Các dạng cách cục trong tử vi (Phần 4)

45. Cách cục Hóa tinh phản quý

Sao Thiên Đồng trấn mệnh tại cung Tuất, can năm sinh là Đinh, sao Cự Môn trấn mệnh tại cung Thìn, can năm sinh là Tân, hai trường hợp này là cách cục Hóa tinh phản quý. Do sao Thiên Đồng tại cung Tuất là cùng bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Đinh, cung Dần có Thái Âm hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Khoa, cung mệnhThiên Đồng hóa Quyền, cung đối có Cự Môn hóa Lộc xung chiếu, nên lại là cách cục đại phú, đại quý. Cự Môn tại Thìn là cung bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Tân, sẽ có Cự Môn hóa Lộc, ám hợp với Lộc Tồn tại cung Dậu, cung tài bạch có Thái Âm hóa Quyền nên chủ về giàu sang. Nếu gặp Văn Xương hóa Kỵ tại cung Mệnh hoặc cung thiên di cũng không coi là hung, vẫn chủ về phú quý. Nếu như lại gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp là phá cách.

Ca quyết:

Tam tinh biến hóa tối vô cùng

Đồng Tuất tương phùng Cự biến long

Sinh trị Đinh, Tân tu phú quý

Thanh niên công chính miếu đường trung

Nghĩa là:

Ba sao biến hóa thật vô cùng

Cùng nhập cung Tuất, Cự biến rồng

Sinh năm Đinh, Tân được phú quý

Tuổi trẻ làm quan trước thềm rồng

Trong kinh văn có viết: ” Thiên Đồng tại cung Tuất là phản bội, sinh năm Đinh hóa cát chủ về hiển quý”, ” Cự Môn tại Thìn, Tuất là cung hãm, người sinh năm Tân hóa cát phúc lộc dồi dào”, ” Thìn, Tuất kỵ gặp Cự Môn hãm, người sinh năm Tân gặp được lại là cách cục tốt”, ” Cự Môn, Thái Dương hợp chiếu là cách cục tốt”.

46. Cách cục Tướng tinh đắc địa

Sao vũ Khúc trấn mệnh, lại có Lộc Tồn, Khoa, Khoa, Quyền, Lộc, Tả , Xương, Khúc gia hội là thuộc cách cục này.

Ca quyết:

Tướng tinh nhập miếu thực vi tường

Vị chính quan cao đáo xứ cường

Lược địa công thành đa diệu toán

Uy phong lẫm lẫm trấn biên cương

Nghĩa là:

Vũ Khúc nhập miếu thực cát tường

Chức trọng quyền cao thực vững vàng

Cướp đất hạ thành nhiều mưu kế

Uy phong lẫm liệt trấn biên cương

Kinh văn có viết: ” Vũ Khúc miếu vượng, uy danh hiển hách”, ” Vũ Khúc nhập miếu nằm cùng cung với Văn Khúc, đại quan, đại tướng”, ” Vũ Khúc, Khôi, Việt cùng miếu vượng, làm quan giàu có”, ” Vũ Khúc, Lộc, Mã đồng cung phát tài tại quê người”.

Nhận định về các cách cục trên:

Nhị diệu đồng lâm:

Cung mệnh đóng tại Sửu, Thái Dương, Thái Âm tại Mùi, hoặc cung mệnh đóng tại Mùi, Thái Dương, Thái Âm đóng tại Sửu. Tại cung vị tam phương có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Khôi Việt gia hội.

Ưu điểm có trí tuệ hơn người, phúc lộc song toàn, mệnh đóng tại cung Sửu tốt hơn so với đóng cung Mùi. Khuyết điểm có tính thận trọng, bảo thủ, đề phòng trắc trở trong tình duyên, hôn nhân.

Đan trì, quế trì:

Thái Dương trấn mệnh tại Thìn, Tỵ, Thái Âm trấn mệnh tại Dậu, Tuất, cả hai sao đều ở cung vượng. Có ưu điểm tuổi trẻ thành công, cung vị tam phương tứ chính gặp cát tinh, chủ về tiền đồ xán lạn.

Giáp đẳng đăng dung:

Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính hội chiếu, có ưu điểm có cơ hội vươn lên giành được địa vị. Có khuyết điểm khi Nằm đồng cung với hung tinh hoặc bị sát tinh xung phá, có tài nhưng không gặp thời cơ.

Cực hướng ly minh:

Tử Vi (Cực) nhập miếu trấn mệnh tại cung Ngọ (Ly), không bị sát tinh xung phá. Ưu điểm có thành tựu, chức cao vọng trọng, khoan dung độ lượng, giàu sang vinh hiển. Khuyết điểm là bị Tham Lang đối chiếu là có đào hoa. Nếu không có Phụ Bật đồng cung, tính tình cô độc.

Hóa Tinh phản quý:

Người sinh năm Đinh, Thiên Đồng trấn mệnh tại Tuất, người sinh năm Tân, Cự Môn trấn mệnh tại Thìn. Có ưu điểm chủ hiển quý. Khuyết điểm nếu gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp sẽ thành phá cách.

Tướng tinh đắc địa:

Sao Vũ Khúc miếu vượng trấn mệnh, có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội. Ưu điểm sôi nổi, phong độ, có uy quyền, trí tuệ hơn người, làm quan lớn, theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất sắc. Khuyết điểm không nên thành công sớm.

47. Cách cục Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng, mặt trời chiếu vách).

Thái Âm, Thái Dương tại Sửu Mùi, đóng tại cung Điền Trạch (Khi đó sao Phá Quân sẽ trấn mệnh tại Thìn Tuất), đồng cung hoặc hội chiếu Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt. Lá số gặp được cách cục này chủ về giàu có tột bậc, đặc biệt là về lĩnh vực bất động sản như nhà cửa, đất đai, rừng núi, biệt thự, hoặc được thừa kế gia sản. Nhưng tại cung vị tam phương tứ chính cũng cần phải có cát tinh hoặc cát Hóa (sao hóa cát) mới tốt đẹp, nếu gặp hung sát tinh lại trở thành mệnh nghèo hèn, tuy cung điền trạch có cát tinh cũng không phát huy được tác dụng.

48. Cách cục Tài Lộc giáp Mã

Sao Thiên Mã đóng tại cung mệnh ở hai cung bên cạnh có Vũ Khúc và Hóa Lộc kèm mệnh. Nếu cung mệnh đóng tại Trường Sinh hoặc Đế Vượng lại càng tốt đẹp. Lá số có cách cục này phần nhiều đều ham đầu cơ buôn bán, dám mạo hiểm, không ngại khó, nên chủ về nghèo trước sướng sau, nhưng không được sang hiển. Nếu cung mệnh tại Trường Sinh, Đế Vượng cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội, mới có thể trở nên cự phú. Nếu không gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc vẫn là mệnh bình thường. Có những trường hợp cụ thể như sau:

1. Sao Thái Dương, Thiên Mã trấn mệnh tại cung Tỵ hoặc Hợi nếu sinh năm Quý sao Phá Quân tại cung Phụ Mẫu hóa Lộc, cùng với sao Vũ Khúc tại cung huynh đệ kèm hai bên cung mệnh.

2. Sao Thiên Đồng, Thiên Mã trấn mệnh tại cung Tỵ hoặc Hợi nếu sinh năm Quý, sao Phá Quân tại cung huynh đệ hóa Lộc, cùng với sao Vũ Khúc tại cung Phụ Mẫu kèm hai bên cung mệnh.

49. Cách cục Minh Lộc ám Lộc

Tức cung mệnh có sao Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), ngầm hợp với sao Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc) tại cung mệnh. Gồm những trường hợp cụ thể sau đây:

1. Người sinh năm Giáp, Liêm Trinh, Tham Lang tại Hợi, Liêm Trinh hóa Lộc, tại cung Dần có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Hợi, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.

2. Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương tại Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc tại cung Mão có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Tuất, mệnh đóng tại Tuất hoặc Mão.

3. Người sinh năm Bính, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Thân, Thiên Đồng hóa Lộc tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Thân, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.

4. Người sinh năm Đinh sao Thái Âm, Thái Dương tại Mùi, Thái Âm hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.

5. Người sinh năm Mậu, sao Tham Lang tại Thân, Tham Lang hóa Lộc, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp mệnh đóng tại Tỵ hoặc Thân.

6. Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang tại Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Mùi, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.

7. Người sinh năm Canh, sao Thái Dương sao Thái Dương tại Tỵ, Thái Dương hóa Lộc, tại cung Thân có Lộc Tồn ngầm hợp với Tỵ, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.

8. Người sinh năm Tân, sao Cự Môn tại Thìn, Cự Môn hóa Lộc, tại cung Dậu có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dậu hoặc Thìn (Cũng là cách cục Hóa tinh phản quý).

9. Người sinh năm Nhâm, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần, Thiên Lương hóa Lộc, tại cung Hợi có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.

10. Người sinh năm Quý, sao Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Phá Quân hóa Lộc, tại cung Tý có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Sửu, mệnh đóng tại Tý hoặc Sửu.

Trong những trường hợp trên đây chỉ khi Hóa Lộc tại cung mệnh, được Lộc Tồn tại cung điền trạch ngầm hợp mới là tốt đẹp. Như sinh năm Giáp, Liêm Trinh tại Hợi sinh năm Tuất, Tham Lang tại Thân, Sinh năm Canh, Thái Dương tại Tỵ hoặc cách cục chính tại cung tam phương tứ chính vốn đã đẹp, lại gặp thêm Minh Lộc ám Lộc khác nào gấm lại thêm hoa.

Kinh văn có câu: ” Minh Lộc ám Lộc như gấm thêm hoa”.

50. Cách cục Khoa minh Lộc ám (Hay Minh châu ám Lộc).

Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Lộc Tồn đóng tại cung ám hợp của cung mệnh. Cách cục này gồm những trường hợp cụ thể sau:

Người sinh năm Giáp, Vũ Khúc tại Hợi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Dần có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Ất, Tử Vi tại Tuất, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Mão có Lộc Tồn ám hợp (cũng là cách Quyền Lộc giáp mệnh).

Người sinh năm Bính, Văn Xương tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ám hợp

Người sinh năm Đinh, Thiên Cơ tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Ngọ có Lộc tồn ám hợp.

Người sinh năm Mậu, Hữu Bật tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, Lộc Tồn ở Tỵ ám hợp.

Người sinh năm Kỷ, Thiên Lương tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Ngọ có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Canh, Thiên Đồng tại Tỵ, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Thân có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Tân, Văn Xương tại Thìn, Hóa Khoa trấn mệnh. Tên cung Dậu có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Nhâm, Tả Phụ tại Dần, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Hợi có Lộc Tồn ám hợp.

Người sinh năm Quý, Thái Dương tại Sửu, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tý có Lộc Tồn ám hợp,

Kinh văn có câu: ” Khoa minh Lộc ám, làm đến Tam Đài” (Tức quyền cao chức trọng).

Song Lộc phụ Lộc (Hai Lộc phò Lộc): Tại cung vị được phò trợ ở giữa là cát lợi nhất (tại cung vị được phò trợ, nếu các sao trong cung tổ hợp thành cách cục lại hình thành nên cách cục ” Song Lộc phụ Lộc hựu phụ”, còn tốt hơn cả cách cục Tam kỳ gia hội), chủ về ngồi mát ăn bát vàng, sẽ có thành tựu phi phàm.

Cách cục Song Lộc phụ: Khi các sao tập hợp thành cách cục (nếu ở trong một cung là tốt nhất) được hai sao Lộc phò trợ, có thể phát huy được uy lực cực lớn ( như Hỏa Tham, Linh Tham, Hỏa Vũ, Linh Vũ, Hỏa Âm, Linh Âm, Hỏa Dương, Linh Dương, Hỏa Đà, Linh Đà, Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường), Hình tù giáp Ấn, Mã đầu đới tiễn, Thiên Cơ, Thiên Lương Kình dương hội, Hỏa Không, Linh Không, Hỏa Kiếp, Linh Kiếp, Âm Dương, Âm Đà, Linh Xương Đà Vũ, Cự Hỏa Dương, Cự Linh Dương, Cự Hỏa Đà, Xương Tham, Khúc Tham, Xương Liêm, Khúc Liêm).

Song Lộc giao trì: Ba tầng Lộc tinh hoặc Lộc Tồn, trong đó từ hai ngôi trở lên tại cung tam hợp hội chiếu sẽ hình thành cách cục này. Nếu mệnh đóng tại cung Sửu, Lộc Tồn tại Tỵ, Hóa Lộc tại Dậu hoặc Sửu, sẽ hình thành nên cách cục này. Nếu Lộc Tồn tại Ngọ, sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên tại Dần hoặc Tuất sẽ cấu thành cách cục Song Lộc giao lưu tại cung tam phương của cung Tuất, tại cung vị của sao Lộc hội chiếu sẽ có thành tựu.

Nhận định về các cách cục trên:

Nhật nguyệt chiếu bích: Phá Quân trấn mệnh tại Thìn (Tuất), Thái Âm trấn điền trạch tại Mùi (Sửu)0, Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Mùi (Sửu), Thái Âm, Thái Dương tại Thìn Tuất chiếu cung điền trạch. Ưu điểm có nhiều bất động sản, kế thừa được gia nghiệp, tổ tiên, là mệnh phú hào. Khuyết điểm cung Thìn không nên có Hỏa Tinh, Linh Tinh, cung Tuất không nên có Văn Xương, Văn Khúc, đề phòng gặp đào hoa.

Tài Lộc giáp Mã: Sao Mệnh Mã trấn tại Tỵ Hợi, cung bên cạnh có Vũ Khúc, Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), kèm mệnh. Ưu điểm tiền của dồi dào, càng động càng phát tài. Khuyết điểm nếu Lộc Tồn kèm bên cung mệnh, sẽ có Dương, Đà trấn mệnh, chủ gặp tiểu nhân hoặc hình thương (Dương là hiển hiện, Đà là ngầm ẩn), nếu Thái Dương, Kình Dương, Đà La cùng trấn mệnh thường có tật ở mắt.

Minh Lộc ám Lộc: Cung Mệnh có Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), tại cung ám hợp có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Ưu điểm Tài lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.

Khoa minh Lộc ám: Hóa Khoa trấn mệnh, cung ám hợp của cung mệnh có Lộc Tồn. Ưu điểm Khoa Lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.

Những tạp cách (cách cục tạp) của Tử Vi Đẩu số:

1. Phong vân tế hội (Gặp hội phong vân): Hai cung thân, mệnh suy yếu, bất lực nhưng đại hạn, tiểu hạn có rất nhiều cát tinh, Lộc Mã giao trì, cung tam phương có cát tinh hội chiếu, vẫn có được cơ hội phát triển cực tốt, nhưng khi hạn qua đi, lại trở về nghèo khó.

2. Cẩm thượng thêm hoa (Gấm lại thêm hoa): Hạn phá gặp hung tinh, như hạn Tý không tốt nhưng hạn Sửu tốt, khi hết hạn Tý sang hạn Sửu, được cát tinh tại cung tam phương củng chiếu, gặp cả Lộc Quyền cũng sẽ phát tài nhanh chóng.

3. Lộc suy Mã khốn: Lộc Mã là Tài quan, nếu Lộc suy nhược, tức sao Lộc nằm tại cung Không vong, Kiếp, Hao, Mã bị khốn, tức Lộc Mã rơi vào cung hãm, gặp sát tinh hai hạn và Thai Tuế gặp phải ắt sẽ phá gia bại sản, tiền của tiêu tán.

4. Ý cẩm hoàn hương ( Áo gấm về quê): Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Đồng trấn tại cung mộ, thời trẻ nghèo khổ, nếu vận hạn gặp cát địa, từ năm 30 tuổi về sau sẽ phát đạt.

5. Bộ số vô y (Không chốn nương thân): Hạn trước tiếp hạn sau, hành vận đều rơi vào cung hãm, gặp phải cách cục này chủ về lênh đênh cô độc.

6. Thủy thượng giá ốc (Xây nhà trên nước): Một hạn tốt tiếp một hạn xấu, tựa như cơn sóng lúc lên lúc xuống. Nên cuộc đời cũng lúc tốt lúc xấu.

7. Cát hung tương bạn (cát hung lẫn lộn): Mệnh gặp cả cát tinh và hung tinh, nếu phối hợp thích đáng để giữ tốt bỏ xấu, sẽ được hưởng phú quý. Nếu kết hợp không tốt, khiến cát tinh bị ức chế, hung tinh được trợ giúp, sẽ là mệnh bần hàn cô độc, cần phải an phận thủ thường, biết chấp nhận hoàn cảnh.

8. Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp xuân): Người xưa có câu ” Cây khô gặp xuân còn nảy lộc, Làm người sẽ có lúc gặp thời”. Tức mệnh tuy suy nhược, nhưng vận hạn gặp cát địa, vẫn được giàu có, như cây khô gặp mùa xuân, lại đâm chồi nảy lộc.

Những trường hợp phá cách:

1. Cung mệnh tuy nhiều cát tinh nhưng lại xuất hiện Không, Kiếp cùng các sát tinh khác sẽ không được tốt đẹp trọn vẹn.

2. Cung mệnh tuy có quý tinh nhưng cung Lộc gặp Không.

3. Cung mệnh tuy có Văn tinh nhưng cung đối diện có Kình, Đà, Không, Kiếp trực xung.

4. Cung mệnh không có cát tinh, tại cung tật ách có hai sao Thái Dương, Thái Âm kèm sát tinh chủ về mù mắt gù lưng, chắc chắn sẽ bị tàn tật hoặc thương tật.

5. Mệnh đóng tại Tỵ, Hợi, Thiên Cơ trấn mệnh, nếu có cát tinh hình thành cách cục chủ cát lợi, nhưng tính tình gian trá. Nếu không hợp thành cách cục, là kẻ tiểu nhân vô sỉ.

6. Văn Khúc nằm một mình tại cung Tuất, cung Dần có hai sao Thái Dương, Cự Môn hội chiếu chủ về dễ ly dị vợ, chồng.

II. CÁC TỔ HỢP HUNG CÁCH:

Các tổ hợp sao trong hung cách (cách cục xấu) phần lớn là do sát tinh bị kìm kẹp hoặc sát tinh xung phá lẫn nhau tạo nên:

Dương Đà giáp sát: Sát tinh bị kìm kẹp bởi Kình Dương, Đà La nằm tại hai cung bên cạnh. Như Dương Đà kèm Dương (Dương, Đà của lưu niên kìm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh kìm kẹp Dương Nhận của Lưu Niên, đều thuộc cách cục này). Dương Đà kèm Đà, Dương Đà kèm Hỏa Tinh, Dương Đà kèm Linh Tinh, Dương Đà kèm Thiên Không, Dương Đà kèm địa kiếp.

Hỏa Linh giáp sát: Sát tinh bị kìm kẹp bởi Hỏa Tinh, Linh Tinh nằm tại hai cung bên cạnh. Như Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.

Không Kiếp giáp sát: Sát tinh bị kìm kẹp bởi hai sao Không, Kiếp nằm ở hai cung bên cạnh, ví dụ như Không, Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.

Song Kỵ giáp sát (Hai sao Kỵ kèm sát tinh): Ba đại kỵ tinh (Năm sinh, đại hạn, lưu niện được gọi là tam đại (ba đời), được sử dụng khi suy đoán về những sự kiện trọng đại trong bản mệnh, đại hạn hoặc lưu niên. Nếu suy đoán về lưu thời (giờ), thì Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời được gọi là tam đại) kìm kẹp hai bên cung vị sát tinh, như Song Kỵ kèm Thiên Không, Song kỵ kèm Địa Kiếp, Song kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.

Tam Phương giai sát ( ba phương đều là sát tinh): Tại cung mệnh, cung tài bạch, cung quan lộc, cung thiên di đều có sát tinh. Hoặc khi muốn xem cung vị nào, mà cung tam phương tứ chính của nó đều có sát tinh tọa thủ, thì cung vị đó sẽ gặp nguy hiểm. Nếu như hành vận gặp sao Kỵ hoặc sát tinh, sẽ liên tiếp gặp phải nhiều hung hiểm, nguy hại.

Thất Sát Dương Đà điệt tịnh (Thất Sát Dương Đà trùng điệp): Thất sát và Dương Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu nhau, lưu niên lại gặp Dương Đà quấy nhiễu vào thời điểm gặp nhau ắt có điều hung hại.

Bảng tra hung cách:

Dương Đà giáp sát: Kình dương, Đà La kìm kẹp ở hai cung vị sát .

Ví dụ cụ thể: Dương Đà giáp Dương, Dương Đà của lưu niên kìm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh kìm kẹp Dương Nhận của lưu niên.

Hỏa Tinh giáp sát: Hỏa Tinh, Linh tinh kìm kẹp ở hai cung vị sát tinh.

Ví dụ cụ thể: Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.

Không kiếp giáp sát: Không kiếp kìm kẹp ở hai bên cung vị sát tinh.

Ví dụ cụ thể: Không Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.

Song Kỵ giáp sát: Tam đại kỵ tinh kìm kẹp hai bên cung vị sát tinh.

Ví dụ cụ thể: Song Kỵ kèm Thiên không, Song Kỵ kèm Địa Kiếp, Song Kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.

Tam Phương giai sát: Tại các cung mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di đều có sát tinh.

Ví dụ cụ thể: Cung mệnh có Kình Dương hoặc Đà La, cung Tài, Quan, Thiên Di lần lượt xuất hiện Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh.

Thất Sát Dương Đà điệt tịnh: Thất Sát và Dương, Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, lưu niên lại gặp Dương, Đà quấy nhiễu.

Ví dụ cụ thể: Thất Sát và Dương Đà nằm tại hai cung mệnh, tài, Dương Đà của lưu niên nằm tại cung Thiên di và Quan Lộc.

III. TỔ HỢP ÁC CÁCH

Căn cứ vào lý luận Tử Vi Đẩu số, nếu lá số hình thình nên ác cách, thì mọi việc đều bất . Tổ hợp ác cách chủ yếu được hình thành khi sao Hóa Kỵ bị kìm kẹp khắc chế. Hung cách nếu bị sao Kỵ tác động cũng có thể tạo thành ác cách.

Ác cách chủ yếu được tổ thành khi sao Hóa Kỵ, bị kìm kẹp khắc chế, hoặc khi sao Kỵ kìm kẹp các sát tinh khác hình thành cách cục. Hung cách nếu bị Kỵ tinh tác động cũng có thể tạo thành ác cách. Ví dụ:

Dương Đà giáp Kỵ: Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Kình Dương, Đà La kìm kẹp.

Hỏa Linh giáp Kỵ: Tam đại kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Hỏa Tinh, Linh tinh kìm kẹp.

Không Kiếp giáp Kỵ: Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Không, Kiếp kìm kẹp.

Song Kỵ giáp Kỵ: Tam đại Kỵ Tinh kìm kẹp lẫn nhau, tại cung vị bị kìm kẹp sẽ hình thành cách cục Song Kỵ giáp Kỵ.

Tam phương Kỵ ,Sát: Tại cung vị cần suy đoán, cung vị tam phương đều có sát tinh trấn thủ.

Hóa Kỵ giáp Sát: Sao Kỵ kìm kẹp Hỏa Dương, Hỏa Đà, Dương Linh, Linh Đà tạo thành cách cục.

Lá số gặp Hung cách, ác cách phải làm thé nào?

Lá số Tử Vi Đẩu số muôn hình vạn trạng, thiên biến vạn hóa, chắc chắn sẽ có lúc tổ hợp nên hung cách, ác cách, thậm chí có thể cùng một lá số xuất hiện nhiều loại hung cách khác nhau. Nếu không may gặp phải những cách cục này, phải chăng cuộc đời đã không còn hy vọng? Sự thực không phải là như vậy! Nếu biết cách bổ trợ, ứng cứu cho những thiếu khuyết này, vẫn có thể tìm cát tránh hung.

Khi xem xét lá số Tủ Vi, cổ nhân quan niệm ” Biết mệnh trời mà không lo lắng” đó chính là một thái độ đúng đắn trong nghiên cứu mệnh lý. Khi gặp phải hung cách, ác cách, càng phải quán triệt tâm thái này, và biết áp dụng những biện pháp tích cực để bổ cứu cho lá số.

1. Dùng vận bổ cứu cho mệnh: Nếu cách cục tổng thể của lá số là không tốt, nhưng Đại tiểu hạn và lưu niên lại có cát tinh trấn thủ có thể lợi dụng vận trình để thêm phần cát lợi.

2. Dùng thuốc đúng bệnh: Căn cứ vào tình trạng, mức độ hung hại cụ thể của lá số để vận dụng những đối sách hợp lý, như tại cung tài bạch có sao Không, nên tránh theo nghiệp kinh doanh, đầu cơ.

3. Khéo vận dụng: Người xưa căn cứ vào những điều kiện và hoàn cảnh đương thời để suy đoán mệnh lý, cùng với sự phát triển của xã hội có nhiểu những nhân tố mà xưa kia được coi là không cát lợi, đến nay đã có được điều kiện để phát huy tác dụng tích cực, như người xưa quan niệm sao Xương, Khúc không hợp với mệnh nữ nhưng trong xã hội ngày nay, hai sao này mang lại cơ hội cho mệnh nữ phát triển về tài năng nghệ thuật.

IV. CÁCH CỤC ĐẶC THÙ

Trong Tử Vi Đẩu Số, có một số cách cục khó có thể quy nạp vào cát cách, hung cách hay ác cách, nhưng bản thân chúng cũng mang những quy luật, mô thức nhất định nên được vào loại ” Cách cục đặc thù”. Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày lần lượt về những cách cục đặc thù này.

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung tai.

Linh Xương Đà Vũ: Bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc tổ hợp thành cách cục. Nếu không có Đà La, có Lưu niên Đà La cũng được. Nếu tổ hợp được cách cụ, lại gặp Lộc sẽ được cát lợi, gặp kỵ lai thành bất lợi. (Cách này thiên cơ có đọc của bác VDTT viết rất hay, các bạn nên tham khảo).

Thiên Cơ, Thiên Lương Kình Dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Dương Nhận (hoặc Đà La).

Hình tù giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh (hóa khí là Tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Kình dương (hóa khí là hình), nếu thiếu Kình Dương có thể thay bằng Đà la.

Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường): Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Dương Nhận (Đà La).

Mã đầu đới tiễn (đầu ngựa mang tên): Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, hai cung bên cạnh có hai sao Lộc kìm kẹp.

Cự Hỏa Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình DƯơng, cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách (kèm sát tinh thành cách cục).

Cự Linh Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Linh Tinh, Kình dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát.

Sát cách: Các cách cục được tổ hợp bởi bôn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.

Giáp sát thành cách: Bất kỳ chủ tinh nào kìm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên. Ví dụ như Tử Vi nằm cùng cung hoặc hội chiếu Hỏa, Dương, Tử Vi sẽ trở thành Giáp Sát thành cách.

Tổ hợp sát cách bị Không Kiếp xung phá.

Hỏa Dương Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi cách cục Hỏa Dương bị Thiên Không xung phá.

Hỏa Đà Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Thiên Không được hình thành khi cahcs cục Hỏa Đà bị Thiên Không xung phá.

Hỏa Dương Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp được hình thành khi Hỏa Dương bị Địa Kiếp xung phá.

Hỏa Đà Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Địa kiếp được hình thành khi Hỏa Đà bị Địa Kiếp xung phá.

Linh Dương Không: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi Linh Dương bị Thiên Không xung phá.

Linh Đà Không: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi Linh Đà bị Thiên Không xung phá.

Linh Dương Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp được hình thành khi Linh Dương bị Địa Kiếp xung phá.

Linh Đà Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Đà La, Địa Kiếp được hình thành khi Linh Đà bị Địa Kiếp xung phá.

Trong tám tổ hợp cách cục trên đây, nếu các sao đồng cung được hai lộc phò trợ (đặc biệt khi hình thành cách cục Song Lộc phụ Lộc) là cát lợi nhất, có thể phát huy được đồng thời cả thế phát triển của ” Hỏa Không sẽ phát” và ” Kim không sẽ vang” nhưng nếu bị Kỵ tinh kìm kẹp, sẽ gặp phải tai họa bất thình lình khiến cho trở tay không kịp. Tám tổ hợp này đều là những cách cụ bị Không, Kiếp xung phá, khi được sao Lộc hội chiếu sẽ bộc lộ được ít nhiều điểm tốt lành. Nếu theo các nghành nghiên cứu, thiết kế, khai thác, sẽ có những phát triển nhất định. Nếu bị kỵ tinh xâm nhập, sẽ trở thành trạng thái ” Hung không hoàn toàn”, tuy tổn thương đến nguyên khí, nhưng lại có được cơ hội bắt đầu mới, bởi khi sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên xuất hiện sẽ khiến cho ” Đã phát lại vang”. Nhưng do tổ hợp này mang tính bất quy tắc, nên rất khó nắm bắt.

Bảng tra cách cục đặc thù:

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung hại:

Linh Xương Đà Vũ: Tổ hợp bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc nếu không có Đà La, có thể thay bằng Đà la lưu niên.

Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình Dương ( hoặc Đà La).

Hình tù giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh ( hóa khí là tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Kình dương (hóa khí là hình), nếu thiếu kình dương có thể thay bằng Đà La.

Lộ thượng mai thi: Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Kình Dương (Đà la).

Mã đầu đới tiễn: Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, tại hai cung bên cạnh có hai sao Lộc kìm kẹp.

Cự Hỏa Dương: Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách.

Cự Linh Dương: Cự Môn, Linh Tinh, Kình dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách.

Sát Cách: Cách cục được tổ hợp bởi bốn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.

Giáp sát thành cách: Chủ tinh kìm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên.

Không Kiếp xung phá sát tinh: Các cách cục Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà bị Không Kiếp xung phá, nếu được hai sao Lộc phò trợ sẽ tốt, nếu gặp sao Kỵ quấy nhiễu sẽ thiếu ổn định.

(Tử Vi Đẩu Số, quyển thượng mệnh lý – Cổ Đồ Thư)

(Dẫn theo trang phongthuythuatso.vn)

Trusted by some of the biggest brands

spaces-logo-white
next-logo-white
hemisferio-logo-white
digitalbox-logo-white
cglobal-logo-white
abstract-logo-white
white-logo-glyph

We’re Waiting To Help You

Get in touch with us today and let’s start transforming your business from the ground up.