CHU KỲ 3
11 PHONG HỎA GIA NHÂN 537 |
18 HỎA PHONG ĐỈNH 516 |
61 ĐỊA TRẠCH LÂM 387 |
54 LÔI THỦY GIẢI 408 |
40 TRẠCH ĐỊA TỤY 450 |
|
25 SƠN THIÊN ĐẠI SÚC 495 |
47 THỦY LÔI TRUÂN 429 |
4 THIÊN SƠN ĐỘN 558 |
1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1
– “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”
– “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.
– Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” – Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu !
2. Ất Sửu – Địa Trạch Lâm, hào
– “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”
– “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.
– Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.
3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6
– “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”
– “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”
– “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.
4. Đinh Mão – Trạch Địa Tụy, hào 2
– “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”
– “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”
– Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.
5. Mậu Thìn – Thủy Lôi Truân, hào 2
– “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”
– “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”
– Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.
6. Kỷ Tị – Hỏa Phong Đỉnh, hào 6
– “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”
– “Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”
– Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.
7. Canh Ngọ – Lôi Thủy Giải, hào 4
– “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”
– “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”
– Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” – rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.
8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4
– “Lục Tứ, phú gia, đại cát”
– “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”
– Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.
9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)
– “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”
– “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”
– Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.
10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)
– “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”
– “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”
– Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.
11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)
– “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”
– “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.
– Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.
12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)
– “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”
– “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”
– Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” – Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.
13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5
– “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”
– “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.
– Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” – cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.
14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3
– “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.
– “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.
– Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.
15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1
– “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.
– “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.
– Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” – Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.
16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1
– “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”
– “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.
– Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” – Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.
17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3
– “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.
– “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.
– Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được ?
18. Tân Tị – Phong Hỏa Gia nhân, hào 5
– “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.
– “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.
– Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” – Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.
19. Nhâm Ngọ – Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)
– “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”
– “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.
– Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” – Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.
20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)
– “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”
– “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.
– Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.
21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)
– “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”
– “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”
– Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.
22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)
– “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”
– “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”
– Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.
23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4
– “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.
– “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.
– Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.
24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4
– “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”
– “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.
– Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.
25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6
– “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.
– “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.
– Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.
26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2
– “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”
– “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.
– Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.
27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2
– “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.
– “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.
– Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.
28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6
– “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”
– “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.
– Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.
29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)
– “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”
– “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.
– Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” – Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.
30. Quý Tị – Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)
– “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”
– “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.
– Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” – Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.
31. Giáp Ngọ – Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)
– “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”
– “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.
– Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” – Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.
32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)
– “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”
– “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.
– Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.
33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3
– “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”
– “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.
– Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” – Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.
34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5
– “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.
– “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.
– Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” – Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.
35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5
– “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.
– “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.
– Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” – Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.
36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3
– “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”
– Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.
– Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.
37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1
– “Sơ Lục, vô cữu”.
– “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.
– Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.
38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1
– “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.
– “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.
– Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.
39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)
– “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.
– “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.
– Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” – Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.
40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)
– “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.
– “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.
– Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” – Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.
41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)
– “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”
– “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.
– Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” – Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.
42. Ất Tị – Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)
– “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”
– “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.
– Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” – Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.
43. Bính Ngọ – Sơn Thiên Đại súc, hào 2
– “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.
– “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.
– Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.
44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6
– “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.
– “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.
– Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” – Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.
45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4
– “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.
– “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”
– Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” – Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.
46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4
– “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.
– “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.
– Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.
47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6
– “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.
– “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.
– Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.
48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2
– “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.
– “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.
– Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” – Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.
49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)
– “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”
– “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.
– Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” – Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu !
50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)
– “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”
– “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.
– Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.
51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)
– “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.
– “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.
– Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” – Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.
52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)
– “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.
– “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.
– Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” – Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.
53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1
– “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”
– “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.
– Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.
54. Đinh Tị – Trạch Địa Tụy hào 1
– “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.
– “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.
– Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.
55. Mậu Ngọ – Thủy Lôi Truân, hào 3
– “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.
– “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.
– Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.
56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5
– “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.
– “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.
– Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” – Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.
57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5
– “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.
– “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.
– Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” – Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.
58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3
– “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.
– “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.
– Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” – Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.
59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)
– “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”
– “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.
– Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.
60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)
– “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”
– “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”
– Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” – Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.
(Dẫn theo trang khaotapdich.blogspot.com)