Ví dụ luận mệnh mẫu
TRÍCH “BÀI TẬP LỚN CỦA HỌC VIÊN”
Khi phân tích Lá số tiên thiên, chúng ta đang xem xét các điều kiện tiền định hay nói cách khác là lá số gốc. Lá số gốc là dấu hiệu và sẽ cứ như vậy cho đến khi có những điều kiện cụ thể trong từng Đại vận thì mới xuất hiện cát hung. Sau đây là các bước diễn giải thông thường bằng phương pháp Phi tinh Tử vi Đẩu số.
1. Năm sinh: Có Thái Âm hóa Lộc trong Cung Bào, Thiên Đồng Hóa Quyền trong Cung Phụ mẫu, Thiên Cơ Hóa Khoa trong Cung Nô Bộc và Cự Môn Hóa Kị trong Cung Phụ mẫu. Điều này cho thấy gì? Thái Âm Hóa Lộc trong Cung Bào chỉ ra rằng những người được thụ hưởng trong cuộc sống của anh ta có xu hướng là mẹ hoặc em gái của anh ta. Anh ấy có thói quen tiết kiệm tiền tốt và tài khoản có sự tăng trưởng đều đặn.
Thiên Đồng Hóa Quyền và Cự Môn Hóa Kị trong Cung Phụ mẫu. Đây là một dấu hiệu xấu cho đương số. Trong khi Thiên Đồng Hóa Quyền biểu thị sự hiệu quả của công việc liên quan đến chính quyền, đến giấy tờ thì Cự Môn Hóa Kị cho thấy sự đụng độ và xung đột mạnh mẽ giữa Hóa Kị và Hóa quyền .
Cự Môn Hóa Kị là một dấu hiệu không may mắn. Nếu nó ở
vị trí tuyến công văn, giấy tờ, nó thể hiên việc thường xuyên phải chạy theo pháp luật, bê bối, phiền toái từ loại hóa này. Nguyên nhân chính của đương số sẽ nằm trong Cung Phụ mẫu, đó là rắc rối, thị phi và liên quan đến chính quyền, pháp luật. Tương tự như vậy, điều này có thể được nhìn thấy trong quan hệ của người cha với đương số. Người cha có khả năng là người chuyên quyền, cố chấp. Ngoài ra Hóa Kị trong Cung Phụ mẫu có nghĩa là đương số rất bốc đồng, nóng nảy, thường sẽ nói lên suy nghĩ của mình ngay. Thiên Cơ Hóa Khoa trong cung Nô Bộc cho thấy những người bạn của đương số rất nhẹ dạ, dễ thay đổi và thông minh. Cấu trúc này của Hóa Khoa rất dễ bị khán nhầm thành người hay làm từ thiện. Về vấn đề này, nếu có tự hóa đồng cung, kết quả sẽ thành ngược lại.
2. Hiệu ứng nghiệp lực trong quá khứ: Tham Lang với tư cách là sao chủ Mệnh và Thiên Đồng là sao chủ Thân cho phép chúng ta lần theo dấu vết của hai ngôi sao này đến các cung của Lá số tiên thiên là Cung Mệnh và Cung Phụ mẫu. Cung Mệnh can Nhâm phi Hóa Kị vào Cung Phúc. Nghiệp của đương số bị ảnh hưởng bởi hành động của anh ta. Vũ Khúc Hóa Kị hàm ý ít duyên với tiền bạc và tài chính kém. Phụ mẫu can Quý gốc phi Hóa Kị trở lại cung Mệnh. Cuộc sống sau này của đương số sẽ bị ảnh hưởng bởi vấn đền liên quan đến chính quyền, luật pháp. Tham Lang Hóa Kị biểu thị sự nghèo túng và tuyệt vọng, và ít gặp may nói chung.
3. Nghiệp mà đương số quan tâm đến trong hiện tại: Dựa trên các Tứ hóa năm sinh, được phát động bởi can Đinh, và nó cũng là can cung Tật Ách. Cung Tật ách là Cung Nguyên nhân. Điều này có nghĩa là đương số nên tự suy ngẫm về Tâm (Sức khỏe) của mình để đạt được thành công trong cuộc sống (bằng cách thiền, tự nhận thức). Hơn nữa nó cũng có nghĩa là cung Thiên Di của Phụ mẫu, điều đó có nghĩa là đương số nên sống xa những cơ quan chính quyền.
4. Tự hóa: Thiên Cơ Tự Hóa Lộc trong Cung Nô Bộc chỉ ra những người bạn ích kỷ và không đáng tin cậy, những người sẽ không chia sẻ lợi ích với đương số. Cự Môn Tự Hóa Quyền trong Cung Phụ Mẫu cho thấy nhiều vấn đề và rắc rối trong cuộc sống của đương số liên quan đến chính quyền. Tả Phù tự Hóa Khoa trong cung Phúc chỉ ra rằng đương số thiếu quyết đoán và thường mong muốn được giúp đỡ nhiều trong cuộc sống. Vũ Khúc tự Hóa Kị trong cung Phúc chỉ ra rằng đương số gặp khó khăn về tài chính, thường xuyên gặp vấn đề lo lắng và xui xẻo liên quan đến tiền bạc.
5. Hóa xuất: Cung Quan can Giáp hóa xuất Liêm Trinh Hóa Lộc cho thấy đương số thiếu tiến bộ nghề nghiệp, tự kiểm soát. Cung mệnh phi hóa xuát Tử Vi Hóa Quyền cho thấy đương số không có khả năng lãnh đạo nhưng cố gắng giảm gánh nặng trong môi trường bên ngoài để thành công. Cung tử tức can Kỷ hóa xuất Thiên Lương Hóa Khoa cho thấy rằng đương số sẽ không đạt được thành công và sự công nhân của các đối tác kinh doanh của mình. Nô Bộc hóa xuất Thái Âm Hóa Kị cho thấy không chỉ đương số sẽ không được đồng nghiệp giúp đỡ hơn nữa đồng nghiệp của anh ta sẽ gây ra tổn thất cho đương số.
6. Cách cục: Đương số là Sát Phá Tham , lá số biểu thị tính cách mạnh mẽ với nhiều biến động trong cuộc sống. Các cách cục như Nhật Chiếu Lôi Môn; Cực Hướng Ly Môn và Thiên Phủ Triều Viên sẽ không áp dụng vì cung Mệnh không ở đó và có những Hung tinh phá vỡ những cách cục này . Phiếm Thủy đào hoa mô tả quan hệ lăng nhăng và mối quan hệ kém với đối tác là rất rõ trong trường hợp này.
7. Đánh giá về may mắn và thành công: Cung Phúc có Tự Hóa Kị (xui xẻo). Tuyến Tài Phúc gặp những hung tinh (Kình Dương, Thiên Hình) và ám tinh (Cự Môn) và quan trọng nhất là Hóa Kị và Kỵ Nhập (thất bại và xui xẻo). Tuyến Thành tựu gặp hung tinh (Đà La) và những ngôi sao không ổn định (Thiên Cơ , Thiên Mã, Thái Âm) và quan trọng nhất là xuất kị (thiếu thành công và thiếu sự giúp đỡ).
8. Quan sát từ Kỳ phổ: Dưới đây là các kỳ phổ của các hóa xuất. Thoái mã kị giữa Cung Mệnh và Cung Phúc, cho thấy Đương số là người ích kỷ và vô trách nhiệm. Thoại kị tại Cung Tật, điều này có đủ điều kiện kết luận Cung Tật có hóa kị không? Câu trả lời là không, bởi vì nó không chỉ Thoái Kị, mà còn có Thoái quyền. Khi đã có hai thoái, thoại kị tại Cung tật ách không thể được coi là Cung tật ách hóa kị nữa. Trái lại, đương số sẽ thường xuyên bị ốm. Có phải cũng có Kị tụ lại tại Cung Phụ Mẫu ? Câu trả lời là không, vì còn có Hóa Quyền và Tự hóa.
Hơn nữa, Kỵ Tụ chỉ tốt cho Tài sản và Tài sản cá nhân. Tại Cung khác không thuận lợi cho đương số .
9. Điểm nóng của các vấn đề: Tại vị trí cung Mùi (Cung Tật) có hóa xuất Kỵ và cung này bị xung đột với can Canh của cung Tuất (cung Phối) khi phi Hóa Kỵ đến vị trí Sửu (Cung Phụ mẫu ) mà ở đây đã có sẵn Cự Môn Hóa Kỵ rồi . Cung
Mùi có 2 hung tinh Kình Hình và Vô chính diệu. Cung Mùi là điểm nóng 1. Tuất là điểm nóng 2, và có thể được coi là nhân vật phản diện. Vị trí Sửu có rất nhiều hoạt động xung đột giữa Hóa Quyền , Hóa Kỵ và tự Hóa Quyền ở vị trí xung cung Mùi. Sửu là điểm nóng 3. Cung Tỵ (Cung Nô) có Tự hóa lộc, nhưng hóa xuất Kỵ đến cung Hơi (Cung Bào có Lộc năm sinh). Đây sẽ là một khu vực xung đột nữa cho cả hai bên. Do đó Tỵ là điểm nóng 4 và Hợi là Điểm nóng 5. Cuối cùng, vị trí Dần (Cung Phúc) có cả Tự hóa Kỵ và Tự hóa Khoa. Sức mạnh của Hóa Kỵ có thể ảnh hưởng đến Cung vận nói chung, đi qua vị trí này. Đây là điểm nóng 6. Tại Cung Hợi, cung này phi hóa Kỵ , xung cung Giáp Thìn, đây là điểm nóng 7. Vì vậy, trong số 12 Cung trong biểu đồ, đã có bảy địa điểm phải cẩn thận trong quá trình định mệnh qua các thời kỳ.
10. Quan sát thêm:Đương số trong khi hào phóng với đồng nghiệp của mình nhưng lại bị đối xử tệ. Đồng nghiệp của anh ấy lợi dụng anh ấy. Vợ anh ta có sức khỏe không tốt và sẽ rời bỏ anh ta (Nô là Tật của Phối có xuất kị , can Canh của cung Phối xung cung Tật – xấu cho vấn đề sức khỏe và phá vỡ mối quan hệ). Âm Sát trong Cung Di có nghĩa là gặp nhiều những kẻ phá hoại. Lộc Tồn ở đây đảm bảo cho Kình Đà Giáp cung Di, điều đó có nghĩa có những rủi ro và sự thù địch khi Đương số ra ngoài. Vì Thái Dương và Thái Âm rất mạnh, Đương số sẽ được cải thiện may mắn bất ngờ, tốt nhất nên ở nơi gần quê hương hơn là đi xa, xuất ngoại.