Can cung lưu nguyệt, lưu nhật
【飞星漫谈十】千变万化的飞盘宫干 – 流月、流日宫干
十【流年宫干加五虎遁诀定流月宫干】流日就要看流月宫干
上几篇谈论过如何定大限、流年和小限的宫干,以用作飞星派活盘飞化的依据。除了
本命及大限的宫干,小限、流年、流月、流日和流时的宫干干支都是会不停变化的。
运用飞星时要特别注意这一点。
今次继续说流月和流日。
「起流月宫干」
由流年命宫起逆数至生月,再由此宫顺数至生时。用以下命造为例,流年命宫在酉,
太岁宫干为乙。(刚好和本命宫一样是乙)逆数至生月九月到丑宫,再由此宫顺数至
生时亥时至子宫。子宫就是乙酉年的流年斗君,也是流月的第一个月。二月就是丑宫,
三月就是寅宫,四月就是卯宫,如此类推。
宫干也是要用五虎遁诀:
五虎遁诀:
甲己之年丙寅首 乙庚之年戊寅头
丙辛便由庚寅起 丁壬还从壬寅流
惟有戊葵何方落 甲寅之上好推求
以流年的宫干乙为准,「乙庚之年戊寅头」,所以十二宫的分布就是戊寅。在这个命例,刚好本命寅宫宫干也是戊。所以看起来好宫易,四月卯宫宫干就是己啦。(本命的宫干和流年、月、日和时一样其实时有发生,因为五虎遁其实只是得五种变化)「起流日宫干」
流日宫好容易找,该流月的宫位就是初一,顺行初二、三。。。等等。以今天二十日为例,由四月卯宫开始顺数至二十号,就是戌宫。
宫干再用五虎遁诀起,今次用流月的宫干。流月宫干为己,「甲己之年丙寅首」,所以寅宫的宫干是丙,顺数至戌宫就是甲。所以四月二十日流日之宫为甲戌。至于定「流时」时,就要用上「五鼠遁诀」。下一篇再继续。
[Phi tinh mạn đàm 10] – Thiên biến vạn hóa của phi hóa can cung – Can cung lưu nguyệt, lưu nhật10. [Can cung lưu niên gia ngũ hổ độn quyết xác định can cung lưu nguyệt] – lưu nhật sẽ xem can cung lưu nguyệt
Thiên trước đã đàm luận qua làm sao định can cung đại hạn, lưu niên và tiểu hạn, lấy dùng làm căn cứ phi tinh phái hoạt bàn phi hóa. Ngoại trừ can cung bản mệnh và đại hạn, can cung tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu thời can chi đều là sẽ liên tục biến hóa. Vận dụng phi tinh thì phải đặc biệt chú ý điểm này.
Lần này nói tiếp lưu nguyệt và lưu nhật.
“Khởi can cung lưu nguyệt”
Do lưu niên cung mệnh khởi nghịch đếm đến tháng sinh, lại từ cung đó đếm thuận đến giờ sinh. Lấy thí dụ, lưu niên cung mệnh ở Dậu, can cung Thái Tuế là Ất. (vừa vặn cùng cung bản mệnh giống nhau là Ất) đếm nghịch đến tháng sinh – tháng 9 là đến cung Sửu, lại từ cung Sửu đếm thuận đến giờ sinh (giờ Hợi) thì đến cung Tí. Cung Tí chính là Lưu niên Đẩu quân của năm Ất Dậu, cũng là lưu tháng 1.. Tháng 2 chính là cung Sửu, Tháng 3 chính là cung Dần, Tháng 4 chính là cung Mão, như vậy suy ra.
Can cung cũng phải dùng ngũ hổ độn quyết:
Ngũ hổ độn quyết:
Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu
Bính Tân tiện do Canh Dần khởi Đinh Nhâm hoàn tòng Nhâm Dần lưu
Duy hữu Mậu Quý hà phương lạc Giáp Dần chi thượng hảo suy cầu
Lấy can cung Lưu Niên ất là chuẩn, “Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu”, cho nên mười hai cung phân bố chính là Mậu dần. Ở ví dụ này, vừa vặn bản mệnh Dần cung can cung cũng là Mậu. Cho nên thoạt nhìn tưởng cũng dễ, tháng 4 cung Mão can cung chính là Kỷ rồi. (Kỳ thực thì có phát sinh can cung bản mệnh và lưu niên, nguyệt, nhật và thời như nhau bởi vì là ngũ hổ độn kỳ thực chỉ là có được năm loại biến hóa)
“Khởi can cung lưu nhật”
Lưu nhật cung khó khăn tìm, nên cung vị lưu nguyệt chính là mùng một, thuận đi mùng hai, ba… Lấy ngày hôm nay, ngày 20 làm thí dụ, từ tháng 4 cung Mão bắt đầu đếm thuận đến số 20, chính là cung Tuất.
Can cung lại sử dụng ngũ hổ độn quyết để khởi, lần này sử dụng can cung lưu nguyệt. Cung can Lưu nguyệt là Kỷ, “Giáp kỷ chi niên Bính Dần thủ”, Cho nên cung Dần can cung là Bính, đếm thuận đến cung Tuất chính là Giáp. Cho nên can cung lưu nhật ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất.
Đến lúc định “Lưu thời”, sẽ dùng tới “Ngũ thử độn quyết”. Thiên tiếp theo lại tiếp tục.
TỬ VI ĐẨU SỐ PHI TINH TỨ HÓA CỬU THIÊN MẠN ĐÀM – Diệp Khai Nguyên biên dịch