Biểu tượng của Tứ Hóa can năm sinh nhập các cung
Tứ Hóa can năm sinh, chính là Tứ Hóa thiên can của năm sinh ra phi xuất, chủ yếu xem sự ảnh hưởng của các điều kiện khách quan với cung Mệnh, tên gọi của các cung tọa không giống nhau, người mà sự việc mà nó nhằm vào cũng khác nhau, nhưng Mệnh bàn là của ta, cho nên cũng biểu thị mối quan hệ giữa người sự vật và ta mà Tứ Hóa tọa cung.
Biệu tượng mà Hóa Lộc nhập các cung:
Hóa Lộc nhập Mệnh cung: Thông minh, trí tuệ, tự lập, có thiên phú về nghệ thuật, nhân duyên tốt; có năng lực giải ách gặp hung hóa cát, sức khỏe trường thọ; tính tình thành thực, mang tai mềm, thiếu chủ kiến; vận thiếu niên tốt, sự nghiệp phát đạt, có đị vị xã hội, thực lộc không thiếu.
Hóa Lộc nhập cung Huynh đệ: Huynh đệ thông minh, trí tuệ, sớm tự lập, sức khỏe, nhân duyên hảo, Tài Lộc nhiều, anh em bạn bè hỗ trợ nhau.
Hóa Lộc nhập Phu Thê: Kết hôn sớm, phối ngẫu thông minh khỏe mẹnh, tình cảm Phu Thê xâu đệm, sau hôn nhân phát tài Lộc,trong sụ nghiệp của bản thân có được trợ giúp.
Hóa Lộc nhập cung Tử Tức: Tử tức duyên dày, sớm có con cái, Tử tức thông minh, có tiền đồ, Tài Lộc dày; Hóa Lộc chiếu Điền Trạch, biểu thị là gia đình hưng vượng phát đạt, có tổ nghiệp; lại chủ về bản thân háo sắc, dễ có tình nhân (đào hoa), ngoại tình.
Hóa Lộc nhập cung Tài bạch: Cuộc đời có duyên với công việc liên quan đến tài chính, tài vận tốt, lợi cho đầu tư gây dựng sự nghiệp, tiền tài lui tới nhiều lần, tiết nhanh xuất nhanh, có khả năng buôn bán kiếm tiền rõ ràng, cũng có khả năng tiêu tiền hưởng thụ một cách không tiếc nuối, là mệnh trường thọ.
Hóa Lộc nhập cung Tật ách: Là người khá lạc quan, vui vẻ, thiếu niên sức khỏe yếu, sau khi trưởng thành mới dần dần khỏe mạnh, phát phì; Nhưng Hóa Lộc cũng có nhiều ý nghĩa, cho nên bị bệnh, nếu người có cung, sao tốt chủ về bình phục nhanh, người có cung, sao hung thì chủ về bệnh tình thêm nặng; chủ về đơn vị, công ty hưng vượng; Lộc chiếu Phụ Mẫu, thì có duyên dày với cha mẹ, bản thân là người thông minh trí tuệ, được người, thủ trưởng trợ lực, tiền đồ sán lạn.
Hóa Lộc nhập cung Thiên Di: Gặp cơ hội tốt ở bên ngoài, nhân duyên tốt, được quý nhân ngưỡng mộ đề bạt, làm ăn buôn bán hưng vượng.
Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc: Bạn bè nhiều, quan hệ với anh em, bạn bè tốt, được giúp đỡ; anh em, bạn bè thông minh, Tài Lộc tốt; có thể được cấp dưới thiện lương trung thành, quan hệ hòa thuận; chung vốn làm ăn phát triển có lợi ích.
Hóa Lộc nhập cung Quan Lộc: Tự lập,năng lực công tác tốt, vận khí cuộc đời khá tốt, thích đầu tư, trong sự nghiệp có thể phát huy tài năng của mình, dễ được sự ngưỡng mộ và xem trọng của thủy trưởng mà được lên chức, sự nghiệp hiển đạt, làm ăn buôn bán hưng vượng; Phu Thê duyên dày.
Hóa Lộc nhập cung Điền Trạch: Bản thân rõ ràng quan tâm đến gia đình, người trong nhà sống chung tương đối tốt, có được tổ nghiệp, tài sản không ngừng gia tăng, tiết kiệm được nhiều tiền, ở những nơi xa hoa, gia đạo hưng vượng, con cháu hưng thịnh.
Hóa Lộc nhập cung Phúc Đức: Coi trọng hưởng thụ, tính tình hào phóng, bất kể thị phi, tâm tình thư thái, cuộc đời vui vẻ hưởng phúc, có số thọ, nguồn tài nhiều, đầu tư bên ngoài phát triển tốt, tài lộc phong hậu.
Hóa Lộc nhập cung Phụ Mẫu: Có duyên hậu với cha mẹ, được phúc ấm của cha mẹ, có gen di chuyền tốt từ cha mẹ, thông minh trí huệ; cha mẹ mạnh khỏe trường thọ, có tài lộc, lo giữ thể diện; bản thân có chỗ giựa vững chắc, tiền đồ tương sáng, dễ hiển danh.
Biểu tượng của Hóa Quyền khi nhập các cung.
Hóa Quyền nhập Mệnh cung: Có tài năng, năng lực tốt, có quyền hành, cơ trí, nhanh nhẹn, tự cho mình là thanh cao, tùy hứng (buông thả), chủ quan, bá đạo, không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác, tự cho là đúng, chuyện gì cũng muốn xen vào, thiếu niên bướng bỉnh.
Hóa Quyền nhập cung Huynh Đệ: Biểu thị là trong anh em có người có tài năng, năng lực giỏi hơn ta, có nhiều tranh chấp với nhau. cũng biệu thị năng lực của mẫu thân tốt, hoặc là người tài giỏi trong gia đình, nắm quyền hành trong nhà.
Hóa Quyền nhập cung Phu Thê: Phối ngẫu có tài năng, thích là người được nắm quyền trong gia đình, can thiệp vào sự nghiệp, tranh chấp với nhau nhiều; do mẹ lo liệu chuyện hôn nhân.
Hóa Quyền nhập cung Tử Tức: Con cái nhanh trí, có tài năng, hiếu động, nghịch ngợm, không nghe lời, khó dạy dỗ; có điền sản cho thuê.
Hóa Quyền nhập cung Tài Bạch: Thiên về quản lý sử dụng tiền tài, thích sự nghiệp đầu tư, khai sáng nguồn tài, có sức mạnh về kinh tế, là người hào phóng khi tiêu tiền.
Hóa Quyền nhập cung Tật Ách: Là người tương đối quân phiệt, lúc nhỏ khó nuôi dưỡng, sau khi lớn nên mới khỏe mạnh, nhưng dễ có thương tai ngoài ý muốn, dễ bị người khác xâm hại, rơi vào cung nhược thì hung.
Hóa Quyền nhập cung Thiên Di: Có thể phát huy hết mức tài năng của mình ở ngoài, sự nghiệp dễ thành công, có quyền hành.
Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc: Có bạn bè và cấp dưới tài năng, năng lực tốt hơn mình, thuộc cấp có trách nhiệm, chăm chỉ trong công việc, có giúp ích.
Hóa Quyền nhập cung Quan Lộc: Là người chăm chỉ chịu khó đảm trách công việc, dễ thành công trong sự nghiệp, lên chức (chuyển đến nơi khác) cầm quyền, là cách cục của người chủ quản, ông chủ.
Hóa Quyền nhập cung Điền trạch: Là người nắm quyền trong gia định, việc to việc nhỏ trong gia đình đều do mình quản lý trông coi, cho nên sẽ có lúc sảy ra tranh chấp với lục thân, thích mua nhiều bất động sản và kinh doanh, cho thuê bất động sản, nơi ở sang trọng.
Hóa Quyền nhập cung Phúc Đức: Tiêu sài tương đối phóng khoáng, sĩ diện, khoe của, tranh đoạt danh lợi, tam tình không được yên ổn, sinh hoạt vô kỷ luật.
Hóa Quyền nhập cung Phụ Mẫu: Phụ mẫu có tài năng, năng lực tốt, thân thể mạnh khỏe, do cha mẹ quản chế rất nghiêm khắc khiến bản thân bất mãn, thiếu niên có vận hạn tốt, nhưng cần phải trải qua nỗ lực mới có thể có được danh danh dự.
Biểu tượng của Hóa Khoa khi nhập các cung.
Hóa Khoa nhập Mệnh cung: Tướng mạo thanh tú, nhân duyên tốt, nhã nhặn khôn khéo, có phong độ, thông minh hiếu học, danh tiếng tốt, có thể được mọi người khen ngợi, và có công năng giải ách gặp hung hóa cát.
Hóa Khoa nhập cung Hunh Đệ: Huynh đệ thông minh hiếu học, danh dự cao, Huynh đệ hòa thuận, bản thân có lúc cứu giúp được sự trợ giúp của anh em.
Hóa Khoa nhập cung Phu thê, phối ngẫu tương đối thanh tú văn tĩnh, dịu dàng ngoan ngoãn, thông minh hiếu học, người du do người khác giới thiệu. Phối ngẫu là người đồng hương hay đồng sự, Hôn nhân có công chứng, hôn lễ giản dị, Phu Thê hiền lành, có sao tọa cung cát thì được hưởng cuộc sống vợ chồng bạch đầu gia lão.
Hóa Khoa nhập cung Tử Tức: Con cái lanh lợi, thanh tú, điềm đạm nho nhã thông minh hiếu học, hiếu thảo, tác phong đứng đắn, có lễ phép.
Hóa Khoa nhập cung Tài Bạch: Tiền tài đến một cách chính đáng, suông sẻ, ổn định, tiền lương thu nhập ổn định, biết dùng tiền để kiếm sống.
Hóa Khoa nhập cung Tài Bạch: Cuộc đời thuận lợi ít bệnh, có bệnh cũng có thể gặp được bác sĩ tốt chữa khỏi, gặp hung hóa cát.
Hóa Khoa nhập cung Thiên Di: Ở ngời được quý nhân trợ giúp đề bạt, có danh tiếng, sự nghiệp suông sẻ, nhân duyên tốt.
化科入奴仆宫, 朋友为贵人, 相处和睦, 随和, 持久, 下属忠心, 有助力.
Hoa nhập cung Nô Bộc: Bạn bè là qúy nhân, ăn ở với nhau hòa thuận, hiền lành, bền vững, thuộc hạ trung thành, có trợ lực.
化科入官禄宫, 事业平顺, 工作安定, 不会大上大落, 得贵人相助提拨, 有声誉.
Hóa Khoa nhập cung Quan Lộc: Sự nghiệp thuận lợi, công việc ổn định, không cao không thấp, được quý nhân trợ giúp đề bạt, có danh tiếng.
化科入田宅宫, 家宅平顺, 家庭和睦, 住宅朴实无华, 实用, 财产一般.
Hóa Khoa nhập cung Điền Trạch: Gia trạch thuận lợi, gia đình hòa thuận, nhà ở giạn dị không hoa mĩ, thực dụng, tài sản bình thường.
化科入福德宫, 会计划用钱, 量入为出, 财源平顺, 心情平和, 身体健康, 较爱面子.
Hóa Khoa nhập cung Phúc Đức: Sử dụng tiền bạc có kế hoạch, biết dùng tiền để làm ăn, nguồn tài thuận lợi, tâm tình hòa nhã, thân thể mạnh khỏe, so đo sĩ diện.
化科入父母宫, 父母聪明好学, 健康, 随和, 老实, 与父母相处和睦; 自己有靠山,得助力而有声誉.
Hóa Khoa nhập cung Phụ Mẫu: Phụ mẫu thông minh hiếu học, mạnh khỏe, hiền lành, thành thật, cùng hòa thuận sống chung với bố mẹ; bản thân có chỗ dựa vững chắc, được trợ lực có danh tiếng.
△ 四, 化忌入各宫表象
Biểu tượng của Hóa Kị nhập các cung.
化忌入命官, 一生坎坷不顺, 尤其少年不利, 固执己见, 易犯小人, 灾厄多, 六亲缘薄,破财不聚, 不宜出风头和冲刺创业, 只宜受雇于人和踏实工作, 亦忌离乡创业及工作.
Hóa Kị nhập cung Mệnh: Cả đời trắc trở không thuận, nhất là thời niên thiếu không lợi, chỉ cho mình là đúng, dễ phạm tiểu nhân, tai ách nhiều, lục thân duyên bạc, phá tài không tụ, không nên khoe khoang và nỗ lực gây dựng sự nghiệp, chỉ nên làm thuê cho người và có óc nhạy cảm và thực tế công tác, cũng kị ly hương gây dựng sự nghiệp và làm việc.
化忌入兄弟宫, 前生欠兄弟的情和债, 兄弟主观固执, 坎坷不顺,自己过多关心兄弟或方法生硬, 反易引起误解和是非; 朋友, 部下薄情, 易受拖累,不宜合伙.
Hóa Kị nhập cung Huynh Đệ: Tiền kiếp nợ tình nghĩa và tiền bạc với anh em, anh em chủ quan cố chấp, trắc trở không thuận, bản thân quan tâm quá đến anh em mà dẫn đến cứng nhắc, trái dẽ gây ra hiểu lầm và thị phi; bạn bè, cấp dưới bạc tình, dễ bị liên lụy, không phù hợp với kết phường hùn vốn.
Hóa Kị nhập cung Phu Thê: Kiếp trước có nợ tình nghĩa và tiền bạc của người phối ngẫu, qua quan tâm đến người phối ngẫu hoặc cứng nhắc, trái lại mà dẫn tới hiểu lầm và thị phi; nam mệnh bởi qúa quan tâm đến thê tử mà ảnh hưởng đến sự nghiệp, nữ mệnh qua quan tâm đến chồng mà lắm mồn, dẫn đến cãi vã thị phi; Quan hệ vợ chồng không tốt, hôn nhân không thuận lợi, dễ có li dị, người yêu mối tình đầu không thể thành vợ chồng, không nên kết hôn sớm; sự nghiệp có biến đối lớn, vất vả mà không có ích lợi gì,
化忌入子女宫, 子女缘薄, 得子迟, 过于溺爱子女而引起反抗心理; 子女顽劣, 不听话,难管教, 坎坷不顺; 本人易有桃花是非纠纷, 家庭多是非纠纷, 无祖产.
Hóa Kị nhập cung Tử Tức: Con cái duyên bạc, sinh con muộn, quá yêu chiều con cái mà gây ra phản kháng tâm lý; Con cai bất hảo, không nghe lời, khó dạy bảo, trắc trở không thuận lợi; Bản thân dễ phát sinh Đào Hoa thị phi bất hòa, gia đình nhiều thị phi không hoa thuận, không có tài sản ông cha để lại.
化忌入财帛宫, 钱财来源不顺, 资金周转困难, 较会成为钱财奴, 却又不善理财,会亏损钱财, 财务纠纷多, 为钱财而烦恼, 无钱享受; 不宜投资创业, 只宜受雇,上班和农牧业.
Hóa Kị nhập cung Tài bạch: Nguồn tài không thuận, tiền vốn quay vòng khó khăn, dễ trở thành nô lệ của đồng tiền, rồi lại không giỏi quả lý tiền bạc, khiến hao hụt tiền bạc, tranh chấp về tài vụ nhiều, vì tiền tài mà phiền muộn, không có tiền để hưởng thụ; không nên đầu tư lập nghiệp, chỉ phù hợp đi làm thuê, đi làm việc và làm ngành nghề chăn nuôi nông nghiệp.
化忌入疾厄宫, 为人较冲动, 自卑, 不开朗, 幼年体质差, 多灾多病而引起父母操心;与父母缘薄, 本人无靠山, 一生前途暗淡, 无声誉; 工作单位不好.
Hóa Kị nhập cung Tật Ách: Là người tương đối xúc động, tự ti, không cởi mở, tuổi nhỏ sức khỏe yếu, năm tai nhiều tật mà khiến cho cha mẹ lo lắng; với phụ mẫu duyên bạc, người này không có chỗ dựa vững chắc, tiền đồ cả đời ảm đạm, không có danh tiếng gì đơn vị công tác không tốt.
化忌入迁移宫, 表常出外, 多应酬, 但在外不顺, 阻力大, 人缘差, 易犯小人;必须远离家乡才有发展, 一生坎坷, 多灾多难.
Hóa Kị nhập cung Thiên Di, biểu thị thường xuất ngoại, nhiều xã giao, nhưng ở ngoài không thuận, trở lực lớn, nhân duyên kém, dễ phạm tiểu nhân; cần phải xa quê nhà mới có thể phát triển, cả đời trắc trở, nắm tai nhiều nạn.
化忌入奴仆宫, 朋友部属少, 自己虽很珍惜友情, 却反而因交友而犯小人, 遭受损害;下属阳奉阴违, 卖主求荣, 不宜合伙, 本人较辛劳; 兄弟缘薄, 兄弟有损伤.
Hóa Kị nhập Cung Nô Bộc: Bạn bè cấp dưới ít, bản thân tuy rất coi trọng tình bạn, trái lại do giao hữu mà phạm tiểu nhân, bị tổn hại; thuộc hạ bằng mặt không bằng lòng, bán chủ cầu vinh, không nên kết hội hùn vốn, bản thân tương đối vất vả; anh em duyên bạch, anh em có người tổn thương.
化忌入官禄宫, 无人事, 常受上司指责, 一生运气差, 资金周围不灵,
事业上须经一翻折磨后才会成功, 且对事业很执着, 虽喜固定的工作却又常会变动;
较宜技术性工作, 受雇或上班, 农牧业, 或从事现金生意; 冲夫妻, 夫妻缘薄,
婚姻易破裂, 夫妻为田宅的疾厄, 易倒店或家庭纠纷.
Hóa Kị nhập cung Quan Lộc: Không có nhân sự, thường bị cấp trên chỉ trích, vận khí cuộc đời kém, tiền vốn quay vòng không tốt, trong sự nghiệp phải trải qua một lần bị hãm hại sau mới thành công, mà trong công việc rất cố chấp, tuy thích công việc cố định
nhưng lại thường có biến động thay đổi; nên hợp với công việc mang tính kỹ thuật, đi làm thuê hoặc đi làm việc, ngành nghề nông nghiệp, hoặc làm buôn bán tiền mặt; Nếu (Kị) xung Phu Thê, thì vợ chồng duyên bạc, hôn nhân dẽ tan vỡ, cung Phu thê là Tật ách của Điền trạch, dễ sập tiệm hoặc gia đình có tranh chấp.
Hóa Kị nhập cung Điền Trạch: Gia trạch không lợi, bất hòa với lục thân, trong nhà nhiều phiền não, phá tổ nghiệp, không thể kế thừa tổ nghiệp, con cái gian nan, tử tức có tổn thương.
化忌入福德宫, 难得祖荫, 无积蓄, 无福享受, 胡乱花钱, 纵欲, 一生操劳, 不得清闲;财务纠纷多, 破财不聚.
Hóa Kị nhập cung Phúc Đức: Khó được phúc ấm của tôt tiên, không có tiền để dành, không có phúc hưởng thụ, tiêu tiền tùy tiện, buông thả dục vọng, cuộc đời vất vả, không được thanh nhàn; có tranh chấp về tiền tài, phá tài không tụ.
化忌入父母宫, 自己孝顺, 关心父母却得不到理解, 彼此不投缘; 父母一生坎坷不顺,劳碌而难遂; 遗传不良, 智商低, 多文书契约纠纷, 前途暗淡; 身体差, 多灾伤, 破相.
Hóa Kị nhập cung Phụ Mẫu: Bản thân hiếu thuận, quan tâm đến cha mẹ mà không được hiểu, không hợp với cha mẹ; Phụ mẫu cả đời trắc trở không thuận, vất vả mà không toại ý; di truyền không tốt, chỉ số thông minh thấp, tranh chấp về văn thư giấy tờ khế ước nhiều, tiền đồ ảm đạm; sức khỏe kém, nhiều tai thương phá tướng.
* 注: 生月, 日, 时干飞四化的判断可参照生年干, 但时限和范围逐级降低.
生月四化影响青壮年, 范围与生年同; 生日四化影响中年, 范围以自己和夫妻;生时影响老年和子女. 四化的作用可参看生年干四化.
Chú ý: Khi phán đoán của Phi Tứ Hóa can tháng, ngày, giờ sinh nên tham chiếu can năm sinh, nhưng thời hạn và phạm vi từng cấp giảm. Tứ Hóa tháng sinh ảnh hưởng đến thời tráng niên, phạm vi và năm sinh giống nhau, Tứ Hóa ngày sinh ảnh hưởng đến thời trung niên, phạm vi lấy bản thân và vợ chồng; giờ sinh ảnh hưởng đến lúc già và con cái. Vai trò của Tứ Hóa có thể tham khảo Tứ Hóa can năm sinh.
Biệu tượng mà Hóa Lộc nhập các cung:
Hóa Lộc nhập Mệnh cung: Thông minh, trí tuệ, tự lập, có thiên phú về nghệ thuật, nhân duyên tốt; có năng lực giải ách gặp hung hóa cát, sức khỏe trường thọ; tính tình thành thực, mang tai mềm, thiếu chủ kiến; vận thiếu niên tốt, sự nghiệp phát đạt, có đị vị xã hội, thực lộc không thiếu.
Hóa Lộc nhập cung Huynh đệ: Huynh đệ thông minh, trí tuệ, sớm tự lập, sức khỏe, nhân duyên hảo, Tài Lộc nhiều, anh em bạn bè hỗ trợ nhau.
Hóa Lộc nhập Phu Thê: Kết hôn sớm, phối ngẫu thông minh khỏe mẹnh, tình cảm Phu Thê xâu đệm, sau hôn nhân phát tài Lộc,trong sụ nghiệp của bản thân có được trợ giúp.
Hóa Lộc nhập cung Tử Tức: Tử tức duyên dày, sớm có con cái, Tử tức thông minh, có tiền đồ, Tài Lộc dày; Hóa Lộc chiếu Điền Trạch, biểu thị là gia đình hưng vượng phát đạt, có tổ nghiệp; lại chủ về bản thân háo sắc, dễ có tình nhân (đào hoa), ngoại tình.
Hóa Lộc nhập cung Tài bạch: Cuộc đời có duyên với công việc liên quan đến tài chính, tài vận tốt, lợi cho đầu tư gây dựng sự nghiệp, tiền tài lui tới nhiều lần, tiết nhanh xuất nhanh, có khả năng buôn bán kiếm tiền rõ ràng, cũng có khả năng tiêu tiền hưởng thụ một cách không tiếc nuối, là mệnh trường thọ.
Hóa Lộc nhập cung Tật ách: Là người khá lạc quan, vui vẻ, thiếu niên sức khỏe yếu, sau khi trưởng thành mới dần dần khỏe mạnh, phát phì; Nhưng Hóa Lộc cũng có nhiều ý nghĩa, cho nên bị bệnh, nếu người có cung, sao tốt chủ về bình phục nhanh, người có cung, sao hung thì chủ về bệnh tình thêm nặng; chủ về đơn vị, công ty hưng vượng; Lộc chiếu Phụ Mẫu, thì có duyên dày với cha mẹ, bản thân là người thông minh trí tuệ, được người, thủ trưởng trợ lực, tiền đồ sán lạn.
Hóa Lộc nhập cung Thiên Di: Gặp cơ hội tốt ở bên ngoài, nhân duyên tốt, được quý nhân ngưỡng mộ đề bạt, làm ăn buôn bán hưng vượng.
Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc: Bạn bè nhiều, quan hệ với anh em, bạn bè tốt, được giúp đỡ; anh em, bạn bè thông minh, Tài Lộc tốt; có thể được cấp dưới thiện lương trung thành, quan hệ hòa thuận; chung vốn làm ăn phát triển có lợi ích.
Hóa Lộc nhập cung Quan Lộc: Tự lập,năng lực công tác tốt, vận khí cuộc đời khá tốt, thích đầu tư, trong sự nghiệp có thể phát huy tài năng của mình, dễ được sự ngưỡng mộ và xem trọng của thủy trưởng mà được lên chức, sự nghiệp hiển đạt, làm ăn buôn bán hưng vượng; Phu Thê duyên dày.
Hóa Lộc nhập cung Điền Trạch: Bản thân rõ ràng quan tâm đến gia đình, người trong nhà sống chung tương đối tốt, có được tổ nghiệp, tài sản không ngừng gia tăng, tiết kiệm được nhiều tiền, ở những nơi xa hoa, gia đạo hưng vượng, con cháu hưng thịnh.
Hóa Lộc nhập cung Phúc Đức: Coi trọng hưởng thụ, tính tình hào phóng, bất kể thị phi, tâm tình thư thái, cuộc đời vui vẻ hưởng phúc, có số thọ, nguồn tài nhiều, đầu tư bên ngoài phát triển tốt, tài lộc phong hậu.
Hóa Lộc nhập cung Phụ Mẫu: Có duyên hậu với cha mẹ, được phúc ấm của cha mẹ, có gen di chuyền tốt từ cha mẹ, thông minh trí huệ; cha mẹ mạnh khỏe trường thọ, có tài lộc, lo giữ thể diện; bản thân có chỗ giựa vững chắc, tiền đồ tương sáng, dễ hiển danh.
Biểu tượng của Hóa Quyền khi nhập các cung.
Hóa Quyền nhập Mệnh cung: Có tài năng, năng lực tốt, có quyền hành, cơ trí, nhanh nhẹn, tự cho mình là thanh cao, tùy hứng (buông thả), chủ quan, bá đạo, không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác, tự cho là đúng, chuyện gì cũng muốn xen vào, thiếu niên bướng bỉnh.
Hóa Quyền nhập cung Huynh Đệ: Biểu thị là trong anh em có người có tài năng, năng lực giỏi hơn ta, có nhiều tranh chấp với nhau. cũng biệu thị năng lực của mẫu thân tốt, hoặc là người tài giỏi trong gia đình, nắm quyền hành trong nhà.
Hóa Quyền nhập cung Phu Thê: Phối ngẫu có tài năng, thích là người được nắm quyền trong gia đình, can thiệp vào sự nghiệp, tranh chấp với nhau nhiều; do mẹ lo liệu chuyện hôn nhân.
Hóa Quyền nhập cung Tử Tức: Con cái nhanh trí, có tài năng, hiếu động, nghịch ngợm, không nghe lời, khó dạy dỗ; có điền sản cho thuê.
Hóa Quyền nhập cung Tài Bạch: Thiên về quản lý sử dụng tiền tài, thích sự nghiệp đầu tư, khai sáng nguồn tài, có sức mạnh về kinh tế, là người hào phóng khi tiêu tiền.
Hóa Quyền nhập cung Tật Ách: Là người tương đối quân phiệt, lúc nhỏ khó nuôi dưỡng, sau khi lớn nên mới khỏe mạnh, nhưng dễ có thương tai ngoài ý muốn, dễ bị người khác xâm hại, rơi vào cung nhược thì hung.
Hóa Quyền nhập cung Thiên Di: Có thể phát huy hết mức tài năng của mình ở ngoài, sự nghiệp dễ thành công, có quyền hành.
Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc: Có bạn bè và cấp dưới tài năng, năng lực tốt hơn mình, thuộc cấp có trách nhiệm, chăm chỉ trong công việc, có giúp ích.
Hóa Quyền nhập cung Quan Lộc: Là người chăm chỉ chịu khó đảm trách công việc, dễ thành công trong sự nghiệp, lên chức (chuyển đến nơi khác) cầm quyền, là cách cục của người chủ quản, ông chủ.
Hóa Quyền nhập cung Điền trạch: Là người nắm quyền trong gia định, việc to việc nhỏ trong gia đình đều do mình quản lý trông coi, cho nên sẽ có lúc sảy ra tranh chấp với lục thân, thích mua nhiều bất động sản và kinh doanh, cho thuê bất động sản, nơi ở sang trọng.
Hóa Quyền nhập cung Phúc Đức: Tiêu sài tương đối phóng khoáng, sĩ diện, khoe của, tranh đoạt danh lợi, tam tình không được yên ổn, sinh hoạt vô kỷ luật.
Hóa Quyền nhập cung Phụ Mẫu: Phụ mẫu có tài năng, năng lực tốt, thân thể mạnh khỏe, do cha mẹ quản chế rất nghiêm khắc khiến bản thân bất mãn, thiếu niên có vận hạn tốt, nhưng cần phải trải qua nỗ lực mới có thể có được danh danh dự.
Biểu tượng của Hóa Khoa khi nhập các cung.
Hóa Khoa nhập Mệnh cung: Tướng mạo thanh tú, nhân duyên tốt, nhã nhặn khôn khéo, có phong độ, thông minh hiếu học, danh tiếng tốt, có thể được mọi người khen ngợi, và có công năng giải ách gặp hung hóa cát.
Hóa Khoa nhập cung Hunh Đệ: Huynh đệ thông minh hiếu học, danh dự cao, Huynh đệ hòa thuận, bản thân có lúc cứu giúp được sự trợ giúp của anh em.
Hóa Khoa nhập cung Phu thê, phối ngẫu tương đối thanh tú văn tĩnh, dịu dàng ngoan ngoãn, thông minh hiếu học, người du do người khác giới thiệu. Phối ngẫu là người đồng hương hay đồng sự, Hôn nhân có công chứng, hôn lễ giản dị, Phu Thê hiền lành, có sao tọa cung cát thì được hưởng cuộc sống vợ chồng bạch đầu gia lão.
Hóa Khoa nhập cung Tử Tức: Con cái lanh lợi, thanh tú, điềm đạm nho nhã thông minh hiếu học, hiếu thảo, tác phong đứng đắn, có lễ phép.
Hóa Khoa nhập cung Tài Bạch: Tiền tài đến một cách chính đáng, suông sẻ, ổn định, tiền lương thu nhập ổn định, biết dùng tiền để kiếm sống.
Hóa Khoa nhập cung Tài Bạch: Cuộc đời thuận lợi ít bệnh, có bệnh cũng có thể gặp được bác sĩ tốt chữa khỏi, gặp hung hóa cát.
Hóa Khoa nhập cung Thiên Di: Ở ngời được quý nhân trợ giúp đề bạt, có danh tiếng, sự nghiệp suông sẻ, nhân duyên tốt.
化科入奴仆宫, 朋友为贵人, 相处和睦, 随和, 持久, 下属忠心, 有助力.
Hoa nhập cung Nô Bộc: Bạn bè là qúy nhân, ăn ở với nhau hòa thuận, hiền lành, bền vững, thuộc hạ trung thành, có trợ lực.
化科入官禄宫, 事业平顺, 工作安定, 不会大上大落, 得贵人相助提拨, 有声誉.
Hóa Khoa nhập cung Quan Lộc: Sự nghiệp thuận lợi, công việc ổn định, không cao không thấp, được quý nhân trợ giúp đề bạt, có danh tiếng.
化科入田宅宫, 家宅平顺, 家庭和睦, 住宅朴实无华, 实用, 财产一般.
Hóa Khoa nhập cung Điền Trạch: Gia trạch thuận lợi, gia đình hòa thuận, nhà ở giạn dị không hoa mĩ, thực dụng, tài sản bình thường.
化科入福德宫, 会计划用钱, 量入为出, 财源平顺, 心情平和, 身体健康, 较爱面子.
Hóa Khoa nhập cung Phúc Đức: Sử dụng tiền bạc có kế hoạch, biết dùng tiền để làm ăn, nguồn tài thuận lợi, tâm tình hòa nhã, thân thể mạnh khỏe, so đo sĩ diện.
化科入父母宫, 父母聪明好学, 健康, 随和, 老实, 与父母相处和睦; 自己有靠山,得助力而有声誉.
Hóa Khoa nhập cung Phụ Mẫu: Phụ mẫu thông minh hiếu học, mạnh khỏe, hiền lành, thành thật, cùng hòa thuận sống chung với bố mẹ; bản thân có chỗ dựa vững chắc, được trợ lực có danh tiếng.
△ 四, 化忌入各宫表象
Biểu tượng của Hóa Kị nhập các cung.
化忌入命官, 一生坎坷不顺, 尤其少年不利, 固执己见, 易犯小人, 灾厄多, 六亲缘薄,破财不聚, 不宜出风头和冲刺创业, 只宜受雇于人和踏实工作, 亦忌离乡创业及工作.
Hóa Kị nhập cung Mệnh: Cả đời trắc trở không thuận, nhất là thời niên thiếu không lợi, chỉ cho mình là đúng, dễ phạm tiểu nhân, tai ách nhiều, lục thân duyên bạc, phá tài không tụ, không nên khoe khoang và nỗ lực gây dựng sự nghiệp, chỉ nên làm thuê cho người và có óc nhạy cảm và thực tế công tác, cũng kị ly hương gây dựng sự nghiệp và làm việc.
化忌入兄弟宫, 前生欠兄弟的情和债, 兄弟主观固执, 坎坷不顺,自己过多关心兄弟或方法生硬, 反易引起误解和是非; 朋友, 部下薄情, 易受拖累,不宜合伙.
Hóa Kị nhập cung Huynh Đệ: Tiền kiếp nợ tình nghĩa và tiền bạc với anh em, anh em chủ quan cố chấp, trắc trở không thuận, bản thân quan tâm quá đến anh em mà dẫn đến cứng nhắc, trái dẽ gây ra hiểu lầm và thị phi; bạn bè, cấp dưới bạc tình, dễ bị liên lụy, không phù hợp với kết phường hùn vốn.
Hóa Kị nhập cung Phu Thê: Kiếp trước có nợ tình nghĩa và tiền bạc của người phối ngẫu, qua quan tâm đến người phối ngẫu hoặc cứng nhắc, trái lại mà dẫn tới hiểu lầm và thị phi; nam mệnh bởi qúa quan tâm đến thê tử mà ảnh hưởng đến sự nghiệp, nữ mệnh qua quan tâm đến chồng mà lắm mồn, dẫn đến cãi vã thị phi; Quan hệ vợ chồng không tốt, hôn nhân không thuận lợi, dễ có li dị, người yêu mối tình đầu không thể thành vợ chồng, không nên kết hôn sớm; sự nghiệp có biến đối lớn, vất vả mà không có ích lợi gì,
化忌入子女宫, 子女缘薄, 得子迟, 过于溺爱子女而引起反抗心理; 子女顽劣, 不听话,难管教, 坎坷不顺; 本人易有桃花是非纠纷, 家庭多是非纠纷, 无祖产.
Hóa Kị nhập cung Tử Tức: Con cái duyên bạc, sinh con muộn, quá yêu chiều con cái mà gây ra phản kháng tâm lý; Con cai bất hảo, không nghe lời, khó dạy bảo, trắc trở không thuận lợi; Bản thân dễ phát sinh Đào Hoa thị phi bất hòa, gia đình nhiều thị phi không hoa thuận, không có tài sản ông cha để lại.
化忌入财帛宫, 钱财来源不顺, 资金周转困难, 较会成为钱财奴, 却又不善理财,会亏损钱财, 财务纠纷多, 为钱财而烦恼, 无钱享受; 不宜投资创业, 只宜受雇,上班和农牧业.
Hóa Kị nhập cung Tài bạch: Nguồn tài không thuận, tiền vốn quay vòng khó khăn, dễ trở thành nô lệ của đồng tiền, rồi lại không giỏi quả lý tiền bạc, khiến hao hụt tiền bạc, tranh chấp về tài vụ nhiều, vì tiền tài mà phiền muộn, không có tiền để hưởng thụ; không nên đầu tư lập nghiệp, chỉ phù hợp đi làm thuê, đi làm việc và làm ngành nghề chăn nuôi nông nghiệp.
化忌入疾厄宫, 为人较冲动, 自卑, 不开朗, 幼年体质差, 多灾多病而引起父母操心;与父母缘薄, 本人无靠山, 一生前途暗淡, 无声誉; 工作单位不好.
Hóa Kị nhập cung Tật Ách: Là người tương đối xúc động, tự ti, không cởi mở, tuổi nhỏ sức khỏe yếu, năm tai nhiều tật mà khiến cho cha mẹ lo lắng; với phụ mẫu duyên bạc, người này không có chỗ dựa vững chắc, tiền đồ cả đời ảm đạm, không có danh tiếng gì đơn vị công tác không tốt.
化忌入迁移宫, 表常出外, 多应酬, 但在外不顺, 阻力大, 人缘差, 易犯小人;必须远离家乡才有发展, 一生坎坷, 多灾多难.
Hóa Kị nhập cung Thiên Di, biểu thị thường xuất ngoại, nhiều xã giao, nhưng ở ngoài không thuận, trở lực lớn, nhân duyên kém, dễ phạm tiểu nhân; cần phải xa quê nhà mới có thể phát triển, cả đời trắc trở, nắm tai nhiều nạn.
化忌入奴仆宫, 朋友部属少, 自己虽很珍惜友情, 却反而因交友而犯小人, 遭受损害;下属阳奉阴违, 卖主求荣, 不宜合伙, 本人较辛劳; 兄弟缘薄, 兄弟有损伤.
Hóa Kị nhập Cung Nô Bộc: Bạn bè cấp dưới ít, bản thân tuy rất coi trọng tình bạn, trái lại do giao hữu mà phạm tiểu nhân, bị tổn hại; thuộc hạ bằng mặt không bằng lòng, bán chủ cầu vinh, không nên kết hội hùn vốn, bản thân tương đối vất vả; anh em duyên bạch, anh em có người tổn thương.
化忌入官禄宫, 无人事, 常受上司指责, 一生运气差, 资金周围不灵,
事业上须经一翻折磨后才会成功, 且对事业很执着, 虽喜固定的工作却又常会变动;
较宜技术性工作, 受雇或上班, 农牧业, 或从事现金生意; 冲夫妻, 夫妻缘薄,
婚姻易破裂, 夫妻为田宅的疾厄, 易倒店或家庭纠纷.
Hóa Kị nhập cung Quan Lộc: Không có nhân sự, thường bị cấp trên chỉ trích, vận khí cuộc đời kém, tiền vốn quay vòng không tốt, trong sự nghiệp phải trải qua một lần bị hãm hại sau mới thành công, mà trong công việc rất cố chấp, tuy thích công việc cố định
nhưng lại thường có biến động thay đổi; nên hợp với công việc mang tính kỹ thuật, đi làm thuê hoặc đi làm việc, ngành nghề nông nghiệp, hoặc làm buôn bán tiền mặt; Nếu (Kị) xung Phu Thê, thì vợ chồng duyên bạc, hôn nhân dẽ tan vỡ, cung Phu thê là Tật ách của Điền trạch, dễ sập tiệm hoặc gia đình có tranh chấp.
Hóa Kị nhập cung Điền Trạch: Gia trạch không lợi, bất hòa với lục thân, trong nhà nhiều phiền não, phá tổ nghiệp, không thể kế thừa tổ nghiệp, con cái gian nan, tử tức có tổn thương.
化忌入福德宫, 难得祖荫, 无积蓄, 无福享受, 胡乱花钱, 纵欲, 一生操劳, 不得清闲;财务纠纷多, 破财不聚.
Hóa Kị nhập cung Phúc Đức: Khó được phúc ấm của tôt tiên, không có tiền để dành, không có phúc hưởng thụ, tiêu tiền tùy tiện, buông thả dục vọng, cuộc đời vất vả, không được thanh nhàn; có tranh chấp về tiền tài, phá tài không tụ.
化忌入父母宫, 自己孝顺, 关心父母却得不到理解, 彼此不投缘; 父母一生坎坷不顺,劳碌而难遂; 遗传不良, 智商低, 多文书契约纠纷, 前途暗淡; 身体差, 多灾伤, 破相.
Hóa Kị nhập cung Phụ Mẫu: Bản thân hiếu thuận, quan tâm đến cha mẹ mà không được hiểu, không hợp với cha mẹ; Phụ mẫu cả đời trắc trở không thuận, vất vả mà không toại ý; di truyền không tốt, chỉ số thông minh thấp, tranh chấp về văn thư giấy tờ khế ước nhiều, tiền đồ ảm đạm; sức khỏe kém, nhiều tai thương phá tướng.
* 注: 生月, 日, 时干飞四化的判断可参照生年干, 但时限和范围逐级降低.
生月四化影响青壮年, 范围与生年同; 生日四化影响中年, 范围以自己和夫妻;生时影响老年和子女. 四化的作用可参看生年干四化.
Chú ý: Khi phán đoán của Phi Tứ Hóa can tháng, ngày, giờ sinh nên tham chiếu can năm sinh, nhưng thời hạn và phạm vi từng cấp giảm. Tứ Hóa tháng sinh ảnh hưởng đến thời tráng niên, phạm vi và năm sinh giống nhau, Tứ Hóa ngày sinh ảnh hưởng đến thời trung niên, phạm vi lấy bản thân và vợ chồng; giờ sinh ảnh hưởng đến lúc già và con cái. Vai trò của Tứ Hóa có thể tham khảo Tứ Hóa can năm sinh.
(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành – Đại Đức Sơn Nhân