Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi
TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)
Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.
Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:
– Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)
– Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được
– Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém
– Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:
- Mệnh Cục tương sinh hay tương khắc
- Mệnh an tại cung Âm hay Dương
- Chính tinh thủ Mệnh tốt hay xấu, sinh hay khắc Mệnh
- Mệnh và Thân
- Mệnh và Phúc Đức
- Các trung tinh và hunh tinh quan trọng; Các vị thế chính để đoán mệnh
- Vòng Đại hạn
Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội
Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung
YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC
– Mệnh có hành, Cục có hành
– Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
– Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
– Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
– Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu
Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này
YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH
Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt
– Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
– Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
– Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
– Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
– Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu
Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt
YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH
Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất
Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.
Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:
- Nhập miếu: tốt nhất, sang nhất, có nhiều ảnh hưởng nhất
- Vượng địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
- Đắc địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
- Hãm địa: tốt, bị vùi dập không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng xấu
- Ví dụ sao Thiên Lương thuộc hành Thủy thì ở cung Thân, Dậu thuộc Kim là được tốt vì Kim sinh Thủy; ở cung Hỏa là bị khắc (vì hỏa khắc Kim). Đó là do nguyên tắc ngũ hành
Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.
Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.
Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).
Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).
Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.
Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.
Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.
Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.
(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)
….
Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:
- Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
- Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều
Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt
MỆNH TỐT
Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)
- KHÔI VIỆT
- XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
- KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
- LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
- TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
- TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)
MỆNH XẤU
Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:
- KHÔNG KIẾP
- KÌNH ĐÀ
- LINH HỎA
- SONG HAO
- TANG HỔ
- KHỐC HƯ
- HÓA KỊ
NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG
Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh
YẾU TỐ LỘC TỒN
Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.
YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH
Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu
YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG
Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:
- Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
- Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
- Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt
Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.
******
Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.
Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:
- Vòng Thái tuế (để chỉ về tư cách và cung cách hoạt động của một con người).
- Vòng Lộc tồn (để chỉ về một con người có được lộc trời không? Lộc trời là lộc được hưởng. Lộc tồn cũng chỉ về hạnh phúc, về sự tiêu tai giải hạn của một người.
Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.
Ý nghĩa vòng Tràng sinh
Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.
Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:
- Thủy cục và Thổ cục: dương nam và âm nữ, an thuận vòng Tràng sinh (cứ theo thứ tự 12 sao như trên) kể từ cung Thân. âm nam và dương nữ, an ngược lại kể từ cung Tý (chính Thủy)
- Mộc cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Hợi. âm nam, dương nữ an ngược từ cung Mão (chính Mộc).
- Kim cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Tỵ. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Dậu (chính Kim).
- Hỏa cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Dần. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Ngọ (chính Hỏa).
Giải đoán
Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.
Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.
Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.
Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.
Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).
Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).
Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).
Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.
Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.
Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.
Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.
Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh
Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).
Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.
Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).
Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.
Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.
Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.
Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.
Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.
Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí