Chương 3: An Sao Lá Số Tử Vi ( Phần 1 )

Chương này đặc biệt giới thiệu các “khẩu quyết” và chưởng quyền, nhất là “chưởng quyết”, tính thực dụng rất lớn. Ngày xưa, “chưởng quyết” được xem là bí mật, không truyền cho người ngoài. Gọi là “chưởng quyết”, có nghĩa là “bí quyết an sao trên bàn tay”, tức dùng bàn tay thay cho tinh bàn để bày bố 12 cung cố định, bạn đọc cần phải học thuộc lòng. ( Xem hình 1 )

Cung Vị Trên Bàn Tay ( Hình 1 )

(1) Khẩu Quyết An Cung Mệnh Và Cung Thân

Nguyên Văn:

Đẩu bính kiến Dần khởi chính nguyệt,

Sổ chí sinh nguyệt thuận lưu hành;

Tí thời khởi sổ sinh thời chỉ;

Nghịch hồi an mệnh thuận an thân.

Dịch Nghĩa:

Cán Đẩu ở kiến Dần khởi tháng giêng,

Đếm thuận đến tháng sinh;

Khởi giờ Tí rồi đếm đến giờ sinh thì dừng,

Đi nghịch thì an mệnh, đi thuận an thân.

Tức là khởi tháng giêng từ cung Dần, đếm thuận đến tháng sinh thì dừng, rồi bắt đầu khởi giờ Tí từ cung này, đếm nghịch đến giờ sinh thì dừng, cung vị này là cung mệnh, khởi giờ Tí từ tháng sinh đếm thuận đến giờ sinh thì dừng, cung vị này là cung thân. ( Xem hình 2)

Hình 2

Ví dụ như tháng 3, giờ Tị. Tháng giêng ở cung Dần, tháng hai ở cung Mão, tháng ba ở cung Thìn.

Đếm nghịch: Giờ Tí ở cung Thìn, giờ Sửu ở cung Mão, giờ Dần ở cung Dần, giờ Mão ở cung Sửu, giờ Thìn ở cung Tí, giờ Tị ở cung Hợi; vậy cung mệnh ở cung Hợi.

Đếm thuận: Giờ Tí ở cung Thìn, giờ Sửu ở cung Tị, giờ Dần ở cung Ngọ, giờ Mão ở cung Mùi, giờ Thìn ở cung Thân, giờ Tị ở cung Dậu; vậy cung thân đến cung Dậu. ( xem hình 3 )

Hình 3

(2) Phương Pháp Định 11 Cung Còn Lại

Từ cung mệnh đếm nghịch để định 11 cung còn lại theo thứ tự như sai: Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Nữ, Tài Bạch, Tật Ách, Thiên Di, Giao Hữu ( Nô Bộ ), Sự Nghiệp ( Quan Lộc ), Điền Trạch, Phúc Đức, Phụ Mẫu ( Tướng Mạo ). ( Xem hình 4 )

Hình 4

(3) Ngũ Hành “Dần Thủ”

Như chúng ta đã biết, nguyệt kiến (địa chi) của mỗi tháng là cố định, không thay đổi, lúc nào tháng giêng cũng là kiến Dần, còn thiên can thì khác nhau tùy theo năm. Nhưng chúng ta chỉ cần tìm ra thiên can của tháng giêng, những tháng kế tiếp có thể căn cứ vào thiên can của tháng giêng mà bày ra lần lượt theo thứ tự. Trong Tử Vi Đẩu Số, người ta lấy thiên can của năm sinh để tìm ra thiên can của tháng giêng năm đó ( nên gọi là “Dần thủ”, bởi vì tháng giêng là kiến Dần), phương pháp tìm ra “Dần thủ” gọi là “Ngũ Hổ Độn”.

Khẩu quyết Ngũ Hổ Độn:

Nguyên Văn:

Giáp Kỉ chi niên Bính độn Dần,

Ất Canh chi tuế Mậu tiên hành;

Bính Tân tuân tòng Canh thượng độn,

Đinh Nhâm nguyên tự khởi ư Nhâm;

Mậu Quý chi niên Dần bách Giáp,

Độn can hóa khí tất phùng sinh.

Dịch Nghĩa:

Năm Giáp Kỉ Bính độn Dần,

Năm Ất Canh Mậu đi trước;

Bính Tân vòng theo Canh mà độn,

Đinh Nhâm vốn tự khởi ở Nhâm;

Năm Mậu Quý Dần độn Giáp,

Độn can hóa khí ắt gặp sinh.

Giải thích:

Giáp Kỉ hóa thổ, chi Dần độn Bính, Bính thuộc hỏa, hỏa sinh thổ, Ất Canh hóa kim, chi Dần độn Mậu, Mậu thuộc thổ, thổ sinh kim, Bính Tân hóa thủy, chi Dần độn Canh, Canh thuộc Kim, kim sinh thủy; Đinh Nhâm hóa mộc, chi Dần độn Nhâm, Nhâm thuộc thủy, thủy sinh mộc; Mậu Quý hóa hỏa, chi Dần độn Giáp, Giáp thuộc mộc, mộc sinh hỏa, xem trên có thể biết nghĩa của câu “độn can hóa khí ắt gặp sinh”.

Tức là:

Năm Giáp hay năm Kỉ, tháng giêng là Bính Dần; năm Ất hay năm Canh, tháng giêng là Mậu Dần; năm Bính hay năm Tân, tháng giêng là Canh Dần; năm Đinh hay năm Nhâm, tháng giêng là Nhâm Dần; năm Mậu hay năm Quý, tháng giêng là Giáp Dần.

Ví dụ năm Giáp khởi Bính ở cung Dần, là bính Dần; bài bố thuận là Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỉ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tí, Đinh Sửu.

(4) An Thiên Can 12 Cung

Do năm sinh khác nhau, 12 cung đều có thiên của nó, phương pháp an là dùng “Ngũ hổ đồn” để định.

Ví dụ người sinh giờ Tị, ngày 17, tháng 5, năm Quý Sửu. Lập mệnh ở cung Sửu, do năm đó thiên can là “Quý”, nên tháng giêng năm đó là Giáp Dần. Như vậy cung Dần có can là Giáp, theo thứ tự chiều thuận đến cung mệnh là Ất Sửu. Trong “nạp âm ngũ hành” thì Ất Sửu là “Hải Trung Kim”. ( Xem hình 5 )

Hình 5

(5) Định Cục Ngũ Hành

Sau khi định xong 12 cung thiên can, 12 cung đều có đủ thiên can và địa chi. Lấy can chi của cung mệnh, dùng 60 Hoa Giáp nạp âm để định ngũ cục ngũ hành. Phân biệt như sau: Thủy Nhị Cục, Mộc Tam Cục, Kim Tứ Cục, Thổ Ngũ Cục và Hỏa Lục Cục.

Khẩu quyết nạp âm:

Giáp Ất miên giang yên

Bính Đinh một cốc điền

Mậu Kỉ doanh đê liễu ( Tí Dần Thìn Ngọ Thân Tuất )

Canh Tân quải trượng tiền

Nhâm Quý lâm chung mãn

Hóa Giáp nạp âm toàn ( Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi )

Ví dụ 1:

Can chi cung mệnh là “Tân Mão”, Canh Tân “quải trượng tiền”, theo thiên bàng của nó tức là thổ, mộc, kim.

Tí SửuDần MãoThìn Tị
ThổMộcKim
Ngọ MùiThân DậuTuất Hợi

Cho nên cung mệnh ở “Tân Mão” là Mộc Tam Cục.

Ví dụ 2:

Can chi cung mệnh là “Bính Thân”, Bính Đinh “một cốc điền”, tức thủy, hỏa, thổ.

Tí SửuDần MãoThìn Tị
ThủyHỏaThổ
Ngọ MùiThân DậuTuất Hợi

Cho nên cung mệnh ở “Bính Thân” là hỏa lục cục.

Bảng tra ở dưới không lấy thiên can cung mệnh làm chuẩn, mà lấy thiên can của năm sinh đối chiếu với địa chi của cung mệnh để tra duyệt, thì tiện lợi hơn.

Bảng tra định cục ngũ hành

Niên Can ->

Cung Mệnh

Giáp KỉẤt CanhBính TânĐinh NhâmMậu Quý
Tí, SửuThủy 2 cụcHỏa 6 cụcThổ 5 cụcMộc 3 cụcKim 4 cục
Dần, MãoHỏa 6 cụcThổ 5 cụcMộc 3 cụcKim 4 cụcThủy 2 cục
Thìn, TịMộc 3 cụcKim 4 cụcThủy 2 cụcHỏa 6 cụcThổ 5 cục
Ngọ, MùiThổ 5 cụcMộc 3 cụcKim 4 cụcThủy 2 cụcHỏa 6 cục
Thân, DậuKim 4 cụcThủy 2 cụcHỏa 6 cụcThổ 5 cụcMộc 3 cục
Tuất, HợiHỏa 6 cụcThổ 5 cụcMộc 3 cụcKim 4 cụcThủy 2 cục

(6) Ngũ Hành Trường Sinh

Ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, là 5 nguyên tố trong 12 cung đều có quá trình “sinh trưởng tráng vượng suy tử” nhất định. Giống như mùa xuân thì cây cỏ nảy mầm, mùa hạ thì nở hoa, mùa thu thì kết trái, mùa đông thì suy tàn mà hạt giống còn ẩn tàng dưới đất, đến mùa xuân sau lại nảy mầm. Sự biến hóa của ngũ hành, trong thuật số được hình dung thành 12 giai đoạn như dưới đây:

Thứ TựÝ Nghĩa
Trường SinhSinh ra lớn lên
Mộc DụcSau khi sinh ra tắm rửa mặc áo
Quan ĐớiĐến lúc trưởng thành đội mão đeo đai
Lâm QuanHọc hành thành tài ra làm quan
Đế VượngTrung niên sự nghiệp vững vàng
SuyGiai đoạn cơ thể bắt đầu suy yếu
BệnhSuy yếu rồi bệnh
TửLà tượng không còn sinh khí
MộSau khi chết vào mộ là thời kì tiềm phục
TuyệtLà tượng ngừng hẳn, không còn gì
ThaiBắt đầu hoài thai, tượng bắt đầu có sự sống trở lại
DưỡngThời gian hoài thai, nuôi dưỡng mầm sống

Ngũ hành 12 cung, có các kì Sinh Vượng Suy, Tuyệt khác nhau, xin xem bảng tra ở dưới. Trình bày trong bảng tra là theo nguyên tắc dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi nghịch.

Trong ngũ hành 12 cung, lại lấy Trường Sinh, Đế Vượng ( hoặc Mộc Dục ) và Mộ Khố làm ba giai đoạn biến hóa chủ yếu, mỗi giai đoạn có thể tổ hợp thành một cục, như sau:

Địa ChiDần – Thân – Tị – HợiTí – Ngọ – Mão – DậuThìn – Tuất – Sửu – Mùi
Tứ Trường SinhTứ Đế Vượng

( Tứ Mộc Dục )

Tứ Mộ Khố

(7) Khởi Đại Hạn

Đại hạn khởi từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi nghịch, cứ mỗi 10 năm là qua một cung hạn.

Năm khởi đại hạn là dựa theo số cục. Như người thuộc thủy nhị cục, thì khởi hạn từ năm 2 tuổi; người hỏa cục thì khởi hạn từ năm 6 tuổi.

Ví dụ:

Cung mệnh ở cung Sửu, kim tứ cục, dương nam, đại hạn trình bày như hình 6.

Hình 6

(8) An Tử Vi

Khẩu quyết an Tử Vi

Nguyên Văn:

Lục ngũ tứ tam nhị Dậu Ngọ Hợi Thìn Sửu.

Cục số trừ nhật số thương số cung tiền tẩu.

Nhược kiến số vô dư tiện yếu khởi Hồ khẩu.

Nhật số tiểu vu cục kính trực cung trung thủ.

Dịch Nghĩa:

Lục ngũ tứ tam nhị Dậu Ngọ Hợi Thìn Sửu;

Số cục chia số ngày thương số cung đi tới;

Nếu gặp số không dư phải khởi theo khẩu quyết Ngũ Hổ;

SỐ ngày nhỏ ở cục đường hẹp giữ trong cung.

Tức là cung Dậu khởi hỏa lục cục; cung Ngọ khởi thổ ngũ cục; cung Hợi khởi kim tức cục; cung Thìn khởi mộc tam cục; cung Sửu khởi thủy nhị cục. ( Xem các hình 7, 8, 9, 10, 11, 12 )

Hình 7
Hình 8
Hình 9
Hình 10
Hình 11
Hình 12

Ngũ hành cục là kim, mộc, thủy, hỏa, thổ; mỗi cục có một hình cục số, chiếu theo hình mệnh bàn, chia làm 12 cung, trong 12 cung, không căn cứ thứ tự 30 ngày của một tháng để phần bố, mà căn cứ ngũ hành cục của mệnh tạo, bạn đọc có thể tra trong hình cục chúng tôi đã tính sẵn để tìm ngày sinh của mệnh tạo ở vào cung nào, đây là cung an sao Tử Vi. ( Xem các hình 13, 14, 15, 16, 17 )

Hình 13

Hình 14
Hình 15
Hình 16
Hình 17

Sau khi chúng ta tìm ra nạp âm của cung mệnh, ghi vào mệnh bàn. Ví dụ người sinh giờ Tị, ngày 17, tháng 5, năm Quý Sửu, lập mệnh ở cung Sửu, tra “Ngũ hành Dần thủ” được ngũ hành nạp âm của cung mệnh là Hải Trung Kim, kim trong ngũ hành cục là “Kim tứ cục”. Căn cứ hình Kim tứ cục, tìm ra ngày 17 là ở cung Mão, nên an Tử Vi ở cung Mão. ( Xem hình 18 )

Hình 18

(9) An Thiên Phủ

Khẩu quyết an Thiên Phủ:

Nguyên Văn:

Cục định sinh nhật nghịch bố Tử.

Tà đối Thiên Phủ thuận lưu hành.

Duy hữu Dần Thân đồng nhất vị.

Kì dư Sử Mão hổ an sao.

Dịch Nghĩa:

Cục định ngày sinh Tử Vi bày nghịch;

Đối chéo Thiên Phủ thì đi thuận;

Chỉ có Dần Thân cùng một cung;

Còn lại Sửu Mão an đối nhau.

Vị trí của hai sao Tử ViThiên Phủ là bắt đầu từ cung Dần, chia ra hai hướng đối nhau, đến cung Thân thì tụ tập trong một cung. Ví như Tử Vi ở cung Tí, thì Thiên Phủ ở cung Thìn. Tử Vi ở cung Thìn, thì Thiên Phủ ở cung Tí. ( Xem hình 19 )

Hình 19

(10) An 12 Chính Diệu Còn Lại

Khẩu quyết an 12 chính diệu còn lại

Nguyên Văn:

Tử Vi nghịch khứ tú Thiên Cơ.

Cách nhất Thái Dương Vũ Khúc di.

Thiên Đồng cách nhị Liêm Trinh vị.

Không tam phục kiến Tử Vi trì.

Thiên Phủ thuận hành hữu Thái Âm.

Tham Lang nhi hậu Cự Môn lâm.

Tùy lai Thiên Tướng Thiên Lương kế.

Thất Sát không tam thị Phá Quân.

Dịch Nghĩa:

Tử Vi đi nghịch đến Thiên Cơ.

Cách một cung là Thái Dương, rồi Vũ Khúc.

Đến Thiên Đồng, cách hai cung là Liêm Trinh.

Trống ba cung lại thấy Tử Vi.

Thiên Phủ đi thuận đến Thái Âm.

Tới Tham Lang, rồi đến Cự Môn.

Kế đến là Thiên Tướng, Thiên Lương.

Tới Thất Sát, cách ba cung thấy Phá Quân.

( Xem hình 20, 21 )

Hình 20
Hình 21

(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.