Giải đoán tử vi bằng Can Chi năm sinh
Hàng Can của năm sinh là cái gốc của vận mạng, hàng Chi là cành là ngọn. Thế cho nên tùy theo sự giao hành giữa gốc và cành, ngọn, tức là giữa Can và Chi, ta có ngay giải đoán đầu tiên về một nét chính của vận mạng tùy theo Can và Chi sinh khắc nhau như thế nào.
Biết rằng hành của Can là: |
||
– |
Giáp, Ất |
Mộc |
– |
Bính, Đinh |
Hỏa |
– |
Mậu, Kỷ |
Thổ |
– |
Canh, Tân |
Kim |
– |
Nhâm, Quý |
Thủy |
Và hành của Chi là: |
||
– |
Hợi, Tý |
Thủy |
– |
Dần, Mão |
Mộc |
– |
Tý, Ngọ |
Hoả |
– |
Thân, Dậu |
Kim |
–Thìn, Tuất, Sửu, Mùi |
Thổ |
Ta chỉ cần so sánh hai hàng của Can và Chi năm sinh là giải đoán được.
1 – Can sinh Chi
Tức là gốc sinh ngọn, thuận lý của gốc rễ hạnh phúc sinh cho thân thế, thì con người có thực lực, đời có nhiều thành công dễ dàng
2 – Can hoà Chi(cùng hành)
Con người có thực lực, thực tài, những thành công là do thực lực của mình.
3 – Chi sinh Can(sinh gốc, có sự nghịch thường, nhưng cũng là sinh)
Người này có những thành công bất ngờ do sự may mắn lạ thường, mà không phải do thực lực của mình.
Xấu vừa – Can khắc Chi
Vì cái gốc vận mạng khắc cái thân thế, cho nên trong đời có những trở lực.
Xấu – Chi khắc Can(đến cái khắc cũng là khắc nghịch)
Trong đời gặp những nghịch cảnh, có khi chua cay, mộng khó đạt thành.
Thí dụ:
1 – Tuổi Giáp Dần: Giáp là Mộc, Dần là Mộc, Can Chi hoà nhau. Vậy là ngườicó thực lực (tuy nhiên thành công trong đời hay không đạt ý nguyện hay không lại do yếu tố khác.
2 – Tuổi Giáp Ngọ: Giáp là Mộc, Ngọ là Hoả, Can sinh Chi. Vậy là tốt nhất, đờinhiều thành công dễ dàng do thực tài của mình.
3 – Tuổi Giáp Tuất: Giáp là Mộc, Tuất là Thổ, Can khắc Chi, đời gặp nhiều trởlực làm ngăn trở công việc (1)
4 – Tuổi Quý Mùi: Quý là Thủy, Mùi là Thổ, Chi khắc Can, đời gặp nhiều nghịchcảnh chua cay.
5 – Tuổi Ất Hợi: Hợi là Thủy, Ất là Mộc, Chi sinh Can, đời gặp nhiều may mắn lạthường nhưng không phải do tài mình (2)
Đây là một yếu tố tương đối ghi một nét rất đại cương về cuộc đời, không có nghĩa là sự sang hèn. Một người công nhân nghèo hèn có thể có Can sinh Chi, vì ở đời gặp thuận tiện dê( thành công do tài ba của mình. Ngược lại, có người có địa vị cao cả nhưng hay gặp nghịch cảnh, trở lực. Nhưng trong thất bại mà vẫn giữ địa vị cao của mình. Ở người nếu bản chất của số là nghèo, thì cái may bất thường có đến rồi cũng qua đi và cái nghèo lại trở về.
Dẫu sao, nét này cũng chỉ là tương đối (3) (4)
Một Tổng Trưởng lúc đạt vận, lên phăng phăng, nhưng vẫn gặp trở lực. Lân Tổng Trưởng vẫn bị chống đối, sau bị kẻ ngang mình đánh đổ, thế lực bị mòn dần. Sắp lên cao trở lại thì lại phải ra ngoại quốc. Tuổi Giáp Tuất, nhưng cuộc đời phong lưu vì hưởng Lộc Tồn.
Một ông bạn tuổi Ất Hợi, đời sống khá giả, tự nhiên mất nghề luật sư và trộm đến thăm nhà vét sạch! Ông tính với bà vợ là đến đêm sẽ cùng nhau tự tử. Lúc đó là gần cuối 1975. Đương khi cùng vợ đi lang thang ngoài đường, bỗng gặp một bạn thân và là chủ cũ. Ông này lấy ra món tiền to đem tặng cho ông Ất Hợi và hôm sau kiếm cho một việc làm với một số lương rất lớn. Đó là cái may. Thời Pháp, ông thi làm Luật sư, nhưng chẳng học hành gì, chỉ mải miết thức đêm đánh bài! Ngày thi, ông ôm đầu ngồi. Giám khảo hỏi “Sốt rét à!”. Ông trả lời “Sốt rét!”. Giám khảo cho ông ta 15 ngày sau thi lại. Khi thi lại, Giám khảo cho đề rồi bỏ đi. Khi đó có chừng 5 thí sinh ngồi trong Thư Viện Toà An để làm bài. Họ cắt tua ra canh chừng hành lang rồi giở sách ra chép, sách có sẵn trên giá thư viện. Tất cả cùng đậu! Đó là cái may ghê gớm của một người có Chi sinh Can.
Số Trương Lương, Hàn Tín:
- Trương Lương: sinh Giáp Ngọ, mồng 6 tháng 3, giờ Thìn. Trương Lương, Quan Phù tại mạng
- Hàn Tín: sinh Giáp Tuất, mồng 3 tháng 11, giờ Ngọ. Hàn Tín, Bạch Hổ tại mạng
Hai lá số cùng Tử Phù, Khoa Quyền Lộc như nhau, cùng Tam Hợp, Thái Tuế, cùng Lộc Tồn.
Nhưng Hàn Tín tuy có tài hơn Trương Lương, mà lại không được hưởng một mạng số đẹp bằng Trương Lương.
Đó là vì:
a – Trương Lương mạng có Quan Phù, hành động có suy nghĩ. Còn Hàn Tín mạng ở Bạch Hổ, cứ hùng hục vừa làm và còn tham vọng.
b – Trương Lương được Can sinh Chi còn Hàn Tín Can khắc Chi!
Thí dụ: nữa lá số Ất Mùi, mạng ở Mùi, có Thái Tuế. Được Lộc Tồn. Nhưng Can khắc Chi. Vậy được hưởng hạnh phúc không? Xét ra, Thân phải lấy được Thọ ở Phụ (tức là phải cố gắng tạo chữ Hiếu ở Phụ Mẫu) thì mới được giải nạn. (Xin xem thêm mục sao Thiên Tài, Thiên Thọ).
GIẢI ĐOÁN THEO HÀNH CỦA NĂM, THÁNG, NGÀY, GIỜ SINH:
Có 5 hành, nhưng tại sao yếu tố sinh lại chỉ có 4 là năm, tháng, ngày, giờ?
Xét ra, muốn đủ 5 yếu tố, phải thêm yếu tố khắc là một phần của giờ. Nhưng giờ còn chưa xác định, sao có thể xác định được khắc?
Kinh nghiệm cho thấy muốn đủ 5 yếu tố, phải thêm yếu tố tháng thụ thai. Yếu tố này để xác định, cứ từ tháng sinh, ngược lên 9 tháng là tháng thụ thai.
Thí dụ: |
|||
1 – |
Tháng thụ thai |
Kỷ Dậu |
Thổ |
2 – |
Năm sinh |
Canh Tuất |
Kim |
3 – |
Tháng sinh |
Bính Ngọ |
Thuỷ |
4 – |
Ngày sinh |
Tân Mão |
Mộc |
5 – |
Giờ sinh |
Mậu Tý |
Hỏa |
a – Nếu có 5 yếu tố cùng là Âm: Cuộc đời yên ổn, không tai họa!
b – Nếu sinh lần lượt từ trên xuống dưới (như trong thí dụ trên): Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hoả. Cuộc đời thuận chiều êm ả, không trắc trở.
c – Nếu các hành khắc lần lượt (từ trên xuống dưới). Cuộc đời nhiều phen gián đoạn.
d – Nếu các hành khắc ngược từ dưới lên trên: Đời nhiều trái ý.
e – Nếu đủ Ngũ hành, nhưng sinh khắc lung tung: Đời lên xuống luân phiên. Trường hợp 5 yếu tố do thiếu hành
Thí dụ:
- 3 Mộc, 1 Hoả, 1 Thủy, thì ý nghĩa phải về Mộc;
- 2 Hỏa, 1 Mộc, 1 Kim, 1 Thổ, ý nghĩa phải do Hoả;
- 2 Hỏa, 2 Thổ, 1 Mộc, ý nghĩa do Hỏa và Thổ ngang nhau
- Nhiều hành nào thì có ý nghĩa do hành đó
Mộc: Thiện tam (nhân)
Hỏa: Tỏ tường (lễ)
Thổ: Thành thật (tín)
Kim: Minh bạch (nghĩa)
Thủy: Nghiêm chỉnh (trí)
(Tử vi giảng minh – Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc)