Chương 7: Lập Thành Lá Số Tử Vi

Đầu tiên chúng ta vẽ một lá số mẫu cơ bản như hình. Lá Số Tử Vi được chia ra thành 12 cung, tên gọi các cung giống như tên của tuổi Âm Lịch.

I. Định 12 Cung Lá Số Tử Vi

Lá Số Tử Vi bao gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ…

Các cung trên lần lượt mang tên là: Mệnh, Huynh Đệ, Phu (Thê), Tử Nữ, Tài Bạch, Tật Ách, Thiên Di, Nô Bộc, Quan Lộc, Điền Trạch, Phúc Đức, Phụ Mẫu.

An Cung Mệnh:

– Cung Dần kể là tháng Giêng ( Tháng 1 ), đếm thuận theo chiều kim đồng hồ, từ cung Dần đến tháng sinh rồi từ đó kể là Tý ( Số 1 ), rồi từ cung ấy đếm ngược từng cung đến giờ sinh.

An Cung Thân:

– Cung Dần kể là tháng Giêng (Tháng 1), đếm thuận theo chiều kim đồng hồ, từ cung Dần đến tháng sinh rồi từ đó kể là Tý ( Số 1 ), rồi từ cung ấy đếm thuận theo chiều kim đồng hồtừng cung đến giờ sinh.

– Cung Thân chỉ có thể an vào Phúc Đức – Quan Lộc – Thiên Di – Tài Bạch – Phu Quân (Thê Thiếp)

– Cung Thân an vào Phúc Đức thì được gọi là Thân cư Phúc Đức, an vào Quan Lộc thì được gọi là Thân cư Quan Lộc.

An Các Cung Khác:

– Cung mệnh đã an rồi, lần lượt viết theo chiều thuận kim đồng hồ từng cung: Mệnh – Phụ Mẫu – Phúc Đức – Điền Trạch – Quan Lộc – Nô Bộc – Thiên Di – Tật Ách – Tài Bạch – Tử Nữ – Phu Quân (Thê Thiếp) – Huynh Đệ.

II. Ý Nghĩa Cơ Bản 12 Cung Và Cung Thân

Cung Mệnh ( Nhất Cung )

Đây là cung quan trọng nhất trong 12 cung, là trọng tâm của toàn bộ mệnh bàn, là điểm then chốt của mệnh vận và người, việc hoặc vật chung quanh nó của một đời người. Trong lúc luận đoán 12 cung đều phải lấy cung Mệnh làm chuẩn, để nhìn ra dung mạo, tính cách, tài năng, tư tưởng, mức độ phát triển, vận thế tiên thiên, gặp cơ hội tốt hay xấu, tiền đồ quyết định một đời người. Đây chính là then chốt của cát hung thành bại của một người. Lúc luận mệnh số, lấy cung Mệnh là chính, cung tam phương tứ chính là phụ, cùng quyết định mức độ thành tựu cao nhất của một đời người và cách cục mệnh vận một đời cao hay thấp, đây là mệnh số tiên thiên. Mệnh số tiên thiên tốt, vận thế hậu thiên (tức đại vận và lưu niên) kém, gặp khốn khó sẽ được trời phù hộ, người giúp đỡ mà vượt qua; nếu mệnh số tiên thiên kém, mà vận thế hậu thiên tốt, thì trải qua nỗ lực dốc hết sức để giành lấy, bạn có thể sửa đổi được mệnh số tiên thiên, nhưng chỉ với một độ tương đối, do bị mệnh số tiên thiên hạn chế.

Cung Huynh Đệ ( Nhị Cung )

Chủ yếu đại biểu cho anh chị em trong gia đình. Biểu thị được ít nhiều về dung mạo, tính tình, tài năng, mức độ thành tựu, tình huống phát triển… Của anh chị em; quan hệ giữa họ với mệnh chủ tốt hay xấu, có giúp ích hay không. Còn có thể xem kiếm cả bạn bè có quan hệ mật thiết, lẫn mối quan hệ hợp tác trong sự nghiệp. (Có lúc cung Huynh Đệ còn đại biểu cho mẹ, lúc này phải xem phối hợp với cung Phụ Mẫu là đại biểu cho cha.)

Cung Phu Thê ( Tam Cung )

Đại biểu cho người phối ngẫu. Có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, tình huống thành tựu… Của người bạn đời. Cũng có thể dùng để xem tình trạng yêu đương và hôn nhân của mệnh chủ; xem quan hệ tình cảm và duyên phận giữa vợ chồng; cũng đại biểu cho thái độ của mệnh chử đối với người phối ngẫu, mẫu đối tượng mà mệnh chủ yêu thích.

Cung Tử Nữ ( Tứ Cung )

Đại biểu cho số con cái. Có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, mức độ thành tựu, tiền đồ phát triển, và quan hệ tình cảm với mệnh chủ. Đây còn là điềm báo tình trạng của cơ quan sinh dục, năng lực chuyện sinh con đẻ cái, và tình hình sinh hoạt tình dục giữa vợ chồng.

Cung Tài Bạch ( Ngũ Cung )

Dùng để xem năng lực hoạt động kinh tế và quản lý tiền bạc của mệnh chủ, cách vận dụng tiền tài và vận dụng vào đâu, khuynh hướng phát triển tài vận, thu nhập cao hay thấp, năng lực kiếm tiền và kiếm tiền bằng kiểu gì, là thu nhập theo con đường chính hay là nhờ hoạnh tài mà trở nên giàu có, hưởng thụ vật chất có được ổn định và sung túc hay không. Lấy cung này để xem phương vị cầu tài.

Cung Tật Ách ( Lục Cung )

Đại biểu cho thân thể của mệnh chủ, là thể chất tiên thiên, tình trạng sức khỏe, căn nguyên của bệnh và xu hướng của sức khỏe; có thể nhìn ra bộ phận yếu nhất trong cơ thể mệnh chủ, nguồn gốc nạn tai bệnh tật, dễ xảy ra loại sự cố bất trắc hay tật bệnh hung hiểm nào, và bộ phận bị tốn thương, v.v…

Cung Thiên Di ( Thất Cung )

Cung Thiên Di và cung Mệnh có quan hệ rất mật thiết, như bóng với hình, là mặt trong và mặt ngoài của nhau, cung Mệnh chủ về bên trong, cung Thiên Di chủ về bên ngoài. Nó đại biểu cho không gian, năng lực, và địa vị về hoạt động xã hội; mức độ của quan hệ đối ngoại,, cơ hội gặp được và tình hình được xã hội ủng hộ, năng lực thích ứng hoàn cảnh xã hội; tình trạng cát hung lúc ở bên ngoài để hoạt động, xuất ngoại, du lịch, đi xa và giao thông; địa điểm xuất ngoại, quan hệ giao tế và các tình huống gặp phải; các sự việc liên quan đến hành động, di động, thăng chức, thăng tiến, điều động, chuyển dời (đến nơi xa), ly hương, đi xa, v.v… Có được quý nhân trong xã hội tương trợ hay không, cũng xem ở cung này.

Cung Nô Bộc ( Bát Cung )

Chủ yếu đại biểu cho bạn bè thông thường, đồng sự, người dưới, thuộc hạ, người mệnh chủ thuê mướn, người làm công, nhân viên, người hợp tác; xem họ có đắc lực hay không, có giúp ích cho mệnh chủ hay không; xem mệnh chủ có được mọi người phục hay không, quan hệ giao tế và duyên với người chung quanh nhiều hay ít, và tình trạng kẻ thù; có thể xem được tai họa do người khác gây ra. Nếu cung Nô Bộc không tốt, lúc đến cung Nô Bộc của đại vận hoặc lưu niên, càng dễ bị tiểu nhân bắt nạt, hãm hại, lừa tiền. Đối tượng yêu đương và tình nhân sau khi kết hôn cũng có thể xem ở cung này.

Cung Quan Lộc ( Cửu Cung )

Đại biểu cho công danh lợi lộc, chức vị, thái độ làm việc, năng lực lập nên sự nghiệp, nghề nghiệp thích hợp, tình hình phát triển sự nghiệp… Của mệnh chủ. Cũng xem về mối quan hệ có tác động đến sự nghiệp, như thầy, thượng cấp. Trong thời kỳ còn đi học, có thể xem về tình trạng học lực, thi cử; nếu gặp cung Quan Lộc có Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, mà không gặp sát tinh xung phá, thì rất tốt, thi cử ắt đỗ đạt. Người trưởng thành nếu cung Quan Lộc gặp Hóa Kị, sẽ hay thay đổi công việc; người làm quan gặp Hóa Lộc và Hóa Quyền, thì sẽ thăng chức, thăng tiến, và nắm được quyền lớn. Còn có thể xem lối suy nghĩ và thái độ của người phối ngẫu đối với mệnh chủ.

Cung Điền Trạch ( Thập Cung )

Đại biểu cho tình hình gia đình, nhà ở, kho tiền, bất động sản; xem người nhà, gia trạch có yên ổn hay không; xem hoàn cảnh cư trú, tình trạng bài trí và xếp đặt nội thất; xem có gia sản của cha ông hay không, và tình hình đắc thất thế nào, có dành dụm tiền được hay không, năng lực giao dịch bất động sản; giềng tốt hay xấu. Cũng dùng để xem tình hình chuyên dời (chỗ gần), dời nhà tốt hay xấu, tình hình kho chứa thế nào, tình trạng mua bán bất động sản (chủ yếu xem cung Điền Trạch của đại vận hoặc lưu niên).

Cung Phúc Đức ( Thập Nhất Cung )

Là cung chủ về tư tưởng tinh thần, sinh hoạt hưởng thụ; còn đại biểu cho tuổi thọ của mệnh chủ, phúc phận tiên thiên và phúc ấm của cha ông (bao gồm hưởng thụ vật chất lẫn tinh thần), xem có hạnh phúc hay không, vất vả hay an nhàn, cách thức hưởng thụ vật chất, hay được hưởng thụ một phương diện nào đó; biểu thị tình trạng tu dưỡng của mệnh chủ tốt hay xấu, trạng thái tâm lý về phương diện hưởng thụ, thế giới nội tâm, tư tưởng và phẩm hạnh tốt hay xấu; xem tinh thần của mệnh chủ có vui vẻ hay không, lạc quan hay là bi quan, siêng năng hay là lười biếng; biểu thị hứng thú, yêu thích, xem có nhiều thị hiếu hay không. Có thể căn cứ tình của sao trong cung thì có thể biết mệnh chủ chủ yếu muốn làm gì nhất. Còn biểu thị nguồn để kiếm tiền, nơi tiền đến; xem nguồn để kiếm tiền có nhiều hay không, xem sinh hoạt vật chất của mệnh chủ ưu hay liệt, cách tiêu xài, tiền đi về đâu, hoàn cảnh đầu tư tốt hay xấu và năng lực quản lý tiền bạc thế nào.

Cung Phụ Mẫu ( Thập Nhị Cung )

Đại biểu cho tính tình, tài năng, sự nghiệp, bối cảnh xã hội và tình hình cát hung của cha mẹ (chủ yếu là cha); duyên phận, tình cảm giữa mệnh chủ với cha mẹ, và tình hình được hưởng ân huệ từ cha mẹ; xem mệnh chủ có phải dựa vào bản thân tay trắng lập nghiệp; cũng đại biểu cho trưởng bối, thầy, thượng cấp, cũng chính là xem có chỗ dựa hay không. Cho nên lúc đi làm, cung Phụ Mẫu cũng dùng để xem về thượng cấp hoặc ông chủ, và mối quan hệ giữa họ với mệnh chủ có hòa hợp hay không.

Cung Phụ Mẫu còn gọi là cung tướng mạo, lúc xem tướng mạo của mệnh chủ, lấy cung Mệnh là chính, còn phải xem kèm cung Phụ Mẫu; cung Phụ Mẫu biểu thị tình trạng tru liệt về di truyền, còn gọi là tuyến đầu óc. Xem ảnh hưởng của cha mẹ đối với mệnh chủ, như sự thông minh tài trí và tư tưởng, phương thức tư duy, học thức, trình độ văn hóa… Có liên quan rất lớn với cung này. Lúc xem vận lúc bé và vận lúc trẻ cần phải tham khảo cung Phụ Mẫu, để biết cuộc sống tốt hay xấu, và có được cha mẹ quan tâm lo lắng hay không. Cung Phụ Mẫu không tốt nửa cuộc đời lúc trẻ là lao tâm lao lực, thân tâm đều rất mệt mỏi.

Cung Thân ( Đặc biệt Cung )

Chỉ đồng cung tại 6 cung đó là: Mệnh – Phúc – Quan – Di – Tài – Thê. Còn được gọi ngắn ngọn là Thân cư Mệnh, Thân cư Tài Bạch….

Có nhiều nhà Tử Vi cho rằng sau 30 tuổi lấy cung Thân làm trọng điểm hoặc có yếu tố quyết định khá nhiều trong việc luận đoán.

Đối với tôi cung Thân mang một ý nghĩ đặc biệt, đó là: “Sự Quan Tâm“.

Bí mật của cuộc đời là nếu bạn quan tâm đặc biệt tới một thứ gì đó, sau đó là quan tâm tới cả nghìn thứ liên quan tới nó.

(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.