Xem thêm: BÍ BẢN GIA CÁT THẦN SỐ PHẦN 2

  1. 入而易, 出而難, 懨懨到再三, 交加意不堪.

Nhập nhi dị, xuất nhi nan, yêm yêm đáo tái tam, giao gia ý bất kham.

Vào thì dễ, ra thì khó, thoi thóp đến ba lần, tiến thoái lưỡng nan.

 

  1. 事遲志速, 而且反覆, 直待歲寒, 花殘果熟.

Sự trì chí tốc, nhi thả phản phúc, trực đãi tuế hàn, hoa tàn quả thục.

Việc đang chậm lại muốn mau, sao tránh khỏi trở ngại, chờ đến cuối năm, hoa rụng thì quả sẽ chín.

 

  1. 乘馬前進, 所求吉貞, 隨時諧美, 缺月重明.

Thừa mã tiền tiến, sở cầu cát trinh, tuỳ thời hài mỹ, khuyết nguyệt trùng minh.

Cỡi ngựa thẳng tới trước, việc mong cầu đang thuận tốt, vài trở ngại nhỏ, vầng trăng hết khuyết lại in gương tròn.

 

  1. 舟離古渡月離雲, 人出潼關好問津, 且向前行去求住, 何須疑慮兩三心.

Châu ly cổ độ nguyệt ly vân, nhân xuất đồng quan hảo vấn tân, thả hướng tiền hành khứ cầu trụ, hà tu nghi lự lưỡng tam tâm.

Thuyền lìa bến cũ, trăng ra khỏi mây, qua khỏi sông hẹp, bờ mới đang chờ, chẳng nên do dự, tiến thẳng lên đường.

 

  1. 不足不足, 難伸心曲, 野塘雨過月如鉤, 夢斷邯鄲眉黛愁.

Bất túc bất túc, nạn thân tâm khúc, dã đường vũ quá nguyệt như câu, mộng đoạn Hàm Đan mi đại sầu.

Vì cho chẳng đủ, nên cứ thiếu hoài, ao vắng mưa qua trăng khuyết hiện, mộng dứt Hàm Đan, lông mày vẽ sầu.

 

  1. 美有堪, 堪有美, 始有終, 終有始.

Mỹ hữu kham, kham hữu mỹ, thuỷ hữu chung, chung hữu thuỷ.

Đẹp có xấu, xấu có đẹp, đầu có đuôi, đuôi có đầu.

 

  1. 湖海悠悠, 孤舟浪頭, 來人未渡, 殘照山樓.

Hồ hải du du, cô châu lãng đầu, lai nhân vị độ, tàn chiếu sơn lâu.

Biển nước mênh mông, sóng trước đầu thuyền, người chưa qua sông, ánh sáng le lói, chiếu lầu trên núi.

 

  1. 深戶要牢扃, 提防暗裏人, 莫言無外事, 縱好定遭.

Thâm hộ yếu lao quýnh, đề phòng ám lí nhân, mạc ngôn vô ngoại sự, túng hảo định tao.

Nhà sâu phải cài then, đề phòng người mờ ám, đừng nói không việc gì, chủ quan thì sẽ gặp.

 

  1. 江海悠悠, 煙波下鉤, 六鼇連獲, 歌笑中流.

Giang hải du du, yên ba hạ câu, lục ngao liên hoạch, ca tiếu trung lưu.

Sông biển mênh mông, trong khói sóng buông câu, thu hoạch liền sáu con ngao, giữa dòng hát vui.

 

  1. 欲濟未濟, 欲求強求, 心無一定, 一車兩頭.

Dục tế vị tế, dục cầu cưỡng cầu, tâm vô nhất định, nhất xa lưỡng đầu.

Muốn giúp chưa giúp, muốn cầu chưa cầu, tâm không nhất định, một xe hai đầu.

 

  1. 一得一慮, 退後欲先, 路通大道, 心自安然.

Nhất đắc nhất lự, thoái hậu dục tiên, lộ thông đại đạo, tâm tự an nhiên.

Một được một lo, lui ra sau muốn tới trước, lộ thông đường lớn, tâm tự an nhiên.

 

  1. 難難難, 忽然平地起波瀾, 易易易, 談笑尋常終有望.

Nan nan nan, hốt nhiên bình địa khởi ba lan, dị dị dị, đàm tiếu tầm thường chung hữu vọng.

Khó khó khó, bỗng nhiên đất dậy sóng, dễ dễ dễ, cười nói bình thường không làm cũng thành.

 

  1. 心有餘, 力不足, 倚仗春風, 一歌一曲.

Tâm hữu dư, lực bất túc, ỷ trượng xuân phong, nhất ca nhất khúc.

Có thừa tâm tính toán, không có sức, nương tựa gió xuân thổi, hát câu khải hoàn.

 

  1. 身不安, 心不安, 動靜兩三番, 終朝事必歡 .

Thân bất an, tâm bất an, động tĩnh lưỡng tam phan, chung triêu sự tất hoan.

Thân không an, lòng không an, động tĩnh mực chừng nghĩ thiệt hơn, đôi ba lần nghiệm thời cơ đến, kết cục vui tươi việc vẹn toàn.

 

  1. 事了物未了, 人圓物未圓, 要知端的信, 日影上琅.

Sự liễu vật vị liễu, nhân viên vật vị viên, yếu tri đoan đích tín, nhật ảnh thượng lang.

Việc xong xuôi chuyện chưa rồi, người tròn vật khuyết, lôi thôi việc làm, muốn hay tin tức rõ ràng, mặt trời bóng chiếu hành lang trưa ngày.

 

  1. 木向陽春發, 三陰又伏根, 樵夫不知道, 砍去作柴薪.

Mộc hướng dương xuân phát, tam âm hựu phục căn, tiều phu bất tri đạo, khảm khứ tác sài tân.

Thấy cây hiện tại đang xanh tốt, đâu biết xưa từng trải khó khăn, khổ ấy tiều phu nào có rõ, nằng nặc làm củi chặt phăng phăng.

 

  1. 一月缺, 一鏡缺, 不團圓, 無可說.

Nhất nguyệt khuyết, nhất kính khuyết, bất đoàn viên, vô khả thuyết.

Mặt trăng khuyết, gương chẳng tròn, đâu toàn vẹn, không biết nói sao hơn.

 

  1. 車馬到臨, 旌旗隱隱月分明, 招安討叛, 永大前程.

Xa mã đáo lâm, tinh kì ẩn ẩn nguyệt phân minh, chiêu an thảo bạn, vĩnh đại tiền trình.

Xe ngựa đến rồi, cờ bay phất phới trăng thời sáng trong, giặc thù ta đã dẹp xong, con đường trước mặt vững chãi.

 

  1. 我何宿, 我何宿, 海東河北成名錄, 一段神光, 直沖天瀆.

Ngã hà túc, ngã hà túc, hải đông hà bắc thành danh lục, nhất đoạn thần quang, trực xung thiên độc.

Làm sao giữ? làm sao giữ? biển đông sông bắc ngày nay đã đổi chủ, thì thôi cũng quyết một phen, liều mình phá tan giặc dữ.

 

  1. 金鱗入手, 得還防走, 若論周旋, 謹言緘口.

Kim lân nhập thủ, đắc hoàn phòng tẩu, nhược luận chu toàn, cẩn ngôn giam khẩu.

Vảy vàng vào tay, coi chừng bị mất, muốn được vững bền, cẩn thận lời nói.

 

  1. 傾一 次, 展愁眉, 天地合, 好思為.

Khuynh nhất thứ, triển sầu mi, thiên địa hợp, hảo tư vi.

Một lần gãy đổ, phát sinh chuyện buồn, ráng mà thuận thảo, cuộc sống mới an.

 

  1. 野鬼張弧射主人, 暗中一箭鬼魂驚, 忽然紅日沉江海, 難破空中事不明.

Dã quỉ trương hồ xạ chủ nhân, ám trung nhứt tiễn quỉ hồn kinh, hốt nhiên hồng nhựt trầm giang hải, nan phá không trung sự bất minh.

Quỷ đồng trương cung bắn chủ nhân, khua vang bóng tối quỉ hồn kinh, thình lình bóng đổ rơi trong biển, tình sự không bàn được rõ minh.

 

  1. 福星照, 吉宿臨, 青天有日見天真, 龍飛下載到明庭.

Phước tinh chiếu, cát tú lâm, thanh thiên hữu nhật kiến thiên chân, long phi hạ tải đáo minh đình.

Phước tinh chiếu mạng, sao tốt hộ thân, ban ngày trời sáng, hiểu rõ thiên chân, rồng bay trên cao, hạ xuống sân sáng.

 

  1. 獨釣寒潭, 中途興闌, 水寒魚不餌, 空載月明還.

Độc điếu hàn đàm, trung đồ hưng lan, thuỷ hàn ngư bất nhĩ, không tải nguyệt minh hoàn.

Một mình câu ở đầm lạnh, nửa chừng sóng dậy phá tan cuộc cờ, nước lạnh cá không ăn mồi, trời trong trăng sáng đành quay về.

 

  1. 不歸一, 勞心力, 貴人旁, 宜借力.

Bất qui nhất, lao tâm lực, quí nhân bàng, nghi tá lực.

Chẳng đồng lòng, hao tâm sức, được người giúp, mới thành công.

 

  1. 雲盡月當中, 光輝到處通, 路途逢水順, 千里快如風.

Vân tận nguyệt đương trung, quang huy đáo xứ thông, lộ đồ phùng thuỷ thuận, thiên lý khoái như phong.

Mây tan trăng hiện rõ, chiếu sáng khắp nơi nơi, đường đi xuôi dòng chảy, ngàn dặm vui như gió.

 

  1. 劍戟列山林, 盜賊必來侵, 敗走擒搜定, 封侯蔭子孫.

Kiếm kích liệt sơn lâm, đạo tặc tất lai xâm, bại tẩu cầm sưu định, phong hầu ấm tử tôn.

Kiếm kích bày lớp lớp, đạo tặc ắt xâm lăng, tìm bắt cho bằng hết, con cháu hưởng công danh.

 

  1. 岸闊水深舟易落, 路遙山險步難行, 蛇行自有通津日, 月上天空分外明.

Ngạn khoát thuỷ thâm châu dị lạc, lộ dao sơn hiểm bộ nan hành, xà hành tự hữu thông tân nhật, nguyệt thượng thiên không phận ngoại minh.

Bờ rộng nước sâu, thuyền dễ chìm, đường xa núi hiểm khó đi thêm, biết cách vòng vèo thì tới được, trời trong trăng sáng đã kề bên.

 

  1. 擬欲遷而未可遷, 提防喜處惹勾連, 前途若得陰人引, 變化魚龍出大淵.

Nghĩ dục thiên nhi vị khả thiên, đề phòng hỉ xứ nhạ câu liên, tiền đồ nhược đắc âm nhân dẫn, biến hoá ngư long xuất đại uyên.

Ý muồn dời mà chưa kịp dời, đề phòng mưu hại ở nơi nơi, tiền đồ nếu được người trên giúp, cá rồng biến hóa bay lên khỏi vực sâu.

 

  1. 一人去, 一人入, 清風明月兩相猜, 獲得金鱗下釣台.

Nhất nhân khứ, nhất nhân nhập, thanh phong minh nguyệt lưỡng tương sai, hoạch đắc kim lân hạ điếu đài.

Một kẻ đi ra, một kẻ vào, gió mát trăng sáng cũng đáng ngờ, câu được cá vàng dưới chòi câu.

 

  1. 喜未穩, 悲已遭, 大雨狂風吹古木, 人人盡道不堅牢.

Hỉ vị ổn, bi dĩ tao, đại vũ cuồng phong xuy cổ mộc, nhân nhân tận đạo bất kiên lao.

Mừng rỡ chưa tròn, buồn đã đến, mưa to gió lốc thổi cây già, việc đời là vậy thắng bại là lẽ thường.

 

  1. 可以寄百里之命, 可以托六尺之孤, 鍾期既遇毋遲誤.笑呼呼, 他鄉聚首, 各自樂康和.

Khả dĩ kí bách lý chi mệnh, khả dĩ thác lục xích chi cô, chung kỳ kí ngộ vô trì ngộ, tiếu hô hô, tha hương tụ thủ, các tự lạc khang hoà.

Muôn dặm tìm ra chỗ náu thân, cô đơn đã hết, có người gần, hồi chuông vang báo tin mừng đến, thôi chớ hồ nghi chuyện ái ân.

 

  1. 報導上林, 春色鮮明, 提鞭快著, 馬上行程.

Báo đạo thượng lâm, xuân sắc tiển minh, đề tiên khoái trước, mã thượng hành trình.

Bảo cho người biết, xuân sắc tốt tươi, mau roi lên ngựa, đường trước thẳng xông.

 

  1. 鼠入土穴, 最可安身, 日中不見, 靜夜巡行.

Thử nhập thổ huyệt, tối khả an thân, nhật trung bất kiến, tĩnh dạ tuần hành.

Chuột đã vào hang, mừng được thân an, ngày ngày lẩn khuất tìm đâu thấy, đêm đến lần ra có ngại gì.

 

  1. 打起平生志, 西南好去遊, 腰纏十萬貫, 騎鶴上揚州.

Đả khởi bình sanh chí, tây nam hảo khứ du, yêu triền thập vạn quán, kỵ hạc thướng Dương Châu.

Muốn thỏa chí bình sanh, đi hướng Tây Nam thỏa ước mong, lưng đeo tiền muôn vạn, cỡi hạc tới Dương Châu.

 

  1. 喜喜喜, 終防否, 獲得驪龍頷下珠, 忽然失卻, 還在水裏.

Hỉ hỉ hỉ, chung phòng bĩ, hoạch đắc li long hàm hạ châu, hốt nhiên thất khước, hoàn tại thuỷ lí.

Đương cơn vận tốt trùng trùng, coi chừng vận bĩ, được ly châu (hạt châu đeo dưới cổ con ly long, tương truyền rất quí giá), đột nhiên bị mất, rơi ở dưới nước.

 

  1. 國有賢士, 廷無佞臣, 干戈不用, 常享太平.

Quốc hữu hiền sĩ, đình vô nịnh thần, can qua bất dụng, thường hưởng thái bình.

Trong nước có hiền sĩ, triều đình không tôi nịnh, không có chiến tranh, thường được hưởng thái bình.

 

  1. 泰來否已極, 諸事莫憂心, 但須 養元福, 做些好事, 行些方便, 一點丹靈獨得真.

Thái lai bĩ dĩ cực, chư sự mạc ưu tâm, đản tu dưỡng nguyên phước, tố ta hảo sự, hành ta phương tiện, nhất điểm đan linh độc đắc chân.

Hết bĩ thì đến thái, mọi việc chớ lo âu, siêng năng làm tạo phước đức, làm việc thiện cho nhiều, tâm linh tốt đẹp, nhất định được “Chân” (điều tốt).

 

  1. 民樂業, 官吏清, 雍熙之世複見於今, 告諸人千秋鴻業, 仗此望明君.

Dân lạc nghiệp, quan lại thanh, ung hi chi thế phức kiến ư kim, cáo chư nhân thiên thu hồng nghiệp, trượng thử vọng minh quân.

Dân sống yên ổn, quan lại thanh liêm, nay được thấy đời Ung Hi, báo cho người biết sự nghiệp phát triển tốt đẹp, ráng mà phò vua sáng.

 

  1. 安如泰山, 穩如磐石, 放膽前行, 中通外直.

An như thái sơn, ổn như bàn thạch, phóng đảm tiền hành, trung thông ngoại trực.

Vững như Thái Sơn, yên như ngồi bàn đá, không sợ phía trước, bên trong thông suốt bên ngoài thẳng xông.

 

  1. 月中有丹桂, 人終攀不著, 雲梯足下生, 此際好落腳.

Nguyệt trung hữu đan quế, nhân chung phan bất trước, vân thê túc hạ sinh, thử tế hảo lạc cước.

Trong trăng có đan quế, phiền phức chẳng đeo người, nấc thang chân leo vững, an ổn đến nơi cao.

 

  1. 天間一孤雁, 嘹唳歎離群, 試問知君者, 而今有幾人.

Thiên gian nhất cô nhạn, liêu lệ thán ly quần, thí vấn tri quân giả, nhi kim hữu kỷ nhân.

Nhạn lẻ chốn nhân gian, lìa đàn cô quạnh than, hỏi ai người biết, trong trần có mấy người tri âm.

 

  1. 紅葉無顏色, 凋零一夜風, 鄰雞醒午夢, 心事總成空.

Hồng diệp vô nhan sắc, điêu linh nhất dạ phong, lân kê tỉnh ngọ mộng, tâm sự tổng thành không.

Lá đỏ không nhan sắc, gió đêm thổi rụng rồi, gà hàng xóm gáy ban trưa làm tỉnh mộng, vẩn vơ tâm sự.

 

  1. 事如麻, 理多錯, 日掩雲中, 空成耽擱.

Sự như ma, lý đa thác, nhật yểm vân trung, không thành đảm các.

Sự việc gai (ma là cây gai, gai cũng làm trở ngại cho bước đường đi), lý luận có nhiều sai lầm, mặt trời bị mây che, đành phải ưng chịu.

 

  1. 勿上舊轍, 甘駕新車, 東西南北, 穩步康衢.

Vật thượng cựu triệt, cam giá tân xa, đông tây nam bắc, ổn bộ khang cù.

Đừng đi theo vết cũ, đổi mới xe khác ngồi, bốn phương đông tây nam bắc, đi đường bộ yên vui.

 

  1. 夜夢被鼠驚, 醒來不見人, 終宵廢寢, 直到天明.

Dạ mộng bị thử kinh, tỉnh lai bất kiến nhân, chung tiêu phế tẩm, trực đáo thiên minh.

Chuột quấy rầy tan giấc mộng, tỉnh ra chẳng thấy có ai, trằn trọc suốt đêm không ngủ được, mong trời sáng để sang ngày mới.

 

  1. 秋霜肅, 夏日炎, 新花鮮了舊花淹, 世情看冷暖, 逢者不須言.

Thu sương túc, hạ nhật viêm, tân hoa tiên tiển liễu cựu hoa yêm, thế tình khan lãnh noãn, phùng giả bất tu ngôn.

Sương thu ngắn lại, trời hạ nóng chang, hoa mới tươi tốt hoa cũ héo tàn, tình đời là vậy, luận bàn chi nữa không nhờ cậy được ai đâu.

 

  1. 未展英雄志, 馳驅不憚勞, 敢將休咎蔔, 西北奪前標.

Vị triển anh hùng chí, trì khu bất đạn lao, cảm tương hưu cữu bặc, tây bắc đoạt tiền tiêu.

Muốn tỏ chí anh hùng, quyết tâm theo đến cùng, thôi đừng xoay sở nữa, Tây bắc mới làm nên.

 

  1. 屙染沈沈, 終日昏昏, 雷門一震, 體健身輕.

A nhiễm trầm trầm, chung nhật hôn hôn, lôi môn nhất chấn, thể kiện thân khinh.

Bệnh dịch lan tràn, suốt ngày u ám, cửa sấm một hướng Đông, thân thể khỏe mạnh.

 

  1. 易非易, 難非難, 忽地起波瀾, 歡笑兩三番.

Dị phi dị, nan phi nan, hốt địa khởi ba lan, hoan tiếu lưỡng tam phan.

Dễ chẳng dễ, khó không khó, đất bổng nổi sóng gió, cười vui hai ba phen.

 

  1. 路不通, 門閉塞, 謹慎提防, 雲藏月黑.

Lộ bất thông, môn bế tắc, cẩn thận đề phòng, vân tàng nguyệt hắc.

Đường chẳng thông, cửa bế tắc, cẩn thận đề phòng, mây che trăng tối.

 

  1. 蝸角蠅頭利, 而今已變通, 草頭人笑汝, 宜始不宜終.

Oa giác dăng đầu lợi, nhi kim dĩ biến thông, thảo đầu nhân tiếu nhữ, nghi thuỷ bất nghi chung.

Chỉ là lợi nhỏ như sừng con ốc sên như đầu của con ruồi nhặng, nay đã thông hiểu rồi, đầu cỏ người cười anh, nên đầu nhưng chẳng nên cuối.

 

  1. 珠玉走盤中, 田園定阜豐, 休言謀未遂, 此去便亨通.

Châu ngọc tẩu bàn trung, điền viên định phụ phong, hưu ngôn mưu vị toại, thử khứ tiện hanh thông.

Châu ngọc chạy vô mâm, ruộng vườn thêm sung túc, đừng nói việc chưa rồi, vận may đến đúng lúc.

 

  1. 月已明, 花再發, 事悠悠, 無不合.

Nguyệt dĩ minh, hoa tái phát, sự du du, vô bất hợp.

Trăng đang sáng, hoa nở thêm, công việc tiến triển, chẳng có gì ngăn.

 

  1. 朦朧秋月映朱門, 林外鳥聲遠寺僧, 自有貴人來接引, 何須巧語似流鶯.

Mông lung thu nguyệt ánh châu môn, lâm ngoại điểu thanh viễn tự tăng, tự hữu quí nhân lai tiếp dẫn, hà tu xảo ngữ tự lưu oanh.

Mơ hồ trăng thu chiếu cửa son, tăng ở chùa xa nghe tiếng chim, có quí nhân giúp đỡ, cần gì trau chuốt nói khéo giọng oanh.

 

  1. 事未寬, 心不安, 疑慮久, 始安然.

Sự vị khoan, tâm bất an, nghi lự cửu, thuỷ an nhiên.

Việc chưa thấy mở rộng, trong tâm chẳng an, suy tính cho sâu, tự nhiên được việc.

 

  1. 虛名虛位久沈沈, 祿馬當求未見真, 一片彩雲秋後至, 去年風物一時新.

Hư danh hư vị cửu trầm trầm, lộc mã đương cầu vị kiến chân, nhất phiến thể vân thu hậu chí, khứ niên phong vật nhất thời tân.

Không danh không vị đã lâu ngày, danh lợi đang mong chưa được, vầng mây năm sắc sau Thu đến, cảnh cũ nay đã thay mới.

 

  1. 止止止, 有終有始, 似月如花, 守成而已.

Chỉ chỉ chỉ, hữu chung hữu thuỷ, tự nguyệt như hoa, thủ thành nhi dĩ.

Dừng dừng dừng, có đuôi có đầu, tợ trăng như hoa, bằng lòng hiện có.

 

  1. 明月全圓, 顏色欣然, 風雲相送, 和合萬年.

Minh nguyệt toàn viên, nhan sắc hân nhiên, phong vân tương tống, hoà hợp vạn niên.

Trăng sáng tròn đầy, màu sắc đẹp tươi, mây gió đưa nhau, muôn năm hòa hợp.

 

  1. 寶鏡新, 照兩人, 心中結, 合同心.

Bảo kính tân, chiếu lưỡng nhân, tâm trung kết, hợp đồng tâm.

Gương báu mới, soi hai người, lòng đã hợp, cùng quyết tâm.

 

  1. 居下不親上, 人心易散離, 事機終失一, 凡百盡成灰.

Cư hạ bất thân thượng, nhân tâm dị tán ly, sự cơ chung thất nhất, phàm bách tận thành hôi.

Người dưới không thân người trên, lòng người càng dễ ly tán, công việc không hợp nhất, trăm thứ thành tro bụi.

 

  1. 兀兀塵埃久待時, 幽窗寂靜有誰知, 若逢青紫人相引, 財利功名自可期.

Ngột ngột trần ai cửu đãi thời, u song tịch tĩnh hữu thuỳ tri, nhược phùng thanh tử nhân tương dẫn, tài lợi công danh tự khả kỳ.

Đau đáu trần ai chờ đã lâu, bằng lòng số phận mấy ai đâu, may ra gặp được người trên giúp, công danh mới thỏa sự mong cầu.

 

  1. 虎伏在路途, 行人莫亂呼, 路旁須仔細, 災禍自然無.

Hổ phục tại lộ đồ, hành nhân mạc loạn hô, lộ bàng tu tử tế, tai hoạ tự nhiên vô.

Hổ ẩn bên đường, người đi chẳng nên kêu la loạn xạ, chỉ nên bình tỉnh quan sát kỷ lưỡng hai bên đường, tự nhiên tránh được tai họa.

 

  1. 和不和, 同不同, 翻雲覆雨幾成空, 進退須防終少功.

Hoà bất hoà, đồng bất đồng, phiên vân phúc vũ kỷ thành không, tiến thoái tu phòng chung thiểu công.

Hòa chẳng hòa, đồng không đồng, mây đè mưa chụp thảy thành không, lui tới nên phòng rốt cuộc không.

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.