Chương 34: Chiêm Tật Bệnh
VIII.- CHIÊM TẬT BỆNH
Chiêm bệnh thì lấy Thể làm bệnh nhân, Dụng làm bệnh chứng.
Thể quái nên vượng chẳng nên suy, Thể nên phùng sinh không nên thấy khắc.
Dụng sinh Thể chớ nên khắc Thể,
Thể sinh Dụng bệnh dễ lành.
Dụng sinh Thể bệnh khó khỏi.
Thể khắc Dụng không thuốc cũng lành.
Dụng khắc Thể tốn thuốc vô công.
Nếu Thể phùng khắc nhưng được vượng khí thì cũng còn hy vọng.
Thể ngộ khắc mà lại gặp suy, đoán chẳng được bao nhiêu ngày nữa.
Muốn biết có thể cứu được trong cơn hung thì xem có quẻ nào sinh Thể chăng.
Thể sinh Dụng, bịnh dây dưa liên sàng,
Dụng sinh Thể bịnh càng chóng khỏi.
Thể Dụng tỵ hòa ắt bịnh chẳng phải lo.
Muốn xem bịnh ngày nào khỏi hẳn, xét ở quẻ sinh Thể mà suy, muốn rõ thời kỳ lâm nguy, xét quẻ khắc Thể mà định.
Muốn biết bịnh cho uống thuốc gì, xét quẻ sinh Thể mà xử dụng như:
– Ly quái sinh Thể nên uống thuốc sắc chín.
– Khảm quái sinh Thể nên uống thuốc lạnh.
– Cấn thì ôn bổ, Càn Đoài thì dùng lương dược (thuốc mát).
Nếu có thuyết tin quỷ thần tuy không phải là đạo của Dịch, nhưng cũng không nói rằng Dịch đạo chẳng lưu tâm, hãy lấy lý mà suy, như có quái khắc Thể, tức biết được bịnh phạn quỷ thần.
– Càn quái khắc Thể, chủ Tây Bắc phương chi thần, hoặc binh đao chi quỷ, hoặc thiên thời hành khí, hoặc xung
chính chi tà thần.
– Khôn thuộc Tây Nam chi thần, hoặc khóang dạ (ruộng đồng) chi quỷ, hoặc liên thân chi quỷ (quỷ ở cạnh nhà),
hoặc phạm Thổ Thủy thần trong làng, hoặc phạm quỷ đạo lộ, hoặc phạm vô chủ chi quỷ.
– Chấn thuộc Đông phương hoặc Mộc hạ chi thần, hoặc yêu quái, hoặc bị ảnh hưởng chi thời.
– Tốn là quỷ Đông Nam, hoặc quỷ tự ải tự sát hoặc quỷ già tỏa trí mạng (bị xiềng xích mà chết, thắt cổ treo cây v.v…)
– Khảm là quỷ phương Bắc, hoặc Thủy thần, hoặc trầm mịch chi vong, hoặc quyết bịnh chi quỷ.
– Ly thì quỷ Nam phương, hoặc Dũng mạnh chi thần, hoặc phạm Táo tự, hoặc đắc tội Tổ tiên, hoặc bị Phần thiêu
chi quỷ, hoặc bị quỷ đau sót mạng vong.
– Cấn là bị thần phương Đông Bắc, hoặc bị sơn lâm chi thần, hoặc bị sơn tiêu (yêu quái hiện người), mộc khách hoặc Thổ quái thạch tinh.
– Đoài thì phạm Tây Nam hoặc Trận vong chi quỷ hoặc Phế tật chi quỷ hoặc Vẩn kỉnh tường sinh (thắt cổ tự sát, xiềng xích mà chết) chi quỷ.
Trong Bản quái không có quẻ khắc Thể thì chớ nên bàn đến.
Lại có người hỏi: Chiêm bịnh mà gặp quẻ Càn Khôn, tức là quẻ Thiên Địa Bí thì đoán như thế nào?
Nhiêu Phu dạy rằng:
1.- Càn thượng Khôn hạ, mà sơ hào động, ấy gọi quái sinh Thể, Biến thì thành Chấn thuộc Mộc, Hổ thì thấy Tốn Cấn đều là sinh Thể chi nghĩa, vậy chẳng nên lo gì, gặp ngày tương sinh thì bịnh khỏi hẳn.
(Ghi chú: Trong sách phần TƯỢNG ĐỒ CỦA QUẺ CÀN KHÔN VỀ CHIÊM BỆNH (gọi là Thiên Địa Bỉ) tách riêng một trang, nhưng tôi đưa vào chung với lời giải thích cho thuận tiện theo dõi hơn.)
Chánh quái (Sơ hào động) _____ _____Thể _____ Càn:Kim __ __ __ __ Khôn:Thổ __ __* Dụng |
Biến quái _____ _____ _____ Càn: Kim __ __ __ __ _____ Chấn:Mộc |
Hổ quái _____ _____ __ __ Tốn:Mộc _____ __ __ __ __ Cấn:Thổ |
2.- Thấy phát động hào 2 thì Biến quái thành Khảm (Thủy). Thể là Kim tức Kim sinh Thủy, nghĩa là Thể sinh cho nên gọi là tiết Thể hại Kim (là Thể thì Kim mà bị tiết ra, chảy ra, thì tất nhiêm Kim phải hao mòn) tức là Thể phải hao, và cũng gọi là Kim nhập Thủy hương (vàng chìm trong nước). Hổ quái lại hấy Tốn Ly có nghĩa là Phong Hỏa phiến lô đều là khắc Thể hết, lại xem đương thời ngoại ứng như thế nào, tức là cái triệu thiêu thây (phần thi chi tượng).
Chánh quái (hào 2 động) _____ _____Thể _____ Càn: Kim __ __ __ __* Dụng __ __ Khôn:Thổ |
Biến quái _____ _____ _____ Càn: Kim __ __ _____ __ __ Khảm:Thủy |
Hổ quái _____ _____ __ __ Tốn:Mộc _____ __ __ _____ Ly:Hỏa |
Thế đoán là phải chết, chẳng phải nghi ngờ, lấy Xuân, Hạ, Thu, Đông tứ quý mà suy thì thấy lý rõ ràng.
3.- Thấy phát động hào 3: Khôn quái biến Cấn quái thuộc Thổ, tức là quái sinh Thể, khỏi cần suy đến Hổ quái cũng đã đủ biết tốt rồi, vậy đoán tốt không còn nghi ngờ gì nữa.
Chánh quái (hào 3 động) _____ _____Thể _____ Càn:Kim __ __* Dụng __ __ __ __ Khôn:Thổ |
Biến quái _____ _____ _____ Càn:Kim _____ __ __ __ __ Cấn:Thổ |
Hổ quái _____ _____ _____ Càn:Kim _____ _____ __ __ Tốn:Mộc |
4.- Thấy phát động hào 4: quẻ Càn biến thành quẻ Tốn thuộc Mộc. Kim Mộc đều có nghĩa là khắc Thể, ví dù Hổ quái có tốt chăng thì cũng phải xấu. Vì Mộc có nghĩa là Giang thi (khiêng thây), Kim vị nguyên huởng chi suy (gạch ngói), đó là suy cái lý mà định, mà cũng gọi là “Thi” đó, mà lôi ra cái lý.
Chánh quái (hào 4 động) _____ _____ Càn:Kim _____* Dụng __ __ __ __Thể __ __ Khôn:Thổ |
Biến quái _____ _____ __ __ Tốn:Mộc __ __ __ __ __ __ Khôn:Thổ |
Hổ quái _____ __ __ __ __ Cấn:Thổ __ __ __ __ __ __ Khôn:Thổ |
5.- Thấy phát động hào 5: quẻ Càn biến thành Ly thuộc Hỏa, ấy là sinh Thể quái. Hổ và Biến đều sinh Thể. Ấy là tốt khỏi nghi ngờ gì nữa. Nếu gặp thêm triệu tốt thì càng thêm tốt, triệu hung thì chậm hơn, không đến nỗi chết. Thật là đoán rất rõ ràng.
Chánh quái (hào 5 động) _____ _____* Dung _____ Càn:Kim __ __ __ __Thể __ __ Khôn:Thổ |
Biến quái _____ __ __ _____ Ly:Hỏa __ __ __ __ __ __ Khôn:Thổ |
Hổ quái __ __ _____ __ __ Khảm:Thủy _____ __ __ __ __ Cấn:Thổ |
6.- Thấy phát động hào 6: quẻ Càn biến thành quẻ Đoài thuộc Kim, Thể bị tiết khí. Hổ thấy Tốn Cấn, một tốt một xấu. Bịnh chẳng chết thì cũng chí nguy, cung nên xem triệu ngoại ứng, gặp triệu tốt đoán tốt, gặp triệu hung đoán hung. Cách đoán ấy rất rõ ràng. Tất cả các quái đều cũng đoán như thế, thời Tâm dịch bao giờ mà không linh ứng.
Chánh quái (hào 6 động) _____* Dụng _____ _____ Càn:Kim __ __ __ __Thể __ __ Khôn:Thổ |
Biến quái __ __ _____ _____ Đoài:Kim __ __ __ __ __ __ Khôn:Thổ |
Hổ quái _____ _____ __ __ Tốn:Mộc _____ __ __ __ __ Cấn:Thổ |
(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)