Chương 27: Thiên Mã
Sao này có người khởi theo tháng sinh, người sinh tháng Dần Ngọ Tuất Mã ở Thân, người sinh tháng Thân Tý Thìn Mã ở Dần, người sinh tháng Hợi Mão Mùi Mã ở Tỵ, người sinh tháng Tỵ Dậu Sửu Mã ở Hợi, cách dựa vào tháng sinh này đều lấy mùng một là tháng đó, không luận đến tiết khí. Có người khởi theo niên chi năm sinh, người sinh năm Dần Ngọ Tuất Mã ở Thân, sinh năm Thân Tý Thìn Mã ở Dần, sinh năm Hợi Mão Mùi Mã ở Tỵ, sinh năm Tỵ Dậu Sửu Mã ở Hợi. Hai phương pháp này đều đúng, cuốn “Tử Vi đẩu số toàn thư” của Trần Đoàn là dựa theo cách khởi niên chi, là một sao “tuế dịch” trong các sao về năm sinh.
Thiên Mã thuộc Hỏa, cư số chủ binh sĩ. Lâm mệnh thân cung, gọi là dịch mã, chủ người tính tình hoạt bát, hiếu động, một đời thích bôn ba và di động, thường ra ngoài du lịch, công tác, chuyển nhà, chuyển việc… cư cung thiên di cũng vậy, đều chủ sẽ đi lại khắp nơi, rời xa quê hương để mưu sự phát triển. Nhập mệnh, hỉ Lộc Tồn, Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc thủ chiếu thì tốt.
1. Thiên Mã đồng cung với Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, là cách “Lộc Mã giao trì”, còn gọi là “triết tiến mã”, quan được bổng lộc cao, kinh doanh thì thu được lợi nhuận lớn, trong khi bôn ba di chuyển mà phát tài hoặc phát tài ở phương xa, sách có viết: “Lộc Mã tối hỉ giao trì”.
2. Thiên Mã đồng cung với Tử Vi hoặc Thiên Phủ, gọi là cách “phù dư mã”, tốt đẹp thuận lợi.
3. Thiên Mã đồng cung với hình sát, gọi là cách “phụ thi mã” (ngựa chở xác chết), đồng cung với Hỏa Tinh, còn gọi là “chiến mã”, đều chủ hung, động mà không thuận lợi, tất có sự cố. Lưu niên mệnh hay di cung gặp thì chớ hành động mù quáng.
4. Thiên Mã đồng cung với Thái Dương hay Thái Âm, là cách “thư hùng mã”, chủ cát, cần có Thái Dương hoặc Thái Âm miếu vượng mới đúng.
5. Thiên Mã đồng cung với không vong, cư đất Bệnh, Tuyệt là “tử mã”, “vong mã”, chủhung, lắm tai nạn. Sách có viết: “Mã lạc không vong, chung thân bôn tẩu”. Lưu niên mệnh hay di cung gặp thì không nên làm bừa.
6. Thiên Mã đồng cung với Đà La, còn gọi là “triết túc mã”, nếu di chuyển tất có hung.
7. Thiên Mã đồng cung với Hóa Kỵ, gọi là “bệnh mã”, di chuyển không lợi, nhiều thị phi.
8. “Thiên Mã tứ sinh thê cung, phú quý hoàn đương phong tặng”, nam mệnh thiên mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ giàu, đại cát. Nữ mệnh Thiên Mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý của chồng, là mệnh quý phu nhân. Đều không được đồng chiếu xung với Sát KỵKhông Kiếp, nếu không không tốt.
9. Thiên Mã và Thiên Lương lạc hãm đồng cung thủ mệnh thân (Thiên Lương ở Tỵ Hợi Thân), chủ người phiêu bạt, cũng chủ dâm bôn.
10. Lưu niên Thiên Mã nhất danh tuế dịch, nếu gặp ác sát thì không nên xuất hành, tránh gặp hung họa. Nếu gặp Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Hình, Kiếp sát đồng thủ hoặc hội chiếu, chủở ngoài gặp hung, như tai nạn xe, đổ máu hoặc chết ngoài đường.
11. Quý nhân Thiên Mã hay thăng tiến, người thường Thiên Mã lắm bôn ba. Bởi lẽ người mệnh phú quý gặp Thiên Mã, hay thăng quan tiến chức, di chuyển có lợi, hoặc xuất ngoại, trong khi người mệnh bình thường gặp Thiên mã, chỉ vì chuyện cơm áo mà một đời vất vảvà nghèo khổ.
(Dẫn theo trang huyenhocvadoisong.com)