Thới thiệu: BÍ BẢN GIA CÁT THẦN SỐ

  1. 天門一樹榜, 預定奪標人, 馬嘶芳草地, 秋高聽鹿鳴.

Thiên môn nhất thụ bảng, dự định đoạt tiêu nhân, mã tê phương thảo địa, thu cao thính lộc minh.

Cửa Trời ngôi vị sẵn, ai kẻ đoạt công đầu, cỏ thơm vang ngựa hí, thu mát vẳng hươu kêu.

 

  1. 地有神, 甚威靈, 興邦輔國, 尊主庇民.

Địa hữu Thần, thậm uy linh, hưng bang phụ quốc, tôn Chúa tý dân.

Đất có Thần, rất oai linh, phò quốc hưng bang, giúp dân tôn Chúa.

 

  1. 長安花不可及, 春風中馬蹄疾, 急早加鞭, 驟然生色.

Trường An hoa bất khả cập, xuân phong trung mã đề tật, cấp tảo gia tiên, sậu nhiên sinh sắc.

Trường An hoa chẳng kịp nở, trong gió Xuân ngựa chứng hí, mau cho roi vọt để thúc nó, sau được kết quả.

 

  1. 春花嬌媚, 不禁雨打風飄, 秋菊幽芳, 反耐霜雪傲.

Xuân hoa kiều mị, bất cấm vũ đả phong phiêu, thu cúc u phương, phản nại sương tuyết ngạo.

Hoa Xuân yêu kiều, chẳng cấm mưa tuôn gió cuốn, hoa cúc mùa Thu có mùi thơm kín đáo, chịu đựng sương tuyết rơi.

 

  1. 春雷震, 夏風巽, 臥龍起, 猛虎驚, 風雲會合, 救濟蒼生.

Xuân lôi chấn, hạ phong tốn, ngoạ long khởi, mãnh hổ kinh, phong vân hội hợp, cứu tế thương sinh.

Mùa Xuân có sấm sét, mùa Hạ có gió thổi, rồng nằm bay lên, cọp mạnh kinh sợ, gió mây hội họp, cứu giúp sinh linh.

 

  1. 非玄非奧, 非淺非深, 一個妙道, 著意搜尋.

Phi huyền phi áo, phi thiển phi thâm, nhất cá diệu đạo, trước ý sưu tầm.

Chẳng huyền (mờ mịt) chẳng áo (sâu kín), chẳng cạn chẳng sâu, một con đường kỳ diệu, suy gẫm cân đo, gắng chí tầm.

 

  1. 君須悟, 勿誤疑, 有平路, 任驅馳, 隨時變易, 件件鹹宜.

Quân tu ngộ, vật ngộ nghi, hữu bình lộ, nhậm khu trì, tuỳ thời biến dịch, kiện kiện hàm nghi.

Ông nên biết chắc, chớ có nghi ngờ, có đường bằng phẳng, mau mau rong ruổi, tùy cơ ứng biến, mọi việc tốt đang chờ.

 

  1. 虎戀高山別有機, 眾人目下尚狐疑, 雁來嘹嚦黃花發, 此際聲名達帝畿.

Hổ luyến cao sơn biệt hữu cơ, chúng nhân mục hạ thượng hồ nghi, nhạn lai liêu lịch huỳnh hoa phát, thử tế thanh danh đạt đế kì.

Dù cọp có mến non cao cũng phải có lúc từ biệt, dưới mắt mọi người chớ hồ nghi, chim nhạn đến chỗ vắng thấy hoa vàng nở, danh tiếng nổi lên bay đến cung vua (kinh đô).

 

  1. 貴客相逢更可期, 庭前枯木鳳來儀, 好將短事求長事, 休聽旁人說是非.

Quí khách tương phùng cánh khả kỳ, đình tiền khô mộc phượng lai nghi, hảo tương đoản sự cầu trường sự, hưu thính bàng nhân thuyết thị phi.

May mắn gặp được khách quí, cây khô trước sân có chim phượng đến đậu, hãy lấy việc ngắn mà tìm việc dài, đừng nghe những lời thị phi của người ngoài.

 

  1. 嘹嚦征鴻獨出群, 高飛羽翼更糾紛, 雲程北進好音遂聞, 朝雲暮雨交加有憑.

Liêu lịch chinh hồng độc xuất quần, cao phi vũ dực cánh củ phân, vân trình bắc tiến hảo âm toại văn, triêu vân mộ vũ giao gia hữu bằng.

Chim nhạn lẻ loi một mình tách khỏi bầy, hãy bay lên cao đi, đừng quyến luyến làm gì, đi về hướng Bắc sẽ nghe được tiếng tốt, dù có gió sớm mưa chiều cũng không đè nổi cánh chim bằng.

 

  1. 無蹤又無跡, 遠近均難覓, 平地起風波, 似笑還成泣.

Vô tung hựu vô tích, viễn cận quân nan mịch, bình địa khởi phong ba, tự tiếu hoàn thành khấp.

Không thấy tung tích, xa gần khó tìm, đất bằng nổi sóng gió, như cười mà thành khóc.

 

  1. 神黯黯, 意悠悠, 收卻線, 莫下鉤.

Thần ảm ảm, ý du du, thu khước tuyến, mạc hạ câu.

Thần u ám, ý mịt mờ, thâu sợi nhợ, chớ buông câu.

 

  1. 得意宜逢婦, 前程去有緣, 利名終有望, 三五月團圓.

Đắc ý nghi phùng phụ, tiền trình khứ hữu duyên, lợi danh chung hữu vọng, tam ngũ nguyệt đoàn viên.

Đắc ý nên gặp vợ, tiền trình đi có duyên, cuối cùng được danh lợi, năm ba tháng đoàn viên.

 

  1. 鼎沸起風波, 孤舟要渡河, 巧中卻藏拙, 人事轉蹉跎.

Đỉnh phí khởi phong ba, cô chu yếu độ hà, xảo trung khước tàng chuyết, nhân sự chuyển sa đà.

Đỉnh nước sôi khởi sóng gió, thuyền đơn độc muốn qua sông, trong khéo có chứa vụng, việc người hóa dây dưa.

 

  1. 意在閑中信未來, 故人千里自徘徊, 天邊雁足傳消息, 一點梅花春色回.

Ý tại nhàn trung tín vị lai, cố nhân thiên lý tự bồi hồi, thiên biên nhạn túc truyền tiêu tức, nhất điểm mai hoa xuân sắc hồi.

Tin thư chưa lại ý mong chờ, bạn cũ dặm ngàn luống ngẩn ngơ, cánh nhạn chân trời truyền tin đến, mai vàng một đoá điểm xuân mơ.

 

  1. 心和同, 事知同, 門外好施功, 交加事有終.

Tâm hoà đồng, sự tri đồng, môn ngoại hảo thi công, giao gia sự hữu chung.

Tâm hòa đồng, sự biết đồng, ra sức làm xa nhà, công việc có kết quả.

 

  1. 欲行還止, 徘徊不已, 藏玉懷珠, 寸心千里.

Dục hành hoàn chỉ, bồi hồi bất dĩ, tàng ngọc hoài châu, thốn tâm thiên lý.

Muốn đi mà lại dừng, trở lại lòng không nở, ẩn chứa ngọc châu, tấc lòng ngàn dặm.

 

  1. 心戚戚, 口啾啾, 一番思慮一番憂, 說了休時又不休.

Tâm thích thích, khẩu thu thu, nhất phiên tư lự nhất phiên ưu, thuyết liễu hưu thời hựu bất hưu.

Lòng bứt rứt, miệng rầu rầu, một phen nghĩ đến, một phen lo, đã bảo ngưng mà chẳng chịu ngưng.

 

  1. 不遠不近, 似易似難, 等閒一事, 雲中笑看.

Bất viễn bất cận, tự dị tự nan, đẳng nhàn nhất sự, vân trung tiếu khán.

Chẳng gần chẳng xa, tợ dễ tợ khó, mọi việc bình thường, trong mây cười xem.

 

  1. 桃李謝春風, 西飛又複東, 家中無意緒, 船在浪濤中.

Đào lý tạ xuân phong, tây phi hựu phức đông, gia trung vô ý tự, thuyền tại lãng đào trung.

Đào lý cợt gió Xuân, bay Tây lại về Đông, trong nhà không manh mối, thuyền bơi giữa ba đào.

 

  1. 一水遠一水, 一山旋一山, 水窮山盡處, 名利不為難.

Nhất thuỷ viễn nhất thuỷ, nhất sơn tuyền nhất sơn, thuỷ cùng sơn tận xứ, danh lợi bất vi nan.

Nước chảy ngày càng xa, non cao lại thêm cao, non nước gặp đường cùng, danh lợi đừng ngại khó.

 

  1. 事相扶, 在半途, 翻覆終可免, 風波一點無.

Sự tương phù, tại bán đồ, phiên phúc chung khả miễn, phong ba nhất điểm vô.

Việc phải nương nhau để góp công, dù chí dở dang đến nửa chừng, lận đận lúc đầu sau tránh khỏi, sóng yên gió lặng thoả lòng mong.

 

  1. 喜喜喜, 春風生桃李, 不用強憂煎, 明月人千里.

Hỉ hỉ hỉ, xuân phong sanh đào lý, bất dụng cưỡng ưu tiên, minh nguyệt nhân thiên lý.

Mừng, mừng, mừng, gió Xuân tươi đào lí, chẳng nên quá tranh hơn, trăng sáng người ngàn dặm.

 

  1. 意孜孜, 心戚戚, 要平安, 防出入.

Ý tư tư, tâm thích thích, yếu bình an, phòng xuất nhập.

Ý sợ sợ, lòng lo lo, muốn được yên ổn, cẩn thận ra vào.

 

  1. 見不見, 也防人背面, 遇不遇, 到底無憑據.

Kiến bất kiến, dã phòng nhân bối diện, ngộ bất ngộ, đáo để vô bằng cứ.

Thấy chẳng thấy, đề phòng kẻ sau lưng, gặp không gặp, rốt sau không bằng cớ.

 

  1. 一番桃李一番春, 誰識當初氣象新, 林下水邊尋活計, 見山了了稱心意.

Nhất phiên đào lí nhất phiên xuân, thuỳ thức đương sơ khí tượng tân, lâm hạ thuỷ biên tầm hoạt kế, kiến sơn liễu liễu xứng tâm ý.

Một vườn đào lí một vườn Xuân, ai biết cảnh xưa đổi mới rồi, tìm nơi dòng nước trong rừng thẳm, thấy núi rõ ràng thật xứng tâm.

 

  1. 莫怪我見錯, 心性自成屙, 偏僻不通心, 真人卻不魔.

Mạc quái ngã kiến thác, tâm tính tự thành a, thiên tích bất thông tâm, chân nhân khước bất ma.

Chẳng ma quái tự mình lầm, chấp chặt mới thành hư, tâm tính không ổn định, ma quỷ khiếp người chân.

 

  1. 駢馬交馳, 男兒得志, 時行程早辦, 勞歸樂期.

Biền mã giao trì, nam nhi đắc chí. thời hành trình tảo biện, lao qui lạc kỳ.

Đôi ngựa vượt đường xa, nam nhi đắc chí mà, hành trình nên liệu gấp, sung sướng trở về nhà.

 

  1. 了卻心頭事, 三生夙有緣, 香開十裏桂, 移步入天邊.

Liễu khước tâm đầu sự, tam sinh túc hữu duyên, hương khai thập lý quế, di bộ nhập thiên biên.

May gặp người tâm đầu, là duyên ba sinh đó, mười dặm thơm hương quế, bay xa về muôn chỗ.

 

  1. 緣黃閣白了頭, 畢更成何濟, 不如趁此精神猶好, 賣些真氣.

Duyên hoàng các, bạch liễu đầu, tất cánh thành hà tế, bất như sấn thử tinh thần do hảo, mại ta chân khí.

Lầu vàng nên duyên kiếp, sương pha trọn mái đầu, cứu cánh còn đâu nữa, thời gian giục tuổi mau, còn chút tinh thần sáng, tìm dựa chốn thanh cao.

 

  1. 離別間, 雖不易, 同伴行, 猶不滯, 早早起程, 免他失意.

Ly biệt gian, tuy bất dị, đồng bạn hành, do bất trệ, tảo tảo khởi trình, miễn tha thất ý.

Tuy có lúc cách biệt, mà lòng vẫn như xưa, đi cùng bạn, đừng chần chừ, hãy sớm lên đường, để kịp thời cơ.

 

  1. 樂之極憂將至, 巽兌分明吉與凶, 未能光大終幽暗, 日落西山返照中.

Lạc chi cực ưu tương chí, tốn đoài phân minh cát dữ hung, vị năng quang đại chung u ám, nhật lạc tây sơn phản chiếu trung.

Hết lúc vui đến lúc lo âu, Đông Tây phân rõ tốt với xấu, chưa có ánh sáng, còn tối tăm, mặt trời lặn núi tây còn phản chiếu ánh sáng.

 

  1. 曆過波濤三五重, 誰知浪靜又無風, 須教明達青雲路, 用舍行藏不費功.

Lịch quá ba đào tam ngũ trọng, thuỳ tri lãng tĩnh hựu vô phong, tu giao minh đạt thanh vân lộ, dụng xả hành tàng bất phí công.

Mấy phen lăn lộn chốn ba đào, ai biết sóng dừng hết gió xao, hãy gấp đường mây luôn thẳng tiến, thành công đang đợi hãy mau mau.

 

  1. 缺月又重圓, 枯枝色更鮮, 一條夷坦路, 翹首望青天.

Khuyết nguyệt hựu trùng viên, khô chi sắc cánh tiên, nhất điều di thản lộ, kiều thủ vọng thanh thiên.

Trăng khuyết nay lại tròn, cành khô nẩy lộc non, con đường đi rộng mở, ngẩng mặt trông trời xanh.

 

  1. 行路難行路難, 今日方知行路難, 前程廣大何足慮, 瓊力今朝度此灘.

Hành lộ nan, hành lộ nan, kim nhật phương tri hành lộ nan, tiền trình quảng đại hà túc lự, quỳnh lực kim triêu độ thử than.

Đường đi khó, đường đi khó, đến nay mới biết đường đi khó, tiền trình rộng mở thôi đứng lo, gắng sức vượt qua khỏi bến đò.

 

  1. 春景明, 春色新, 春意傍水生, 春天無限好, 好去宴瓊林.

Xuân cảnh minh, xuân sắc tân, xuân ý bàng thuỷ sinh, xuân thiên vô hạn hảo, hảo khứ yến quỳnh lâm.

Cảnh Xuân sáng, sắc Xuân tươi, nước trôi sinh xuân ý, trời xuân vẫn vẹn mười, mau đến chốn tiệc vui.

 

  1. 萬馬歸元, 千猿朝洞, 虎伏龍降, 道高德重.

Vạn mã qui nguyên, thiên viên triều động, hổ phục long giáng, đạo cao đức trọng.

Muôn ngựa về một, ngàn khỉ chầu trong động, rồng giáng hổ nằm, đạo cao đức trọng.

 

  1. 黃鸝報上林, 春色鮮明, 提鞭快著馬, 上速行程.

Hoàng li báo thượng lâm, xuân sắc tiển minh, đề tiên khoái trước, mã thượng tốc hành trình.

Oanh vàng báo đến rừng, sắc Xuân tươi sáng, mau chuẩn bị roi, lên ngựa kịp hành trình.

 

  1. 大肆放靈丹, 救人行萬千, 到頭登彼岸, 渡過入仙班.

Đại tứ phóng linh đan, cứu nhân hàng vạn thiên, đáo đầu đăng bỉ ngạn, độ quá nhập tiên ban.

Ân lớn cấp linh đan, cứu người đến muôn ngàn, cuối cùng lên bờ giác, thẳng hướng đến cõi tiên.

 

  1. 一帶水, 碧澄澄, 舟住江上, 月到天心, 穩步其中, 玄妙不閑, 非人誤己, 幾喪生身.

Nhất đái thuỷ, bích trừng trừng, chu trú giang thượng, nguyệt đáo thiên tâm, ổn bộ kỳ trung, huyền diệu bất nhàn, phi nhân ngộ kỷ, kỉ táng sanh thân.

Dòng nước chảy, xanh biêng biếc, thuyền ở trên sông, trăng sáng khắp trời, đang lúc vững bước đi, mầu nhiệm chẳng hộ trì, người đang hiểu lầm ta, sớm biết để tránh xa.

 

  1. 桃李舒姘, 春光鮮麗, 良辰美景君須記, 隨心所往事事相宜, 無用多疑幹瀆神祗.

Đào lí thư phanh, xuân quang tiển lệ, lương thần mỹ cảnh quân tu ký, tuỳ tâm sở vãng sự sự tương nghi, vô dụng đa nghi cán độc thần chi.

Đào lí tha hồ vụng trộm với nhau, ánh sáng mùa Xuân tốt tươi, giờ tốt cảnh đẹp anh hãy nhớ, tùy tâm đến chỗ muốn đến, mọi việc đều thuận, xin đừng đa nghi mà bỏ qua cơ hội có thần phù hộ.

 

  1. 隱中顯, 顯中微, 個中有玄機, 參得透了, 直上仙梯.

Ẩn trung hiển, hiển trung vi, cá trung hữu huyền ki, tham đắc thấu liễu, trực thượng tiên thê.

Có ẩn trong cái hiện, có hiện (tốt) trong việc làm, mỗi việc đều có cái hay riêng của nó, thấu hiểu được chỗ này, thang Tiên cứ việc leo lên.

 

  1. 無上去, 在前頭, 回頭一悟, 繩韁好收, 千條萬線路常在, 自好搜求.

Vô thượng khứ, tại tiền đầu, hồi đầu nhất ngộ, thằng cương hảo thu, thiên điều vạn tuyến lộ thường tại, tự hảo sưu cầu.

Đừng đi tiếp, dừng lại ngay, biết quay đầu lại, sẽ thấy điều hay, tìm được đường đi trong vạn nẻo, tự mình chọn lối.

 

  1. 四顧無門路, 桃源路可通, 修煉成正果, 萬歲壽如松.

Tứ cố vô môn lộ, đào nguyên lộ khả thông, tu luyện thành chánh quả, vạn tuế thọ như tùng.

Bốn bề đang bít lối, chờ cơ hội vượt qua, tu luyện được thành quả, hưởng tuổi thọ ngàn năm như cây tùng.

 

  1. 不用忙, 不用慌, 自有駐足鄉, 鳴鼓響鐘地, 三寶見門牆.

Bất dụng mang, bất dụng hoang, tự hữu trú túc hương, minh cổ hưởng chung địa, tam bảo kiến môn tường.

Đừng hoang mang, chớ lo sợ, hữu duyên vững thế rõ như in, khua chuông gióng trống thần linh chứng, cửa Phật không xa tất hiện hình.

 

  1. 奔波一世, 總是虛浮, 無常一到萬事休, 急早回頭.

Bôn ba nhất thế, tổng thị hư phù, vô thường nhất đáo vạn sự hưu, cấp tảo hồi đầu.

Một đời bôn ba, cũng chẳng được gì, một phen vô thường đến, mọi việc thảy đều dừng, mau gấp quay đầu.

 

  1. 真真真, 人不識, 真真真, 神有靈, 歸宗返本, 方是元精.

Chân chân chân, nhân bất thức, chân chân chân, thần hữu linh, qui tông phản bổn, phương thị nguyên tinh.

Thực thực thực, người chẳng biết, thực thực thực, có thần linh, trở về nguồn gốc, mới được an lành.

 

  1. 走盡天涯, 風霜曆遍, 不如問人三天, 漸漸有回首見.

Tẩu tận thiên nhai, phong sương lịch biến, bất như vấn nhân tam thiên, tiệm tiệm hữu hồi thủ kiến.

Chạy đến chân trời, gió sương từng trải, chẳng bằng hỏi người ba bữa, dần dần sẽ rõ đường đi.

 

  1. 沈沈屙染, 不見天心, 雷門一震, 體健身輕.

Trầm trầm a nhiễm, bất kiến thiên tâm, lôi môn nhất chấn, thể kiện thân khinh.

Bệnh hoạn trầm trọng, chẳng thấy lòng trời, chợt gặp duyên may, thân thể mạnh lành.

 

  1. 財馬兩匆忙, 官祿有定方, 豬羊牛犬, 自去主張.

Tài mã lưỡng thông mang, quan lộc hữu định phương, trư dương ngưu khuyển, tự khứ chủ trương.

Tài (tiền bạc) và mã (sự nghiệp) đang lúc vội vàng bận rộn, công danh và tiền bạc có hướng định rồi, heo dê trâu chó (các thứ linh tinh), tự mình chủ trương (đừng thèm bận tâm tới nó).

 

  1. 空空空, 空裏得成功, 蟠桃千載熟, 不怕五更風.

Không không không, không lý đắc thành công, bàn đào thiên tải thục, bất phạ ngũ canh phong.

Không không không, trong không được thành công, bàn đào ngàn năm chín, nào sợ gió canh năm.

 

  1. 愁臉放, 笑顏開, 秋月掛高臺, 人從千里來.

Sầu kiểm phóng, tiếu nhan khai, thu nguyệt quải cao đài, nhân tùng thiên lý lai.

Hết sầu buồn, nụ cười nở, trăng thu treo đài cao, người từ ngàn dặm đến.

 

  1. 須著力, 莫遠遊, 長竿釣向蟾蜍窟, 直欲雲中得巨鼇.

Tu trước lực, mạc viễn du, trường can điếu hướng thiềm thừ quật, trực dục vân trung đắc cự ngao.

Hãy gắng sức, đừng chơi xa, cần câu dài thả xuống hang cóc, thẳng muốn trong mây câu được ngao (con ba ba lớn).

 

  1. 無蹤無跡, 遠近難覓, 旱海行舟, 空勞費力.

Vô tung vô tích, viễn cận nan mịch, hạn hải hành châu, không lao phí lực.

Không thấy tung tích, xa gần khó tìm, thuyền đi biển cạn, uổng công phí sức.

 

  1. 細雨濛濛濕, 江邊路不通, 道途音信遠, 憑仗借東風.

Tế vũ mông mông thấp, giang biên lộ bất thông, đạo đồ âm tín viễn, bằng trượng tá đông phong.

Mưa nhỏ ướt sơ sơ, ven sông đường không thông, đường xa không tin tức, chỉ còn mong mỏi gió đông thấu tình.

 

  1. 平地起雲煙, 時下未能安, 高處覓姻緣.

Bình địa khởi vân yên, thời hạ vị năng an, cao xứ mịch nhân duyên.

Đất bằng nổi mây khói, lúc này chưa được yên, nơi cao tìm nhân duyên.

 

  1. 正直宜守, 妄動生災, 利通名達, 葉落花開.

Chính trực nghi thủ, vọng động sanh tai, lợi thông danh đạt, diệp lạc hoa khai.

Thẳng ngay nên giữ lấy, vọng động sinh tai nạn, danh lợi sẽ được như ý, lá rụng thì hoa sẽ nở.

 

  1. 君子升, 小人阻, 征戰生離苦, 前有吉人逢, 信在馬牛人在楚, 事要營求.

Quân tử thăng, tiểu nhân trở, chinh chiến sanh ly khổ, tiền hữu cát nhân phùng, tín tại mã ngưu nhân tại sở, sự yếu doanh cầu thoả.

Quân tử được thăng cao, tiểu nhân bị ngăn trở, bởi chinh chiến nên chịu cái khổ sanh ly, trước mắt gặp người tốt, tin tức do ngựa trâu mang đến, sự việc nên tìm nhiều nơi thì được.

 

  1. 紛紛複紛紛, 欷 獨掩門, 眉望燈火, 伴我坐黃昏.

Phân phân phức phân phân, hy độc yểm môn, mi vọng đăng hoả, bạn ngã toạ hoàng hôn.

Rối rắm chồng rối rắm, sụt sùi khóc than ngoài cửa, chau mày chờ mong đèn lửa, chờ mãi đến chiều hôm.

 

  1. 紅顏美, 休掛懷, 人在車中, 舟行水裏.

Hồng nhan mỹ, hưu quải hoài, nhân tại xa trung, châu hành thuỷ lí.

Hồng nhan dù đẹp đến đâu, cũng đừng nhớ nặng mong sâu làm gì, lẽ thường người ở trong xe, thuyền bè trong nước có chi ra ngoài.

 

  1. 橋已斷, 路不通, 登舟理楫, 又遇狂風.

Kiều dĩ đoạn, lộ bất thông, đăng châu lý tiếp, hựu ngộ cuồng phong.

Cầu đã gãy, đường không thông, nếu tiếp tục chèo thuyền, lại gặp gió dữ.

 

  1. 深潭月, 照鏡影, 一場空, 安報信.

Thâm đàm nguyệt, chiếu kính ảnh, nhất trường không, an báo tín.

Bóng trăng dưới đầm sâu, ảnh trong gương, là không thật, phải biết chắc như thế.

 

  1. 湖海意悠悠, 煙波下釣鉤, 若逢龍與兔, 名利一齊周.

Hồ hải ý du du, yên ba hạ điếu câu, nhược phùng long dữ thố, danh lợi nhất tề chu.

Biển hồ mênh mang vời vợi, thả câu nơi khói sóng, nếu gặp Rồng và Thỏ (Mèo), thu đạt danh lợi.

 

  1. 物不牢, 人斷橋, 重整理, 慢心高.

Vật bất lao, nhân đoạn kiều, trùng chỉnh lí, mạn tâm cao.

Vật không ở trong chuồng, người bị cầu gãy, sửa đổi lại, đừng chủ quan.

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.