婚姻、置产」两「相近」或配偶「相助置产」。

6.异性助我财富。

7.但防容易「异性介入」家庭、隐含双妻〈夫〉格。

8.少小即「家境不恶」,一生「衣食丰足」〈夫妻者「福德的财帛」,禄之于田宅「库位」,一生有福〉。

田宅禄入夫妻:1.「置产结婚」,也容易「配偶名下」登记「不动产」。

2.婚姻生活快乐,少「婆媳问题」。

3.逢「偏财星」,可投资房产获利。

4.婚后「财富更稳当」。

5.家人〈或邻居〉关心〈促成〉的婚姻。

夫妻权入田宅:1.配偶「善持家」〈或占权〉。

2.结婚「容易置产」。

3.婚后「赚钱较顺」。

4.少小家境不恶。一生「衣食无忧」。

田宅权入夫妻:1.家庭成就〈支配〉我婚姻。

2.「置产结婚」,婚后容易再换更大〈好〉的房子。

3.婚后可以更多〈稳当〉的财富成就。

4.逢「偏财星」,可投资房产获利。

夫妻科入田宅:1.婚姻生活淡怡然。

2.配偶持家,有条不紊、干净雅适。

3.婚姻可能介缘于家人或邻居。

田宅科入夫妻:1.清静恬悦婚姻、重视精神生活。

夫妻忌入田宅:1.配偶虽「不善情趣」,但「勤俭顾家」。

2.男命多娶「职业妇女」。

3.少妄想「齐人之福」。

4.「桃花败财」。

田宅忌入夫妻:1.婚后不宜大家庭,「独立门户」免纷扰。

2.配偶「分担家计」。

3.夫妻相处时间宜少〈多则「相恹」〉。

4.防婚姻生活「刻板」。

5.少作投机性的投资。

五、〈夫妻宫 / 兄弟宫〉

夫妻禄入兄弟:1.「配偶量大」,与我兄弟亦好相处。

2.配偶「经济好」。婚后「经济佳」。

3.「感情缘」容易「早发」〈第二大限即得〉。

4.闺房「画眉乐」。

5.妯娌相亲近。

6.一生「衣食丰足」〈夫妻者「福德的财帛」,禄之于兄弟库位,一生有福〉。

兄弟禄入夫妻:1.兄弟对异性多情。

2.兄弟和我「事业、赚钱」都「顺遂」〈禄照事业〉。

3.「妯娌相亲近」。

4.少「婆媳问题」。

夫妻权入兄弟:1.「配偶能干」、有作为、善理财。

2.配偶「健康」、「活力」。

3.婚后金钱、事业「顺遂」。

4.一生「衣食无忧」。

5.防「妯娌不睦」。

兄弟权入夫妻:1.兄弟有作为,兄弟容易创业。

2.我亦能有作为〈权照事业〉。

3.防妯娌不相让。

夫妻科入兄弟:1.婚后仍可能与婚前情缘搭上线。

2.婚后理财量入为出。

兄弟科入夫妻:1.容易是「青梅竹马」,或有因「同学」、「同事」的久处生情而得婚〈福德科同论〉。

夫妻忌入兄弟:1.配偶「勤俭守分」,男命多娶「职业妇女」。

2.各自忙碌、婚姻「相处时间少」〈冲婚姻共宗六位〉。

3.婚后手足情渐淡。也容易婚后朋友变少。

4.「婚姻倦怠」症候群。

兄弟忌入夫妻:1.婚后兄弟「各顾自家」。

2.婚后宜「独立门户」。

3.防「健康下坡」、婚姻「画眉少趣」。

4.「投资少得利」,宜「上班安稳」。

六、〈夫妻宫 / 疾厄宫〉

夫妻禄入疾厄:1.配偶〈异性〉「体贴」,或对方较多情。

2.「异性缘好」,「久处」容易「生情」。

3.容易「一夜情」〈桃花星〉。

4.配偶少「干涉行动」自由。

5.婚后也容易发胖。

疾厄禄入夫妻:1.最「容易过胖」,「减肥不易」。越来越懒得动。

2.「温柔体贴」、「肢体传情」。

3.「家运好」〈禄照事业〉。

夫妻权入疾厄:1.配偶〈异性〉「健康」、「活力」,恋爱时「对方较主动」、热情。

2.配偶干涉行动。

3.配偶个性「粗线条」、「干脆」。

疾厄权入夫妻:1.「运动员」,「身强体健」、「持续运动」〈夫妻为疾厄的田宅─收藏宫〉。

2.健壮〈美〉,「活力」、「好动」。

3.性能力好。

夫妻科入疾厄:1.感情优柔、含蓄〈加禄则罗曼蒂克〉。轻声、温柔。

2.缘断情未了、藕断还丝连。

疾厄科入夫妻:1.身材适中、好看。

2.行止优雅。

夫妻忌入疾厄:1.配偶「勤快」、闲不住。

2.婚姻「少情趣」。

3.配偶〈异性〉很黏人、跟屁虫,恋爱时「形影不离」。

疾厄忌入夫妻:1.体质「瘦、弱」。

2. 性能力不足,婚姻生活少情趣。

七、〈迁移宫 / 田宅宫〉

迁移禄入田宅:1.外地缘好、「出外」机遇多。

2.「驿马」、容易「他乡变故乡」,也容易「发达异乡」,也容易在「外地置产」。可以「衣锦还乡」。

3.缘善福好,容易无心插柳柳成荫,五福临门、「天降横福」、「得助置产」〈偏财星〉。

4.开店「地段好」、生意好做、「八方来财」。

5.「老运亨通」、「子孙满堂」〈迁移宫─孙子位〉。

6.「邻里和睦」。「家安宅吉」。

7.「祖德流芳」,祖上有过发达者。

注:「五福」者,「妻、财、子、禄、寿」。

田宅禄入迁移:1.「家世好」、家大业大。「家运好」、「发财富」〈偏财星〉。

2.「门面好」、「房子大」、有庭有院。

3.「家族兴旺」、「社会关系」好。

4.搬迁、房子「越搬越好」。容易住「新〈好〉的」房子。

5.常有「外宿」的机会。

6.门外「空旷」或马路大〈空旷〉,「环境怡人」。也可能「地段值钱」。

7.「敦亲睦邻」、「亲朋热络」、宗门社会关系好。

8.容易宗门有「仕绅闻人」。

迁移权入田宅:1.「活力」、「开创」、得「助缘」。

2.「外乡发达」、「外地置产」。可以「衣锦还乡」。

3.天降横福发「财富」〈偏财星〉。

4.「黄金店面」、「热闹地段」〈偏财星〉。

5.利于「创业从商」。

6.祖上或有「公门为官」者。

田宅权入迁移:1.「家世好」、「家大业大」。

2.「豪宅」、大面积、大门面〈偏财星禄权交会〉。

3.家庭「活力」、「朝气」,「家运旺」、发富〈偏财星〉。

4.宗门多「公职」人员或宗门「社会地位」高。

5.「门外热闹」或马路大。

6.宗门「成就高」、「政商关系」好。还防朱门酒肉臭。

迁移科入田宅:1.住宅环境安静雅适。

2.祖上或有仕绅闻人。

田宅科入迁移:1.门第「名声好」。

2.宗门多文士、书香家庭。

迁移忌入田宅:1.家族「社会关系」不佳,或「家道中落」。

2.「不守祖业」、「离乡背井」、他乡作故乡。

3.防「无名支出」多、外神通内鬼。

4.「小心门户」,还防贼盗、天灾人祸。

5.勿赌、投机。

6.更防老来「形单影只」〈子息少或子孙各奔东西〉。

7.门前冷落车马稀。

田宅忌入迁移:1.出生「身世差」或防「家道中落」。

2.容易「搬迁」、「脱产」、「退财」、「耗散」。

3.不适合自己「名下置产」。不动产也「缘薄〈晚〉」。

4.「房子旧」、「门面差」。「住所偏僻」或住家「环境窒碍」、杂乱。

5.防「男丁颓虚」〈男丁少或没出息〉。

6..门第「名声差」,「宗疏亲离」。

八、〈迁移宫 / 兄弟宫〉

迁移禄入兄弟:1.「际遇好」,赚钱机会多。或善「交际应酬」、有「群众魅力」。

2.可「八方来财」财源广,最宜「业务」的推展。

3.运作社会关系,「社会资源」惠我良多。

4.「天降其福」,容易「心想事成」,也会无心插柳「柳成荫」。

5.「健康良好」、「多得贵人」。

6.利于升迁、创业、从商。「发富」可期。

7.偏发〈偏财星〉。

兄弟禄入迁移:1.兄弟「社会关系」好〈或兄弟外缘好〉。

2.我「事业顺遂」、「经济裕如」,「实力」、「信誉」、「地位」皆「彰显」〈迁移为兄弟的共宗六位〉。

3.「周转方便」,「信用良好」。善理财者,钱滚钱。

4.善用广告、文宣、媒体容易「助长业务」、「开拓发展」。

5.适合「业务」、「销售」,利于「创业」、「升迁」。

6.「健康」、「愉悦」、「如意」。

7.昆仲、岳〈翁〉皆显荣于社会。

迁移权入兄弟:1.「际遇佳」,容易「得缘造势」、「积极」、「活耀」,「社会地位」自高。

2.运作「社会资源」,容易「创造局面」。

3.利于「升迁」、「创业」。也利于竞争、竞选〈会交友禄〉,拓展、开创。

4.「出人头地」,「富贵可期〈偏财星〉。

5.「健康愉悦」、「吉祥如意」。

兄弟权入迁移:1.「实力」强、「财力」厚,「社会地位」高。

2.「健康」、「活力」、「积极」、「开创」。

3.缜密于企划、营销策略、广告宣传,收获必多。

4.善理财者,钱滚钱。

5.「信誉」、「专业」、「技术」最可取胜。

6. 昆仲、岳〈翁〉皆活耀于社会。

〈注:兄弟宫为「财帛的田宅」─「经济位」,也是「事业的疾厄」─生财的「局面位」;故以「兄弟宫」为评估其「整体实力」的『成就宫』。所以兄弟宫好,其场面必佳。而『迁移宫』为兄弟宫的共宗六位,故兄弟宫佳者,其「社会地位」必也当然「水涨船高」。〉

迁移科入兄弟:1.逢凶化吉,绝处逢生。

兄弟科入迁移:1.理财记账、收支平衡。

2.企划管理。

迁移忌入兄弟:1.社会资源、条件较差,须「白手起家」、「独立奋斗」。

2.「不善袖舞」、「不善攀缘」。

3.「不得投机」、「好高骛远」。

4.防「外务耗散」、破财、「天灾人祸」。

5.亟需「理财做帐」,缜密财务。

6.防「流行疾病」、「意外伤身」。

7.适合上班安定。

兄弟忌入迁移:1.「兄弟」有「憨厚」者。

2.我「不善理财」或「支出过重」,「经济颓废」、「窘态毕露」。

3.适合「不囤货」、「不压本」,中介买卖、技术服务、专业顾问、小本现金生意。

4.勿从事本大、回收慢的「生产行业」。

5.最宜上班安稳。

九、〈迁移宫 / 疾厄宫〉

迁移禄入疾厄:1.多「旅行」、好「冶游」。性「逍遥」、「闲情逸致」。

2.喜欢「新鲜感受」、流涟「美好情境」。

3.容易「放松」,「忘志」、少了「责任」、「意志」。

4.修行人「放下」、「自在」〈宗教星〉。

疾厄禄入迁移:1.脾气「随和」、「好相处」。

2.容易「发胖」,但少「久病折磨」。

3.小病少,大病也容易得「良医」。

4.「不积极」、「优游自在」,「随遇而安」,但「意志」容易「受左右」。

5.「工作环境」好。

迁移权入疾厄:1.环境或工作常需「紧张」、「费气力」或多活〈运〉动量。

2.「活力」、「朝气」,身体也「健康」。「抗压性」足。

3.但防容易「劳、内伤」,意外「撞伤」。

疾厄权入迁移:1.身体「健壮」、「活力」、「抵抗力」强,「好动」、「抗压」。

2.个性「粗线条」、干脆、「憨胆」、「大方」。

3.「工作场」大。

迁移科入疾厄:1.出外「逢凶化吉」。

2.身影「文质」,「不疾不徐」。

疾厄科入迁移:1.有病容易得「好药、良医」。2.举止「优雅」,但防优柔、多豫。

迁移忌入疾厄:1.「奔波驿马」,汲营劳忙「性不闲」。

2.生活紧张、「身不由己」。

3.「危险性高」的工作。但防「灾厄」、「伤害」,「流行病毒」。

4.防「人事纷杂」、「小人纠缠」。

5.格局差,业力病〈双忌以上〉。

疾厄忌入迁移:1.个性「躁急」、「没耐性」。

2.防处事「少章法」、阵脚自乱。

3.工作环境差或游牧式的工作地点。

4.「瘦」、不容易发胖,胖则「防病」。

5.格局差,容易「伤残」、血光,或很快的死亡〈疾厄忌出〉〈缺陷或器官摘除〉。

《福德三方与交友三方互化的象义》

一、〈福德宫 / 交友宫〉

福德禄入交友:1.「喜欢热闹」。「乐观亲和」、「欢喜待人」。以「兴趣、乐趣」会友。

2.喜欢把「欢乐愉快」感染给外围的人。朋友常「有乐同享」。

3.「少计较」、「不记嫌」。

4.物以类聚,喜欢跟「乐观、快乐」的人做「朋友」。

交友禄入福德:1.多交「乐天派」的朋友。

2.人缘好、「热闹欢愉」。多「气味相投」、「少用心机」。

3.喜欢打屁、泡茶、吃喝〈非必山珍海味〉。我醉君乐,陶然忘机。

4.「身后」也「哀荣」〈福德亦属身后位〉。

福德权入交友:1.「表现欲」、「好面子」。多「海派」、「豪气」。

2.喜欢结交「豪门」贵族。

3.防酒肉杯盘、「多耗浪费」。

4.防「趋炎附势」、空乏虚荣。

交友权入福德:1.多交「豪气」、「海派」、「爱现」不服输的朋友。

2.但防庸俗的上流美、朱门酒肉臭。

福德科入交友:1.君子淡交,温良恭俭让。

交友科入福德:1.交友多「知性」,往来尽「风雅」。

福德忌入交友:1.怕「孤独」、「寂寞」。但防非属「理智性」的人际交往。

2.或因「僻嗜以聚」,「垃圾成堆」。

3.「慈悲喜舍」、「无畏布施」〈宗教星〉。

交友忌入福德:1.交友「多耗、伤财」。多交「重享受」的朋友。

2.「小人之交」甜如蜜〈但防友情不久长,反脸将成仇〉。

3.或个性「偏执孤僻」,只能交「嗜好相同」、「气味相投」的朋友。

4.知己不得志,得意非知己。

5.「知心」能几人?终究是「孤独」!

二、〈福德宫 / 父母宫〉

福德禄入父母:1.「和颜悦色」,「喜乐亲和」。

2.「祖上」有「余荫」、「父母」有「祖荫」。

3.「亲近尊长」。喜欢学习,但防「多学少精」。

父母禄入福德:1.父母「乐天」、长辈〈上司〉「和悦」。

2.与长辈投缘、「天伦多趣」,得「长辈福荫」。

3.聪明乐利,「利于学习」〈但防自我要求不高〉。读圣贤书,「乐智利慧」。

4.适合公职。

5.外〈夫〉家和乐。

福德权入父母:1.「活耀」、「傲骨」、「爱现」,「虚荣」〈加禄〉、「傲慢」〈加忌〉。

2.最好习得专业、专技则谈吐有物。

3.格局好,「求知欲」高;可习智慧、哲理。

4.防「傲慢无礼」、「目无尊长」,防「自大好高」而「眼高手低」。

父母权入福德:1.长辈「期望高」。

2.「求知欲」的满足。

3.「聪明」,利于「读书」、「考试」。

4.利于公职、升迁〈考试〉及专业证照取得。

福德科入父母:1.谈吐悠雅、亲近有德。

父母科入福德:1.学智近慧,移情转性。

福德忌入父母:1.「偏激躁烈」、「出言不逊」〈加权尤劣〉、不学无术。「爱恨激烈」。

2.厌恶繁文缛节、不爱「礼教束缚」。

3.防「秽习恶言」、「斯文扫地」。

父母忌入福德:1.「不爱念书」、望文兴叹。

2.「长辈恶习」或「父母多虑」。

3.外〈夫〉家「家道不兴」。

4.婚后「宜小家庭」。

5.少与人金钱「借贷往来」,以免吃亏。

6.防「文书困扰」。

三、〈福德宫 / 子女宫〉

福德禄入子女:1.喜欢小孩、「天伦快乐」。「慈心善真」、「福荫子孙」。

2.和悦「放任」,但防「宠溺」。

3.自己喜欢「往外跑」。

4.「慈悲喜舍」〈宗教星〉。

子女禄入福德:1.「享子女福」、也「喜欢」小孩的「纯真」。

2.防「子女乐天」、散漫不积极。

3.性生活愉悦〈桃花星〉。

4.「晚境无忧」、「天伦有乐」。

5.「合伙赚钱」。

6.亲戚往来热络〈子女为亲戚位〉。

福德权入子女:1.「斯巴达式」教养、绝对的服从。

2.「望子成龙」、欲铁成钢。

子女权入福德:1.子女的自恃、傲慢,「难管教」。

2.「合伙赚钱」。

福德科入子女:1.悠悠天性、精神教养。

子女科入福德:1.小孩好的书香气息、「精神素养」。

福德忌入子女:1.防对小孩「宠爱溺甚」或「失当管教」。

2.多「偏颇执着」的「操心子女」。

3.自己也「在家呆不住」。

4.防己身染有「癖习嗜性」。

子女忌入福德:1.多「为子女烦心」。

2.防小孩「玩物丧志」、「沉迷恶习」或人事、健康等「乖违」。

3.「合伙难成事」或「合伙亏钱」。

4.但防老来有忧、「晚境自怜」。

四、〈夫妻宫 / 交友宫〉

夫妻禄入交友:1.多「异性朋友」,或婚后反而「人际缘广」。

2.「配偶人缘好」、「开明识大体」。

3.「出双入对」,只羡鸳鸯不羡仙。

4.被众人「祝福」的婚姻,「幸福」的婚姻生活。

5.防己身婚后发生「桃花」〈感情星〉。

交友禄入夫妻:1.「配偶」容易「过胖」。

2.婚后反多朋友。

3.朋友「婚姻多美满」或「友人多情」。

4.防配偶多情发生「桃花」〈感情星〉。

夫妻权入交友:1.「体面」的婚姻。

2.配偶干涉、「筛选」我的交友。

3.配偶在朋友间「占权」。配偶「鸡婆」助人。

4.婚后交往多「有成就」的朋友。

交友权入夫妻:1.配偶「健康好运动」。

2.交友多有成就〈权照事业〉、婚姻体面者。

夫妻科入交友:1.防婚后与「配偶认识」的朋友「劈腿」。

2.重视「感觉」的婚姻生活。

交友科入夫妻:1.感情慢工细活、罗曼蒂克。

2.心有灵犀的婚姻生活。

夫妻忌入交友:1.配偶个性「惜情重义」,胳臂往外弯。

2.防刻板「不自在」的婚姻生活。

3.配偶「干涉」我的交友,婚后「朋友变少」。

交友忌入夫妻:1.配偶身体「瘦弱」。防婚姻生活日渐「乏味」。

2.防第三者介入,「令人担心」的婚姻。

五、〈夫妻宫 / 父母宫〉

夫妻禄入父母:1.配偶「长辈缘好」,颇得父母欢心。

2.感情「喜悦形色」,「婚期近矣」〈父母─婚姻的田宅〉。

3.「名正言顺」的婚姻。

4.少有「婆媳问题」。婚后可与「长辈同住」。

5.婚后仍有「念书缘」。

父母禄入夫妻:1.长辈的「婚姻合谐」。

2.父母对婚姻的看法很「开明」。

3.婚后可「与长辈同住」。

4.长辈「促成」的婚姻、外〈夫〉家的呵护。

5.「名正言顺」的婚姻。

夫妻权入父母:1.格局差,防配偶「傲慢无礼」、得理不饶人。

2.格局佳,配偶「善读书」或「见多识广」。

3.「公证结婚」。

4.婚后宜独立「小家庭」。

父母权入夫妻:1.父母左右〈主导〉我的感情、婚姻。

2.外〈夫〉家成就好,外〈夫〉家成就我〈权照事业〉。

夫妻科入父母:1.配偶文质、秀气。

2.「长辈介缘」的婚姻〈福德科入父母同论〉。

父母科入夫妻:1.分居而名份未除。

夫妻忌入父母:1.「同居」无名份。

2.防「离婚」名分消失。

3.夫妻「不同户籍」。

4. 防婚姻「怨形于色」。

5.配偶太过「顾外〈夫〉家」。

6.格局好,配偶「孝顺」。或者,配偶喜怒「形于色」。

父母忌入夫妻:1.长辈「烦恼我婚姻」。

2.父母〈外家〉在乎〈拖累、反对〉我婚姻。

3.「不正常」、「问题」的婚姻关系。

〈注:「父母宫」可引伸为社会「道德规范位」〉

六、〈夫妻宫 / 子女宫〉

夫妻禄入子女:1.配偶与小孩能打成一片。

2.配偶「喜欢小孩」,可能结婚即孕。

3.「妯娌」间「好相处」〈子女为兄弟的夫妻宫〉。

4.容易「婚外情」〈桃花星〉。

子女禄入夫妻:1.容易「因孕而婚」。

2.性生活美满。

3.亲戚关心〈促成〉我的婚姻,或有表兄妹亲上加亲的婚姻〈子女为亲戚位〉。

4.「合伙赚钱」。

夫妻权入子女:1.配偶对子女「管教严格」。

子女权入夫妻:1.「俸子成婚」。

2.小孩成就好〈权照事业〉。

夫妻科入子女:1.「亲戚介缘」的婚姻。

2.配偶「教子有方」。

3.容易二婚〈或桃花〉与配偶旧识或有往来联系。

子女科入夫妻:1.再婚仍与元配往来。

2.外遇对象与配偶有往来。

夫妻忌入子女:1.「配偶疼子」。

2.防婚姻离心力与「婚外情」〈桃花星〉〈容易破坏了原本婚姻的婚外情─冲田宅〉。

子女忌入夫妻:1.「先孕后婚」。

2.小孩喜欢「黏缠配偶」。

3.小孩不宜多,防拖累〈冲事业〉。

4.子女「执于感情」。

5.防桃花的「鸠占雀巢」。

6.「合伙难成事」或合伙「缘不长久」。

七、〈迁移宫 / 交友宫〉

迁移禄入交友:1.「广交际」、「善攀缘」、「八面玲珑」、「长袖善舞」。

2.「圆融」、「亲和」,「老少咸宜」、「群众魅力」。

3.「到处」都「交有朋友」。

4.善「借力使力」,「顺水人情」多。

5.防「虚伪赞叹」、「阿谀谗媚」。

6.适合「政治」〈太阳星〉、「演艺」〈贪狼、廉贞星〉、「公关」生涯〈广受欢迎〉。

交友禄入迁移:1.「热闹」、「欢愉」、「社交圈广」。

2.多与「有钱、荣显」的朋友为伍。

3.「社会关系好」、「人脉佳」。

4.慎防遇「奉承巴结」、「虚伪善饰」之人。

5.防我「金玉其外」,「败絮其中」。

6.配偶个性好相处〈交友─夫妻的疾厄〉。

迁移权入交友:1.「社交能力好」,善长「人脉资源」的「运作」。

2.「活跃」、「主动」,容易出风头,喜欢凸显自己。

3.可从事「创意」、「开发」,专业、「引领风骚」、「领导流行」等工作〈产品〉。

4.防太「讲究场面」、「朱门酒肉臭」、「虚华浪费」。

交友权入迁移:1.多交「有身分地位」、「有成就」的朋友。

2.往来「政商名流」。

3.慎防遇吹嘘、唬烂之人。

4.防「不自量力」、有面子「没里子」。「趋炎附势」、为虎作伥。

5.「配偶」个性「直线条」,大方、干脆。

迁移科入交友:1.外在「形象佳」、「名声好」。

2.防「沽名钓誉」、伪善矫饰。

3.朋友久失联仍搭上线。他乡遇故知。悠悠故人情。

交友科入迁移:1.往来皆文士,逢迎尽风雅。

2.配偶举止优雅〈交友─夫妻的疾厄〉。

迁移忌入交友:1.「不爱热闹」、「不善交际」、「不喜攀缘」。

2.「遗世独立」、「享受清静」。还防「妒世忌俗」。

交友忌入迁移:1.「不善逢迎」,朋友少。

2.「知己」在「远方」。

3.多交「直来直往」、「正人君子」的朋友。

4.「配偶」个性「躁急」。

5.不利于竞争、考试、选举、升迁。

八、〈迁移宫 / 父母宫〉

迁移禄入父母:1.「外在缘好」、「学习缘厚」,学习快、反应佳。

2.「见多识广」、「圆融和善」、「处事圆满」。

3.容易与长辈〈长官〉或社会上层人士「攀缘」。

4.防「逢迎附和」、「虚伪赞叹」。

5.防「光鲜亮丽」、「虚有其表」。

6.「考运好」、手气佳。

7.根器高,「智慧圆融」〈宗教星〉。

父母禄入迁移:1.父母「外缘好」、「开明识大体」〈父母予我的「社会资源好」〉。

2.容易与「长者交游」。

3.交往有钱〈有门路〉的长辈〈长官〉。

4.好修养、好口德,「形象佳」、「敬上悦下」、「德高望重」。

5.岳〈翁〉家显荣于社会。

6.学〈经〉历好、世故练达,能创造「立足社会」的「好条件」;容易高职、高薪。

7.利于念书、考试。利于公职、升迁。

迁移权入父母:1.学习快、反应佳,「见多识广」、「学有专精」。

2.适宜「在职进修」、「边做边学」。

3.考运强、手气好。

4.善「攀缘造势」,上层社会关系好。

5.防「趋炎附势」、「倚势傲慢」、「为虎作伥」。

父母权入迁移:1.父母成就好、地位高〈父母予我的「社会资源好」〉。

2.利于念书、考试、公职、升迁。

3.高学〈经〉历,容易受长官〈上司〉「拔擢高迁」,也容易高职、高薪。

4.岳〈翁〉家活耀于社会。

迁移科入父母:1.活到老,学到老。

2.防矫柔、沽名钓誉的外在形象。

父母科入迁移:1.修养与日俱增,端庄朴实。

2.我形象佳、名声好。

3.长辈形象好。

迁移忌入父母:1.「孤陋寡闻」或「个性腼睍」、「封闭」、「木讷」。

2.「不善攀缘」或「冷漠孤癖」,社会关系差。

3.或对人事的「理解、反应能力」较差,常人云亦云,容易「盲从」、「瞎猜」。

4.命格差,或有「行为乖僻」、「涵养不足」、「离经叛道」、「不受教」。

5.出外防「意外」、「罚单」,也容易纠缠「文书问题」。

父母忌入迁移:1.「父母憨厚」、「地位不高」〈能庇荫我的社会背景较差〉。

2.本身「学历不好」或「历练」、「表达能力」不佳。

3.防「恶习陋性」、「出口成脏」。

4.不利于念书、考试〈「关键大考」常出状况〉。

5.外〈夫〉家不旺。

九、〈迁移宫 / 子女宫〉

迁移禄入子女:1.「小辈」面前「形象佳」,亲和力好。

2.「出门在外」时间多,在家时间少。

3.运用「社会资源」「庇荫子女」。

4.老运有福。「老来不孤寂」,儿孙相伴。

5.防「飞来艳福」〈桃花星〉。

6.具「善根」、「善缘」〈宗教星〉。

子女禄入迁移:1.「小孩外缘好」。

2.子女「教养有成」,受欢迎。

3.儿女多有出息。

4.「子女顺遂」,无须我操心。

5.「属下素质好」。

6.合伙缘旺,合伙亦佳。

迁移权入子女:1.身教栽培子女〈迁移为「形象位」〉。

2.善用社会资源「成就子女」。

3.「望子成龙」、欲子女「出人头地」。

子女权入迁移:1.「子女」有「能力强」者。

2.小孩「独立」、「有出息」,但防青少年期「不好教」。

3.下属得力。

4.「合伙有成」、蒸蒸日上。

迁移科入子女:1.小辈面前形象好。

子女科入迁移:1.小孩文秀。小孩教养好、在外好名声。

迁移忌入子女:1.晚辈面前「形象不佳」、对子女的「管教不当」〈或「不得要领」〉。

2.「奔波驿马」、东奔西跑〈防「劳而无功」〉。

3.容易迷路、但防「意外灾伤」、「是非横祸」。

4.宜加强修养,「闲事少理」、莫道他人长短,以免招惹是非。

5.防老来「膝下难承欢」、晚运还恐自珍重〈子女─福德的共宗六位〉。

子女忌入迁移:1.「子在远方」。

2.小孩常「不在身边」或「子息空虚」。

3.子女「憨厚」或小孩「成就差」。

4.老运较差,养儿「未必能防老」。

5.合伙「难成事」或合伙「缘不长久」。

6.格局差,防意外、业力病〈双忌以上〉。

《田宅三方与交友三方互化的象义》

一、〈田宅宫 / 交友宫〉

田宅禄入交友:1.家庭经济「支出能力好」。

2.家庭〈族〉「人气旺」、「人脉好」,「亲朋多往来」。

3.住家紧临车站、闹区、夜市等「人潮」地方。

4.可从事咖啡、茶艺、餐饮、休闲产业。

5.「邻里和睦」、往来呼应。

6.家业大员工多。

交友禄入田宅:1.「人气旺家庭」、「客缘好」。

2.亲朋、邻里多「热络」。

3.交朋友多「富者」,或与富者「仳临」而居。

4.利于朋友「合伙」、「共同」经营。

5.可从事餐饮、饭店、旅馆、咖啡、茶艺、休闲产业、不动产行业〈偏财星〉。

田宅权入交友:1.经济好而多「大笔支出」。

2.家庭〈族〉「人脉强」、政商「关系好」。

3.家业大员工多。

4.可从事批发、大卖。

交友权入田宅:1.交往朋友多「财势佳」者。

2.人际「成就」我财富、「利于合伙」。

3.与富者「仳临」。

4.可从事不动产行业〈偏财星〉。

田宅科入交友:1.家庭名声好、往来相扶持。

交友科入田宅:1.往来多仕绅、书香入宅第。

田宅忌入交友:1.防「退财」、「去产」、「破耗」,「入不敷出」、「经济危机」。人生「多起伏」。

2.住所「人烟少」。

3.家庭「人气不旺」。防亲不敦、邻不睦,门前冷落车马稀。

交友忌入田宅:1.防损友「是非耗财」、小人「蚕食鲸吞」。

2.「检点门户」、防贼盗登堂、宵小入室、「歹徒觊觎」。

3.小心「恶邻」,是非串门入宅。

4.宜休闲产业、咖啡、茶艺〈消磨时间〉,食品、杂货、零售业、消耗品、日用品贩卖〈生活必需品〉。

〈注:「田宅」三方除了涵盖财富外,亦可代表「物质生活」与「生活环境」。〉

二、〈田宅宫 / 父母宫〉

田宅禄入父母:1.「门风和乐」。

2.安家定宅,「孝养父母」。

3.家运好、可能「再换房子」。也会住「漂亮好看」的房子〈父母宫─形于外〉。

4.宗亲往来多「含和有礼」。

5.「宗门文风盛」或家族中有〈多〉「任公职」者。

6.可从事老人休闲、赡养事业。

父母禄入田宅:1.「父母」生活安适、「经济稳妥」。

2.「父母开明」,「和乐同堂」。

3.父母热衷于「家族往来」。宗门长辈多往来。

4.长辈「帮助置产」、助我生活所需。

5.贷款置产。

6.家族曾出「有学问者」。

7.俩「亲家」多往来。

田宅权入父母:1.住宅「外观气派」、值钱。

2.宗门中多「善读书者」或家族中有〈多〉任「公职」者。

3.「父母」在家族中「德高望重」。

4.还防家族「霸气过重」。

父母权入田宅:1.长辈「家教甚严」。

2.父母「财富甚佳」,成就好。

3.父母在家族中「具份量」。

4.家族中「长辈活耀」。

5.长辈「成就」我财富。

6.「贷款置产」。

7.家族曾有「公门当官」者。

8.外〈夫〉「家境好」。

田宅科入父母:1.住家环境恬静、书香、幽雅。

2.「门第名声好」、宗亲多雅士。

父母科入田宅:1.书香绕宅。

2.家中少有争吵吼嚷。

田宅忌入父母:1.多「搬家」、「脱产」。退财、「经济不稳」、「少盈余」、甚或「入不敷出」。

2.与长辈难以久住、少能「长久供养」父母。家庭令长辈操心。

3.防「人生多起伏」。

4「拖欠」银行「贷款」。

5.住所非「户籍地址」。

6.名下「不宜登记」不动产。

7.防被「倒债」、不可帮人房贷「作保」。

8.「门第名声差」、「门前冷落」。

父母忌入田宅:1.父母「俭约持家」。

2.长辈为我家庭操心。

3.必须「尽孝养」之责。

4.「银行贷款」。

5.格局差,宗门「文风衰」、「蓬门固陋」。

6.外〈夫〉家俭约。

三、〈田宅宫 / 子女宫〉

田宅禄入子女:1.财产「荫子孙」。祖业传小孩。

2.容易「不动产买卖」。

3.多「外宿」、「搬家」。

4.「宅院大」。

5.可从事托婴、幼教事业。

子女禄入田宅:1.「子女荫家」、小孩「经济有成」、「子女置产」。

2.「多子息」〈多生儿子〉、「相处融洽」。两代天伦乐。

3.防「桃花」〈桃花星〉。

4.「亲戚多往来」。

5.可从事托儿所、幼儿园。

田宅权入子女:1.财富「成就子女」。

2.家庭〈族〉「重视教养」、成就〈帮助〉小孩。

3.祖业成就后辈。

4.宅院大。

子女权入田宅:1.「小孩能干」,扩张产业、光宗耀祖。

2.子女家中「占权」,还防「争产」、「不睦」。

田宅科入子女:1.家庭「书香气息」、小孩「濡染文雅」。

2.「民主式」教养。产业传子无多。

子女科入田宅:1.小孩秀慧、乖巧,少惹麻烦入家。

田宅忌入子女:1.小孩需「分担家计」。「父债子偿」。

2.我「在家呆不住」。

3.供给子女教养有限或不得要领。

4.防「搬家」、「脱产」、「退财」,「库破」。人生「多起伏」。「经济危机」。

5.家庭「离心力」、「宗疏亲离」。

子女忌入田宅:1.小孩「独立性」佳。小孩「勤俭顾家」、「自立门户」。

2.格局不佳,防子女「私心内斗」、「计较」。

3.或子女「觊觎产业」、「外贼侵内」、「祸事临门」。

四、〈兄弟宫 / 交友宫〉

兄弟禄入交友:1.兄弟有人缘佳者。

2.「善攀机缘」,多「往来交易」。

3.「经济好」,平常「支出多」。

4.适合「人潮」生意,也适合「流行」、「时尚」的生意。

5.适合「批发」、「大卖」。

交友禄入兄弟:1.「不寂寞」,人际缘「亲近」我。身边朋友不断〈非必熟稔者〉。

2.「近悦远来」,适合从事旅游、旅馆、民宿、休闲等行业。

3.可以「八方来财」,也适合咖啡、茶艺、餐饮事业。配偶体质好。

兄弟权入交友:1.善于「把握」、「创造」商机。

2.「经济能力好」,大笔钱支出,防招摇惹觊觎。

3.兄弟有好「强出头」者。

4.可从事批发、大卖、专业、开发,领先潮流、创意时尚等生意。

交友权入兄弟:1.身边多「有成就」的朋友。

2.朋友「成就我」赚钱。

3.「四方旺财」,可从事精品、贵重、高价位商品买卖。

4.配偶体质强。

兄弟科入交友:1.收支平衡、量入为出。

交友科入兄弟:2.涓涓滴流,不无小补。

兄弟忌入交友:1.「退财」、「冷破」、「少积蓄」、「入不敷出」、「不善理财」。

2.格居差,还防「负债累累」。人生「多起伏」。

3.借钱予人「难收回」。

4.「健康下滑」,注意养生、运动。

交友忌入兄弟:1.交友素质差,防损友「纠缠多耗」。

2.交游「未设防」,「小人洞悉」我「财务状况」,「恐遭觊觎」。

3.「朋友」有「经济吃紧」者,小心「被拖累」。

4.检点财务,防「引狼入室」、「小人在身边」。

五、〈兄弟宫 / 父母宫〉

兄弟禄入父母:1.兄弟「阿谀甜嘴」,得〈或为「讨好」〉长辈欢欣者。

2.「兄友弟恭」〈也许仅止于作表面〉。

3.兄弟有「学业佳」者。

4.我「经济宽裕」、信用好。

5.体质好,「神清气爽」。

父母禄入兄弟:1.长辈「经济好」、「健康状况好」。

2.「父执辈」〈伯、叔〉「多往来」。

3.父母教亲近我兄弟。

4.与「银行」多金钱「往来」、「信用好」。

5.外〈夫〉家「经济好」。

6.利于念书、考试。

兄弟权入父母:1.「兄弟」有「无礼」、「傲慢」者。

2.格局好,兄弟有「学业佳」者。

3我「经济能力好」、多整笔支出、「信用好」。

父母权入兄弟:1.父母「成就高」、「经济好」。

2.父母成就〈管束〉兄弟。

3.我信用好「大笔银贷」或「长辈助我」经济。

4.利于念书、考试。

兄弟科入父母:1.理财作帐,量入为出。

2.喜欢「分期付款」的支出。

父母科入兄弟:1.与人金钱往来不多。

2.借钱予人,常整笔借出,分期收回。

兄弟忌入父母:1.「兄弟孝顺」或兄弟喜怒形于色。

2.我经济「支出大」、「不善理财」,防「入不敷出」、「负债」,人生「多起伏」。

3.会款、银贷「压力」。

4.借钱予人「难收回」。

父母忌入兄弟:1.父母「疼我兄弟」、为我兄弟操心。

2.「父母」生活「俭约」、守成、安定。

3.我有「银行贷款」。

4.防「被倒帐」、不可帮人「作保」〈父母─文书宫〉。

5.外〈夫〉家「经济不佳」。

六、〈兄弟宫 / 子女宫〉

兄弟禄入子女:1.兄弟喜欢小孩。

2.我「经济好」、平常「多支出」、少有「理财观念」。

3.给小孩「零用钱」充裕。

4.健康好,性生活美满。

5.「小孩」喜欢「往外跑」。

6.有「合伙机会」〈未必为吉〉。

子女禄入兄弟:1.小孩亲近我兄弟。

2.子女「收入多」、「经济好」。

3.「子女体质好」,健康平顺。

4.「合伙赚钱」。

兄弟权入子女:1.兄弟严以教子。

2.我「经济好」、大笔支出。

3.经济成就子女、给小孩零用钱慷慨。

4.健康好,性能力强。

5.成就合伙。

子女权入兄弟:1.小孩「有出息」。小孩长大助我经济。

2.子女「体质好」,健康少病。

3.性生活宜节制,小心掩苗助长、油尽灯枯。

兄弟科入子女:1.理财量入为出。

2.性生活重情调〈有节制〉。

子女科入兄弟:1.性生活有情趣。

兄弟忌入子女:1.「兄弟」宜各自「独立门户」。

2.「库漏」、存不了钱、「不善理财」,防「负债」。人生「多起伏」。

3.健康下坡、防油尽灯枯。

4.防小孩在家呆不住。

子女忌入兄弟:1.小孩「俭约」、「守成」、工作「安定」。

2.不性福,画眉不乐、房事少趣。

七、〈疾厄宫 / 交友宫〉

疾厄禄入交友:1.健康明朗、与人好相处,容易散发「肢体语言」。「亲切」、「温和」、「魅力」。

2.异性间防「耳鬓厮磨」而擦枪走火〈桃花星〉。

3.店面「人潮多」,可从事大卖、批发,咖啡、茶艺、餐饮。

交友禄入疾厄:1.「容易亲近」、与人亲和「好相处」。多得人缘、令人愉快。

2.容易交往「个性温和」的朋友。

3.异性间防「耳鬓厮磨」而擦枪走火。

4.可从事服饰、精品及咖啡、茶艺、餐饮、休闲。

疾厄权入交友:1.「健康状况好」。与人相处较「主动」、「大方」。

2.可开店从事批发、大卖生意。

交友权入疾厄:1.对方主动、大方。

2.容易交往「主动」、「好动」的朋友。

疾厄科入交友:1.与人相处斯文、优柔、含蓄。

交友科入疾厄:1.若即若离、含情脉脉。

疾厄忌入交友:1.与人相处不爱「热络攀缘」,也不喜欢「久腻」的朋友。

2.小心健康下滑。

3.防夫妻「同床异梦」,宜分床分房。

4.「坏的习性」,令人不悦。

交友忌入疾厄:1.「配偶」是「跟屁虫」。

2.怕寂寞,没有「选择性」的滥交朋友。

3.防「狐群狗党」、「小人纠缠」〈忌入疾厄─初始的小人之交甜如蜜〉,而后必然树倒猢狲散〈冲父母─少有仁义〉。

〈注:父母者,社会道德规范位。凡多冲交友三方者,少「仁义道德」。〉

八、〈疾厄宫 / 父母宫〉

疾厄禄入父母:1.脾气好、「心情」常「愉快」。

2.「温和」、「好言」、「幽默」、多笑容。

3.「亲近长者」。

4.防「阿谀谗媚」,「好言奉承」。

父母禄入疾厄:1.父母「性喜自在」。

2.我长辈缘好,「亲近长者」、与长辈容易相处。

3.修养入佳境,心境「放下」、「轻松」。

疾厄权入父母:1.举止「鲁直」、「傲慢」,「容易冲动」。「加忌」则「口无遮拦」、「恶言毒语」。

2.宜读圣贤书,则「仗义直言」。或培养「专业」、「专技」,滔滔辩才。

父母权入疾厄:1.父母「健康好动」。

2.我抗压性高、意志力强。

3.读圣贤书,守为分明。

疾厄科入父母:1.文雅有礼。举止平和。

父母科入疾厄:1.修养好,心境悠然。

疾厄忌入父母:1.「脾气快直」、「喜怒形色」〈加「权」则「冲动易怒」〉。

2.嘴恶心无毒。「少耐性」、「不耐静」。人生「起伏多失」。

3.格局差,发病则药石罔效或很快死亡,容易「缺陷伤残」〈缺陷或器官摘除〉〈疾厄忌出〉。

父母忌入疾厄:1.「不爱念书」。讨厌「繁文缛节」、必喜欢「守规矩」。

2.父母「紧迫盯人」「唠叨」。

3.父母「个性劳碌」。

九、〈疾厄宫 / 子女宫〉

疾厄禄入子女:1.「亲近小孩」。对小孩「和悦」、「耐性」,讨小孩喜欢。

2.多欲〈桃花星〉。喜欢「外面溜搭」。

子女禄入疾厄:1.「小孩缘好」、「子女亲近」我。

2.有「会撒娇」的小孩。

3.子女「被动」、「依赖」。

4.容易「桃花」〈桃花星〉。

疾厄权入子女:1.多动「不耐静」、「喜欢溜搭」。

2.健康、性能力强。

3.对小孩管教较「粗鲁」。

子女权入疾厄:1.「小孩好动」,「容易跌撞」。

2.「子女健康」。

3.性生活宜节制,小心掩苗助长,油尽灯枯。

疾厄科入子女:1.身教好。

2.与小孩若即若离,对小孩和悦轻声。

子女科入疾厄:1.书生型的小孩、教养好、有规矩。

疾厄忌入子女:1.「身教不佳」。或不喜欢小孩缠我。

2.「不耐静」、「没耐性」,「爱溜搭」。

3.「个性不稳定」,「人生多起伏」。

4.房事公式化、少情趣。

5.防早衰,运限差时「容易死亡」。

子女忌入疾厄:1.小孩「纠缠、溺我」。

2.「小孩」小时「不健康」或「不耐静」,但长大「独立」,能「吃苦耐劳」。

3.我不性福。

4.防意外、业力病〈双忌以上〉。

5.「合伙累人」或合伙「不如意」。

《该要有的一些观念》

1.「化出」与「化入」

譬如「财帛」所化之忌落入「命宫」,我们称之为「财帛忌入命」。之于财帛而言,「财帛宫」是『化出』宫,而「命宫」则是『化入』宫。此象主赚辛苦钱或固定薪资收入,如若逢运气差的时候,还可能为财苦急。

如果易以为「财帛禄入命」,则象主「来财容易」、「用钱没烦恼」〈非必自己赚得〉,人生较为快乐。

因此,有了「化出宫」和「化入宫」,再加上「化象」,令财帛产生了「对待象义」,也决定了事情的「吉凶休咎」。

2.「忌入」与「忌出」及「自化」

譬如「生年忌」落入「命宫」,谓之为『忌入命』;落入「迁移宫」称为「忌入迁移」,也可以称之为『命宫忌出』。乃命宫处于内,而迁移宫为外,故以忌入迁移为「忌出」。

忌星入命宫是个性执着、不好沟通、不好相处,甚或杞人忧天的自寻烦恼。凡生年化忌之星入于任何宫位都是之于该宫的「执着」与「付出」象,纵不为失亦属劳心劳力。

譬如生年忌落入事业宫,我们俗称为「欠事业债」。此象当须为工作劳忙,甚或老板兼伙计。女命得之,必然也是职业妇女。然而红尘本苦海,福分各异,应视劳忙为人生「当然尔」的事。

譬如生年忌落入交友宫,我们俗称为「欠交友债」。此象容易做人有情有义、为人付出。

忌入交友则冲「兄弟」,是冲我「收藏宫」三方的守成「库位」,少有能守成、安定,当然属不吉。

化忌之星唯入「田宅三方」「收藏宫」是属于绝对「吉象」。此即所谓的「收藏星」入「收藏宫」,适得其所,劳忙必有成果。

如若忌星落入迁移的「命忌出」,是个性耿直、憨厚、不虚伪与不重外表。也就是说,「忌出」之象落于其他任何「对宫」,之于本宫而言,都有「出而不藏」之象。

譬如「财帛」化忌入「福德」,是舍得花钱在自己高兴的人、事、物上。对财帛而言,是财帛「流出」不能固守而多花用,人生长此以往,当然是属不为吉。

又譬如「夫妻」忌入「事业」,我们称之为「夫妻忌出」。此象之于夫妻宫而言,是配偶执着于工作、婚姻的感情向外流失之象,可能令婚姻渐「貌合神离」。我们当然不能据此以言其婚姻将离异,但它的确是婚姻潜藏的危机。

凡所有「忌入对宫」的「忌出」,虽有所失,但仍属于不离其『执性』之下的作为,其所以失,自己应该还是「心知肚明」的。

另外还有一种不同型态的「忌出」。譬如「命宫」甲干,而「太阳」星却坐于命宫之上,甲干所化太阳忌仍落于本宫,此象我们称之为命宫『自化忌出』。

凡任何宫的「自化忌出」,都属「没有原则」之下的「自我消散」。上式命宫「自化忌出」,其个性必然属于「了无执性」的「大而化之」、「不坚持」、「没耐性」,事过即境迁。此象个性容易「不能记取」人生的「教训」,势必一再「重蹈覆辙」。

设若上式易为命宫「自化禄出」,其个性必然属于虽也「通达、乐观」、「好相处」,但防「随性」、「少用心」而「失然诺」常「信口开河」、「头热尾凉」、「大而化之」。

3.你能掌控的「尽人事」六宫与非你能掌控的「知天命」六宫

命盘十二宫可分成:一、「命三方」。

二、「田宅三方」。

三、「福德三方」。

四、「交友三方」。

所谓「尽人事」六宫为「命三方」与「田宅三方」,而「知天命」六宫则为「福德三方」与「交友三方」。

谁都知到尽人事需做到『有守』、『有为』。守者为用心于「田宅三方」,为者是努力于「命三方」也。

人虽尽人事的有守有为,但成就仍各异,甚或得失有天壤之别,何也?每个人一路的「际遇」有别故也!际遇好坏,源于累世所积的「善恶业」,而显祸福于运限之间。业不可改,是由「福德三方」所管,非人力所及能变更。

交友三方由交友、父母、子女三宫所组成。父母、子女是绝对的定业,无选择余地;而广大人际间的交友,成我败我亦常不能由我主控,仍属定业。

4.「一六共宗」的衍生─你对「田宅三方」知多少?

天一生壬水,地六癸成之。「一六共宗」学理由是而生。

甲、一「命」六「疾厄」:是「思想、意志」的我加上「肉体、行为」的我才是「完整的我」。肉体消失时,也是我啥事都甭说的烟消雾散时。

乙、一「财帛」六「田宅」:「现金」加上「财产」才是完整的「财富观」。

丙、一「事业」六「兄弟」:「赚钱的方式」加上实质的「整体经济」才是完整的「成就观」。

是以「田宅三方」恒为「命三方」的「共宗六位」,也是人一生所有成就的「盖棺论定」位。

因此,命三方好坏不能决定格局高低。『观格局』,应以田宅三方为体,命三方为用。

5.「禄、权、科、忌」与「科、权、禄、忌」的「五行属性」争议

常见坊书论四化属性云:科属木、权属火、禄属金、忌属水。

此项科、权、禄、忌的五行属性说法缘于「河图」。谁都知道,河图属「先天」的『体』,而「洛书」是属「后天」才能为『用』。

禄、权、科、忌既为实务的运用于人事间论吉凶休咎,当以后天的「洛书五行」属性为用,方能尽人事而知天命。

是以「禄」必属「春天」,故得而「生发」、「喜悦」、「希望」之象,若易以「禄属金」,而金映于四季为秋,则秋之「肃杀」、「萧条」景象,如何圆满「禄」之「生发、喜悦、希望」之象?学者务请三思。

6.「命宫」的忌与「福德」宫的忌,意义相去远矣

「命宫」忌于任何一宫,皆属此人对于该宫的「执着」与「付出」,当事人于生事的当下,常不以为苦。

譬如命忌入夫妻,此人必执于感情,纵令所遇非善仍执迷不悟,甚或乐此不疲。是以「忌」者皆为苦乎?非也!

若易以「福德宫」忌入夫妻,则属「偏执」、「少包容」之爱,虽用心良苦,但防容易因爱成仇。常见的情杀多类于此,爱之欲其生,恨之欲其死。

尤以福德忌入「迁移」、「父母」等「形于外」之宫位,个性必烈,加权则好勇斗狠;乃忌入迁移、父母为鲁莽宣泄于外而不能忍。

〈注:「父母宫」为「迁移」的共宗六位,是一个人修养的表现位。推而广之,父母宫也是社会的「道德标准」位。〉

7.缅怀先贤─已作古的飞星紫微斗数高人「周清河」先生

民国七十一年中秋前后,我慕名前往台北「中和市」,第一次见到了周清河先生,画下了惊叹号。

从此,我陷入迷恋『飞星紫微斗数』到无法自拔的地步,该年我去求教了他两次。但,对我而言,他像颗灿烂的流星,美丽而短暂。该年年底,他因严重的脑溢血走了!

周师留给我的印象是和蔼可亲、有问必答。

有一苗栗乡下女子未婚,往问周师婚缘。师答:快了。明年年初订婚、年底结婚。女子蹙眉曰:现已近年底,八字仍未见半撇,周师不是说神话故事吧!师曰:想不想印证?女子兴致勃勃点首。

师曰:听好!你的未婚夫是你隔壁村庄的人、现年几岁、长相如何如何,下个月的某日某时,他会经过妳家门前的三叉路口。

女子问曰:该时辰的路过者又非仅止一人,我如何辨分明?师对以:妳未婚夫肚皮上有颗红痣。

女子依示等候,果见一男子与周师描述相吻合。驱前问是否隔壁村庄人?是几岁?男子讶异:素袂平生,如何知道?女子趁势曰:所知者不仅止如此,还知道你的肚皮上有颗鲜为人知的红痣。男子惊讶问因。该女羞红脸,娓娓道来请教周师事,相谈竟甚欢,果为有缘人。未几而订婚、结婚,师言果真一一应验。

8.「禄转忌」与「忌转忌」是论吉凶的必要手法

譬如「生年禄」入「交友」,不转其忌则如何知道此「交友之禄」是属何「福」?设此交友宫之忌是飞入我命三方,则为交友挟福〈禄〉予我,综其象为:我人缘好、得益友,常得朋友的帮忙。

设若此交友宫之忌是飞入我田宅三方,则:我高朋满座、财源广阔,人际益我良多。

又譬如「生年忌」坐交友,为我惜情重义,于财属失。设交友之忌是飞入我「命三方」,则我尤「执情于友」的死脑筋,再三吃亏仍学不乖。如若交友之忌是入我「田宅三方」,则:狐群狗党,久损而后树倒猢狲散,烂摊子还得自己收拾。

9.小富由俭,大富由天

俭者,用心于「田宅三方」,守本分、尽责任,固守家园。

而大企业家的富可敌国则当由天而定,何为「天」?

天者「先天福报」,大富是累世所积大功德而得的「大善报」。谈到善报,你一定会想到「福德三方」。

财富的多寡看「田宅三方」,但在有限的田宅三方化象里,恐仍不足以显示富可敌国。切记!观财富需同观田宅三方的共宗六位。

田宅三方的「共宗六位」即福德三方,即为先天业报宫。福德三方含:

甲、福德宫─先天「业报」与后天「积德」。

乙、夫妻宫─「福德的财帛」,简称「福份财」。

丙、迁移宫─一切的「际遇」、「机缘」与先天「根器」、「天份」位。

譬如田宅飞禄入迁移照命,得福德三方其一宫化权来拱,则君臣庆会。设若转〈迁移〉之忌入命复得财帛化禄来会,锦上再添花。类此之象,不富也难。

〈注:上式所言,大富须得「偏财星曜」之组合,偏财星能多重禄、权相逢则越发富有。偏财星为「廉贞禄」、「贪狼禄、权」以及「破军禄、权」。〉

换句话说,大富是需要大的福报。故以「福德三方」为「田宅三方」的共宗六位。

一、福德为「疾厄」的共宗六位:

纵令「疾厄」得禄、权而健康,一生少为病痛所折磨,是相对则长寿乎?非也!君不见辗转病床年复一年而不死?肚子当药厨数十年而仍一气尚存者?君不见年轻气盛、体壮如牛的人却一觉不醒的死于心脏病?君不见昨日谈笑风生而今日的车祸血流五步者?是以人寿之促、久全赖于福之所系,故以福德为疾厄的共宗六位。

二、夫妻为「田宅」的共宗六位:

结婚成家为田宅之肇始;因婚姻而有了家庭,一生不婚的无妻

〈夫〉无子,遑论田宅?

三、迁移为「兄弟」的共宗六位:

兄弟宫佳者必然经济好、事业具规模,当然因富而得众钦。也就是说,兄弟宫佳者必然相对的有了社会的「地位」与「份量」。

10.「科」能缓厄升祥,常不及「禄」之大事化小甚或祸不临身

「科」属读圣贤书而后的「文质」、「自律」,故能「缓戾升祥」。然「科、忌同宫」,常「优柔」少魄力的徒增「纠缠」,拿不起放不下、剪不断理还乱。

尝见一命宫坐文昌生年忌又得宫干丙文昌自化科,此人讲话喜咬文嚼字,不怕舌根打结。

然福德或迁移见生年禄,或迁移禄入福德、福德禄入迁移,或迁移禄入疾厄、疾厄禄入迁移,或福德禄入疾厄、疾厄禄入福德,则常见大事化小甚至祸不临身。

禄为「福」而「灾自少」,故常胜于科的「缓戾升祥」。

尝一命问父寿〈年事已高〉,余推其父之命、福德、疾厄、迁移等宫,飞化多禄也多忌交会,是福厚也福破。曰:福尚未尽破,来去加护病房应无阻,但闻拊掌声。

11.「劳心」与「劳力」

「劳」为既入红尘的当然耳事,只要不是过劳、有碍健康的累,劳是「消业」的好办法。

譬如乡下农夫天天流汗而少小病,劳可消业。佛家朝山的不断跪拜,当然也会消业健康。天天练太极拳、养生术、气功的人,许多是业力全消的无疾而终。

福报与业障是相对的,多消耗了一分福报必令业障多了一分的抬头;是以多劳者少病,浓肥甘辛的养尊处优者容易生病。

就命理言:

命忌入疾厄是个性闲不住的劳。疾厄忌入命是想闲没得闲,工作逼人或压力所迫的劳。事业忌入命多属压力大、忙碌的劳〈心〉。命忌入事业则为负责尽职、事必躬亲的劳。

事业忌入疾厄为工作吃重或工作时间过长的劳〈力〉。兄弟〈事业六位〉忌入疾厄亦同属为忙碌的劳〈力〉。

〈注:约,忌入命多属劳心,忌入疾厄多属劳力。〉

12.「福德宫」的『德』

福德宫可分论为「福」与「德」两件不同的事。过去世累积的德成现在世的福,现在世累积的德是未来世的福。

「德」如何积?即广行方便施惠于「交友三方」;命理上也就是生年忌或命三方多飞忌于交友三方者,此即为要你这一生多「积德」。故以「交友」为福德的田宅「收藏宫」,凡所有「德」都付诸于「交友三方」。

注:上式指单忌而言,如令交友三方之其一成双忌以上者,失矣!非但无德,且损人也不利己。乃其个性、思想必有所偏颇,其结果是紊乱无章法,需自我深省。

或有命既坐生年忌,复飞忌入交友,虽言此人重义,但以其偏执待人,恐教人不敢恭维,不可言「德」,除非是修行人的「无缘大慈」、「同体大悲」。

忌入交友三方即为冲田宅三方,当我失而方能致「德」,彦云:施比受更有福。

譬如「命忌入父母」是尽孝道的百善孝为先;「命忌入子女」是用心调教小孩,令其日后造福社会,岂非善乎?

或问:行善可抵业力乎?曰:大善差可抵,小善则不足道矣。

13.为庙、旺、利、陷说法〈仅供参考〉

星曜五行与所属宫位地支五行的生克状况而得星曜的庙、旺、利、陷之说,是「三合派」的论命利器,但「飞星派」则不作如是观。

因为,命盘所布星曜即为出生当下的天上星曜分布状况,各「星曜」间的「引力」是绝对精密「平衡」的。

引力既属绝对平衡,则何来得地与不得地之说?加上四化之演,不就已精密的表现了引力于未来的恒星、行星间,在不同角度而得不同的平衡状况吗?

是以,用四化论命的人,最好丢掉王大娘又臭又长的缠脚布。

甚或偶见命盘竟然安上四柱推命的长生、沐浴、冠带、临官、、、等等,那就跟我的长相一样,说像猪又像狗的四不像,人家王永庆就是上相而得大富。

14.透析命盘主人的「个性」、善观运限的「喜怒哀乐」,凡事知之过半矣

不好的个性常坏大事,当然影响前途。

譬如命「忌出」于迁移谓之耿直、是非分明、不爱热闹、不重外表、不作秀、少交际应酬,好吗?必然吃亏!

又譬如福德忌入「迁移」、「父母」的性燥烈、没耐性、脾气不好,能不坏大事吗?

譬如命既坐生年忌,其宫干所化复忌于交友,则言其重义之性必属偏执无智,谁能消受?能不坏事?

譬如命忌入福德,转忌再入田宅,象主本来此人就是重享受而多花少蓄,如果他怨经济不好,那么他是不是个可恨的可怜人?

举一例:我长子于我命盘坐辛丑子女宫,其福德为我的兄弟宫,其干支为辛卯。则其命与福德飞文昌双忌逢生年亦文昌忌于我父母宫,三忌大破矣!转父母癸贪狼复忌入命。故:

一、长子以双忌逢生年忌于父母〈三忌〉,个性必不稳敛,情绪快直、喜怒多变、无恒心、没耐性〈疾厄忌出〉。

二、转父母癸贪狼〈挟三忌〉忌入命。上式已足以造成人生颠沛,复见忌入命之执性,容易生气、脑筋打结,故每于激动总是无智毁事。工作做做停停、常以电玩为业,哀哉奈何?

15.论「根器」

「根器」乃出于过去世的熟悉经验,而显于现在世所谓的「阿耶意识」里,类似我门常说的「天份」、「才华」。

看根器须以『福德』及福德的事业『迁移』和福德的共宗六位『子女』为主,再佐以『命』、『疾厄』同观。

一女命丁未年五月亥时生,命宫丁未坐天梁。其父〈吾友〉小学教员退休,偶然间走入以打坐、手印、禅定为主的道家修行路,十数年来乐此不疲。

父坐申宫七杀,干戊贪狼化禄入子女。而本命生年及命宫干两丁化太阴两禄于父疾厄〈财帛宫〉,转癸贪狼化忌与前述之贪狼禄交会于子女,则其父的道家修行缘厚矣。

父命既得三禄于子女,转甲太阳忌入事业,复得父福德〈田宅宫〉以庚化太阳禄来会,四禄交集,宜其善缘深厚,乐道不疲。

16.不是神话故事

十多年前一文质彬彬年轻人切磋命理于余,他本身研究四柱推命多年。

事已隔多年,我忘了这个命盘,但我始终忘不了他告诉我有关他爸的故事。

我记得在他的命盘上,父母宫严重冲破,我问:你父缘甚薄,可能父寿有损。答:今已近八十,尚健在。

余蹙眉:学理上说不过去啊,除非奇迹。答:是奇迹!我父亲是高雄后驿有名的大善人,祖产上甲土地皆因布施而空。有一次,因盖庙就捐数分地,现仅余住的陋宅一栋。唉!可能我没那个命,否则我也是个亿万富翁!

他又再次强调:不信你到后驿问问老一辈的人,我爸名某某,老一辈的人谁不识他?

谓余:他老人家于五十余岁时,得肝的重大毛病呈昏迷。高雄医学院见大势已去,嘱家属退院预备料理后事。

及至归家后日复一日昏迷而心跳仍尚在,虽备齐奠品而莫敢动,但见其父于昏迷中眉毛日长。

如此持续近月,其父忽苏醒唤饿极!急进以稀饭,数日而健。再返高医门诊,病症全消,医生蹙眉不解。

是以大德大善可解业力,非妄语。道德经云:祸福无本门,唯人自招之。

这是绝对真实的事,不是神话故事。

17.「清静」与「通灵」

清静经:人能常清静,天地悉皆归。

此即说明「清静无我」之后的万物同体,而后通达透澈、现大智慧。故而佛家说:无缘大慈、同体大悲。

以上所说的是「自性灵通」,是放下一切的清静无我之后所示现,绝非一般常见的「借体通灵」〈他通〉。

许多人误以为得「通灵」是修行的成果,远矣!尤其是现代的功利社会人,学了五术而嫌成果太慢的读书求慎解,最好有其他办法的短时间能通天澈地,于是打坐,于是、、、佛曰不可说。

如果真是如此的出发点,我看:不是佛曰不可说,是佛也懒得说你。

儒家:「定、静、安、虑、得」,讲的也是「清静」而得。学斗数当然也要做到清静而得,千万不要在有所求之后的打坐,不清之静小心变成满脑子的怪力乱神而不自知,还自以为是根器高的能力示现。

天底下绝没有白吃午餐的道理。太极之内,阴阳总是周而复始的互为消长。学斗数的人最好别把自己弄成「阳消阴长」,记住广钦上人说「老实念佛」的道理。

做人为生活所须,骗吃骗喝则罢,白吃白喝小心业力如影随形。

两腿一伸:万般皆不是,只有业随身。〈仅供参考〉

18.如果你止于「命三方」论「格局」,那就──井蛙观天

你看到的无尽苍穹是「大宇宙」,你体内的微小细菌看整个的你也是无尽苍穹大宇宙。你就是身处大宇宙中的一个五行平衡、精密运作的「小宇宙」。

大宇宙是含藏无尽的奥秘,而拥有精密小宇宙的你也绝不逊色于大宇宙。

斗数命盘即是道尽无限奥秘的你,它是精密的大智慧结晶。如果你的鉴赏素养够的话,它是佛曰不可说的「美丽极品」。

如果你止以命三方论格局,那就像「井蛙观天」。

命三方是「作为宫」,它只是描述你在红尘里混碗饭的吃相。吃好、吃坏,吃多、吃少那还得看上帝的旨意。

命三方的对宫〈迁移位〉为福德三方。命三方皆阳宫〈阳主动─主作为〉而仍属于「里」宫。命三方的「对宫」是福德三方,也是命三方形于「外」的宫位。里为阴外为阳,是以命三方为「阳中之阴」,而福德三方为「阳中之阳」。

阳中之阳为阳之极,阳极必生阴。是以福德三方存在着过去世的业报,以及现在世的阴德。

于命理,福德三方的阳极生阴,而阴者为何物?乃宿世因果业力之使也,那就是看不见、摸不着的─上帝的旨意。

宿世因果业力当然含藏善、恶业,引伸出际遇与根器等吉、凶之因缘果报。

自古多见好人常怀才不遇,却遍见小人得志鸡犬升天。狗屎莽夫娶贤妻而善良好人讨恶婆。好人不长命而祸害一万年。好人生子不肖而坏竹偏出好笋。

你呕吗?别怨天尤人,该恨自己上辈子为什么不多干点好事!

你可以当我说的是天方夜谭,但它绝对不是神话。〈谨共参考〉

19.「执性」

「忌出」有二类,象义之趣相远:

一、本宫「自化忌」:此「忌出」纯属该宫无着落点的自我消散之象,是无原则、少了自我的「不具执性」。

二、本宫「忌入对宫」:是「具执性」的作为,此「忌出」虽以率直而失圆满,但仍存其个性与自我。

「无执」则人生不能记取教训,少原则性而不免反复,常犯贰过。凡事虽不记爱、恨,似乎潇洒的挥挥手、烟消雾散,而少择善固执,但终其一生仍恐不能成就为真正的「明白」人。

坤造戊午年八月寅时生,命宫己未坐廉贞、七杀。其疾厄坐生年天机忌,忌之执性本令其个性不得闲;奈何转甲太阳忌于交友又逢太阳自化忌出,是不甘寂寞纠结于交友而仍终缘不长久。

若易以命宫出发,己文曲忌于兄弟,转戊天机再忌于疾厄逢生年忌,双忌不协为破,生凌乱之思考、举止。此亦触动上式交友之自化忌出,则命宫一气所化,经破乱复以消散为终,必少「择善固执」而「有始无终」。故于情爱,送旧复迎新。

是似又不似李白诗:解释春风无限恨,沉香亭北倚栏杆。此命终以无执性,故其恨也不久,当然其爱也不牢。

「过执」则庸人自扰或天降忧苦,须从智慧处下手转为「择善固执」以释其怀。

另一男命辛卯年九月丒时生,命宫丁酉坐武曲、七杀及生年文昌忌。命宫得忌个性自是执着,疾厄复以壬武曲再忌入命呈双忌,人生必多逢行拂乱其所为的事,最要保守而为过活。三十二岁年底辞公职转投资经商大挫败,顿成一无所有。

命宫虽坐忌,但转丁巨门忌入子女得生年及迁移〈福运〉辛巨门两禄来会,是保守仍有福,逆境中守成得平妥。

此命既坐忌,转而忌入子女冲田宅破收藏宫,注定动则得咎。然「吉凶休咎」生乎动,保守无动当无吉凶。

何以三十二岁铸错?乃命挟忌而飞忌入大限命〈子女宫〉,转甲太阳忌入三十二岁流命〈父母宫〉,业力一气呵成。

此人具善根,自挫败后茹长素〈疾厄化武曲忌入命得福德己武曲禄会而择善固执〉清静,是无浓肥甘辛之耗福,当减其业障索骞。

20.生辰问题

人为因素过多的「催生」、「剖腹」,提早了出生的时辰,偏离本来的命格,无法论准。

故论命需「自然生产」的原本时辰。

设若人人皆找吉日良时剖腹产子,则人人皆生得贵子。那么,将来不就成了满街的王永庆和陈水扁吗?谁来当市井小民?天下不乱也难!

「人为」的生产时辰,是改变不了自然界既定的「因果状态」。

《实例论命》

飞 星 紫 微 斗 数 专 论 四 化

干造 43甲午 年 9 月 日 午 时生 53 岁

太阴﹝权﹞ 贪狼﹝禄﹞ 天同 武曲《科》

巨门 天相

〈24岁〉 〈37岁〉

6.权 7.忌

5.禄

13-22 23-32 33-42 43-52

己巳《 父母 》 庚午《 福德 》 辛未《 田宅 》 壬申《 事业 》

天府 忌出 太阳《忌》

廉贞《禄》 2.忌 禄出 天梁

文昌 9.忌 〈40岁〉

 

8.忌

《大限》

3-12 10.忌 4.忌出 53-62

戊辰《 命 》 14.禄 癸酉《 交友 》

七杀

文曲

1.忌

3.忌

 

12.禄 11.忌

63-72

丁卯《 兄弟 》 13.权 禄出 甲戌《 迁移 》

破军《权》 紫微 天机﹝忌﹞

右弼﹝科﹞ 左辅

73-82

丙寅《 夫妻 》 丁丑《 子女 》 丙子《 财帛 》 乙亥《 疾厄 》

〈命例一〉

〈妻外遇,40岁离婚〉

本造的离婚条件:

一、以「夫妻宫」立太极。

二、「田宅宫」之破坏〈家庭拆散〉。

三、「父母宫」之破坏〈父母─婚姻的田宅〉。

四、「疾厄宫」〈情绪反应位〉。

本造夫妻以1.丙廉贞「忌入命」宫逢「生年禄」:欠「婚姻债」,「禄、忌呈双忌」于命宫,妻予取予求。

田宅以2.辛文昌又「忌入命宫」,而父母〈婚姻的田宅〉则以8.己文曲「忌入迁移」。此刻「夫妻」、「田宅」、「父母」三宫,令「命」、「迁移」两头会成「三忌」。合「三忌」之破坏,婚姻当然不保。

〈本造之妻何以外遇?〉

一、本造夫妻以1.丙廉贞〈桃花星〉忌入命宫逢生年禄:其妻必「执于情欲」。逢生年禄为「禄、忌呈双忌」于命宫,一马双鞍象。

二、夫妻之「疾厄」〈交友〉坐太阳「生年忌」〈迷惑的身体债〉,以9.癸贪狼〈桃花星〉忌入「福德」又逢5.命宫化入之禄,也是禄、忌呈双忌于福德,谓之「沉迷情欲」,又是一马双鞍象。

三、则其妻之命〈夫妻〉、疾厄〈交友〉两宫都逢桃花星禄、忌会,情欲不免过重,宜其桃花舞春风。

〈何以40岁离开任职多年的「公职」、转换跑道?〉

离开公职必属「冲动」「安定」位〈田宅三方〉,本造的「离职」条件:

一、兄弟宫〈大限财帛〉以10.丁巨门忌入「大限命」〈田宅─守成位〉,转2.辛文昌忌入「命宫」。此即初则安定上班〈兄弟忌入田宅为安定〉,久之而生厌倦怠〈忌入命〉。

二、本命「财帛」以11.丙廉贞又忌入「命宫」,会上式则呈「双忌」冲动于「命宫」。此即为变换财路、不同收入之象。

三、命宫既得双忌,转3.戊天机挟双忌入「疾厄」〈守成位〉复见4.太阴「忌出」〈消散、变换〉于父母。

四、本造田宅三方之破终以落疾厄而「忌出消散」,当然离职。

〈本造离开公职转任大陆台商人造花厂「总经理」,员工近九百人〉

凡高职位者容易是得「迁移」与「交友」之吉化交拱。本造的任职「总经理」的条件:

一、交友以12.癸破军禄入「夫妻」照事业〈禄、权之于命三方宜照不宜坐〉,逢「迁移」飞来13.甲破军权及生年权于「夫妻」会交友禄,计得一禄二权。此迁移之「权」事关命格中的「社会地位」,得交友之「禄」拱,是得天时与人和。

二、夫妻宫得一禄二权,转1.丙廉贞挟诸吉忌入「命宫」,又逢「迁移」以14.甲廉贞禄及生年禄于命宫。计汇得三禄两权,宜其事业高迁。

〈因赌输钱逾两百万〉

一、「财帛」以11.丙廉贞〈赌博星〉忌入「命宫」,象主因赌而得苦〈忌入命〉。

二、田宅〈库位〉以2.辛文昌又忌入「命宫」,会前式呈「双忌」为破。此式为「破库」之象,故而因赌失财。

三、「命宫」得双忌,转3.戊天机挟双忌入「疾厄」复见4.太阴「忌出」〈消散〉于父母。此忌出将令其赌性渐失。「忌出」者为消散,之于好事为凶象,之于坏事反为吉。

〈本造数度投资生意,无功而返〉

所有成就都不会离开「有守、有为」。「命三方」即为『有为宫』,而「田宅三方」则是『守成宫』。凡命三方与田宅三方之化见多忌成破格者,不宜创业。

一、本造「田宅」〈库位〉与「财帛」两皆化忌于命宫,库破难守,不利于创业。

二、生年「太阳忌」坐交友冲「兄弟」〈库位〉,转9.癸贪狼忌入福德冲财帛。象主自身理财不佳或不利于竞争。

三、事业宫武曲自化忌。

四、命宫以3.戊天机忌入「疾厄」〈守成位〉复见4.太阴「忌出」〈消散〉于父母,为「事不恒常」之象。

五、综合上四式,实不利于创业,宜上班安稳。

飞 星 紫 微 斗 数 专 论 四 化

干造 44乙未 年 2 月 日 巳 时生 52 岁

太阴《忌》 贪狼 天同﹝禄﹞ 武曲

文昌﹝科﹞ 巨门 天相

左辅

《大限》

55-64 45-54 35-44 25-34

辛巳《 疾厄 》 壬午《 财帛 》 癸未《 子女 》 甲申《 夫妻 》

天府 5.忌 太阳

廉贞﹝忌﹞ 忌出 天梁《权》

2.忌 文曲

8.禄 右弼

9.禄

1.忌 4.忌

65-74 15-24

庚辰《 迁移 》 乙酉《 兄弟 》

七杀

75-84 5-14

己卯《 交友 》 丙戌《 命 》

破军 紫微《科》 天机《禄》﹝权﹞

 

7.权

6.忌

3.忌

戊寅《 事业 》 己丑《 田宅 》 戊子《 福德 》 丁亥《 父母 》

〈命例二〉

〈生二女一子〉

一、命宫以1.丙廉贞忌入迁移,转2.庚天同忌入「子女」。

二、福德以3.戊天机忌入「父母」遥对「疾厄」的太阴「生年忌」,两头呈「双忌」。转父母以4.丁巨门忌〈挟双忌之力〉再入「子女」。

三、综合上二式,子女宫计得「三忌」为破。此言本造「福薄」〈福德、迁移共破〉,除本身防「灾病」及「子息必少」外,纵令能得子,也别指望儿子他日能「尽孝道」。

〈独子得红斑性狼疮〉

一、子之「福德」〈兄弟宫〉以5.乙太阴忌会生年忌呈「双忌」于「疾厄」,此言其儿子福份有碍,防健康问题。

二、子之疾厄〈事业宫〉以6.戊天机忌入「父母」,遥对一式的「疾厄」太阴「双忌」,则两头呈「三忌」。其子之健康确有大问题。

三、「父母」宫既汇「三忌」之力,以4.丁巨门忌〈挟三忌之力〉入「子女」。

四、而前述命宫之「忌转忌」得「天同忌」入子女,会前述三忌呈「四忌」,则子女之健康确实有大碍,恐将妨寿。

〈注:其命宫之1.丙廉贞忌入迁移,转2.庚天同忌入「子女」。廉贞忌者「病毒」、「毒素」,而天同忌者「免疫系统」、「内分泌」失调,与「红斑性狼疮」自是有关。〉

〈本造青少年期好勇斗狠,眼角留下斗殴的疤痕─差点破相〉

一、命宫以1.丙廉贞忌入迁移,转2.庚天同忌入「子女」。

二、福德以3.戊天机忌入「父母」逢命宫7.丙天机权,又遥对「疾厄」的太阴「生年忌」,两头呈「双忌一权」。「忌、权」会于形于外的「父母」〈相品宫、修养位〉,当然性情火爆。

三、转父母以4.丁巨门忌〈挟双忌一权之力〉再入「子女」,会前述命宫之忌转忌呈「三忌一权」。

四、命与福德两宫最终交会成「三忌一权」,其过程又显于「父母」。多忌逢权,行拂乱为。无怪乎其青少年期的「好勇斗狠」。其「疾厄」的太阴〈眼〉「生年忌」复以辛文昌自化忌出,加上命与福德两宫两宫之破,自当留下少许破相的疤痕。

〈何以一改前非,金盆洗手?〉

一、「命」以1.丙廉贞「忌出」于「迁移」,不失其「耿直」天性故也。

二、生年「天机〈善〉禄」于「父母」,转4.丁巨门忌入子女逢「疾厄」10.辛巨门飞禄来会,善缘增上,善性不灭。

〈感情早动,当兵前结婚〉

一、夫妻以8.甲廉贞禄入迁移〈第二大限的疾厄〉照命,大限疾厄得禄,此限当然心生喜悦、感情早发。

二、转疾厄2.庚天同〈挟禄〉忌入「子女」,逢命宫飞来之9.丙天同禄。则本命夫妻之缘契应于第二大限的夫妻〈子女〉会成双禄,是夫妻契缘于子女,宜其早婚生小孩。

飞 星 紫 微 斗 数 专 论 四 化

干造 37戊子 年 8 月 日 未 时生 59 岁

贪狼《禄》 巨门 天相 天同

廉贞﹝禄﹞ 天梁

1.忌

8.忌 《大限》

32-41 42-51 52-61 62-71

丁巳《 田宅 》 戊午《 事业 》 己未《 交友 》 庚申《 迁移 》

太阴《权》 忌出 武曲﹝科﹞

七杀

7.禄 6.忌 2.禄

 

 

5.忌

22-31 72-81

丙辰《 福德 》 辛酉《 疾厄 》

天府 太阳﹝忌﹞

文昌 9.禄 11.忌

右弼《科》

10.忌

3.忌

12-21

乙卯《 父母 》 4.忌 壬戌《 财帛 》

紫微 天机《忌》 文曲

破军﹝权﹞ 左辅

 

 

2-11

甲寅《 命 》 乙丑《 兄弟 》 甲子《 夫妻 》 癸亥《 子女 》

〈命例三〉

〈本造出身家境好,踏田宅大限起创业发迹〉

本命田宅坐「贪狼」生年禄及「廉贞」命禄,两「偏财星」同入「财库」位,宜其出身家境好。

然而在31岁前,以本命「事业」坐戊化天机忌逢生年忌呈「双忌」于「夫妻宫」,转夫妻甲太阳挟双忌之力入本命财帛又逢命宫忌呈「三忌」之破。是以「第三大限」行于福德,仍见大限财帛〈夫妻宫〉应于本命财帛坐破,故而己身事业不发。何以行「田宅」大限而创业发迹?

一、田宅大限踏廉贞、贪狼双「偏财禄」,自是人逢喜事精神爽。也称之为本命化禄入大限命,其「福」正入之吉也。

二、大限命以1.丁巨门忌〈挟双偏财禄〉入「事业」,逢大限事业〈疾厄〉2.辛飞来巨门禄会,呈「三禄」大吉象,宜其横发。

注:「命」三方倚「田宅」三方之「收藏」而「壮大」。是以─

1.「事业宫」喜与「疾厄宫」交会禄、权。

2.「财帛宫」喜与「兄弟宫」交会禄、权。

3.「命宫」喜与「田宅宫」交会禄、权。

〈本造元配离异〉

一、「夫妻宫」之破:夫妻宫坐生年天机忌〈婚姻债〉,以4.甲太阳〈挟生年忌〉忌入财帛,逢命宫以3.亦甲太阳忌入财帛。此夫妻既坐忌复以「双忌」破败于婚「姻对待位」,其伤害大矣。

二、「父母宫」之破:父母宫坐乙5.化太阴忌入福德,遥对上式财帛宫的婚姻对待位双忌,则「三忌」令「婚姻的田宅」破败矣。

三、「田宅宫」之破:田宅坐丁1.化巨门忌入事业「冲夫妻」,而夫妻既已坐生年天机忌,则两头见忌。象主婚姻难容于家庭。

四、父母、田宅、夫妻、财帛严重之破,婚姻当然不保。

〈47岁再婚,对象亦为离婚妇,长相极美〉

一、上式婚姻严重之破,故于离婚之后虽处高优条件而仍迟至47岁方再婚。

二、再婚对象〈子女宫〉的「迁移位」〈田宅宫〉坐「贪狼」生年禄及「廉贞」命禄,自然是容貌出众。

注:凡「迁移」或「父母」两形于外宫位得「桃花星」化禄者, 长相皆迷人。

三、本造「田宅」以7.丁太阴禄入「福德」,转8.丙廉贞忌回田宅,逢夫妻飞来9.甲廉贞禄会,是感情〈婚姻〉缘旺于家庭的欢愉之象。

四、大限踏事业宫。上式本命田宅得夫妻禄,以1.丁巨门忌〈挟夫妻禄〉入「事业」,逢「大限田宅」〈疾厄〉2.辛飞来巨门禄会。象主家庭中的婚姻生活甚美,当然再婚。

五、47岁再婚,则:「大限田宅」吉应于「本命田宅」。「流年福德」〈本命夫妻〉吉应于「本命福德」。「本命疾厄」吉应于「流年疾厄」〈本命田宅〉。

〈二婚对象身体手术多次,也因长瘤拿掉子宫〉

一、二婚对象占「子女宫」,其「福德」〈兄弟宫〉以10.乙太阴忌入福德,逢对宫财帛太阳命忌,转8.丙廉贞〈毒素〉挟双忌之力入田宅。

二、子女宫以11.癸贪狼又忌入田宅会上式呈「三忌」,转1.丁巨门〈瘤〉忌〈挟双忌〉入「事业」,随即以6.戊天机「忌出」于夫妻再逢生年忌,计得「四忌」。宜其多次手术。

注:「廉贞」、「巨门」多忌为破,容易长「瘤」、「癌」。

注:逢「忌出」者,容易手术摘除器官或组织。如为女命,此「忌出」又逢「太阴」见破者,最容易拿掉「子宫」而没有「月事」。

〈50岁该年大弟猛爆性肝炎过世〉

一、本造兄弟居长,大弟占兄弟宫。此弟从事营造业,承包许多公共建设,交际应酬甚多。

二、大弟的「身体运」〈夫妻宫〉坐生年天机忌,转4.甲太阳忌入财帛宫逢命忌,呈双忌冲福德。

三、大弟的命〈兄弟宫〉、福德〈父母宫〉俩干皆乙,化太阴双忌入「福德」。会上式则「四忌」破福德矣。此象亦主其「经济凌乱」,身后遗下债务数千万。

四、大弟的命四忌破福德,转8.丙廉贞忌「田宅」。则大限兄弟〈田宅宫〉破败,相应于本命兄弟;50岁流年田宅〈福德宫〉破败,相应于本命田宅。

注:凡「六亲」命、福德两宫「多忌」破于「田宅」者,非颠沛困顿则造成死亡。

五、本造因命禄入田宅〈有情于家庭〉而帮大弟银贷作保,大弟亡后令本造受累,二笔大房产遭查封,损失亿计。

飞 星 紫 微 斗 数 专 论 四 化

干造 43甲午 年 8 月 日 巳 时生 53 岁

天相 天梁 廉贞《禄》

文昌 七杀

6.禄

13-22 23-32 33-42 43-52

己巳《 父母 》 庚午《 福德 》 辛未《 田宅 》 壬申《 事业 》

巨门 文曲

 

11.禄 13.禄

10.忌

9.忌

1.禄 《大限》

3-12 53-62

戊辰《 命 》 癸酉《 交友 》

紫微 天同

贪狼﹝禄﹞ 4.禄

右弼﹝科﹞

2.忌

7.忌

5.忌 15.禄

3.忌 63-72

丁卯《 兄弟 》 甲戌《 迁移 》

天机﹝忌﹞ 天府 太阳《忌》 破军《权》

太阴﹝权﹞ 武曲《科》

12.禄 左辅

14.禄

8.忌

73-82

丙寅《 夫妻 》 丁丑《 子女 》 丙子《 财帛 》 乙亥《 疾厄 》

〈命例四〉

〈本造昆仲四人,兄弟居长〉

一、命以1.戊贪狼禄入兄弟,对兄弟不计较;转兄弟2.丁巨门忌入命,为欠兄弟债。此象即有兄弟居长。

二、财帛宫既坐太阳生年忌,复以3.丙廉贞忌入「田宅」,顾家之念重矣。亦主兄弟居长象。

〈经营电器行〉

一、凡家电产品与「太阳」〈能源、电力〉、「廉贞」〈电、电器制品〉有关。

二、「财帛」坐生年太阳忌,转3.丙廉贞忌入「田宅」〈财富宫〉逢生年「廉贞禄」。言其赚钱「辛苦」〈财帛忌〉,却有很多的发财机会,可以「勤俭致富」〈田宅偏财禄〉。

注:此「禄、忌同宫」是呈「双禄」,加倍之得。此象亦主容易「多置产」,一生中买了三栋透天厝及两笔计近甲良田。

三、「迁移」〈福运、际遇位〉4.甲廉贞再禄入田宅会吉〈福入库〉,「库位」得两偏财禄。

四、福德宫〈福分〉以庚太阳禄入财帛,转而丙化廉贞忌入田宅逢上式之库位双禄,乃福至天成的「富格」。

〈妻年长二岁,婚后茹素〉

一、命宫以5.戊「天机」〈化气为善〉忌入夫妻宫,妻「善」之执性甚重。

注:凡夫妻宫得「天梁」、「太阳忌」、「太阴忌」、「天机忌」、「巨门忌」者,婚姻容易老少配。

二、妻迁移〈因缘位〉〈事业宫〉坐壬6.化天梁〈荫〉禄入本命福德,此亦主宗教缘。

注:「善、荫」之星,与「宗教」有缘。

三、妻迁移以7.壬「武曲」忌入本命「疾厄」,当身体力行的「茹素」。

注:其妻迁移「武曲」忌入「疾厄」,除了茹素缘外,也主「驿马」奔波。其妻为一贯道讲师,经常往来忙碌于「传道」奉献。

〈妻不孕而抱养一子〉〈92年妻丧于交通事故,95年己身也癌症过世〉

本造何以「人丁」不旺尚且凋零?命格的破败在哪里?

一、看人丁须观「田宅」,乃田宅除代表「财富」、「物质生活」外,还代表「家庭状况」。

二、本造田宅虽得廉贞生年禄,理应家庭坐旺,然:

甲、命宫以5.戊天机忌入夫妻,而其家运〈疾厄〉则以8.乙太阴亦忌入「夫妻宫」得「双忌」。转9.丙廉贞挟双忌之力入「田宅」。

乙、迁移〈福运、因果际遇〉以3.甲太阳忌入财帛逢生年忌〈双忌〉,转10. 丙廉贞挟双忌之力再入「田宅」。

丙、则命、疾厄、迁移三宫令「田宅」垒四忌,致令家庭缘破败「虚寒」。故而结婚无生子息、夫妻俩皆寿不及一甲子而猝逝。

注:本造于53岁过世。由于「迁移」之破于命、疾,晚境的个性愈来愈「孤僻」,妒世愤俗、不容易相处,而无知交。故「迁移之破」者,容易脱节于社会、人群。

〈父母的婚姻极其合谐,相互间不曾有过一句重语〉

一、父母宫〈主父〉以11.己武曲禄入「疾厄」,转8.乙太阴〈挟禄〉忌入夫妻。

注:「疾厄得禄」而愉悦,少发脾气。

二、兄弟宫〈主母〉以12.丁太阴亦禄入夫妻宫会前式之福,可视同夫妻宫得「双禄」之会。转9.丙廉贞忌挟双禄之力入「田宅」再逢廉贞生年禄,则「三禄」汇于「家庭」,厚缘入宅。

三、其母〈兄弟宫〉既坐1.贪狼命禄,转2.丁巨门〈挟命禄〉忌回命宫与父福德〈田宅〉以13.飞来辛巨门禄交吉。又是水乳交融。

四、得以上诸吉,俩老婚姻之合谐可以想见。

〈其父两眉生寿毫甚长,应具寿相〉

数年前与本造的偶然话家常,谓余:其父虽已年届七十余而毫无老态,且两眉寿毫日长,是为寿者相乎?余信口对曰:当然!

事后命理推验,令余深具信心:

一、「田宅」坐生年禄,是为其父之「福德宫」,有福其一。

二、父之福德〈田宅〉以13.辛巨门禄入「命」,转5.戊「天机」忌入夫妻宫,得父「迁移」〈疾厄宫〉〈福运位〉飞14.乙天机禄来会。则父之福德、迁移又得「双禄」,有福其二。

三、其父疾厄〈财帛宫〉以15.丙「天同」〈益寿星〉禄入「迁移」〈福运位〉,亦主其寿。

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.