Khi lý giải về vận mệnh trong Tử vi đẩu số, nếu có thể lý giải được mối quan hệ tương sinh tương khắc của âm dương Ngũ hành giữa sao trong các cung của lá số tốt thì việc lý giải mới càng chuẩn xác. Ngũ hành bao hàm 5 yếu tố: Kim, Thủy, Mộc Hòa, Thổ. Nếu theo trình tự này gọi là Ngũ hành tương sinh lần lượt là Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Ngũ hành tương khắc lần lượt là Kim khắc Mộc, Thủy khắc Hỏa, Mộc khắc Thổ, Hỏa khắc Kim, Thổ khắc Thủy. Ngũ hành sinh khắc trong mệnh cục cần đạt đến trạng thái trung hòa, bình ổn quá thịnh hay quá suy, đều không tốt.

TƯƠNG SINH

  • Dương sinh dương, âm sinh âm: Tương sinh vô tình, khó tránh khỏi sự trục trặc, khó khăn.
  • Dương sinh âm, âm sinh dương: Tương sinh hữu tình, ý có thể lâu dài, quý giá nhất.

TƯƠNG KHẮC

  • Dương khắc dương, âm khắc âm: Đồng tính tương khắc, là hung khắc vô tình.
  • Dương khắc âm, âm khắc dương: Dị tính tương khắc, gọi là hữu tình tương khắc. Khắc hữu tình là trong khắc có sinh, là sự kích thích với mức độ phù hợp, thương hại không quá nặng.

Giữa các sao và các cung trong lá số, quan hệ Ngũ hành tương sinh giữa các sao với nhau, thông thường lấy 14 ngôi Chính tinh trong chòm sao Tử vi và chòm sao Thiên phủ, tiếp đến lấy 15 ngôi sao Giáp cấp trợ tinh còn lại làm phụ tá và phối hợp với sao Ất, Bính cấp tinh, để phán đoán mức suy thịnh mạnh yếu của Ngũ hành trong các cung.

Khi trong cung chỉ có một ngôi Chính tinh duy nhất, thì lấy Chính tinh là thể, lấy cung là dụng, và phối hợp Giáp cấp trợ tinh trong các cung với Ất, Bính cấp tinh để luận đoán vận mệnh.

Nếu có 2 ngôi sao đồng cung có thể dựa vào phương thức sau để luận đoán mệnh:

  1. Khi cát tinh với cát tinh đồng cung, 2 sao đều có thể gọi là thể dụng (nếu dựa vào độ sáng của 2 sao và độ suy thịnh Ngũ hành của chúng, chọn là thể hoặc dụng, sẽ càng chuẩn xác). Nguyên lý đó không chỉ hạn chế trong việc sử dụng nội bộ trong cung tam phương tứ chính, cũng có thể lấy cát tinh mà cung này chọn làm thể.
  2. Khi cát tinh và hung tinh đồng cung, lấy cát tinh là thể, hung tinh là dụng, đề phán đoán cát hung trong cung.
  3. Khi hung tinh và hung tinh đồng cung, phải căn cứ theo độ sáng miếu hãm của 2 sao, độ mạnh suy Ngũ hành sinh khắc của hung tinh khác và vị trí của cung với chúng để quyết định cái nào là thể, cái nào là dụng.  Thông thường, đều lấy sao của cường miếu là thể, sao của suy hãm là dụng. Vì Ngũ hành sẽ biến thiên mạnh theo sự biến thiên của 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Vì thế, khi phán đoán sự thịnh suy của Ngũ hành giữa sao và cung vị, tốt nhất có thể xem xét mức độ cát hung và thịnh suy của Ngũ hành tại 4 mùa, để phán đoán thêm mới có thể chuẩn xác.

QUAN HỆ NGŨ HÀNH SINH KHẮC CỦA CUNG VÀ SAO

Học thuyết Ngũ hành là một trong những lý luận quan trọng của Tử vi đẩu số. Trong quá trình lý giải vận mệnh, nếu có thể lý giải được các cung trong lá số và đạo Ngũ hành sinh khắc chế hóa giữa các sao trong vị trí của cung tam phương tứ chính, và Ngũ hành sinh khắc giữa sao với cung, thì việc luận đoán, lý giải mói càng chính xác.

(Tử vi đẩu số nhập môn – Lâm Canh Phàm)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.