Kinh nghiệm xem Tử Vi của một cao nhân
Dưới đây là kinh nghiệm xem của một chú coi tử vi rất giỏi, mình post lên cho mọi người tham khảo:
Luận giải về hôn nhân:
Những sao thể hiện hôn nhân: Đào hoa, Hồng loan, Long trì, Phượng các, Song hao, Thiên hỉ, Hỷ thần.
Những sao trợ giúp hôn nhân: Tả Phù, Hữu bật, Thiên riêu, Thai
Những sao cản trở hôn nhân : Thái Tuế, Thiên hình, Phá Toái, Kiếp sát, Hoá Kỵ, Tang Môn, Địa kiếp, Địa không.
Những sao góp phần dẫn đến việc khó kết hôn: Lộc tồn (chậm trễ), Đẩu quân, Cô thần – Qủa tú, Thiên hư, Thiên khốc.
Một số hạn hôn nhân:
Hạn (kết hợp cả Đại hạn, tiểu hạn, Lưu niên đại hạn) gặp: Đào hoa (Hồng loan), Long trì, Phượng các, Thiên hỉ, Hỷ thần (hiện nay các hạn diễn ra kết hôn thường kèm theo cả Tấu thư – đăng ký kết hôn). Có thêm Tả phù, Hữu bật khi kết hôn thường được nhiều sự trợ giúp (nếu thêm Hoá kỵ thì hôn nhân sẽ bị nhiều người cản trở – nhất là khi Hoá kỵ đóng cung Phu (thê), thêm Đại – tiểu hao sẽ có lợi trong việc chi thu tài chính (nếu có Địa không, Địa kiếp thì sẽ gặp nhiều khó khăn về tài chính).
Hạn đến hôn nhân cho dù hội đủ các sao tốt nhưng kèm theo Thái tuế, Hoá kỵ, Địa Không, Địa kiếp thì cũng khó thành nhất là gặp thêm cả Tang môn, Bạch hổ, Thiên khốc, Thiên hư.
Hôn nhân thường thể hiện rõ khi Lưu niên Thái tuế rơi vào cung Phu( thê) hoặc cung Tài (khi cưới vợ thường phát tài), hoặc Đại hạn, Lưu niên đại hạn, niên hạn đến cung Phu thê kết hợp với những sao hôn nhân hoặc trợ hôn.
Trường hợp Mệnh có Đào hoa, Hồng loan thì khi hạn hội tụ nhiều những sao trợ hôn hoặc hạn đến cung Phu (thê) mà không gặp sao cản trở, dễ diễn ra chuyện kết hôn.
Khi luận cung Phu (thê) cần chú ý đến Tuần – Triệt, nếu cung Phu (thê) có những dấu hiệu nhiều lần kết hôn, hoặc xung khắc nhưng bị Tuần -Triệt ngăn cản: Tả phù, Hữu bật, Tang môn, Thiên Mã, Thiên khốc, Thiên hư không xâm phạm được để tạo thành cách cục rõ ràng thì chỉ kết hôn một lần và không khắc. Ngược lại, cung Phu thê có nhiều sao tốt hội tụ mà bị Tuần – Triệt ngăn cản thì cũng giảm tốt.
Ở đây tôi xin bàn thêm về sự liên quan giữa sự nghiệp của vợ (chồng) sau khi lập gia đình. Trên lá số tử vi cung Quan lộc (chỉ công việc, sự nghiệp) bao giờ cũng ở vị trí chính chiếu với cung Phu thê. Khi cung Quan và cung Phu thê không bị Tuần – Triệt thì sẽ xảy ra những khả năng sau:
– Cung Phu thê tốt, tại bản cung có nhiều cát tinh hội tụ về cung Quan thì sau khi lập gia đình sự nghiệp của người đó sẽ thăng tiến hơn nhờ sự trợ giúp của vị hôn phu. Ngược lại, cung Phu thê có nhiều sao xấu thì sau khi lập gia đình, sự nghiệp của người đó sẽ đi xuống do sự cản trở của vị hôn phu hoặc phải lo lắng nhiều về vị hôn phu mà dẫn đến công việc không được thuận lợi.
– Cung Phu thê không quá tốt nhưng cũng không có nhiều hung sát tinh đóng tại bản cung thì thường là người lấy được vợ (chồng) hiền nhưng không trợ giúp được cho chồng (vợ) trên con đường sự nghiệp. Và nếu cung Quan, cung Mệnh tốt thì chính người vợ (chồng) sẽ được vinh hiển nhờ vào địa vị của đương số. Trường hợp này thường thấy ở những người có quyền cao chức trọng nhưng lấy vợ (chồng) hiền, có địa vị bình thường. Hoặc cung Phu (thê) tuy không tốt nhưng có nhiều cát tinh ở các cung Quan, Di, Phúc đức hội tụ làm cung Phu (thê) trở nên tốt đẹp thì đó là số của những người có tướng vượng phu hoặc giúp vợ.
Trường hợp cung Mệnh tốt, cung Quan tốt, cung Phu thê tốt, thể hiện cuộc hôn nhân đó là sự kết hợp xứng đôi vừa lứa, cả hai vợ chồng đều là những người thành đạt, có danh tiếng. Nhưng nếu trong cung Phu thê có kèm theo nhiều sao chỉ sự hình khắc, bất hoà như Thái tuế, Phá Toái…thì vẫn có sự khắc khẩu, tranh cãi. Cung Phu thê lại nằm trong thế Long đức – trực phù – thiếu âm thì tuy lấy được vị hôn phu phú quý nhưng cũng không cảm thấy hạnh phúc về mặt tinh thần.
Cung Phu thê cũng như cũng Mệnh thay đổi theo từng vận trình, không cố định. Những tính chất thể hiện trong cung Phu thê chỉ mang tính ước định khái quát chứ không nhất thiết cố định như vậy. Muốn biết rõ hơn về cung Phu thê phải kết hợp với các cung vận. Nếu cung Phu thê thể hiện sự phú quý nhưng vận gặp Địa kiếp, Thiên không, Đà la thì cũng vẫn phải gian lao vất vả. Ngược lại cung Phu thê yếu kém nhưng hạn gặp Khoa – Quyền – Lộc thì vợ (chồng) cũng là người có địa vị….
Sau khi chúng ta xem một lá số đến Đại Vận 10 năm và biết nó tốt hay xấu. Đại khái là ở Đại Vận có tam hợp Thái tuế, Quan Phù, Bạch Hổ hay tam hợp Tuế phá, Tang môn, Điếu khách cũng thuộc vòng Thái Tuế tức là ở cung cùng Âm Dương với Mệnh là tương đối tốt, còn các cung khác là tương đối xấu. Yếu tố này quan hệ đến khoảng 50% Đại Vận, rồi đến yếu tố các sao, cuối cùng là yếu tố hành cung Đại Vận sinh hay khắc hành cung Mệnh.
Vấn đề đặt ra là chúng ta đã có một Đại Vận và biết được những cái tốt, cái xấu trong Đại Vận đó, nhưng theo chi tiết thì năm nào sẽ gặp tốt và năm nào sẽ gặp xấu trong thời kỳ 10 năm của Đại Vận này.
Để xem Tiểu vận cho một năm, có ba yếu tố để xác định.
* Yếu tố 1 : Hàng Can của năm Tiểu vận
Mỗi năm có một Can, như năm nay Bính Tuất thì Can là Bính, sang năm Đinh Hợi hàng Can là Đinh. Mỗi người lại có một năm sanh, như Canh Thân thì Can của tuổi là Canh, như Kỷ Mùi thì Can của tuổi là Kỷ. Đem so sánh Can tuổi với Can của năm Tiểu Vận là biết được năm tốt hay xấu.
Khi so sánh là so sánh hành. Hành của các hàng Can như sau:
Giáp Ất – Hành Mộc
Bính Đinh – Hành Hỏa
Mậy Kỷ – Hành Thổ
Canh Tân – Hành Kim
Nhâm Quý – Hành Thủy
Vậy tuổi Canh Thân có Can Canh thuộc Kim bị Can của Tiểu Vận năm nay là Bính thuộc Hỏa khắc nhập nên xấu, mọi việc gặp trở ngại. Tuổi Kỷ Mùi có hàng Can là Kỷ thuộc Thổ được hàng Can của Tiểu Vận là Bính thuộc Hỏa sinh nhập thì tốt. Mọi việc đều hưng vượng, đạt được thành quả tốt đẹp.
Tuổi Nhâm Quý có hàng Can thuộc Thủy khắc của Bính Hỏa năm nay nên tuổi Nhâm Quý thắng được hoàn cảnh, phải phấn đấu thì mới đạt được thành quả nhưng phải vất vả.
Tuổi Giáp Ất hành Mộc sinh xuất cho Bính Hỏa nên tuổi Giáp Ất bị mệt nhọc, lúc ban đầu thường bất lợi nhưng sau lại thành công, gọi là tiên trở hậu thành.
Ta có thể lập bảng sau đây cho 10 năm tới.
Bảng 1
Năm Vận—-Giáp Ất—-Bính Đinh—-Mậu Kỷ—-Canh Tân—-Nhâm Qúy
———————————————————————
Bính Tuất—- Mệt——- Bình——– Tốt——– Xấu——- Khá Tốt
Đinh Hợi—– Mệt——- Bình——– Tốt——– Xấu——- Khá Tốt
Mậu Tí—– Khá Tốt—– Mệt——– Bình——- Tốt——— Xấu
Kỷ Sữu—– Khá Tốt—– Mệt——- Bình——- Tốt——— Xấu
Canh Dần—- Xấu—– Khá Tốt—— Mệt——- Bình——— Tốt
Tân Mão—– Xấu—– Khá Tốt—— Mệt——- Bình——— Tốt
Nhâm Thìn— Tốt——- Xấu——- Khá Tốt—– Mệt——— Bình
Quý Tỵ—— Tốt——- Xấu——- Khá Tốt—– Mệt——— Bình
Giáp Ngọ—- Bình——- Tốt——— Xấu—– Khá Tốt——- Mệt
Ất Mùi——-Bình——- Tốt——— Xấu—– Khá Tốt——- Mệt
Năm nay là Bính Tuất, Mệt cho tuổi Giáp Ất, Bình cho tuổi Bính Đinh, Tốt cho tuổi Mậu Kỷ, Xấu cho tuổi Canh Tân, Khá Tốt cho tuổi Nhâm Quý.
– Mệt có nghĩa lúc ban đầu có bất lợi, phải khó khăn vất vả mới thành.
– Bình có nghĩa mọi việc trung bình, không có gì thay đổi nhiều.
– Tốt có nghĩa là gặp cái tốt mà đã có ghi trong Đại Vận.
– Xấu có nghĩa là gặp cái xấu mà đã có ghi trong Đại Vận.
– Khá Tốt có nghĩa là cũng có tốt nhưng phải phấn đấu.
Yếu Tố 2 : Các Năm Hạn, Năm Xung
Phần phía trên viết về đại cương của hàng Thiên Can. Bây giờ đến phần Địa Chi. Mỗi tuổi đều có năm hạn và năm xung được lập sẳn.
Bảng 2
Tuổi ———– Năm Hạn ———- Năm Xung ———- Năm Hạn Tam Tai
————————————————————————–
Tí ————- Dần, Thân ———-Tí, Ngọ ————- Dần, Mão, Thìn
Sữu ———– Sữu, Ngọ ——————————– Hợi, Tí, Sữu
Dần ———– Tỵ, Hợi ———— Mão, Dậu ———– Thân, Dậu, Tuất
Mão ———– Tỵ, Hợi ———— Mão, Dậu ———— Tỵ, Ngọ, Mùi
Thìn —————————— Thìn, Tuất ———— Dần, Mão, Thìn
Tỵ ——————————– Tỵ, Hợi ————— Hợi, Tí, Sữu
Ngọ ———- Sữu, Ngọ ——————————— Thân, Dậu, Tuất
Mùi ———– Dậu, Hợi ———— Sữu, Mùi ———— Tỵ, Ngọ, Mùi
Thân ———– Ngọ ————– Thân, Dần ———– Dần, Mão, Thìn
Dậu ——————————– Dậu, Mão ———— Hợi, Tí, Sữu
Tuất ———– Tỵ —————- Tuất, Thìn ———- Thân, Dậu, Tuất
Hợi ——————————— Hợi, Tỵ ————- Tỵ, Ngọ, Mùi
Năm Hạn là năm hay gặp những chuyện xấu như tán tài, làm ăn thất bại.
Năm Xung là năm hay gặp khó khăn, trở ngại.
Năm Hạn Tam Tai là năm hay gặp khó khăn và các thứ xấu nếu có trong vận hạn.
Vậy khi xem vận niên cho một tuổi nào đó. Ta có thể dùng Bảng 1 và Bảng 2 đem đối chiếu so sánh mà có thể tiên đoán sơ sơ được rồi. Cách này mấy Cụ nhà mình hay dùng để coi khi hỏi tuổi của ai đó. Chỉ cần biết tuổi là các Cụ có thể nói năm này tốt hay xấu, làm ăn được hay là không được.
Ví dụ người tuổi Kỷ Mùi gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Tốt và theo Bảng 2 thì tuổi Mùi không gặp năm Xung và năm Hạn, vậy là tốt.
Người tuổi Mậu Ngọ gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Tốt và theo Bảng 2 gặp Hạn Tam Tai. Tuy nhiên, hàng Can của Bảng 1 quan trọng hơn hàng Chi của Bảng 2 cho nên vẫn cho là tương đối khá tốt.
Người tuổi Giáp Dần gặp năm Bính Tuất theo Bảng 1 là Mệt và theo Bảng 2 gặp Hạn Tam Tai thì kể là một năm xấu, khi ấy không nên xúc tiến công việc làm ăn, không nên xuất vốn vì dễ gặp khó khăn đưa đến thất bại.
Trên đây chỉ là dự phỏng vận niên khái quát cho từng tuổi có tính cách tương đối.
Yếu tố 3 sẽ viết về sao cố định, sao Lưu hay còn gọi là Phi Tinh ảnh hưởng thế nào trên Tiểu vận. Sau khi viết xong phần Tiểu Vận, tôi sẽ viết thêm phần Lưu Niên Đại Vận như thế nào cho chu kỳ 10 năm trong Đại vận và đây cũng là cách coi của vài thầy Tử Vi ở Hải Ngoại.
Sở dĩ tôi viết chủ đề này bởi vì có nhiều bạn hỏi tôi làm cách nào để coi Tiểu Vận. Tôi hy vọng sau khi viết xong, các bạn có thể tự coi cho mình, người thân hoặc bạn bè về vận niên năm nay.
Yếu Tố 3 : Yếu Tố Các sao
Sau khi xem Bảng 1 và Bảng 2 để biết khái quát năm tốt xấu thế nào thì đến phần xem yếu tố sao.
Khi bàn về yếu sao thì bắt đầu từ Mệnh Thân Quan Tài Di Phúc rồi dần dần đến cung Đại vận tiếp đến Tiểu vận. Tôi ví dụ lá số như một căn nhà có nhiều phòng và trong phòng có thêm buồng nhỏ nữa. Trước khi vào cái buồng nhỏ thì phải nhìn căn nhà trước rồi mới bước vào trong, vào căn phòng rồi tìm đến cái buồng nhỏ coi như là Tiểu vận vậy.
Cùng lẽ đó, khi luận một lá số Tử vi trước tiên cần quan sát toàn cục lá số để nhận định về Mệnh – Tài – Quan tốt hay xấu, sau đó mới tiếp tục xét đến các cung khác và các đại – tiểu vận. Khi tính vận, ta thường tính đại vận 10 năm, niên vận ( tiểu vận) trong một năm. Sau khi coi sơ qua lá số đến cung Đại Vận để biết được tổng quát những sự kiện xãy ra trong 10 năm của cuộc đời thì đến phần coi Tiểu Vận từng Năm trong Đại Vận 10 năm đó.
Các Tiểu Vận hàng Năm được ghi bên cạnh mỗi Cung trên Lá số Tử Vi. Cái hay dở, tốt xấu của Đại Vận, chi phối và ảnh hưởng toàn bộ đến Tiểu Vận. Trường hợp Đại vận tốt hay đang bộc phát, thì dù Cung Tiểu Vận hàng Năm đó có bị khắc hay xấu, cũng không đáng lo ngại. Cũng trong trường hợp này, cung Tiểu Vận được nhiều cách tốt, đó là sự báo trước một năm được tốt đẹp. Trường hợp Đại Vận xấu, thì dù cung Tiểu Vận hàng năm được tốt, thì cái tốt cũng không trọn vẹn, chỉ được hưởng một phần mà thôi. Cũng trong trường hợp này, nếu Tiểu Vận hàng năm bị nhiều cách xấu xâm phạm, đây là sự báo trước những điều chẳng lành không may xãy ra trong năm đó.
Xem như thế, Cung Đại Vận ảnh hưởng quan trọng rất nhiều cho Cung Tiểu Vận hàng năm.
Cách xem giải đoán Cung Tiểu Vận hầu hết được viết trong các sách Tử Vi. Sau đây tôi chỉ viết ra vài nét chính.
a) Có biến cố tốt, trọng đại xãy ra trong năm : Đẩu Quân
b) Thi đậu, thăng tiến công danh, làm ăn tốt : Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa
Quyền Lộc, Long Phượng Hổ Cái, Mã ngộ Tràng sinh, Mã Khốc Khách, Đào
Hồng Hỉ , Phong Cáo, Quốc Ấn, Lưu Niên Văn Tinh..v.v..
c) Tình yêu, lập gia đình : Long Phượng Hổ Cái, Đào Hồng Hỉ, Thanh Long,
Riêu Y, Mộc Dục, Thai, Liêm Tham…v.v..
d) Vận tù tội : Sát Hình Phá, Liêm Hình, Liêm Phá + Sát tinh, Liêm Tham Tỵ
Hợi + Sát tinh, Bạch Hổ + Đường Phù và nếu thêm Thiên Không, Không
Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát thì càng rõ hơn…v..v..
e) Vận phát tài, làm giàu : Tham Vũ Lộc đồng cung, Lộc Mã, Song Lộc, Kiếp
Không Miếu ở Tỵ Hợi, Hỏa Linh Miếu, Sát Phá Tham Miếu Vượng Đắc
hợp với mệnh..v..v.
f) Vận tán tài : Song Hao hãm, Kình Đà..v..v..
g) Phát và Tán : Song hao Miếu..v..v.
h) Vận thay đổi : Thiên Mã, Thiên Đồng…v…v..
Dĩ nhiên khi gặp bộ sao tốt, nhưng lại phải năm mà Can Chi cũng tốt theo Bảng 1 và 2 thì mới thật tốt, nếu bộ sao mà tốt, nhưng Can Chi theo Bảng 1 và 2 mà lại hỏng thì cái tốt đấy cũng giảm mất đi.
Khi xét Lưu Niên Tiểu Vận thì cũng xem ảnh hưởng của các sao lưu động vận hành trên các cung tùy theo từng năm xem hạn. Về các sao Lưu Động hay Phi Tinh có khá nhiều, các bạn có thể tham khảo thêm trong các sách Tử Vi. Ngoài ra trong Diễn Đàn này trước đây có thảo luận về Vòng Tràng Sinh bay hay còn gọi Vòng Tràng Sinh Phi Tinh và cách Treo Sao của dòng Phúc Tông. Phần này tôi thật sự không biết và nếu có duyên, khi nào học được tôi sẽ trình bày sau. Ở đây tôi chỉ bàn đến 9 sao lưu động gồm Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Mã.
– Lưu Thái Tuế : cũng còn gọi là Lưu Niên Thái Tuế Tinh Quân. Tiểu hạn năm nào thì Lưu Thái tuế tại cung có tên của năm đó theo thứ tự của 12 chi. Ví dụ: Tiểu hạn năm Bính Tuất thì lưu Thái tuế tại cung Tuất, lưu Thái tuế tại cung nào thì kích động cung đó cho nên phải lưu ý đến cung đó. Mọi sự việc trong năm hay hoặc dở , xem hạn đều có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Ví dụ Lưu Thái Tuế tại Tuất là cung Quan lộc, vậy trong năm Tuất những sự hay dở xảy ra đều có liên hệ đến cong danh sự nghiệp hay công việc làm ăn. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa đẹp đẽ thì hạn tốt đẹp may mắn, nếu gặp nhiều sao xấu mờ ám thì hạn xấu.
– Lưu Tang Môn Bạch Hổ : Lưu Thái Tuế tại cung nào thì cách cung Thái Tuế 1 cung theo chiều thuận thì an Lưu Tang Môn. Lưu Thái Tuế tại cung Tuất thì Lưu Tang Môn tại cung Tí và Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu với Lưu Tang Môn tức tại Ngọ. Cung nào có Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều sát tinh hay bại tinh thì trong hạn sẽ gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hiểm nhất là Lưu Tang môn gặp Tang Môn cố định hay Lưu Tang Môn gặp Tang Môn đồng cung. Gặp trường hợp này nếu gốc Đại Vận xấu và không gặp sao giải lại mà gặp thêm nhiều sao xấu, Bảng 1 và 2 cũng xấu, tiểu hạn cũng xấu nếu không gặp sao giải thì tất ốm nặng có thể đi đến chổ mạng vong.
– Lưu Thiên Khốc Thiên Hư : Cũng giống như an Thiên khốc, Thiên hư của lá số. Từ cung Ngọ tính là cung Tí, đếm nghịch đến năm niên vận dừng ở cung nào an Thiên khốc ở đó; đếm thuận đến niên vận dừng ở cung nào an Thiên hư ở đó. Ví dụ : năm 2006 – năm niên vận là Bính Tuất. Từ cung Ngọ khởi là Tí đếm nghịch đến Tuất dừng ở cung Thân an Thiên khốc, đếm thuận đến Tuất dừng ở cung Thìn an Thiên hư. Lưu Tang Hổ Khốc Hư cho biết những việc phải lo lắng, phiền não, ốm đau, buồn thương xảy ra tại các cung mà có các sao lưu này hội tụ. Cũng như Lưu Tang Môn Bạch Hổ, nguy hiểm nhất là lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc đồng cung, lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung thì khó tránh được bệnh nan y hay tai ương bất ngờ nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp cứu giải. Bộ sao Tang Mã Khốc Hư có vai trò rất quan trọng trong việc luận đoán sự sống chết nữa. Đôi khi bản thân lo buồn thì do thân nhân thường có nạn, khi thân nhân lo buồn thì chính bản thân cũng do gặp nạn.
– Lưu Lộc Tồn Kình Dương Đà La : Lưu Lộc Tồn an theo Can của Niên Vận. Năm nay Bính Tuất thì Lộc Tồn an tại Tỵ, Lưu Kình Dương an tại Ngọ và Lưu Đà La an tại Thìn. Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều quí tinh , quyền tinh sáng sủa đẹp đẽ hội hợp nhất là gặp Lộc Tồn và Thiên Mã cố định thì mọi sự trong hạn đều hưng vượng hanh thông nhưng nếu gặp nhiều sát tinh và bại tinh như Không Kiếp Song Hao thì gặp nhiều bất mãn, phiền muộn , hao tán tiền bạc. Nếu Lưu Kình Dương và Lưu Đà La gặp Kình Dương và Đà La cố định đồng cung thì khó tránh được những tai nạn khủng khiếp. Đáng ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp nhiều sát tinh hay bại tinh cũng gặp tai họa trong hạn nếu không gặp cát tinh cứu giải.
– Lưu Thiên Mã : dựa vào Chi của Niên Vận mà an Lưu Thiên Mã . Năm nay Bính Tuất thì an Lưu Thiên Mã tại cung Thân. Lưu Thiên mã chỉ sự di chuyển, hoạt động. Lưu Thiên Mã tại cung nào thì trong hạn có sự thay đổi hoặc có sự di chuyển liên hệ đến cung đó. Ví dụ: Tiểu vận năm Bính Tuất lưu Thiên Mã tại cung Thân là cung Phu Thê. Vậy trong năm Tuất có sự di chuyển, thuyên chuyển hay thay đổi nghề nghiệp có liên quan đến vợ hay chồng. Ngoài ra, nếu Thiên mã gặp Triệt, Thiên hình, Đại Tiểu vận xấu thì dễ xảy ra tai nạn, chia ly có liên quan đến cung có lưu Thiên mã rơi vào. Nếu Đại Tiểu vận tốt, Thiên mã không gặp Tuần Triệt thì có chuyện di chuyển, du lịch vui vẻ.
Kỳ tới tôi sẽ bàn rộng thêm về Lưu Thiên Mã, Lưu Lộc Tồn , Lưu Kình Dương luận giải như thế nào khi nhập hạn . Và sau đó đến phần Lưu Niên Đại Vận phối hợp với Tiểu Vận như thế nào để luận lá số. Có người cho tôi luận theo cách này là hay nhưng điều này chưa hẳn là hợp lý hoàn toàn với các bạn khác vì còn phụ thuộc vào sư suy luận của từng người luận giải nữa.
Lưu Thiên MãThiên Mã Lưu Niên là con sao thường đem lại sự thay đổi quan trọng và ứng nghiệm mạnh mẽ hơn cả con Thiên Mã cố định. Bởi vì đã là ngựa thì cần có sự di chuyển mới thật sự đúng với công dụng của nó chứ nếu nhốt trong chuồng hay dậm chân một chổ thì không đáng gọi là ngựa. Vì cuộc sống mỗi người luôn thay đổi cho nên nếu lấy Thiên Mã cố định chỉ an trên 4 góc của lá số để luận đoán thì sẽ bị giới hạn và không có uyển chuyển được. Tuy Lưu Thiên Mã cũng được an ở 4 góc trên lá số nhưng nó luôn thay đổi vị trí hàng năm nên được dùng để luận đoán cho tính cách thay đổi phù hợp hơn. Bởi vậy khi gặp Tiểu hạn có Thiên Mã cố định đừng vội cho ngay là có sự thay đổi về nhà cửa, xe cộ hoặc sự di chuyển về mình hoặc cho thân nhân vì Thiên Mã cố định không ảnh hưởng gì nhiều đến hạn.
Ví dụ : Cung Thiên di có Thiên Mã cố định gặp Đà La + Thiên Hình thì ra đường hay bị tai nạn xe cộ thì không lý cứ 12 năm chu kỳ lại gặp tai nạn xe cộ hay sao? Trong nhiều lá số có trường hợp như trên chỉ khi nào Đại Tiểu Hạn trùng phùng mới thấy ứng nghiệm, còn ngoài ra chẳng hề nhìn thấy tai nạn nhưng hể khi nào nhìn thấy Lưu Thiên Mã gặp ngay cung đó thì y như là có chuyện gì đó xãy ra dù Đại Vận có lệch sang cung khác. Điều này cũng không có gì lạ vì sự thay đổi của con người giống như chiếc xe dù bất luận là xe gì nếu mà không chạy thì làm sao mà xảy ra tai nạn được.
Bởi vậy khi xem vận niên nên chú ý đến Lưu Thiên Mã nhưng đôi khi có Lưu Thiên Mã nhập hạn cũng đừng vội cho rằng có sự liên hệ đến thay đổi ngay vì còn tùy thuộc vào Đại Vận cũng như Mệnh Thân nữa. Ví dụ : Khi thấy Lưu Thiên Mã nằm ở cung Quan Lộc thì nghỉ thế nào cũng có sự thay đổi về nghề nghiệp, công danh địa vị nhưng nhìn lại Đại Vận này toàn là những yếu tố cố định bền vững , thêm vào đó Mệnh Thân của đương số không nằm trong yếu tố hay môi trường bị thay đổi thì phải suy luận sang việc khác. Chẳng hạn như khi Đại Vận có Thiên Phủ + Lộc Tồn hội Khoa Quyền Lộc Long Phượng, Thai Tọa mà không vướng vào Thiên Đồng, Thiên Mã cố định, Thiên Không, Địa Không thì chẳng có gì thay đổi như thế thì Lưu Thiễn Mã sẽ ứng với chuyện khác. Thường thường ứng vào xe cộ dùng vào nghề nghiệp của mình, nhưng lớn hay nhỏ, đẹp hay xấu còn tùy thuộc vào Khôi Việt, Đào Hồng Hỉ . Thực ra Thiên Mã không những chủ về thay đổi nhưng còn tượng trưng cho cả chân tay hoặc phương tiện di chuyển như xe cộ, tàu bè, xe hỏa, máy bay nữa.
Có trường hợp được luận đoán cho một người nhập hạn ở cung Thiên Di có Lưu Thiên Mã hội Đà la + Thiên hình nhưng đương số không bị tai nạn xe cộ cho mình nhưng lại gây tai nạn xe cộ cho người khác và phải bồi thường thiệt hại. Bởi vì còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác trong đó có những phi tinh khác nên mới có thể đi đến kết luận như vậy. Ngoài ra, Đại Vận của đương số quá tốt đẹp, có sao cứu giải đồng thời cung Mệnh và cung Tật Ách cũng khá vững vàng, nhưng năm đó Lưu Niên Đại Vận nhập Tiểu Vận hội cùng Hóa Lộc tại Mệnh khiến cho đương số phải bồi thường cho người đi đường. Cũng trong trường hợp này, nếu đương số gặp Đại Vận xấu thì mình bị thương tích và tốn tiền chạy chữa thuốc men dù cung Mệnh, cung Tật Ách có tốt đi chăng nữa.
Đặc biệt trong trường hợp Lưu Thiên Mã gặp Tuyệt hay Tuần đồng cung thì con Thiên Mã này lâm vào đường cùng, bị bao vây như nhốt trong chuồng xung quanh có hàng rào bao bọc. Điều này ám chỉ ban đầu mọi việc bế tắc, thất bại nhưng không có nghĩa là bế tắc hoặc thất bại mãi. Vì con Ngựa có cách này nó rất khó chịu, cố vượt qua chướng ngại vật để nhảy ra ngoài. Do đó, có lúc nó sẽ nhảy 1 cái ” Chóc ” vượt hàng rào sang cung ở góc kế tiếp mà nếu con ngựa nằm đó hợp với bản mệnh thì lần tới làm lại lần nữa sẽ thành công như xin đi xuất ngoại, đi du học, đi xa nếu lần đầu thất bại thì lần tới sẽ được.
Trên đây chỉ là vài dòng đóng góp chia sẻ về học thuật Tử Vi với các bạn.
Về cách luận đoán Vận Hạn Âm Dương Ngũ Hành và các sao đều có trong sách Tử Vi online cũng như trong Tài Liệu Lớp Học Tử Vi của Diễn Đàn này. Bạn có thể vào đó Download về nghiên cứu sẽ hiểu.
Ngoài ra trong Tử Vi có bài Phú như sau:
Kim nhân ngộ Khảm mệnh tu thương
Mộc mệnh lạc Ly hữu họa ương
Thủy ngộ Cấn cung ưng kiển trệ
Hỏa lai Đoài thương hỏa nan toàn
Thổ khắc Đông Nam phùng Chấn Tốn
Tu phòng nùng huyết cập kinh hoàng
Túng nhiên cát diệu tương phùng chiếu
Vị miễn quan tai náo nhất tràng
Nghĩa là :
– Người mạng Kim mà hạn đi đến cung Tí là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh suất cho cung Tí là Đại Hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bi suy tàn.
– Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa. Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sáng nhưng rồi lại tàn ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương hoạn nạn nguy khổn đến bản thân.
– Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần thuộc quẻ Cấn có hành Thổ thì mệnh Thủy bị Thổ khắc khiến ngưng trệ, bế tắc như sông rạch bị chận ngưng.
– Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim tức mệnh Hỏa khắc cung Kim nghĩa là mệnh không có chỏ nương thân vì mình khắc chổ đứng của mình. Vả lại Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa. Trong ngũ hành tương khắc chỉ có hành Kim là đặc biệt.
– Người mạng Thổ hạn hạn đi đến cung Mão có quẻ Chấn thuộc hành Mộc , Tốn cũng hàng Mộc khắc với mệnh Thổ là chổ đứng khắc với mệnh mình và nặng nhất là cung Chấn vì Chấn tượng cho Lôi Đình, sấm sét nên những sự việc xãy ra thường bất ngờ và mãnh liệt cho người mệnh Thổ khi có lưu hạn ở đây.
Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc nhiều sao cứu giải hội chiếu thì mới tai qua nạn khỏi nhưng không tránh được một phen hoảng vía.
Khi xem một lá số, Mệnh là Mệnh và Đại Hạn là Đại Hạn, phải phân biệt rõ ràng. Cung nào cũng có mục đích và nhiệm vụ riêng của nó, chớ có ” mess up ” lung tung. Khi luận vào Đại Vận nào thì “kéo” những gì ở Mệnh lại vận hạn xem coi có ứng hợp không rồi từ đó mà suy luận. Ví dụ : Mệnh có Thiên Việt thì đến Đại Vận có Thiên Khôi thì Đại Vận đó được hưởng đủ bộ Khôi Việt..
Về sao Lưu hay Phi tinh còn có nhiều trong đó có Lưu Tuần Triệt theo mỗi Niên Vận nhưng tôi không bàn ở đây mà chỉ nhắm vào 9 sao lưu động thôi.
Lưu Lộc TồnKhi Lưu Lộc Tồn nhập vào Tiểu hạn thì đừng vội cho là có tiền ngay. Nhưng phải cần xem xét Tài Lộc đến ai mà là người được hưởng và tới bằng cách nào. Mình sẽ được hưởng khi Lưu Lộc Tồn nhập vào hạn liên quan đến những cung trực tiếp với mình như Mệnh Thân, Quan Tài Phúc Điền và còn phải ứng hợp với 1 Đại Vận thuận lợi nữa hoặc ít ra Mệnh Thân có yếu tố hoặc môi trường để được hưởng.
Trường hợp Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Phụ Mẫu hay Huynh Đệ thì ít khi ta hưởng được tài lộc, nếu có thì may mắn lắm được hưởng gián tiếp khi cung nhập hạn có thêm Đào Hồng Hỷ, Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân, được như thế thì Cha Mẹ hay Anh Chị Em cho chút ít để xài.
Lưu Lộc Tồn gặp Lộc Tồn cố định không tốt bằng cách xung chiếu như thế tiền bạc sẽ dồi dào hơn vì do tiền cứ luân chuyển làm tiền sinh ra tiền, chứ hai lộc gặp nhau ở một cung thì giống như tiền bỏ vào quỷ tiết kiệm cùng lắm chỉ ăn được tiền lời thôi. Ngoài ra Lộc Tồn cần gặp Lưu Thiên Mã chứ không cần gặp Thiên Mã cố định vì Lộc Tồn tượng trưng cho tiền bạc hàng hóa nếu đem chất lên một chiếc xe không chạy đi đâu thì thật là vô ích.
Có trường hợp Lưu Lộc Tồn đóng cung Tài Bạch gặp Lộc Tồn cố định ở cung Phúc Đức xung chiếu là những cung liên quan trực tiếp đến mình mà năm đó vẫn chẳng có chút lộc nào để hưởng là vì Mệnh có Địa Kiếp hội với Phá Quân, tưởng năm đó số mình được hưởng nhưng lại không phải vì cả năm đi lãnh tiền về để phân phát cho thiên hạ mà mình trái lại chẳng hưởng được đồng nào.
Ngoài ra còn có trường hợp Đại Vận có Song Hao hội Thiên Không, Phá Toái, tương phùng với Tiểu Vận có Lộc Tồn cố định và Lưu Lộc Tồn là những yếu tố để hưởng lộc và nó được đóng vào những cung liên quan đến mình nhưng lại bị vô hiệu hóa hoàn toàn. Hai sao Lộc này chuyển hướng ứng vào công việc làm ăn như cứu xét, chấp thuận các hồ sơ của các nạn nhân để đòi bồi thường hoặc các thân chủ cần giúp đỡ vay tiền. Bởi đó, dù đương số làm việc vất vả cả năm nhưng chẳng có chút tiền nào trong tay là vậy.
Lưu Kình DươngKhi thấy sao Kình Dương hầu hết mọi người đều sợ dù nó đóng cố định hay nhập hạn vì bản chất của nó dể đưa đến chuyện xui xẻo chẳng lành. Nhưng theo kinh nghiệm cho thấy dù nhập hạn gặp Kình Dương cố định chưa có gì đáng ngại cho lắm trừ khi có thêm nhiều yếu tố ác sát tinh khác tăng cường. Ngược lại, khi Tiểu hạn có Lưu Kình Dương đóng ở 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu dù không có thêm yếu tố xấu khác vẫn thường có chuyện không hay xãy ra , nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào sự chế hóa của cung nhập hạn hay từ cung tam hợp mà ảnh hưởng đến chính mình hay cho thân nhân.
Ta có thể ví sao Kình Dương cố định như một tên trộm vác cuốc đi đào mệt quá đang ngủ , còn Lưu Kình Dương như một tên trộm khác đang thức vác cuốc đi đào đất ăn cướp vàng . Như vậy, tên trộm đang ngủ không nguy hiểm bằng tên trộm đang thức để đào đất. Tuy nhiên, khi Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định như tên trộm đang thức làm cho tên trộm đang ngủ tỉnh dậy cùng họp sức khiến cho sức phá hoại càng mạnh mẽ ác liệt thêm. Còn trường hợp Kình Dương cố định gặp Kình Dương xung chiếu thì đừng tưởng rằng sự nguy hiểm giảm bớt đi nhưng trái lại còn đáng lo ngại hơn vì cả hai đang ở thế gọng kìm hoặc 2 mặt giáp công khó có đường mà tẩu thoát. Còn nếu Lưu Kình Dương ở cung xung chiếu không gặp Kình Dương cố định thì vẫn cẩn thận như thường vì ảnh hưởng của nó vẫn mạnh mẽ dù ngay cả khi nó nhập hạn ở vào 1 trong cung tam hợp thì cũng vẫn có ảnh hưởng chút đỉnh. Nếu chẳng may Tiểu hạn rơi vào cung Thìn Tuất tức La Võng Chi Địa hội thêm Cô Quả Hình Linh thì thực là đại họa.
Khi Lưu Kình Dương nhập hạn coi thử có ảnh hưởng đến mình hay cho thân nhân thì nhận định như sau :
Ví dụ Tiểu hạn đi đến cung Tật Ách có Lưu Kình Dương ngay tại cung này. Nếu Đại Hạn không nhìn thấy liên quan đến cung Tật Ách và Mệnh thì đương số gần như an toàn nhưng cha mẹ, anh chị em bị ảnh hưởng vì cung Phụ Mẫu ở thế xung chiếu và cung Huynh Đệ ở thế tam hợp. Nếu thấy cung Phụ Mẫu có nhiều yếu tố khác xấu hơn cung Huynh Đệ như bị Lưu Tang Môn, Lưu Khốc Hư thì cha mẹ gánh chịu. Cũng trong trường hợp này nếu Mệnh đương số xấu, Đại Hạn cũng xấu mà Lưu Kình Dương nhập hạn vào những cung liên quan đến mệnh thì đương số lãnh đủ hết ảnh hưởng của Kình Niên và ít khi cha mẹ hoặc anh chị em bị chịu lây.
Trong trường hợp Tiểu hạn đi đến cung Điền Trạch nếu có Lưu Kình Dương nhập hạn mà Đại Tiểu hạn không trùng phùng thì dù mệnh đương số không tốt cũng không đáng lo ngại vì cung Điền trạch không gây trực tiếp đến cho bản Mệnh mà trái lại gây ảnh hưởng đến cung Tử Tức và cung Huynh Đệ. Lúc đó chỉ cần coi cung Tử Tức và Huynh Đệ cung nào chịu ảnh hưởng khắc xấu trong năm mà xét đoán. Nếu cung Tử Tức có Kình Dương cố định trong khi cung Huynh Đệ có Quan Phúc, Hóa Khoa, Khôi Việt thì chắc chắn con cái bị ảnh hưởng nguy hiểm còn anh chị em thì không việc gì.
Lưu Niên Đại Vận
Trước khi xem hạn thì phải biết xác định gốc Đại vận 10 năm. Trên lá số Tử vi tùy theo Âm Dương Nam Nữ và tùy theo Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục, ở mỗi ô trên 12 cung Thiên bàn mỗi con số đó là số tuổi bắt đầu trong Đại Vận 10 năm, con số 22 là con số chỉ Đại Vận từ 22 đến 31 tuổi, con số 42 chỉ đại vận từ 42 đến 51 tuổi.
Khi xem, phải xem gốc Đại vận chủ về cái gì rồi Tiểu vận một năm ăn từ gốc ấy mà ra. Thí dụ vào Đại Vận phát tài thì các Tiểu hạn hướng về phát tài, Đại vận chủ về công danh thì các Tiểu hạn hướng về công danh. Xem gốc Đại vận phải cộng cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.
Nhìn vào lá số thấy các Tiểu vận dàn ra trên 12 cung và cứ 12 năm lại gặp lại một lần không lý các diễn biến lại diễn ra đúng như trước?? Dỉ nhiên là không phải như vậy. Vận số một năm như thế nào là do cung của Tiểu vận cho biết nhưng còn tùy thuộc vào Mệnh và Phúc đức cùng những cung chính và cũng tùy theo Đại vận nữa. Một trong những cách giải đoán vận hạn một năm là nhập các sao Tiểu Vận và Đại Vận vào mà giải đoán.
Khi xem hạn cần phải xem Lưu Niên Đại Vận nữa. Lưu Đại Vận là một cung cho biết cái hướng của vận hạn trong năm đó và tính từ gốc Đại vận giống như người tài xế lai xe hay dở thế nào. Vậy phải nhập cung Lưu Niên Đại Vận vào mà giải đoán. Xem Lưu Đại Vận cũng phải đủ cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.
Cách tính Lưu Niên Đại Vận như sau : Người Dương Nam, Âm Nữ chiều chính là chiều thuận, bắt đầu cung Đại Vận là năm đầu của Đại Vận sang cung chính chiếu là cung kế tiếp, lùi lại 1 cung theo chiều nghịch là năm nữa rồi trở lại chiều thuận cứ mỗi cung một năm, các cung vào năm kế tiếp nhau cho đến hết các năm của Đại Vận. Tương tự như vậy cho người Dương Nữ, Âm Nam đi theo chiều nghịch.
Ví dụ cho người Dương Nam, Âm Nữ Thủy nhị cục. Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ thì Lưu Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ, 23 tuổi ở Tí, 24 tuổi ở Hơi, 25 ở Tí, 26 ở Sửu, 27 ở Dần, 28 ở Mão, 29 ở Thìn, 30 ở Tỵ, 31 ở Ngọ.
Ví dụ cho người Dương Nữ, Âm Nam Mộc Tam Cục. Đại vận 13 tuổi tại Tí thì Lưu Đại vận 13 tuổi tại Tí, 14 tuổi tại Ngọ, 15 tuổi Mùi, 16 tuổi tại Ngọ, 17 tuổi tại Tỵ, 18 tuổi Thìn, 19 tại Mão, 20 tại Dần, 21 tại Sửu, 22 tại Tí.
Khi phối hợp Tiểu Vận một năm với Lưu niên Đại Vận một năm để xem.Tiểu vận một năm cho biết diễn biến của sự việc, còn Lưu Niên Đại Vận cho biết kết quả của sự việc.Về cách coi phối hợp như thế này là do kinh nghiệm của tôi, không có trong sách vở Tử Vi. Nếu các bạn thấy hợp lý thì áp dụng, còn không thì cứ giữ lấy cách của các bạn vậy.
Về Lưu Niên Tiểu Hạn hay Lưu Niên Đại Hạn nhập cung có Tuần Triệt thì ảnh huởng của Tuần Triệt không nặng mấy với cái năm Lưu này. Quan trọng nếu gốc Đại Hạn mạnh thì vào năm Lưu xét cả hai Lưu Tiểu Hạn và Lưu Niên Đại Hạn để xem Diễn Biến Sự Việc và Kết Quả Sự Việc có phải là ngòi nổ cho sự việc xảy ra theo như gốc Đại hạn đã cho biết.
Nếu là năm đúng ngòi nổ thì ban đầu có chút trục trặc rồi sau sẽ thành công. Lúc coi thì vẫn coi theo cách như thường.
Như theo lá số VCD của tôi nhập gốc Đại Hạn có Thiên Mã, Phượng Các, Tiểu hao, Thái Dương là là sẽ đi nước ngoài vào Đại Hạn này. Đến năm 1975 Lưu Niên Tiểu Hạn và Lưu Niên Đại Hạn nhập chung 1 cung tại Tỵ có Tuần Triệt án ngữ nằm đó . Năm Ất Mão 1975 Lưu Thiên Mã nhập hạn ngay cung có Tuần Triệt là cung Tỵ hành Hỏa ứng hợp con Thiên Mã đồng hành với mạng Hỏa của tôi. Con Thiên Mã đến đây nếu bị Tuần Triệt thì nó sẽ nhảy sang cung Thân kế tiếp là cung nhị hợp có Hóa Khoa. Thêm vào có Cơ Âm, Phi Liêm và Lưu Phi Liêm cùng nhập hạn thì ra đi di tản vào đợt đầu. Mặc dù ra đi dễ dàng vì cung Thiên di có Thái Dương sáng sủa, nhưng năm đó tôi có nộp đơn xin du học nhưng không có kết quả. Đó là do Tuần Triệt cản đầu con Lưu Thiên Mã để rồi khiến nó phải nhảy sang cung có Hóa Khoa và Kết Quả Sự Việc được thành công tốt đẹp. Năm này là năm có ngòi nổ xuất ngoại thì sự việc phải xảy ra như vậy mặc dù là năm nhập hạn có đủ bộ Tuần Triệt nhưng chẳng sao, chuyện nhỏ.
(Sư tầm – chia sẻ, nick Vô Chính Diệu)