Người có nghĩa khí
【飞星漫谈三】有义气的人
三「命忌入友」有义气的人
飞忌入是吸收。所以命忌飞入,有「关心」和「紧张」的意味。
例如命忌入友,代表为朋友讲义气。再因为兄弟宫是库位,冲库的结果就是朋友有难
借钱帮朋友也在所不惜。
有没有这么伟大?其实还有其他因素的。还要看看命主的性情,其人对钱的看法等等。
在印証的时候我经常遇到一个问题,就是命主通常不觉得自己是一个为朋友义无反顾
的人。大部份人都会回应”我对朋友一般啦” 或 “只是一般对待朋友吧” 。涉及个人信念
的问题,不一定有客观的标准的。
可是,身边的人却会看得清清楚楚。有一次替朋友的男朋友看盘,看出他对朋友是好
有义气的。可是他马上否认,推说跟朋友交往淡如水。。。不料他的女朋友马上抢白 ”
谁说的!他这种人,自己身边的事不紧张,朋友的事郤非常上心!。。。” 我看他男朋
友马上面红耳热,我都不好意思追问下去啦。
有义气有没有问题?会否因此破财?朋友又是否对你有义气?请看下一篇。
[Phi tinh mạn đàm 3] – Người có nghĩa khí.3. “Mệnh phi hóa kỵ nhập Giao Hữu” – Người có nghĩa khí.
Phi phi hóa kỵ nhập là hấp thu. Cho nên ra lệnh cho kị bay vào, có hàm xúc ý tứ “Quan tâm” và “Khẩn trương”.
Ví dụ như Mệnh phi hóa kỵ nhập Giao hữu, đại biểu vì bằng hữu giảng nghĩa khí. Lại bởi vì cung Huynh đệ là khố vị, xung khố kết quả chính là bằng hữu gặp nạn, cho đám bằng hữu vay tiền cũng sẽ không tiếc.
Có hay không sự vĩ đại này? Kỳ thực còn có những nguyên nhân khác. Cònphải nhìn tính tình mệnh chủ, quan điểm của họ đối với tiền bạc các loại.
Ở lúc ấn chứng ta thường gặp một vấn đề, chính là mệnh chủ thông thường không cảm giác đượ cmình là một bằng hữu có đạo nghĩa. Phần lớn mọi người sẽ đáp lại” ta đối với bằng hữu giống nhau a “hoặc” chỉ là đối đãi bằng hữu bình thường”. Liên quan đến vấn đề tín niệm cá nhân, không nhất định có tiêu chuẩn khách quan.
Thế nhưng, người bên cạnh lại sẽ thấy rất rõ ràng. Có một lần giúp một nam bằng hữu bằng hữu luận Mệnh, khán xuất hắn đối với bằng hữu là tốt, có nghĩa khí. Thế nhưng hắn lập tức phủ nhận, nói rằng hắn cùng bằng hữu kết giao nhạt như nước… Không ngờ bạn gái của hắn lập tức trách móc “ai nói! Cái người này, chuyện bên cạnh mình không khẩn trương, chuyện bằng hữu thì lại vô cùng quan tâm! …” ta xem bạn trai hắn lập tức mặt đỏ tới mang tai, ta đã không có ý tứ hỏi tới rồi vậy.
Có nghĩa khí có vấn đề hay không? Liệu sẻ bởi vậy mà rủi ro? Bằng hữu lại đối với ngươi có nghĩa khí hay không? Mời xem thiên tiếp theo.
TỬ VI ĐẨU SỐ PHI TINH TỨ HÓA CỬU THIÊN MẠN ĐÀM – Diệp Khai Nguyên biên dịch