Chương 42: Tứ Hóa Năm Sinh Nhập Thập Nhị Cung
Trích Một Phần Từ Sách Phi Tinh Đẩu Số ( Lượng Nhược Du ) – Quách Ngọc Bội Dịch
(1) Mệnh Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Mệnh
- Chủ phúc. Cả đời ít lo, cơm áo không thiếu.
- Thấu tình đạt lý, tùy duyên chứ không cố chấp. Tấm lòng chân thật.
- Không hận thù, khéo ăn ở. Nhân duyên tốt (Mệnh cung và Nô Bộc cũng là cung vị nhất lục cộng tông).
- Hôn nhân, gia đình chung sống đều hòa hợp (Mệnh cung là [cung Phúc Đức của Phu Thê]).
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Mệnh
- Chủ quan, chủ kiến, tự lực, tự tin.
- Dễ không khiêm tốn, tự cho mình là đúng.
- Tính cứng, tùy hứng.
- Cách cục tốt thì nắm quyền hành, có tài năng, tích cực, có thể “khai sáng, kiến lập”.
- Thêm Kị thì ngoan cố bảo thủ.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Mệnh
- Tướng mạo lịch sự, văn nhã.
- Các tính khá là tao nhã, văn vẻ.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Mệnh
- Cố chấp, câu nệ, khó khai thông.
- Hận thù, phiền não, cáu giận.
- “Tham, Sân, Si”, đề phòng đi vào ngõ cụt mà không tự nhận ra.
(Tác giả chú: Kị nhập Mệnh là cá tính “thâu liễm” vào trong, không thể mở rộng tấm lòng. Đụng việc rất dễ tự mình “nhiều đắn đo”, tự mình phiền muộn; người có cách cục xấu thì thậm chí nôn nóng, tự bế tắc. Cung Phúc Đức tọa Kị cũng luận giống như vậy).
(2) Huynh Đệ Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Huynh Đệ
- Anh em thuận lợi như ý, anh em chính là “phúc của ta”.
- Anh em ăn ở tốt, tình thâm như chân tay.
- Sự nghiệp một đời nhiều tiền ít trái nghịch (cung Huynh Đệ là vị trí thành tựu), có lợi cho việc thăng tiến, sáng lập sự nghiệp.
- Không cô quạnh, quanh mình không bao giờ thiếu bạn bè.
- Thân thể ít bệnh (cung Huynh Đệ là vị trí của vận thân thể).
- Duyên phận với mẹ được tốt đẹp.
- Chủ phòng ngủ lớn, tiếng hót họa mi.
(Tác giả chú: cung Huynh Đệ cũng chính là vị trí “tình trạng kinh tế”, được Lộc ắt là kinh tế tốt đẹp, luân chuyển dễ dàng. Dù cho gặp cảnh sơn cùng thủy tận, cũng rất nhanh lóe lên tia hy vọng).
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Huynh Đệ
- Anh em rất dễ có thành tựu.
- Dễ có người “anh cả” ở trên mình.
- Sự nghiệp của ta có thành tựu về tiền tài (cung Huynh Đệ là cung vị thành tựu).
- Thể chất khỏe mạnh (cung Huynh Đệ là cung vị của vận thân thể).
- Tài năng của người mẹ rất lớn.
- Chủ phòng ngủ lớn.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Huynh Đệ
- Anh em văn vẻ hào hoa.
- Thu nhập không nhiều, nhưng quản lý tài chính có kế hoạch, kinh tế ổn thỏa.
- Hợp đi làm công an ổn.
- Dưỡng sinh.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Huynh Đệ
- Thu nhập không nhiều hoặc chi tiêu ra nhiều, đời sống nên “tiết kiệm”.
- Đa phần là người đi làm công ăn lương hoặc buôn bán nhỏ lẻ.
- Giữ gìn thành quả, an định, giữ phận an tĩnh, chăm lo việc nhà.
- Tự mình làm nhiều việc, vừa làm ông chủ vừa kiêm chân tiểu nhị.
- Không kết giao rộng rãi, ưa thích “nội tâm”, thanh tĩnh (xung cung Nô Bộc).
- Nữ mệnh thì rất dễ là theo chuyên ngành thuộc về phụ nữ.
- Mệnh cách mà tốt đẹp, góp cát thành gò, kiến tha lâu đầy tổ.
- Rất dễ là con cả.
- Có thể muốn sáng lập sự nghiệp.
- Tượng của công việc vất vả.
(3) Phu Thê Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Phu Thê
- Có duyên với người khác giới, hôn nhân được hạnh phúc.
- Hoặc ta “đa tình”, đề phòng chuyện “đào hoa” (có Đào Hoa tinh), Tề nhân chi phúc (QNB chú: thành ngữ từ tích “có người nước Tề có cả vợ lẫn thiếp, lại có cả tình nhân bên ngoài”), nếu mà ngoại tình thì khó bị phát hiện.
- Sau khi kết hôn thì mọi việc đều thuận ý toại lòng.
- Công việc như ý (Lộc chiếu Quan Lộc).
- Vận lúc còn trẻ bình an không âu lo (trước Đại Hạn thứ hai)
- Cả đời khá thuận lợi về chuyện tiền bạc (cung Phu Thê là [cung Phúc Đức của cung Tài Bạch]).
- Người phối ngẫu ăn ở tốt “thấu tình đạt lý”.
- Gặp “sao Thiên Tài”: đầu cơ, trúng thưởng, trúng số.
- Con cái thông minh.
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Phu Thê
- Người phối ngẫu có tính chủ kiến mạnh mẽ, nhưng đề phòng dễ xảy ra tranh chấp.
- Vận công việc của ta mạnh mẽ (có Hóa Quyền chiếu Quan Lộc).
- Vận lúc còn trẻ bình an không âu lo (trước Đại Hạn thứ hai)
- Gặp “sao Thiên Tài”: đầu cơ, trúng thưởng, trúng số.
- Cả đời khá thuận lợi về chuyện tiền bạc (cung Phu Thê là [cung Phúc Đức của cung Tài Bạch]).
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Phu Thê
- Người phối ngẫu văn vẻ nho nhã, xinh đẹp.
- Người phối ngẫu có gia thế khá đơn giản.
- Dễ có tình cảm kiểu “dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng”.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Phu Thê
- Người phối ngẫu cố chấp, không dễ khai thông, hôn nhân cần phải nhẫn nhịn.
- Hoặc ta “cố chấp vào tình cảm”, gặp người không quen.
- Ít duyên nợ, nhiều trắc trở, chia ly.
- Không lợi ở đào hoa, hôn nhân không giá thú, cẩn thận đề phòng chuyện đào hoa ngang trái (thân bại danh liệt).
- Chớ có đánh bạc, đầu cơ.
- Công việc dễ thay đổi. Cũng có khả năng dễ thất nghiệp (Kị xung Quan Lộc).
(4) Tử Tức Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Tử Tức
- Dễ có con, sinh được nhiều con.
- Có phúc nhờ con, con cái sẽ không hư.
- Thân thích thường xuyên qua lại.
- Hùn vốn để kiếm tiền.
- Đề phòng đào hoa (nếu có Đào hoa tinh)
- Nhiều cơ hội rời nhà.
- Cảnh tuổi già tốt, có chỗ dựa (Tử Tức là vị trí nhất lục cộng tông của Phúc Đức).
- Trẻ con theo nhiều.
- Hợp với việc “ra ngoài kiếm tiền”.
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Tử Tức
- Con cái có chủ kiến mạnh mẽ, dễ có thành tựu.
- Con cái khó bảo, việc dạy dỗ cần hao tâm tổn sức.
- Có nhiều con cái.
- Hùn hạp thì có thành tựu.
- Hợp với việc “ra ngoài kiếm tiền”
- Cảnh tuổi già tốt.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Tử Tức
- Con cái văn vẻ, nho nhã, xinh xắn.
- Con cái tinh khôn lanh lợi.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Tử Tức
- Con cái cố chấp, khó mà khai thông.
- Hiếm con, con cái không có tiền đồ hoặc chia ly, ít được yên ổn.
- Đối với việc giáo dục con cái “không nắm được điểm mấu chốt”.
- Dễ xảy ra việc hay rời bỏ nhà.
- Dịch mã, chuyển nhà, sa sút tài sản, thiếu năng lực quản lý tiền bạc, phải đề phòng cuộc đời nhiều thăng trần không an định (Kị xung vào cung “thủ thành”).
- Bất động sản ít khi ghi tên của chính bản thân mình.
- Về già đề phòng xui xẻo, hợp với việc tu tâm dưỡng tính (cung Tử Tức chính là vị trí nhất lục cộng tông của Phúc Đức).
(5) Tài Bạch Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập vào cung Tài Bạch
- Có duyên với tiền tài, con đường tiền tài tốt đẹp (không hẳn là do tự mình kiếm ra).
- Cuộc đời không phải lo lắng đến tiền chi tiêu.
- Dễ kiếm tiền.
- Cha mẹ ít đau bệnh.
- Hôn nhân ăn ở khá tốt (cung Tài Bạch chính là vị trí “đối đãi” của hôn nhân).
- Có duyên với tiền tài, thích hợp với các công việc “tiêu thụ hàng hóa” và “thuế vụ”, cũng có thể theo những việc “buôn bán lấy tiền mặt”.
- Lộc mừng có Quyền tới tụ hội, thì “gặp hoàn cảnh tốt” sẽ càng mạnh mẽ chân thực, không gian phát triển càng thêm to lớn. Hội với Khoa thì “nguồn tiền tài lâu dài”, hội với Kị thì phải trải nhiều vất vả.
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Tài Bạch
- Kiến thức, tích cực, năng lực đều rất tốt.
- Giỏi về nguồn cung cấp (hàng hóa) trong kinh doanh, thu nhập tốt.
- Thích hợi với công việc lãnh đạo, phát triển, thanh toán thuế vụ. Lợi cho việc thăng tiến, cũng có thể sáng lập sự nghiệp.
- Hợp với kiểu tiền lương ăn chia theo hoa hồng. Không hợp với tiền lương cố định.
- Cha mẹ thân thể cường tráng.
- Quyền mừng có Lộc tới tụ hội, thì “gặp hoàn cảnh tốt” sẽ càng mạnh mẽ chân thực, không gian phát triển càng thêm to lớn.
- Hợp đi sâu vào chuyên môn, có thể được lương cao chức trọng.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Tài Bạch
- Thu nhập không cao, vừa khéo đủ dùng.
- Dễ quay vòng vốn tiểu ngạch.
- Kiến tha lâu đầy tổ, kiểu gì cũng có lợi.
- Thích hợp “đi làm công ăn lương”.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Tài Bạch
- Thích hợp với “tiền lương ổn định”, hoặc làm ăn lấy tiền mặt.
- Vất vả kiếm tiền, cực nhọc mới có lợi nhuận.
- Cách cục mà tốt thì vất vả, bày mưu tính kế, yêu thích kiếm tiền.
- Nữ mệnh rất dễ làm những công việc mang tính chất của người phụ nữ.
- Cách cục mà tốt, buôn bán nhỏ nhưng kiếm tiền to, góp cát thành đồi.
(6) Tật Ách Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Tật Ách
- Vật vờ, không chảy mồ hôi, đề phòng bị béo phì.
- Rất dễ thích ứng trong mọi hoàn cảnh.
- Đời sống vật chất khá hậu đãi, hưởng thụ.
- Vận gia đình tốt, ít phải lo nghĩ. Tấm lòng vàng.
- Ít bị “đau đớn” bởi những bệnh mãn tính lâu năm.
- Môi trường công việc tốt (Tật Ách chính là [cung Điền Trạch của cung Quan Lộc]).
- Ăn ở tốt với vợ con (Tật Ách chính là vị trí của người chồng).
- Có duyên với người già bên ngoại, bản thân mình cũng ăn ở tốt (Tật Ách chính là [cung Thiên Di của cung Phụ Mẫu], cũng chính là [cung Phúc Đức của cung Nô Bộc]).
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Tật Ách
- Thân thể khỏe mạnh, cường tráng.
- Sức đề kháng mạnh, ít bệnh vặt.
- Sức sống khá mạnh, vận động nhiều.
- Nhưng đề phòng bị tổn thương do va chạm hay té ngã, hoặc do sự vận động dẫn đến tổn thương.
- Năng lực của người cha mạnh mẽ, quyết đoán và dễ có thành tựu.
- Thêm Kị thì tần suất hoạt động càng nhiều.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Tật Ách
- Dễ gặp thầy gặp thuốc khi bị bệnh.
- Hiếm khi tàn bạo, cử chỉ luôn văn nhã.
- Đề phòng sự do dự.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Tật Ách
- Vất vả, không được nhàn.
- Tận lực cho bổn phận, giữ gìn thành quả, cất giấu vào trong.
- Thêm Quyền thì vất vả vô cùng.
- Làm tăng ca, kiêm nhiệm chức vụ. Nữ mệnh thì rất dễ làm những công việc mang tính chất của người phụ nữ.
- Người cha chính trực, phúc hậu.
- Khó bị béo phì.
(7) Thiên Di Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Thiên Di
- Hòa hợp không câu nệ, thân thiện, linh hoạt, hài hước, có duyên với người bên ngoài, hay nhận được sự hoan nghênh chào đón.
- Gặp hung hóa cát, gặp nạn lại được thấy lành.
- Duyên xuất ngoại tốt, có nhiều cơ hội xuất ngoại, hợp với việc “kiếm tiền ở bên ngoài”.
- Thích hợp với “quan hệ xã hội” (PR), công việc “thuế vụ”.
- Vận tuổi già tốt, tướng thọ.
- Hợp với “tiền lương ăn chia theo hoa hồng”.
- Đề phòng kẻ xu nịnh giả vờ thật thà vì sẽ khiến cho không phân rõ được thị phi trắng đen, cũng nên đề phòng quyết đoán thái quá trong trường hợp “ra tay vì việc nghĩa”.
- Gặp sao “Thiên Tài” thì thường đầu cơ, trúng thưởng.
(Tác giả chú: Thiên Di mà nhiều Lộc thì tiêu dao tự tại).
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Thiên Di
- Tích cực, có chí tiến thủ, có sinh lực.
- Quyết đoán, can đảm, ứng biến, thông tuệ, có năng lực, sự khai sáng, kiến lập.
- Thích hợp các công việc lãnh đạo, khai phá.
- Thích hợp công việc chuyên môn, kỹ năng chuyên sâu, lợi ở sự thăng tiến, sáng lập sự nghiệp.
- Có thể hưởng lương cao hoặc lương theo ăn chia hoa hồng.
- Có thể giành được chức vị cao, địa vị xã hội cao.
- Cách cục xấu, sắc bén, tự phụ, không khiêm tốn, làm phách, kết oán.
- Gặp sao “Thiên Tài” thì thường đầu cơ, trúng thưởng.
(Tác giả chú: Ở cung Thiên Di thì Quyền rất mừng được Lộc đến hội, sẽ đủ cả “năng lực” lẫn “hòa hợp”, bổ sung qua lại cho nhau, mọi sự đều thuận).
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Thiên Di
- Văn vẻ phong nhã, thanh tú, xinh xắn, hình tượng tốt đẹp.
- Đề phòng chuyện “mượn cớ che đậy”, “lý do lý trấu”.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Thiên Di
- Ngay thẳng, thành thật, hướng nội, chất phác, vô tư, không biết lấy lòng. Có tật hay quên, nghiêm túc, cứng nhắc, thiếu tâm cơ tính toán, không giỏi việc “quan sát nét mặt” của người khác mà hành động.
- Không khéo che đậy, không coi trọng hình thức bên ngoài.
- Vụng về trong chuyện “dịch mã” (QNB chú: tức là về di chuyển, đi lại, thay đổi, ứng biến,…)
- Hợp những việc vặt ít phải sắp đặt quản trị, chỉ lo lấy thân mình, thiếu năng lực nắm giữ đại cuộc.
- Không được cá độ, cờ bạc, đầu cơ vì Người tính không bằng Trời tính.
- Đề phòng thiếu tính nhẫn nại, không đủ ý chí.
- Nữ mệnh thì nên an tĩnh giữ bổn phận (không có tài thì giữ lấy đức) (hầu hết đều là cá tính của phụ nữ truyền thống).
- Cách cục xấu, đề phòng bất trắc, bệnh nghề nghiệp.
- Tu hành: Nhất thân thanh tĩnh đạt “La Hán quả vị”.
(8) Nô Bộc Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Nô Bộc
- Đối với người khác đều tốt bụng hòa nhã, vui vẻ, nhân duyên tốt.
- Giành được “phúc bạn bè”, dễ được bạn bè tương trợ.
- Đa tình (sao tình cảm).
- Ăn ở tốt với người phối ngẫu (Nô Bộc chính là cung Tật Ách của cung Phu Thê).
- Người phối ngẫu đẫy đà, dễ béo mập.
- Vận thi cử tốt đẹp.
- Kinh tế tốt, thuận lợi mà chi xuất nhiều (quản lý tài sản thiếu nghiêm cẩn).
- Anh em bên ngoại duyên tốt, sự nghiệp của cha mẹ suân sẻ thuận lợi.
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Nô Bộc
- Dễ kết giao được bạn bè có năng lực tốt.
- “Anh em” có địa vị và thành tựu.
- Người phối ngẫu thân thể to lớn.
- Sự nghiệp của trưởng bối trong nhà có thành tựu.
- Vận thi cử mạnh (nếu như Hóa Kị của cung Nô Bộc nhập vào Tam phương của Ta thì ắt là kỳ phùng địch thủ).
- Cách cục tốt, kết giao bạn bè thì ta có thành tựu. Cách cục xấu, dễ bị bạn bè xỏ mũi dắt đi.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Nô Bộc
- Kết giao được những bàn bè mà đa phần đều khiêm tốn.
- Có tình bạn dài lâu, quân tử chi giao.
- Ít kết giao với những bạn bè bất lương.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Nô Bộc
- Là người “luyến tiếc tình cảm”, nghĩa khí, trọng nghĩa khinh tài, coi trọng lời hứa.
- Tán tài, ít tích trữ, quản lý tài chính không nắm được mấu chốt, khó tiết kiệm (Kị xung Huynh Đệ cung – chính là Khố vị).
- Người phối ngẫu vất vả không được nhàn, đề phòng hôn nhân thiếu thú vị.
- Vận thi cử kém.
- Còn đề phòng cuộc sống nhiều thăng trầm, hợp với an định đi làm công ăn lương.
- Phòng thân thể không đủ mạnh khỏe.
- Bất lợi ở việc cạnh tranh, thăng tiến.
(9) Quan Lộc Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Quan Lộc
- Tiếp nhận cơ hội đơn lẻ một cách vững chắc.
- Chức vị khá như ý.
- Người phối ngẫu có duyên tốt với bên ngoài.
- Sức khỏe của con cái tốt (cung Quan Lộc chính là [cung Tật Ách của cung Tử Tức]).
- Đề phòng tình cảm ngoài hôn nhân, hoặc hôn nhân không giá thú (khi có đào hoa tinh).
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Quan Lộc
- Tích cực, ứng biến, sức sống, năng lực đều tốt.
- Giỏi trong việc quản lý nguồn cung cấp, thu nhập tốt.
- Thích hợp những việc khai thác, mở rộng, phát triển, lãnh đạo, có lợi cho thăng tiến. Cũng có khả năng sáng lập sự nghiệp.
- Giỏi về chuyên môn, kỹ năng chuyên sâu.
- Năng lực của người phối ngẫu tốt, một mình đảm đương công việc.
- Sức khỏe của con cái tốt.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Quan Lộc
- Được quý nhân phò trợ (cung Quan Lộc chính là vị trí của vận khí).
- Ổn định có thừa, nhưng đề phòng không đủ sự dứt khoát kiên quyết.
- Hợp với làm công ăn lương, các công việc thiết kế hoặc làm quan văn, dân sự.
- Đề phòng làm việc “có nhiều do dự”.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Quan Lộc
- Công việc bận rộn hoặc có nhiều áp lực nặng nề, thời gian công tác kéo dài.
- Chuyên chú, ôm việc vào 1 mình làm, vừa làm ông chủ vừa làm bồi bàn.
- Đi làm công ăn lương hưởng an ổn hoặc buôn bán nhỏ.
- Nữ mệnh thì rất dễ làm những công việc mang tính chất của người phụ nữ.
- Người phối ngẫu thẳng thắn cương trực, phúc hậu, không khéo nói lời đường mật. Nhưng đề phòng hôn nhân kém lãng mạn, thậm chí là bằng mặt nhưng không bằng lòng (hôn nhân Kị xuất).
- Đề phòng tình cảm ngoài hôn nhân, hoặc hôn nhân không giá thú (khi có đào hoa tinh). (Cung Phu Thê Kị xuất mà mất tình nghĩa, e rằng hôn nhân bị tổn hại).
- Khi còn nhỏ thì hợp “nhận cha mẹ nuôi”, đem cho người nuôi dưỡng, nhận làm con nuôi (xung cung Phu Thê là hạn tuổi thơ).
- Cách cục xấu thì phiền lòng chẳng thuận. Cách cục tốt thì cũng nhiều mệt mỏi.
(10) Điền Trạch Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Điền Trạch
- Gia đình phúc hậu, gia đình vui vẻ, đời sống vật chất “hậu đãi”.
- Được “tổ tiên che chở”, thừa hưởng tổ nghiệp, đất tổ tiên có thể phát tích giàu sang.
- Cha mẹ an nhàn, sống thọ.
- Gặp sao “Thiên Tài” thì giàu có. Đông thời có thể theo nghề kinh doanh bất động sản.
- Chỗ ở có điều kiện tốt hoặc phòng ốc rộng rãi, nhà cửa có giá trị.
- Vượng về con cái, sinh được nhiều con, con cái khá có triển vọng thành tựu.
- Họ hàng thường xuyên qua lại.
- Có thể tự mình mở tiệm kinh doanh kiếm lời.
- Có duyên tốt với bất động sản, dễ mua bán hoặc thiết lập hay được giúp đỡ về tài sản.
- Nữ mệnh thì vượng phu ích tử.
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Điền Trạch
- Bản thân dễ kiến lập khai sáng về tài sản.
- Cũng rất dễ sáng lập sự nghiệp.
- Gia đình có truyền thống nhiệt tâm hăng hái, sức sống dồi dào, hoặc gia giáo khá nghiêm.
- Nhà cửa to lớn, bất động sản có giá trị hoặc ở vị trí đoạn đường rất đẹp (vị trí đắc địa). Có thể tự mở tiệm kinh doanh hoặc cho thuê.
- Gặp sao Thiên Tài thì giàu có. Cũng có thể theo nghề bất động sản.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Điền Trạch
- Nhà cửa phòng ốc không to lớn, nhưng thoải mái dễ chịu và giản dị.
- Trong nhà có “hơi thở của dòng dõi học vấn”, ít có sự tranh cãi ồn ào.
- Đời sống vật chất điềm đạm, không mưu cầu danh lợi.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Điền Trạch
- Áp lực của sinh hoạt.
- Nhà cửa phòng ốc cũ kỹ hoặc nhỏ bé, hoặc điều kiện ăn ở không được tốt.
- Gìn giữ, tằn tiện, an thân giữ phận, chăm lo việc nhà, vất vả khởi nghiệp.
- Hợp với việc an định, đi làm công ăn lương, buôn bán nhỏ kiếm tiền.
- Cách cục tốt thì “tích cát thành gò”, kiến tha lâu đầy tổ, buôn thúng bán mẹt mà lãi quan viên.
- Ít người qua lại giao thiệp.
- Dễ là “con trưởng”.
- Cha mẹ vất vả không có thành tựu, hoặc là có sự thất vọng.
(11) Phúc Đức Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Phúc Đức
- Vui vẻ hạnh phúc, vô ưu vô lo, sống vô tư, ít tính toán so đo.
- Thích đủ thứ vì hứng thú rất rộng nhưng mà lại thiếu kiên trì.
- Đề phòng lan man không tập trung, không tích cực, hững hờ vô tâm.
- Có phúc báo tốt, chẳng cầu mà được, lòng nghĩ thì việc sẽ thành, an nhàn có phúc. Gặp dữ hóa lành, hoặc họa chẳng sờ tới tấm thân.
- Thọ cao, tuổi già sung túc.
- Ít bị dày vò do bệnh kinh niên hay bệnh tật hiểm ác.
- Thích hợp với những công việc tinh thần hứng thú vui vẻ, tài hoa, tâm linh. Cũng có thể theo nghề nghiệp du lịch, nghỉ dưỡng, và những công việc mà bản thân yêu thích.
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Phúc Đức
- Tích cực, hăng hái, tự tin, mưu đồ, dục vọng.
- Dám kiếm tiền dám tiêu xài, coi trọng đời sống vật chất.
- Phúc hậu, luôn có trách nhiệm.
- Đề phòng ham hố đao to búa lớn, lo giữ thể diện, xa xỉ phung phí.
- Nắm giữ kỹ năng, chuyên nghiệp, thường có thu nhập lớn.
- Làm ăn kinh doanh chất lượng cao (phong cách), vị trí đắt giá, cách làm rất táo bạo.
- Gặp sao Thiên Tài, đầu cơ, trúng thưởng, trúng số.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Phúc Đức
- An nhàn không màng danh lợi, tu tâm dưỡng tính, không thích hư hoa.
- Cá tính bình hòa, ôn tồn điềm đạm.
- Nội hàm, thanh cao, tĩnh lặng.
- Rơi vào hoàn cảnh cấp bách thì lại được gặp quý nhân.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Phúc Đức
- Coi trọng hưởng thụ, dám tiêu xài (Tài Bạch Kị xuất)
- Đề phòng tính cố chấp quá nặng mà không thể lấy đại cục làm trọng, hoặc ham thú chơi bời hay là mê muội cái đẹp mà không thể tự kiềm chế.
- Thích hợp với các công việc sáng tạo theo hứng thú như thiết kế, nghiên cứu (gặp được Lộc, Quyền thì sẽ hiển đạt).
- Cũng rất thích hợp làm các nghề dịch vụ như trung gian môi giới, tư vấn, viết thuê, kế toán, kỹ thuật (Kị xung Tài Bạch, không thích hợp tính chất “gom hàng, trữ hàng” hay là “dồn vốn, đọng vốn”).
- Bớt có những đam mê xấu như lợi dụng, tửu, sắc,… để tránh khỏi “mê tình vọng dục”, cũng đề phòng chấp vào yêu hận, ưa thích mà tự làm hại cho tương lai.
- Mệnh cách xấu thì nghiệp lực nặng, dễ lo bò trắng răng, khéo lo trời sập. Nữ mệnh càng lộ rõ.
- Hoặc số phận có các kiểu khốn đốn như trái ngang, ly biệt, bị vùi dập.
(12) Phụ Mẫu Cung
Hóa Lộc năm sinh nhập cung Phụ Mẫu
- Vẻ mặt ôn hòa, kính cẩn lễ độ.
- Có duyên tốt với người trưởng bối, cha mẹ thấu hiểu.
- Lợi cho việc đọc sách, học hành, thi cử, công chức.
- Giành được sự che chở tí ấm của cha mẹ, cũng dễ được cấp trên đề bạt.
- Nhà ngoại (chồng) có gia cảnh tốt.
- Con cái có sự nghiệp thuận lợi.
- Đề phòng a du gièm pha, tán tụng giả tạo.
Hóa Quyền năm sinh nhập cung Phụ Mẫu
- Đề phòng “được lý không tha cho người khác”, “ngạo mạn vô lý”, gay gắt, không khiêm tốn, cá tính rất xung động.
- Lợi cho việc đọc sách, học hành, thi cử, công chức.
- Đọc nhiều sách thánh hiền thì lời lẽ có sức mạnh. Học tập chuyên nghiệp, kỹ thuật thì có sức thuyết phục.
- Cha mẹ có tính chủ kiến rất mạnh.
- Sự nghiệp của con cái có thành tựu.
Hóa Khoa năm sinh nhập cung Phụ Mẫu
- Văn vẻ, khiêm hòa, có khí chất.
- Nói năng nhã nhặn, ôn hòa.
Hóa Kị năm sinh nhập cung Phụ Mẫu
- Hỉ nộ đều lộ ra nét mặt, dễ đắc tội với người khác.
- Kém duyên với cha mẹ.
- Cha mẹ cố chấp, không dễ thông hiểu.
- Cá tính nghiêm túc, cứng nhắc, không khéo biểu đạt, không biết lấy lòng.
- Đọc sách, học hành, thi cử đều cần nghiêm túc chăm chỉ. Chăm chỉ thêm 1 chút thì sẽ thu được thành tựu nhiều hơn 1 chút.
- Các cục tốt, hiếu thuận, thích đọc sách. Cẩn thận đề phòng thành con mọt sách.
- Không giỏi “nhìn sắc mặt mà nói chuyện”.
- Cần cố gắng “trách nhiệm hiếu dưỡng”.
(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)