Chương 39: Nhận Thức Thập Nhị Cung Vị
Trích Một Phần Từ Sách Phi Tinh Đẩu Số ( Lượng Nhược Du ) – Quách Ngọc Bội Dịch
I. Bốn Nhóm Tam Phương Của Thập Nhị Cung Vị
Định nghĩa của Tam phương: Tam phương là một khối “Tổ hợp tổng thể” cùng tồn tại, thiếu 1 cái cũng không được. Chính là cái mà trong môn Cơ Học gọi là modul bội ba (triple) của “vật thể rắn hình tam giác”, vĩnh viễn kết hợp cùng nhau, tách biệt chúng ra thì “Vật bất thành khí” (Vật không có hồn), “Vô dĩ vi dụng” (không dùng được vào việc gì cả).
1. Tam phương Mệnh: bao gồm 3 cung vị là Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc. Là biểu lộ hình ảnh “phương thức sinh tồn” của một cá nhân mưu cầu trong cõi hồng trần. Cũng chính là các cung “triển vọng, thành tựu” của 1 cá nhân.
2. Tam phương Điền Trạch: bao gồm 3 cung vị là Điền Trạch, Huynh Đệ, Tật Ách. Là những chỗ biểu lộ hình ảnh của 1 cá nhân về tình huống của “Thân thế”, “Bối cảnh”, “Tông tộc”, “Gia đình”, “Thân tình”, “Kinh tế”, “Tài sản”, “Sức khỏe” và “Đời sống vật chất”. Hoặc cũng có thể coi là những chỗ “kết quả” của đời sống. Chính là các cung “thu gom”, “gìn giữ”.
3. Tam phương Phúc Đức: bao gồm 3 cung “Phúc Đức”, “Thiên Di”, “Phu Thê”. Chính là những chỗ biểu lộ hình ảnh của 1 cá nhân về các sự tình “Nhân duyên Quả báo” như “Bản tính”, “Tinh thần”, “Đam mê”, “Thiên phú”, “Nhân duyên”, “Gặp gỡ”, “Hôn nhân”, “Căn khí” (khí chất gốc rễ, bản năng).
4. Tam phương Nô Bộc: bao gồm 3 cung “Nô Bộc”, “Phụ Mẫu”, “Tử Tức”. Chính là những chỗ biểu lộ hình ảnh của 1 cá nhân về các tình huống “Ăn ở” và “đối nhân xử thế” như là “Tính tình”, “Tâm trí”, “Học vấn”, “Trình độ”, “Đức hạnh”, “Trung hiếu”, cũng như “Nhân”, “Nghĩa”, “Lễ”, “Trí”, “Tín”.
II. Đồng Độ Cung Vị Trên Quan Điểm Kinh Dịch
Chúng ta sử dụng quan điểm Hà Đồ – Lạc Thư để giải thích mối quan hệ tương hỗ trong cách sắp xếp lần lượt 12 cung vị.
* Hà Đồ – Lạc Thư: Là đồ hình thuộc về Kinh Dịch. Kiến thức này nên vào mục Kinh Dịch để tìm hiểu chi tiết hơn.
1. Nhất Lục cộng tông (1 và 6 chung gốc):
Cung Mệnh là 1, cung Tật Ách là 6, cung Mệnh đại biểu các đặc tính của Mệnh cách, cá tính, tinh thần của con người, còn cung Tật Ách là thể xác hữu hình của một cá nhân. Có được thể xác khỏe mạnh thì tinh thần mới có thể tạo thành sức sống hoạt bát của con người.
2. Nhị Thất đồng đạo (2 và 7 chung lối):
Cung Huynh Đệ là 2, cung Thiên Di là 7, anh em trong nhà nhiều, sẽ ra bên ngoài mong được phát triển, đương nhiên sẽ có hiện tượng di chuyển, đến một nơi khác công tác, đi ra khỏi quê quán, cho nên 2 với 7 chung lối.
3. Tam Bát vi bằng (3 và 8 là bạn):
Cung Phu Thê là 3, cung Giao Hữu (Nô Bộc) là 8, trong kết giao bạn bè thì có nam có nữ, nữ thì có thể trở thành vợ, nam thì có thể trở thành chồng, có kết giao mới có vợ chồng, phù hợp với quan niệm trước và sau hôn nhân của người hiện đại.
4. Tứ Cửu tác hữu (4 và 9 làm bè):
Cung Tử Tức là 4, cung Sự Nghiệp (Quan Lộc) là 9, chúng ta thường nói đến thành gia lập nghiệp, nói cách khác là kết hôn rồi mới lập gia đình mới, sau đó sẽ sinh con, sẽ chịu trách nhiệm gia đình. Do đó cần sự nghiệp ổn định thì mới có thể lo cho chi phí sinh hoạt cần thiết của vợ con. Cho nên 4 và 9 tương làm bạn bè.
5. Ngũ Thập đồng đồ (5 và 10 chung đường):
Cung Tài Bạch là 5 để xem về năng lực kiếm tiền, mà đã kiếm tiền sẽ mang về nhà để cung cấp cho việc chi tiêu sinh hoạt hoặc mua nhà đất dùng làm nơi che chở an cư lạc nghiệp cho người thân trong nhà, hoặc đem tiền về nhà để mà cất giữ, cho nên Điền Trạch là vị trí kho tàng của cung Tài Bạch. Cung Điền Trạch mà không đẹp sẽ biểu thị kho sẽ bị phá vỡ, không giữ được tiền tài. Cung Tài Bạch là trạng thái động của tài vận (động sản) còn cung Điền Trạch là trạng thái tĩnh của cất giữ tài sản (bất động sản).
6. Thập Nhất dữ Nhất đồng tông (11 và 1 cùng họ):
Tức là cung Mệnh cùng với cung Phúc Đức đối đãi ngang nhau, cung Phúc Đức biểu thị sự che chở của tổ tiên, tổ tiên có đức hoặc cá nhân tích nhiều âm đức sẽ cải thiện vận mệnh của cá nhân. Cho nên cung Phúc Đức và cung Mệnh có chức năng ảnh hưởng tổng thể tương tự như nhau đến Mệnh cục.
7. Thập Nhị dữ Nhị đồng vị (12 và 2 cùng ngôi)
Nghĩa là cung Phụ Mẫu và cung Huynh Đệ được xem như cùng ngôi, bởi vì cha mẹ sinh ra ta thì cũng sẽ sinh ra anh em ta, mà cung Huynh Đệ lại là cung Phụ Mẫu của cung Phu Thê, là cung vị của cha hoặc mẹ, cho nên cung Phụ Mẫu và cung Huynh Đệ đối đãi cùng ngôi.
Từ những thuyết minh ở trên, đã giải thích được mối quan hệ của âm dương và 12 cung vị. Ví dụ như cung Phu Thê xung với cung Mệnh thì ta sẽ thấy, do cung Mệnh vốn nghiêng về mức độ tinh thần của cá nhân cho nên sẽ biểu thị các hiện tượng như về mặt tinh thần giữa 2 vợ chồng là không hợp, hoặc không ưa cái hành vi tác phong của đối phương, mà chẳng ai nói cũng xung (Khắc). Lại giả như cung Phu Thê mà xung với cung Tật Ách, thì sẽ biểu thị ý nghĩa có loại bệnh tật nào đó sẽ phát sinh do giữa chồng vợ có mối tương quan đóng mở. Nếu chỉ có cái tiếng vợ chồng mà lại không có quan hệ tình dục, thì cái bệnh đó sẽ không phát sinh. Nguyên nhân gây bệnh loại này là có thể dự đoán bằng mệnh lí, bởi vì muốn dùng Tứ Hóa để suy đoán Mệnh Vận, thì việc đầu tiên phải phân rõ âm dương của cung vị cùng với mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa các cung vị, mới có thể vận dụng linh hoạt lá số để đoán mệnh.
III. Mở Rộng Hàm Nghĩa Thập Nhị Cung Vị
(1) Mệnh Cung
- Điểm Thái Cực, “Trung khu” của lá số. Dẫu vạn biến cũng không thể xa rời cái “tông chỉ” của nó.
- Khuynh hướng của “Ta” về những mặt “Tinh thần”, “Ý chí”, biểu hiệu về “Vui, buồn, mừng, giận”, nói đơn giản là “Ta”.
- Hiển lộ hình ảnh “Cá tính”, “Năng khiếu”, “Tính tình”, và “Tư duy”.
- Nơi bày tỏ biểu lộ những cảm xúc “Vui, buồn, mừng, giận”.
- Chỗ của Ông ngoại, Bà nội, Ông Bác cả, Ông chú.
(2) Huynh Đệ Cung
- Xem về tình anh em.
- Cung “cất giữ” của tiền mặt, chính là “sự tích góp”, mục “tiết kiệm” của “tài khoản gửi tiết kiệm ngân hàng”. Cũng chính là “kho bảo hiểm” trong nhà, “két bảo hiểm” của ngân hàng. Gọi đơn giản là “Khố vị”.
- Vị trí “Nhất lục cộng tông” của Quan Lộc, chính là chỗ xem về “quy mô” lớn nhỏ của sự nghiệp.
- Phối hợp 2 dạng ở trên, còn gọi cung Huynh Đệ là chỗ “Thành tựu”.
- “Lãnh đạo chỉ huy” (được “Quyền” xung Nô Bộc).
- Chính là chỗ “vận Cơ thể” – cửu vị “Khí Số” cung của cung Tật Ách (QNB chú: cung vị “Khí Số” được tính bằng cách đếm nghịch chiều từ bản cung tới vị trí thứ 9), cho nên còn gọi là cung vị “Thể chất”.
- Cũng chính là chỗ hiển lộ hình ảnh “Đời sống vật chất”.
- Vị trí mượn cung để xem Cha mẹ vợ/chồng – mẹ đẻ. Cũng chính là Bác hai, chú hai.
- Chính là [cung Điền Trạch của “cung ăn ở với người hôn phối”] – Tài Bạch, vì “Tài Bạch” là [cung Phu Thê của cung Phu Thê], cũng chính là chỗ cái giường, chủ “phòng ngủ”.
- Là do kết hôn mà thành vị trí “ông Nhạc” (bố vợ/chồng), chỗ của chị vợ/chồng.
- Là chỗ xem “Phúc phận” của tiểu hài nhi (vì nó là [cung Phúc Đức của cung Tử Tức]).
- Chỗ của anh trai cả (em trai), chị cả.
(3) Phu Thê Cung
- Xem tình cảm, hôn nhân.
- Vị trí mượn cung của “hạn lúc nhỏ” (chủ niên hạn sở hữu trước Đại Hạn thứ 2).
- Xem “phúc phận hưởng tiền tài” trong “phước báo”, vì nó chính là [cung Phúc Đức của cung Tài Bạch].
- Nhà bếp (nó là [cung Điền Trạch của cung Tật Ách] – tức là cung cất giữ của sức khỏe).
- Chỗ vận khí xuất ngoại, bởi vì nó là cung vị “Khí Số” của cung Thiên Di.
- Xem vóc dáng, thể hình – vì nó là [cung Điền Trạch của cung Tật Ách].
- Vị trí của Cậu, anh (em) trai thứ hai.
- “Tình trạng kinh tế” của Huynh Đệ (cung Huynh Đệ của Huynh Đệ).
(4) Tử Tức Cung
- Xem duyên phận con cái, nhiều hay ít, hiền hay ngu.
- Tình dục (chính là [cung Phúc Đức của cung Tật Ách]).
- Cung “đào hoa”, vị trí “ngoại tình” (gặp sao Đào Hoa).
- Vị trí đối tượng tái hôn, chỗ vợ bé (thiếp).
- Vị trí “thân thích” (chính là cung tiếp theo của cung Phu Thê – vì hôn nhân mà dẫn tới vị trí liên quan).
- Vị trí của Chị em dâu (vì là [cung Phu Thê của cung Huynh Đệ]), người cậu thứ hai, anh vợ, người con trưởng.
- Vị trí của Dịch Mã (vì là [cung Thiên Di của cung Điền Trạch] – vị trí khi dời nhà đi ra ngoài).
- Bất trắc ngoài ý muốn, bệnh nghề nghiệp (có Song Kị trở lên).
- Xem mối quan hệ của ta với thuộc hạ, những người có vai vế bên dưới.
- Vị trí của người hùn vốn (vì là [cung Quan Lộc của cung Nô Bộc]).
- Vị trí biểu hiện Từ tâm, lòng nhân ái.
- Vị trí vận tuổi già, cảnh xế chiều.
(Tác giả chú: Việc tái hôn là lấy cung Tử Tức để làm “Dụng”, nhưng vẫn không thể xa rời cái “Thể” là cung Phu Thê; Nếu như cung Phu Thê xấu quá mức, thì e rằng dù có tái hôn thì cung chẳng được hạnh phúc như lần kết hôn trước).
(5) Tài Bạch Cung
- Vị trí duyên phận với tiền tài.
- Các tình huống kiếm tiền, ngành nghề.
- Quan điểm giá trị và về tiền bạc của 1 cá nhân.
- Quan hệ đối đãi của hôn nhân (vì là [cung Phu Thê của cung Phu Thê]).
- Vị trí biểu hiện tâm tư cảm xúc, tình trạng sức khỏe của cha mẹ, (vì là [cung Tật Ách của cung Phụ Mẫu]).
- Vị trí của con thứ, người cậu thứ hai, đứa cháu.
- Phòng trọ, Nhà trọ, phòng khách (vì là [cung Điền Trạch của cung Nô Bộc]).
(6) Tật Ách Cung
- Thân thể xác thịt – vị trí “nhất lục cộng tông” của cung Mệnh.
- Xem tình trạng của sức khỏe.
- Xem việc béo hay gầy.
- Xem thói quen phản ứng và mức độ hoạt động của 1 cá nhân.
- Vị trí biểu lộ phản ứng tâm tư cảm xúc vui buồn mừng giận.
- Vị trí của vận nhà.
- Vị trí biểu lộ đời sống vật chất.
- Vị trí của Cửa hàng, Phòng làm việc, hoàn cảnh công tác, địa phương công tác (vì là [cung Điền Trạch của cung Quan Lộc]).
- Vị trí của năng lực của địa vị và các mối quan hệ xã hội của cha mẹ (vì Tật Ách là [cung Thiên Di của cung Phụ Mẫu]).
- Biểu lộ tình trạng tiền mặt của anh em (vì là [cung Tài Bạch của cung Huynh Đệ]).
- Vị trí của người vợ cả.
(7) Thiên Di Cung
- Dáng vẻ biểu lộ ra bên ngoài, bộ dạng, hình ảnh.
- Vị trí của Xã giao, Hoạt động, sân khấu cuộc đời, bày tỏ năng lực, lãnh đạo thống trị.
- Biểu lộ hình ảnh của Thân phận, Địa vị.
- Vị trí của Dịch Mã.
- Vị trí của gặp gỡ, nhân duyên cuộc đời của đầu mối Nhân-Quả ở bên trong.
- Vị trí Thiên phú của A Nại Gia Thức, tài hoa, trí tuệ, căn khí, thiện duyên của người tu hành.
- Có liên quan tới những bệnh Nhân-Quả, tai nạn, bất trắc ngoài ý muốn.
- Trạng thái sức khỏe và tâm tình của anh em (vì là [cung Tật Ách của cung Huynh Đệ]).
- Vị trí trạng thái tiền tài của người phối ngẫu (vì là [cung Tài Bạch của cung Phu Thê]).
- Vị trí của trưởng họ, đích tôn.
- Vị trí của “mức độ tuổi thọ”, “vận của tuổi già”.
- Cái sân, bên ngoài cửa.
- Vị trí “kinh nghiệm từng trải” của đời người do trải qua rèn luyện mà trưởng thành.
(8) Nô Bộc Cung
- Vị trí của “chỉ tiêu” của tình trạng hôn nhân (vì là vị trí nhất lục cộng tông với cung Phu Thê).
- Vị trí của tình trạng sức khỏe và tâm tình của người phối ngẫu (vì là [cung Tật Ách của cung Phu Thê]).
- Vị trí biểu hiện của hình ảnh, của năng lực và của địa vị của anh em.
- Vị trí của tình trạng gặp gỡ tiếp xúc người khác mà có duyên giao thiệp.
- Vị trí của việc thi cử, cạnh tranh.
- Vị trí biểu hiện “tình và nghĩa” của tính người.
- Nghề nghiệp công tác của cha mẹ.
- Cung vị biểu lộ tình trạng tiền tài của con cái.
- Vị trí tích đức, bố thí hành thiện.
- Vị trí miếu thờ, bàn thờ, phật đường ở trong gia đình (vì là [cung Điền Trạch của cung Phúc Đức])
(9) Quan Lộc Cung
- Cung vị của “Vận khí” (số 9 là cực của Dương, “Hóa khí” lưu hành).
- Nghề nghiệp công tác, phương thức kiếm tiền.
- Vị trí biểu hiện địa vị, năng lực và hình ảnh của người phối ngẫu (vì là [cung Thiên Di của cung Phu Thê]).
- Tình cảm ngoài hôn nhân (đào hoa tinh), (vị trí của tinh cảm bên ngoài hôn nhân – [cung Thiên Di của cung Phu Thê]).
- Cung vị biểu lộ tâm tình và tình trạng sức khỏe của con cái (vì là [cung Tật Ách của cung Tử Tức]).
- Mộ phần của tổ tiên (vị trí [cung Phúc Đức của cung Phúc Đức], mà cung Phúc Đức đại biểu cho “nhân quả tiên thiên” và nơi quy tụ sau này của bản thân mình – “mộ phần”).
- Phòng đọc sách, bàn học, bàn đọc sách (vì là [cung Điền Trạch của cung Phụ Mẫu]).
(10) Điền Trạch Cung
- Gia thế, gia tộc, họ hàng thân thuộc.
- Gia đình, quan hệ cha con anh em.
- Cung cất giữ của tài sản – vì là cung vị nhất lục cộng tông với cung Tài Bạch (chứa các loại động sản, bất động sản, chứng khoán có giá trị, kim cương châu báu, vật phẩm trân quý, sổ tiết kiệm ngân hàng,… hết thảy những vật có giá trị). Gọi đơn giản là vị trí của “Tài khố”.
- Hoàn cảnh cư trú (bao gồm cả cách đối đãi hàng xóm láng giềng).
- Phòng tiếp khách.
- Cung vui vẻ (gia đình vui vẻ, vợ chồng ân ái).
- Vị trí biểu hiện hình ảnh, năng lực, địa vị của con cái.
- Vị trí của Tổ tiên, cha ông.
(11) Phúc Đức Cung
- Vị trí tiền duyên nghiệp quả, nhân quả truyền đời.
- Vị trí hưởng thụ, hứng thú, sở thích, bản tính.
- Vị trí vận tuổi giả, xem hạn tuổi thọ.
- Phản ứng “Tinh Thần”, “Cảm Thụ” (vị trí biểu hiện của vui, mừng, buồn, giận).
- Phẩm vị, Nội hàm, và cũng là thiện duyên của người tu hành, cũng là vị trí của Trí Tuệ, Tự Tại, Buông Bỏ, Căn khí (sự thăng tiến về mặt tinh thần).
- Mức độ cảnh tượng đám tang long trọng, cuộc truy điệu sau khi chết, cũng là Quan Tài và Mộ Phần sau khi chết.
- Cung biểu hiện về dục vọng và tiền bạc (vì là [cung Thiên Di của cung Tài Bạch]).
- Vị trí của Ông cha.
- Phòng ăn (vị trí hưởng thụ).
- Nghề nghiệp của người phối ngẫu (vì là [cung Quan Lộc của cung Phu Thê]).
- Vị trí biểu đạt tình cảm.
- Vị trí của bác gái.
(12) Phụ Mẫu Cung
- Cha mẹ, duyên với người trưởng bối.
- Vị trí hình ảnh của hình và sắc của “Khí Chất”, “Nội Hàm”, “Tu Dưỡng” (cung tướng mạo)
- Vị trí học tập thông thường, tri thức, bằng cấp, đọc sách thành hiền, cách làm người.
- Vị trí tình trạng gia đình của nhà ngoại (của ông chồng).
- Nghề nghiệp của con cái.
- Vị trí nhất lục cộng tông của Thiên Di – tức là quy tắc “tiêu chuẩn đạo đức” của xã hội.
- Vị trí tích đức của “bách thiện Hiếu vi tiên” (trong trăm cái điều thiện, thì Hiếu kính là cái đứng đầu).
- Người cha mẹ che chở cho ta, nghĩa bóng chính là “Cơ quan chính phủ”.
- Cung Phụ Mẫu là [cung Tài Bạch của cung Nô Bộc], cho nên nghĩa bóng là cung vị “tiền bạc qua lại của “ngân hàng”, “hội hỗ trợ” (chơi hụi), cho vay tư nhân.
(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)