NGŨ HÀNH SỞ THUỘC TÍNH TINH
(Theo sách Tử Vi Chính Biện – Dịch Lý Huyền Cơ)
KIM thì Khoa, Vũ, Xương, Linh
Đà La, Kiếp Sát cùng Kình Dương này
Sao Triệt lộ, Hổ, Suy, Phá Toái
Hỏa tú cùng Hoa Cái, Lâm Quan.
Trực Phù, Đế Vượng một đoàn,
Quan Đới, Thai Phụ cùng làng Tấu Thư
MỘC thì Dưỡng, Tọa (Bát Toạ), Đường Phù
Ân Quang, Thiên Hỉ; Thiên Cơ, Quyền Đào.
Giải Thần, Tang, Tướng (Tướng Quân) ba sao,
THỦY thì Cự tú, Đồng, Hư, Lưu Hà.
Bác Sĩ, Tam Thai cùng là.
Long Trì, Long Đức một nhà Thanh Long.
Mộc Dục, sao Tử, Hồng Loan,
Thiên Khốc, Diêu, Kỵ, Phá, Tham cho tường.
Sứ, Y, Thiên Quí, Thiếu âm
Văn Khúc, Hữu Bật, Tràng Sinh một phường.
THỔ Tử Phủ, Thiên Thương, Thiên thọ.
Thiên Phúc cùng sao Mộc, Tả, Phù.
Địa Giải, Quốc Ấn, Thiên Trù
Phượng Các, Phúc Đức, Bệnh phù, sao Thai
Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Tài,
Sao Tuyệt, Thiên Khố tiếp bài Quả, Cô
HỎA: Thái Dương cùng lò Thất Sát
Khôi Việt, Hao, Điếu Khách, Đẩu Quân
Kiếp, Không, Hình, Mã, Hỉ Thần
Hỏa Tinh, Thái Tuế, Thiếu Dương, Tử Phù
Quan Phủ lại Quan Phù, Lực Sĩ
Đến Tuần Không bỗng thấy Phục Binh
Thiên Không, Thiên, Nguyệt, Đức tinh.
Phi Liêm, Kiếp Sát bên minh Thiên Quan
Sao Bệnh; Thiên Giải cùng làng.
Văn tinh, này đã định phương Ngũ hành.
(Tử vi đẩu số ca phú tập thành – Quách Ngọc Bội)