Cung vị tự hóa tường giải

Bản dịch:

[tử vi đẩu số] cung vị tự hóa tường giải

Cung vị tự hóa tường giải

Nhất, ở đẩu số phi tinh tứ hóa vận dụng lên, dễ giao hữu đều biết tứ hóa thành đẩu số của 『 dụng thần 』, tứ hóa khái phân chia là tứ hóa năm sinh, phi cung tứ hóa cập tự hóa chờ ba loại.

Nhị, nói chung, trên phố bộ mặt thành phố thượng đẩu số thư tịch đối cung vị tự hóa sử dụng giai ẩn mà không đàm, hoặc có nói tới nhưng chỉ là hời hợt, chuồn chuồn lướt nước(hời hợt) thức địa một lời đái quá, không biết cung vị tự hóa chính thị đẩu số toi mạng trọng yếu để ý thì chỗ, một mệnh bàn có 12 một cung vị, hầu như mỗi một trương mệnh bàn đều có tự hóa đích tình hình, một cung vị tự hóa thường thường quan hệ đến toi mạng chính xác hay không, có người 12 một cung vị đều không tự hóa, có thì đa đáo 6 tới 8 một cung vị đều có tự hóa tình huống, cho nên dễ giao hữu ở luận mệnh thì nhất định phải chú ý có hay không có tự hóa đích tình huống tồn tại, bằng không, sai một ly, trật ngàn dặm.

Tam, cung vị tự hóa vừa phân chia như sau:

(nhất) chỉ tinh tự hóa: Tự hóa lộc, tự hóa quyền, tự hóa khoa, tự Hóa kị.

(nhị) song tinh tự hóa: Tự hóa lộc vừa tự hóa quyền, tự hóa lộc vừa tự hóa khoa, tự hóa lộc vừa tự Hóa kị, tự hóa quyền vừa tự hóa khoa, tự hóa quyền vừa tự Hóa kị, tự hóa khoa vừa tự Hóa kị chờ lục loại tình hình.

※ ví dụ như: Cự môn, thiên cơ đồng cung vu Đinh Mão cung, thì cai cung tự hóa khoa (thiên cơ tự hóa khoa) vừa tự Hóa kị (cự môn tự Hóa kị).

(tam) tố tinh tự hóa: Tự hóa lộc mà lại tự hóa tạm thời tự hóa khoa (hoặc tự Hóa kị).

※ ví dụ như: Vũ khúc, tham lang, văn khúc đồng cung vu kỷ xấu cung, thì cai cung tự hóa lộc (vũ khúc tự hóa lộc), tự hóa quyền (tham lang tự hóa quyền), tự Hóa kị (văn khúc tự Hóa kị).

Cung vị tự hóa tiếp theo (nhất)

◎ tiếp theo đàm cung vị tự hóa vấn đề, nhược Hóa lộc năm sinh ở A cung, mà lại A cung có tự hóa lộc, quyền, khoa, kị của tượng ý:

Nhất, Hóa lộc năm sinh ở cung phu thê, mà lại cung phu thê có tự hóa:

1. Hóa lộc năm sinh ở cung phu thê → biểu ta đối phối ngẫu hữu tình ý cập quan tâm. Cung phu thê tự hóa lộc — Hóa lộc năm sinh vừa phùng tự hóa lộc, có trung hoà làm dụng, kỳ ý là ta đối phối ngẫu tình ý cập quan tâm, phối ngẫu cho rằng là phải. Hóa lộc năm sinh vừa phùng tự hóa lộc, tự hóa hội đưa đối cung, biểu nếu ta đối phối ngẫu tình ý cập quan tâm, kỳ cho rằng là phải, mà không biết quý trọng, không bằng tương tâm lực phát triển ở sự nghiệp thượng.

2. Hóa lộc năm sinh ở cung phu thê, cung phu thê vừa tự hóa quyền → ta đối thê hữu tình ý, quan tâm, mà lại phối ngẫu cũng có thể can, phối ngẫu có thể hiệp trợ chuyện ta nghiệp phát triển (nhân tự hóa quyền lực đưa cung Quan lộc).

3. Hóa lộc năm sinh ở cung phu thê, cung phu thê vừa tự hóa khoa → ta đối phối ngẫu hữu tình ý, quan tâm, đồng thời phối ngẫu cho ta quý nhân. Sau khi kết hôn bản thân sự nghiệp cập công tác phát triển đều quá mức ổn định.

4. Hóa lộc năm sinh ở cung phu thê, cung phu thê vừa tự Hóa kị → song kị. Ta đối phối ngẫu hữu tình ý, quan tâm, nhưng phối ngẫu thích ăn thố mà lại không để ý tới tình ý của ta và quan tâm, mà lại tình cảm đối đãi bất hảo; cũng tương đối ảnh hưởng bản thân sự nghiệp cập công tác phát triển.

Nhị, Hóa lộc năm sinh ở cung tài bạch, mà lại cung tài bạch có tự hóa:

1. Hóa lộc năm sinh ở cung tài bạch → biểu rất biết kiếm tiền, hoặc kiếm tiền dễ. Cung tài bạch có Hóa lộc năm sinh vừa tự hóa lộc — kiếm tiền dễ mà lại rất biết kiếm tiền, nhưng không tiếc tiền, khán tiền không nặng, dùng tiền tâm không đau.

2. Cung tài bạch có Hóa lộc năm sinh vừa tự hóa quyền → rất biết kiếm tiền, kiếm tiền dễ hơn nữa muốn kiếm càng nhiều, tức có phúc tưởng rất có phúc, vĩnh không chê nhiều tiền, còn muốn canh liều mạng đi kiếm, loại này hình người đa số phí sức sức lao động trải qua phấn đấu mà thành công — cũng có người tâm bất túc rắn nuốt voi ý.

3. Cung tài bạch có Hóa lộc năm sinh vừa tự hóa khoa → rất biết kiếm tiền, kiếm tiền dễ mà lại hội tự hỏi dĩ dễ dàng phương thức kiếm tiền. Đối tiền tài có kế hoạch, có tiết chế, không được lãng phí, sẽ không tận lực theo đuổi tiền tài.

4. Cung tài bạch có Hóa lộc năm sinh vừa tự Hóa kị → rất biết kiếm tiền, kiếm tiền dễ, mà lại suy nghĩ nhiều nỗ lực một phần phí sức sức lao động theo đuổi tiền tài, nhưng sau lại vẫn là hai tay trống trơn.

Tam, Hóa lộc năm sinh ở cung điền trạch, mà lại cung điền trạch có tự hóa:

1. Hóa lộc năm sinh ở cung điền trạch → và gia hữu duyên mà lại có trách nhiệm cảm cập quan tâm. Hóa lộc năm sinh ở cung điền trạch vừa tự hóa lộc — hội tương Hóa lộc năm sinh đưa điền trạch bên ngoài (cung tử nữ) tiêu hết; tức từ trong nhà nã tiền đi ra bên ngoài hoa, hưởng thụ.

2. Cung điền trạch có Hóa lộc năm sinh vừa tự hóa quyền → phòng ở có ít nhất hai gian đã ngoài.

3. Cung điền trạch có Hóa lộc năm sinh vừa tự hóa khoa → nã tiền đi ra bên ngoài hoa, nhưng so sánh tiết chế tiền tài, đương tiết kiệm thì tiết kiệm.

4. Cung điền trạch có Hóa lộc năm sinh vừa tự Hóa kị → cấu sau nhà tái bán ra, hội xài tiền bậy bạ, tưởng mua nữa phòng ở liền có trắc trở dồn tô phòng ở.

◎ nhược năm sinh hóa quyền ở A cung, mà lại A cung có tự hóa lộc, quyền, khoa, kị của tượng ý:

Nhất, hóa quyền năm sinh ở cung phu thê, mà lại cung phu thê có tự hóa:

1. Hóa quyền năm sinh ở cung phu thê → ta nói chuyện sẽ không để cho phối ngẫu, phối ngẫu cũng so sánh sợ ta. Cung phu thê có tự hóa lộc — phối ngẫu đối với ta có bang trợ; phu thê có tranh chấp thì, sự quá là tốt rồi, phối ngẫu sẽ không nhớ ở trong lòng; dễ có lên chức cơ hội.

2. Hóa quyền năm sinh ở cung phu thê, cung phu thê vừa tự hóa quyền → ta dục quản phối ngẫu thì, phối ngẫu không cho ta quản, đây đó không ai nhường ai, tương xứng.

3. Hóa khoa năm sinh ở cung phu thê, cung phu thê vừa tự hóa quyền → phối ngẫu có tu dưỡng, phong độ, ta phát giận tình hình đặc biệt lúc ấy nhượng ta (bởi vì quyền lực lớn hơn khoa).

4. Hóa kỵ năm sinh ở cung phu thê, cung phu thê vừa tự hóa quyền → ta quản phối ngẫu thì, trái lại khiến cho khắc khẩu, không ai nhường ai, là hỗ là oan gia, suốt đời cãi nhau độ nhật.

Nhị, hóa quyền năm sinh ở cung tài bạch, mà lại cung tài bạch có tự hóa:

1. Hóa quyền năm sinh ở cung tài bạch → ta sẽ chưởng lý tiền tài. Cung tài bạch tự hóa lộc — ta sẽ chưởng lý tiền tài, nhưng hội tùy tâm sở dục khứ hoa mà lại sẽ không yêu thương.

2. Hóa quyền năm sinh ở cung tài bạch, mà lại cung tài bạch có tự hóa quyền → năm sinh hóa quyền và tự hóa quyền trung hoà, hóa quyền chạy vào cung phúc đức — chẳng quý trọng tiền tài, rất cảm hưởng thụ, cho rằng tiền là vạn năng mà lầm chính (tức dĩ có tiền mà tự cao của).

3. Hóa quyền năm sinh ở cung tài bạch, mà lại cung tài bạch có tự hóa khoa → có quý nhân đề bạt ta đi kiếm tiền.

4. Hóa quyền năm sinh ở cung tài bạch, mà lại cung tài bạch có tự Hóa kị → hội chưởng tiền tài nhưng mình không muốn quản.

◎ hữu quan hóa khoa năm sinh, kị vừa phùng cung vị có tự hóa lộc, quyền, khoa, kị của tượng ý, xin làm theo đến đây yếu lĩnh cưỡi tích.

Cung vị tự hóa tiếp theo (nhị)

◎ tứ hóa năm sinh tái phùng tự hóa phán đoán pháp:

1. Hóa lộc năm sinh phùng tự hóa:

A. Hóa lộc năm sinh phùng tự hóa lộc → là lộc ra, không được quý trọng, lãng phí, vẫn dùng đến không có.

B. Hóa lộc năm sinh phùng tự hóa quyền → cát. Phúc trung tâm càng thêm cầu phúc, nhân tâm bất túc rắn nuốt voi của lệ.

C. Hóa lộc năm sinh phùng tự hóa khoa → là tưởng thoải mái hơn, có kế hoạch các loại phương thức kiếm tiền.

D. Hóa lộc năm sinh phùng tự Hóa kị → là song kị, chủ tổn thất, đáo tối hậu cũng sẽ chung quy vu vô.

2. Hóa quyền năm sinh phùng tự hóa:

A. Hóa quyền năm sinh phùng tự hóa lộc → cát, tưởng nâng cao một bước.

B. Hóa quyền năm sinh phùng tự hóa quyền → vì quyền ra, tự cho mình là quá cao, vô cùng tự tin.

C. Hóa quyền năm sinh phùng tự hóa khoa → quý nhân thưởng thức ta tài hoa, năng lực, tịnh bang trợ ta, đề bạt ta.

D. Hóa quyền năm sinh phùng tự Hóa kị → thụ sao Hóa kỵ tương khắc, biến thành hung tướng, thích chiếm nhân tiện nghi.

3. Hóa khoa năm sinh phùng tự hóa:

A. Hóa khoa năm sinh phùng tự hóa lộc → là thái độ làm người gia cho, cho rằng đương nhiên, mà vô cảm kích chi tâm.

B. Hóa khoa năm sinh phùng tự hóa quyền → dễ quý hiển, quang vinh hiển.

C. Hóa khoa năm sinh phùng tự hóa khoa → quý nhân không rõ ràng, bản chủ chuyện dễ dàng, trở nên trắc trở trọng trọng.

D. Hóa khoa năm sinh phùng tự Hóa kị → khoa có thể áp chế kị, khiến cho hung tướng giảm bớt.

4. Hóa kỵ năm sinh phùng tự hóa:

A. Hóa kỵ năm sinh phùng tự hóa lộc →, là hung, lộc tinh mất đi tác dụng, cũng không làm được.

B. Hóa kỵ năm sinh phùng tự hóa quyền → yếu phí rất lớn nỗ lực mới đem sao Hóa kỵ dưới áp chế lai.

C. Hóa kỵ năm sinh phùng tự hóa khoa → khoa tinh lực bạc nhược, vô lực giải trừ kị, có người muốn giúp ta, ta cũng không muốn yếu.

D. Hóa kỵ năm sinh phùng tự Hóa kị → vốn là không có, vừa nhân tự hóa trở nên càng không có.

Cung vị tự hóa tiếp theo (tam)

◎ A cung tứ hóa đáo B cung (hàm đối cung) phùng tứ hóa năm sinh phán đoán pháp:

1.  A cung hóa lộc đáo B cung, phùng B cung tứ hóa năm sinh:

※ A cung hóa lộc đáo B cung, phùng B cung Hóa lộc năm sinh → là xuất hiện nhiều lần lộc, là tiết.

※ A cung hóa lộc đáo B cung, phùng B cung hóa quyền năm sinh → là vì quyền nắm lộc là tốt, có thể phản xạ trở lại.

※ A cung hóa lộc đáo B cung, phùng B cung hóa khoa năm sinh → là cát, là văn võ giai đi, không chỗ nào không nói chuyện.

※ A cung hóa lộc đáo B cung, phùng B cung hóa kỵ năm sinh → là hung, sản sinh gấp đôi lực lượng.

2.  A cung hóa quyền đáo B cung, phùng B cung tứ hóa năm sinh:

※ A cung hóa quyền đáo B cung, phùng B cung Hóa lộc năm sinh → là cát, quyền năng nắm lộc, sở dĩ hiểu được đáo.

※ A cung hóa quyền đáo B cung, phùng B cung hóa quyền năm sinh → là cát, dĩ tài bạch, quan lộc, điền trạch là cát, lục thân cung thì là tranh chấp không cho.

※ A cung hóa quyền đáo B cung, phùng B cung hóa khoa năm sinh → hảo tranh, bá đạo, ưa quản thúc người khác, nhưng hữu lý cũng sẽ phục người.

※ A cung hóa quyền đáo B cung, phùng B cung hóa kỵ năm sinh → là hung, có thị phi, tranh thục, sức lao động.

3.  A cung hóa khoa đáo B cung, phùng B cung tứ hóa năm sinh:

※ A cung hóa khoa đáo B cung, phùng B cung Hóa lộc năm sinh → là cát.

※ A cung hóa khoa đáo B cung, phùng B cung hóa quyền năm sinh → là cát.

※ A cung hóa khoa đáo B cung, phùng B cung hóa khoa năm sinh → là khoa ra.

※ A cung hóa khoa đáo B cung, phùng B cung hóa kỵ năm sinh → kị hội kéo dài thời gian khá lâu, thị phi, phiền phức.

4.  A cung Hóa kị đáo B cung, phùng B cung tứ hóa năm sinh:

※ A cung Hóa kị đáo B cung, phùng B cung Hóa lộc năm sinh → là song kị, ảnh hưởng A cung.

※ A cung Hóa kị đáo B cung, phùng B cung hóa quyền năm sinh → làm đầu tổn thất sau đó mới có thu hoạch.

※ A cung Hóa kị đáo B cung, phùng B cung hóa khoa năm sinh → khoa có thể giải trừ kị, nhưng bất năng hoàn toàn giải trừ của.

※ A cung Hóa kị đáo B cung, phùng B cung hóa kỵ năm sinh → như làm gốc mệnh tam hợp thì là nghịch thủy kị, biểu thị có bao nhiêu hàm ý.

Cung vị tự hóa tiếp theo (tứ)

Nhất, tự hóa của ngũ loại tượng ý: Trái lại kỳ ý; hóa vô; phản xung “Đáo đối diện”; quyền lựa chọn “Có muốn hay không ở ta”; thị cùng tứ hóa năm sinh “Bản dễ”.

Nhị, tự hóa dựa vào lục tứ của để mà luận, nếu như không hợp lục tứ của dụng, thì dựa vào vật chất bất diệt định luật. Đến đây sao Tứ hóa của tự hóa, kỳ khí thì hóa đáo đối cung, thì ứng với mà chống đỡ cung phán đoán suy luận.

Tam, tự hóa như dĩ “Nhân” mà nói, chính là có nguyện ý hay không thao của ở ta ý. Như dĩ “Sự” mà nói, chính là làm việc có đầu không đuôi, có đầu không có đuôi, bất năng quán triệt rốt cuộc ý. Như dĩ “Vật” mà nói, thì giống như tục ngữ “Bóp sợ chết, phóng phạ phi” ý.

Tứ, bất luận bất luận cái gì cung vị tự hóa đồng loại, đều có tướng trung hoà làm dụng, tức 『 lộc phùng tự hóa lộc 』 là 『 lộc ra 』, biểu thị mất đi, nhưng đều là chính cam tâm tình nguyện, không thèm để ý, một câu oán hận. 『 quyền phùng tự hóa quyền 』 là 『 quyền ra 』, biểu thị tranh đáo cuối cùng vẫn là hội mất đi, uổng phí tâm cơ. 『 khoa phùng tự hóa khoa 』 là 『 khoa ra 』, biểu là theo hắn khứ thôi, quản hắn mụ mụ gả cho người nào, hội khán phá đã thấy ra. 『 kị phùng tự Hóa kị 』 là 『 kị xuất 』, biểu thị tổn thất lúc còn có thể có phiền phức.

Ngũ, tự hóa lộc của cung vị, muốn xem kỳ chuyển kị rơi vào ở đâu cung xung ở đâu cung? Đó là lộc chuyển kị sở xung của cung vị là hung nhất của cung vị. Đồng lý, Hóa kị của cung vị, muốn xem kỳ chuyển lộc rơi vào ở đâu cung? Xung ở đâu cung? Dĩ lý giải kỳ tự Hóa kị của cho nên định cát hung. Như tương đối của lưỡng cung vị, các hữu tự hóa thì, biểu thị không có việc gì, không cần phải lo lắng. Ví dụ như: Cung phu thê tự Hóa kị mà kỳ đối cung của cung Quan lộc tự hóa lộc thì, bất khả thuyết lộc kị giao chiến hoặc song kị, này ắt là là vợ chồng tường an vô sự.

Lục, bất luận cái gì cung vị tự hóa lộc mà Hóa kị nhập sinh sổ cung, nhất, ngũ, cửu, thập của cung vị thì, hoặc tự Hóa kị mà hóa lộc nhập nhất, ngũ, cửu, thập của cung vị thì, là biểu thị tự hóa của cung vị tự sinh tự diệt, cũng tất có tai ách phát sinh. Nhưng như nhất, ngũ, cửu, thập của cung vị tọa có hóa quyền năm sinh tinh hoặc hóa khoa năm sinh tinh thì thì có thể giảm bớt tai ách.

Ví dụ như: Cung phu thê tự hóa lộc, mà Hóa kị bay vào 『 nhất 』 cung mệnh hoặc 『 thập 』 cung điền trạch, có thể phán đoán đến đây mệnh tạo của phu thê hôn nhân tất không được giai lão. Nhưng như mạng cung hoặc cung điền trạch tọa có hóa quyền năm sinh hoặc hóa khoa năm sinh, tuy có thể giảm bớt kỳ hung tính, tất cũng là phi khúc chiết tai ách khó tránh khỏi. (trái lại tự Hóa kị, mà hóa lộc bay vào cung mệnh hoặc cung điền trạch, nhưng dĩ đến đây phán đoán). Ứng nghiệm là lúc đang lúc là lại đi đáo lộc hoặc kị xung chiếu của cung vị phát sinh.

Nếu như: Cung phu thê tự hóa lộc, mà Hóa kị bay vào 『 tứ 』 cung tử nữ hoặc 『 thất 』 cung thiên di, nhân cũng không phải là nhất, ngũ, cửu, thập cung vị, chích biểu thị vô duyên, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, hoặc phu thê đa cãi nhau mà thôi.

(Biên dịch tự động bằng Quick Translator)

Bản gốc:

[紫微斗数]宫位自化详解

宫位自化详解

一、在斗数飞星四化运用上,易友皆知四化为斗数之『用神』,四化概区分为生年四化、飞宫四化及自化等三种。

二、一般而言,坊间市面上斗数书籍对宫位的自化使用皆隐而不谈,或有谈到但只是轻描淡写、蜻蜓点水式地一言带过,殊不知宫位的自化正是斗数断命的重要理则所在,一个命盘有12个宫位,几乎每一张命盘皆有自化的情形,一个宫位的自化往往关系到断命正确与否,有的人12个宫位皆无自化,有的则多到6至8个宫位皆有自化情况,故易友在论命时一定要注意是否有自化的情况存在,否则,差之毫厘,失之千里。

三、宫位自化又区分如下:

(一)单星自化:自化禄、自化权、自化科、自化忌。

(二)双星自化:自化禄又自化权、自化禄又自化科、自化禄又自化忌、自化权又自化科、自化权又自化忌、自化科又自化忌等六种情形。

※例如:巨门、天机同宫于丁卯宫,则该宫自化科(天机自化科)又自化忌(巨门自化忌)。

(三)参星自化:自化禄且自化权且自化科(或自化忌)。

※例如:武曲、贪狼、文曲同宫于己丑宫,则该宫自化禄(武曲自化禄)、自化权(贪狼自化权)、自化忌(文曲自化忌)。

宫位自化续(一)

◎续谈宫位自化问题,若生年禄在A宫,且A宫有自化禄、权、科、忌之象意:

一、生年禄在夫妻宫,且夫妻宫有自化:

1. 生年禄在夫妻宫→表我对配偶有情意及关心。夫妻宫自化禄—生年禄又逢自化禄,有抵消之作用,其意为我对配偶情意及关心,配偶认为是应该的。生年禄又逢自化禄,自化会带到对宫,表既然我对配偶情意及关心,其认为是应该的,而不知珍惜,不如将心力发展在事业上。

2. 生年禄在夫妻宫,夫妻宫又自化权→我对妻有情意、关心,且配偶也能干,配偶可协助我事业发展(因自化权之力带到官禄宫)。

3. 生年禄在夫妻宫,夫妻宫又自化科→我对配偶有情意、关心,并且配偶为我的贵人。结婚后本人事业及工作发展均甚稳定。

4. 生年禄在夫妻宫,夫妻宫又自化忌→双忌。我对配偶有情意、关心,但配偶爱吃醋且不理会我的情意与关心,且感情对待不好;也相对影响本人事业及工作发展。

二、生年禄在财帛宫,且财帛宫有自化:

1. 生年禄在财帛宫→表很会赚钱,或赚钱容易。财帛宫有生年禄又自化禄—赚钱易且很会赚钱,但不惜钱,看钱不重,花钱心不疼。

2. 财帛宫有生年禄又自化权→很会赚钱,赚钱容易而且想赚更多,即有福想更有福,永不嫌钱多,还要更拼命去赚,此类型者多为劳心劳力经奋斗而成功—亦有人心不足蛇吞象之意。

3. 财帛宫有生年禄又自化科→很会赚钱,赚钱容易且会思考以轻松方式赚钱。对金钱有计划、有节制、不浪费,不会刻意去追求金钱。

4. 财帛宫有生年禄又自化忌→很会赚钱,赚钱容易,且想多付出一份劳心劳力去追求钱财,但后来仍是两手空空。

三、生年禄在田宅宫,且田宅宫有自化:

1. 生年禄在田宅宫→与家有缘且有责任感及关心。生年禄在田宅宫又自化禄—会将生年禄带到田宅外面(子女宫)花掉;即从家中拿钱到外面去花、享受。

2. 田宅宫有生年禄又自化权→房子至少有两间以上。

3. 田宅宫有生年禄又自化科→拿钱到外面花,但较节制金钱,当省则省。

4. 田宅宫有生年禄又自化忌→购屋后再卖出,会乱花钱,想再买房子便有困难致租屋住。

◎若生年化权在A宫,且A宫有自化禄、权、科、忌之象意:

一、生年权在夫妻宫,且夫妻宫有自化:

1. 生年权在夫妻宫→我讲话不会让配偶,配偶也较怕我。夫妻宫有自化禄—配偶对我有帮助;夫妻有争执时,事过就好,配偶不会记在心上;易有升迁机会。

2. 生年权在夫妻宫,夫妻宫又自化权→我欲管配偶时,配偶不让我管,彼此互不相让,不相上下。

3. 生年科在夫妻宫,夫妻宫又自化权→配偶有修养、风度,我发脾气时会让我(因为权之力大于科)。

4. 生年忌在夫妻宫,夫妻宫又自化权→我管配偶时,反而引起争吵,互不相让,乃互为冤家,一生吵架度日。

二、生年权在财帛宫,且财帛宫有自化:

1. 生年权在财帛宫→我会掌理钱财。财帛宫自化禄—我会掌理钱财,但会随心所欲去花且不会心疼。

2. 生年权在财帛宫,且财帛宫有自化权→生年化权与自化权抵消,化权跑入福德宫—不知珍惜金钱,很敢享受,认为钱是万能而误了自己(即以有钱而自恃之)。

3. 生年权在财帛宫,且财帛宫有自化科→有贵人提拔我去赚钱。

4. 生年权在财帛宫,且财帛宫有自化忌→会掌钱财但自己不想管。

◎有关生年科、忌又逢宫位有自化禄、权、科、忌之象意,请参照此要领去解析。

宫位自化续(二)

◎生年四化再逢自化的断法:

1. 生年禄逢自化:

A.生年禄逢自化禄→为禄出,不珍惜、浪费,一直用到没有。

B.生年禄逢自化权→吉。福中更加求福,人心不足蛇吞象之例。

C.生年禄逢自化科→乃想更轻松、有计划之类方式赚钱。

D.生年禄逢自化忌→为双忌,主损失,到最后也会终归于无。

2. 生年权逢自化:

A.生年权逢自化禄→吉,想更上一层楼。

B.生年权逢自化权→为权出,自视过高,过于自信。

C.生年权逢自化科→贵人欣赏我的才华、能力,并帮助我、提拔我。

D.生年权逢自化忌→受忌星的相克,变成凶象,爱占人便宜。

3.生年科逢自化:

A.生年科逢自化禄→乃为人家给的,认为理所当然,而无感激之心。

B.生年科逢自化权→容易贵显、荣显。

C.生年科逢自化科→贵人不明显,本主容易之事,变得困难重重。

D.生年科逢自化忌→科可压制忌,使凶象减轻。

4.生年忌逢自化:

A.生年忌逢自化禄→,为凶,禄星失去作用,也做不成。

B.生年忌逢自化权→要费很大的努力才把忌星压制下来。

C.生年忌逢自化科→科星力薄弱,无力解忌,有人想帮我,我也不想要。

D.生年忌逢自化忌→本来就没有,又因自化变得更没有了。

宫位自化续(三)

◎A宫四化到B宫(含对宫)逢生年四化的断法:

1.A宫化禄到B宫,逢B宫生年四化:

※A宫化禄到B宫,逢B宫生年禄→为迭出禄、为泄。

※A宫化禄到B宫,逢B宫生年权→乃为权抓住禄是好的,可反射回去。

※A宫化禄到B宫,逢B宫生年科→为吉,乃文武皆行,无所不谈。

※A宫化禄到B宫,逢B宫生年忌→为凶,产生双倍力量。

2.A宫化权到B宫,逢B宫生年四化:

※A宫化权到B宫,逢B宫生年禄→为吉,权能抓住禄,所以有得到。

※A宫化权到B宫,逢B宫生年权→为吉,以财帛、官禄、田宅为吉,六亲宫则为争执不让。

※A宫化权到B宫,逢B宫生年科→好争、霸道、喜管束别人,但有理也会服人。

※A宫化权到B宫,逢B宫生年忌→为凶,有是非、争孰、劳动力。

3.A宫化科到B宫,逢B宫生年四化:

※A宫化科到B宫,逢B宫生年禄→为吉。

※A宫化科到B宫,逢B宫生年权→为吉。

※A宫化科到B宫,逢B宫生年科→为科出。

※A宫化科到B宫,逢B宫生年忌→忌会拖时间较长,是非、麻烦。

4.A宫化忌到B宫,逢B宫生年四化:

※A宫化忌到B宫,逢B宫生年禄→为双忌,影响A宫。

※A宫化忌到B宫,逢B宫生年权→为先损失而后才有收获。

※A宫化忌到B宫,逢B宫生年科→科可解忌,但不能完全解之。

※A宫化忌到B宫,逢B宫生年忌→如为本命三合则为逆水忌,表示有多的含意。

宫位自化续(四)

一、自化之五种象意:反其意;化无;反冲「到对面」;选择权「要不要在我」;视同生年四化「本易」。

二、自化依六四之用以论,如果不合六四之用,则依物质不灭定律。此四化星之自化,其气则化到对宫,则应以对宫论断。

三、自化如以「人」而言,乃是愿不愿意操之在我之意。如以「事」而言,乃是作事有头无尾、有始无终、不能贯彻到底之意。如以「物」而言,则有如俗话「捏怕死、放怕飞」之意。

四、不论任何宫位自化同类,都有相抵消之作用,即『禄逢自化禄』为『禄出』,表示失去,但都是自己心甘情愿、不在意、没怨言。『权逢自化权』为『权出』,表示争到最后还是会失去,枉费心机。『科逢自化科』为『科出』,表是随他去罢,管他妈妈嫁给谁,会看破看开。『忌逢自化忌』为『忌出』,表示损失之后还会有麻烦。

五、自化禄之宫位,要看其转忌落在何宫冲何宫?亦即禄转忌所冲之宫位为最凶之宫位。同理,化忌之宫位,要看其转禄落在何宫?冲何宫?以了解其自化忌之因而定吉凶。如相对之两宫位,各有自化时,表示没事,不必担心。例如:夫妻宫自化忌而其对宫之官禄宫自化禄时,不可说禄忌交战或双忌,此则是夫妻相安无事。

六、任何宫位自化禄而化忌入生数宫,一、五、九、十之宫位时,或自化忌而化禄入一、五、九、十之宫位时,乃表示自化之宫位自生自灭,也必有灾厄发生。但如一、五、九、十之宫位坐有生年权星或生年科星时则可减轻灾厄。

例如:夫妻宫自化禄,而化忌飞入『一』命宫或『十』田宅宫,可判断此命造之夫妻婚姻必不偕老。但如命宫或田宅宫坐有生年权或生年科,虽可减轻其凶性,必也是非波折灾厄难免。(反之自化忌,而化禄飞入命宫或田宅宫,仍以此判断)。应验之时间乃在走到禄或忌冲照之宫位发生。

又如:夫妻宫自化禄,而化忌飞入『四』子女宫或『七』迁移宫,因并非一、五、九、十宫位,只表示无缘、聚少离多、或夫妻多吵架而已。

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.