Luận xuất ngoại của Khuyến Học Trai Chủ
Cách xem sau đây theo Khuyến học trai chủ (KHTC), nổi tiếng phi tinh Đài Loan, đã ra khá nhiều sách phi tinh bìa cứng dày viết rất công phu, gồm tử vi sơ giai (1 quyển), tử vi tiến giai (1 quyển), và tử vi cao giai (4 quyển).
Khuyến học trai chủ chủ trương ta muốn ta làm, nên chỉ xem tốt xấu, phù hợp không phù hợp, mà không coi “có số định cư nước ngoài không”?
- Tĩnh thái: So sánh cách cục thiên di và mệnh. Nếu thiên di mạnh hơn mệnh thì đi xa tốt hơn là ở gần. (Chú: Xem cách cục thì gần như y hệt cách xem của Việt Nam và Đài Loan, tức là cũng xem tam hợp xung chiếu, giáp v.v…). Kết quả của bước này là :Tốt hoặc Xấu.
- Động Thái: Dùng cung can của thiên di xem Lộc Quyền Khoa đi đâu, có nhập hoặc xung các cung của ta không. Cung của ta gồm có mệnh tài quan điền (thường tính theo số là 1, 5, 9, 10), các cung này được KQL nhập hoặc xung đều là tốt. Kế đó xem Kị đi đâu. Kị xung cung ta là Xấu, nhập cung ta là tốt, ngoài ra là trung tính.
Phối hợp hai điều kiện trên thì biết mình có thích hợp đi nước ngoài hay không.
Lá số mẫu (Khuyến học trai chủ luận, tôi dịch thoát):
Tài tử phim võ. Nam mệnh. Năm Canh Dần, tháng 4, giờ Thìn, ngày không đề nhưng Tử Vi cư Dậu, ngày 1 hoặc 20 (nếu tiện thì để lá số lên, dễ xem hơn):
Di (tĩnh thái) rất tốt. Xét động thái, thấy Phá (Lộc), Tham (Kị) đều nhập tam phương, tốt. Tuy nhiên vì Tử Tham nên cũng là cách phúc có Kị xung tài, là cách xấu (Chú: Theo cách xem của KHTC khi cung vô chính diệu thì chính tinh và sao hóa ở cung xung có thể nhảy vào chiếm chỗ). Gộp lại coi là 3 tốt 1 xấu.
Hạn thứ 3 di thành đại hạn quan (đại quan), nhờ Lý Tiểu Long đã mất người ta cần một tài tử mới thế chỗ mà đột nhiên thành đại tài tử. Nhưng vì cách tốt ở di nên nổi như cồn, mười người được tám người biết ở Hồng Kông mà đất nhà (Đài Loan) mười người chỉ hai người biết.
Kế đây là một lá số chứng minh con người cần phấn đấu, đừng làm nô lệ cho lá số. Cách hợp xuất ngoại, nhưng xuất ngoại nhằm đại hạn xấu.
Lá số mẫu (KHTC luận, tôi dịch thoát):
Dân làm ăn. Nam mệnh. Tuổi Quý Tị mệnh Canh Thân vô chính diệu xung Dần có Cự Nhật, xuất ngoại hạn thứ tư Đinh Tị (Tử Sát).
Hạn Kị (Cự) nhập bản di, bản di tự Kị (Nhật). (Chú: Trong các phái phi tinh vẫn còn một bất đồng lớn là trường hợp tự Kị gặp phi Kị hoặc nguyên Kị, tôi xin phép lờ qua vấn đề này).
Không xuất ngoại hạn này là hay nhất. Nhưng đương sự nhất định xuất ngoại. Nếu thế phải tránh phương Dần. Vì can Giáp (ở chỗ quyết định của việc xuất ngoại) khiến Liêm hóa Lộc nên chọn phương Dậu (tây). Từ điểm xuất phát là Đài Bắc, đi Ấn Độ mở xưởng. Sự thật thành công.
Thêm một cách xuất ngoại nữa cũng theo KHTC là cách “Dịch mã thiên tinh”. Ông KHTC viết:
“Tứ hóa của di nhập phụ mẫu là ‘dịch mã thiên tinh’. Bản di, hạn di, lưu di đều ứng. Chỉ khác thời gian lâu mau mà thôi. Phụ mẫu ở mã địa càng mạnh. Nhập tật xung phụ mẫu cũng là ‘dịch mã thiên tinh’ nhưng sức yếu. Dịch mã thiên tinh có cả Lộc Kị mạnh nhất, Kị và Lộc thứ chi (Chú: Câu này có vẻ cãi nhau với câu trước, lỗi chăng? Xin dịch nguyên văn để độc giả tùy ý suy nghĩ), Quyền Khoa cũng thứ chi.
“Người thỏa điều kiện cho cả bản di lẫn (đại) hạn di, khả năng cao di dân, hoặc ở nước ngoài một thời gian dài.”
Lá số mẫu (KHTC luận khá dài, tôi chỉ tóm ý):
Nam mệnh. Tuổi Giáp Ngọ. Mệnh Đinh Sửu có Vũ Tham.
Lộc Quyền của di nhập phụ, phụ lại ở mã địa. (Chú: Tín hiệu “dịch mã thiên tinh” cực mạnh). Hạn 4 di ở Dậu can Giáp Kị nhập bản phụ là ứng kỳ.
Sự thật: Hạn 4 di dân Nam Mỹ. Hạn 5 chuyển sang Mỹ. Hạn 6 chuyển sang Hoa Lục (Shenzhen).
XEM DU HỌC
Xem việc học không ngoài ba cung mệnh, quan, phụ. Nếu muốn xem du học phải thêm cung thiên di.
Lá số mẫu (KHTC luận, tôi chỉ tóm ý):
Nam mệnh: Tiến sĩ họ Trịnh, nam mệnh. Năm Giáp Dần (1974), tháng sáu, giờ Thìn, ngày … (Chú: Ngày không đề nhưng hỏa lục cục Tử Tham cư mệnh ở Mão thì phải là một trong ba ngày 12-17-27.)
Đại hạn du học ở bản phụ (văn thư). Mậu Tham hóa Lộc nhập bản mệnh-di (Chú: Tử Tham ở mệnh, di vô chính diệu, theo lối xem của KHTC thì Tham ở cả hai cung, do đó hóa Lộc nhập cả hai cung), quan hệ đến việc đi xa cầu học.
Đại quan Nhâm Thân hóa Tả Khoa nhập bản di là sức trọng yếu, nếu hóa Lộc thì chẳng nhất định dính líu đến học hành.
Đại di Giáp Tuất Vũ Khoa chiếu đại phụ, phụ lại là tứ mã địa. (Chú: Vậy là hạn đắc cách “dịch mã thiên tinh” đã bàn trên).
Hạn Kỉ Tị di Ất Tử hóa Khoa nhập chiếu bản mệnh-di, là đại quan, Lương Quyền nhập đại phụ, đại phụ lại hóa Vũ Quyền nhập đại di.
—
Xét “dịch mã thiên tinh”. Bản di Quyền nhập bản phụ. Hạn 2 di Quyền Khoa chiếu đại phụ, cũng là tứ mã địa. Hạn 3 di Quyền nhập đại phụ. Liên tục có “dịch mã thiên tinh”.
Số KHTC (tự luận, không rõ lá số): Tôi đại hạn phụ hóa Quyền nhập bản mệnh-di, đại quan Khoa đến đại di. Đại hạn đó từ nam bộ thi đậu lên bắc học đại học, cũng là điều kiện xuất ngoại cầu học của tôi.
Lá số mẫu (KHTC luận, tôi tóm ý): Nữ mệnh người Singapore, năm Đinh Mùi 1967, tháng 4, giờ Dần, ngày … (Chú: Ngày không để nhưng Kim tứ cục Tử Phủ cư Dần thì phải là một trong ba ngày 4-7-13) .
Đại hạn đến bản điền. Đại di Nhâm hóa Tả phụ Khoa nhập đại phụ, Vũ Kị xung bản phụ. Lưu niên Kỉ Sửu, lưu niên Đinh Mùi hóa Cơ Khoa chiếu đại phụ.
Tháng giêng đến cung Tí, lưu nguyệt di Bính Ngọ hóa Xương Khoa chiếu lưu phụ, Cơ Quyền chiếu đại phụ. (Đến Đài Loan học Tử Vi với KHTC).
Dự định một năm, nhưng năm 2010 (Canh Dần) đổi hạn Định Mùi. Đại di Quý hóa Kị đến bản phụ, cũng là “dịch mã thiên tinh” mạnh. Hạn này khó tránh việc thường ra nước ngoài.
(Hết phần luận xuất ngoại của KHTC)
(Chép lại đoạn dịch của bác VDTT (TS Đằng Sơn trên diễn đàn TVLS)