CHU KỲ 2
9 PHONG THIÊN TIỂU SÚC 543 |
20 HỎA SƠN LỮ 510 |
63 ĐỊA LÔI PHỤC 381 |
56 LÔI ĐỊA DỰ 402 |
38 TRẠCH THỦY KHỐN 456 |
|
27 SƠN HỎA BÍ 489 |
45 THỦY TRẠCH TIẾT 435 |
2 THIÊN PHONG CẤU 564 |
1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1
– “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”
– “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”
– Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.
2. Ất Sửu – Địa Lôi Phục, hào 4
– “Lục Tứ, trung hàng độc phục”
– “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”
– Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.
3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6
– “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”
– “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”
– Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.
4. Đinh Mão – Trạch Thủy Khốn, hào 2
– “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”
– “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”
– Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.
5. Mậu Thìn – Thủy Trạch Tiết, hào 2
– “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”
– “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.
– Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.
6. Kỷ Tị – Hỏa Sơn Lữ, hào 6
– “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”
– “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”
– Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.
7. Canh Ngọ – Lôi Địa Dự, hào 4
– “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”
– “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.
– Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.
8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4
– “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”
– “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.
– Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.
9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5
– “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”
– “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.
– Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.
10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6
– “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”
– “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.
– Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.
11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)
– “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”
– “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.
– Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.
12. Ất Hợi – Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)
– “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”
– “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.
– Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.
13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5
– “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”
– “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.
– Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” – Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.
14. Đinh Sửu – Trạch Thủy Khốn, hào 3
– “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”
– “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.
– Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” – Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.
15. Mậu Dần – Thủy Trạch Tiết, hào 1
– “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”
– “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.
– Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.
16. Kỷ Mão – Hỏa Sơn Lữ, hào 1
– “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”
– “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.
– Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.
17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3
– “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”
– “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.
– Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.
18. Tân Tị – Phong Thiên Tiểu súc, hào 5
– “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”
– “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”
– Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.
19. Nhâm Ngọ – Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)
– “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”
– “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.
– Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” – Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.
20. Quý Mùi – Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)
– “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”
– “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.
– Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” – Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.
21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)
– “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”
– “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.
– Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.
22. Ất Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)
– “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”
– “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.
– Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.
23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4
– “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”
– “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.
– Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.
24. Đinh Hợi – Trạch Thủy Khốn, hào 4
– “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”
– “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.
– Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” – Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.
25. Mậu Tý – Thủy Trạch Tiết, hào 6
– “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”
– “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.
– Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” – Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.
26. Kỷ Sửu – Hỏa Sơn Lữ, hào 2
– “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”
– “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.
– Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.
27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2
– “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.
– “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.
– Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.
28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6
– “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.
– “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.
– Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” – Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.
29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)
– “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”
– “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.
– Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).
30. Quý Tị – Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)
– “Lục Nhị, hưu phục, cát”
– “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.
– Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.
31. Giáp Ngọ – Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)
– “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”
– “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.
– Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” – Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.
32. Ất Mùi – Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)
– “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”
– “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.
– Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” – Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.
33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3
– “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”
– “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.
– Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.
34. Đinh Dậu – Trạch Thủy Khốn, hào 5
– “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”
– “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.
– Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.
35. Mậu Tuất – Thủy Trạch Tiết, hào 5
– “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”
– “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.
– Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.
36. Kỷ Hợi – Hỏa Sơn Lữ, hào 3
– “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”
– “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.
– Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” – Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.
37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1
– “Sơ Lục, minh dự, hung”
– “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.
– Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.
38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1
– “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu ? cát”
– “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu ? Tốt lanh”.
– Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.
39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)
– “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.
– “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.
– Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.
40. Quý Mão – Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)
– “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.
– “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.
– Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” – Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.
41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)
– “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”
– “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.
– Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).
42. Ất Tị – Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)
– “Lục Nhị, hưu phục, cát”
– “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.
– Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.
43. Bính Ngọ – Sơn Hỏa Bí, hào 2
– “Lục Nhị, bí kỳ tu”
– “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.
– Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.
44. Đinh Mùi – Trạch Thủy Khốn, hào 6
– “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.
– “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.
– Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” – Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.
45. Mậu Thân – Thủy trạch Tiết, hào 4
– “Lục Tứ, an tiết, hanh”
– “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.
– Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.
46. Kỷ Dậu – Hỏa Sơn Lữ, hào 4
– “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”
– “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.
– Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.
47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6
– “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”
– “Sáu Trên, đã thành hậu qủa xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sớm thì không nguy hại”.
– Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” – Mê muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài !.
48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2
– “Cửu Nhị, khiên phục, cát”
– “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.
– Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” – được quay trở lại đạo dương cứng, ở ngôi giữa, nói lên hào Chín Hai cũng có thể không để tự mất dương đức.
49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)
– “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”
– “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.
– Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.
50. Quý Sửu – Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)
– “Lục Tứ, trung hàng độc phục”
– “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”
– Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.
51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)
– “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.
– “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.
– Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.
52. Ất Mão – Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)
– “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.
– “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.
– Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” – Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.
53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1
– “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”
– “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”
– Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.
54. Đinh Tị – Trạch Thủy Khốn, hào 1
– “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”
– “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.
– Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” – Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.
55. Mậu Ngọ – Thủy Trạch Tiết, hào 3
– “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”
– “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.
– Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa !
56. Kỷ Mùi – Hỏa Sơn Lữ, hào 5
– “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”
– “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.
– Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” – Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.
57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5
– “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”
– “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”
– Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.
58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3
– “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”
– “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.
– Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” – Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.
59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)
– “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”
– “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.
– Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.
60. Quý Hợi – Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)
– “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”
– “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.
– Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.
(Dẫn theo trang khaotapdich.blogspot.com)