QUẺ 1: QUẺ CÀN – QUẺ THUẦN CÀN – CÀN VI THIÊN
1.Cách: “Khốn long đắc thủy” (Rồng nơi khô gặp nước)
2.Tượng:
-“Nguyên hanh lợi trinh” chi tượng (Vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành).
-“Thiên hành kiện” (Mặt trời đi rất mạnh). Tượng của sự lớn mạnh.
3. Hình ảnh quẻ Càn
• Con Rồng bị rơi vào vực, bùn lầy không gặp được nước, không được bay nhảy, nằm đó bỗng gặp được trận mưa rào. Rồng mặc sức bay nhảy, thỏa chí vẫy vùng, bay lượn trên trời.
• “Rồng”: chỉ đại nhân, người tài giỏi, đang không gặp thời, không được trọng dụng bông gặp thời cơ đến, thỏa chí vũng vầy, phát triển hết khả năng. Quẻ Càn là người tài gặp thời vận đến, đắc thời đắc thế, thỏa chí vẫy vùng, không sợ hung họa.
• Hình ảnh nội ngoại quái đều là Càn, đại diện đạo lý vĩnh hằng của trời đất nên có đủ đức nguyên, hanh, lợi, trinh. Quẻ Càn là quẻ cát tường. Nhưng cần người trong cuộc chủ động, lỗ lực mới được. “Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức”.
Quẻ nọi và ngoại đều là Càn: quá cương kiện, mạnh mẽ, là nguyên động lực, chính yếu, khởi nguồn sinh hóa mọi vật. Thuần Càn: là đạo trời.
4. Ý nghĩa quẻ Càn
Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, sức mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Dương, mạnh. Càn là quẻ biến Dịch của quẻ Khôn.
Quân tử, trong sáng, thống lĩnh, chỉ huy, thịnh vượng. Khởi nguồn. Cái lớn lao của người lớn, đại nhân, bậc thầy cả, là đứng đầu. Sức mạnh, cứng rắn.
– Thẳng thắn, tròn trĩnh (việc nhân chính, trung chính mới tốt).
– Quân tử, trong sáng, đẹp đẽ.
– Sự chỉ huy, thống lĩnh, đứng đầu.
– Thịnh vượng, danh lợi, địa vị.
– Thời vận hanh thông (đối với đại nhân hay đại sự).
– Gãy đổ, tán phát, thảm bại (khi xem tiểu sử – những việc nhỏ) như mua xe máy chẳng hạn có khi còn gây tai nạn
Đặc điểm que Càn: Nguyên động lực, mạnh mẽ, dẻo dai, bền bỉ, chính yếu, cao lớn, liền lạc, tròn đầy, ngay đúng, nghiểm chỉnh, khô cứng, trong sáng, hiện rõ, hoàn thành. Thẳng thắn, tròn trĩnh (việc chân chính, trung chính mới tốt).
Tiêu cực: Quẻ Càn là cứng đầu, ngang bướng, bảo thủ, lì lợm. Gãy đổ, tán phát.
Ví dụ về hình tượng quẻ Càn: ông già, rồng, ngựa, chính quyền, vợ con chính phối, đầu núi, đầu gối, khuỷu tay, bàn đạp (chủ động lực), chủ đề được đề cập, cá mồi mắc phải lưỡi câu bằng kim loại cứng sắc, vàng bạc, màu đỏ, kinh đô, cái đầu, trái cây.
5. Thoán từ
Càn (có bốn đức – đặc tính): đầu tiên và lớn, hanh thông, thích đáng, chính và bền.
a. Hào 1: Rồng con ẩn nấp, không nên hành động.
Càn thành Cấu. Bình. Thời cơ chưa chín muồi. Cần nhẫn nại bình tĩnh chờ đợi. Người tài chưa thể hiện được tài năng. Muốn thành công phải nỗ lực ngay từ bây giờ.
b.Hào 2: Rồng đã hiện ở cánh đồng, đây là lúc nên gặp đại nhân (người có thế lực).
Càn thành Đồng Nhân. Bình. Cơ hội đã tới. Hy vọng thành công là vô cùng lớn, cần nắm thời cơ, bứt phá. Có quý nhân giúp. Kết hợp với người trên tốt. Hành động có thể phát huy đầy đủ tài năng và thực lực bản thân.
c.Hào 3: Quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ. Nguy hiểm, nhưng không có lỗi.
Càn thành Lý. Cát. Vận thế đang chuyển biến tốt, công việc hiện tại tiến hành thuận lợi, cần tiếp tục duy trì. Tự hoàn thiện mình. Hành động mạnh mẽ nhưng vẫn phải kiên trì, làm việc cẩn thận, chắc chắn có thể giữ được bình an. Cần kiềm chế tính quá cứng của mình.
d.Hào 4: Rồng nhào lộn ở vực sâu, không lỗi.
Càn thành Tiểu Súc. Cát. Cần duy trì tình trạng hiện tại, sự tiến triển hiện tại rất tốt. Chuẩn bị tốt mọi mặt, tương lai có thể phát huy khả năng, sự nghiệp thăng tiến, có thu hoạch. Phải cân nhắc tiến thoái đúng lúc, tùy thời để hành động.
e.Hào 5: Rồng bay cao trên trời, lợi về sự ra mắt đại nhân.
Càn thành Đại Hữu. Cát. Mọi việc phát triển đạt đỉnh cao. Thời cơ dã đến. Mọi thứ đều thuận lợi. Hành động mạnh, kết hợp với người trên. Có Quý nhân giúp.
g.Hào 6: Rồng lên bay cao đến cùng cực, có hối hận.
Càn thành Quải. Bình. Cần chú ý không nên quá cứng nhắc, thấy tốt nên thu về ngay. Vận thế đã đạt đỉnh cao và đng bắt đầu giảm xuống, cần chuẩn bị ứng phó, đề phòng thất bại. Có thể tạm thời dừng để cân bằng rồi tiếp tục đi tiếp. Đừng tự cao cho mình là nhất. Thời cực thịnh dễ biến thành suy.
6. Thời quẻ Càn.
Quẻ Càn: Trời đi rất mạnh, không ngừng nghỉ. Người coi quẻ này noi theo, biết tự cường, làm cho minhg mạnh lên bằng chính nội lực, không ngừng nghỉ. Việc bản thân, việc nhà, việc nước đều như vậy, tốt vô cùng.
– Thời lập nghiệp, dựng nghiệp. Người quân tử phải nỗ lực tiến thủ, không
ngừng cố gắng thì cuối cung mới cát tường. Vận tốt vùng lên, thành công mý mãn. Vạn sự như ý.
– Nóng vội sẽ thất bại, phải biết chờ thời cơ.
Nhưng phải biết dừng đúng lúc, khi thành công lớn cũng là lúc khởi đầu cho thất
bại. Phải biết dừng lại khi đứng bên bờ vực thẳm, thế quá mạnh sẽ bị phản lại. Danh lợi song toàn nhưng không được tự tao tự đại.
– Hôn nhân có thể thành, yêu thì dễ nhưng khó song cùng nhau sau khi kết hôn
tương đối khó khăn, hai bên phải bao dung độ lượng mới mong ấm êm hạnh phúc.
– Sự nghiệp: Tích cực , chủ động sẽ đạt thành công. Sự lỗ lực kết hợp với thực
lực bản than khiến sự nghiệp của bạn như mặt trời giữa trưa. Nhưng khi mọi thứ tốt vẫn phải chú ý các mối quan hệ, khiêm tốn…Muốn thay đổi công việc cần thận trọng, tạm giữ nguyên công việc.
Quẻ đời người là Càn: là người có biệt tài thực hiện các hành động, việc làm phi thường, có tố chất làm lãnh đạo, có sự dung mãnh, quả quyết, có chí khí, sức mạnh, trí tuệ, thông minh, linh hoạt, nhờ đó thường gặp may mắn, làm nhiều điều thích hợp, đúng đắn, đem lại lợi ích cho mọi người. Sống chính đáng, bền bỉ, nhân hâu, có trước có sau. Quẻ tốt cho nam, cũng tốt cho nữ nhưng ít hơn. Quẻ Hỗ cũng là Càn, vậy nên người Thuần Càn: “Tự cường bất tức”: mạnh lên không ngừng. Người có địa vị xã hội thấp, tầm thường, không có điều kiện học hành tu dưỡng tài đức khi được quẻ Càn cần cảnh giác, lo lắng nhiều.
Sinh con: trai, khỏe mạnh thông minh, hoạt bát đáng yêu.
7. Thơ quẻ Càn
Thế Trung khốn khó, đẩy xe than.
Thành tâm rút thẻ, được quẻ Càn.
Quách Uy không con, nhường tước vị.
Khốn long đắc thủy, thật là sang.
(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)