Mệnh cách VCD nội Cự Nhật, ngoại Đồng Âm
Nam mệnh ngũ hành Kim, mệnh cách thuộc vô chính diệu với nội cách là Cự Nhật đồng độ tại Dần và ngoại cách là Đồng Âm cư Tí tại đối cung. Ở nội cách tức nội lực bản thể của mệnh, nhưng khả năng tư chất của bên trong. Cự Nhật cách ngộ Tuần Phi Kiếp Liêm. Cách cục tổ hợp Cự Nhật giao hội với nhóm Tuế Hổ Phù và cách cục Thanh Phi Phục là bố cục khá phù hợp với Cự Nhật cách. Tuy nhiên vị trí của Thanh Long bất hợp, vị trí cần ở tại cung độ Cự Nhật hóa Cự Môn thành Quyền, chủ linh hoạt không gặp. Cự Nhật may được Hóa Lộc lại có Phi Liêm chủ thị phi, cách cục VCD có bản cung Bạch Hổ và Phục Binh là cách cục Binh Hổ chủ lời nói có phần thể hiện quan điểm, khả năng hùng biện, diễn đạt tốt. Sao Bạch Hổ và Phục Binh đồng cung khá hợp cách, điểm mạnh là đương số có sự cương quyết, táo bạo khi hành động, các chủ trương và lập luận quan điểm tốt. Cung độ Thanh Long ngộ Thái Tuế hình thành cách cục làm thầy, truyền đạt các kiến thức, chuyên môn là Cự Môn tới người khác, tuy nhiên bố cục này không dụng được thực cách của mệnh tạo. Cách cục Cự Nhật có Không Kiếp tại Dần Thân là sát cách, Cự Môn và Thái Dương có thể dụng được Không Kiếp hóa Kiếp thành sự khác lạ, vượt qua khuôn khổ, trái truyền thống. Cung độ VCD là bản cung mệnh qua đó ngộ Tam Không có Hóa Lộc và Hổ Binh tại bản cung là cách cục mạnh, thuộc cách Vô Chính Diệu kiến Nhị Không.
Ở đây may mắn khi Cự Nhật gặp Tuần Triệt là nội tâm ổn định. Lưu ý mệnh cách VCD nội cách ngộ Triệt Tuần có Cự Nhật thì có thể phòng tránh tốt trước những việc không ngờ tới trong cuộc sống, bố cục này may mắn khá ổn định, điểm tốt là Cự Môn được cát hóa bằng Sát cách. Cự Nhật ngộ Kiếp Không bất kiến Sát Kỵ giao hội là cách cục khá tốt. Sát cách hóa thành Quyền tuy nhiên không mấy toàn vẹn do trợ tinh không mạnh, đương số khi Không Kiếp tác họa do đại tiểu vận bố cục ổn định biến thành do tham muốn nhanh chóng mà gây ra thất bại. Ở đây Cự Môn là miệng lưỡi, lời nói, là chuyên môn, điền sản, sự phản đối, đứng lên là tính chất được cát hóa. Đặc biệt với Cự Môn phản đối và khai sáng rất vượng, đương số nếu khí hình mạnh tự kinh thương, gây dựng sự nghiệp, tự đứng đầu khai sáng tuy gặp hoạch phát, hoạch phá nhưng thành tựu khi qua khó khăn rất lớn. Một biến cố do quá khứ bất dụng đúng trợ cách và do khí hình mà mệnh tạo theo Tài Cách khai phá vào thời điểm vận xấu và khuynh hướng nỗ lực không lớn nên gặp thất bại khiến khí hình trở thành suy. Nội cách Cự Nhật ở đây thuộc cách cục phẩm chất tốt, hướng vào khả năng làm chủ tình huống, tính chất khám phá, đi sâu vào vấn đề tốt nhưng điểm yếu của bố cục này là sự giữ vững tâm lý khi gặp bất ngờ do cách cục Tam Không gặp Cự Môn thành lo âu.
Bố cục nội cách cần lấy sức nỗ lực và nắm giữ, giữ vững ý chí tìm hướng thay đổi, phản ứng là trợ cách. Do Cự Môn luôn cùng trợ lực với Phá Quân và Tử Vi xung đột với Cự Phá là toàn bộ bố cục của các sao đứng đầu và khai mở các sự việc ban đầu trong tử vi. Do đó Cự tốt khi Phá Quân giỏi phá cũ đổi mới tốt, cũng do Phá Quân chủ giữ vững đường lối tuy nhiên luôn thay đổi để phù hợp. Khác với sao Tử Vi chủ sự ổn định với đường lối. Cách cục Cự Nhật đầy đủ khi Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh và Sát Phá Tham đang xung đột với Tử Vũ Liêm do lý tưởng mâu thuẫn giữ xây dựng và phá bỏ, thay đổi và ổn định. Cự Môn tại đây mang ý nghĩa khai sáng, dẫn đầu thì phù hợp do trong thời cảnh Phá Quân và Tử Vi xung đột lớn, cơ hội của Cự Môn xuất hiện do phản đối với Tử Vi, và Cự Nhật cách là phản đối cách, chủ đứng lên can gián, phản đối như thời phong kiến theo Quan Cách. Cự Nhật theo Quan Cách thường theo nghề nghiệp liên quan tới ngôn luận, các tổ chức ngoại giao. Với Cự Môn ở đây do cách cục là Cự Phi Lộc theo Quan Cách có thị phi. Cự Môn cũng chủ sự tài năng, am hiểu cặn kẽ do luôn bất mãn và tự vấn trước các kiến thức và tình hình thực tế. Tuy nhiên bố cục này là cách cục Cự Tồn hay trong nhóm Cự Cơ Đồng. Với cách Cự Nhật ngộ Thanh Long chủ danh, cách cục Thanh Tuế có thể theo ngành tư pháp, tư vấn, từ lời nói sinh ra tài lộc. Cự Nhật nội cách tại đây hợp với Tài Cách kinh thương hoặc theo nghiệp tư vấn, môi giới sử dụng ngôn ngữ phù hợp, với Quan Cách thực chất đương số do có khả năng linh hoạt, thay đổi tốt và Thanh Long ở đây khá tốt đẹp nên Cự Nhật quan phong tam đại là bố cục khi Cự Nhật đắc cách. Ở đây tuy thăng trầm do Không Kiếp và bố cục trợ tinh không mạnh nhưng về thành tựu cũng không xấu. Tuy nhiên vòng đại vận ở đây khiến quan cách chỉ trở nên tốt đẹp khi mệnh tạo tầm trung niên.
VCD ở đây ngoại cách là Đồng Âm cư Tí ngộ Khoa Tang Phượng Linh Kỵ, trong bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Hỏa Linh Hình Kỵ Tồn Không là bố cục mang ý nghĩa tai họa nhiều hơn may mắn với cách Mã Khốc Khách Tồn Tuyệt là bế tắc, chuyển động nhưng khó thoát khỏi bế tắc, tính động mạnh. Điều quan trọng là cung Thiên Di tại ngoại cách tuy nhiên cung an THÂN an tại cung này, cung an THÂN là sự tác động liên quan tới hành động, chủ sự ý thức khi tiềm thức, tính cách ban đầu của Mệnh chủ xây dựng lớn dần. Cung an THÂN gắn liền với cái nghiệp, cái bản thân và thân phận của nam mệnh. Cung an THÂN tại Đồng Âm với bố cục Sát tinh hội họp gồm Hỏa Linh Hình Kỵ Tồn thì hành động thường mang tính bộc phát, đi liền với tai họa. Về mặt tình cảm hay về việc gắn liền với ra ngoài thường không gặp yên ổn, đặc biệt với cung an THÂN tại Thiên Di hội họp cách Mã Tuyệt Hình Kỵ Hỏa Linh là cách cục càng chuyển động càng mắc lưới, chỉ xét bố cục Mã Hình Kỵ Tuyệt đã là cách cục xấu. Với nội cách là Cự Nhật khi tới vận này càng mang nhiều mâu thuẫn, sự khó khăn chật vật do hình thành hai cách cục bất lợi cho nhóm Cự Nhật không có Thanh Long là Cự Kỵ và Cự Tồn Kiếp. Cũng bất ổn với mệnh Vô Chính Diệu. Chữ chuyển động, nỗ lực khi gặp nghịch cảnh cần rất lớn tuy nhiên cũng không có được kết quả tốt đẹp.
Sao Thiên Mã trong nhóm Tang Mã Khách là nghị lực vượt qua nghịch cảnh nhưng ở đây là cách cục Hình Kỵ Tuyệt đương số thường gây thái quá, tính chất ổn định không có nhiều. Do đó mệnh cách cần thiết ổn định và thời cơ. Thiên Mã là lao động, mệnh cách hướng tới vạch đường lối rõ ràng sẽ tránh được khó khăn gặp phải. Một sao Phượng Các đi với Đồng Âm, sự nhất trí đồng lòng được giúp đỡ là quan trọng để hành động, thực hiện các quyết định. Lưu ý đương số nên tránh tự động sẽ tự tạo khổ cực cho bản thân, làm việc cùng chung sẽ mang ý nghĩa tốt đẹp hơn. Tài cách ở đây trục Tài Phúc có Không Kiếp Song Lộc ngộ Cự Nhật là trọng điểm của Tài Cách. Hình thành bố cục Lộc Mã giao trì là bố cục hay thuộc phú cách do Tài động, tuy nhiên Thiên Mã phá cách nên tiền vào chưa tích tụ đã phải sử dụng, tiền cũng thăng trầm do thêm cách Không Kiếp Hình Kỵ ở đây. Phúc Đức cung không mấy tốt nên tai ách gặp phải tuy mệnh cách có bố cục khá may mắn nhưng đa phần lại gặp nhiều tai họa mới được trợ giúp. Do đó cách cục phát may phá cách ở tại Thân và Phúc, đương số không nên cầu cạnh vào may mắn mà dụng cách Binh Hổ Cự tức bản thân đưa ra quyết định một cách chắc chắn không trông chờ trước mọi việc. Quyết sách hành động của bản thân tự tạo sẽ mang lại kết quả khả quan do ở đây Đồng Âm cư Tí ngộ Tang Phượng Khoa Kỵ, trong khi ngôi sao may mắn Cơ Lương gặp Hỏa Hình tức cơ hội tới nóng vội sẽ dẫn tới thất bại. Ổn định là cần thiết để bố cục này chế hóa được cách cục nặng như Kỵ Hình Linh Hỏa ngộ Cơ Lương ở tại cung an THÂN tức hành động, bản thân của đương số.
Do đó nếu đương số vận theo Tài Cách tuyệt đối không nên có khuynh hướng đầu cơ hay làm việc thiếu cẩn trọng, trông chờ vào may mắn ắt khó thành tựu, tổn thất lại lớn . Đương số cần chú trọng với bản thể nội cách là Cự Nhật Binh Hổ, chờ đợi đúng thời điểm là quan trọng, luôn cẩn trọng trước những lợi ích trước mắt, nhanh chóng vì cách cục không may mắn nằm ngay tại cung an THÂN. Bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương phá cách sẽ ảnh hưởng tới khả năng thụ hưởng của bản thân, mệnh cách đa phần luôn ứng hợp phải lao lực, vất vả ít được thảnh thơi. Do đó nếu không dụng trợ cách phù hợp hóa cách cục thành nỗ lực phấn đấu, gây tạo sự nghiệp thì cách cục lao lực trở nên phí hòi công sức. Chữ chờ thời điểm và chủ động tránh do yếu tố bên ngoài như tham muốn nhanh chóng tác động là rất quan trọng với đương số. Mệnh tạo có cách cục tốt về hậu vận. Đương số ở tại hai đại vận sau bố cục càng ngày tốt, đặc biệt vận Thiên Phủ độc tọa ở cung Hợi. Nam mệnh với cách Cự Nhật Lưỡng Long. Thiên Mã là sao chủ nghị lực nhưng cũng mô tả khó khăn bản thân gặp phải. Qua đại vận của Mã Tuyệt và đại vận Liêm Tham mệnh cách Cự Nhật có khuynh hướng tăng tính chất trầm ổn, dần ứng hợp được với Địa Kiếp tại cung độ Cự Nhật và ngoại cách Kỵ Tồn. Mệnh cách VCD có nội Cự Nhật và ngoại Đồng Âm xung các đại vận hiện tại rất nên tự khởi tạo, xây dựng sự nghiệp hay tổ chức riêng, cách cục của Cự Môn chủ gừng càng già càng cay, Cự Môn là hiểu biết, Cự Nhật cách ở đây tuy không có Khoa Quyền Lộc nhưng được Không Kiếp, ngoại cách lại gặp Song Lộc có thể dụng được cách Cự Nhật.
(Dẫn theo trang www.luantuvi.vn)