Nguyên văn: Thiên quan thủ vận, tức là lấy Thiên Quan chỗ thành cục phân ra mà phối hợp. Sát dụng Thực chế, Sát trọng Thực khinh thì trợ Thực, Sát khinh Thực trọng thì trợ Sát, Sát Thực quân bình mà thân nhược thì trợ thân. Kỵ có Chính Quan hỗn tạp, sợ Ấn thụ đoạt Thực vậy.

Từ chú: Sát dụng Thực chế, tức là Thực thần chế Sát cách vậy. Không luận Sát khinh Thực trọng, hay Sát trọng Thực khinh, đều lấy thân cường là quan trọng hàng đầu.
Sát khắc thân, Thực tiết khí, lấy địch chế địch, không phải thân cường thì không thể dùng vậy. Thân chủ cường kiện, Sát vượng Thực cường, thì mệnh cực quý. Nếu thân chủ nhược, thì không thể không dụng Ấn để chế Thực hóa Sát. Như tứ trụ không có Ấn, nhất định mệnh không tốt. Về phần thân chủ cường, mà Sát trọng Thực khinh, thì hỉ hành vận Thực Thương chế Sát, kỵ Quan Sát hỗn tạp, sợ có Ấn đoạt Thực, kỵ Tài sinh Sát. Nếu Sát khinh Thực trọng, Quan Ấn Tài vận, không phải đặc biệt không kỵ, mà là chủ nhiều mừng vui. Như có một vài mệnh quý như sau:

Tỉ Tỉ Nhật chủ Thực
Ất Hợi Ất Dậu Ất Mão Đinh Sửu
Nhâm, Giáp Tân Ất Kỷ,Tân,Quý
Ấn,Kiếp Sát Tỉ T.Tài,Sát,Kiêu
Tử Tuyệt Lộc Suy

Đại vận: Giáp Thân/Quý Mùi/Nhâm Ngọ/Tân Tị/Canh Thìn/Kỷ Mão
Là thân cường Sát vượng, dụng cách Thực thần chế Sát. Vận hành Nam phương, Thực thần đắc địa, kim thủy không thông căn là tốt. Nhưng đến Nhâm vận hợp Đinh khứ Thực, Tị vận hội Dậu Sửu, Sát cường, nhất định không thể có, Canh Thìn hợp Ất Dậu trợ Sát đều là vận không tốt vậy.

Nguyên văn: Sát dụng Ấn thụ, không lợi gặp đất Tài; Thương Quan vận đẹp, Ấn thụ, thân vượng đều là vận đẹp.

Từ chú: Sát dụng Ấn thụ, đóng khóa ở Ấn, tối kỵ Tài phá Ấn là đả thương dụng thần vậy. Thương quan là tốt, câu này sợ lầm. Đã dụng Ấn hóa, không nên tiết khí tiếp tục, đặc biệt có Ấn hồi khắc, không lấy Thương quan là kỵ vậy. Ấn thụ thân vượng đều là phúc địa, hỉ nhất là Ấn thụ, mà Tỉ Kiếp cũng tốt vậy. Như mệnh của Thoát Thừa tướng:

Sát Kiêu Nhật chủ Thực
Nhâm Thìn Giáp Thìn Bính Tuất Mậu Tuất
Mậu,Quý,Ất Mậu,Quý,Ất Mậu,Tân,Đinh Mậu,Tân,Đinh
Thực,Quan,Ấn Thực,Quan,Ấn Thực,Tài,Kiếp Thực,Tài,Kiếp
Quan đái Quan đái Mộ Mộ

Đại vận: Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân/Kỉ Dậu/Canh Tuất/Tân Hợi/Nhâm Tý/Quý Sửu/Giáp Dần.
Tạp khí thấu Sát, tứ trụ thổ nhiều, là chế Sát thái quá, hỉ được tháng ba có Giáp mộc thấu chế Thực bảo vệ Sát, kiêm để hóa Sát, là Thực trọng thấu Ấn vậy. Hành Quan Sát vận, có Giáp mộc dẫn hóa, trái lại là vận tốt, tối kỵ Tài vận phá Ấn vậy. Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi là đất của Ấn thụ thân vượng, đều tốt, Đinh Nhâm hợp Sát vô hại, Mậu Thân là hậu vận đều không tốt vậy.

(Lâm chú: Mậu Thân vận, Thân Thìn ám củng hợp Tý thủy, Nhâm thủy được vượng; Kỷ Dậu vận, Thìn Dậu hợp kim, Nhâm thủy được nguyên thần sinh, duy chỉ có Giáp mộc bị Kỷ thổ hợp bán; Vận Canh Tuất, thiên can Canh kim sinh thủy; cùng về sau một mạch thủy vận. Đến Quý Sửu vận, Mậu Quý hợp, hai Tuất hình một Sửu, phương có mời Thiên Quốc, thọ đến ngoài 80 tuổi, câu “Mậu Thân hậu vô giai vận”, nói như vậy là không đủ tin tưởng. Mệnh này thiên can thủy mộc hỏa thổ thuận sinh, một mạch thông suốt, ngũ hành đều có thể dẫn hóa, là dấu hiệu cực quý. (Mời xem “Tích Thiên Tủy xiển vi”, Tiết Nguyên lưu)

T.Tài Sát Nhật chủ Ấn
Bính Dần Mậu Tuất Nhâm Tuất Tân Sửu
Giáp,Bính,Mậu Mậu,Tân,Đinh Mậu,Tân,Đinh Kỷ,Quý,Tân
Thực,T.tài,Sát Sát,Ấn,Tài Sát,Ấn,Tài Quan,Kiếp,Ấn
Bệnh Quan đái Quan đái Suy

Đại vận: Kỷ Hợi/Canh Tý/Tân Sửu/Nhâm Dần/Quý Mão/Giáp Thìn.
Vốn là Hà Tham Chính mệnh, nhật chủ nhược mà Sát trọng, lấy can giờ có Tân là Ấn thụ hóa Sát làm dụng, may mắn ở Bính hỏa Tài sinh Sát mà không phá Ấn, cả hai đều không ngại, là Sát Ấn có tình vậy. Lấy vận Canh Tý, Tân Sửu là tốt nhất, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn cũng tốt. Cái không hại Ấn, tổng hợp lại đều vô ngại vậy. Sát dụng Thương quan, hành vận cùng với Thực là giống nhau ( Thực Thương cùng loại).

Nguyên văn: Thất Sát dụng Tài, lấy Tài khứ Ấn mà lưu Thực, không lợi có Kiếp Tài, Thương thực là tốt, hỉ Tài sợ Ấn, thấu Sát cũng thuận.

Từ chú: Thất Sát dụng Tài, Phương thức dùng thì không giống nhau. Như thân cường Thực trọng mà Sát khinh, dụng Tài tiết Thực thương để sinh Sát, cũng có thể dụng Tài. “Tích Thiên Tủy” có nói “Tài tư nhược Sát”, có nghĩa là Tài sinh cho Sát nhược vậy. Có thân cường dụng Thực chế Sát, mà thấu Ấn đoạt Thực, dụng Tài khứ Ấn, là lấy Bệnh Dược thủ dụng vậy. Như mệnh của Chu Thừa tướng, chỗ này kiêm dùng cả hai phương pháp:

Thương Ấn Nhật chủ Tài
Mậu Tuất Giáp Tý Đinh Mùi Canh Tuất
Mậu,Tân,Đinh Quý Kỷ,Đinh,Ất Mậu,Tân,Đinh
Thương,T.Tài,Tỉ Sát Thực,Tỉ,Kiêu Thương,T.Tài,Tỉ
Dưỡng Tuyệt Quan đái Dưỡng

Đại vận: Ất Sửu/Bính Dần/Đinh Mão/Mậu Thìn/Kỷ Tị/Canh Ngọ
Một thủy bốn thổ, là chế Sát thái quá, vốn là có thể dụng Giáp mộc chế thổ, không như mùa Đông lực mộc yếu, không đủ khai thông thổ, mà Tài Ấn cùng thấu, không có Kiếp hộ vệ, cũng không có thể dụng Ấn. Đinh hỏa thông căn ở Tuất, Mùi có thổ hộ vệ mà thân cường, trái lại lấy Ấn là bệnh. Dụng Canh khứ bệnh, tiết Thương sinh Sát làm dụng. Vận hành Mậu Thìn, Kỷ Tị, đất của Thực thương, có Tài tiết khí, không sợ Thực trọng. Nguyên cục Sát khinh, dụng thần ở Tài tinh, thấu Quan Sát cũng thuận, duy chỉ sợ đất Kiếp Tài mà thôi.

(Lâm chú: Đinh hỏa ở mùa Đông, mộc không đủ nhiều; Mệnh này phải biết là dụng Giáp mộc sinh thân, lấy Ấn hóa Sát, Canh kim là bệnh, mộc hỏa là hỉ dụng. Một mạch vận trình mộc hỏa, cho nên quý mệnh trở thành Thừa tướng. Từ thị ( Từ thị nói sai lầm)

Nguyên văn: Lấy Tài mà trợ Sát không đủ, Tài lấy đủ thỉ hỉ có Thực Ấn cùng trợ cho thân; Tài chưa đủ, thì hỉ Tài mà lộ Sát.
Từ chú: Lấy Tài mà trợ Sát không đủ, tức là lấy Tài sinh cho Sát nhược vậy. Đã lấy Tài thì hỉ Thực Ấn cùng trợ cho thân, tức là dụng Ấn hóa Sát, ở ví dụ trên mệnh của Hà Tham Chính, Tài không đủ thì hỉ Tài vượng lộ Sát, như ở trên mệnh của Chu Thừa tướng, tức ở ví dụ thứ nhất. Lại có Ấn trọng Sát khinh mà dụng Tài, như mệnh của Lưu Vận Sử:

Kiêu Ấn Nhật chủ T.Tài
Giáp Thân Ất Hợi Bính Tuất Canh Dần
Canh,Mậu,Nhâm Nhâm,Giáp Mậu,Tân,Đinh Gíap,Bính,Mậu
T.Tài,Thực,Sát Sát,Kiêu Thực,Tài,Kiếp Kiêu,Tỉ,Thực
Bệnh Tuyệt Mộ Trường sinh

Đại vận: Bính Tý/Đinh Sửu/Mậu Dần/Kỷ Mão/Canh Thìn/Tân Tị
Dần Tuất củng Ngọ mà thấu Bính, tức là hỏa cục, Dần Hợi lại hợp thành mộc, Sát hóa thành Ấn, Giáp Ất cùng thấu, Ấn trọng thân cường, lấy Tài phá Ấn làm dụng, không lấy Sát luận. Mậu Kỷ vận Thực thương sinh Tài, là vận tốt; Dần Mão Ấn thái vượng, bất lợi; Tốt nhất là Canh Thìn Tân 15 năm, Tị vận hình xung hợp đều gặp, không khỏi gặp nhiều chuyện. Nhâm vận, lộ Sát không kỵ, mà đến đất Kiếp tài là tối kỵ.

Nguyên văn: Sát mang Chính Quan, không luận khứ Quan lưu Sát, hay khứ Sát lưu Quan, thân khinh thì hỉ trợ thân, Thực khinh thì hỉ trợ Thực. “ Mạc khứ thủ thanh chi vật, vô thương chế Sát chi thần”, có nghĩa là Đứng khử mất đi vậy thủ thanh, không thương tổn chế Sát thần.
Từ chú: Quan Sát hỗn tạp, lấy thanh là quý. “ Mạc khứ thủ thanh chi vật, vô thương chế Sát chi thần”, hai lời nói trên thực ra là lấy vận khống chế mà nói.
Như mệnh của Nhạc Thống chế:

Thương Quan Nhật chủ Tỉ
Quý Mão Đinh Tị Canh Dần Canh Thìn
Ất Bính,Mậu,Canh Giáp,Bính,Mậu Mậu,Ất,Quý
Tài Sát,Kiêu,Tỉ T.Tài,Sát,Kiêu Kiêu,Tài,Thương
Thai Trường sinh Tuyệt Dưỡng

Đại vận: Bính Thìn/Ất Mão/Giáp Dần/Quý Sửu/Nhâm Tý/Tân Hợi
Tị tàng Bính hỏa là Sát, Đinh hòa là Quan, Đinh lấy Tị là gốc, là không hỗn tạp vậy ( Xem Tiết Được thời không vượng, mất thời không nhược). Đặc biệt, Đinh theo Tị thấu, Quan lấy Sát luận, lấy Quý thủy chế Sát làm dụng vậy. Tối kỵ gặp Mậu Kỷ thổ, gọi là “ Vô thương chế Sát vi thần” vậy. Vận Ất Mão, Giáp Dần, tuy không tốt lắm, mà cũng không có phương ngại, bởi vì không có thương hại dụng thần vậy. Quý Sửu,Nhâm Tý,Tân Hợi, dụng thần đắc địa, có thể được thuận lợi.

Quan Tài Nhật chủ Tỉ
Bính Tý Giáp Ngọ Tân Hợi Tân Mão
Quý Đinh,Kỷ Nhâm,Giáp Ất
Thực Sát,Kiêu Thương,Tài T.Tài
Trường sinh Bệnh Mộc dục Tuyệt

Đại vận: Ất Mùi/Bính Thân/Đinh Dậu/Mậu Tuất/Kỷ Hợi/Canh Tý.
Mệnh của Thẩm Lang Trung, lấy Tý Ngọ xung là khứ Sát lưu Quan, hình như luận chưa chính xác, Ngọ cũng coi như là gốc của Bính hỏa, không phải hỗn tạp vậy. Quan lấy Sát luận, cùng mệnh trên tương đồng, đặc biệt Tân kim không thông căn, thân nhược Ấn khinh, không thể không hành đến đất bang trợ thân. Chế Sát tuy tốt, ở trên hoàn toàn là chưa tốt, may mắn chỗ hành vận Thân vốn là đất Tỉ kiếp, Mậu Tuất Kỷ Ấn địa, đủ để bang thân hóa Sát, bổ túc cho kỳ không đủ vậy.
Ghi chú: Cả hai tạo này, đều không thể lấy Quan sát hỗn tạp mà luận, xem “Tích Thiên tủy chinh nghĩa” tiết Quan Sát tương hỗn.

Nguyên văn: Sát không có Thực chế mà dụng Nhận gánh Sát. Sát khinh Nhận trọng, thì hỉ trợ Sát; Nhận khinh Sát trọng, thì hỉ chế phục; không có Thực được đoạt, Ấn vận vì sao gây hại? Thất Sát đã thuận, hỗn tạp Quan thì không lợi.

Từ chú: Sát không có Thực chế, hoàn toàn là thân cường, phương có thể địch Sát, thân cường nhất định là dụng Nhận vậy. Nhưng Nhận khinh Sát trọng, vẫn cần có vận chế Sát, nguyên cục không có vận Thực Ấn cũng tốt. Sát khinh Nhận trọng, Quan vận không tổn thương, Sát trọng Nhận khinh, Quan vận có hại.

Như mệnh của Triệu Viên ngoại:

Tỉ Sát Nhật chủ Tỉ
Mậu Thìn Giáp Dần Mậu Dần Mậu Ngọ
Mậu,Ất,Quý Giáp,Bính,Mậu Giáp,Bính,Mậu Đinh,Kỷ
Tỉ,Quan,Tài Sát,Kiêu,Tỉ Sát,Kiêu,Tỉ Ấn,Kiếp
Quan đái Trường Sinh Trường Sinh Đế vượng

Đại vận: Ất Mão/Bính Thìn/Đinh Tị/Mậu Ngọ/Kỉ Mùi/Canh Thân
Thân cường Sát vượng, mà đúng nơi hành vận, đều là đất Ấn Kiếp bang thân là vận tốt nhất vậy. Sát tuy thuần mà nhật nguyên lại vượng, cho nên Ất Mão là đất của Quan thì có ngại, mà Canh Tân chế Sát là không tốt vậy.

Nguồn: http://tubinhdieudung.net/showthread.php?368-Ch%C6%B0%C6%A1ng-40-Lu%E1%BA%ADn-Th%E1%BA%A5t-S%C3%A1t-th%E1%BB%A7-v%E1%BA%ADn

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.