CÁCH GIÀU, NHỮNG SAO HỮU SẢN
Cách giàu phải gồm các điều kiện sau đây:
– phải có chính tinh miếu, vượng địa đóng ở các cung liên hệ đến tài sản, nhất là Tài và Điền. Nếu đó là tài tinh thì càng hay, nếu có nhiều tài tinh đồng cung thì càng tốt đẹp (trường hợp thuận vị);
– phải được Âm Dương sáng sủa chiếu vào hai cung Tài, Điền;
– phải có phụ tinh tốt, nhất là tài tinh đóng ở hai cung Tài, Điền hay ít ra ở những cung Mệnh, Thân, Phúc, Quan. Nếu tài tinh hay cát tinh đắc địa thì càng tốt thêm;
– phải có sao giữ của đóng ở những cung Tài, Điền, Quan, Di, Mệnh, Thân;
– phải có sao hưởng của ở những cung tài sản hay ở Mệnh, Thân, Phúc, Quan;
– phải có sao di sản ở những cung này;
– phải tránh các hao tinh, sát tinh, hung tinh, hình tinh. Nếu không, các loại sao này phải đắc địa hoặc có sao giải đi kèm thì sức phá sẽ giảm nhẹ;
– cát và tài tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt mới bảo toàn hiệu lực.
Trong trường hợp cung Tài, Điền không có chính tinh thì phải có những điều kiện dưới đây bổ túc:
– có tứ Không, tam Không hay ít ra nhị Không, tức là các sao Tuần, Triệt, Địa Không và Thiên Không một phần tọa thủ, một phần hội chiếu;
– có Âm Dương sáng sủa chiếu vào cung vô chính diệu (Nhật Nguyệt chiếu hư vô);
– nếu không được Âm Dương sáng sủa chiếu thì tối thiểu, cung Tài Điền vô chính diệu phải có chính tinh miếu, vượng địa xung chiếu vào.
1. Những sao tài:
Vũ Khúc miếu và vượng địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Thân, Tý và Ngọ): chỉ sự giàu có, dư dả nói chung, thông thường là giàu về tiền bạc nhưng nếu đóng ở cung Điền sẽ giàu về nhà đất. Vũ Khúc sáng sủa báo hiệu một thế lực tài phiệt lớn, tức là người nhờ đồng tiền mà có thế lực, đặc biệt là khi đi đôi với Thiên Phủ, Lộc Tồn hay Hóa Lộc.
Thiên Phủ: chỉ cái kho lớn của trời đất, là một tài tinh quan trọng tương tự như Vũ Khúc. Nếu cả hai sao đồng cung và đặc biệt có thêm Hóa Lộc, Thiên Mã hay Lộc Tồn thì tài sản càng dồi dào, miễn là không bị sát, hung, hao tinh xâm phạm.
Thái Âm, Thái Dương sáng sủa: là bóng là phước của trời đất dành cho mình. Sự thịnh vượng của Âm Dương bắt nguồn từ việc đắc thời, từ vận hội tốt đẹp của đất nước, phù hợp với năng khiếu làm giàu của mình, trong thời bình hoặc trong thời loạn. Nếu cả hai sáng sủa thì sức sáng gia tăng, tài lực dồi dào, đặc biệt cho những người có giờ sinh tương hợp. Nếu đồng cung thì phải có thêm Hóa Kỵ, Tuần hay Triệt mới hay. Ngoài ra, có thể nói sự thịnh vượng đó do cha mẹ để phúc lại. Nếu cả hai cùng sáng thì cha mẹ giàu có, thường để di sản cho con cháu. Riêng Thái Âm trực tiếp có nghĩa điền sản nên đóng ở Điền thì rất hợp vị. Riêng Thái Dương đi với Thiên Lương ở Mão, với Cự Môn ở Dần hoặc Thái Âm đi với Thiên Đồng ở Tý cũng rất giàu có. Cung Tài giáp Âm, Dương sáng sủa cũng là chỉ dấu của sự dư dả. Về mặt nghề nghiệp, đó là những nghề dính dáng đến tiền bạc.
Tử Vi: đóng ở cung Tài, Điền vẫn lợi lộc, nhất là ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Tại bốn vị trí này, Tử Vi hội với Thiên Phủ là tài tinh, nhất là ở hai cung Dần và Thân, nêu rõ hiệu lực về tài chính càng nhiều thêm. Nếu Tử Vi ở Ngọ thì rất rực rỡ, tài lực càng sung mãn.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: đồng cung ở Mão và Dậu (ở Mão đẹp hơn). Hai sao này kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các nghề nghiên cứu về kinh tài. Đi chung với các tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao, ý nghĩa trên càng chắc chắn. Riêng Cự Môn đơn thủ ở Hợi, Tý, Ngọ cũng giàu có, tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong náo loạn, cạnh tranh.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: ở Thìn và Tuất. Tại đây, Cơ Lương chỉ sự giàu có dễ dàng. Thiên Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền. Thiên Lương chỉ cơ hội tốt đẹp và may mắn, đồng thời cũng chỉ thiện tính của nhà buôn bán, kinh doanh. Nếu Lương đơn thủ ở Tý Ngọ thì cũng giàu có. Đồng cung với Thái Dương ở Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân thì cũng đắc phú như vậy. Cách giàu của các sao đi chung với Thiên Lương đều lương thiện, có tinh thần xã hội, cứu độ, tạo công ăn việc làm cho kẻ khác.
Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: hai sao này kết hợp điển hình cho kinh doanh thương mại, chỉ người tham tiền, ham lợi, đặc điểm của doanh thương. Vì có sự hiện diện của Tham Lang nên sự buôn bán không lương thiện, thành thật bằng Cơ, Lương. Vũ, Tham đắc tài lúc hậu vận. Riêng Tham Lang đơn thủ ở Thìn, Tuất cũng rất giàu, nhất là về già; cách giàu này rất nhanh, có tính hoạnh phát, hình thái khả hữu là sự kinh doanh táo bạo, tốc chiến tốc thắng; hình thái đầu cơ, tích trữ, cầm giá, kìm giá, thao túng thị trường, độc quyền mại bản.
Thiên Đồng miếu địa: người trắng tay dựng nên sự nghiệp, chắc chắn là nhờ may mắn, phúc đức. Cách giàu của Thiên Đồng phải nhọc sức, đi đây đi đó buôn bán mới có của. Đồng đi chung với Thiên Lương ở Dần Thân cũng rất thịnh vượng và lương thiện.
Thiên Tướng: nếu ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Liêm Trinh ở Tý, Ngọ với Tử Vi ở Thìn, Tuất thì cũng làm giàu dễ dàng mà lại lâu bền, chắc chắn và chính trực.
Phá Quân miếu địa: ở Tý, Ngọ thì dù có giàu nhanh chóng, dễ dàng nhờ mạo hiểm, liều lĩnh, bạo dạn nhưng cũng có nhiều bất trắc vì tính mạo hiểm này. Do Phá Quân có bản chất hao tán nên cái giàu rất mỏng manh, dù kết hợp với chính tinh nào cũng không chắc duy trì lâu dài sự giàu có.
Thất Sát miếu địa: ở Dần,Thân, Tý, Ngọ chỉ cái giàu rất bất thường, thường là chậm, chỉ phát sau giai đoạn lập thân, chỉ phát lúc bất ngờ, cho nên có tính hoạnh tài. Đi chung với Tử Vi thì kiếm tiền dễ, nhanh.
Lộc Tồn: là một tài tinh quan trọng, báo hiệu sự dư ăn dư để, khả dĩ gọi là giàu có. Về mặt tiêu cực, Tồn chỉ “lộc ăn”, nghĩa là có nhiều cơ hội được tiền bạc, điền sản, lợi lộc nói chung, thường do di sản của tổ phụ, cha mẹ (Lộc Tồn ở Phúc, Mệnh) hay do người biếu xén, tặng, giúp đỡ. Về mặt tích cực, sao này chỉ người tháo vát, có tài tổ chức, có tính toán và quyền biến theo hoàn cảnh, có năng khiếu buôn bán. Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ hay tam chiếu thì hưởng lộc, nếu tọa thủ thì hưởng nhiều, tam chiếu thì hưởng ít hơn. Nếu chỉ nhị hợp thì ít hơn nữa. Mức độ hưởng thụ Lộc Tồn được liệt kê trong bảng dưới đây:
Can của Tuổi / Vị trí sao Lộc Tồn |
Đắc lợi cho riêng 12 loại tuổi |
Đắc lợi trong nghịch cảnh cho cung mệnh tọa thủ và tam chiếu |
Đắc lợi chút ít cho cung mệnh nhị hợp |
Giáp / Tồn ở Dần |
Dần
Giáp Ngọ Tuất |
Dần (tọa thủ) Ngọ, Tuất (tam chiếu) |
Hợi |
ất / Tồn ở Mão |
Mão
ất Hợi Mùi |
Mão (tọa thủ) Hợi, Mùi (tam chiếu) |
Tuất |
Bính / Tồn ở Tỵ |
Tỵ (tọa thủ) Dậu, Sửu(tam chiếu) |
Thân |
|
Đinh / Tồn ở Ngọ |
Không có tuổi đắc lợi * |
Ngọ (tọa chủ) Dần, Tuất (tam chiếu) |
Mùi |
Mậu / Tồn ở Tỵ |
Tỵ (tọa thủ) Dậu, Sửu (tam chiếu) |
Thân |
|
Kỷ / Tồn ở Ngọ |
Ngọ (tọa thủ) Tý, Thìn (tam chiếu) |
Mùi |
|
Canh / Tồn ở Thân |
Thân
Canh Tý Thìn |
Thân (tọa chủ) Tý, Thìn (tam chiếu) |
Tỵ |
Tân / Tồn ở Dậu |
Tỵ
Tân Dậu Sửu |
Dậu (tọa thủ) Tỵ, Sửu (tam chiếu) |
Thìn |
Nhâm / Tồn ở Hợi |
Không có tuổi |
Hợi (tọa thủ) Mão, Mùi (tam chiếu) |
Dần |
Quý / Tồn ở Tý |
đắc lợi * |
Tý (tọa thủ) Thân, Thìn (tam chiếu) |
Sửu |
* Lý do là vì không bao giờ có tuổi Bính Tỵ, Đinh Ngọ, Mậu Tỵ, Kỷ Ngọ, Nhâm
Hợi và Quý Tý. Vì thế cũng không có tuổi tam hợp với Bính Tỵ (Bính Dậu, Bính Sửu) với Đinh Ngọ (Đinh Dần, Đinh Tuất) ….
Hóa Lộc: nói chung, sao này đồng nghĩa với Lộc Tồn nhưng Hóa Lộc ngay thẳng, thành thật, không mưu cơ như Lộc Tồn. Hóa Lộc làm giàu một cách chính đáng, cạnh tranh ngay thẳng hơn, óc con buôn tương đối vừa phải, không mấy hám tài, tham lợi như Lộc Tồn. Cái giàu của Hóa Lộc dễ dàng hơn, không đua chen, lăn lộn với nhiều sinh kế, phần ý nghĩa tiêu cực của Lộc Tồn ứng dụng nhiều cho Hóa Lộc. Trong khi Lộc Tồn thiết tha giữ của thì Hóa Lộc tương đối hào sảng, biết hưởng thụ chứ không phải chỉ biết lo chắt bóp: đây là người có tiền, chịu ăn chơi và chịu chi tiêu. ở vị thế hội chiếu, hai sao này bảo đảm giàu có nhưng nếu đồng cung lại kém hay vì Tồn thuộc Thổ, Lộc thuộc Mộc, hai hành xung khắc, có thể bị lụy vì tiền, có lẽ vì quá tham kiếm tiền. Hóa Lộc hay Lộc Tồn kết hợp với Thiên Mã càng thêm giàu có.
Thiên Mã: Đắc địa ở Dần, Tỵ và phần nào ở Thân, Thiên Mã cũng có nghĩa tài lộc, phần lớn nhờ tháo vát, lanh lợi, không ngoan, xoay trở khéo, quán xuyến, chịu khó, chí thú làm ăn, tương ứng với các đức tính của ngựa hay, chạy nhanh và bền. Duy cái giàu của Thiên Mã do tự lực, tay làm hàm nhai, cho nên cực, đó cũng là cái giàu ở tha phương, càng làm ăn xa càng có lợi. Mã chỉ dễ làm giàu khi hội tụ nhiều cách tốt như Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt sáng, Mã Lộc Tồn, Mã Hóa Lộc, Mã Tràng Sinh, Mã Khốc Khách, Mã và Lưu Mã. Các cách này chỉ sự may mắn, đắc thời, hợp cảnh. Ngoài ra, hành của Mã phải phù hợp với hành của Bản Mệnh thì mới phát tài dễ dàng (Mã ở Dần với người mạng Mộc, ở Hợi với người mạng Thủy). Nếu Mã gặp Hình hay Tuyệt hay Tuần, Triệt hoặc là Mã ở Hợi (trừ phi với mạng Thủy) thì bất lợi, hung hiểm hoặc chật vật. Mã đắc địa ở cung Điền có nghĩa là có nhà cửa, ruộng đất, xí nghiệp ở nơi xa. Nếu óc thêm Tả Hữu thì có nghĩa là song mã, tam mã, ngụ ý có thêm điền lộc. Về phương diện nghề nghiệp, Thiên Mã hợp với ngành vận tải hàng hóa hay hành khách, môi giới, giao dịch với bên ngoài, tùy viên sứ quán về kinh tế, thương mại.
Đại Hao, Tiểu Hao ở Mão và Dậu: chỉ sự giàu có, đặc biệt là nếu Đại Hao ở Mão và Tiểu Hao ở Dậu. Tại hai cung này, nhị Hao rất thịnh về tiền bạc: đó là người thông minh, lanh lợi, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự, dám gánh bất trắc của thời cuộc để mưu lợi tối đa. óc mạo hiểm của nhị Hao ở Mão Dậu rất lớn, được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp. Đại, Tiểu Hao không chắt mót giữ tiền mà luân chuyển vốn liếng làm ăn rất linh động, tiêu pha lớn trong việc kinh doanh cũng như trong việc ăn chơi, tính hào phóng hơn Hóa Lộc nhiều. Mặt khác, do đặc tính linh động, nhị Hao ám chỉ người có nhiều ngành buôn bán, kinh doanh, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, dễ chuyển ngành thương mại tự địa hạt này sang địa hạt khác. Nếu tài sản của Lộc Tồn tương đối bất động thì tài sản của nhị Hao lại luân lưu. Ví dụ, Lộc Tồn đọng vốn trong việc kinh doanh bất động sản (như cho vay bạc lấy lời, cất nhà cửa cho thuê, tạo điền sản cho mướn lấy địa tô …) còn nhị Hao thì biến chế sản phẩm, phân phối hàng hóa, vận tải hành khách hay hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy (nếu có Lưu Hà) hay bằng hàng không (nếu có Phi Liêm).
Long Trì, Phượng Các: là hai sao tốt một cách tổng quát (đẹp về nhan sắc, hay về văn học nghệ thuật, đoan trang về phẩm hạnh, may mắn về hôn nhân, sang cả về tiện nghi vật chất). Long Trì ở Điền chỉ cái nhà khang trang, đài các, có cảnh trí xinh xắn, có thể có ao hồ non bộ. Long Phượng đi với Mộ có nghĩa là được hưởng di sản. Về mặt nghề nghiệp, Long Phượng có thể là kiến trúc sư, thầu khoán, những người sống về nghề buôn bán bất động sản, đặc biệt là khi tọa thủ ở Điền hay đồng cung với Thái Âm.
Tam Thai, Bát Tọa: chỉ khi nào đóng ở Tài và Điền thì ý nghĩa tài sản mới rõ ràng. Mặt khác, nếu bộ sao này gặp sao Mộ ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tài sản càng nhiều thêm. Thai Tọa ở Tài Điền tốt đẹp thường chỉ sự hanh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật: tiền bạc tương đối dễ dàng, hoặc có người bao bọc nuôi dưỡng. Tâm lý của Thai Tọa về mặt của cải rất lạ lùng: đó là sự vô tư trước tiền của, dù là giàu hay nghèo, vì vậy, thiếu óc đầu tư, đầu cơ, trục lợi của con buôn.
Thiên Khốc, Thiên Hư ở Tý Ngọ: chỉ sự giàu có trong hậu vận, lúc về già, “tiền bần hậu phú”. ở những cung khác, Khốc Hư chỉ sự lo âu triền miên về tiền bạc, phản nghĩa với Thai Tọa.
Tử ở Tài, Điền: chỉ sự kín đáo, bí mật. Đóng ở Tài, Điền, đương số có tài sản chôn giấu hoặc nhờ người thân tín đứng tên. Riêng ở cung Điền tốt, sao Tử có thể có nghĩa là có quặng mỏ, quý kim, dầu hỏa ở dưới lòng đất của mình hoặc là một trương mục vô ký danh ở ngân hàng. Về mặt nghề nghiệp, đây có thể là nhà khai thác khoáng sản, nếu sao Tử ở Tài, Điền và đi chung với các sao tài khác.
2. Những sao trợ tài:
Tả Phù, Hữu Bật: tượng trưng cho sự phò tá, giúp đỡ, cộng sức, chung vốn của người đời. Đi chung với các sao tài, Tả Hữu có nghĩa là được bằng hữu giúp đỡ trong việc làm ăn, kiếm tiền dễ dàng nhờ những cộng sự viên đắc lực. Cung Tài có Tả Hữu thì không kinh doanh riêng rẽ, trái lại được sự hợp doanh, hợp tư, chung của, góp công, chia lời. Nếu tọa thủ ở cung Điền tốt đẹp, Tả Hữu ngụ ý có hai nhà hoặc một nhà, một đất hay xí nghiệp làm ăn. Còn ở cung Tài, đương số vừa có tiền để ở nhà, vừa có trương mục ở ngân hàng. Nếu không bị sát tinh xâm phạm thì sự hợp tác chân thành, tích cực và lương thiện. Trái lại, nếu có sát tinh, ám tinh đi kèm thì trong sự hợp tác có nghi kỵ, cạnh tranh, gian lận, lường gạt, hoặc giả có sự hợp tác để làm ăn ám muội và táo bạo kiểu như buôn lậu phi pháp, có thể đi đến sự thanh toán, giành giật, phá sản, bị họa vì tiền bạc, vì quản lý kém phân minh.
Thiên Quan, Thiên Phúc: ý nghĩa tương tự như Tả Hữu: có sự giúp đỡ của quý nhân trong việc làm ăn, sự hợp tác có tính cách lương thiện, chân thành, bất vụ lợi, tín nghĩa. Mặt khác, Quan và Phúc cũng có nghĩa hay giúp đỡ kẻ khác, hay dùng tài sản làm việc phước thiện, làm việc văn hóa …
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú, thừa thãi, đi với tài tinh, sẽ làm cho của cải nhiều thêm. Cung Tài có sao tài đồng cung với Sinh hay Vượng thì tiền bạc có sinh lợi, vốn đẻ ra lời hoặc vốn được tích lũy thêm mãi. Ngoài ra, Sinh Vượng còn có nghĩa như một tổ hợp thương mại chứ không phải một sự kinh thương đơn lẻ.
Ân Quang, Thiên Quý: ở cung Tài, chỉ di sản, nhiều hay ít còn tùy số lượng tài tinh thủ hay chiếu. Nếu có nhiều sao đi kèm, di sản đó có thể quan trọng. Mặt khác, Quang Quý còn có nghĩa là những cổ đông bỏ vốn, thường là người thân thuộc, tín nhiệm nên có tính cách gia tộc. Ngược lại, nếu gặp cả Không Kiếp hội chiếu, di sản đó có thể tiêu cực (có nợ nần của cha mẹ để lại) hoặc không được hưởng di sản, hoặc phải bị hao tán nhiều.
Đào, Hồng, Hóa Lộc: Lộc đi với Đào hay Hồng là cách giàu nhờ phái khác, sự may mắn do người khác phái mang đến.
Hóa Quyền: đóng ở cung Tài tốt đẹp, đi cùng với tài tinh rực rỡ, có nghĩa như một thế lực tài phiệt. Đóng ở cung Điền, Hóa Quyền có thể là bổng lộc do nhà nước ban cấp.
Thiên Khôi, Thiên Việt: là những sao trợ tài vì làm sáng lạng thêm cho Tài, Điền nếu hai cung này xấu. Nếu thêm tài tinh thì của cải nhiều thêm. Sự hội tụ của nhiều tài tinh với Khôi Việt báo hiệu một thế lực tài phiệt có thể nói là xuất chúng. Nếu hai cung Tài và Điền tương đối xấu thì sự hiện diện của Khôi Việt tại đó sẽ làm vượng cho hai cung: đương số không đến nỗi nghèo túng, có thể đủ ăn, đủ mặc.
3. Những bộ sao may mắn:
Thanh Long, Hóa Kỵ: nếu đồng cung là cách rồng gặp mây. Nếu chỉ hội chiếu thì vận hội kém hơn.
Thanh Long, Lưu Hà: chỉ hoàn cảnh thuận lợi cho việc thủ đắc tài sản. ở cung Điền, nếu đi với tài tinh, có nghĩa là có tàu bè, ngư thuyền, sinh sống bằng nghề hàng hải, ngư nghiệp …
Bạch Hổ, Phi Liêm: đồng cung chỉ một điềm lành cho việc tạo của. Về mặt nghề nghiệp, đây có thể là ngành chuyển vận hàng không.
Long, Phượng, Hổ, Cái: rất đẹp cho tài lộc. Riêng Long Phượng còn có nghĩa là được hưởng di sản, cụ thể là nhà cửa.
Mã, Khốc, Khách – Mã, Sinh: Thiên Mã, Thiên Khốc và Điếu Khách hội tụ chỉ dịp may về tài sản (mua xe). Mã và Tràng Sinh cũng đồng nghĩa. Ngoài ra, những bộ sao tốt khác của Mã cũng mang lại may mắn như Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc, Mã Tồn …
Thiên Hỷ, Hỷ Thần (song Hỷ): báo hiệu điềm tốt, tin vui về tài sản trong một vận kỳ nào đó nếu đi chung với tài tinh.
Địa Không, Địa Kiếp đắc địa (ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân) giúp bộc phát mau lẹ. Đi với các sao lộc thì tài sản đến một cách nhanh chóng, bất thần. Tuy nhiên, vì bản chất là hung sát tinh, Kiếp Không có thể đi liền với những rủi ro, bất trắc vì vấn đề tiền bạc. Thông thường, tiền bạc của Không Kiếp đắc địa thường là hoạnh tài, của phù vân, không mấy chính đáng, được thủ đắc bằng những phương chước táo bạo, có thể nói là ám muội. Đóng ở cung Điền, Không Kiếp chỉ sự mua vào bán ra bất động sản, việc thay đổi nhà cửa tương đối mau chóng, ứng hợp với nghề trung gian bất động sản.
Thiên Trù: chỉ sự ăn nhậu, cái lộc ăn. Đóng ở cung Tài, Điền có lợi ít nhiều về lộc, thông thường là quà biếu hoặc được đãi đằng, nhậu nhẹt. Nếu lá số có cách giàu rõ rệt thì món quà này có thể lớn theo khuôn khổ tương xứng. Ngược lại, có thể chỉ là vật mọn, có giá trị tiêu dùng hơn là để dành sinh lợi.
4. Những sao giữ của:
Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Lộc Tồn, Vũ Khúc hãm địa: đều có ý nghĩa ăn xài kỹ lưỡng, biết tiết kiệm, chặt chẽ trong chi tiêu, tính toán cân nhắc, so đo hơn thiệt lúc ăn tiêu, thậm chí đi đến chỗ bủn xỉn, hà tiện, ích kỷ, không dám tiêu dùng. Càng hội tụ nhiều, tính hà tiện càng mạnh.
(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)