Vị trí đứng của sao Thái Dương
Vị trí đứng của sao Thái Dương trên địa bàn 12 cung:
Thái Dương ở Tý: Cung Tý là cung dương Thủy, bắt đầu từ Tý sang Sửu khí Âm suy dần nhường chỗ cho khí dương. Tại Tý , sao Thái Dương bị hãm, xấu nhiều hơn tốt. Tý là cung dương, Nhật bị hãm ở đây rất nguy hiểm, rất cần Tuần Triệt án ngữ. Nhật hãm ở Tý nguy hại nhất cho những người tuổi Giáp, bởi vì Giáp : Thái Dương Hóa Kỵ, Nhật đã hãm lại còn gặp Kỵ nữa thì càng chết, mặc dù Hóa Kỵ vượng ở Tý.
Tường hợp này nếu có Đào Hồng Hỷ thì cứu giải được nhiều, Tam Minh làm cho Thái Dương quang đãng hơn ( chứ không làm cho Nhật hãm thành miếu vượng). Nguy hiểm nhất là gặp Đà La ( xin xem lại bài Đà La-Lục Sát Tinh- trong Tam Ám, Nhật Nguyệt sợ nhất là Đà La).
Thái Dương cư Tý rất cần Tuần Triệt hoặc Tam Hóa, trường hợp này dù có Tam Hóa cũng không nên xem là phản vi kỳ cách, mà chỉ coi là cái xâu sẽ giảm đi, cái tốt tăng lên. Ban đầu vất vả về sau mới khá. Thái Dương cư Tý sẽ có thêm Cự hãm ở Thìn tam hợp chiếu, trường hợp này Cự cần được Hóa Quyền thì đương số sẽ đỡ khó khăn hơn.
Thái Dương ở Sửu: Tại cung Sửu Thái Dương đắc địa đồng cung với Thái Âm. Lúc này hai nguồn sáng Nhật Nguyệt phá nhau, rất cần sao TUẦN hoặc HÓA KỴ để tách ra. Sao Triệt cũng tốt nhưng không bằng hai sao trên. Ngoài ra nếu có sao Thiên Tài cũng tốt. Nhật ở Sửu nếu không có các sao trên thì bình thường cả đời bất đắc chí.
Thái Dương ở Dần (Thiên Môn Nhật lãng): Cung Dần là cung mà Thiếu dương bắt đầu hình thành. Thái Dương đóng tại đây là nơi vượng địa. Thái Dương đóng ở đây cuộc đời càng về sau càng sung túc, bởi vì Dần là khởi điểm cho sự thịnh vượng của Thái Dương cho nên càng về sau càng phát triển, ban đầu thì phải vất vả.
Thái Dương ở Mão (Nhật Xuất Lôi Môn): Nhật ở Mão là Nhật vào nơi đất Phật. Cho nên bản tính nhân hậu, vị tha, hay có lòng thương người. Nhật ở đây sáng hơn ở Dần, nhưng theo tôi không tốt bằng ở Dần, bởi vì Mão là cung Âm. Nhật đóng ở đây thường là người có ngộ tính cao, rất độ lượng.
Thái Dương ở Thìn (Nhật Nguyệt tranh huy): Người có Thái Dương ở Thìn thì chắc chắn có Thái Âm miếu ở Tuất xung chiếu, hội đủ cả hai nguồn sáng Âm Dương tối quý. Thái Dương ở cung Thìn như Mặt Trời sáng tỏ lúc bình minh, rất đẹp.
Thái Dương ở Thìn chắc chắn có Thái Âm miếu ở Tuất xung chiếu. Trường hợp này cung Mệnh đóng ở Thìn thì được gọi là cách “Nhật Nguyệt tranh huy”. Người có cách này rất thông minh, nhân ái, có chí lớn. Hai cung Thìn Tuất nếu có thêm Xương Khúc Tả Hữu Quang Quý nữa thì quý không tả hết được. Nhật Nguyệt đã miếu vượng ở Thìn Tuất, sáu sao Tả Hữu Quang Quý Xương Khúc cũng miếu tại Thìn Tuất nữa, đúng là đã đẹp lại thêm đẹp. Nhật Nguyệt tha hồ tỏa sáng đưa cuộc đời đương số lên đỉnh cao danh vọng.
Trong trường hợp này nếu đắc vòng Thái Tuế, Nhật Nguyệt sẽ có thêm Long Phượng, Mã, rất đẹp. Không đắc được vòng Thái Tuế sẽ được đền bù bắng Tam Minh. Nhưng theo Đà La , Tứ Linh bao giờ cũng tốt cho Nhật Nguyệt hơn Tam Minh.
Thái Dương ở Tỵ: Thái Dương miếu tại Tỵ, tuy nhiên Thái Dương ở Tỵ không tốt như ở Thìn. Nếu gặp Đà La ở đây thì hỏng, gặp Tuần Triệt không việc gì.
Trường hợp này Thái Dương rất sáng, tuy nhiên không tốt như ở Thìn. Tại sao? Nếu Thái Dương ở Tỵ, chắc chắn sẽ có Thái Âm ở Dậu tam hợp chiếu. Nếu cung Mệnh an ở Sửu sẽ có sao Thiên Lương, cung Mệnh trong trường hợp này sẽ không được hưởng Nhật Nguyệt tịnh minh nữa mà phải xem là có sao Thiên Lương tọa thủ. Dĩ nhiên là không thể tốt bằng Nhật Nguyệt tịnh minh , Nhật Nguyệt tranh huy hay Cự Nhật ở Dần.
Người có cung Mệnh đóng tại Tỵ sẽ được Cự Môn tại Hợi xung chiếu. Cự Nhật lúc này tách rời nhau ra, tuy Cự Đắc địa nhưng hai sao này không thể cộng hưởng với nhau được, người có cách này thì giàu sang phú nhưng quý thì không nhiều lắm.
Đặc biệt gặp Đà La Hóa Kỵ thì là phá cách, hại nhiều hơn lợi.
Thái Dương ở Ngọ (Nhật Lệ Trung Thiên): Đây là nơi Thái Dương phát triển đến cực vượng, Thái Dương đóng ở đây là đẹp đẽ nhất. Nhưng “Cùng tắc biến”, Nhật cư Ngọ nếu không có sao Tuần thì càng về sau càng bất đắc chí. Tiền vận rực rỡ nhưng hậu vận không đẹp. Sao Tuần chính là cái phanh để cho sự phát triển đừng lên đến cực điểm. Khi đã cực điểm thì phải suy đấy là quy luật của trời đất. Sao Triệt không hay bằng sao Tuần. Tuần dai dẳng khó dứt, Triệt thì quyết liệt nhưng dễ gỡ.
Trường hợp này Thái Dương ở nơi cực thịnh. “Cùng thì biến” cho nên trường hợp này dứt khoát cần phải có thêm sao Tuần, sao Triệt hoặc Thiên Tài, nếu không càng về hậu vận càng bất đắc chí.
Thái Dương cư Ngọ nếu có thêm Văn Xương thì thông thái và làm quan to lắm, không có Tuần Triệt hay Thiên Tài thì dù làm quan to về hậu vận sẽ có lần té đau và ôm hận công danh.
Thái Dương trong trường hợp này đóng cung Quan Lộc là tốt nhất, Cự ở Tuất cư cung Tài Bạch chiếu về Mệnh vô chính diệu ở Dần là thượng cách. Cách này tốt nhất cho người mệnh Hỏa, Kim, và cung Mệnh ở Dần rất cần có thêm Linh Hỏa hoặc Bạch Hổ để thành cách Hung tinh độc thủ, được Cự Nhật chiếu về. Tốt nhất là sao Bạch Hổ bởi vì sẽ có Tứ Linh hội hợp, sự nghiệp rạng rỡ lâu bền. Hai sao Linh Hỏa thì thiên về Võ Nghiệp, lẫy lừng lắm nhưng cuối đời chắc không toàn vẹn, chết trong uất ức. Nếu có Không Kiếp độc thủ , cuộc đời lúc lên lúc xuống, nên ly tổ lập nghiệp thì tốt. Nếu có Kình Đà cuộc đời buồn nhiều hơn vui. Tuy nhiên tất cả các trường hợp trên đều là người thông minh, quyền biến, có cơ mưu.
Thái Dương ở Mùi: Xin xem phần Thái Dương ở Sửu.
Thái Dương ở Thân: Đây là lúc Thiếu Âm bắt đầu phát triển, Nhật bắt đầu suy tàn. Nhât ở Thân bị hãm nhưng không đáng sợ lắm. Gặp Đào Hồng Hỉ thì sáng ra. Gặp Tam ám càng chết Thái Dương ở Dậu: Nhật hãm, Dậu cũng là nơi đất Phật, cho nên ở đây tuy bị hãm bản tính vẫn là nhân hậu. Đi tu dễ đác đạo.
Thái Dương ở Tuất: Nhật hãm ở Tuất rất xấu, tối cần Tuần Triệt , Tam Minh, Tam Hóa. Trường hợp này hoàn toàn đối lập với Thái Dương ở Thìn. Gặp Tuần Triệt bớt xấu. Nhưng đẹp nhất không phải là gặp Tuần Triệt mà la gặp Tam Hóa, Xương Khúc, Tả Hữu, Quang Quý, lúc này gọi là phản vi kỳ cách. Người có cách này làm nên sự nghiệp lớn trong thời loạn. Xương Khúc Tả Hữu Quang Quý miếu vượng sẽ là những trợ thủ đắc lực phò tá Nhật Nguyệt. Tuy nhiên có cách này thiếu niên chắc chắn khổ cực, khắc cha mẹ. Công danh phải từ trung vận trở đi mới sáng sủa.
Thái Dương ở Hợi (Nhật trầm thủy bể): Thái Dương ở Hợi là tối hãm nhất. Trường hợp này nếu có Tam Hóa sẽ là “cùng tắc biến”-> phản vi kỳ cách. Gặp Tuần Triệt bớt xấu. — —
SƯU TẦM MỘT SỐ CÂU PHÚ VỀ SAO THÁI DƯƠNG:
– Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).
– Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)
Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây: – Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tố hỉ ngoại triều Khôi Việt (Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).
– Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn (Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).
– Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục. (Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).
– Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)
– Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).
– Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công (Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).
– Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung (Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh – cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).
– Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập (Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)
– Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân (Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)
– Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung (Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).
– Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành (Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)
– Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài (Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).
– Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp (Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).
– Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm (Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).
– Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục (Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Á ch có ngày hư mắt )
– Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình (Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).
– Xét xem đến chốn thuỷ cung Kị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương (Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)
– Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm Hố Kỵ gia mục ám thong manh (Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).
– Thiên Tài gặp Nhật bất minh Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời (Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).
– Mấy người phú quý nan tồn Bởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh. (Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).
– Con em xa khứ xa hoàn Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung
– Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỉ ngoại triều Khơi Việt (Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khơi Việt tụ vào Mệnh thì lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).
– Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn. (Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).
– Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tơn phục. (Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).
– Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp 2 thằng Địa Kiếp và Triệt không).
– Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công. (Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).
– Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung. (Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu ko gặp sao nào tốt thì là Mệnh “ô mai sấu” – cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì!).
– Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập. (Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)!
– Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân (Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân) .
– Nhật lạc nhà cung, sắc thiều xuân dụng (Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).
– Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành (Mệnh ở Tỵ có Thái Dương toạ thủ. Ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình sẽ là người giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà ko gặp Tuần Triệt thì thời loạn ắt gặp thành công lớn!)
– Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khơi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinhthế thịnh phát danh tài (Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh LPHC mà ko gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).
– Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngơộsát tinh tu phịng đao nghiệp (Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).
– Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốcvận lâm (Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).
– Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục (Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hố Kỵ, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh, Tật cần đề phịng có ngày gặp hoạ mà hư mắt ).
– Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu bạc hình (Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gị, mình hạc xương mai).
– Xét xem đến chốn thuỷ cung Kỵ tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương (Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu!).
– Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm Hố Kỵ gia mục ám thong manh (Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).
– Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời (Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).
– Mấy người phú quý nan tồn Bởi dịng ô thỏ đóng miền sát tinh. (Giàu sang phú quý ko bền, lúc lên voi xuống chĩ đấy là do Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).
– Con em xa khứ xa hồn Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Ô cung. (???)
– Nhật chiếu lôi môn, Tý, Thìn, Mão địa hoạch sinh phú quý thanh Dương.
– Thái Dương cư Ngọ, Canh, Tân, Đinh, Kỷ nhân phú quý song toàn.
– Thái Dương, Văn xương tại Quan lộc, Hoàng diện triều ban.
– Thái Dương, Hóa kỵ thị phi nhật hữu mục hoàn thương (cũng có ngày đau mắt).
– Nhật lạc Mùi, Thân tại Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lãn (hay chóng chán).
– Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương, tính hảo phố hiền, phu tín khả phùng.
– Thái Âm cư Tý, Bính Đinh phú quý trung lương.
– Thái Dương đồng Văn Khúc ư thê Cung, thiềm Cung triết quế.
– Thái Dương, Thái Âm cũng chiếu cách.
– Nhật, Tỵ, Nguyệt Dậu, Sửu Cung Mệnh, Bộ thiềm Cung.
– Nhật Mão, Nguyệt Hợi, an Mệnh Mùi Cung, đa triết quế.
– Nhật, Nguyệt, đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài.
– Nhật, Nguyệt Mệnh, Thân cư Sửu, Mùi, tam phương vô cát phản vi hung.
– Nhật, Nguyệt thủ Mệnh, Bất như chiếu hợp tịnh minh.
– Nhật, Thìn, Nguyệt, Tuất, tịnh tranh quang quyền lộc phi tàn.
– Nhật, Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, bất quyền tắc phú.
– Nhật, Nguyệt tối hiềm phản bối.
– Âm, Dương, Tả, Hữu hợp vi giai.
– Nhật, Nguyệt, Dương, Đà đa khắc thân (phụ mẫu).
– Nhật, Nguyệt hãm xung, phùng ác sát, lao lực, bôn ba.
– Nhật, Nguyệt cánh tu Tham, Sát hội, nam đa gian đạo, nữ đa dâm.
– Nhật, Nguyệt tật ách, Mệnh Cung không yêu đà mục cổ (quáng gà).
– Thái Dương thủ Mệnh hãm bình thường, ư Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ không gặp Sao sát, thời vượng phu ích tử.
– Nhật trầm Thủy để (Thái Dương cư Hợi) thị văn chương
– Cơ, Nguyệt, Thiên Lương hợp Thái Dương Thường nhân phú túc chi điền trang Quan viên đắc ngộ Khoa, Quyền, Lộc Chức vị cao thiên diện Đế Vương
– THÁI DƯƠNG NAM MỆNH
Mệnh lý Dương phùng Phúc, Thọ năng (nhiều phúc) Cánh kiêm Quyền, Lộc lưỡng tương phùng Khôi, Xương tả, Hữu lai tương tấu Phú quý song toàn tỉ Thạch Sùng Nhật, Nguyệt Sửu, Mùi Mệnh trùng phùng, Tam phương vô hóa phúc tuy phong; Cánh hữu cát tinh vô bất Mỹ Nhược phùng sát tấu nhất sinh cùng Thất hãm Thái Dương cư phản bối Hóa kỵ phùng chi đa tắc muội (mờ ám) Hựu tào hoành sự phá gia tài Mệnh cường Hóa Lộc dã vô hại
– THÁI DƯƠNG NỮ MỆNH
Thái Dương chính chiếu phụ nhân Thân Bà mạo thù thường tính cách trinh; Cánh đắc cát tinh đồng thủ chiếu, Kim quan phong tặng tác phu nhân. Thái Dương an Mệnh hữu kỳ năng, Hãm địa tu phòng yếu sát lăng Tác sự trầm ngâm đa tiến thoái Tân cần độ nhật miễn gia khuynh Thái Dương phản chiếu chủ tâm mang (rối trí) Y lộc bình thường thọ bất trường Khắc quá lương nhân (chồng) hoàn khắc tử (khắc con) Chỉ nghi ấm hạ tác biên phòng (làm lẽ) Nhị hạn biên nghi kiết, Thái Dương, Thiên tài, tiến nghiệp, Phúc phi thường; hôn nhân hòa hợp, thiêm tư tục (lấy vợ lấy chồng, sinh con cái) Sĩ giả (quan chức) cao thiên tọa miếu đường Thái Dương thủ hạn hữu đa bạn, Hãm địa tu phòng ác sát sâm; Gia kỵ phùng hung đa cách trệ. Hoành cự, phá tài, gia lênh đênh.
– Vợ về của có muôn trùng. ẤN, QUAN, NGUYỆT-ĐỨC, MÃ, ĐỒNG, THÁI DƯƠNG.
– Hãm tinh gia lại hãm Dương (Thái Dương) Chẳng sinh kiện sự, thời thương thung đường (bố chết) Sứ, Thương, Cơ, Hỏa, Cự, Dương Suy người, hại của, nhiều phương ưu phiền
– NHỊ DIỆU QUANG HUY CÔNG DANH TẢO ĐẠT Cung Mệnh, Thân có Thái Dương, Thái Âm, Miếu Vượng hay Đắc Địa tọa thủ thì tuổi nhỏ đã có công danh.
– NHẬT NGUYỆT BẤT KHẢ CHIẾU NHÂN CUNG Sao Thái Dương, Thái Âm không nên cư Hãm Địa rất xấu.
– NHẬT NGUYỆT PHẢN BỐI HÀ VỌNG THANH QUANG TỐI HỶ NGOẠI TRIỀU KHÔI VIỆT Cung Mệnh an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nhật tọa thủ, Nguyệt tại Thìn xung chiếu gọi là phản bối không sáng được nếu gặp Khôi, Việt hội hợp rất tốt.
– NHẬT LẠC MÙI CUNG, VI NHÂN TIỀN CẦN HẬU LÃNG Cung Mệnh an tại Mùi có Nhật tọa thủ là người không bền chí làm việc gì cũng siêng lúc đầu sau biếng nhác và bỏ dở.
– NHẬT TÀN DẦN VỊ, TÁC SỰ HỮU THỦY VÔ CHUNG Cung Mệnh an tại Dần có Nguyệt tọa thủ là người làm việc gì cũng chỉ có đầu mà không có đuôi.
– NHẬT NGUYỆT THỦ BẤT NHƯ CHIẾU MỆNH Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt tọa thủ không được tốt đẹp bằng chiếu Mệnh.
– NAM NỮ TỐI HIỀM NHẬT HÃM Số đàn ông kỵ nhất cung Mệnh có Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ.
– NHẬT XUẤT LÔI MÔN, TỴ, THÌN, MÃO ĐỊA HOẠCH SINH PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG Cung Mệnh an tại Mão (Lôi Môn) hay Thìn, Tỵ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp tất được vinh hiển giàu sang hơn người.
– NHẬT MÃO NGUYỆN HỢI, MÙI CUNG MỆNH, ĐA TRIẾT QUẾ Cung Mệnh an tại Mùi vô chính diệu cung Mão có Nhật, cung Hợi có Nguyệt hợp chiếu nên đi thi tất đỗ cao ví như bẻ cành quế.
– NHẬT XUẤT LÔI MÔN PHÚ QUÝ VINH HOA Cung Mệnh an tại Mão có Nhật tọa thủ thuộc quẻ Chấn biểu tượng của sấm sét nên gọi là Lôi Môn, người tuổi Giáp, Ất, Canh, Tân là thượng cách các tuổi khác cũng được phú quý vinh hoa.
– BẦN TIỆN MẠC NGÔN THÌN, TUẤT TRA DƯƠNG THU ẢNH CẠNH PHÚ VINH Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất thì không thể nói là bần tiện được nếu Thái Dương cư Thìn, Thái Âm cư Tuất.
– NHẬT THÌN NGUYỆT TUẤT TỊNH TRANH QUẢNG QUYỀN LỘC PHI TÀN Cung Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ được Nguyệt tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ được Nhật tại Thìn xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng thi nhau chiếu sáng. Người có cách này cả đời đuợc hưởng giàu sang, tiền tài địa vị bền vững không gì chuyển được
– NHẬT NGUYỆT TỐI HIỀM PHẢN BỐI Cung Mệnh an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Thìn xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng quay lưng vào nhau (phản bối) nên rất xấu xa mờ ám vì cả hai đều cư Hãm Địa, người có cách này không thể quý hiển được.
– NHẬT NGUYỆT TỐI HIỀM NGHI BỐI VI THẤT HUY Cung Mệnh rất kỵ an tại Tuất có Thái Dương tọa thủ gặp Thái Âm ở Thìn xung chiếu hay an tại Thìn có Thái Âm tọa thủ gặp Thái Dương ở Tuất xung chiếu nên mất ánh sáng vì cả hai đều cư Hãm Địa xoay lưng vào nhau trường hợp này nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại thành sáng sủa tốt đẹp.
– DƯƠNG ÂM THÌN TUẤT NHẬT NGUYỆT BÍCH CUNG NHƯỢC VÔ MINH KHÔNG DIỆU TU CẦN, SONG ĐẮC GIAO HUY, NHI PHÙNG CƯƠNG, TUẾ, LỘC, QUYỀN, THÁI, CÁO, TẢ, HỮU, NHẤT CỬ THÀNH DANH, CHÚNG NHÂN TÔN PHỤC Cung Mệnh an tại Tuất có nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Thìn cung chiếu hay an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ, Nhật tại Tuất xung chiếu nên rất mờ ám. Trường hợp này cần có thiên, Địa Không hay Tuần Triệt án ngữ để trở thành sáng sủa tốt đẹp. Trái lại nếu cung Mệnh an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tại Thìn cung chiến hay an tại Thìn có Nhật tọa thủ, Nguyệt tại Tuất xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng giao hội, đưa nhau chiếu sang nên rực rỡ tốt đẹp nếu thêm Xương, Tuế, Lôc,Quyền, Thái, Cáo,Tả, Hữu hội hợp tất chỉ một bước công thành danh loại và được mọi người tôn kính phục tòng.
– MẤY NGƯỜI BẤT HIỂN CÔNG DANH BỞI VÌ NHẬT NGUYỆT ĐỒNG TRANH SỬU MÙI Cung Mệnh, Thân, hay Quan Lộc an tại Sửu Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung nếu không được Tuần Aùn ngữ và Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất công danh khó hiển đạt.
– NHẬT NGUYỆT SỬU MÙI ÁI NGỘ TUẦN KHÔNG QUÍ ÂN XƯƠNG KHÚC NGOẠI TRIỀU: VĂN TẤT THƯỢNG CÁCH ĐƯỜNG QUAN XUẤT CHÍNH Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung rất cần Tuần án ngữ để Nhật, Nguyệt được đều hòa nếu thêm Quang, Quý, Xương, Khúc hội chiếu tất có văn tài xuất chúng quyền cao chức trọng.
– NHẬT NGUYỆT SỬU MÙI ÂM DƯƠNG HỖN HỢP TỰ GIẢM QUANG HUY KỴ PHÙNG KIẾP TRIỆT NHƯỢC LAI VĂN DIỆU DIỆC KIẾN QUÝ ÂN, KHÔNG LINH THAI TỌA KHÔI HỒNG VĂN TÀI NGỤY LÝ XUẤT XỬ ĐẠT CÔNG Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung nên giảm mất ánh sáng vị Âm, Dương hỗn hợp trường hợp này rất kỵ Kiếp, Triệt án ngữ nhưng nếu được Xương, Khúc, Quang, Quý, Thai, tọa, Khôi, Hồng hội hợp là người có văn tài lỗi lạc suy luận sắc bén biết xử sự đúng lúc dĩ nhiên làm nên vinh hiển công danh toại mãn.
– NHẬT NGUYỆT ĐỒNG LÂM QUAN CƯ HẦU BÁ Cung Mệnh an tại Sửu có nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu hoặc an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu người tuổi Bính, Tân là thượng cách các tuổi cũng quyền cao chức trọng.
– NHẬT NGUYỆT KHOA LỘC SỬU CUNG TRUNG ĐỊNH THỊ PHƯỢNG BÁ CÔNG Cung Mệnh an tại Sửu có nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung rất cần gặp Khoa, Lộc hoặc Xương, Khúc, Tả, Hữu mới làm nên vinh hiển và có quyền cao chức trọng.
– NHẬT NGUYỆT ĐỒNG MÙI MỆNH AN SỬU HẦU BÁ CHI TÀI Cung Mệnh an tại Sửu vô chính diệu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu là người tài giỏi có quan chức trong chính quyền.
– NHẬT NGUYỆT MỆNH THÂN CƯ SỬU MÙI TAM PHƯƠNG VÔ CÁT PHẢN VI HUNG Cung Mệnh hay Thân an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung Tài, Quan, Di không hội được Cát Tinh chiếu Mệnh thời không thể hiểu đạt, tuy cũng được no cơm ấm áo.
– NHẬT NGUYỄT KHOA LỘC SỬU CUNG ĐINH THỊ CÔNG DANH Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Khoa, Lộc hội hợp là người có quan chức trong chính quyền.
– XUẤT THẾ VINH HOA, NHẬT, NGUYỆT CHIẾU HƯ KHÔNG CHI ĐỊA Cung Mệnh vô chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không hội hợp có Nhật, Nguyệt Đắc Địa chiếu tất vinh hiển giàu sang.
– NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH TÁ CỬU TRÙNG Ư KIM ĐIỆN Cung Mệnh an tại Sửu có Thiên Lương tọa thủ có Nhật tại Tỵ Nguyệt tại Dậu hợp chiếu hay an tại Mùi vô chính diệu có Nhật Lương tại Mão, Nguyệt tại Hợi hợp chiếu là người phó là vị nguyên thủ hay cận thần của vua và có tài kinh bang tế thế dĩ nhiên được giàu sang vinh hiển hơn người tuổi Tân, Aát là thượng cách tuổi đinh phú cách tuổi Bính quý cách.
– NHẬT NGUYỆT NHI CHIẾU HƯ KHÔNG HỌC NHẤT NHỊ THẬP Cung Mệnh vô chính diện có Nhật, Nguyệt sáng sử hội chiếu là người rất thông minh vào hàng vĩ nhân. Số Khổng Minh cung Mệnh an tại Mùi vô chính hiệu có Nhật tại Mùi Nguyệt tại Hợi hợp chiếu.
– NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH TỐI KỴ TAM KHÔNG TU CẦN KHOA LỘC Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt hợp chiếu rất kỵ gặp Địa Không, Tuần, Triệt xâm phạm và rất cần Khoa, Lộc hội hợp mới được hòan tòanh tốt đẹp.
– NHẬT NGUYỆT CƯ MỘ CUNG MỤC THỐNG TRIỀN MIÊN cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Sát Tinh hội hợp hay bị đau mắt.
– TAM HỢP MINH CHÂU SINH VƯỢNG ĐỊA, ẨN BỘ THIỀM CUNG Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt, Miếu, Vượng, Địa hợp chiếu ví như hòn ngọc sáng, Người có cách này công danh nhẹ bước như đi dạo trên mặt trăng.
– NHẬT NGUYỆT GIÁP TÀI BẤT PHÚ TẮC QUÝ Cung Mệnh giáp Nhật giáp Nguyệtkhông giàu cũng sang.
– GIÁP NHẬT NGUYỆT CẬN ĐẮC QUÝ NHÂN Cung Mệnh giáp Nhậ giáp Nguyệt, Miến Vượng là người được gần quý nhân sang trọng.
– NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH BẤT QUYỀN TẮC PHÚ Cung Mệnh giáp Nhật giáp Nguyệt sáng sủa chỉ sự quý hiển.
– NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH BẤT QUYỀN TẮC PHÚ Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tý hoặc an tại Mùi có Nhật tại Ngọ, Nguyệt tại Thân tọa thủ tất được cách “Giáp Nhật, Nguyệt” nếu không quyền khuynh thiên hạ cũng là hàng phú gia định quốc.
– NHẬT NGUYỆT CHIẾU TRONG NGOÀI ĐỒNG VỊ CÔNG DANH MỸ HỶ CAO QUAN Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thái Âm, Thái Dương Đắc Địa Thủ hay chiếu thì được quyền cao chức trọng.
– NHẬT LẠC NHÂN CUNG SẮC TRIỀU XUÂN DUNG Cung Mệnh an tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý có Thái Dương tọa thủ nên nét mặt buồn tẻ âu sầu.
– NỮ MỆNH ĐOAN CHÍNH THÁI DƯƠNG TINH, TẢO PHỐI HIỀN PHU TÍNH KHẢ PHÙNG Cung Mệnh an tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Thái Dương tọa thủ nếu không gặp Ác Sát Tinh hội hợp. Đàn bà là người đoan chính tất lấy được chồng hiền tài giỏi.
– NHẬT NGUYỆT TẢ HỮU HỢP VI GIAI Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Miếu Vượng tọa thủ rất cần có Tả, Hữu hội hợp hoặc giáp biên người được cách Nhật, Nguyệt, Tả, Hữu rất quý hiển công danh sớm đạt lại thêm danh tiếng lừng lẫy.
– NHÂT ÂM SINH Ư TÝ, NHẤT DƯƠNG SINH Ư NGỌ NHẬT NGUYỆT TRÙNG CHIẾU LƯỢNG TƯƠNG NGHI Cung Mệnh an tại Tý có Nguyệt tọa thủ hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp.
– NHẬT TẠI TỴ CUNG NHẬT MỸ HUY THIÊN, KIÊM LAI LỘC MÃ TRÀNG TỒN PHỤ BẤT THẾ SỰ THANH BÌNH VI ĐẠI PHÚ NHƯỢC KIÊM TƯỚNG ẤN BINH HÌNH VÔ LAI TUẦN TRIỆT: LỌAN THẾ CÔNG THÀNH Cung Mệnh an tại Tý, có Nhật tọa thủ ví như mặt trời ở trên cao tỏa ánh sáng xuống nên rất tốt đẹp nếu gặp Song, Lộc, Mã, Tràng, Phu, Bật thời bình tất làm nên giàu có vào hàng phú gia địch quốc nếu gặp Bình, Hình Tướng, ấn và không bị Tuần, Triệt án ngữ thời lập được chiếu công hiển hách trong thời loạn.
– NHẬT CƯ HỢI ĐỊA NHẬT TRẦM HẢI NỘI, NGỌAI CỦNG TAM KỲ TẢ HỮU HỒNG KHÔI KỲ CÔNG QUỐC LOẠN DỊ VIÊN THÀNH HOAN NGÔ PHƯỢNG LONG CÁT HỔ BẤT KIẾN SÁT TINH THẾ THỊNH PHÁT DANH TÀI Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ ví như mặt trời chìm dưới đáy bể không tỏa được ánh sáng nên rất mờ ám nhưng có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp lập được kỳ công trong thời lọan nếu được Phưo75ng, Long, Cát, Hổ và không bị Sát Tinh xâm phạm thì công danh hoanh phát tài lộc dồi dào trong thời bình.
– DƯƠNG TẠI THỦY NHẬT TRẦM THỦY ĐỂ LOẠN THẾ PHÙNG QUÂN MẠC NGÔ SÁT TINH TỬ PHÒNG ĐAO NGHIỆP cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ ví như mặt trời chìm dưới đáy nước người có cách này lọan thế gặp thời nếu bị Sát Tinh hội hợp tất phải đề phòng người ám sát.
– THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ CANH TÂN ĐINH KỶ NHÂN, PHÚ QUÝ SONG TOÀN. Cung Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương tọa thủ người tuổi Canh, Tân, Đinh,m Kỷ được hưởng giàu sang vinh hiển hơn người.
– THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, HỮU CHUYÊN QUYỀN CHI VỊ ĐỊCH QUỐC CHI PHÚ Cung Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương tọa thủ ví như mặt trời ở trên cao chiếu xuống nên rực rỡ tốt đẹp người tuổi Canh, Tân, đinh, Kỷ có khuynh hướng lần lượt người, độc tài và chuyên quyền tuy nhiên rất giàu sang vào hàng phu gia địch quốc. Các tuổi khác có cách này cũng được vinh hiển.
– NHẬT CƯ LY NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, ÁI NGỘ HÌNH TANGHỔ KHỐC VẬN LÂM Cung Mệnh an tại Ngọ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp nếu hạn gặp Hình, Tang, Hổ, Khốc hội hợp công thành danh toại.
– NHẬT TỴ NGUYỆT DẬU, SỬU CUNG MỆNH BỘ THIỂM CUNG Cung Mệnh an tại Dần, có Thiên Lương tọa thủ cung Tỵ có Nhật, cung Dậu có Nguyệt hợp chiếu nên công danh nhẹ bước thang mây ví như đi bộ trên mặt trăng (Thiểm Cung).
– THÁI DƯƠNG CƯ TÝ BÍNH ĐINH PHÚ QUÝ TRUNG LƯƠNG Cung Mệnh an tại Tý có Nhật tọa thủ nên kém tốt đẹp người có cách này tuy tài giỏi nhưng không gặp thói riêng với tuổi Bính, Đinh lại hợp cách là người trung tín lương thiện và được hưởng phú quý song toàn.
– CÁT DIỆU ĐỒNG TẠI HỢI DẦN VÃN NHẬT TUYẾT HOA ĐẢ TRÁC LẠC Cung Mệnh an tại Hợi, Dần có Thái Dương tọa thủ gặp Cát Tinh hội hợp thì về già lại được “Phong Hoa Tuyết Nguyệt Chi Thời”.
– XÉT XEM ĐẾN CHỐN THỦY CUNG KỴ TÍNH YỂM NHẬT ÚY ĐỒNG KÌNH DƯƠNG Cung Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có Thái Dương tọa thủ gặp Hoa Kỳ, Kình Dương tất yểu tử không thì phải mù lòa hạn gặp cáchnày rất nguy hiểm một là cha chết hay đau mắt nặng đến mù.
– NHẬT NGUYỆT NGỘ ĐÀ LINH CHỐN HÂM HÓA KỴ GIA MỤC ÁM THONG MANH Cung Mệnh, Thân có Nhật, Nguyệt Hãm Địa tọa thủ gặp Đà, Kỵ thì mù.
– THIÊN TÀI NGỘ NHẬT BẤT MINH NẾT NA LẾU LÁO NHỰNG KHINH PHÂT TRỜI, TÝ, SỬU, MỆNH, NGỌ MÙI NHÂN KIỀU CƯ BIỆT XỨ CHẲNG GẦN BẢN TÔN Cung Mệnh có Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Tài là người không tin dị đoan khinh mạn cả phật trời người tuổi Ngọ, Mùi cung Mệnh an tại Tý, Sửu có cách trên phải ly tổ bôn ba làm kiều dân xứ người.
– THÁI DƯƠNG HÓA KỴ THỊ PHI NHẬT HỮU MỤC HOÀN THƯƠNG Cung Mệnh có Thái Dương tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung hay xung chiếu cũng có ngày phải đau mắt.
– THÁI DƯƠNG VĂN XƯƠNG CƯ QUAN HOÀNG ĐIỆN TRIỀU BAN Cung Quan Lộc có Thái Dương tọa thủ gặp Văn Xương đồng cung tất được ở nơi định phủ hay công ốc do chính quyền cấp phát.
– NHẬT NGUYỆT DƯƠNG ĐÀ KHẮC THÂN Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Kình, Đà nên khắc cha mẹ vì Dương là cha, Âm là mẹ tuy nhiên cũng cần xem cung Phu Mẫu để gia giảm.
– NHẬT NGUYỆT HÃM XUNG PHÒNG ÁC SÁT LAO LỰC BÔN BA cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Hãm Địa tọa thủ hoặc xung chiếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp tất phải vất vả bôn ba đầu tắt mặt tối mới đủ miếng ăn.
– NHẬT NGUYỆT VÔ MINH NHI PHÙNG RIÊU, KỴ, KIẾP, KÌNH Ư MỆNH GIẢI: TẬT NGUYỀN LƯỠNG MỤC cung Mệnh hay Tật Aùch có Nhật, Nguyệt, Hãm, Địa tọa thủ gặp Riêu, Kỵ, Kình hội hợp tất hai mắt cận thị hay có tật hoặc bị đui mù.
– ĐẠO TRÍCH THỌ TĂNG DO Ư NHẬT NGUYỆT CƠ LƯƠNG MIẾU NHẤP MỆNH THÂN Số Đạo Trích tay ăn trộm đời Thất Quốc sống lâu là nhờ cung Mệnh, Thân có Nhật, Nguyệt, Cơ Lương Miếu, Địa hội hợp.
– NHẬT NGUYỆT CÁNH TU SÁT HỘI NAM ĐA GIAN ĐẠO NỮ ĐA DÂM cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Hãm Địa tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hội hợp đàn ông là hạng trộm cắt bất lương, đàn bà là người dâm đãng bần tiện.
– NHẬT HÃM XUNG PHÙNG ÁC SÁT, LAO LỤC BÔN BA Cung Mệnh có Nhật, Hãm, Địa tọa thủ hay xung chiếu gặp Aùc, Sát Tính hội hợp tất suốt đời phải bôn ba lận đận để kiếm miếng ăn.
– CỰ TẠI HỢI CUNG NHẬT MỆNH TỴ THỰC LỘC TRỊ DANH Cung Mệnh an tại Tỵ có nhật tọa thủ gặp Cư tại Hợi xung chiếu là người giàu có công danh bền vững tài lộc dồi dào dư ăn dư để.
– CỰ TẠI TỴ CUNG NHẬT MỆNH HỢI PHẢN VI BẤT GIAI Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ gặp Cự tại Tỵ xung chiếu nên rất xấu xa mờ ám, người có cách này công danh trắc trở tiền tài tứ tán thất thường.
– NHẬT NGUYỆT CƯ QUAN LỘC PHÚ QUÝ NAN DANH Cung Quan Lộc an tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Nhật tọa thủ, cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý có Nguyệt tọa thủ thì giàu sang vô kể.
– PHÌ MÃN KIM Ô TUY GIA SÁT NHI GHI PHÚ cung Tài Bạch có Thái Dương, Đắc Địa tọa thủ tuy gặp Sát Tinh cũng vẫn được hưởng giàu sang.
– ĐAN QUẾ, ĐAN TRÌ CHIẾU Ư ĐIỀN TRẠCH PHÚ TỶ THẠCH SÙNG Cung Điền Trạch có Thái Dương tọa thủ từ cung Mão đến Ngọ, có Thái Âm từ cung Dậu đến Tý hội chiếu thì giàu như Thạch Sùng.
– SỞ HỶ GIẢ THIÊN HỶ NHỊ MINH PHÙ TỬ TỨC CHI CUNG Cung Tử Tức có Nhật, Nguyệt chiếu lại gặp thiên hỷ tọa thủ tắt sinh quý tử.
– NỮ MỆNH NHẬT NGUYỆT TỬ CUNG NHẬT BÀO SONG SẢN Nữ số cung Tử Tức có Nhật, Nguyệt tọa thủ tất đẻ sinh đôi.
– MẤY NGƯỜI PHÚ QUÝ NAN TOÀN: BỞI VẦNG Ô THỎ ĐÓNG MIỀN SÁT TINH Cung Mệnh, Thân hay Điền, Tài có nhật, Nguyệt (ô thỏ) tọa thủ gặp tứ Sát Tinh, Đà, Không, Kiếp thì phú quý khó lòng toàn vẹn.
– CON EM XA KHỨ XA HÒAN BỞI VÌ NHẬT DIỆU CHIẾU MIỀN NÔ CUNG Cung Nô Bộc có Thái Dương chiếu thì kẻ ăn người ở khi bỏ đi khi trở về.
– PHÚC CƯ QUÝ HƯỞNG NHƯỢC LAI NHẬT NGUYỆT TU KIẾN KHÔNG TINH LONG KIẾP KÌNH SÂM, NAM NHÂN SÁT BẠI: NHƯỢC VIỆT KHOA HỔ KHỐC, NỮ NHÂN TOẠI HƯỞNG PHÚC TƯỜNG VINH PHÚ Cung Phúc Đức an tại Sửu (quý hướng) có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Thiên, Địa Không, Long, Kiếp, Kinh hội hợp tật trong họ đàn ông bị yêu vong càng ngày lun bại nếu gặp Việt Khoa, Hổ, Khốc thời đàn bà lại được hưởng phúc sống lâu và giàu sang vinh hiển.
– NHẬT NGUYỆT TẬT ÁCH MỆNH CUNG KHÔNG, YÊU ĐÀ MỤC CỔ Cung Tật Aùch có Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không tọa thủ nên mắt bị quáng gà hoặc bị đau mắt.
– NHẬT NGỘ KIẾP HỒNG BINH KHỐC THÂN PHỤ TẬN NIÊN THỌ HƯỞNG AI THƯƠNG Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết.
– NHẬT NGUYỆT NHI PHÙNG HÌNH HỎA, THÂN THIỂU HẠC HÌNH Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Hình Hỏa hội hợp tất dáng người gầy gò, ốm yếu, mình hạc sương mai.
– ĐƠN TRÌ QUẾ TRÌ TẠO TOẠI THANH ÂM CHI CHÍ Cung Mệnh an tại Mão, Thìn, Tỵ, có Thái Dương (Đơn Trì) tọa thủ hoặc an tại Dậu, Tuất, Hợi có Thái âm (quế tri) tọa thủ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt tất công danh sớm đạt.
– ÂM DƯƠNG LẠC HÃM TU CẦN KHÔNG DIỆU TỐI KỴ SÁT TINH cung Mệnh có Thái Âm hay Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ rất cần tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không hội hợp để trở nên sáng sửa tốt đẹp nếu bị Sát Tinh xâm phạm lại càng xấu hơn.
– ÂM DƯƠNG TẢ HỮU HỢP VÌ GIAI Cung Mệnh có Thái Âm hay Thái Dương tọa thủ rất cầu Tả, hữu hội hợp để thành sáng sủa tốt đẹp, như thế suốt đời mới được xứng ý tọai lòng công danh bền vững, tài lộc dồi dào.
– ÂM DƯƠNG TUẦN TRIỆT TẠI TIỀN, MÊ CHA ĐỊNH ĐÃ CHƠI TIÊN THUỞ NÀO Cung Phụ Mẫu có Thái Âm, Thái Dương tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ tất cha mẹ mất sớm.
– ÂM DƯƠNG LẠC HÃM GIA KÌNH KỴ PHU THÊ LY BIỆT Cung Phu Thê có Thái Âm, Thái Dương, Hãm Địa gặp Kình Dương, Hoa Kỵ tất vợ chồng phải chia sẻ.
– ÂM DƯƠNG HỘI CHIẾU MỆNH QUAN, QUYỀN CAO CHỨC TRỌNG MỌI ĐÀNG HANH THÔNG Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thái Âm, Thái Dương, Miếu Vượng hội chiếu là người xuất chinh được danh giá lại thêm tiếng tăm lừng lẫy.
– ÂM DƯƠNG SÁNH HỶ TINH ÂM CÙNG VỚI PHÚC CŨNG SINH DỊ BÀO Cung Phúc Đức an tại cung Âm: Sữu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi có Thái Âm, Thái Dương gặp Thiên Hỷ tất có anh em cùng cha khác mẹ, hoặc cùng mẹ khác cha.
– PHÚC TỌA HỢI CUNG, TỐI HỶ ÂM DƯƠNG, TỬ PHÙ ĐỒNG LƯƠNG CƠ VỰ KIÊM HỮU KHÚC XƯƠNG LONG PHƯỢNG BẬT QUYỀN, TỨ ĐẠI HIỂN VINH, VĂN KHOA DỊ ĐẠT NHƯỢC CƯ SÁT PHÁ LIÊM THAM TU ĐẮC KHOA HÌNHKHÔNG KIẾP TRÀNG TỒN: BẠCH THỦ THÀNH DANH VÔ CÁCH DUY HIỀM CHIÊU PHÁT MỘ SUY Cung Phúc Đức an tại hợi có Nguyệt tọa thủ Dương chiếu hay một trong số sao Tử, Phả, Đồng, Lương, Cơ, Cự tọa thủ gặp Phượng, Bật, Quyền tọa thủ tất trong họ bốn đời được vinh hiển có người đỗ đạt cao nếu gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp thêm Khoa, Hình, Không, Kiếp, Tràng Sinh, Lộc Tồn tất phát vềdằng võ hay không mà làm nên sự nghiệp nhưng hoạnh phát lại hoạnh phá, không bền.
– PHÚC CƯ MÙI ĐỊA ÂM DƯƠNG HỖN HỢP KHÔNG TINH NHƯỢC NHÂN SINH TỰ THƯ THỜI KIÊM HỘI VĂN TINH QUYỀN LỘC ĐA PHÁT BẢNG KHOA, NHƯỢC HỘI KÌNH, ĐÀ, HÌNH, ẤN, HIỂN ĐẠT VÕ CÔNG; HỒNG KIẾP LAI SÂM TUẾ THỌ NAN TRƯỜNG. Cung Phúc Đức an tại Mùi có Thái Âm, Thái Dương tọa thủ đồng cung gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Đại, Không hội hợp người sinh ban ngày gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu tất đỗ cao gặp Kinh, Đà, Hình, Ấn hội hợp thời có vũ chức nếu bị Hồng, Kiếp xâm phạm tất không thọ, phải bỏ mạng ngoài sa trường.
(Dẫn theo trang kilotuvi.blogspot.com/)