Xem thêm:

  1. 東邊事, 西邊成, 風物月華明, 高樓弄笛聲.

Đông biên sự, tây biên thành, phong vật nguyệt hoa minh, cao lâu lộng địch thanh.

Việc bên Đông, thành công bên Tây, cảnh vật đẹp trăng sáng, lầu cao nghe tiếng sáo.

 

  1. 事團圓, 物周旋, 一來一往, 平步青天.

Sự đoàn viên, vật chu toàn, nhất lai nhất vãng, bình bộ thanh thiên.

Việc chu đáo, vật tròn đầy, một đi một đến, vững bước lên mây.

 

  1. 淺水起風波, 平地生荊棘, 言語慮參商, 猶恐無端的.

Thiển thuỷ khởi phong ba, bình địa sanh kinh cức, ngôn ngữ lự sâm thương, do khủng vô đoan đích.

Nước cạn dậy sóng gió, đất bằng sinh gai chông, lời lẽ chia hai nẻo, nên sợ chẳng thuận dòng.

 

  1. 秋月雲開後, 薰風雨過時, 若逢楚國舊知己, 等閒一薦不須疑.

Thu nguyệt vân khai hậu, huân phong vũ quá thời, nhược phùng Sở quốc cựu tri kỷ, đẳng nhàn nhất tiến bất tu nghi.

Trăng thu mây hết che, mưa tạnh gió ấm thổi, nếu gặp cố tri nơi đất khách, nhờ người tiến dẫn chẳng hồ nghi.

 

  1. 心已定, 事何憂, 金鱗已上鉤, 功名一網收.

Tâm dĩ định, sự hà ưu, kim lân dĩ thướng câu, công danh nhất võng thu.

Tâm đã định, việc không phải lo gì, vảy vàng câu đã kéo lên, công danh thu đầy một lưới.

 

  1. 意迷己不迷, 事寬心不寬, 要知端的信, 猶隔兩重山.

Ý mê kỷ bất mê, sự khoan tâm bất khoan, yếu tri đoan đích tín, do cách lưỡng trùng sơn.

Ý mê ta chẳng mê, việc rộng lòng không rộng, phải ráng chờ nghe tin chính xác, bởi vì đang ở cách xa ta.

 

  1. 笑中生不足, 內外見愁哭, 雲散月光輝, 轉禍當成福.

Tiếu trung sanh bất túc, nội ngoại kiến sầu khốc, vân tán nguyệt quang huy, chuyển hoạ đương thành phúc.

Trong cười sinh chưa đủ, trong ngoài thấy sầu khóc, mây tan trăng sáng rồi, đang chuyển họa thành phúc.

 

  1. 簷前鵲噪正翩翩, 憂慮全消喜自然, 一人進了一人退, 下梢還有好姻緣.

Thiềm tiền thước táo chính phiên phiên, ưu lự toàn tiêu hỉ tự nhiên, nhất nhân tiến liễu nhất nhân thoái, hạ tiêu hoàn hữu hảo nhân duyên.

Chim khách vù vù bay trước thềm, lo lắng mất đi tự nhiên vui, một tiến một lùi người khác tính, sau rồi cũng nên gia thất.

 

  1. 荊棘生平地, 風波起四方, 倚欄惆悵望, 無語對斜陽.

Kinh cức sanh bình địa, phong ba khởi tứ phương, ỷ lan trù trướng vọng, vô ngữ đối tà dương.

Đất bằng mọc cây gai, sóng gió dậy bốn phương, dựa cột buồn chờ đợi, chẳng nói gì trước cảnh tà dương.

 

  1. 謀已定, 事何憂, 照月上重樓, 雲中客點頭.

Mưu dĩ định, sự hà ưu, chiếu nguyệt thướng trùng lâu, vân trung khách điểm đầu.

Mưu đã định, việc không phải lo gì, trăng chiếu soi lầu cao, trong mây khách vái chào.

 

  1. 奇奇奇, 地利與天時, 燈花傳信後, 動靜總相宜.

Kì kì kì, địa lợi dữ thiên thời, đăng hoa truyền tín hậu, động tĩnh tổng tương nghi.

Lạ lạ lạ, địa lợi và thiên thời, hoa đèn truyền tín hiệu, động tĩnh cả hai đều nên.

 

  1. 遇不遇, 逢不逢, 月沈海底, 人在夢中.

Ngộ bất ngộ, phùng bất phùng, nguyệt trầm hải để, nhân tại mộng trung.

Không gặp gỡ, chẳng gần nhau, trăng chìm đáy nước, người trong giấc mộng.

 

  1. 暗中防霹靂, 猜慮渾無實, 轉眼黑雲收, 擁出扶桑日.

Ám trung phòng tích lịch, sai lự hồn vô thực, chuyển nhãn hắc vân thu, ủng xuất phù tang nhật.

Trong tối ngừa sấm sét, đoán nhầm sự thực, chớp mắt mây đen tan, mặt trời đang xuất hiện.

 

  1. 利在中邦出戰時, 一番獲饋在王庭, 鳳銜丹詔歸陽畔, 得享佳名四海榮.

Lợi tại trung bang xuất chiến thời, nhất phiên hoạch quỹ tại vương đình, phượng hàm đan chiếu qui dương bạn, đắc hưởng giai danh tứ hải vinh.

Lợi ở nước đứng giữa khi có chiến tranh, một phen đem đồ vật biếu xén chốn cung vua, chim phượng ở Hàm Đan truyền chiếu chỉ đến đất Dương Quy, hưởng được tiếng tốt khắp bốn biển.

 

  1. 堪歎外邊憂, 更嗟門裏鬧, 意緒更牽纏, 心神亦顛倒.

Kham thán ngoại biên ưu, cánh ta môn lí náo, ý tự cánh khiên triền, tâm thần diệc điên đảo.

Đang lo rầu chuyện bên ngoài, nào ngờ trong nhà động, ý vương vấn lo phiền, tâm thần cũng điên đảo.

 

  1. 一重山一重水, 風波道坦然, 壺中有別天.

Nhất trùng sơn nhất trùng thuỷ, phong ba đạo thản nhiên, hồ trung hữu biệt thiên.

Lớp lớp non trùng trùng nước, đường sóng gió vẫn an nhiên, trong bình kín có trời riêng.

 

  1. 遇險不須憂, 風波何足忌, 若遇草頭人, 咫尺青雲路.

Ngộ hiểm bất tu ưu, phong ba hà túc kị, nhược ngộ thảo đầu nhân, chỉ xích thanh vân lộ.

Gặp hiểm chẳng nên lo, sóng gió không đủ kỵ, nếu gặp người đầu cỏ, thoáng chốc thuận đường mây (Chỉ: thước, nhà Chu định tám tấc gọi là một chỉ. Xích: thước, mười tấc là một thước).

 

  1. 船棹中流急, 花開春又離, 事寧心不靜, 惹起許多疑.

Thuyền trạo trung lưu cấp, hoa khai xuân hựu ly, sự ninh tâm bất tĩnh, nặc khởi hứa đa nghi.

Thuyền bơi trong dòng gấp, hoa nở Xuân lại lìa, việc an tâm chẳng vững, khởi lên ý hồ nghi.

 

  1. 可蓄可儲, 片玉寸珠, 停停穩穩, 前遇良圖.

Khả súc khả trừu, phiến ngọc thốn châu, đình đình ổn ổn, tiền ngộ lương đồ.

Có thể thu vào hay phát ra, tấc châu mảnh ngọc, an tâm cất bước mà lo liệu, trước mắt cơ đồ tốt.

 

  1. 小子早趨庭, 青雲久問程, 貴人來助力, 花謝子還成.

Tiểu tử tảo xu đình, thanh vân cửu vấn trình, quí nhân lai trợ lực, hoa tạ tử hoàn thành.

Con cái suốt ngày đi trước sân, hỏi han người, được quí nhân giúp đỡ, con cái mới làm nên.

 

  1. 一心兩事, 一事兩心, 新花枯樹, 直待交春.

Nhất tâm lưỡng sự, nhất sự lưỡng tâm, tân hoa khô thụ, trực đãi giao xuân.

Một tâm hai việc, một việc hai tâm, hoa mới cây khô, thẳng chờ Xuân đến.

 

  1. 大事恐難圖, 心疲力已竭, 殘花不再鮮, 破鏡難重圓.

Đại sự khủng nan đồ, tâm bì lực dĩ kiệt, tàn hoa bất tái tiển, phá kính nan trọng viên.

Việc lớn khó thành, lòng tìm kiếm đã cạn, hoa tàn chẳng thể xanh tươi lại, phá vỡ gương khó giữ tròn.

 

  1. 莫道事無訛, 其中進退多, 桂輪圓又缺, 光彩更揩磨.

Mạc đạo sự mô vô ngoa, kỳ trung tiến thoái đa, quế luân viên hựu khuyết, quang thái cánh giai ma.

Đừng nói việc chạy đều, bên trong tiến thoái nhiều, trăng đang tròn bị khuyết, vầng sáng bị mài bớt.

 

  1. 莫歎事遲留, 休言不到頭, 長竿終入手, 一釣上金鉤.

Mạc thán sự trì lưu, hưu ngôn bất đáo đầu, trường can chung nhập thủ, nhất điếu thượng kim câu.

Chớ than sao việc chậm, đừng nói không tới nơi, trong tay gậy dài nắm, một cần buông câu được cá.

 

  1. 事稱應有忌, 未為恐先躓, 欲往且遲遲, 還須借勢力.

Sự xứng ưng hữu kị, vị vi khủng tiên chí, dục vãng thả trì trì, hoàn tu tá thế lực.

Việc nào cũng có khó, chưa làm sao ngại sợ, muốn vượt khỏi khó khăn, phải cậy người giúp đỡ.

 

  1. 足不安, 輿不安, 兩兩事相得, 憂來卻又歡.

Túc bất an, dư bất an, lưỡng lưỡng sự tương đắc, ưu lai khước hựu hoan.

Mình không an, dư luận không an, hai việc cùng nhau tạo khó khăn, buồn đi thì đến lúc hân hoan.

 

  1. 鼎折足, 車脫輻, 有貴人, 重整續.

Đỉnh chiết túc, xa thoát phúc, hữu quí nhân, trùng chỉnh tục.

Đỉnh gãy chân, xe sút trục, có quí nhân, đến giúp chỉnh lại.

 

  1. 參詳言語, 波濤揚沸, 事久無傷, 時間不利.

Tham tường ngôn ngữ, ba đào dương phí, sự cửu vô thương, thời gian bất lợi.

Thấu rõ lời nói, sóng gió nổi cao, việc lâu không hại, lâu ngày bất lợi.

 

  1. 貴客自相親, 功名唾手成, 獲金須積德, 仰望太陽升.

Quí khách tự tương thân, công danh thoá thủ thành, hoạch kim tu tích đức, ngưỡng vọng thái dương thăng.

Khách quí tự đến kết thân, công danh được vững bền, được vàng tích đức, ngửa mặt trông mặt trời lên.

 

  1. 平地起波瀾, 所求事日難, 笑談終有忌, 同心事覺歡.

Bình địa khởi ba lan, sở cầu sự nhật nan, tiếu đàm chung hữu kị, đồng tâm sự giác hoan.

Đất bằng nổi sóng dữ, việc hỏi đang gặp khó, nói vui là đang kị, đoàn kết việc sẽ nên.

 

  1. 狂風吹起墨雲飛, 月在天心遮不得, 閒時無事暫相關, 到底依然無克剝.

Cuồng phong xuy khởi mặc vân phi, nguyệt tại thiên tâm già bất đắc, nhàn thời vô sự tạm tương quan, đáo để y nhiên vô khắc lục.

Gió cuồng thổi dạt đám mây mù, trăng giữa trời cao há khỏi lu, lúc nhàn suy nghĩ tìm phương giúp, sau rồi thông chẳng khắc thù.

 

  1. 人倚樓, 許多愁, 澹然進步, 事始無憂.

Nhân ỷ lâu, hứa đa sầu, đạm nhiên tiến bộ, sự thuỷ vô ưu.

Người dựa lầu, đang đau sầu, bỗng nhiên thay đổi, hết lo âu.

 

  1. 一點著陽春, 枯枝朵朵新, 志專方遇合, 切忌二三心.

Nhất điểm trước dương xuân, khô chi đoá đoá tân, chí chuyên phương ngộ hợp, thiết kị nhị tam tâm.

Một điểm hưởng gió Xuân, cành khô nảy chồi mới, tập trung vào công việc, tránh đừng bị phân tâm.

 

  1. 道路迢遙, 門庭閉塞, 霧擁去兮, 雲開見日.

Đạo lộ điều dao, môn đình bế tắc, vụ ủng khứ hề, vân khai kiến nhật.

Đường đi xa xôi, cửa nhà bế tắc, sương mù che khuất lối đi, trời trong rõ mặt tức thì mây tan.

 

  1. 魚上鉤, 絲綸弱, 收拾難, 力再著.

Ngư thượng câu, ti luân nhược, thu thập nan, lực tái trước.

Muốn câu cá, ngặt dây yếu, thu vào khó được, cần thêm sức.

 

  1. 相引更相牽, 殷勤喜自然, 施為無不利, 愁事轉團圓.

Tương dẫn cánh tương khiên, ân cần hỉ tự nhiên, thi vi vô bất lợi, sầu sự chuyển đoàn viên.

Giúp người được người giúp, lẽ đời như thế thôi, quá so đo không tốt, làm phải ắt được lành.

 

  1. 疑疑疑, 一番笑罷一番悲, 落紅滿地無人掃, 獨對西風悵黛眉.

Nghi nghi nghi, nhất phiên tiếu bãi nhất phiên bi, lạc hồng mãn địa vô nhân tảo, độc đối tây phong trướng đại mi.

Chớ hồ nghi chớ hồ nghi, hết cười đến khóc lẽ đời suy, lá rơi đầy đất không ai quét, nhìn gió Tây chau mày những bất bình.

 

  1. 上下不和同, 勞而未有功, 出門通大道, 從此保初終.

Thượng hạ bất hoà đồng, lao nhi vị hữu công, xuất môn thông đại đạo, tùng thử bảo sơ chung.

Trên dưới chẳng hòa nhau, mệt sức được gì đâu, tách ra đi đường lớn, giữ kết quả cho mình.

 

  1. 大事可成功, 有益還無咎, 雲中執鞭人, 報在三秋後.

Đại sự khả thành công, hữu ích hoàn vô cữu, vân trung chấp tiên nhân, báo tại tam thu hậu.

Việc lớn có thể thành, kết quả nhưng không bền, tiên nhân cầm roi trong mây, sau “Ba thu” mới có kết quả.

 

  1. 桑榆催暮景, 缺月恐難圓, 若遇刀錐客, 方知喜自然.

Tang du thôi mộ cảnh, khuyết nguyệt khủng nan viên, nhược ngộ đao chuỳ khách, phương tri hỉ tự nhiên.

Tuổi già sức đã yếu rồi (Thành ngữ “tang du mộ cảnh” (bóng ngả cành dâu) để chỉ tuổi đã xế chiều), giống như trăng khuyết đã vơi khó đầy, nếu gặp kiếm khách, mới mong tính mệnh được dài thêm ra.

 

  1. 遍書前後事, 艱險往來難, 若得清風便, 扁舟過遠山.

Biến thư tiền hậu sự, gian hiểm vãng lai nan, nhược đắc thanh phong tiện, thiên châu quá viễn sơn.

Các sách đều nói rõ, kẻ gian khó được toàn, nếu may gặp gió mát, đẩy thuyền đến chỗ an.

 

  1. 莫歎殘花, 花開枯樹, 屋頭春意, 喜笑嘻嘻.

Mạc thán tàn hoa, hoa khai khô thụ, ốc đầu xuân ý, hỉ tiếu hi hi.

Chớ than hoa tàn, cây khô hoa trổ, Xuân ở đầu nhà, vui cười hi hi.

 

  1. 一事總成空, 一事還成喜, 若遇口邊人, 心下堪憑委.

Nhất sự tổng thành không, nhất sự hoàn thành hỉ, nhược ngộ khẩu biên nhân, tâm hạ kham bằng uỷ.

Một việc thành vô vọng, một việc thoả lòng mong, nếu gặp người lắm chuyện, e khó gởi nỗi lòng.

 

  1. 欲得月中兔, 須憑桃李拂, 高山來接引, 雙喜照雙眉.

Dục đắc nguyệt trung thố, tu bằng đào lý phất, cao sơn lai tiếp dẫn, song hỉ chiếu song mi.

Muốn được thỏ trong trăng, nương theo đào lý hương nồng gió đưa, núi cao đến tiếp dẫn, hai niềm vui chiếu hai mắt.

 

  1. 事遂勿憂煎, 春風喜自然, 更垂三尺鉤, 得意獲鱗鮮.

Sự toại vật ưu tiễn, xuân phong hỉ tự nhiên, cánh thuỳ tam xích câu, đắc ý hoạch lân tiển.

Sự thành vật tươi tốt, gió Xuân vui tự nhiên, buông cần xuống vực sâu hơn, đắc ý bắt được cá to.

 

  1. 圓又缺, 缺又圓, 低低密密要周旋, 時來始見緣.

Viên hựu khuyết, khuyết hựu viên, đê đê mật mật yếu chu tuyền, thời lai thuỷ kiến duyên.

Tròn lại khuyết, khuyết lại tròn, hiểu cho sâu mật lẽ tuần hoàn, thời đến duyên may khỏi lo toan.

 

  1. 乘病馬, 上危坡, 防失跌, 見蹉跎.

Thừa bệnh mã, thượng nguy pha, phòng thất trật, kiến tha đà.

Cỡi ngựa bệnh, lên bờ cao, phòng ngã té, uổng công lao.

 

  1. 兩事已和同, 輕舟遇便風, 道迷人得意, 歌唱急流中.

Lưỡng sự dĩ hoà đồng, khinh châu ngộ tiện phong, đạo mê nhân đắc ý, ca xướng cấp lưu trung.

Hai việc đã hòa đồng, thuyền nhẹ gặp gió thông, đường lầm nhưng được ý thành, cười vui ca hát yên lành ngoài khơi.

 

  1. 白玉蒙塵, 黃金埋土, 久久光輝, 也須人舉.

Bạch ngọc mông trần, huỳnh kim mai thổ, cửu cửu quang huy, dã tu nhân cử.

Bụi phủ ngọc trắng, vàng ở dưới đất, vật báu phát sáng, là do người tiến cử.

 

  1. 上接不穩, 下接不和, 相纏相擾, 平地風波.

Thượng tiếp bất ổn, hạ tiếp bất hoà, tương triền tương nhiễu, bình địa phong ba.

Trên coi thường dưới, dưới chẳng nhường trên, não phiền rắc rối, đất bằng gió lên.

 

  1. 背後笑嘻嘻, 中行道最宜, 所求終有望, 不必皺雙眉.

Bối hậu tiếu hi hi, trung hành đạo tối nghi, sở cầu chung hữu vọng, bất tất trứu song mi.

Sau lưng cười hi hi, lối trung đạo nên theo, việc cầu là chắc được, hà tất mặt mày nheo.

 

  1. 憔悴無人問, 林間聽杜鵑, 一聲山月笛, 千里淚涓涓.

Tiều tuỵ vô nhân vấn, lâm gian thính đỗ quyên, nhất thanh sơn nguyệt địch, thiên lý lệ quyên quyên.

Tiều tụy không người hỏi, trong rừng nghe tiếng chim quyên, nghe tiếng sáo núi thổi, ngàn dặm khóc triền miên.

 

  1. 菱荷香裏受深恩, 桂魄圓時印綬新, 從此威名山嶽重, 光輝直上位絲綸.

Lăng hà hương lí thụ thâm ân, quế phách viên thời ấn thụ tân, tùng thử uy danh sơn nhạc trọng, quang huy trực thướng vị ti luân.

Thụ hưởng ân sâu mùi thơm của sen và củ ấu, lúc bóng cây quế tròn thì ấn và dây mũ đổi mới, từ đó uy danh của núi non được xem nặng, ánh sáng thẳng lên vị trí của mối giềng sợi tơ. (ý nói từ khi ra làm quan, gặp được minh chúa, trở thành tôi hiền, làm rạng rỡ uy danh của nhà vua)

 

  1. 花落正逢春, 行人在半程, 事成還不就, 索絆兩三旬.

Hoa lạc chính phùng xuân, hành nhân tại bán trình, sự thành hoàn bất tựu, sách bán lưỡng tam tuần.

Hoa rụng gặp ngay Xuân, người đi mới nửa đường, việc thành lại chẳng đạt, trói buộc vài ba tuần.

 

  1. 欲行還止, 徘徊不已, 動搖莫強, 得止且止.

Dục hành hoàn chỉ, bồi hồi bất dĩ, động dao mạc cưỡng, đắc chỉ thả chỉ.

Muốn đi lại dừng, hoang mang chẳng thôi, đừng miễn cưỡng hành động, được dừng cứ dừng.

 

  1. 心下事安然, 周旋尚未全, 逢龍還有吉, 人月永團圓.

Tâm hạ sự an nhiên, chu tuyền thượng vị toàn, phùng long hoàn hữu cát, nhân nguyệt vĩnh đoàn viên.

Dưới tâm việc an nhiên, trở về việc chưa xong, gặp rồng mới được tốt, người trăng mãi đoàn viên.

 

  1. 夢裏說關山, 波深下釣難, 利名終有望, 目下未開顏 .

Mộng lý thuyết quan san, ba thâm hạ điếu nan, lợi danh chung hữu vọng, mục hạ vị khai nhan.

Mộng mơ bàn việc nước non, ngư ông còn ngại sóng dồn buông câu, lợi danh như được sở cầu, ngày sau mở mặt công hầu đồn vang.

 

  1. 三箭開雲路, 營求指日成, 許多閑口語, 翻作笑歌聲.

Tam tiễn khai vân lộ, doanh cầu chỉ nhật thành, hứa đa nhàn khẩu ngữ, phiên tác tiếu ca thanh.

Ba mũi tên mở đường mây, điều mong mỏi chỉ một vài ngày là thành, thôi đừng than thở nữa, chuyển sang ca hát đi.

 

  1. 休眷戀, 誤前程, 終鬧亂, 出門庭.

Hưu quyến luyến, ngộ tiền trình, chung náo loạn, xuất môn đình.

Thôi đừng quyến luyến, kẻo lở cuộc hành trình, rốt cuộc cũng náo loạn, phải ra đi thôi.

 

  1. 萬里波濤靜, 一天風月閑, 利名無阻隔, 行路出重關.

Vạn lý ba đào tĩnh, nhất thiên phong nguyệt nhàn, lợi danh vô trở cách, hành lộ xuất trùng quan.

Ngàn dặm sóng gió êm, một trời trăng gió thuận, lợi danh không cách trở, đường đi ra nhiều nẻo.

 

  1. 渴望梅, 畫餅, 漫勞心, 如捉影, 遇虎龍, 方可省.

Khát vọng mai, hoạ bính, mạn lao tâm, như tróc ảnh, ngộ hổ long, phương khả tỉnh.

Thèm khát trái mai (mơ), bánh vẽ, uổng phí tâm, như bắt bóng, gặp rồng cọp, mới chịu tỉnh.

 

  1. 事迷心不迷, 事寬心不寬, 一場歡喜會, 不久出重關 .

Sự mê tâm bất mê, sự khoan tâm bất khoan, nhứt trường hoan hỉ hội, bất cửu xuất trùng quan.

Dù việc lỗi lầm tâm vẫn an, lòng hay xét nét, việc thư nhàn, một lòng vui vẻ cùng sum họp, chẳng bao lâu nữa là qua quan ải.

 

  1. 夜半渡無船, 驚濤恐拍天, 月斜雲淡處, 音信有人傳.

Dạ bán độ vô thuyền, kinh đào khủng phách thiên, nguyệt tà vân đạm xứ, âm tín hữu nhân truyền.

Nửa đêm không thuyền qua, sợ sóng phủ ngập trời, trăng tà mây nhạt phủ, tin tức có người truyền.

 

  1. 事若羈留, 人不出頭, 往來閉塞, 要見無有.

Sự nhược ky lưu, nhân bất xuất đầu, vãng lai bế tắc, yếu kiến vô hữu.

Việc nếu buộc ràng, không nên xuất hiện, lại qua bế tắc, cần thấy không thấy.

 

  1. 萬里片帆轉, 波平浪不驚, 行行無阻滯, 遠處更通津.

Vạn lý phiến phàm chuyển, ba bình lãng bất kinh, hành hành vô trở trệ, viễn xứ cánh thông tân.

Cánh buồm đi muôn dặm, sóng lặng chẳng hãi kinh, việc đi không trở ngại, an toàn đến bến xa.

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.