Vòng Tràng Sinh (phần 3)
LUẬN VỀ TRÀNG SINH: Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
Chủ bền vững, lâu dài (TTL), thịnh vượng, tăng tiến, phát đạt, trường cửu, phúc thọ, hạnh phúc, được trọng vọng
Gia tăng phúc thọ, lợi ích cho việc sinh nở (TTL)
Tràng Sinh thủ Mệnh thì:
Nhân hậu, từ thiện, độ lượng (TTL)
Lộc Tồn giàu có về sau, Trường Sinh, Đế Vượng là người thiện lương
Khoe khoang là thói Lầm Quan, Tràng Sinh, Đế Vượng tính toan làm lành
Hợp cách hội với cát tinh thì gia đình tăng tiến tài lộc, con trưởng phát văn học, phú quí, tính trung lương, phúc thọ lâu dài (VVT)
Hội với Không vong, ác sát thì gia đình tổn hại, phải đề phòng tai biến, vợ cả là người vô hậu, phải có vợ lẽ mới có con được (AB258)
Trường Sinh Tọa tại Mệnh thì chủ có tài, sớm hiển đạt, vợ chồng có đức, được cha mẹ yêu quí, anh em thân mật, con cái tốt, ăn ở được mọi người quí mến, về già làm ăn phát đạt, an lạc, suôt đời hạnh phúc. Nữ Mệnh thì suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc (TMT)
Tại Tử Tức thì con cái hiển đạt làm rạng rỡ cho tổ tông
Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ anh em hòa thuận, xum họp
Tại Phúc thì tổ tiên giàu có, được hưởng phúc đức do cha ông để lại
Lộc Tồn gặp Trường Sinh, Đế Vượng thì phúc lộc gia tăng, Lộc Tồn gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì phúc lộc giảm
Khôi Việt gặp Tràng Sinh, Đế Vượng thì gia tăng phúc, rất ít bệnh tật, Gặp Lâm Quan thì giỏi văn chương, gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì giảm tốt, giảm phúc
Hội với Tham Lang là hợp cách nhất, chủ ích thọ phúc lộc (VVT)
Tại Tật Ách gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp thì (tuy giải trừ được phần nào sự xấu xa không đưa đến tai họa nặng như chết chóc thành ra mang ý nghĩa ) có bệnh tật, đau yếu lâu khỏi (TTL)
Thiên Mã Tràng sinh đồng cung thì hưởng phúc lâu bền, nhưng nếu tại Hợi thì vất vả, bôn ba. Theo Thái Thứ Lang thì Mã Tràng Sinh tại Dần Thân Tỵ thì làm cho mọi sự dễ dàng, chóng thành tựu, đem lại may mắn đáng mừng, chủ công danh quyền thế, tại Hợi thì vất vả và không lợi cho việc cầu công danh, chủ trắc trở:
Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)
Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)
Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi là người phải hay bôn ba lận đận:
Tràng Sinh tại Hợi, Tuyệt xứ phùng sinh, nhi phùng Thiên Mã lộ đồ bôn tẩu (40)
Tràng Sinh Mã Hỉ hội họp thì gặp may mắn về công danh. Chú ý câu này hơi khác câu trước ở chỗ có sao Hỉ, đây là vấn đề hiểu phú có khác nhau vì câu Mã Hỉ Tràng Sinh thì có người giải Hỉ là mừng gặp, có người lại giải Hỉ là sao Hỉ):
Một áng có Tràng Sinh Mã Hỉ, Đường mây xanh phỉ chí bồng tang (B113)
Tràng Sinh, Mã, Hỉ đồng cung, Công danh đắc lộ, vẫy vùng một phương (HC 152)
Trường Sinh, Lực Sĩ nói ngoan,
Phủ phùng Thiên Mã luận bàn thấp cao
Tử Tức có Tràng Sinh, Đế Vượng thì nhiều con cái. Giáp Nhật Nguyệt có thai thì có lần sinh đôi. Theo Quản Xuân Thịnh thì giáp Nhật Nguyệt thì có lần sinh đôi:
Tràng Sinh Đế Vượng đa nhân (nhiều con cái), giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi (42)
Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân, Giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi (B42)
Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân, Giáp chiếu Nhật Nguyệt có lần sinh đôi (QXT)
Cung Tử Tức có Tràng Sinh hay Đế Vượng gặp Lộc Quyền chiếu thì sinh nhiều con (do Tràng Sinh hay Đế Vượng), có tài, làm nên, quí hiển (do Tràng Sinh hay Đế Vượng gặp Lộc, Quyền):
Tràng Sinh, Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cung đa sinh quí tử (41)
TRÀNG SINH VỚI CHÍNH TINH
Mệnh Tử Phủ gặp Tràng Sinh hay Đế Vượng đồng cung thì là người quảng đại, không chấp nhất chuyện nhỏ nhen:
Tràng Sinh Đế Vượng tại Mệnh viên, kiêm phùng Tử Phủ quảng đại chi nhân (39)
tử vi Thất Sát tại cung Tỵ thì ví như vua mang kiếm báu tất nhiên có uy quyền và phú quí, gặp Hỏa Tinh, Tuyệt hội họp thì người khát máu, tàn nhẫn, hay giết người, nhưng nếu gặp Bật Khoa Ấn Mã Tràng Sinh, Hồng Loan thì lập được chiến công thần kỳ, là Ðại Tướng
Sát Tử (tử vi Thất Sát) Tốn cung (cung Tỵ) Ðế huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân, hạnh ngộ Bật Khoa Mã Ấn Sinh Hồng di lập chiến công vi Ðại Tướng (TTL)
Thái Vân Trình thì viết khác một chút, thay vì Hữu Bật thì là Bát Tọa:
Tử Sát Tốn cung (cung Tỵ), đế huề bảo kiếm (vua đeo kiếm báu), Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát chi nhân, hạnh hội Hồng Khoa, Ấn (Quốc Ấn), Mã, Bát (Bát Tọa), Sinh (Tràng Sinh), dị lập chiến công vi Đại Tướng (66)
Tham Lang Trường Sinh đồng cung gặp cát tinh sống rất lâu. Theo TVT thì tuổi Dần Ngọ Tuất mạng Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặc an tại Thân thuộc Kim được cách trường thọ, nếu thêm Trường Sinh được phúc thọ:
Tham Lang gia cát (cát tinh) tọa Trường Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ (16, TTL) (16)
Cung Phúc có Thiên Lương Trường Sinh đồng cung thì trong họ hàng có nhiều người có biệt tài. Vì Tràng Sinh chỉ ở Tứ Sinh nên đây là trường hợp Đồng Lương Dần Thân hoặc Thiên Lương tại Tỵ Hợi:
Thiên Lương hội Trường Sinh ư Phúc địa (cung Phúc), thân thương hữu kỳ tài (21)
Cung Phúc tại Dậu gặp Thiên Tướng, Tướng Quân, Thiên Hình, Quyền, Hổ Khốc, Tràng Sinh, Mã thì theo võ nghiệp làm đến quyền chức cao trọng, làm đến Hầu, Bá nhưng sợ gặp Hóa Kỵ, Linh Tính, Khúc, Việt thì chết trận
Phúc cư Ðoài (cung Dậu), Lưỡng Tướng (Thiên Tướng, Tướng Quân) Hình (Thiên Hình) Quyền, Hổ Khốc, Sinh (Tràng Sinh) Mã giao lai võ cách phát liên Hầu Bá ưu kiến (sợ gặp) Kỵ (Hóa Kỵ) Linh (Linh Tính) Khúc, Việt tất hữu tử thương trận địa (thì chết trận) (14)
Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương hội họp thì mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi, hạn gặp Phá Ðà Kình thì như Lã Bố vi dâm ô mà chết:
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá (mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vi dâm ô mà chết)
LUẬN VỀ MỘC DỤC (Hành Thủy): Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.
Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.
Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.
Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.
Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.
Chủ sự tắm gội, ưa làm dáng, đi xa (VTT,TTL), hay thay đổi, canh cải, chán nản, bỏ dở công việc, dâm dật, u mê, nhầm lẫn (TTL), lao khổ, mê hoặc, vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, tình duyên trắc trở, đứt gánh nửa đường, không cả quyết, không quyết định việc gì, thay đổi chỗ ở
Cần chú ý rằng Đào Hoa là vị trí của Mộc Dục an theo vòng Trường Sinh của tam hợp cục tuổi. Mộc Dục và Đào Hoa đều có ý nghĩa xinh đẹp, đa dâm nhưng có điểm khác biệt là Mộc Dục còn cư tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi. Mộc Dục mang tính chất dâm thành ra hội cùng các dâm tinh khác (như Đào, Hồng, Xương, Khúc, Riêu, Tham Lang, Liêm hãm) hay Hoa Cái thì ý nghĩa càng mạnh. Vì hành khí chưa mạnh thành ra cả Mộc Dục và Đào Hoa khi gặp hung sát tinh, nhất là Không Kiếp thì không có lợi, chủ sự không bền vững, mau tàn. Theo VVT thì Mộc Dục gặp Đào Hoa thì con gái trong nhà dâm loạn, trong gia đình phòng thủy tai, tự tử, bệnh đau mắt, đới tật. Theo Thái Thứ Lang thì gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái thì chủ bệnh tật tai họa do sắc dục gây ra
Miếu địa tại Tí Ngọ (VVT)
Hợp cách khi ở Mệnh, Thân, Điền, Tài (VVT)
Đồng cung với Văn Khúc là hợp cách, chủ chức quyền, tài lộc hanh thông (VVT)
Mệnh Vô Chính Diệu gặp Mộc Dục tọa thủ hoặc xung chiếu thì hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học nhiều cũng không thành tài (TTL)
Mộc Dục thủ Mệnh thì hay trưng diện, làm dáng:
Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan
Mộ ám tế, Thai đa (nhiều) mê hoặc, Mộc Dục hay trang sức văn hoa (hay chưng diện)
Tại Mệnh thì không gần cha mẹ lúc nhỏ, lao khổ, không được hưởng của cha mẹ tổ tiên để lại, mẹ chết sớm, khó lập gia đình, phải tha hương lập nghiệp. Làm ăn dễ thất bại, hay gặp sự không may, suốt đời dễ bất mãn, dễ sống cô độc, khắc vợ con, đàn bà thì phá hại tiền của, hại chồng con, con đầu lòng khó nuôi. Tại Thân thì làm ăn lao đao, về già suy bại, nghèo khổ hoặc vợ chồng sinh ly tử biệt
Gặp sát tinh thì xa xỉ, hiếu sắc, không sáng suốt, hay thiên vị, dễ xa cách cha mẹ anh em
Tại Tử thì con cái ít, khổ vì con, nếu không con đầu lòng khó nuôi hoặc mất sớm
Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương cầu thực
Kình gặp Mộc Dục thì mắc bệnh hiểm nghèo khó chữa
Đào Hoa gặp Mộc Dục thì nhan sắc mỹ lệ nhưng hiếu sắc
Tại Phu Thê rất kỵ Không Vong (VVT)
Tại Phúc Đức hay Tử Tức gặp Hỉ Thần thì ví như cái chậu tắm cho quí tử, sinh con thông minh, thần đồng (VVT)
NMB giải thích Mệnh có Mộc Dục thủ thì có khiếu về nghề thợ rèn, TVT giải Mệnh có Mộc Dục thủ thì thích làm dáng chưng diện. Theo TTL thì Mệnh có Mộc Dục tọa thủ, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì tất chuyên về công nghệ, hoặc làm thợ rèn:
Mộc Dục liệt thủ chỉ hiếu dã dong (8, B58)
Mộc Dục độc thủ chi hảo dã dong (11)
Mệnh Mộc Dục thì tính tình lẳng lơ, không đoan chính, gặp thêm Hoa Cái đồng cung hoặc Thiên Riêu, Hoa Cái thì rất dâm dật, hoang dâm:
Đồng (Thiên Đồng) nhập Mệnh tính hay thay đổi,
Mộc (Mộc Dục) cư viên quen thói trai lơ (lẳng lơ) (B113)
Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm (9)
Cái ngộ Mộc (Mộc Dục) gái nào đoan chính, Mã ngộ Không là tính phiêu bồng
Tấu Thư Hoa Cái thanh kỳ, Mộc (Mộc Dục) Riêu Hoa Cái ắt thì dâm bôn
Thiên Tướng gặp Văn Khúc, Mộc Dục hội cùng Hoa Cái hoặc Ðào Hoa thì xinh đẹp nhưng đa tình, dâm. Chú ý Hoa Cái và Đào Hoa thì không bao giờ hội họp:
Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong (11, TTL)
Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái , Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn (AB326)
Thiên Tướng gặp Khúc Cái Mộc Đào, Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình (HC 76)
Mệnh Thanh Long tọa thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt
Thanh Long vạn phái thừa Mộc Dục dĩ thanh quang (1, B77)
Bộ Mã Lộc rất tốt đẹp nhưng nếu bị Tuần Triệt hay gặp Tuyệt đồng cung hoặc Mộc Dục tam chiếu thì lại không còn tốt đẹp, nếu giàu có thì chết sớm nhưng nếu nghèo hèn thì lại sống lâu. Sự không tốt đẹp chủ yếu do Mã gặp Tuyệt hoặc Mộc Dục gây ra :
Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,
Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung
Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,
Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau (B158)
Lộc Mã ngộ Bại, Tuyệt hương (ở Bại Địa, Tuyệt Địa)
Tuế ngộ Không Kiếp là phương không lành (B171)
Cung Tật Ách có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông bị chết đuối. Có người cho rằng đây là trường hợp Mộc Dục gặp Long Trì:
Làng có giếng không chẳng uống, sao Mộc tinh chiếu xuống tật cung (10)
Làng có giếng bỏ không chẳng uống, Sao Mộc tinh chiếu xuống (đóng ở) Tật cung (B15, VT)
Gần miền có giếng bỏ không, Mộc Trì (Long Trì) hẳn chiếu Tật cung phương Đoài (B105)
Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục hội họp thì đề phòng đề phòng tai nạn về lửa và nước sôi. Thiết tưởng Mộc Dục thủ gặp Long Trì, Hỏa hay Linh, thì mới có ý nghĩa này:
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) một nhà, Lánh mình lửa cháy cùng là nước sôi
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) sáng soi, Lánh mình lửa cháy nước sôi chớ gần
Hỏa, Trì (Long Trì) Mộc Dục thấy liền, Nước sôi lửa cháy phải khuyên giữ mình (B111)
Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần (8)
Tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng
Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu
LUẬN VỀ QUAN ĐỚI (Hành Kim): Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.
Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.
Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.
Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.
Quan Đới Hồng Loan biểu tượng là giây thừng thắt cổ
Chủ chức vị, quyền thế, ham thích công danh (TTL), quyền binh, mũ mão, cân đai, ý bố (VVT), thịnh vượng, phát triển, thành công, có danh vọng, có uy nghiêm, được tôn kính, có đức độ từ bi (TMT)
Gặp Văn Xương là đắc cách nhất (VVT)
Gặp Tử Phủ, Phá Quân, Thất Sát, Thanh Long thì hợp cách, là người văn chương thi phú từ lúc còn nhỏ tuổi (VVT)
Thủ Mệnh thì văn chương, công danh hiển đạt, lúc nào cũng cẩn thận về y phục (VVT)
Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiẽu, ngăn trở mọi công việc. Gặp nhiều sát tinh, bại tinh thì ví như sợi giây thắt cổ, chủ sự trói buộc, tự tử (TTL)
Kỵ gặp Hỏa, Linh chủ dâm đãng, tửu sắc tới lúc về già cũng còn vương vấn, nhiều duyên nợ đoạn trường, ưa thích bài bạc và hay mắc chứng đàm nhiệt (AB259)
Lúc nhỏ không được như ý, vất vả nhưng từ trung vận trên 40 tuổi thì gặp vận may, càng về già càng huởng phúc
Gặp Nguyệt Đức hay Thiên Đức thì có từ tâm, có tài năng, đối xử anh em rất tốt, trong xã hội được nhiều người tôn kính
Gặp sát tinh không sao tốt cứu giải thì hay làm việc bất chính, đầu cơ tích trữ, khinh đời rồi bị phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình
Nữ Mệnh thì dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt nhưng nếu gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách
Tại Tử thì con cái làm ăn càng ngày càng phát đạt thịnh vượng
NMB giải rằng Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đới thì là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình
Long (Thanh Long) cốt liên Quan (Quan Đới), hiên ngang lăng miếu
LUẬN VỀ LÂM QUAN (Hành Kim): Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.
Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.
Tượng thân thể là cái cổ, thủ Mệnh thì là ngưới có cổ cao và to (VVT)
Chủ sớm làm quan, được ra vào nơi quyền quí, là tham mưu phụ tá co các người có quyền chức cao (VVT), thịnh phát, danh vọng, tài lộc phong lưu, vinh hoa, sống lâu, lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng
Gặp nhiêu sao sáng sủa tốt đẹp thì chủ phát đạt, vui vẻ (TTL)
Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc (TTL)
Hội với Lộc là hợp cách (VVT)
Hội với Vũ Khúc là tốt nhất, đệ nhất cách của Lâm quan vì cùng hành Kim, sẽ gặp được nhiều cơ hội may mắn tốt đẹp (VVT)
Tối kỵ đồng cung với Hỏa Linh là hãm phá, thường bị chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạnh máu hoặc đàm nhiệt. Lạc Hỏa Linh thì vợ chồng xung khắc, vợ không được chồng yêu mến, sống hẩm hiu, đây là cách của vợ thứ (VVT)
Đồng cung với Địa Kiếp là bị bệnh tại cổ họng hoặc có thịt dư tại cổ họng (VVT)
Hạn mà có Lâm Quan gặp Không Kiêp Hỏa Linh thì phải đề phòng các chứng bệnh kể trên, gia đình tổn hại tài lộc và vợ thứ sẽ mắc nhiều tai họa (VVT)
Thủ Mệnh thì
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách (TTL)
Có đức độ, thân ái với tất cả mọi người
Có tài văn học nhưng khi phát đạt vợ thường chết sớm
Sự nghiệp hưng vượng, gần về già thì hiển đạt
Thay con trưởng thừa hưởng tổ nghiêp, hoặc làm con nuôi người khác để hưởng di sản của họ
Gia tăng tính tửu sắc
Nữ Mệnh nếu là vợ chính thì thường phá vận tốt của chồng, nếu làm lẽ thì sau sẽ đoạt làm chính
Tại Tử thì con cái hiển đạt
Lâm Quan thủ Mệnh thì tính hay khoe khoang:
Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan
Khoe khoang là thói Lâm Quan, Tràng Sinh, Đế Vượng tính toan làm lành
(Dẫn theo trang kilotuvi.blogspot.com/)