Chương 11: Cách Cục Tinh Giải

Cách Cục đại biểu cho hình tượng tổng thể của một người, như cách [Dương Lương Xương Lộc] cũng sẽ không hẳn như sách Đẩu Số Toàn Thư thường nói nhất định sẽ thành bậc [lô truyền đệ nhất danh] (nghĩa là: loa xướng tên đỗ đầu), mà nó nói lên rằng người sở hữu cách cục này có khả năng đọc sách trời cho, phản ứng linh mẫn, đối với sở học có khả năng tiếp thu sắp xếp điều chỉnh một cách mạch lạc, lại có thể kết hợp kiến thức với các ý kiến riêng, tạo thành những kĩ nghệ riêng biệt của bản thân, cho nên cách cục cũng chỉ là một chỉ tiêu tham khảo mà thôi, khi thấy một cách cục hiện ra trong mệnh bàn – nó có thể lý giải cho ta một cách khái quát về tính cách và đặc tính cơ bản của đương số.

Cho nên, trong lúc phân tích mệnh bàn, Cách Cục là một tiêu chí cần tham khảo, đến khi nói về vận trình của Đại Hạn, Lưu Niên, sẽ kết hợp cùng Cách Cục của Mệnh gốc sinh ra những quan hệ không thể chia cắt. Cách Cục của Mệnh gốc có sự gieo tượng Tiên Thiên, cách cục ở Đại Hạn lại có sự xuất hiện tượng điềm tương tự, hai yếu tố này nếu trùng điệp thì tăng cường tác động, sẽ phát sinh sự thay đổi, nếu gặp Lưu Niên có một số điều kiện phù hợp, tất sẽ sinh ra sự kiện tương quan. Vì vậy, Cách Cục của Mệnh gốc là một tiêu chí khảo sát vô cùng quan trọng, đặc thù có thể giải thích tỉ mỉ như sau, coi như sự tham khảo nghiên cứu cho mọi người:

1, Tử Phủ đồng cung cách (Đồ hình 21):

Cách này là lúc hai sao Tử ViThiên Phủ cùng tọa mệnh ở cung Dần hoặc Thân. Tử Vi và Thiên Phủ là hai đế tinh của chòm Nam – Bắc đẩu, hai sao đồng cung quá thịnh vượng mà thiếu sự phối hợp các sao phụ tá, có thể suy ra đặc tính của mẫu người này thường có khuynh hướng về cảm giác tinh thần trống rỗng, buồn khổ, cô tịch, thường thiếu thận trọng vì việc nhỏ mà đa cảm, hoặc thường có cảm thán [thủ túc vô trợ, tình phần bạc nhược]. Chỉ có điều, cá tính của người có cách này thường thận trọng đôn hậu, khá bằng lòng với hiện tại đời sống vật chất đầy đủ (nói về việc lấy cái đặc tính của sự bằng lòng với hiện tại làm thỏa mãn), chỉ có tại lĩnh vực tình thân là có chút khiếm khuyết mà thôi.

Thích hợp tham gia: Công tác tài vụ, công tác kĩ thuật, nhân viên trợ tác, các việc đòi hỏi suy nghĩ tinh tế, thấu đáo.

Thích nhất có sự đồng cung với Tả, Phụ, Xương, Khúc, Lộc Tồn thì có năng lực quản lý tiền bạc tốt, làm người ngay thẳng khiêm cung, có thể trở thành phú ông. Nhưng nếu chỉ có Lộc Tồn đồng cung mà không có phụ tá tinh hỗ trợ thì lại là người cô độc, không thể luận là cát. Nếu có Kình, Đà, Linh, Hỏa hợp tấu, thì sẽ bị sát tinh dẫn dắt tới hướng phát triển không lành, vì vậy có: là người gian trá giả nhân giả nghĩa, tính khí nóng nảy, bảo thủ cố chấp.

Nữ mệnh có cát tinh bay đến gia hội, thì có thể được phú quý, vượng phu ích tử, biết đủ nên thường được vui vẻ hạnh phúc.

 

2. Phủ Tướng triều viên cách (Đồ hình 22):

Trong 12 thế đứng cơ bản của Tử Vi trên lá số, luôn có một cung vị được cách Phủ Tướng triều viên, thí dụ như Tử Vi ở Thìn, Thiên Phủ ở Tí, Thiên Tướng ở Thìn, nến cung Mệnh an ở Thân (khỉ), thì đây là cách Phủ Tướng triều viên. Người có cách cục này có mối quan hệ rất tốt với các trưởng bối, thủ trưởng, sư đoàn trưởng … dễ dàng lấy lòng hoặc có lợi vật chất từ họ, được cổ vũ, trợ giúp, đề bạt hoặc bao che, cứu giúp lúc nguy khốn. Người cách này cũng thường được quý nhân tương trợ, bình yên vượt qua cửa khó, người có cách này cũng có nhiều cơ hội giao thiệp yến tiệc, có thể nói là cách cục đệ nhất về hưởng lộc ăn uống.

Là người có cá tính trong cứng ngoài mềm, tự đặt yêu cầu cao cho bản thân, thường tự lấy mình ra làm thước đo, so sánh với người khác, nên thường phát sinh hiện tượng đắc tội với người đồng cấp, thuộc hạ. Tướng mạo lớn, ngũ quan đậm, đường nét rõ ràng. Bất kể nam hay nữ mệnh, hôn nhân đều phải chú ý, người có cách này thì cung Phu Thê Thất Sát tọa thủ, cho nên hôn duyên hơi trễ, kết hôn sớm dễ sinh ra trắc trở. Nếu gặp cát tinh thì dễ có thành tựu, kị gặp sát tinh, nếu không thì ám chỉ sự nghiệp bị hủy hoại trong chốc lát, cần đặc biệt chú ý.

Cách cục Phủ Tướng triều viên trên mệnh bàn có:

1. Tử vi cư Tí, mệnh ở Tí,

Tử Vi cư Ngọ, mệnh ở Ngọ.

2. Tử Vi cư Sửu, mệnh ở Hợi,

Tử Vi cư Mùi, mệnh ở Tị.

3. Tử Vi cư Dần, mệnh ở Tuất,

Tử Vi cư Thân, mệnh ở Thìn (Như hình 22)

4. Tử Vi cư Mão, mệnh ở Dậu,

Tử Vi cư Dậu, mệnh ở Mão.

5. Tử Vi cư Thìn, mệnh ở Thân,

Tử Vi cư Tuất, mệnh ở Dần.

6. Tử Vi cư Tị, mệnh ở Mùi,

Tử Vi cư Hợi, mệnh ở Sửu.

Trên đây là 12 thế đứng cơ bản của Tử Vi trên lá số tạo ra cách Phủ Tướng triều viên, nếu cát tinh hội tụ thì cát lợi, chính tinh thủ cung mệnh có thể được Tử Phủ triều viên cách, càng làm tăng khả năng hành động quyền lệnh và thuận lợi. Kị sát tinh không thích hợp bay vào, nếu có thì phá cách cục tốt đẹp, hướng sự phát triển về mặt trái, có xu hướng làm điều xằng bậy, bất nghĩa.

 

3. Tử Phủ triều viên cách (Đồ hình 23):

Đồ hình Tử Phủ triều viên cách có rất nhiều, người mang cách này một đời thường qua lại cùng chính trị gia, quân cảnh, giới doanh nhân có thành tựu, đồng thời được họ trợ giúp mà thành công, là cách cục dựa quyền tựa quý. Nhưng kị hội sát tinh tụ tập thêm, thì sẽ là người bình thường, nhưng vẫn có bản tính thích leo dựa quyền quý, thường là phường nịnh bợ, cáo mượn oai hùm, thế nhưng cũng có thể là cha mẹ hoặc anh em bao che. Nhưng bất kể ngoại nhân hay thân nhân che chở, nếu gặp vận tốt vẫn có thể phát triển, duy chỉ danh tiếng nghèo nàn. Nếu hội cát tinh thì có thể mang lại giầu sang kéo dài, có thanh danh. Cách cục này không hợp nữ mệnh, hôn nhân sẽ chậm trễ.

Sau đây đều là phù hợp với cách ấy:

1, Tử Vi cư Tí, mệnh ở Thân,

Tử Vi cư Ngọ, mệnh ở Dần.

2, Tử Vi cư Thìn, mệnh ở Thân,

Tử Vi cư Tuất, mệnh ở Dần.

Cách thứ nhất khá cát lợi, nam mệnh sự nghiệp thành công, tay nắm quyền kinh tế, nữ mệnh thì có chồng sự nghiệp thành công, vượng phu ích tử, người năm sinh Kỉ, bởi vì có Hóa Lộc, Hóa Quyền hội tại tam phương, cho nên phú quý cát mỹ.

(Chú thích: độc giả chú ý, chỗ này dịch nguyên văn, nhưng với thế đứng của trường hợp này thì tuổi Kỷ sẽ chỉ có Vũ Khúc hóa Lộc mà thôi, không thể hội được Hóa Quyền).

Cách thứ hai đại đa số hôn nhân không cát lợi, có khó khăn trở ngại, bởi vì cung phu thê Thất Sát tọa thủ chủ cô khắc, dù muộn hôn thì sau kết hôn vẫn sẽ có những thành kiến không hợp nhau, giữa vợ chồng lời nói vốn không thể giải thích rõ tình hình, thế nên cần suy nghĩ kĩ trước khi nói, mới có thể nói rõ tiếng lòng, thì sẽ không phiền muộn nữa, làm cho hôn nhân cát lành hơn.

 

4, Cách cục Minh Châu xuất hải (Đồ hình 24):

Chữ “Minh” là do hai chữ Nhật Nguyệt ghép với nhau mà thành, có thể hiểu Nhật Nguyệt ở vượng địa hợp chiếu thành cách này, như Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão, Nhật Nguyệt phân chia nhau ở lúc sáng nhất hoặc mới ló dạng ban mai, từ từ đi tới lúc bừng sáng (chỉ Nhật đi từ Mão đến Ngọ), cung mệnh an tại Mùi, được Nhật Nguyệt ở Mão Hợi tam hợp chiếu, biểu thị mệnh tạo là người tâm địa quang minh, ngập tràn bác ái, thú vị rộng rãi, tài học xuất chúng, nếu hội thêm Xương, Khúc thì càng làm tăng khả năng ứng biến tình huống linh hoạt cùng tài năng nghệ thuật nở rộ, dễ dàng thành danh trong xã hội.

Về sự nghiệp thì thích hợp nhất với công tác xã hội, các ngành nghề liên quan đến thiện nguyện, hoặc giảng dậy cũng thể hiện được tài hoa, thương nghiệp cũng có thể nắm giữ chức vụ quyền hành lớn (tuy nhiên không quá thích hợp với sự nghiệp thương nghiệp hóa).

Nữ mệnh nếu không có Xương Khúc cùng kị sát tinh đồng cung hoặc tam hợp thì tiền tài, quan lộc, phu duyên tất thảy đều cát lợi, sau hôn nhân thích hợp làm nội trợ hoặc cũng có thể tự gây dựng sự nghiệp riêng thì khá cát lợi, nếu không ôn hòa thì gia đình dễ phong ba.

Người năm sinh Canh, Đinh thì lại kém may mắn, vì những năm này Hóa Kị tại Sửu xung cung mệnh, ứng với việc dễ chuốc thị phi, lâm sự nên nhẫn nhịn để tránh tai họa, nên tham gia các công tác có tính nghiên cứu, học thuật là tốt nhất.

 

5. Cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh (Đồ hình 25):

Nhật Nguyệt ở nơi miếu vượng, tam phương tứ chính cung Mệnh có Nhật Nguyệt hội chiếu, thì phù hợp cách ấy, ví như mệnh ở Ngọ, Thái Dương ở Dần, Thái Âm ở Tí, tức là thành cách, cách này có đặc tính tương tự Minh Châu xuất hải.

Nếu không có sát tinh hội chiếu, người nắm cách này sẽ lười nhác, nhất là nếu có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc cùng cung thì càng nghiêm trọng, vì vậy nếu thấy sát tinh lại là cát lợi do chúng giúp kích phát í chí hành động, có thể lập nên sự nghiệp bất phàm, sát tinh lại không được nhiều, chỉ một là đủ, nếu quá thừa thãi lại sinh ra bôn ba lao lực, bỏ quên gia đình, tăng thêm tính chất cô khắc.

Việc lựa chọn người nắm cách này để làm những việc phục vụ hoặc nghiệp vụ mang tính chất ngoại giao là tốt nhất, từng thấy có người đảm nhận nhiệm vụ quản lý cho công ti chế tạo thiết bị, một tay lo liệu tất cả đơn đặt hàng từ nước ngoài, đồng thời tạo quan hệ sâu rộng với đối tác ngoại quốc, triển khai các cơ hội hợp tác khác.

Nếu cung mệnh có Kình Dương hoặc Hỏa Tinh, thì thành cách [Mã đầu đới tiễn], nhưng nếu Đà La hoặc Linh Tinh đóng mệnh thì lại không hợp cách này.

 

6. Nhật chiếu Lôi môn cách (Đồ hình 26)

Cung Mão được gọi là Lôi môn (dùng mệnh bàn phối Bát Quái, cung Mão thuộc quẻ Chấn, là Lôi môn), cho nên nếu cung mệnh nằm ở Mão có sao Thái Dương tọa thủ thì gọi là cách “Nhật chiếu Lôi môn”. Giờ Mão là từ năm đến bẩy giờ sáng, là thời điểm mặt trời mới mọc cho đến lúc bừng sáng, lại cùng Thiên Lương đồng cung, chủ cá tính hào sảng khảng khái, hiền hòa, vui giúp người, thấy việc không tốt mà bất bình, làm người quang minh chính đại, thành thực chính trực, tinh thần trách nhiệm cao, vốn có thể làm lãnh đạo, trong xã hội sẽ trở thành người có danh tiếng cao vọng, nếu gặp sát tinh phá xung phá cũng có thể làm bậc trưởng bối trong tiểu khu. Đây là cách cục rất tốt, người sinh ban ngày là tốt nhất.

Thích hợp tham gia: Sự nghiệp từ thiện công ích, nghề phục vụ, giáo viên, đảm nhiệm nhân viên chính phủ hoặc đại biểu hội đồng nhân dân cũng rất thỏa đáng, có sát tinh xung phá hoặc kị tinh đồng cung thì không thích hợp gây dựng sự nghiệp, mạo hiểm mà lợi nhuận lại không lớn, tất làm nhiều hưởng ít.

Nếu nữ mệnh năm sinh Giáp thì lại là không tốt, duyên bạc với cha, chồng, như gần nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều,… Cách này nữ mệnh cá tính quật cường không câu nệ, phải chú ý không thể quá tùy tiện, để tránh cho người khác có cảm giác mình nói năng quá tùy tiện, sẽ bị hiểu lầm mình là con người bất lương hay khinh bạc, nữ mệnh lấy chồng sẽ là người có tính khí ôn hòa hơn (so với bản thân).

 

7. Nguyệt Lãng Thiên môn cách (Đồ hình 27):

Cung Hợi là Thiên Môn, nếu Thái Âm tọa mệnh ở cung Hợi, là Nguyệt Lãng thiên môn cách. Giờ Hợi là từ chín đến mười một giờ đêm, là lúc trăng sáng nhất, dẫn dụ này đã nói lên đặc tính của người mang cách, nam mệnh tướng mạo nhã nhặn, ví như trăng sáng, gợi cho ta thấy nét ngây thơ hồn nhiên, nữ mệnh cả diện mạo lẫn thân đều thể đẹp đẽ, bất kể nam nữ thì tính cách ôn hòa, không quá khích cực đoan, suy nghĩ thâm sâu, đặc biệt thông minh, thích nghiên cứu học vấn , hành văn tốt đẹp, tâm tư ân cần tỉ mỉ, làm người khiêm cung nhường nhịn từ trong tâm, nhân duyên rất tốt, có thể thành danh vì học thuật. Thích hợp làm học giả, chuyên gia , người nắm cách này nên theo lĩnh vực nghiên cứu, nhất định sẽ có thành tựu bất phàm.

Trọn đời bình ổn, lương thiện tụ tài, đặc biệt có duyên với người khác giới, do đó hôn nhân phải chú ý đến giao tế. Người năm sinh Ất, vì Thái Âm Hóa Kị, có khả năng mắt kém và có mối quan hệ không tốt với mẹ, tuy nhiên không quá ảnh hưởng đến sự phát triển khi trưởng thành.

Cách này tối kị sát tinh, kị tinh xung phá, nhất là Hỏa Linh, tạo thành cách [Thái Âm dữ Hỏa Linh đồng cung phản vi thập ác], cá tính khá mạnh mà tự tư lợi, mồm miệng ghê gớm, thiếu sự rộng lượng trong đối nhân xử thế, nhân sinh nhiều trắc trở, dễ bị thất bại hoặc cô độc, nên tu nhân dưỡng tính, để tránh lúc lão niên cô đơn.

 

8. Cự Cơ đồng lâm cách (đồ hình 28):

Cự Môn, Thiên Cơ hai sao này chỉ đồng cung tại Mão, Dậu. Ở cung Mão tốt hơn so với Dậu, (vì cung Mão thuộc Mộc cùng ngũ hành Thiên Cơ tương đồng, Dậu thuộc Kim lại khắc Cơ thuộc Mộc). Con người cách này có đặc thù là giàu lòng nghiên cứu, phàm là đã nghi vấn thì muốn chính mình trải nghiệm thì mới tin tưởng, khẩu tài tốt, cá tính hơi cố chấp, thích hợp công tác đòi hỏi trí tuệ cao, có đặc thù nghệ thuật, niên thiếu khổ cực vất vả, trung niên hưng thịnh, là người dựng nghiệp từ hai bàn tay trắng, hoàn toàn dựa vào chính mình nỗ lực, lương thiện xuất mưu, tài vận tốt nhưng không tụ, trong cuộc đời lên xuống cũng nhiều, chuốc nhiều thị phi tranh chấp.

Nữ mệnh thì không thích hợp, nhất là sinh các năm có Hóa Kị đồng cung, hôn nhân rất vất vả, thân thể không tốt, thường xuyên sinh bệnh, nếu không thì tiền tài lại kém. Thích hợp: công tác cố vấn, ngoại giao, các công việc liên quan đến văn hóa. Nếu sát tinh đồng cung thì có tiền cũng không có danh. Người năm sinh Kỉ, Tân, Quý thì tốt nhất, tài quan song mĩ, năm sinh Đinh Mậu thì thành bại đa đoan, bất ổn định.

 

9. Cơ Nguyệt Đồng Lương cách (đồ hình 29):

Lá số phù hợp với cách này có rất nhiều, phàm 4 cung Mệnh, Tài, Quan, Di, có các sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương đều là phù hợp cách ấy. Đặc thù của cách này chính là người có đầu óc sáng tạo cùng năng lực xử sự khá ưu tú, hành sự có trước sau, suy nghĩ khá thấu đáo, thích hợp nhất là làm quan lại viên chức, không thích hợp nắm quyền hoặc nhân viên quản lý, biết theo phò tá người có thực lực lớn, hỗ trợ bọn họ xây dựng sự nghiệp, bất kể là quân sự, chính trị, kinh doanh đều là trợ thủ đắc lực của cấp trên.

Hiện tại các quan chức cao cấp hoặc tướng sĩ không cầm quyền ngoài mặt trận, rất nhiều người có cách cục này, thành tựu rất cao. Không thể dùng những chức tiểu lại nhỏ nhoi để mà đoán, quản lý một nước ở thời kỳ thái bình thịnh trị chính là cần những nhân tài có cách cục này. Mà sau thời gian mở mang bờ cõi hay đoạt chính quyền thì những nhân tài này nên dùng làm nhân tố quản lý, làm phụ tá cho công tác phân tích hoạch định, như quan hệ của Khương Tử Nha và Chu Võ Vương trước đây.

Cách này hội Tả Hữu, Khúc Xương thì làm văn thanh hiển, làm võ trung lương, nhưng nếu Cơ Âm đồng cung Dần Thân thì làm người tráo trở dễ dàng, để đạt được mục đích không từ thủ đoạn, là mệnh cách bôn ba đất khách, xuất ngoại để phát đạt, nữ mệnh bất lợi tình cảm, nhiều khúc chiết, thậm chí có thể vì danh lợi mà xảy ra tình thế hiến thân, cần phải chú ý.

Nếu hội sát tinh, lang thang đất khách quê người không thành tựu, nếu ngộ cát tinh, chủ phú quý, áo gấm vinh quy.

Người nắm cách này không thích hợp sáng lập sự nghiệp, năng lực sáng tạo tuy mạnh, nhưng năng lực hành động lại yếu. Nếu làm nghề phục vụ thì tốt, vì nghề này có rất nhiều thứ cần phải có sáng kiến trong công việc, ngoài ra các loại khởi nghiệp khác đều không tốt, nếu có thì cũng như việc đầu cơ chớp nhoáng, không thể kéo dài.

 

10. Thạch trung ẩn ngọc cách (Đồ hình 30):

Phàm Cự Môn tọa Mệnh ở Tí, Ngọ, là cách Thạch trung ẩn ngọc, ý nghĩa như danh xưng, ngọc quý ở trong đá thô nhất định cần trải qua gọt đẽo mới bộc lộ được hào quang. Câu dẫn đó nói lên người thuộc cách này có lý tưởng cao xa, kiến giải tiên tiến, mà người thường khó có thể tiếp thu được, sau này phải trải qua một phen nỗ lực phấn đấu, mới có thể chứng minh suy nghĩ của họ là chính xác, cho nên thiếu niên vất vả cực nhọc, đến sau khi trung niên mới có thể phát triển.

Thích nhất là thấy Lộc, Quyền, Khoa gia hội, danh tiếng vang xa, thích hợp các công tác: thương mại quốc tế, đại lý, nghiệp vụ, văn hóa, giáo dục… Hội sát, kị tinh cùng cung thì phần nhiều thị phi cửa miệng, Hỏa tinh đồng cung, tam hợp có sát tinh tụ họp, thì cẩn thận tai nạn nước sôi lửa bỏng.

Cung Huynh Đệ, Nô Bộc của người năm sinh Đinh, tam hợp hội Hỏa Tinh, dễ bị trộm cướp, cung điền lại không lành, thì chú ý hỏa hoạn.

Người có cách này năm sinh Tân, Quý là tốt nhất, người năm sinh Đinh Cự Môn Hóa Kị, thường do ngôn từ giao tiếp không hợp lý đắc tội người ta mà không biết, nên chú ý khẩu tài hoặc khẩu đức, nhưng nếu tam phương có cát tinh hội chiếu, thì cũng có thể có thành tựu.

 

11. Nhật lệ trung thiên cách (đồ hình 31):

Thái Dương thủ mệnh ở Ngọ, mà tại Ngọ Nhật tỏa sáng rực rỡ nhất, vạn vật bên ngoài được hưởng nhiệt năng, làm người cá tính hào sảng, hiền hòa phóng khoáng, làm việc tốc chiến tốc thắng; thích trợ giúp người, không tính toán; bắt tay làm việc lớn, không so đo ân oán nhỏ; giao du rộng rãi, có năng lực lãnh đạo, cho nên cuối cùng cuộc đời tài vận, sự nghiệp đều tốt. Cá tính tuy mạnh mẽ, nhưng chọn thiện cố chấp, hội cát tinh thích hợp làm thương mại quốc tế, mở xưởng, chính trị, văn hóa sự nghiệp, phục vụ các loại, là mệnh cách phi thường ưu tú.

Người năm sinh Tân, Quý, Canh là tốt nhất, người năm sinh Giáp thì cố chấp, không hợp quần chúng, tự cao tự đại, dễ bị xa lánh, trong cuộc đời trợ lực thiếu, là mệnh cách độc lập tự chủ. Nữ mệnh bất lợi hôn nhân, nếu có thể dùng thái độ ôn nhu để làm hài hòa cuộc hôn nhân, thì có thể giảm thiểu trắc trở, bằng không, vợ đoạt quyền chồng, khó tránh khỏi hôn nhân phong ba vì cá tính xung đột.

Người sinh vào ban ngày buổi trưa là tốt nhất, do hoàn cảnh mang đến, dễ trước chuyên cần sau lười biếng, người sinh ban đêm, vì Thái Dương đã lặn về tây, không còn ánh hào quang, cát lực thất thoát, thích hợp sớm li hương phấn đấu làm việc. Người năm sinh Nhâm, có thể làm thương nhân buôn bán có thành tựu, hoặc người “Thầy” trứ danh, như luật sư, kế toán sư, kĩ sư, lão sư …

 

12. Cự Nhật đồng cung cách (đồ hình 32):

Cự Môn, Thái Dương đồng cung thủ mệnh tại Dần, Thân là cách này; giờ Thân, mặt trời đã nhanh xuống núi, ánh sáng yếu dần, không đủ để rọi sáng Cự Môn đồng cung, thế nên tọa tại cung Dần thì may mắn hơn.

Đặc thù cách này: Cá tính mạnh, khẩu tài tốt, chịu thương chịu khó, vì ”Cự Nhật đồng cung, đa cạnh tranh’’ cho nên sự nghiệp càng cao càng nhiều đối thủ, nghề nghiệp cũng nhiệt tình, khó tránh khỏi cạnh tranh kịch liệt, bất quá có thể kiên trì bền bỉ, mà thu hoạch thành công.

Nhiệt tâm công ích, thích tham gia từ thiện hoặc làm việc nghĩa, hôm qua làm đối thủ cạnh tranh, hôm nay có thể thành bạn hợp tác, trong cuộc đời dễ chịu tiểu nhân hãm hại, nhưng nếu không bị thương tổn thì sự nghiệp lại không có lực phát triển.

Thích hợp: luật sư, mậu dịch quốc tế, du lịch, y sư, giáo sư, công tác ngoại vụ; còn công việc mang tính thông lệ, hành chính thì không thích hợp.

Người mệnh này cùng yếu tố hải ngoại có duyên, nên sớm học tập ngoại ngữ, để dùng về sau. Đến thời trung niên nếu biết đi vào cửa ngõ chính trị, làm người phát ngôn của nhân dân, đương nhiên mệnh cục phải có cát hóa tinh phụ tá thì mới có lợi.

Người năm sinh Tân, Quý, Canh, ban ngày là hợp cách, nếu có sát tinh xung phá thì không lành, í chỉ nhiều tiểu nhân gieo hại.

Mệnh tại cung Thân (khỉ) thì cát lực không rõ, làm việc không đầu không đuôi, trước chăm chỉ sau lười biếng, giỏi nói khoác, kết cục không tốt, nên sửa đổi cá tính, tích cực hơn.

Nếu mệnh cư Thân mà Cự Nhật lại ở cung Dần chiếu, so với mệnh Cự Nhật ở cung Dần thì lại càng cát lợi hơn, tính phát triển càng mạnh, làm người càng có khả năng, thành danh được lợi, nữ mệnh vượng phu ích tử, là mệnh cách quý phu nhân.

Nếu mệnh cư Dần mà Cự Nhật lại ở Thân chiếu về, thì cát lực không hiện, vì mặt trời chiều tà vô lực.

 

13. Nguyệt sinh thương hải cách (Đồ hình 33):

Thiên Đồng, Thái Âm thủ mệnh cư Tí, được gọi là Nguyệt sinh thương hải cách, cũng là [thủy quế trừng ngạc, đắc thanh yếu chi chức] (nghĩa là: cành quế soi bóng nước trong, được chức vị quan trọng), người mang cách này quang minh lỗi lạc, cởi mở, công chính thẳng thắn, không tỏ ra tính toán nhưng lại có thể dự đoán trước nguy cơ mà tránh nạn, thích hợp các loại chức vụ sự nghiệp thanh cao như nhiệm vụ giám sát, phê bình.

Người cách này: tướng mạo thanh tú, thông minh phản ứng tốt, khiến người khác cảm thấy hài hước, nhân duyên tốt, xã giao chén tạc chén thù. Trong các công việc xã giao, giải trí, du lịch, đều có thể nổi danh. Người năm sinh Bính, Đinh, giữa mùa thu là tốt nhất, hoặc người sinh vào đêm trăng rằm mỗi tháng là hợp cách, người sinh vào thời gian khác mà thích hợp cách này, thì cát lực giảm đi.

Người năm sinh Đinh, Mậu, Kỉ, Tân, Quý thì tài quan song mĩ, cùng Kình Dương đồng cung, thân thể bị tổn thương, nữ mệnh bất lợi trong đời sống vợ chồng, có khuynh hướng đồng tính luyến ái hoặc bài xích ân ái, tính huống đó không phải là ít.

 

14. Nhật Nguyệt chiếu bích cách (Đồ hình 34):

Thái Dương, Thái Âm hai sao đồng cung ở Sửu Mùi, lại đúng lúc ở đó là cung Điền Trạch, gọi là cách Nhật Nguyệt chiếu bích, nắm cách cục này thì một đời tập trung nhiều bất động sản, bao gồm cả thừa kế, tự mua, được tặng, …., cũng vì sở hữu nhiều nhà đất nên trở thành cách cục của phú ông, đại địa chủ.

Người năm sinh Canh, Tân, Đinh, Mậu là hợp cách; những người năm sinh khác thì xếp sau. Cung Sửu trội hơn cung Mùi, bởi vì Nguyệt làm chủ cung điền trạch, ở cung Sửu vẫn là buổi tối, ánh trăng vẫn tỏa ra ánh sáng, so với cung Mùi thì sáng hơn, mà Thái Dương lại không chủ về điền sản.

Do cung Mệnh tọa Phá Quân, ở Thìn Tuất thì Phá Quân có í nghĩa biến động, cái biến động đó có rất nhiều í tứ, như: Ly hương lập gia ở nơi đất khách quê người, sự nghiệp hay thay đổi hoặc nhà cửa hay di chuyển, do vậy có điền sản lại không phải do mình canh tác, phần lớn đều giao cho người khác quản lí, cho nên phải thận trọng trong việc chọn người ủy thác, để tránh khỏi bị xâm chiếm.

Bởi vì bất động sản không dễ mà bán thành tiền mặt, giả như vào vận hạn không lành, tiền tài đều đầu tư vào điền sản, nếu như sự nghiệp lại gặp khó khăn cần vốn xoay vòng, rất dễ dàng thất bại thảm hại, việc này với cung mệnh do Phá Quân tọa có quan hệ rất lớn.

 

15. Tham Vũ đồng hành cách (Đồ hình 35):

Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung Sửu Mùi thủ Mệnh, gọi là Tham Vũ đồng hành cách, nếu là người hợp cách: cá tính kiên nghị, không sợ vất vả mệt nhọc, tinh thần thịnh vượng, khó có thể kế thừa tổ nghiệp, là mệnh cách thành công ở nơi đất khách. Vũ Khúc, Tham Lang cũng là tài tinh, nhưng nếu đồng cung thì lại có thuyết ”Tham Vũ đồng cung bất phát thiếu niên nhân”, tức là trước ba mươi tuổi thì tiền đến liền đi, vất vả cực nhọc bôn ba, tuy có tổ nghiệp cũng khó bảo toàn, nhưng sau ba mươi tuổi lại dần dần bộc lộ tài năng, trở thành doanh nhân thành đạt, nếu có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung, tạo thành [Tham Hỏa cách] hoặc [Tham Linh cách], sẽ mang tính đầu cơ mạnh, thường thường từ thị trường cổ phiếu và hàng hóa phát sinh thu lợi, nhưng nếu vận trình không cát, sẽ bị thất bại sạch sẽ, người mang cách này cần lưu ý.

Nếu Tham Vũ mà lại xuất hiện Hỏa Tinh hoặc kiềm tinh (Ấn tinh) đồng cung, thì thích hợp quân lữ, nhất định có thể mạo hiểm mà lập công nơi biên thùy, trở thành rường cột của quốc gia – nắm quyền lớn, nếu không hội Hỏa Linh thì thiếu sát khí, khó có trở thành đại tướng uy chấn biên cương. Nhược mà gặp kị sát tinh, thì phú quý không bền thân thể tổn thương, giảm thọ.

Nữ mệnh Vũ Tham, thần kinh chất, keo kiệt, phóng khoáng có mục đích, dễ mang tiếng tính toán chi li, yêu thích tự do, cầu tiến, không cúi đầu trước người khác, nhất định phải thành công cho thiên hạ xem, nữ mệnh thương yêu chồng nhưng muộn hôn.

Kiêng kị nhất là có Kình Đà bay tới, cảm tình nhất định không thuận lợi, làm nhân viên kĩ thuật bình thường hay công ti nhỏ, tiểu thương, thành tựu khá thấp.

Có Long Trì, Thiên Diêu đồng cung, thì nặng tính đào hoa, dễ có sóng gió tình cảm.

 

16. Nhật Nguyệt giáp mệnh cách (cùng đồ hình 35):

Thái Dương làm chủ cung Quan Lộc, Thái Âm làm chủ cung Tài Bạch, nếu hai sao miếu vượng mà bay tới kẹp mệnh, chủ phú quý song hành, dễ được quan trên đề bạt mà thành công, tài quan song mĩ, như đồ hình thứ 35 là một ví dụ, nếu người lập mệnh ở cung Sửu, Vũ Tham đồng cung, Nhật ở Dần, Nguyệt ở Tí, hai sao đều vượng mà kẹp mệnh, cũng là Nhật Nguyệt giáp mệnh cách, chủ một đời tài vận sung túc, trở thành một công lớn hùng cứ một phương. (cùng Vũ Tham đồng hành cách mà luận)

Thiên Phủ tọa mệnh vốn đã có ý giầu có, loại giầu này vốn thường là do kế thừa mà có, một số ít do chính mình hậu thiên nỗ lực có được, vì Thiên Phủ chủ bảo thủ, thiếu lực khai sáng, thành ra hậu thiên vì nỗ lực mà có được tài phú, phần lớn là tiết kiệm rồi lại tiết kiệm nữa, mà không phải do đầu tư làm sự nghiệp kiếm được, cộng thêm đặc tính tự cao tự đại của Phủ, thật sự không thích hợp với việc tính toán chi li của thương trường, nếu tự doanh cũng phải làm nghề thanh cao hoặc người đặc biệt trong thương trường để người khác cầu cạnh, tỉ như luật sư, cố vấn kinh tế hoặc kế toán cao cấp chẳng hạn.

 

17. Anh tinh nhập miếu cách (đồ hình 36):

Cung mệnh có Phá Quân cư Tý, Ngọ nhập miếu vượng, lại không có sát tinh xung phá; người mang mệnh cách này: thích sáng tạo, thích với sự vật mới mẻ, với bất cứ sự tình gì đều ôm thái độ hoài nghi, lấy mọi việc mắt thấy tai nghe làm thực tế, chú trọng sự việc hữu hình, gan lớn, thích đầu tư mạo hiểm, thường xuyên biến hóa cải biên, có thể làm nhà cải cách, thành công cùng thất bại diễn ra trong nháy mắt; cho nên với người mang cách cục này thì ”Biến động” là từ để miêu tả chính xác nhất.

Người nắm cách này xuất ngoại phát triển, cùng yếu tố hải ngoại rất có quan hệ, như phát sinh quan hệ thương nghiệp với nước ngoài hoặc thường xuyên xuất ngoại, cho nên yếu tố ngoại ngữ là quan trọng nhất cần sớm học tốt.

Nếu thêm sát tinh, làm người trọng cơ mưu, âm hiểm, thích đánh bạc, ích kỷ trọng lợi, đời làm nhiều việc trái pháp luật, bôn ba lao lực.

Người năm sinh Giáp, Đinh, Kỉ, Quý thì phúc dày, năm sinh Bính Mậu thì không cát. Người mang mệnh cách này thì khá linh hoạt, văn võ đều thích hợp.

 

18. Thất Sát triều đẩu cách (đồ hình 37):

Mệnh tọa Thất Sát ở Tí, Ngọ, Dần, Thân , lại hội cát tinh, tất không phải kẻ đầu đường xó chợ, khi thì kiệm lời, lúc lại thao thao bất tuyệt, thường có cảm giác cô độc, trọng lý trí vật chất coi thường tinh thần hư ảo, thiếu niên gặp nhiều gian truân, trong đời hoàn cảnh làm việc gặp nhiều biến hóa lớn, vốn có lòng kiên cường nghị lực hơn người, không sợ vất vả cực nhọc, thường qua thất bại trùng điệp mà thành công lập nghiệp, sự nghiệp thường tự sáng lập cơ nghiệp, vất vả cực nhọc sáng tạo độc đáo, thành tựu huy hoàng.

Người có Xương Khúc gia hội, bất kể làm chính trị, theo quân sự, hoặc nhậm chức đều là chủ quản, theo buôn bán cũng làm chủ, danh tiếng tốt, làm người ngay thẳng, đối nhân xử thế có nguyên tắc, niềm tin làm việc là ”Thuyền đáo kiều đầu tự nhiên trực” (thuyền tới đầu cầu tự nhiên thẳng) mà không quen làm theo kế hoạch, thích hợp tham gia việc kĩ thuật hoặc trọng tân tổ hợp công tác.

Tả Hữu, Xương Khúc hội hợp thì quyền danh đều tốt.

Tối kị cùng đồng cung với 2 sao Kình Dương và Linh Tinh, trong một đời thời có những việc quan tụng, vận trình thăng trầm biến hóa lớn, nếu như hành vận không tốt, càng có thể phát sinh những thương tật ở trên thân thể.

Người có nhiều sát tinh gia hội, không thích hợp sáng lập cơ nghiệp, nên ở công ti lớn nhậm chức thì hợp hơn, cũng nên cẩn thận tai họa, nếu người hội Xương – Khúc – Khôi cùng sát tinh thì chỉ nên làm công chức.

Cách này không hợp với nữ mệnh, chủ hôn nhân muộn hoặc cô độc, dũng mãnh, lúc sinh đẻ không thuận lợi, nếu làm nghề phụ nữ có thể một mình đảm đương một phương diện, nhưng tình cảm sinh hoạt thường bất lợi, thiếu cá tính ôn hòa cùng í nguyện hòa điệu, phải tự mình cảnh giác mà cải tiến bản thân.

 

19. Mã đầu đới tiễn cách (Đồ hình 38):

Phàm người có Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân, hoặc Đồng Âm tọa mệnh tại Ngọ, lại ngộ Kình Đà, Linh Hỏa là thành cách, trọn đời nhiều công tác ở bên ngoài hoặc sáng lập sự nghiệp, thường xuyên có cơ hội xuất ngoại, khi tuổi nhỏ nhiều chuyện hung hiểm, khi lớn thường gặp thương tật trên thân thể, công việc trải qua khó khăn lúc khởi đầu, chỉ có điều cuối cùng cũng có thể áo gấm vinh quy.

Người có cách này, bạn bè nhiều, hay đi ra ngoài, nhưng lại lơ là gia đình, ở phương diện tình cảm này có khuyết điểm, gây nên sự kháng nghị của vợ, nhưng bản thân cũng không thèm để ý. Có niềm đam mê với máy móc thiết bị, hơn nữa lại có khả năng cải tổ cách tân đến nơi đến chốn, cho nên cũng thích hợp tham gia công tác kĩ thuật. Vài việc khác như: ngoại vụ, thúc đẩy mua bán cũng rất tốt.

Nữ mệnh thì không lành, cảm tình dễ chịu nhiều đả kích, cuộc sống vợ chồng có khuyết điểm, dễ cô độc, nhưng nếu bản thân có sự nghiệp thì lại tốt. Cách này người năm sinh Bính là tốt nhất, người năm sinh Đinh thì nhiều thị phi, tiền tài không thuận.

Cách này là người có năng lực khai sáng, không thích hợp đảm nhiệm gìn giữ cái đã có, như công việc quản lý nội bộ chẳng hạn.

 

20. Tam Kì gia hội cách (đồ hình 39):

Tam Kì là: Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền do can năm sinh tạo ra nằm ở bốn cung Mệnh, Tài, Quan, Di thì hợp cách. Nếu như chỉ có hai Hóa thì bớt cát lực, giả sử Mệnh có một sao hóa cát tinh, một sao hóa khác gia hội (vẫn đang xét trường hợp 2 Hóa hội mệnh), thì lại tốt. Ở tọa cung không có hóa cát tinh, đại hạn không có sự phối hợp, cũng là nghèo túng sống qua ngày; Hóa Lộc chủ tiền, Hóa Quyền chủ quyền, Hóa Khoa chủ thanh danh, nên là tọa Hóa Lộc mà Hóa Quyền hội chiếu thì tốt, có lộc thực sự, còn những trường hợp khác thì chỉ danh tiếng mà thôi.

Người cách này cho dù cung mệnh không lành, cũng có năng lực gặp dữ hóa lành, rất dễ trở thành người được cả danh lẫn lợi.

Cách này đẹp nhất là mệnh tọa Hóa Khoa, quan lộc Hóa Quyền, tài bạch Hóa Lộc, bởi vì các cát hóa rơi vào đúng cung vị.

Giả sử mệnh đóng ở Tí can cung là Bính, có Liêm Trinh tự Hóa Kị, nhưng thiên can năm sinh lại khiến Liêm Trinh Hóa Lộc, chúng lại tác dụng lẫn nhau, khiến cho mệnh tạo đi qua hành vận bất lợi.

 

21. Hùng tú triều viên cách (đồ hình 40):

Liêm Trinh tọa mệnh ở cung Thân là hợp cách này, làm người cá tính mạnh mẽ, tính khí lớn, thông minh lanh lợi, tự bản thân đặt ra yêu cầu cao, thường tự lấy tiêu chuẩn bản thân mà đánh giá người khác, không ngại ngần chỉ ra chỗ sai hoặc trách mắng bất kể đối phương là cha mẹ hay bậc trưởng bối, thẳng tính không để ý hậu quả (khẩu ác tâm thiện), hội Văn Xương thì giỏi lễ nhạc, hội Lộc Tồn thì có phú quý; không hội kị sát tinh, là người phú quý tích thiện; người năm sinh Giáp, Mậu, Canh tốt nhất, năm sinh Đinh, Kỷ tốt thứ hai.

Người mang cách này đều lấy yêu ghét của bản thân làm tiêu chuẩn hành sự, cho dù phạm pháp cũng không hối tiếc, nên nếu Liêm Trinh Hóa Kị thì dễ bị pháp luật hỏi thăm, không thể không đề phòng, nếu còn nhỏ thì nên hướng cho theo học các ngành liên quan đến pháp luật, hoặc làm việc liên quan đến luật pháp, thì sau này sự nghiệp có trợ giúp rất lớn làm phát huy sở trường.

Nữ mệnh năm sinh Giáp, Ất, Canh, Quý thì thanh bạch, vượng phu ích tử, hội cát tinh thì cảm tình bình ổn, hội Hóa Kị thì có thị phi cãi cọ; khi Liêm Trinh Hóa Kị thì cần phải chú ý việc quan tụng.

Hội Đà La, Hỏa Tinh thì dễ bị tai nạn máu mủ, khó khám không ra bệnh; suy nghĩ tầm nhìn thiển cận, nhưng có thể đột phá mấu chốt tâm lí, lại rất có hi vọng.

 

22. Lộc hợp uyên ương cách

Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng hội ở cung Mệnh hoặc Tài bạch là hợp cách, Lộc Tồn là minh lộc, Hóa Lộc là ám lộc, minh lộc ám lộc chỉ ra tài lộc thu vào, có ý tứ tài vận thịnh vượng, thích hợp phát triển ở giới thương nhân, có thành tựu, tài phú không nhỏ nhưng không quý, nhưng nếu hành vận không lành thì cũng bị tan hoang, không nên ỉ vào tiền tài mà kiêu, thích hợp tham gia công tác xã hội.

23. Song lộc triều viên cách

Lộc Tồn và Hóa Lộc, một thủ Mệnh, một thủ Tài là cách này, tiền tài sung túc tiến vào, đại phú là không thể ngờ, nếu hai sao ở tam phương cung mệnh, thì cát lực giảm đi, nhưng cũng là cách cục giàu có, bất quá tuổi trẻ cần tằn tiện để khai sáng sự nghiệp, trung niên mới có thể từng bước trở thành phú ông, nếu xa xỉ chơi bời, dùng tiền để đối nhân xử thế, gặp vận hạn không lành, dễ bị trắng tay, cách này không thích hợp công việc mang tính đầu cơ.

24. Lộc Mã giao trì cách

Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ Mệnh hoặc Tài Bạch mà có Thiên Mã ở đối cung chiếu về, là cách này. Biểu thị người này có duyên kì ngộ với mậu dịch quốc tế hoặc xí nghiệp xuyên quốc gia, hơn nữa lại có quý nhân ở ngoại quốc giúp đỡ, nếu Thiên Mã từ tam phương hội vào cũng hợp cách, nhưng lực tác động thì từ cung Thiên Di bay vào là mạnh nhất, không hợp gặp kị sát xung tới, nhất xung tức phá.

25. Tả Hữu đồng cung cách

Tả Phụ Hữu Bật đồng cung thủ cung Thân tại Sửu Mùi là hợp cách này, nếu Phụ Bật tới kẹp mệnh thì cát lực thua xa. Người mang cách này, từ lúc học hành đã có thanh danh, văn tài không tệ, cũng vì vậy mà gặt hái thành công. Là người thông minh, phản ứng linh hoạt, nếu có sát tinh hội chiếu, danh tiếng nhỏ hay to, phải xem tổ hợp sát tinh hội cùng chủ tinh mà luận.

26. Tọa quý hướng quý cách

Thiên Khôi, Thiên Việt là hai quý nhân, một ở Mệnh, một ở Di là hợp cách này, trọn đời được nhiều trưởng bối đề bạt chiếu cố; lúc nguy nan, cũng thường có quý nhân tương trợ; sự nghiệp cũng thường có trợ lực ngoài ý muốn, hoặc được báo trước nguy nạn mà tránh, ví dụ: được người khác tặng cho hoặc ban thưởng chương biểu vinh sủng, vậy từ trung niên về sau liền biến thành người muốn bao che cho người khác.

Nam mệnh tọa Thiên Việt, nữ mệnh tọa Thiên Khôi, phải chú ý tới điều kiện người khác giới trợ giúp, để tránh gia đình bất hòa, chưa kết hôn thì không sao, nếu đối phương đã có gia đình thì nên kiêng kị.

27. Văn quế văn hoa cách

Xương Khúc đồng cung thủ mệnh tại Sửu Mùi, là cách này, hoặc từ tam phương, Thiên Di nhập vào cũng được. Người cách này, thông minh hiếu học, thích tân trang, từ nhỏ đã có thể triển lộ tài hoa, thích hợp văn học, phương diện nghệ thuật phát triển, đem lại danh tiếng, bất quá chưa chắc đã có được học vị cao. Từng thấy ngôi sao ca tử hí kịch Dương Lệ Hoa tiểu thư là cách này.

Nhưng không thể có Kị tinh hội nhập, sợ rằng có văn thư thị phi, cho nên người sinh năm Tân năm Kỷ thì bất lợi, lúc nhỏ có nỗi khổ thất học hoặc con đường học vấn vất vả, lúc trưởng thành thì cần đề phòng những mối bất hòa trong việc ký kết đồng, ngân phiếu, giấy nợ, giấy cho thuê mướn.

28. Mệnh vô chính diệu cách

Cung mệnh không có chính tinh thủ mệnh, muốn xem phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di và cung phụ mẫu để luận. Đại đa số là lục thân duyên phận bạc hoặc vô lực tương trợ, hoặc từ nhỏ người khác nuôi lớn, hoặc tuổi nhỏ rời quê hương, khi trưởng thành thì lại không lo ngại, nhất là cung mệnh cùng cung phụ mẫu đều vô chính diệu, thì phi thường linh nghiệm.

Mệnh vô chính diệu không phải là xấu, vì vô chủ nên các sao ở cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Phúc Đức tùy tốt xấu mà ảnh hưởng rất lớn, chỉ là tuổi nhỏ có khá nhiều việc xảy ra mà thôi, khi lớn lên thường có nhiều thành tựu khác thường.

Nhất là người có mệnh ở Thân, đối cung Cự Môn ở Dần, Thái Dương hội chiếu, sát tinh ở Mùi hiệp vào. Cho dù cung Mệnh vô chính diệu cũng không sao, bởi vì Thái Dương chiếu mệnh, rất là may mắn, đời này với yếu tố nước ngoài có duyên, nên sớm học giỏi ngoại ngữ.

Trên đây là các loại cách cục thường gặp, chúng chỉ đại biểu cho một mệnh cách là cao hay thấp mà thôi, cũng không nói lên được rằng tồn tại một loại cách cục tốt số nào đó mà tài quan song mĩ, phải xét theo vận phối hợp mới có thể chỉ ra được, cho nên nhìn mệnh cách tốt, không nên quá đắc í, nếu hành vận không phù trợ thì vẫn không thể phát triển. Nhưng mệnh cách vẫn cho chúng ta một cái nhìn khái quát về đặc tính của mệnh bàn, như vừa nhìn thấy [Mã đầu đới tiễn] biết ngay là cá tính rất mạnh vậy, thích sửa chữa máy móc cơ khí, từ các đặc tính ở bên ngoài, phối hợp với vận thế, ta có thể luận được cát hung cụ thể hơn, bằng không như thuyền nhỏ ra biển lớn, không có manh mối, biết đâu là [định hướng]? Cách cục có thể giúp người xem đại khái định hướng được.

Còn nữa, cần hiểu rằng nam nữ mệnh có sự khác biệt, có một vài cách cục mà nếu nam mệnh thì cát lợi, nhưng với nữ thì lại không tốt, như [quần thần khánh hội] cách chẳng hạn, nếu như nam mệnh sẽ có rất nhiều hảo bằng hữu, thế nhưng bất lợi nữ mệnh, vì rằng nhiều bạn bè, bao gồm cả bạn nam, vì vậy giao du phức tạp, phạm vi lại rộng, hạng người nào cũng có, khiến người ta có cảm giác nữ nhân phong trần, nếu không cẩn thận còn có thể gây thị phi, cho nên cách này với nữ nhân bất lợi. Ngoài ra còn có nhiều mệnh cục khác tình huống tương tự, cốt là để nói nam nữ có sự khác biệt rất lớn.

Còn muốn luận đoán ”Vận”, ta cần khảo sát biến động của Tứ Hóa, đó là then chốt tinh hoa của Đẩu Số, nếu không hiểu cách dùng của Tứ Hóa, thì chỉ có thể là ”Toán mệnh” mà không có khả năng ”Thôi vận”, muốn nắm được động thái biến hóa của vận mạng, không thể coi thường tác dụng của Tứ Hóa.

(Dẫn theo trang www.huyenhocvadoisong.com)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.