Các dạng cách cục trong tử vi (Phần 1)
Theo như lý luận Tử vi Đẩu , nếu lá số tổ hợp thành cát cách (cách cục tốt), sẽ chủ về giàu, sang hoặc có tài văn chương, có tài võ nghệ, hoặc nếu gặp cách cụ thượng thừa, sẽ có thể kiêm cả giàu sang, tài nghệ. Số lượng cát cách càng nhiều, thì mệnh càng tốt đẹp, thành tựu càng to lớn. Nhìn chung, những cát cách hợp cục phú quý trong Tử vi Đẩu số về cơ bản bao gồm những trường hợp sau: Các cách cục Tử Phủ đồng cung, Tử Phủ triều viên, Thiên phủ triều viên, Quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ), Phủ Tướng triều viên, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cơ Lương gia hội, Văn Lương chấn kỷ, Cự Nhật đồng cung, Kim sán quang huy (ánh vàng rực rỡ), Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cổng sấm), Nguyệt sinh thương hải (Trăng mọc biển xanh), Thọ tinh nhập miếu, Anh tinh nhập miếu, Thạch trung ẩn ngọc (Ngọc ẩn trong đá), Thất sát triều đẩu, Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên), Cự Cơ đồng lâm, Thiên Ất củng mệnh (Tọa quý hướng quý), Tam kỳ gia hội, Quyền lộc tuần phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp mệnh, Tả hữu đồng cung, Văn quế, Văn hoa, Tham vũ đồng hành, Tam hợp Hỏa Tham (Tham hỏa tương phùng), Tham Linh triều viên (Tham Linh tương phùng), Quý tinh giáp mệnh, Liêm Trinh, Văn, Vũ, Quyền Sát hóa lộc, Quyền tinh triều viên ( Hùng tú triều viên), Phụ củng văn tinh, Lộc văn củng mệnh, Lộc hợp uyên ương, Song lộc triều viên, Lộc mã bội ấn, Lộc Mã giao trì, Nhị diệu đồng lâm, (Mặt trăng, mặt trời cùng giáng lâm), Đan trì, Quế trì (Thềm son bậc quế), Giáp đệ đăng dung, Khoa danh lộc hội, Cực hướng ly minh, Hóa tinh phản quý, Tướng tinh đắc địa ((Vũ khúc thủ viên), Nhật nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời soi vách), Tài lộc giáp Mã, Minh Lộc Ám Lộc, Khoa minh Lộc ám (Khoa sáng Lộc mờ, Minh Châu ám Lộc).Các cách trên đây, nếu gặp tứ sát hoặc sao Kiếp, Không, Kỵ hội chiếu (Trừ một vài trường hợp đặc biệt, như Hỏa Tham cách) Sẽ trở thành phá cách, sẽ không có thành tựu, tổn hại đến phúc lộc, giàu sang không được vẹn cả hai, hoặc không thật giàu, không thật sang, hoặc do giàu sang mà gặp vạ, hoặc bản thân có điều thất đức.
1. Cách cục Tử Phủ đồng cung Sao Tử vi, Thiên phủ cùng chấn mệnh tại cung Dần hoặc cung Thân
Ưu điểm: Đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song toàn.
Khuyết điểm: Hai đế tinh đồng cung, về mặt tinh thần dễ xuất hiện cảm giác cô độc mang tính chu kỳ, nên chậm kết hôn – Nếu gặp sao Kình dương, sẽ trở thành thương gia lớn, nhưng tâm địa thường bất chính.
Cung mệnh an tại cung Dần hoặc Thân, có sao Tử vi và Thiên Phủ cùng cung, lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, gia hội mới được coi là hợp cách cục. Nếu lá số sở hữu cách cục này, chủ về đại phú, đại quý, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Giáp gặp hóa cát cực tốt, Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh, Quý cát.
Ca quyết như sau:
Phiên âm:
Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân
Thiên tại thanh minh vạn tượng tân
Hỷ phùng Dần Thân đồng đắc địa
Thanh danh lỗi lạc động càn khôn
Nghĩa là:
Tử phủ đồng cung sinh phú quý
Muôn sự đổi mới trời sáng trong
Ưa gặp Dần Thân thêm đắc địa
Thanh danh lỗi lạc khắp càn khôn
Lá số ví dụ về cách Tử Phủ đồng cung: Trương Lương
Sinh ngày: Giờ thìn, mùng 6 tháng năm năm Giáp NgọTử vi, Thiên phủ cùng trấn mệnh, tại cung Dần, Song lộc triều viên (Hai sao lộc chầu về cung mệnh), được Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Vũ Khúc gia hội.
2. Cách cục Tử Phủ triều viên (Tử Phủ chầu mệnh). Sao Tử vi hoặc Thiên Phủ miếu vượng trấn cung mệnh, tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội.
Ưu điểm: Thanh cao, phúc thọ song toàn, đời sống vật chất đủ đầy, hưởng lộc dồi dào.Sao Tử vi và Thiên Phủ tại cung miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, tại cung tam phương, tứ chính của cung mệnh có các cát tinh, Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt mới được coi là phù hợp với cách cục này, cách cục này có bốn loại:
1. Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử vi, Thiên phủ.
2. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử Vi Thiên Phủ
3. Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tý hoặc Ngọ, cung tam hợp có Tử vi, Thiên Phủ
4. Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu hoặc Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ, cung đối diện có sao Tử vi. Nhập cách cục này sẽ sang trọng tột đỉnh, giàu có nức tiếng.
Ca quyết: Nhất đẩu tôn tinh mệnh nội lâmThanh cao họa hoạn vĩnh vô xâmCánh gia cát diệu trùng tương hộiThực lộc hoàng triều quán cổ kim
Nghĩa là: Sao quý Tử vi nhập cung mệnhThanh cao chẳng phải gặp họa taiLại thêm sao cát cùng gia hộiTước lộc tôn quý khắp xưa nayTrong kinh sách có viết: “Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung”, tức Tử Phủ triều về cung mệnh, ăn lộc muôn hộc.
3. Cách cục Thiên Phủ triều viên (Thiên Phủ chầu mệnh).
Sao Thiên Phủ nhập miếu trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tuất, đồng cung với Liêm Trinh, không bị sát tinh xung phá.
Ưu điểm: Quan cao, chức trọng, phúc, quý song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Phụ cùng trấn mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chầu về là cực quý.
Khuyết điểm: Bất lợi cho hôn nhân, tình duyên, nên kết hôn muộn.
Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Tuất, lại gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội, không có sát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này,. Nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại cung mệnh mới tốt đẹp, tốt nhất cho người sinh năm Giáp, Kỷ, tiếp đến là sinh năm Đinh. Cung Tuất là vị trí của quẻ Càn, là ngôi vị của Vua, Thiên Phủ là bề tôi. Nếu lá số được cách cục này, chủ về đại phú, đại quý.
Ca quyết:
Càn vi quân tượng, Phủ vi thần
Đắc địa lai triều phúc tự tân
Phụ Bật trung thần thân báo quốc
Yêu kim y tử bái trùng huy
Nghĩa là:
Càn là tượng vua phủ bầy tôi
Đắc địa đến chầu phúc tự đầy
Phụ Bật tôi trung vì đất nước
Đai vàng áo tía tại cung mây
Trong kinh có viết: ” Thiên phủ tại Tuất có sao phò trợ, đai vàng áo tía”, ” Phụ phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng” (Tả phụ, Thiên phủ đồng cung, ngôi cao chót vót).
4. Cách cục quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ).
Sao Tử vi cùng Tả Phụ, Hữu Bật đóng tại cung mệnh.
Ưu điểm: Có được nhiều sự trợ giúp, gặp nhiều quý nhân phò trợ, được quần chúng hưởng ứng, phú quý trọn đời. Nếu sao tử vi đóng tại cung Mệnh, Tả Phụ, Hữu bật nằm tại cung tam phương, tứ chính chiếu cung mệnh, hoặc nằm ở hai cung bên cạnh kèm lấy cung mệnh (giáp), là cách cục Phụ, Bật củng chủ (Phụ, Bật chầu vua), ưu điểm cũng tương tự như cách cục Quân thần khánh hội.
5. Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu mệnh).
Thiên phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung mệnh, Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá (Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp).
Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ.
Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).
Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.
Cách cục này có 3 trường hợp sau:
1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về,
Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.
2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về,
Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về,
sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.
3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.
Ca Quyết:
Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng
Vô sát thân đương đãi thánh quân
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn
Nghĩa là:
Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng
Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền
Phú quý song toàn người ngưỡng vọng
Công đức lấy lừng khắp nhân gian
Trong kinh văn có câu: ” Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông” Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc”, Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành” (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa”.
6. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương
Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập trung tại các cung mệnh, tài, quan (Cần phải xuất hiện đồng thời cả 4 sao).
Ưu điểm: Có tài hoạch định, có năng lực làm việc và trợ giúp, nếu làm việc tại các cơ quan nhà nước, sự nghiệp hành chính sẽ có triển vọng tốt, đảm nhiệm chức vụ cao, phù hợp với các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi chất xám, kỹ thuật, hoặc các nghề môi giới, tư vấn, đại lý, kinh doanh cửa hàng.
Khuyết điểm: Nếu bốn sao trên trấn mệnh tại cung Dần Thân sẽ bất lợi về mặt tình cảm, tính cách trầm lặng hoặc dễ kích động.
Với cách cục này, Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm chấn mệnh tại cung Dần Thân, tại cung tam phương tứ chính nhất định phải có 4 sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm gia hội, lại có các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật gia hội mới phù hợp cách cục này hoặc tại cung Thân cung Mệnh có đầy đủ bốn sao trên hội cát tinh cũng được coi là cách cục này, nhưng tại cung tam hợp bắt buộc phải có sao Văn Xương, Văn Khúc. Người nào sở hữu được cách cục này phần nhiều làm trong cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp quy mô lớn, giữ các chức vụ như quản lý, ngoại vụ, kế hoạch, văn thư, thiết kế, sự nghiệp thường ổn định, ít gặp rủi ro. Nếu có cách cục tốt sẽ được phú quý hơn người, nếu gặp sát tinh là phá cục. Cũng có khi làm nghề tự do nhưng vẫn được thành danh nhờ tài nghệ sở trường. Nếu cung mệnh an tại cung khác nhưng được 4 sao trên hội chiếu, cũng được coi là thuộc cách cục này.
Ca Quyết như sau:
Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm
Tổ tông căn nguyên định hữu thành
Đao bút chỉ trung nghi tác lực
Vinh hoa phát vượng tại công môn
Dịch nghĩa:
Dần Thân cung mệnh bốn sao cát
Sự nghiệp tổ tông ắt có nguồn
Ngọn bút, lưỡi gươm nên có lực
Vinh hoa vượng phát tại công môn
Trong kinh văn có viết: “Cơ Nguyệt Đồng Lương được làm quan”, ” Cơ Nguyệt Đồng Lương có phúc” ” Dần Thân Tối hỷ Đồng Lương hội (Dần Thân thích nhất gặp Đồng Lương), “Tỵ Hợi gặp Đồng Lương, Cơ, Nguyệt phần nhiều chủ làm quan” (Tại cung Thân tập hợp đủ bốn sao này mới hợp cách), ” Thái Âm cùng Thiên Cơ, Xương Khúc cùng ở Dần, Nam làm nô bộc, nữ nô tì”.
7. Cách cục Cơ Lương gia hội.
Hai sao Thiên Cơ và Thiên Lương Trấn mệnh tại cung Thìn Tuất lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách cục này, phần nhiều chủ về học hành giỏi giang, kiến thức uyên bác, quan tâm đến chính trị, có khả năng dự đoán, tính toán, nắm giữ binh quyền. Gặp được nhiều cát tinh, chủ đại phú, đại quý. Cát tinh ít thì phần nhiều theo những công việc liên quan đến quân đội, cánh sát, tư pháp. Nếu gặp sát tinh, phần nhiều trở thành giáo chủ về tôn giáo, hoặc người sáng lập nên tà giáo, nhà nghiên cứu thần học, triết gia, nhà tư tưởng, đại sư khí công. Nếu không gặp cát tinh cũng không gặp sát tinh là phá cách, chủ về tư duy kỳ quặc lập dị, có tài hùng biện, hợp với các nghề thuật sĩ giang hồ, tăng ni đạo sĩ, kỹ nghệ.
Ca Quyết:
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn
Đắc địa giao quân phúc thọ toàn
Diệu toán thần sách ưng cái thế
Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền
Nghĩa là:
Cơ Lương nhập miếu chẳng phải bàn
Đắc địa được phúc thọ song toàn
Dự đoán, tiên tri tài nức tiếng
Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền
Trong kinh văn có viết: “Thiên Cơ lại gặp Thiên Lương ắt có tài nghệ cao cường”. “Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng làm đến hàn lâm, có tài binh lược” ” Thiên cơ, Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc theo nghiệp văn thì thanh cao hiển đạt, theo nghiệp võ là trung thần lương tướng”.
8. Cách cục Văn Lương chấn kỷ (Văn lương giữ kỷ cương)
Thiên Cơ, Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Ngọ, hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Ngọ, có sao Văn Khúc tại cung Tý củng chiếu.
Ưu điểm: Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt.
Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý.
Ca quyết như sau:
Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành
Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn
Nghĩa là:
Sao văn chính trực gặp Thiên Lương
Quan tại triều đình chức đường đường
Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn
Thanh cao nức tiếng khắp xa gần
Kinh văn có câu: ” Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn”, “Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao”.
9. Cách cục Cự Nhật đồng cung (Cự Môn, Thái Dương đồng cung)
Thái Dương, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Dần, Thân (Cung Dần tốt hơn cung Thân, vì Cự Môn và Thái Dương đều miếu vượng).
Ưu điểm: Tài vận vượng thịnh, có chí tiến thủ, có tài hùng biện, hết lòng với sự nghiệp công ích, cần phải gắng gỏi cần cù, có công mài sắt có ngày nên kim.
Khuyết điểm: Cần phải cạnh tranh với địch thủ mới giành được thành công, nên dễ vướng vào điều tiếng, thị phi, gặp sao Hóa Kỵ thị phi càng nhiều.
Cự Môn, Thái Dương tại cung Dần, cung tam phương tứ chính có các cát tinh như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là phù hợp với cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về hiển đạt, nên theo nghiệp chính trị, có khả năng trở thành người nổi tiếng trong xã hội, được danh nhiều hơn lợi. Người sinh năm Canh, Tân, Quý mà không bị bốn sát tính gia hội là thượng cách. Tiếp đến là cung Thân, nếu cung tam phương không có sát tinh cũng không được toàn mỹ.
Có ca quyết rằng:
Cự Nhật củng chiếu đối tam thai
Trị thử ưng vi cái thế tài
Nhược thị hung tinh vô chiếu khắc
Tử bào ngọc đới biên công lai
Nghĩa là:
Cự Nhật cùng chiếu trước tam thai
Gặp được tài năng, ắt phi thường
Chẳng bị hung tinh đến xung khắc
Áo tía đai vàng lập chiến công
Kinh văn có viết: “Cự Môn, Thái Dương đồng cung quan phong tam đại (3 đời làm quan), ” Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, không gặp Kiếp Không, tứ sát, hưởng lộc, hiển danh”.
10. Cách cục Kim sán quang huy (ánh vàng chói lọi).
Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ.
Kinh văn có đoạn: ” Thái dương tại cung Ngọ là ” Nhật lệ trung thiên” (Mặt trời giữa trời), hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, ” Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt”.
11. Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm).
Hay còn được gọi là cách cục Nhật xuất phù tang (mặt trời mới mọc), tức sinh vào ban ngày, sao Thái Dương và Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão được Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu là phù hợp với cách cục này. Nhưgn chỉ có người sinh năm Ất, Tân, Nhâm mới hợp cách, trong đó tốt nhất là sinh năm Ất. Nếu Sinh vào những năm khác cũng chủ về cát lợi, nhưng tại cung tam phương, tứ chính không được có sát tinh xung phá. Nếu gặp sát tinh là phá cách, chủ về bị tiểu nhân ám hại.
Ưu điểm: Tính tình thẳng thắn, có tài năng lãnh đạo nổi trội, có tinh thần trách nhiệm, giàu lòng nghĩa hiệp, có tài giao tiếp, xuất thân giàu sang hoặc sớm thành đạt trở nên nổi tiếng.
Khuyết điểm: Không hợp với mệnh nữ, vì có chí khí của nam giới, lấn át chồng, dễ bị sa ngã bởi đàn ông.
Ca quyết như sau:
Thái Dương Mão vị quý kham khoa
Tất chủ bình sinh phú quý gia
Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ
Chinh chiến thanh thế động di Hoa
Nghĩa Là:
Thái dương tại Mão thật hiển quý
Ắt chủ bình sinh được giàu sang
Tuổi trẻ khoa danh sớm đỗ đạt
Chiến công lừng lẫy khắp biên cương
Trong kinh văn có viết: ” Mặt trời (Thái Dương” chiếu cổng sấm, phú quý vinh hoa”.
12. Cách cục Dương Lương Xương Lộc
Cũng chính là cách cục Nhật chiếu lôi môn, sao Thái Dương và sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão, ngoài ra còn phải là người sinh năm Ất, cung mệnh đồng thời xuất hiện Lộc Tồn và Văn Xương mới hợp cách. Nếu lá số được cách cục này, sự nghiệp học hành cực kỳ xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm các vị trí, chức vụ trọng yếu của nhà nước, trở thành nhân vật nổi tiếng trong chính giới, cực hiển quý.
Ưu điểm: Dự thi công chức hoặc các kỳ thi quốc gia sẽ có thành tích cao, tiền tài chức vị song toàn, hợp với nghề kinh doanh.
Trong kinh văn có viết: ” Lương, Dương, Xương, Lộc tề tựu, thi cử đỗ đầu bảng”.
13. Cách cục Minh châu xuất hải (Ngọc quý rời mặt biển).
Mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, cung Mão có Thái Dương, Thiên Lương, cung Hợi có Thái Âm nhập miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, cung tam phương tứ chính lại có các cát tinh như Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Tại cung mệnh cung thân có các cát tinh trấn giữ, hội chiếu mà không bị bốn sát tinh, Không, Kiếp xung phá, chủ về thi cử đỗ đạt, cực hiển quý, giữ chức vụ trọng yếu trong chính giới, tiền tài chức vị đều viên mãn, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Ất, Bính, Tân, Nhâm là thượng cách.
Kinh văn có viết: ” Tam hợp minh châu sinh cung vượng, rộng bước cung quế”, ” Nhật (Thái Dương) tại Mão, Nguyệt (Thái Âm) tại Hợi, mệnh tại Mùi thênh thang bẻ quế cung trăng”.
Ưu điểm: Nhiều sở thích, sôi nổi, giàu nhiệt huyết, có tài hoa, xử thế quang minh lỗi lạc, đường công danh rộng mở, có danh tiếng. Là mệnh nữ, tài đức kiêm toàn.
Khuyết điểm: Cung mệnh không có các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc lại gặp Dương, Đà, Kỵ xung phá sẽ không có thành tựu, chỉ có hư danh.
14. Cách cục Nguyệt lãng thiên môn (Trăng sáng cổng trời).
Hay còn gọi là Nguyệt lạc Hợi cung (Trăng rơi cung Hợi), tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quý cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân, Canh. Tại cung mệnh có sát tinh là phá cách.
Ưu điểm: Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu sang trọn vẹn.
Ca quyết:
Chính ngộ phong vân tế hội kỳ
Hải môn cao xứ nhất long phi
Văn chương gian xuất anh hùng hán
Vạn lý công danh đắc giả hy
Thái Âm nhập miếu hữu quang huy
Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ
Phá hao hung tinh giai bất phạm
Đôi kim tích ngọc phú hào nhi
Nghĩa là:
Gặp hội phong vân nhiều cơ hội
Non cao bể rộng gặp rồng bay
Từ văn chương phất người hào kiệt
Giành được công danh thực hiếm thay
Thái Âm nhập miếu hào quang rọi
Tài nhập cung tài ắt được may
Hung tinh phá bại đều không phạm
Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy
Kinh văn có câu: ” Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước”.
(Dẫn theo trang phongthuythuatso.vn)