Luận vận mệnh Thiên Lương cư Hợi
Mệnh Lương thì cái nghiệp là sự bày tỏ, lương tâm, khi đắc cách thì được bên ngoài đánh giá là người có tâm và thành đạt. Cái tâm của Thiên Lương nằm trong bộ Âm Dương Lương khác với Cơ Nguyệt Đồng Lương. Với bộ Âm Dương Lương có tính dương, ở đây bố cục bày tỏ ra bên ngoài càng trở nên quan trọng. Mệnh tạo đi theo hướng y học đúng hướng với nghiệp của sao này. Thiên Lương này có quyền khá lớn do được Phượng Tuế Quyền Ấn, ở đây chữ Quyền đi với Thiên Lương tức là uy tín, thường là những quan điểm bày tỏ ra bên ngoài. Nếu một thầy bói cần chữ Đồng Linh Quyền tức có quyền lực rất lớn khi phát ra những lời dự đoán thì sao Thiên Lương này bày tỏ quan điểm của cá nhân dễ được sự hưởng ứng, ngưỡng mộ. Tuy nhiên với bố cục này chưa đủ để tạo nên một sự nghiệp phi thường. Một chữ Hỏa Tồn Kỵ Triệt là cần thiết để hoạch phát tài danh tuy nhiên ở vấn đề mang họa cũng lớn hơn nhiều. Với Hỏa Tinh may nhập miếu và được chế hóa một phần khi đi với Thiên Lương là cách cục xấu do Thiên Lương ở đây chủ phối hợp quan trọng với bên ngoài thì cách Hỏa Kỵ Triệt có Tuế khiến mệnh tạo mắc phải lỗi lầm là sự bộc phát, đa phần liên quan tới nóng nảy và khó chịu khiến bố cục Lương đắc cách trở nên phá cách một phần.
Sao Hỏa Tinh rất kỵ đi với Âm Dương Lương đặc biệt là cách Tồn Hỏa Kỵ tức không có lý do gì ta cũng vẫn tức giân, bày tỏ thể hiện bằng lời nói hay hành động thiếu tính kiểm soát, nhẹ nhàng và binh tĩnh. Đây là một điêm yếu của mệnh tạo và có tác động rất lớn khi đi qua các đại vận. Đại vận đầu tiên tại cung mệnh hình thành cá tính ưa biểu lộ ra bên ngoài, có tính nhiệt huyết, có sự ưa được ngưỡng mộ, trọng vọng với bản thân, dễ được thu hút và được nổi bật trước đám đông. Một sao Thiên Lương ưa thể hiện và ở đây Thiên Lương này khá may mắn, cuộc sống tình cảm tuy có phần mâu thuẫn, bất hòa của gia đình sẽ ảnh hưởng tới đương số. Tất nhiên Âm Dương Lương này vẫn rất may mắn vì tránh được Kình Hao hay Đà Hao và đắc vòng Lộc Tồn tương đối hợp cách tránh được cách cục phá cách với vòng Lộc Tồn là điểm tốt của lá số. Sau giai đoạn này đương số có được sự tự tin, lương tâm của bản thân được hình thành và phát triển theo chiều hướng tốt. Mệnh tạo thuộc cách mạnh bạo thực hiện việc không cảm thấy có lỗi với hản thân. Tuy nhiên một phần quan trọng ở cung độ nhị hợp của Liêm Trinh ngộ Cô Thần là sự thanh liêm, liêm khiết, theo dõi liên quan rất lớn tới mệnh tạo, trợ giúp mệnh tạo khi ở vị trí nhị hợp. Cũng vì vậy cách Minh Lộc Ám Lộc hay Khoa Minh Lộc Ám có giá trị không thua cách Lưỡng Lộc trùng phùng. Ở đây ngôi sao lương tâm nhị hợp với ngôi sao liêm khiết, liêm chính sẽ trợ giúp tác động lẫn nhau.
Một sao Thiên Lương độc tọa với bố cục không mấy hay ban đầu tuy nhiên có tính chuyên môn và khả năng uy tín tạo ra mạnh thuộc dạng cát hung tương bán nên cá tính phát khởi khá tốt khiến khí hình vượng theo chiều hướng này. Cung độ đại vận thứ hai vào cung Tuất có Tử Tướng đồng độ bản cung gặp Khoa Khúc Quả, tam hợp đầy đủ nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm. Với bố cục Tử Tướng mang tính chất ổn định và có tính chất tìm hiểu, nghiên cứu về học vấn nên đương số theo con đường văn cách là hợp cách, phát huy được điểm mạnh của bố cục Khoa Khúc là văn tinh. Ở đây cũng chế hóa được Hóa Kỵ tuy nhiên dụng với Hỏa Tinh khá khó khăn. Ở đại vận này đương số dễ phát khởi lý tưởng cống hiến, sự tương trợ và tình cảm khởi dậy. Ở đây bố cục Tử Tướng không có Tả Hữu nên khó được sự đồng cảm, trợ giúp lớn. Tử Tướng là cách tiếp nối truyền thống, đại vận này sẽ có sự định hướng nghề nghiệp từ cả cha mẹ kết hợp với khuynh hướng của mệnh tạo. Ở cung độ Tử Tướng tại đây như đã luận mang tính ổn định và có tính chất kế thừa nên tốt hơn cần có tình cảm và sự nhiệt tâm với cấp trên, có thể là thầy cô khi đang còn học tập sẽ thu được lợi ích rất nhiều từ đó. Một Vũ Phủ ở trong tam hợp cung ngộ Triệt ảnh hưởng lớn tới bố cục này. Cái gần nhất là vấn đề tích lũy tiền bạc và kiến thức khó được hoàn chỉnh, Vũ Phủ là ngôi sao tài lộc, cũng chủ lời nói vì vậy đại vận này có thể khiến cách cục giao tiếp trở nên khó khăn hơn.
Thực chất đại vận này không có biến cố lớn để luận, chỉ có cách Đà Hao chủ muộn, sau, bố cục Tử Tướng khá hay và yên bình, cách cục hướng về văn cách chủ lợi ích học tâp, nghiên cứu. Do chỉ còn năm sau hết vận nên sẽ luận tập trung vào năm này trong đại vận. Năm tiếp theo Mậu Tuất sẽ gặp biến động khá lớn trong phương diện tình cảm và sự hoạch phát trong học tập vì gốc đại vận chủ yếu về văn cách và tình cảm. Thất Sát nhập vận ngộ Khôi Đà Hình gia Phá Hồng Kình Linh, cung độ Tham Lang ngộ Trường Sinh có Tuần. Nếu không đắc vòng Trường Sinh bố cục này sẽ nguy hiểm vì hình thành cách Sát Phá Kình Linh Hình là bố cục của sự tranh đoạt, mâu thuẫn, cãi cọ vì tính SÁT của Sát Phá kỵ thêm Kình Hình Linh Việt. Ở đây đắc vòng Trường Sinh có khả năng cát hóa hoàn toàn bố cục Sát Phá hướng tới tham vọng của Tham Lang ở đây là Tham Tuần ngộ Trường Sinh, một sự hoạch phát sẽ xảy ra trong tiểu vận này. Ở đây bố cục cung trọng điểm xuất hiện tuy nhiên không quá mạnh, do sự xuất hiện này mà năm sau sẽ đánh mất sự ổn định của đại vận. Với Kình Việt Linh Hình thì xuất hiện sự vượt quá, quá hạn, đây là cách cục không hay mang tính chất xấu đặc biệt khi có Sát Phá. Vì vậy cần cẩn trọng vì Thiên Lương bản cách đã gặp Hỏa Kỵ nên tiểu vận này tác động theo chiều hướng xấu về mặt này. Năm này không phải là năm tốt, may được Trường Sinh nên không gặp tai họa lớn. Ở trong tổ hợp này khi lưu tiểu vận tới chỉ vị trí của Tham Lang mang ý nghĩa tốt đẹp, các vị trí còn lại của Phá Quân và Thất Sát tùy gốc đại vận nếu chế hóa được thì phát, nếu phá cách thì tai họa lớn.
Đại vận tiếp theo nhập cường cung Phúc Phối Di bản cung có Cự Cơ Phi Lộc ngộ Mã Không Kiếp Đồng cung VCD có Tang Môn. Ở đây bố cục Cự Cơ Đồng ngộ Phi Phục Thanh giao hội Tang Hư Mã Khách và Không Kiếp nhập miếu tại cung Tị. Bố cục này mang ý nghĩa xấu nếu xét về mặt tai họa. Cũng may mắn bản cung chưa gặp Không Kiếp tại đây và Cự Môn có thể một phần chế hóa cặp này tuy nhiên không hoàn toàn và bị tác họa lớn của cặp Đại Sát Tinh. Với mệnh Thiên Lương trong bố cục Âm Dương Lương bố cục ban đầu bất ổn định nay ngộ cách Đồng Cơ Cự chủ bế tắc có Không Kiếp hình thành cách ” Thiên Đồng ngộ Không Kiếp bất cát”. Thiên Lương nhập cung vận này tính thăm trầm lớn, gặp nhiều việc không may và sự hoạch phát hoạch phát xuất hiện nhiều. Bản cung một chữ Tuần khiến tai họa đến không thể tránh, chữ Tuần ở đây có tính tăng nặng. Đương số nếu dụng Khoa tức thiêm về nghiên cứu sáng tạo trong chuyên môn thì một phần chế hóa được bố cục. Ở mệnh của các nhà khoa học thì luôn có cặp Không Kiếp để tạo ra một cá tính khác thường, trái truyền thống cũng khiến Không Kiếp dụng được. Nếu không thì ta hay gặp trường hợp Không Kiếp vô đạo, trái đạo đức thì tai họa sẽ xuất hiện. Trợ cách đại vận này nên chuyên tâm vào việc nghiên cứu, ở đây tính động rất lớn nên tránh cả những chỗ đông người vì Tuần Đồng Kiếp dễ gặp phải họa tập thể, khác với Cơ Không Kiếp là trong tập thể riêng ta bị họa. Thiên Lương đặc biệt Lương Tuế kỵ đến vận này, cần rõ về đặc tính, đặc biệt các lưu niên tức năm Dần, Tuất, Mão, Mùi nếu có trong đại vận cần cẩn trọng hơn. Đại vận xấu nhưng không tới mức vong mạng, trợ cách thiên về dụng bộ Không Kiếp Tuần Đồng.
Đại vận từ 35 tới 44 nhập cung độ Tham Lang ngộ Trường Sinh có Tuần ở bản cung thuộc cách Sát Phá Tham hoàn chỉnh, có phần tốt hơn khi ở vị trí Tham Lang. Đây là đại vận cát hung tương bán, tính hung khá nặng nề, do tính Sát nặng nhưng được chế hóa cũng không đủ, mà có khuynh hướng dễ gặp đổ vỡ, bất ổn, chữ Sát tăng nặng tới mức độ cao, một Tham Lang có Việt Linh Hình Kình Khôi thì dễ gây ra tội trạng, cũng dễ gặp cách tai họa về điện hay sét do mệnh là Thiên Lương chủ đầu , tuy nhiên do Tham Lang tính cát hóa rất lớn, được cách Tham ngộ Trường Sinh trong trường hợp này thì đương số do ngành nghề bác sĩ nên sử dụng nhiều tới kim khí vào dụng cụ bằng kim loại tới bệnh nhân là hợp cách. Một Trường Sinh nhập cách thì bố cục trên thì không đủ lực cát hóa, tai họa vẫn tồn tại. Ở đây cái dễ gặp là bệnh về máu, đương số có thể gặp bệnh về huyết áp hay máu mặc dù là bác sĩ, cũng cẩn trọng khi mệnh và ngay cung an Thân đồng độ có Hỏa Kỵ thì tới vận gặp Linh Tinh, ở đây lại là Việt Linh Hình Kình Tuần ngộ Sát Phá là tối kỵ, đại vận này sát tinh trùng phùng lại không có Khoa Quyền chế hóa chỉ một sao duy nhất là Tham Lang ngộ Sinh lại là cách Tham Tuần chủ trúng họa. Đương số cần cẩn trọng trong đại vận này vì tai họa tự rơi xuống đầu, về vấn đề tâm thần cũng có thể gặp. Ở ngay trong làm y tế người viết cũng đã luận cho nhiều lá số bản thân là bác sĩ, dược sĩ nhưng gặp bệnh nan y, bệnh tật không trừ ai. Trường hợp này cần biến TUẦN trở thành phòng vệ, phòng trừ. Bố cục không dừng lại ở đây vì xuất hiện một cách cục rất độc là Quế Sứ Hoa Thương ngộ Thất Sát, cách cục này có câu phú nổi tiếng ” Quế Sứ Hoa Thương tối hiềm giao hội, mạc phùng Sát diệu đa khổ tai ương”. Chỉ với cách cục trên đã mang tính nguy hiểm lớn, ở đây gặp thêm bố cục Việt Linh Hình Kinh Tuần, may không thêm Không Kiếp nhưng cũng là rất nặng nề. Tất nhiên mức nguy hiểm tới tính mạng cũng còn chưa chắc chắn tùy thuộc vào khả năng chế hóa do trợ cách và khí mệnh của đương số, một chữ Lương Tuyệt với Hỏa Kỵ tại Mệnh Thân dường như khá yếu trước bố cục sát hóa này, rất cần lưu tâm tới đại vận này vì xuất hiện dấu hiệu của Tuyệt Khí, người viết sẽ luận trợ cách để tránh một phần họa và cần mức khí hình vượng để chế hóa bố cục nặng này. Do cách Quế Sứ Hoa Thương có Thất Sát kinh nghiệm đây là bố cục của vận chết, đặc biệt trong trường hợp này. vận này có phần khó khăn để đương số theo trợ cách này tuy nhiên đây là cần thiết. Một lá số người viết từng luận mệnh Dương Lương cư Mão có Khoa Lộc ngộ Tang Môn đắc cách ở Mệnh Thân bố cục tốt đẹp hơn lá số này. Đại vận chết gặp cách Thất Sát ngộ Quế Sứ Hoa Thương phùng Kình Linh Việt có Hỏa nhị hợp đương số tử mạng do bị ám sát, khi đó chức vụ rất cao trong xã hội, cũng khi nhập tiểu vận Cự Đồng. Ở đây hạn tuyệt mệnh tức dòng khí đã tuyệt, nếu ứng hợp với khí hình bên ngoài thực tế thì không chết bằng cách này thì bằng cách khác. Tuy nhiên lá số trên ở thời chiến nên có phần khí hình xã hội thời đó dễ tử mạng hơn bởi tính Sát ứng hợp với thời kỳ bất ổn của vận nước, đang lúc chiến tranh khí hình Sát rất nặng nề, thời bình luận khác. Ở đây nếu đương số nhập đại vận ở cung độ Thất Sát thì luận mạng vong, ở cung độ Tham Lang thì trợ cách có thể chế hóa một phần của các cách theo hướng dụng Sát. Nếu gặp tiểu vận nhập cung độ Sát Phá hay tiểu vận Thiên Đồng cần rất cẩn trọng bản thân.
Tới vận 45 tới 54 có Âm Dương ngộ Kỵ Triệt, ở đây quay về tam hợp Mệnh Tài Quan và bố cục này khá tốt, tuy nhiên ở bản cung đại vận thì có phần bị ghét bỏ do cách Kỵ Triệt, dễ chuốc lấy thị phi, ghen ghét nhưng không nặng nề. Đại vận này do gặp bố cục Lộc Tướng Bệnh nêm mang tính ổn định cao, nếu đường công danh phát triển tốt đẹp, về việc tình cảm thì có phần bất ổn, tuy nhên cũng là mâu thuẫn nhỏ, có thể mở rộng mối quan hệ xã hội để đạt thành tựu trong vận này. Trong đại vận này nếu gặp năm Hợi Mùi lại hoạch phát tài danh, theo chiều hướng tốt vì gốc đại vận ưa gặp Không Kiếp hội họp.
(Dẫn theo trang www.luantuvi.vn)