1. 身曆驚濤, 東風便好, 太平身退, 目下還早.

Thân lịch kinh đào, đông phong tiện hảo, thái bình thân thoái, mục hạ hoàn tảo.

Bản thân trải muôn sóng gió, gió Đông thổi muôn phần thảnh thơi, thái bình thì cáo lão, vui hưởng cuộc đời thong dong.

 

  1. 鶴自雲中出, 人從月下歸, 新歡盈臉上, 不用皺雙眉.

Hạc tự vân trung xuất, nhân tùng nguyệt hạ qui, tân hoan doanh kiểm thượng, bất dụng trứu song mi.

Hạc trong mây ra, người theo trăng về, vui tươi trên vẻ mặt, nào có chi nhăn mày.

 

  1. 深潭魚可釣, 幽谷鳥可羅, 只用久長心, 不用生疑惑.

Thâm đàm ngư khả điếu, u cốc điểu khả la, chỉ dụng cửu trường tâm, bất dụng sanh nghi hoặc.

Đầm sâu câu được cá, hang sâu chim họp đàn, nên dùng tâm bình thản, đừng lo sợ nghi nan.

 

  1. 進不安, 退不可, 上下相從, 明珠一顆.

Tiến bất an, thoái bất khả, thượng hạ tương tùng, minh châu nhất khoả.

Tiến chẳng an, lui chẳng được, trên dưới một lòng, được hột minh châu.

 

  1. 著著占先機, 其中路不迷, 目前無合意, 乍免是和非.

Trước trước chiếm tiên cơ, kỳ trung lộ bất mê, mục tiền vô hợp ý, sạ miễn thị hoà phi.

Mau nắm lấy thời cơ, đường đi không sai đâu, tuy hiện nay chưa hợp, đừng màng tiếng thị phi.

 

  1. 雀噪高枝上, 行人古渡頭, 半途不了事, 日暮轉生愁.

Tước táo cao chi thượng, hành nhân cổ độ đầu, bán đồ bất liễu sự, nhật mộ chuyển sanh sầu.

Chim sẻ đậu cành cao, người đi qua bến cũ, nửa đường chẳng biết việc, xế chiều sinh chuyện buồn.

 

  1. 鑿石得玉, 淘沙得珠, 眼前目下, 何用躊躇.

Tạc thạch đắc ngọc, đào sa đắc châu, nhãn tiền mục hạ, hà dụng trù trừ.

Đẽo đá được ngọc, khoét cát được châu, vận tốt đến rồi, chần chờ gì nữa.

 

  1. 無端風雨催春去, 落盡枝頭桃李花, 桃畔有人歌且笑, 知君心事亂如麻.

Vô đoan phong vũ thôi xuân khứ, lạc tận chi đầu đào lí hoa, đào bạn hữu nhân ca thả tiếu, tri quân tâm sự loạn như ma.

Không có lý do mà gió mưa đẩy mùa Xuân đi, hoa đào hoa lí rụng hết ở đầu cành, trong khóm đào có người cười vui ca hát, biết anh đang có tâm sự rối bời bời.

 

  1. 閬苑一時春, 庭前花柳新, 聲傳好信息, 草木盡欣欣.

Lãng uyển nhất thời xuân, đình tiền hoa liễu tân, thanh truyền hảo tín tức, thảo mộc tận hân hân.

Vườn rộng bát ngát ở mùa Xuân, trước sân hoa liễu mới, tiếng truyền tin tức tốt, cây cỏ rất vui mừng.

 

  1. 門外事重疊, 陰人多遇合, 賢女雖助巧, 渺渺終難洽.

Môn ngoại sự trùng điệp, âm nhân đa ngộ hợp, hiền nữ tuy trợ xảo, diểu diểu chung nan hiệp.

Ngoài cửa việc trùng điệp, người nữ gặp gỡ nhiều, hiền nữ tuy khéo giúp, xa xôi khó hiệp nhau.

 

  1. 事有喜, 面有光, 終始好商量, 壺中日月長.

Sự hữu hỉ, diện hữu quang, chung thuỷ hảo thương lượng, hồ trung nhật nguyệt trường.

Việc có mừng, mặt có sáng, trước sau có sự bàn bạc, trong bình (rượu) được thảnh thơi ngày tháng.

 

  1. 暗去有明來, 憂心事可諧, 終須成一笑, 目下莫疑猜.

Ám khứ hữu minh lai, ưu tâm sự khả hài, chung tu thành nhất tiếu, mục hạ mạc nghi sai.

Nơi tối có sáng đến, tâm lo việc sẽ yên, cuối cùng thành vui vẻ, dưới mắt chẳng hề sai.

 

  1. 寶鏡無塵染, 金貂已剪裁, 也逢天意合, 終不惹塵埃.

Bảo kính vô trần nhiễm, kim điêu dĩ tiển tài, dã phùng thiên ý hợp, chung bất nhạ trần ai.

Kính báu không nhiễm bụi, quyền uy (chuột vàng) được sắp xếp, đã hợp với thiên ý, không sợ dính bụi.

 

  1. 和合事, 笑談成, 喜音在半程, 平步踏青雲.

Hoà hợp sự, tiếu đàm thành, hỉ âm tại bán trình, bình bộ đạp thanh vân.

Việc được hòa hợp, cười nói thành công, tin mừng vui đang đến, vững bước lên thang mây.

 

  1. 花殘月缺, 鏡破釵分, 休來休往, 事始安寧.

Hoa tàn nguyệt khuyết, kính phá thoa phân, hưu lai hưu vãng, sự thuỷ an ninh.

Hoa tàn trăng khuyết, gương vỡ trâm gãy, chờ qua thời gian nữa, sau việc được yên ổn.

 

  1. 門外好音來, 生涯應有慶, 名利有更遷, 雁行終折陣.

Môn ngoại hảo âm lai, sinh nhai ưng hữu khánh, danh lợi hữu cánh thiên, nhạn hành chung chiết trận.

Ngoài cửa có tin vui, việc sinh nhai có sự tốt đẹp, danh lợi có biến chuyển, cuối cùng nhạn bay bị gãy cánh.

 

  1. 萬里好江山, 風沙盡日間, 已吞鉤上餌, 何必遇波瀾.

Vạn lý hảo giang sơn, phong sa tận nhật gian, dĩ thôn câu thượng nhĩ, hà tất ngộ ba lan.

Muôn dặm sông núi tốt, cả ngày bị gió cát, đã ăn mồi lưỡi câu, cớ sao gặp sóng gió.

 

  1. 雙燕銜書舞, 指日一齊來, 寂寞淹留客, 從茲下釣台.

Song yến hàm thư vũ, chỉ nhật nhất tề lai, tịch mịch yêm lưu khách, tùng tư hạ điếu đài.

Đôi én ngậm thư múa, một ngày tất cả xong, nơi vắng giữ hành khách, theo ý chỗ buông câu.

 

  1. 望去幾重山, 高深漸可攀, 舉頭天上看, 明月在人間.

Vọng khứ kỷ trùng sơn, cao thâm tiệm khả phan, cử đầu thiên thượng khán, minh nguyệt tại nhân gian.

Người đi mấy núi trông theo, cao sâu cũng ráng leo trèo đến nơi, ngẫng đầu nhìn thấy bầu trời, trăng đang chiếu sáng rạng ngời nhân gian.

 

  1. 用之則行, 舍之則藏, 一騎出重關, 佳音咫尺間.

Dụng chi tắc hành, xả chi tắc tàng, nhất kỵ xuất trùng quan, giai âm chỉ xích gian.

Dùng được thì lấy, không dùng thì cất đi, một lần cỡi ngựa qua hai ải, tin tốt nay mai sẽ đến thôi.

 

  1. 積德施功有子孫, 牛祭神及西鄰, 功名兩字成全日, 回首山河萬物新.

Tích đức thi công hữu tử tôn, ngưu tế thần cập tây lân, công danh lưỡng tự thành toàn nhật, hồi thủ sơn hà vạn vật tân.

Ráng làm công đức cho con cháu, trâu tế thần ở ấp Tây rồi, hai chữ công danh ắt có ngày thành, quay đầu thấy sông núi vạn vật đổi mới.

 

  1. 安坦路平夷, 雲中一雁飛, 桃花逢驟雨, 水畔女頻啼.

An thản lộ bình di, vân trung nhất nhạn phi, đào hoa phùng sậu vũ, thuỷ bạn nữ tần đề.

Đường bằng an ổn đi, trong mây một nhạn bay, hoa đào gặp mưa dập, bờ nước gái thở than.

 

  1. 門內起干戈, 親仇兩不和, 朱衣臨日月, 始覺笑呵呵.

Môn nội khởi can qua, thân cừu lưỡng bất hoà, châu y lâm nhật nguyệt, thuỷ giác tiếu ha ha.

Trong cửa khởi can qua, họ hàng tàn hại nhau, áo đỏ vào trời đất, mới biết cười ha ha.

 

  1. 有一人, 獲一鹿, 事團圓, 門外索.

Hữu nhất nhân, hoạch nhất lộc, sự đoàn viên, môn ngoại sách.

Có một người, thu hoạch một con nai, việc tròn đầy, ngoài cửa đòi hỏi.

 

  1. 汝往無攸利, 花開又及秋, 嚴霜物薦至, 退步不存留.

Nhữ vãng vô du lợi, hoa khai hựu cập thu, nghiêm sương vật tiến chí, thoái bộ bất tồn lưu.

Anh đi không thâu được lợi, hoa nở lại gặp mùa Thu, sương mạnh vật dâng đến, lui về chẳng còn chi.

 

  1. 新月為鉤, 清風作線, 舉網煙波, 錦鱗易見.

Tân nguyệt vi câu, thanh phong tác tuyến, cử võng yên ba, cẩm lân dị kiến.

Trăng mới là móc câu, gió mát là sợi dây, cất lưới trong khói sóng, dễ tìm thấy vảy cá đẹp.

 

  1. 先關鎖, 續提防, 小節不知戒, 因循成大殃.

Tiên quan toả, tục đề phòng, tiểu tiết bất tri giới, nhân tuần thành đại ương.

Cửa ải trước khóa, tiếp tục đề phòng, nếu không biết giữ gìn tiểu tiết, thì sẽ thành họa lớn.

 

  1. 燕語鶯啼, 花開滿院, 倚欄春睡覺, 無語歛愁顏.

Yến ngữ oanh đề, hoa khai mãn viện, ỷ lan xuân thuỵ giác, vô ngữ liễm sầu nhan.

Én kêu oanh hót, hoa nở đầy nhà, tựa lan can tỉnh giấc Xuân, không nói mặt buồn bã.

 

  1. 勞心勞心, 勞心有成, 清風借力, 歡笑前程.

Lao tâm lao tâm, lao tâm hữu thành, thanh phong tá lực, hoan tiếu tiền trình.

Bao phen lao tâm, sự việc mới thành, gió mát giúp sức, cười vui tiền trình.

 

  1. 進步且徘徊, 春風柳絮吹, 水邊行客倦, 枕畔有憂懷.

Tiến bộ thả bồi hồi, xuân phong liễu nhứ xuy, thuỷ biên hành khách quyện, chẩm bạn hữu ưu hoài.

Bước tới lại bồi hồi, gió xuân thổi tơ liễu, bên sông khách mệt mõi, tựa gối dạ u hoài.

 

  1. 玉石猶終昧, 那堪小悔多, 終無咎, 笑呵呵.

Ngọc thạch do chung muội, na kham tiểu hối đa, chung vô cữu, tiếu ha ha.

Không phân biệt được ngọc hay đá là do mê muội, việc đó khiến hối tiếc về sau, nhưng cuối cùng, sẽ cười ha hả.

 

  1. 垂翼遙天去, 皆因避難行, 一途經濟意, 又是滿園春.

Thuỳ dực dao thiên khứ, giai nhân tị nan hành, nhất đồ kinh tể ý, hựu thị mãn viên xuân.

Cánh nào bay đến trời xa, đều do lánh nạn thoát qua hiểm nghèo, nổi lên sự sợ hãi, giờ đây chỉ thấy Xuân theo đầy nhà.

 

  1. 佳信至, 開笑顏, 飛騰一去, 撥雲上天.

Giai tín chí, khai tiếu nhan, phi đằng nhất khứ, bát vân thướng thiên.

Tín mừng đến, nở nụ cười, một phen bay mạnh, đẩy mây lên trời.

 

  1. 青氈空守舊, 枝上巢生風, 莫為一時喜, 還疑此象凶.

Thanh chiên không thủ cựu, chi thượng sào sanh phong, mạc vị nhất thời hỉ, hoàn nghi thử tượng hung.

Cái chăn màu xanh trống như cũ, ổ trên cây sanh gió, đừng bảo đến lúc vui, vẫn là thời vận xấu.

 

  1. 莫言荊棘惡, 終為鸞鳳棲, 目前應有待, 何用早躊躇.

Mạc ngôn kinh cức ác, chung vi loan phượng thê, mục tiền ưng hữu đãi, hà dụng tảo trù trừ.

Chớ bảo gai chông khó, sau cũng hợp phượng loan, trước mắt tuy có nạn, đừng lo sớm làm gì.

 

  1. 上下和, 憂愁決, 千嶂雲, 一輪月.

Thượng hạ hoà, ưu sầu quyết, thiên chướng vân, nhất luân nguyệt.

Trên dưới hòa thuận, lo sầu giải quyết qua, ngàn mây che phủ, trăng vẫn tròn đầy.

 

  1. 玉出昆岡石, 舟離古渡灘, 行藏終有望, 用舍不為難.

Ngọc xuất côn cương thạch, châu ly cổ độ than, hành tàng chung hữu vọng, dụng xả bất vi nan.

Tìm ngọc trong khối đá, thuyền lìa bến cũ đi, việc làm có kết quả, nghĩ kỹ chẳng lo gì.

 

  1. 目下意難舒, 有客來徐徐, 金車雖歷險, 吝必有終與.

Mục hạ ý nan thư, hữu khách lai từ từ, kim xa tuy lịch hiểm, lận tất hữu chung dữ.

Dưới mắt ý không thoải mái, có khách đến từ từ, xe vàng tuy trải qua nhiều nguy hiểm, có tiếc giữ rồi thì cũng hết mà thôi.

 

  1. 可以寄, 可以托, 事遲遲, 無舛錯.

Khả dĩ kí, khả dĩ thác, sự trì trì, vô suyễn thác.

Có thể gởi, có thể giao, việc chậm rãi, không lầm lẫn.

 

  1. 恐懼憂煎, 皆在目前, 若逢明鑒, 指破空傳.

Khủng cụ ưu tiên, giai tại mục tiền, nhược phùng minh giám, chỉ phá không truyền.

E rằng phải lo lắng, sầu khổ buồn bã xảy ra trước mắt mà thôi, nếu được người chỉ bảo cho thì có thể phá vỡ lời đồn nhảm nhí.

 

  1. 月掩雲間, 昏迷道路, 雲散月明, 漸宜進步.

Nguyệt yểm vân gian, hôn mê đạo lộ, vân tán nguyệt minh, tiệm nghi tiến bộ.

Trăng bị mây che, tối tăm đường, mây tan trăng hiện, lần lần tiến bộ.

 

  1. 道路狂招呼, 風波一點無, 時乖心緒亂, 全仗貴人扶.

Đạo lộ cuồng chiêu hô, phong ba nhất điểm vô, thời quai tâm tự loạn, toàn trượng quí nhân phù.

Trên đường sợ la hoảng, có sóng gió chi đâu, lúc rối tâm tự loạn, nhờ cậy quí nhân giúp.

 

  1. 臨淵放鉤, 清絕點埃, 巨鼇隨得, 不用疑猜.

Lâm uyên phóng câu, thanh tuyệt điểm ai, cự ngao tuỳ đắc, bất dụng nghi sai.

Vực sâu buông câu, sạch không chút bụi, ngao lớn bắt được, chẳng phải hồ nghi.

 

  1. 無中應有直, 心事還成戚, 雲散月重圓, 千里風帆急.

Vô trung ưng hữu trực, tâm sự hoàn thành thích, vân tán nguyệt trùng viên, thiên lí phong phàm cấp.

Không giữa nên có thẳng, tâm sự lại thành lo, mây tan trăng lại hiện, muôn dặm buồm thuận mau.

 

  1. 造化生來信自然, 帥征千里福綿綿, 功名得就神明助, 蛇兔相逢定變遷.

Tạo hoá sanh lai tín tự nhiên, soái chinh thiên lý phước miên miên, công danh đắc tựu thần minh trợ, xà thố tương phùng định biến thiên.

Tạo hóa sanh ra tự nhiên có niềm tin, vị tướng đi đánh giặc ngàn dặm được hưởng phước lâu dài, công danh được thần minh trợ giúp, rắn thỏ gặp nhau sẽ biến chuyển tốt.

 

  1. 大仗神威, 群魔消滅, 滅了又須威, 神威亦極力, 牢牢記取, 免致久後失跌.

Đại trượng thần uy, quần ma tiêu diệt, diệt liễu hựu tu uy, thần uy diệc cực lực, lao lao kí thủ, miễn chí cửu hậu thất trật.

Nhờ đến sức thần, tiêu diệt bầy ma, diệt rồi lại sợ uy, uy thần cũng có sức, trói buộc lại mình, phải lo tính trước, mới khỏi lụy thân.

 

  1. 道必堅心, 堅心必道成, 建功勳, 早回程, 造茅庵, 修真身, 一日飛升, 仙班列名.

Đạo tất kiên tâm, kiên tâm tất đạo thành, kiến công huân, tảo hồi trình, tạo mao am, tu chân thân, nhất nhật phi thăng, tiên ban liệt danh.

Đạo phải do kiên tâm, kiên tâm thì đạo thành, lập công lớn xong rồi, mau mau sớm trở về, cất am tranh, tu chân thân, ngày kia phi thăng, ghi tên sổ Tiên.

 

  1. 一念上天堂, 一念入地獄, 地獄天堂, 便分榮辱, 自立念頭要真, 不可隨人碌碌.

Nhất niệm thướng thiên đường, nhất niệm nhập địa ngục, địa ngục thiên đường, tiện phân vinh nhục, tự lập niệm đầu yếu chân, bất khả tuỳ nhân lục lục.

Một niệm lên thiên đường, một niệm xuống địa ngục, địa ngục thiên đường, rõ phân vinh nhục, quan trọng khi khởi niệm là phải chân chính cao thượng, đừng bắt chước theo hạng phàm phu tục tử.

 

  1. 羊逸群, 日對民, 逢牛口, 便咬人, 一個君一個臣, 君臣有些驚, 須仗真神拯救蒼生.

Dương dật quần, nhật đối dân, phùng ngưu khẩu, tiện giảo nhân. nhất cá quân nhất cá thần, quân thần hữu ta kinh, tu trượng chân thần, chửng cứu thương sinh.

Dê vui trong bầy, mặt trời đối với dân, gặp mõm trâu, hay cắn người, một vị vua một vị thần, vua tôi có chút sợ, nên nương vào sức thần linh, để cứu giúp chúng sinh.

 

  1. 若是有緣人, 一指便回首, 執迷不悟者, 屢引也不走.

Nhược thị hữu duyên nhân, nhất chỉ tiện hồi thủ, chấp mê bất ngộ giả, lâu dẫn dã bất tẩu.

Nếu là người có duyên, một lần chỉ liền quay đầu, chấp mê không chịu ngộ, thường dẫn chẳng chịu đi.

 

  1. 月兒升東, 清光可挹, 萬里無雲, 海天一碧.

Nguyệt nhi thăng đông, thanh quang khả ấp, vạn lý vô vân, hải thiên nhất bích.

Trăng non lên hướng Đông, ánh sáng xanh rót xuống, muôn dặm không mây, trời biển cùng một màu xanh biếc.

 

  1. 男兒若得封侯印, 不負人間走一遭, 功成身退煙霞嘯傲, 脫卻紫羅袍, 方是男兒道.

Nam nhi nhược đắc phong hầu ấn, bất phụ nhân gian tẩu nhất tao, công thành thân thoái yên hà tiếu ngạo, thoát khước tử la bào, phương thị nam nhi đạo.

Nam nhi đạt được ấn phong hầu, chẳng bỏ công lao khổ bấy lâu, công thành thân thoái vui thú yên hà (khói và ráng mây), cởi bỏ áo bào tía, mới thiệt đạo nam nhi.

 

  1. 心月狐狸, 迷惑世人, 世人不察, 延久傾身.

Tâm nguyệt hồ li, mê hoặc thế nhân, thế nhân bất sát, diên cửu khuynh thân.

Hồ li Tâm Nguyệt, mê hoặc con người, người đời nếu chẳng giết, lâu ngày cũng vì nó mà tiêu tan mình.

 

  1. 驀地狂風起, 大樹盡掀揚, 枝葉未凋零, 培植終無恙.

Mộ địa cuồng phong khởi, đại thụ tận hân dương, chi diệp vị điêu linh, bồi thực chung vô dạng.

Đất rộng khởi cuồng phong, cây lớn chịu lĩnh đủ, cành lá chưa bị rụng, chẳng cần phải vun bón.

 

  1. 虛日旺相, 法要推尋, 四圍旋繞, 對敵沖營.

Hư nhật vượng tướng, pháp yếu thôi tầm, tứ vi tuyền nhiễu, đối địch xung doanh.

Mặt trời rỗng mà tướng vượng, chỗ trọng yếu của pháp phải gắng tìm, bốn bề bị vây nhiễu, phải xung phá kẻ địch mà ra.

 

  1. 榮枯早定莫嗟傷, 辛苦他邦安享家鄉, 為他人作嫁衣裳, 今日君嘗, 他年改調別人嘗.

Vinh khô tảo định mạc ta thương, tân khổ tha bang an hưởng gia hương, vị tha nhân tác giá y thường, kim nhật quân thường, tha niên cải điệu biệt nhân thường.

Đừng than thở chuyện nên hư của cuộc đời, cực khổ ở xứ người thì được an hưởng nơi quê nhà, vì người mà tạo ra y phục, ngày nay anh mặc, ngày sau để người khác mặc.

 

  1. 女兒大, 喜臨門, 嫁良人, 添子孫, 同拜受, 感皇恩.

Nữ nhi đại, hỉ lâm môn, giá lương nhân, thiêm tử tôn, đồng bái thụ, cảm hoàng ân.

Con gái lớn, vui đến nhà, gả người tốt, sinh cháu con, cùng lạy tạ, cảm ơn vua.

 

  1. 木生火, 口不噤, 瘋癲作症, 寒熱相侵.

Mộc sanh hoả, khẩu bất cấm, phong điên tác chứng, hàn nhiệt tương xâm.

Mộc sanh hỏa, miệng không cấm, bị chứng phong điên, nóng lạnh xâm hại.

 

  1. 休休休, 過了三年又六周, 不猛省, 禍到頭.

Hưu hưu hưu, quá liễu tam niên hựu lục chu, bất mãnh tỉnh, hoạ đáo đầu.

Thôi thôi thôi, khoảng chừng ba năm rưỡi trở lại đây có hành động xấu, không chịu tỉnh ngộ sửa đổi, tai họa đến.

 

  1. 檻欄起火, 孽畜遭殃, 預防得力, 滅火成康.

Hạm lan khởi hoả, nghiệt súc tao ương, dự phòng đắc lực, diệt hoả thành khang.

Căn gác gỗ bị cháy, súc vật gặp nạn, nhờ có dự phòng tốt, dập tắt được lửa thành ra yên.

 

  1. 已遂心頭願, 始知志氣伸, 三山須把握, 頻頻定太平.

Dĩ toại tâm đầu nguyện, thuỷ tri chí khí thân, tam sơn tu bả ác, tần tần định thái bình.

Đã được toại ý về sự mong ước, mới biết là nhờ chí khí mạnh mẽ mà thành, cần phải nắm chắc ba núi, lớp lớp an hưởng thái bình.

 

  1. 福星照映, 桂子香聞, 滿天星斗, 光耀人.

Phước tinh chiếu ánh, quế tử hương văn, mãn thiên tinh đẩu, quang diệu nhân.

Phước tinh chiếu sáng, nghe được mùi thơm cây quế, sao mọc đầy trời, soi sáng mọi người.

 

  1. 東南北將來成故墟, 燕薊地蒼生無存濟, 若要大奮雄心, 水源不知何處

Đông nam bắc tương lai thành cố khư, yên kế địa thương sanh vô tồn tế, nhược yếu đại phấn hùng tâm, thuỷ nguyên bất tri hà xứ

Ba phía đông, nam, bắc nay mai sẽ thành đống gò hoang, đất có cỏ kế (dùng làm thuốc) nước Yên không còn sản sinh thuốc để cứu người, nếu không ráng hết sức phấn đấu, nguồn nước chẳng biết ở nơi nào.

 

  1. 死有日, 生有時, 何事慢躊躇, 飄然一往, 心上無疑.

Tử hữu nhật, sanh hữu thời, hà sự mạn trù trừ, phiêu nhiên nhất vãng, tâm thượng vô nghi.

Chết có ngày, sinh có giờ, việc gì phải lo sợ, cứ để mọi việc đến một cách tự nhiên, trong tâm không còn nghi sợ gì.

 

  1. 往來行僻處, 猝然著一驚, 豺狼若當道, 斬滅方稱心.

Vãng lai hành tịch xứ, thốt nhiên trước nhất kinh, sài lang nhược đương đạo, trảm diệt phương xứng tâm.

Đi đến nơi hiểm trở, khiến lòng bổng nhiên sợ, thú dữ đang đón đầu, giết chết chúng không sợ.

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.