Sao Thái Dương trong Tử Vi
Sao Thái Dương có chủ là Tỉ Can, một trong những trung thần bên cạnh Trụ Vương. Tỉ can cả đời quang minh lỗi lạc, sau khi chết được mời lên chưởng quản Sao Thái Dương. Vì vậy, Thái Dương chính là sao của quang minh, bác ái.
Tạo hình của nhân vật Tỉ Can (Chủ sai Thái Dương) trong điện ảnh TQ |
Đặc điểm Sao Thái Dương
– Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
– Tính: Dương
– Hành: Hỏa
– Loại: Quý Tinh
– Chủ về: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ
– Tên gọi tắt: Nhật
Vị trí Thái Dương ở các Cung
– Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ.
– Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn.
– Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
– Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Thái Dương có tên thường gọi là Nhật, là một trong 14 chính tinh đồng thời là sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi. Thái Dương chủ về quang minh, bác ái, sáng sủa. Sau đây là đặc điểm khi Thái Dương tọa thủ hoặc đồng cung.
Ý nghĩa ngoại hình, tướng mạo, tính cách
+ Cung Mệnh có Thái Dung, miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, (sinh ban đêm: mặt đỏ) mặt sáng, dáng điệu đường hoàng, bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cương nghị, hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Nhật miếu địa, vượng địa, ứng hợp với Dương nam, Dương nữ.
+ Cung Mệnh có Nhật miếu địa hay vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nên kém tốt đẹp.
+ Nhật hãm địa, nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh sám mặt choắc có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện, nhưng đôi khi ương gàn, lại không cương nghị, không bền chí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.
+ Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
– Nam mệnh
+ Nhật, Miếu địa, vấn đề, hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bực, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.
+ Nhật hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.
– Nữ mệnh
+ Nhật miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị, nóng nảy, được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
+ Nhật hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu, có nhiều bệnh tật, nhưng vẫn được no cơm ấm áo.
+ Nhật hãm địa, phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.
+ Nhật hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn,
khắc chồng, hại con, lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn bị mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ
+ Nhật miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn.
+ Nhật miếu địa, vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém, nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được.
+ Nhật đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy mắt kém, cũng thường có những bệnh đã kể trên và phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng phú qúy và phúc thọ song toàn.
+ Nhật đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy cô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể qúy hiển được.
+ Nhật miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt, thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Nhật đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và sống lâu.
+ Nhật hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng.
+ Nhật hãm địa, Hợi, Tý, là người cao khiết, có đức độ, ham chuộng văn chương, triết học, đạo lý.
+ Nhật hãm địa, Thân, Tuất, Tý (Dương cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật.
+ Nhật hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ hay Hỏa Linh, đắc địa, tất cũng có công danh, tiền tài và được tăng phúc tăng thọ.
+ Nhật hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu.
+ Nhật hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế hay bị tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên yểu tử.
+ Nhật, dù Miếu địa, Vượng địa, đắc địa hay hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích.
Thái Dương ở Cung Phụ Mẫu
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.
– Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
– Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi: hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được.
Thái Dương ở Cung Phụ Mẫu
– Thái Dương: mộ cha, nếu lúc sinh ra đời cha đã khuất bóng hay là mộ ông nội nếu cha còn, ông đã mất hay là mộ cụ nội ông nếu cha ông còn, cụ đã mất. Đất bằng phẳng.
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế.
– Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm
– Nguyệt đồng cung: không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Nên tập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, phải luận đoán trong họ đàn ông, con trai hiển đạt, còn đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử. Trái lại, nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà, con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai cùng khổ phiêu bạt.
Thái Dương ở Cung Điền Trạch
– Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: tổ nghiệp để lại rất lớn lao, nhưng về sau sa sút dần.
– Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có chút ít.
– Cự đồng cung tại Dần hoặc Lương đồng cung tại Mão: giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất.
– Cự đồng cung tại Thân hoặc Lương đồng cung tại Dậu: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít.
– Nguyệt đồng cung: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập nên.
Thái Dương ở Cung Quan Lộc
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn
– Đơn thủ tại Thìn: cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng.
– Đơn thủ tại Tý: công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc
– Đơn thủ tại Tuất, Hợi: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất
vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên
suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương.
– Cự đồng cung tại Dần: công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán.
– Cự đồng cung tại Thân: công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng.
– Lương đồng cung tại Dậu: có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm.
– Lương đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng.
– Nguyệt đồng cung: công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách.
Thái Dương ở Cung Thiên Di
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: gặp qúy nhân phù trợ, ra ngoài được nhiều người kính trọng, tài lộc dồi dào.
– Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi: hay gặp tai nạn nhất là về sông nước, nhiều người khinh ghét, sau này chết ở xa nhà.
– Đơn thủ tại Tý: nhiều người mến phục kính trọng
– Nguyệt đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, hay gần nơi quyền qúy, được nhiều người tôn phục. Nếu gặp Tuần, Tuần án ngữ hay Kỵ đồng cung lại càng rực rỡ. Lúc chết tuy ở xa nhà nhưng được chôn cất tử tế.
Thái Dương ở Cung Tật Ách
– Căng mạch máu, hay nhức đầu.
– Nguyệt đồng cung: bệnh nạn liên miên
– Sáng sủa, Tuần, Triệt án ngữ: đau mắt, mắt rất kém.
– Sáng sủa, Riêu, Đà, Kỵ: đau mắt,có tật ở mắt.
– Mờ ám, Riêu, Đà, Kỵ: nếu không mù mắt, què chân cũng đau mắt nặng và khản tiếng.
– Thanh Long đồng cung: mác nạn sông nước.
– Hình đồng cung: vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt.
Thái Dương ở Cung Tài Bạch
– Tọa thủ từ Dần đến Ngọ: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Tọa thủ từ Thân đến Tý: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.
– Nguyệt đồng cung: trước ít sau nhiều, nếu gặp Kỵ đồng cung hay Tuần, Triệt án ngữ lại càng dễ làm giàu.
Thái Dương ở Cung Tử Tức
– Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: có năm con trở lên, sau đều qúy hiến. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh con đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn.
– Đơn thủ tại Tuất, Hợi Tý: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau thường chỉ có ba con.
– Cự đồng cung lại Dần: bốn con, sau đều khá giả.
– Cự đồng cung tại Thân: nhiều nhất là ba con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất qúy hiển.
– Lương đồng cung tại Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.
– Lương đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.
– Nguyệt đồng cung: từ năm con trở lên, có qúy tử.
Thái Dương ở Cung Phu Thê
– Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long.
– Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý: việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành.
– Cự đồng cung tại Dần: vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng.
– Cự đồng cung tại Thân: muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly.
– Nguyệt đồng cung: nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng.
Thái Dương ở Cung Huynh Đệ
– Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: sáu người trở lên, đều qúy hiển, anh em trai nhiều hơn chị em gái.
– Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý: nhiều nhất là ba người, nhưng bất hòa.
– Cự đồng cung tại Dần: ba người, cũng khá giả.
– Cự đồng cung tại Thân: may mắn lắm mới có hai người, nhưng bất hòa phải xa cách nhau.
– Lương đồng cung tại Mão: năm người, đều quý hiển.
– Nguyệt đồng cung: năm người trở lên, tuy khá giả nhưng khiếm hòa.
Thái Dương ở Cung Nô Bộc
-Nhật Nguyệt sáng: Người dưới, tôi tớ lạm quyền.
-Nhật, Nguyệt hãm: Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu.
Thái Dương khi vào Hạn
– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài.
– Mờ ám xấu xa: đau yếu, có bệnh ở mắt hay đầu (nhức đầu), hao tán tiền tài, sức khỏe của cha, hay chồng (nếu là đàn bà gặp Hạn) suy kém. Nếu chẳng may lại gặp thêm Tang, Kỵ, Đà phải quyết đoán là cha chết, hay chồng chết
– Long Trì: đau mắt
– Long Trì, Thanh Long: trong nhà có người mắc tai nạn sông nước (cung nhập Hạn ứng phương nào, tất tai nạn xảy ra tư phương đó).
– Riêu, Đà, Kỵ: đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức tất bị truất giáng.
– Hỏa, Linh, Kình, Đà: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe сủa cha hay chồng rất kém, đau mắt nặng, sản nghiệp tiêu hao.
(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)