Cụ Thiên Lương: Ảnh hưởng của cung nhị hợp trong việc giải đoán mệnh và thân (part 1)
·Để biết cuộc đời của mình liên quan với cha mẹ, anh em, con cái, bạn bè tay chân, tật ách và nhà đất như thế nào.
Trần Việt Sơn thuật
Những kinh nghiệm và những cách giải đoán của cụ Thiên Lương không hết làm chúng tôi ngạc nhiên. Lần này, chúng tôi trình bầy về kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về các cung nhị hợp đối với cung Mệnh và Thân. Cũng như những lần trước, chúng tôi xin kính mời quý độc giả kiểm điểm lại các lá số trong tay mình có, để xét về kinh nghiệm này và thâu lấy nếu thấy đúng. Về phần chúng tôi đã kiểm nhận nhiều lá số trong tay và thấy là đúng thật.
Thế nào là cung Nhị hợp
Cung nhị hợp với Mệnh hay Thân là cung ngang hàng và đối xứng với Mệnh hay Thân qua một trục kẻ từ trên xuống dưới chia đôi lá số. Các cung sau đây nhị hợp với nhau:
-Ngọ và Mùi
-Tị và Thân
-Thìn và Dậu
-Mão và Tuất
-Dần và Hợi
-Sửu và Tí
Như vậy, Mệnh tại Dần thì cung nhị hợp của Mệnh là Hợi. Mệnh tại Hợi thì cung nhị hợp tại Dần.
Nhắc lại về Hành của các bộ Tam hợp
Mỗi cung tuổi, cung Mệnh, cung nhị hợp có một tên (Tý, Sửu, Dần,…) Mỗi tên thuộc vào một bộ Tam hợp, và mỗi bộ Tam hợp thuộc về một hành (kinh nghiệm này không riêng cho Tử vi mà còn cho nhiều khoa khác).
Chúng ta có các bộ tam hợp sau (đã nói trước đây):
Tị, Dậu, Sửu: thuộc Kim
Thân, Tý, Thìn: thuộc Thủy
Hợi, Mão, Mùi: thuộc Mộc
Dần, Ngọ, Tuất: thuộc Hỏa.
Sự sinh khắc chế hóa giữa các bộ Tam hợp mới thật là quan trọng.
Cung Mệnh và cung xung chiếu
Trước đây, chúng tôi có nói đến cung xung chiếu, tức cung từ Thiên Di chiếu tới Mệnh. Cung Mệnh thuộc một bộ tam hợp cung Thiên Di thuộc một bộ tam hợp khác, trên bất cứ lá số nào, một cung Mệnh và cung chính chiếu cũng thuộc hai bộ tam hợp khắc nhau (vì thế mà gọi là cung xung chiếu).
Thí dụ: Mệnh tại Sửu cung xung chiếu từ Thiên Di tại Mùi.
Sửu thuộc bộ Tị Dậu Sửu, thuộc Kim
Mùi thuộc bộ Hợi Mão Mùi, thuộc Mộc
Chúng ta có Kim khắc Mộc
Cung xung chiếu là để chỉ vào ảnh hưởng các đối phương đối tượng trở lực của mình. Nếu Mệnh của mình khắc được hành của bộ tam hợp cung xung chiếu, ấy là Mệnh mình thắng được các đối tượng (trường hợp lá số Nguyễn Huệ đã trình giải trước đây). Ngược lại, hành bộ tam của cung xung chiếu khắc được hành của bộ tam hợp cung Mệnh, thì mình phải thua đối phương (cũng còn phải xét thêm ảnh hưởng các sao để cộng lại).
Cung Mệnh Thân và cung Nhị hợp
Bây giờ chúng tôi xin nói đến cung nhị hợp của Mệnh hay Thân. Quý vị cứ kiểm điểm mà coi: tất cả các trường hợp cung nhị hợp, đều có Hành sinh cho nhau, không có trường hợp nào khắc. Hoặc là sinh xuất, hoặc là sinh nhập, chỉ có sinh mà thôi.
Quý vị lại kiểm điểm tất cả các lá số, đều thấy:
-Cung Mệnh bao giờ cũng nhị hợp với một trong các cung Bào, Tử, ách, Nô, Điền, Phụ mẫu.
-Cung Thân (tại Thê, Tài, Thiên Di, Quan lộc hay Phúc đức) bao giờ cũng nhị hợp với một trong các cung vừa kể (Bào, Tử tức, ách, Nô, Điền, Phụ mẫu).
Sự bố trí của các cung Mệnh và Thân và các cung Nhị hợp tất nhiên phải có ý nghĩa hoặc Mệnh hay Thân mình sinh cho các cung nhị hợp đó (sinh xuất), hoặc các cung đó sinh cho Mệnh hay Thân mình (sinh nhập). Các cách vẫn tính theo hành của các bộ Tam hợp.
ý nghĩa của các cung Nhị hợp với Mệnh
Sau đây, xin có những thí dụ cụ thể để giải thích ảnh hưởng của các cung nhị hợp.
Mệnh tại Tý
Mệnh tại Tý, thuộc Thân Tý Thìn, thuộc Thủy
Nhị hợp là Phụ, tại Sửu, thuộc Tị Dậu Sửu, hành Kim
Kim sinh Thủy, vậy là Phụ mẫu sinh Mệnh. Đương số được Phụ Mẫu chăm sóc, lo lắng cho từng chút một
Mệnh tại Sửu
Mệnh tại Sửu, bộ tam hợp hành Kim
Nhị hợp là Bào, tại Tý, bộ tam hợp hành Thủy.
Đương số là người bao bọc, lo lắng cho anh em, chị em.
Mệnh tại Dần
Mệnh tại Dần, bộ tam hợp Hỏa.
Nhị hợp là Tử tức, bộ tam hợp Mộc.
Mộc sinh Hỏa, người này được con cái lo lắng chăm sóc, tất phải có con hiếu dễ.
Mệnh tại Mão
Mệnh tại Mão, bộ tam hợp Mộc
Nhị hợp là ách, thuộc bộ tam hợp Hỏa.
Mộc sinh Hỏa: tức là Mệnh sinh cho Giải ách, người này chịu nhiều ảnh hưởng về Giải ách, có những tai ách, người gầy mòn vì tai ách.
Mệnh tại Thìn
Mệnh tại Thìn, tam hợp thuộc Thủy
Nhị hợp là Nô, tam hợp thuộc Kim
Kim sinh Thủy, tức là Nô bộc sinh cho Mệnh mình, người này có nhiều bạn cung phụng giúp đỡ, có chân tay tốt phù trì giúp cho mình.
Mệnh tại Tị
Mệnh tại Tị, bộ tam hợp thuộc Kim
Nhị hợp là Điền tại Thân, bộ tam hợp thuộc Thủy.
Kim sinh Thủy, Mệnh sinh cho Điền, người này mất sức vì Điền trạch gặp nhiều khó khăn, tổn trí, tổn sức vì điền trạch.
Mệnh tại Ngọ
Mệnh tại Ngọ, bộ tam hợp thuộc Hỏa.
Nhị hợp là cung Phụ mẫu, tại Mùi, bộ tam hợp thuộc Mộc.
Mộc sinh Hỏa, Phụ mẫu sinh Mệnh, đương số được cha mẹ cưng chiều, giúp đỡ, chăm sóc đặc biệt
Mệnh tại Mùi
Mệnh tại Mùi, bộ tam hợp thuộc Mộc.
Nhị hợp là cung Bào, tại Ngọ, thuộc Hỏa.
Mệnh (Mộc) sinh Bào (Hỏa) đương số là người lo lắng, chu cấp, giúp đỡ, chăm sóc cho anh em.
Mệnh tại Thân
Mệnh tại Thân, bộ tam hợp thuộc Thủy.
Nhị hợp là cung Tử tức tại Tí, bộ tam hợp thuộc Kim.
Kim sinh Thủy, Tử tức sinh Mệnh, đương số được con cái chăm sóc phụng dưỡng hết lòng, tức là có con hiếu tử.
Mệnh tại Dậu
Mệnh tại Dậu, bộ tam hợp thuộc Kim.
Nhị hợp là cung ách tại Thìn, bộ tam hợp thuộc Thủy.
Kim sinh Thủy, Mệnh hao tổn cho ách, người hay bận bịu vì tật ách, thân thể gầy ốm.
Mệnh tại Tuất
Mệnh tại Tuất, bộ tam hợp Hỏa
Nhị hợp là cung Nô, tại Mão, bộ tam hợp Mộc.
Mộc sinh Hỏa, Nô (bạn bè, người làm) giúp cho đương số.
Mệnh tại Hợi
Mệnh tại Hợi, bộ tam hợp Mộc
Nhị hợp là cung Điền tại Dần, bộ tam hợp Hỏa
Mộc sinh Hỏa, đương số sinh xuất vì Điền trạch, phải nhiều bận bịu, âu lo, lãng đãng về điền trạch.
(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)