Hướng dẫn lập lá số tử vi trên lòng bàn tay P.1

Những người nghiên cứu tử vi đều biết, để xem được vận mệnh của một người dựa vào môn tử vi trước hết cần lập được lá số tử vi của người đó. Thời đại ngày nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ lập lá số tử vi hết sức chính xác và tinh diệu. 

Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào người xem cũng có thể dựa vào khoa học kỹ thuật để lập lá số tử vi. Vì vậy, việc lập thành lá số dựa trên những phương pháp truyền thống như lập lá số trên bàn tay vẫn là điều cần thiết của một người nghiên cứu và có hiểu biết về tử vi. 

Trong loạt bài viết này, tác giả sẽ trình bày lần lượt các bước để bạn đọc có thể nắm vững phương pháp lập lá số tử vi trên lòng bàn tay.

Tham khảo thêm các bài viết:

1. Cách tìm bản mệnh nhanh

2. Hướng dẫn lập thành lá số tử vi trên giấy

CÁCH LẬP THÀNH TỬ-VI TRÊN BÀN TAY

1– Khi đã biết được năm tháng, ngày giờ sinh.

– Để ngửa bàn tay trái, và hình dung các cung trên bàn tay theo một số lá số Tử-vi an trên giấy, sẽ có các cung như hình vẽ. 

Để ngửa bàn tay trái để lập lá số tử vi

Tập nhìn đi nhìn lại cho quen các địa chi, tức là các Cung từ Cung Tý số 1. 

ü Cung Sửu số 2 

ü Cung Dần số 3 

ü Cung Mão số 4 

ü Cung Thìn số 5 

ü Cung Tỵ số 6 

ü Cung Ngọ số 7 

ü Cung Mùi số 8 

ü Cung Thân số 9 

ü Cung Dậu số 10 

ü Cung Tuất số 11 

ü Và Cung Hợi số 12 

Thường gọi là địa-bàn gồm 12 cung, mà 12 địa chỉ Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, gắn liền với cung cố-định không thay đổi.

2– Cách an mệnh:

– Sau khi phân định được vị trí của 12 cung, nhất là cung Dần và biết giờ sinh thuộc chi nào của Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi.

– Dùng ngón tay cái để tính số.

– Bắt đầu tính cung Dần là tháng giêng.

– Mỗi cung một tháng, tính theo chiều thuận đến tháng sinh.

– Kể cung ấy là giờ Tý, tính theo chiều nghịch tới giờ sinh.

– Ngưng tại cung nào, an Mệnh ở cung ấy.

– Kể tiếp an các cung khác theo chiều nghịch, nhưng chỉ dùng một chữ đầu như Mệnh, Huynh,…Phụ mà thôi như Mệnh-Viên Huynh-đệ Thê-thiếp (hay Phu-quân) Tử-tức Tài-bạch Tật-ách hay giải ách Thiên-di, Nô-bộc Quan-lộc Điền-trạch Phúc-đức và cuối cùng là Phụ-mẫu.

3– Các công thức cần phải nhập tâm để an Tử-vi trên bàn tay. 

1– Thuộc lòng và nhìn nhận vị-trí mười hai cung trên bàn tay.

2– Danh đề của 12 tuổi. Tên của 12 cung. và 12 giờ sinh. đều lấy chung ở thập nhị địa chi là:

Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

Nên thuộc lòng theo thứ tự của 12 địa chỉ này để dễ dàng về sau. 

3– Nhập tâm các danh từ trên 12 cung, bằng cách vắn tắt chỉ dùng 12 chữ đầu của các cung. Mệnh, Huynh, Thê, Tử, Tài, Ách, Di, Nô, Quan, Điền, Phúc, Phụ

”

TỬ -VI NAM MỆNH CA 

Tử-vi thiên trung đệ nhất tinh.

Mệnh Thân tương ngộ phúc tài hưng.

Nhược phùng tướng tá cung trung hội.

Phú quý song toàn bá lạnh danh.

TẬP ĐỐI CHIẾU HÌNH VẼ BÀN TAY 12 CUNG 

HÌNH VẼ BÀN TAY GỒM 12 CUNG 

1 – Tập nhìn nhận vị-trí cung Dần để biết mà an MỆNH và THÂN 

2 – Vị trí cung Tý 

3 – Vị trí cung Ngọ

4 – Vị trí cung Thìn

5 – Vị trí cung Tuất 

2 Cung Thìn và Tuất dùng để khởi tính nhiều các sao sau này Áp dụng trên bàn tay

CÁCH LẬP MỆNH 

Thí dụ : người sinh 8 tháng 4 Năm Bính Dần

GHI NHẬN : Tháng sinh tính thuận tới cung Tý ngưng lại, Giờ sinh tính nghịch với cung Mão ngưng lại.

Áp dụng trên bàn tay

CÁCH LẬP THÂN

Khởi từ cung Dần là tháng giêng Tính thuận tới tháng sinh Ngưng lại cung nào Kề cung ấy là giờ Tý Tính thuận tới giờ sinh Ngưng tại cung nào Lập Thân ở cung ấy. 

NHẬN XÉT: Thân lập tại cung Thiên-Di vì:

– Tháng sinh tính thuận ngưng tại cung Tỵ.

– Giờ sinh tính thuận ngưng tại cung Thân.

BẢNG LIỆT KÊ CUNG THÂN 

Thân cư tại các cung theo giờ sinh 

ü Sinh giờ Tý thì Mệnh và Thân cư đồng cung 

ü Sinh giờ Ngọ thì Mệnh và Thân cũng đồng cung 

ü Sinh giờ Sửu, giờ Mùi Thân cư Phúc-đức

ü Sinh giờ Dần, giờ Thân Thân cư Quan-lộc 

ü Sinh giờ Mão, giờ Dậu Thân cư Thiên-di 

ü Sinh giờ Thìn, giờ Tuất Thân cư Tài-bạch

ü Sinh giờ Tỵ, giờ Hợi Thân cư Thê-thiếp (Phu) 

Nên lưu tâm một chút sẽ nhớ được. Sinh giờ nào, thì Thân sẽ cư cung nào, Mà không cần phải lập cung Thân nữa. Vì đã nhập tâm rồI Nên dùng bàn tay bấm cung, tính thử, độ năm lần sẽ thực nghiệm được ngay. 

TỬ-VI NAM MẠNH CA 

Hỏa Linh Dương Đà lai tương hội.

Thất Sát đồng cung đa bất quý.

Khi nhân cô độc cánh hình thương.

Nhược thị không-môn vi cát lợi.

5- Nhập tâm các cung xung chiếu theo hình mũi tên. 

Cần ghi nhớ vị trí 4 cung Thìn – Tuất Và Sửu – Mùi để làm tiêu chuẩn, giúp cho sự nhập tâm các cung khác, vì 2 cung Thìn, Tuất để khởi tính các sao. Và 2 cung Sửu, Mùi thường hay có cách giáp biên. 

HÌNH VẼ CÁC CUNG XUNG CHIẾU TRÊN BÀN TAY 

4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi thường gọi là Tứ-Mộ 

Nên luôn tập ghi nhớ các cung trên bàn tay. 

– 2 cung Thìn Tuất xung chiếu để an các sao THUẬN NGHỊCH

– 2 cung Sửu Mùi thường có cách GIÁP BIÊN.

6-Phép Định Cục. 

PHƯƠNG PHÁP THỨ NHẤT 

1- Đây là một mục rất quan trọng, và coi như khó nhất của khoa Tử-vi lập thành, nên lưu tâm cẩn thận. 

2- Trước hết phải tìm xem tuổi thuộc can nào của thập thiên-can là: 

Giáp, Ất ,Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý 

Đã được xếp sẵn song-hành cùng nhau cho việc tìm cục như sau: 

Giáp Kỷ

Ất Canh

Bính Tân

Đinh Nhâm

Mậu Quý

Coi như một bài thơ, đọc xuôi luôn là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bình Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý 

Cứ 2 chữ một chữ, như Giáp Kỷ, rồi Ất Canh v.v… 

Để sau này gặp tuổi có can nào, đọc câu thơ của can ấy lên, sẽ biết được cục của nó là cục gì ngay.

NHẬN XÉT: 

Cần nhận xét bài thơ sau đây, vì trong mỗi chữ, đều có sẵn bộ chấm thủy, bộ mộc, chữ Kim, chữ Hỏa, chữ Thổ, như thế có thể biết ngay thuộc cục nào của ngũ cục.

Thí dụ:

– Chữ Giang có Chấm Thủy : sẽ là Thủy nhị cục. 

– Chữ Đăng có bộ Hỏa : sẽ là Hỏa lục cục. 

– Chữ Giá có bộ Mộc : sẽ là Mộc tam cục. 

– Chữ Bích có bộ Thổ : sẽ là Thổ ngũ cục. 

– Chữ Ngân có bộ Kim : sẽ là Kim tứ cục.

NHẬP TAM BÀI THƠ TÌM CỤC NÀY

GIÁP KỶ Giang Đăng Giá Bích Ngân

ẤT CANH Yên Cảnh Tích Mai Tân

BÍNH TÂN Đề Liễu Ba Ngân Trúc

ĐINH NHÂM Mai Tiễn Chước Hải Trần

MẬU QUÝ Ngân Ba Đôi Chước Liễu

Ngũ hành lập cục tẩu như vân

Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí

Cục tòng Dần Mão cục ví chân.”

THIÊN-CƠ NAM MẠNH CA

Cơ-Nguyệt Thiên-Lương hợp Thái-dương.

 Thường nhân phú túc trí điền trang. 

Quan viên đắc ngộ Khoa Quyền Lộc. 

Chức vị cao thiên diện Đế Vương.

BẢNG LIỆT KÊ CÁC CHỮ CỦA BÀI THƠ 

NẾU BIẾT CHỮ HÁN 

Vì nếu chữ Hán, đọc chữ Giang có chấm thủy, đã biết ngay là thủy nhị cục rồi. Các chữ kia cũng đều như thế cả.

CHÚ Ý: Khi tính cục thì cứ 2 cung, kể là một chữ trong bài thơ.

Thí dụ: 

Chữ Giang chung cả hai cung Tý và Sửu 

Chữ Đăng chung cả hai cung Dần và Mão 

a) Tất cả 5 câu thơ để tìm cục, cùng khởi từ cung Tý Sửu

b) và 1 chữ là cục chung của hai cung, khi thấy cung Mạnh cư ở hai cung ấy. 

c) Hai cung Dần và Mão thuộc cục nào, thì hai cung Tuất và Hợi thuộc cục ấy. Là do nghĩa ở hai câu thơ cuối cùng. 

Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí

Cục lòng Dần Mão cục vi chân

Phần 1 sẽ tạm kết thúc ở đây, vì thực ra để ghi nhớ tất cả các kiến thức trong bài viết này cũng cần phải mất kha khá thời gian. Và thiết nghĩ một khi đã nghiên cứu thì cần phải nghiên cứu kỹ rồi mới nên bắt đầu vào bước tiếp theo. 

Đó là lý do chúng tôi tách việc lập thành lá số trên bàn tay thành nhiều phần để quý bạn đọc có thể tiện học tập và nghiên cứu.

(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.