Chương 4: An Sao Lá Số Tử Vi ( Phần 2 )

(11) An Phụ Bật, Xương Khúc, Không Kiếp

Khẩu quyết an Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Không Kiếp

Nguyên Văn:

Thìn thượng thuận chính tầm Tả Phụ

Tuất thượng nghịch chính Hữu Bật đương ( nguyệt )

Thìn thượng thuận thời Văn Khúc vị

Tuất thượng nghịch thời mịch Văn Xương ( thời )

Hợi thượng Tí thời thuận an Kiếp

Nghịch hồi tiện thị Địa Không Vong ( thời )

Dịch Nghĩa:

Cung Thìn khởi tháng giêng, đi thuận đến tháng sinh là cung Tả Phụ.

Cung Tuất khởi tháng giêng, đi thuận đến tháng sinh là cung Hữu Bật.

Cung Thìn khởi giờ Tí, đi thuận đến giờ sinh là cung Văn Khúc.

Cung Tuất khởi giờ Tí, đi nghịch đến giờ sinh là cung Văn Xương.

Cung Hợi khởi giờ Tí, đi thuận đến giờ sinh thì an Địa Kiếp.

Cung Hợp khởi giờ Tí, đi nghịch đến giờ sinh thì an Địa Không.

( 12) An Tứ Hóa

Tứ hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị; chúng căn cứ vào thiên can mà phi hóa, bốn hóa tinh này không tự thành sao được, mà phải dựa vào sao khác để biểu thị. Đây là nhân tố quan trọng để luận đoán cát hung.

Khẩu quyết an Tứ Hóa

Nguyên Văn:

Giáp Liêm Phá Vũ Dương; Ất Cơ Lương Tử Âm.

Bính Đồng Cơ Xương Liêm; Đinh Âm Đồng Cơ Cự.

Mậu Tham Âm Dương Cơ; Kỉ Vũ Tham Lương Khúc.

Canh Dương Vũ Phủ Đồng; Tân Cự Dương Khúc Xương.

Nhâm Lương Tử Phủ Vũ; Quý Phá Cự Âm Tham.

Dịch Nghĩa:

Can Giáp: Liêm Trinh Hóa Lộc – Phá Quân Hóa Quyền – Vũ Khúc Hóa Khoa – Thái Dương Hóa Kị.

Can Ất: Thiên Cơ Hóa Lộc – Thiên Lương Hóa Quyền – Tử Vi Hóa Khoa – Thái Âm Hóa Kị.

Can Bính: Thiên Đồng Hóa Lộc – Thiên Cơ Hóa Quyền – Văn Xương Hóa Khoa – Liêm Trinh Hóa Kị.

Can Mậu: Tham Lang Hóa Lộc – Thái Âm Hóa Quyền – Thái Dương Hóa Khoa – Thiên Cơ Hóa Kị.

Can Kỉ: Vũ Khúc Hóa Lộc – Tham Lang Hóa Quyền – Thiên Lương Hóa Khoa – Văn Khúc Hóa Kị.

Can Canh: Thái Dương Hóa Lộc – Vũ Khúc Hóa Quyền – Thiên Phủ Hóa Khoa – Thiên Đồng Hóa Kị.

Can Tân: Cự Môn Hóa Lộc – Thái Dương Hóa Quyền – Văn Khúc Hóa Khoa – Văn Xương Hóa Kị.

Can Nhâm: Thiên Lương Hóa Lộc – Tử Vi Hóa Quyền – Thiên Phủ Hóa Khoa – Vũ Khúc Hóa Kị.

Can Quý: Phá Quân Hóa Lộc – Cự Môn Hóa Quyền – Thái Âm Hóa Khoa – Tham Lang Hóa Kị.

(13) An Thiên Khôi, Thiên Việt

Khẩu quyết an Thiên Khôi, Thiên Việt theo can của năm sinh.

Nguyên Văn:

Giáp Mậu Canh ngưu dương; Ất Kỉ thử hầu hương.

Bính Đinh trư kê vị; Nhâm Quý thố xà tàng.

Canh Tân phùng mã hổ; Khôi Việt quý nhân phương.

Dịch Nghĩa:

Sinh năm Giáp, Mậu: an ở cung Sửu Mùi.

Sinh năm Ất, Kỉ: an ở cung Tí, Thân.

Sinh năm Bính, Đinh: an ở cung Hợi, Dậu.

Sinh năm Nhâm, Quý: an ở cung Mão, Tị.

Sinh năm Canh, Tân: an ở cung Ngọ, Dần.

Đó là phương của quý nhân Khôi Việt.

(14) An Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La

Khẩu quyết định Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La theo can của năm sinh.

Nguyên Văn:

Giáp Lộc đáo Dần cung; Ất Lộc cư Mão phủ.

Bính Mậu Lộc tại Tị; Đinh Kỉ Lộc tại Ngọ.

Canh Lộc định cư Thân; Tân Lộc Dậu thượng bổ.

Nhâm Lộc Hợi trung tàng; Quý Lộc cư Tí hộ.

Lộc tiền Kình Dương đương; Lộc hậu Đà La phủ.

Dịch Nghĩa:

Giáp Lộc đến cung Dần; Ất Lộc ở cung Mão.

Bính Mậu Lộc tại cung Tị; Đinh Kỉ Lộc tại cung Ngọ.

Canh Lộc ở cung Thân; Tân Lộc ở cung Dậu.

Nhâm Lộc ở cung Hợi; Quý Lộc ở cung Tí.

Trước cung Lộc là Kình Dương; sau cung Lộc là Đà La.

(15) An Hỏa Tinh, Linh Tinh

Khẩu quyết an Hỏa Tinh, Linh Tinh, căn cứ chi của năm sinh để khởi giờ Tí.

Nguyên Văn:

Thân Tí Thìn nhân Dần Tuất dương:

Dần Ngọ Tuất nhân Sửu Mão phương.

Tị Dậu Sửu nhân Mão Tuất vị;

Hợi Mão Mùi nhân Dậu Tuất phòng.

Dịch Nghĩa:

Người sinh năm Thân, Tí, Thìn an cung Dần, Tuất.

Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất an cung Sửu, Mão.

Người sinh năm Tị, Dậu, Sửu an cung Mão, Tuất.

Người sinh năm Hợi, Mão, Mùi an cung Dậu, Tuất.

An hai sao Hỏa Linh, Linh Tinh là căn cứ vào chi của năm sinh, dựa vào khẩu quyết để định cung độ khởi giờ Tí, rồi đếm thuận đến cung giờ sinh.

Ví dụ như người sinh năm Nhâm Thìn, sinh giờ Mão, căn cứ khẩu quyết “Thân Tí Thìn nhập Dần Tuất dương”, vì vậy Hỏa Tinh khởi giờ Tí ở cung Dần, sao Linh Tinh khởi giờ Tí ở cung Tuất, đếm thuận đến giờ Mão, tức Hỏa Tinh ở cung Tị, Linh Tinh ở cung Sửu.

(16) An Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân

Khẩu quyết an Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân theo can của năm sinh.

Nguyên Văn:

Giáp hỉ dương kê Ất long hầu;

Bính niên xà thử nhất oa mưu.

Đinh hổ cầm trư Mậu ngọc thố;

Kỉ kể cư nhiên dữ hổ miên.

Canh trư mã Tân kê xà tẩu;

Nhâm khuyển mã Quý mã xà du.

Dịch Nghĩa:

Giáp thích dê gà, Ất Rồng khỉ;

Năm Bính rắn chuột cùng một hang.

Đinh cọp bắt heo, Mậu thỏ ngọc;

Kỉ thì gà ở với cọp ngủ.

Canh heo ngựa, Tân gà rắn chạy;

Nhâm chó ngựa, Quý ngựa rắn đi.

Ví dụ người sinh năm Kỉ, vị trí gà là Thiên Quan, tức cung Dậu; Thiên Phúc là vị trí cọp, tức là cung Dần. ( Kỉ kê cư nhiên dữ hổ trù ).

(17) An Thiên Trù

Khẩu quyết an Thiên Trù theo can của năm sinh.

Nguyên Văn:

Giáp Đinh thực xà khẩu; Ất Mậu Tân mã phương.

Bính tòng thử khẩu đắc; Kỉ thực ư hầu phương.

Canh thực hổ đầu thượng; Nhâm kê Quý trư đường.

Dịch nghĩa:

Sinh năm Giáp Đinh ăn miệng rắn;

Sinh năm Ất Mậu Tân ở phương ngựa;

Sinh năm Bính miệng chuột được ăn;

Sinh năm Kỉ ăn ở phương khỉ.

Sinh năm Canh ăn trên đầu cọp;

Sinh năm Nhâm gà, Quý ở heo.

Ví dụ như người sinh năm Kỉ, Thiên Trù ở nhà khỉ, tức cung Thân.

(18) An Tiệt Không

Khẩu quyết an Tiệt Không theo của năm sinh.

Nguyên Văn:

Mậu Quý Tí Sửu khởi; suy chí Giáp Kỉ chí.

Thân Dậu thị Tiệt Không; Tuất Hợi bất luận thử.

Dịch Nghĩa:

Sinh năm Mậu Quý khở ở Tí Sửu khởi; suy đến Giáp Kỉ thì dừng.

Thân Dậu là Tiệt Không; Tuất Hợi thì không luận như vây.

Tức là, người sinh năm Giáp Kỉ, an Tiệt Không ở cung Thân, Dậu; người sinh năm Ất Canh, an Tiệt Không ở cung Ngọ, Mùi; người ính năm Bính Tân, an Tiệt Không ở cung Thìn, Tị; người sinh năm Đinh Nhâm, an Tiệt Không ở cung Dần, Mão; người sinh năm Mậu Quý, an Tiệt Không ở cung Tí Sửu.

Tiệt Không là một sao mà chiếm hai cung vị, khi ứng dụng chiia ra làm một chính một phó, sao chính gọi là “Chính Không”, sao phó gọi là “Bàng Không”, để phân biệt nặng nhẹ. Chính Không nặng, Bàng Không nhẹ. Nếu can năm sinh thuộc dương, thì cung dương là Chính Không, cung âm là Bàng Không; ngược lại, nếu người sinh năm âm, thì cung âm là Chính Không, cung dương là Bàng Không. Sao này không ở hai cung Tuất và Hợi.

(19) An Tuần Không

Dựa vào can chi của năm sinh đếm thuận đến cung Quý, hai cung kế tiếp an Tuần Không.

Ví dụ sinh năm Mậu Ngọ, khởi Mậu ở cung Ngọ, khởi Kỉ ở cung Mùi, khởi Canh ở cung Thân, khởi Tân ở cung Dậu, khởi Nhâm ở cung Tuất, khởi Quý ở cung Hợi, thiên can đến Quý là dừng. Vì vậy Tuần Không ở hai cung Tí và Sửu, cũng chia ra Chính Không, Bàng Không, giống như Tiệt Không.

(20) An Thiên Mã, Thiên Không

Khẩu quyết an Thiên Mã Thiên Không theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Giá tiền nhất vị thị Thiên Không;

Thân mệnh nguyên lai bất khả phùng.

Dần Thân Tị Hơi Thiên Mã vị;

Tam hợp Trường Sinh kháp đối xung.

Dịch Nghĩa:

Trước một cung là Thiên Không;

Thân mệnh vốn không được gặp.

Dần Thân Tị Hợi là cung Thiên Mã;

Cung đối xung tam hợp với Trường Sinh.

Thiên Không ở trước cung có chi của năm sinh một cung, ví dụ người sinh năm Ngọ, Thiên Không ở cung Mùi.

Thiên Mã lấy tam hợp cục làm chuẩn, dùng cung vị tam hợp đối xung với cung vị Trường Sinh để an Thiên Mã.

Ví dụ như người sinh năm Thân Tí Thìn, Trường Sinh ở cung Thân, Dần xung Thân, cho nên những người sinh năm này, Thiên Mã ở cung Dần; người sinh năm Dần, Ngọ, hoặc Tuất, thì Thiên Mã ở cung Thân; người sinh năm Hợi, Mão, Mùi, thì Thiên Mã ở cung Tị; người sinh năm Tị, Dậu, hoặc Sửu thì Thiên Mã ở cung Hợi.

(21) An Thiên Khốc, Thiên Hư

Khẩu quyết an Thiên Khốc, Thiên Hư theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Thiên Khốc Thiên Hư khởi Ngọ cung;

Ngọ cung khởi Tí lưỡng phân tung.

Khốc nghịc Tị hề Hư thuận Mùi;

Sinh niên tầm đáo tiện cư trung.

Dịch Nghĩa:

Thiên Khốc Thiên Hư khởi từ cung Ngọ;

Cung Ngọ khởi Tí chia ra hai đầu.

Thiên Khốc thì đi nghịch về Tị, Thiên Hư thì đi thuận tới Mùi.

Đến cung chi của năm sinh thì ở.

Tức là khởi năm Tí từ cung Ngọ đi nghịch, đếm đến năm sinh.

(22) An Hồng Loan, Thiên Hỉ

Khẩu quyết an Hồng Loan, Thiên Hỉ theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Mão thượng Tí niên nghịch số chi;

Sổ đáo đương sinh Thái Tuế chi.

Tọa thủ thử cung Hồng Loan Vị;

Đối cung Thiên Hỉ bất sai đi.

Dịch Nghĩa:

Cung Mão khởi năm Tí đếm nghịch;

Đếm đến năm sinh thì dừng.

Hồng Loan là tọa thủ cung này;

Đối cung nhất định là Thiên Hỉ.

Khởi năm Tí ở cung Mão, đi nghịch đến cung Dần là năm Sửu, cung Sửu là năm Dần, … đến cung có chi của năm sinh thì an Hồng Loan. Sau khi an Hồng Loan, Thiên Hỉ nhất định ở cung đối nhau với Hồng Loan.

Ví dụ như năm sinh Tị, thì Hồng Loan ở cung Tuất, Thiên Hỉ ở cung Thìn.

(23) An Cô Thần, Quả Tú

Khẩu quyết an Cô Thần Quả Tú theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Dần Mão Thìn phương an Tị Sửu;

Tị Ngọ Mùi phương phụ Thân Thìn.

Thân Dậu Tuất phương thuộc Hợi Mùi;

Hợi Tí Sửu phương Dần Tuất sân.

Dịch Nghĩa:

Người sinh năm Dần Mão Thìn ở Tị Sửu;

Người sinh năm Tị Ngọ Mùi sợ Thân Thìn.

Người sinh năm Thân Dậu Tuất thuộc Hợi Mùi;

Người sinh năm Hợi Tí Sửu giận Dần Tuất.

Trước tiên lấy vượng thần trong “tam phương” để tìm cung xuong, như người ính năm Dần, Mão, Thìn thì Mão là vượng thần, lục xung của Mão ở Dậu. Sau khi được Dậu, các cung còn lại trong cục ngũ hành của nó là vị trí Cô Thần và Quá Tủ. Như Dậu thuộc “Tị Dậu Sửu kim cục”, cho nên cung Tị an Cô Thần, cung Sửu an Quả Tú.

Trong “Hợi Tí Sửu”, “Tí” xung “Ngọ”; “Dần Ngọ Tuất” tam hợp, cung Dần là Cô Thần, cung Tuất là Quả Tú.

Trong “Dần Mão Thìn”, “Mão” xung “Dậu”; “Tị Dậu Sửu” tam hợp, cung Tị là Cô Thần, cung Sửu là Quả Tú.

Trong “Tị Ngọ Mùi”, “Ngọ” xung “Tí”; “Thân Tí Thìn” tam hợp, cung Thần là Cô Thần, cung Thìn là Quả Tú.

Trong “Thân Dậu Tuất”, “Dậu” xung “Mão”; “Hợi Mão Mùi” tam hợp, cung Hợi là Cô Thần, cung Mùi là Quả Tú.

(24) An Kiếp Sát

Khẩu quyết an Kiếp Sát theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Thân Tí Thìn nhân xà khai khẩu;

Hợi Mão Mùi nhân hầu viễn tẩu.

Dần Ngọ Tuất nhân trư diện hắc;

Tị Dậu Sửu nhân hổ bào hao.

Dịch Nghĩa:

Người sinh năm Thân Tí Thìn, rắn mở miệng;

Người sinh năm Hợi Mão Mùi, khỉ chạy xa.

Người sinh năm Dần Ngọ Tuất, heo mặt đen;

Người sinh năm Tị Dậu Sửu, cọp gầm thét.

Kiếp Sát lấy tam hợp cục để định vị, ví dụ như Thân Tí Thìn tam hợp thủy cục, vị trí Tuyệt của thủy cục là Tị, an Kiếp Sát ở đây. Vì vậy Dần Ngọ Tuất tam hợp hỏa cục, vị trí Tuyệt ở cung Hợi, an Kiếp Sát ở cung Hợi. Hợi Mão Mùi tam hợp mộc cục, an Kiếp Sát ở cung Thân; Tị Dậu Sửu tam hợp kim cục, an Kiếp Sát ở cung Dần.

(25) An Đại Hao

Khẩu quyết an Đại Hao theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Đãn dụng niên chi khứ đối xung;

Âm dương di vị quá nhất cung.

Dương thuận âm nghịch di kì vị;

Đại Hao nguyên lai bất khả phùng.

Dịch Nghĩa:

Dùng cung đối xung với cung có chi của năm;

Âm dương dời vị qua một cung.

Dương thuận âm nghịch thay đổi chổ;

Đại Hao vốn là không nên gặp.

Phương pháp an Đại Hao là, ở đối cung của cung độ có chi của năm sinh, an Đại Hao trước một cung hoặc sau một cung. Dương chi đi thuận là trước một cung, âm chi đi nghịc là sau một cung.

(26) An Phi Liêm, Phá Toái, Hoa Cái, Hàm Trì, Long Đức, Nguyệt Đức

Khẩu quyết an Phi Liêm, Phá Toái, Hoa Cái, Hàm Trì, Long Đức, Nguyệt Đức theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Phỉ Liêm phân phương thuật niên di;

Tây nam đông bắc các luân chi/

Phá toái luân bài Tị Sửu Dậu;

Bất quan sinh nguyệt dữ sinh thời.

Thìn Tuất Sửu Mùi luân Hoa Cái;

Tí Ngọ Mão Dậu bố Hàm Trì.

Long Đức khởi Dương Nguyệt khởi Tị;

Lục tinh đô khởi cứ niên chi.

Dịch Nghĩa:

Phi Liêm chia ra đi thuận theo chi của năm;

Lần lượt các phương tây nam đông bắc.

Phá Toái luân phiên an ở Tị Sửu Dậu;

Bất kể tháng sinh giờ sinh.

Thìn Tuất Sửu Mùi luân phiên an Hoa Cái;

Tí Ngọ Mão Dậu bày Hàm Trì.

Long Đức khởi ở Mùi, Nguyệt Đức khởi ở Tị;

Sáu sao đều khởi theo chi của năm sinh.

An sao Phi Liêm, năm Tí khởi từ cung Thân, theo thứ tự 12 chi của năm, trước tiên ở phương tây ( Thân Dậu Tuất ), kế đến là ở phương Nam ( Tị Ngọ Mùi ); tiếp theo là ở phương Đông ( Dần Mão Thìn ), cuối cùng an ở phương bắc ( Hợi Tí Sửu ).

An Phá Toái, người sinh năm Tí an tại cung Tị, … chiếu theo cung tam hợp Tị Dậu Sửu mà luân chuyển.

Hoa Cái, người sinh năm Tí khởi từ cung Thìn, căn cứ thứ tự bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi mà an 12 chi của năm sinh.

An Hàm Trì khởi năm Tí từ cung Dậu, căn cứ thứ tự bốn cung Tí Ngọ Mão Dậu mà an 12 chi của năm sinh.

An Long Đức, khởi từ năm Tí cung Mùi, theo chiều thuận mà an 12 chi của năm sinh.

An Nguyệt Đức, khởi từ năm Tí cung Tị, theo chiều thuận mà an 12 chi của năm sinh.

(27) An Thiên Đức, Niên Giải Thần

Khẩu quyết an Thiên Đức, Niên Giải theo năm sinh.

Nguyên Văn:

Thiên Đức tinh quân khởi Dậu cung;

Thuận chí sinh niên định kì tung.

Niên Giải Tuất cung nghịch hành khứ;

Sổ chí sinh niên khả giải hung.

Dịch Nghĩa:

Thiên Đức khởi ở cung Dậu;

Đi thuận đến chi của năm sinh thì dừng.

Niên Giải khởi từ cung Tuất đi nghịch;

Đếm đến năm sinh có thể giải hung.

(28) An Thiên Tài, Thiên Thọ

Khẩu quyết an Thiên Tài, Thiên Thọ theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Mệnh cung khởi Tí Thiên Tài thuận;

Thân cung khởi Tí Thiên Thọ đường.

Dịch Nghĩa:

Cung mệnh khởi Tí đi thuận đến năm sinh an Thiên Tài;

Cung thân khởi Tí đi thuận đến năm sinh an Thiên Thọ.

(29) An Long Trì, Phượng Các

Khẩu quyết an Long Trì, Phượng Các theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Long Trì Thìn thượng Tí thuận hành;

SInh niên đáo xử phúc nguyên chân.

Phượng Các Tuất cung nghịch khởi Tí;

Ngộ đáo sinh niên thị thử thần.

Dịch Nghĩa:

Long Trì khởi Tí từ cung Thìn đi thuận;

Đếm đến năm sinh

Phượng Các khởi Tí từ cung Tuất đi ngịch;

Đếm đến năm sinh

(30) An Thai Phụ, Phong Cáo

Khẩu quyết an Thai Phụ, Phong Cáo theo giờ sinh.

Nguyên Văn:

Khúc tiền nhị vị thị Thai Phụ;

Khúc hậu nhị vị Phong Cáo hương.

Dịch Nghĩa:

Trước Văn Khúc hai cung là Thai Phụ;

Sau Văn Khúc hai cung là Phong Cáo.

An Thai Phụ trước Văn Khúc hai cung, an Phong Cáo sau Văn Khúc hai cung. Ví dụ như Văn Khúc ở cung Mùi, an Thai Phụ ở cung Dậu, Phong Cáo ở cung Tị.

(31) An Thiên Hình, Thiên Diêu

Khẩu quyết an Thiên Hình, Thiên Diêu theo tháng sinh.

Nguyên Văn:

Thiên Diêu Sửu thượng thuận chính nguyệt;

Thiên Hình Dậu thượng chính nguyệt luân;

Sổ chí sinh nguyệt tiện trụ cước;

Tức an Hình Diêu lưỡng khỏa tinh.

Dịch Nghĩa:

Thiên Diêu khởi tháng giêng ở cung Sửu đi thuận;

Thiên Hình khởi tháng giêng ở cung Dậu đi thuận;

Đếm đến tháng sinh thì dừng chân;

An hai sao Thiên Hình, Thiên Diêu ở đây.

(32) An Nguyệt Giải, Thiên Vu

Khẩu quyết an Nguyệt Giải, Thiên Vu theo tháng sinh.

Nguyên Văn:

Đơn nguyệt xung cung mịch Giải Thần;

Song nguyệt hoàn y đơn nguyệt Thìn.

Dần Thân Tị Hợi Thiên Vu vị;

Phân luân thập nhị nguyệt tinh quân.

Dịch Nghĩa:

Một tháng tìm Giả Thần ở cung xung;

Hai tháng vẫn như một tháng ở cung Thìn.

Dần Thân Tị Hơi là cung vị an Thiên Vu;

Chia ra luân phiên 12 tháng an sao.

Giải Thần này còn gọi là Nguyệt Giải, khác với Niên Giải an theo năm sinh. Phép khởi Nguyệt Giải là cứ hai tháng khởi một cung. Ví dụ như tháng giêng tháng hai cùng một cung, mà tháng giêng là kiến Dần, cho nên Nguyệt Giải của tháng giêng và tháng hai cùng ở đối cung của cung Dần, tức là cung Thân.

Thiên Vu khởi từ cung Tị, theo thứ tự bốn cung Dần Thân Tị Hợi, chia ra an Thiên Vu của 12 tháng.

(33) An Thiên Nguyệt

Khẩu quyết an Thiên Nguyệt theo tháng sinh.

Nguyên Văn:

Nhất khuyển nhị xà tam tại long;

Tứ hổ ngũ dương lục thố cung.

Thất trư bát dương cửu tại hổ;

Thập mã đông khuyển lạp Dần trung.

Dịch Nghĩa:

Một chó, hai rắn, ba ở rồng.

Bốn cọp, năm dê, sáu cung thỏ.

Bảy heo, tám dê, chín tại cọp.

Mười ngựa, đông chỗ hạp ở Dần.

(34) An Âm Sát

Khẩu quyết an Âm Sát theo tháng sinh.

Nguyên Văn:

Dần Tí Tuất, Thân Ngọ Thìn, phân lục nguyệt, Âm Sát Lâm.

Dịch Nghĩa:

Dần Tí Tuất, Thân Ngọ Thìn, chia sáu tháng, Âm Sát đến.

Phép an Âm Sát là tháng giêng khởi từ cung Dần, cách một cung an tháng hai, cứ như vậy đi nghịch tuần tự bày bố đủ 12 tháng.

(35) An Thiên Thương, Thiên Sứ

Nguyên Văn:

Thiên Thương nô bộc; Thiên Sứ tật ách.

Giáp thiên di cung, tối dị tầm đắc.

Dịch nghĩa:

Thiên Thương ở cung nô bộc; Thiên Sứ ở cung tật ách.

Giáp cung thiên di, rất dễ tìm được.

Hễ dương nam âm nữ thì y theo khẩu quyết trên, nhưng nếu là âm nam dương nữ thì đổi lại Thiên Thương ở cung tật ách, Thiên Sứ ở cung nô bộc.

(36) An Tam Thai, Bát Tọa

Khẩu quyết an Tam Thai, Bát Tọa dựa vào Tả Phụ, Hữu Bật.

Nguyên Văn:

Tam Thai Tả Phụ khởi sơ nhất; số chí sinh nhật thị thai cung.

Bát Tọa Hữu Bật nghịch sơ nhất; số chí sinh nhật định kì tông.

Dịch Nghĩa:

Tam Thai khởi ngày 1 ở Tả Phụ; đếm đến ngày sinh là cung của nó.

Bát Tọa khởi ngày 1 ở Hữu Bật; đếm đến ngày sinh là cung của nó.

An Tam Thai là khởi ngày 1 ở cung Tả Phụ; đi thuận, đếm đến ngày sinh.

An Bát Tọa là khởi ngày 1 từ cung Hữu Bật, đi nghịch, đếm đến ngày sinh.

(37) An Ân Quang, Thiên Quý

Khẩu quyết an Ân Quang, Thiên Quý dựa vào Văn Xương, Văn Khúc.

Nguyên Văn:

Văn Xương thuận số chí sinh nhật; thoái hậu nhất bộ thị Ân Quang.

Văn Khúc thuận số chí sinh nhật; thoái hậu nhất bộ Thiên Quý phương.

Dịch Nghĩa:

Văn Xương đếm thuật đến ngày sinh; lùi lại một cung là Ân Quan.

Văn Khúc đếm thuận đến ngày sinh; lùi lại một cung là Thiên Quý.

(38) An Mệnh Chủ

Khẩu quyết an mệnh chủ theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Tí thuộc Tham Lang Sửu Hợi môn;

Dần Tuất sinh nhân thuộc Lộc Tồn.

Mão Dậu thuộc Văn Tị Mùi Vũ;

Thìn Thân Liêm tú Ngọ Phá Quân.

Dịch Nghĩa:

Tí thuộc Tham Lang, Sửu Hợi là Cự Môn; Dần Tuất thuộc Lộc Tồn.

Mão Dậu thuộc Văn, Tị Mùi thuộc Vũ; Thìn Thân là Liêm, Ngọ là Phá Quân

(39) An Thân Chủ

Khẩu quyết an thân chủ theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Tí Ngọ an thân Linh Hỏa tú;

Sửu Mùi Thiên Tướng Dần Thân Lương.

Mão Dậu Thiên Dồng thân chủ thị;

Tị Hợi Thiên Cơ Thìn Tuất Xương.

Dịch Nghĩa:

Tí Ngọ an thân là Linh Hỏa;

Sửu Mùi là Thiên Tướng, Dần Thân là Lương.

Mão Dậu thân chủ là Thiên Đồng;

Tị Hợi là Thiên Cơ, Thìn Tuất là Xương.

Chi của năm sinhMệnh ChủThân Chủ
Tham LangLinh Tinh
SửuCự MônThiên Tướng
DầnLộc TồnThiên Lương
MãoVăn KhúcThiên Đồng
ThìnLiêm TrinhVăn Xương
TịVũ KhúcThiên Cơ
NgọPhá QuânHỏa Tinh
MùiVũ KhúcThiên Tướng
ThânLiêm TrinhThiên Lương
DậuVăn KhúcThiên Đồng
TuấtLộc TồnVăn Xương
HợiCự MônThiên Cơ

(40) An Trường SInh Thập Nhị Thần

An Trường Sinh Thập Nhị Thần dựa theo ngũ hành, kim ở cung Tị, mộc ở cung Hợi, thủy thổ ở cung Thân, hỏa ở cung Dần.

Dương nam âm đi thuận, âm nam dương nữ đi nghịch.

Thứ tự Thập Nhị Thần như sau: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Khẩu quyết định ngũ hành Trường Sinh, như sau.

Nguyên Văn:

Kim sinh Tị.

Mộc sinh Hợi.

Hỏa sinh Dần.

Thủy Thổ sinh Thân.

(41) An Thái Tuế Thập Nhị Thần

Khẩu quyết an Thái Tuế Thập Nhị Thần theo chi của năm sinh.

Nguyên Văn:

Thái Tuế Hồi Khí Tang Môn khởi;

Quán Sách Quan Phù Tiểu Hao tỉ.

Tuế Phá Long Đức Bạch Hổ thần;

Thiên Đức Điếu Khách Bệnh Phù chỉ.

Dịch Nghĩa:

Khởi Thái Tuế, Hồi Khí, Tang Môn,

Quán Sách, Quan Phù, đến Tiểu Hao,

Tuế Phá, Long Đức, đến Bạch Hổ,

Thiên Đức, Điếu Khách, Bệnh Phù là dừng.

Tức lấy cung có địa chi của năm sinh an Thái Tuế, các sao khác lần lượt an theo chiều thuận ở 11 cung còn lại.

(42) An Tướng Tiền Chư Tinh

Khẩu quyết an Tướng Tiền Chư Tinh theo chi của năm lưu niên.

Nguyên Văn:

Tướng Tinh tam hợp khởi vượng địa;

Phan An Tuế Dịch Tức Thần phương.

Hoa Cái Kiếp Tai tam sát;

Chỉ Bối Hàm Trì Nguyệt Sát Vong.

Dịch Nghĩa:

Tướng Tinh khởi ở cung vượng tam hợp;

Rồi đến Phan An, Tuế Dịch, Tức Thần.

Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát;

Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần.

(43) An Bác Sĩ Thập Nhị Thần

Khẩu quyết an Bác Sĩ Thập Nhị Thần theo can năm sinh.

Nguyên Văn:

Bác Sĩ thông minh Lực Sĩ quyền;

Thanh Long hỉ khí Tiểu Hao tiền.

Tướng Quan uy vũ Tấu Thư phúc;

Phỉ Liêm khẩu thiệt Hỉ Thân diên.

Bệnh Phù Đại Hao đều không cát;

Phục Binh, Quan Phù cũng rất phiền.

Lấy can năm sinh định Lộc Tồn để khởi Bác Sĩ, chia ra thuận nghịch, theo thứ tự như sau: Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thân, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phù.

(44) An Lưu Văn Xương, Lưu Văn Khúc

Khẩu quyết an Lưu Xương, Lưu Khúc.

Nguyên Văn:

Lưu Xương khởi Tị vị, Giáp Ất thuận lưu khú.

Bất dụng Tứ Mộ cung; Nhật Nguyệt đồng niên tuế.

Lưu Khúc khởi Dậu vị; Giáp Ất nghịch hành tung.

Diệc bất dụng tứ Mộ; Niên Nhật Nguyệt tương đồng.

Dịch nghĩa:

Lưu Xương khởi ở cung Tị, Giáp Ất đi thuận.

Không dùng Tứ Mộ cung, lưu niên, lưu nhật, lưu nguyệt cũng an như vậy.

Lưu Khúc khởi ở cung Dậu, Giáp Ất đi nghịch.

Cũng không dùng Tứ Mộ cung, lưu niên, lưu nhật, lưu nguyệt cũng an như vậy.

Hai câu khẩu quyết cuối cùng nói, khi an Lưu Xương, Lưu Khúc của lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời, đều lấy theo Thiên Can.

Các phái khác vốn không có Niên Giải và Lưu Khúc, đây là bí truyền của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

Lưu NiênLưu XươngLưu Khúc
GiápTịDậu
ẤtNgọThân
BínhThânNgọ
ĐinhDậuTị
MậuThânNgọ
KỉDậuTị
CanhHợiMão
TânDần
NhâmDần
QuýMãoHợi

(45) Lưu Diệu

Phái Trung Châu dùng các sao trong đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời, gồm có:

Lưu Khôi, Lưu Việt, Lưu Lọc, Lưu Dương (Kình Dương), Lưu Đà (La), Lưu Xương, Lưu Khúc, Lưu Tứ Hóa (Lộc-Quyền-Khoa-Kị).

Trong đó, các lưu diệu như “Thiên Khôi, Thiên Việt, Kình Dương, Đà La, Lộc Tồn”, và các sao Lưu Tứ Hóa đều an giống như phương pháp an sao ở nguyên cục.

(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.