CHU KỲ 8
26 SƠN PHONG CỔ 492 |
3 THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN 561 |
48 THỦY ĐỊA TỶ 426 |
39 TRẠCH LÔI TÙY 453 |
53 LÔI TRẠCH QUY MUỘI 411 |
|
12 PHONG SƠN TIỆM 534 |
62 ĐỊA THỦY SƯ 384 |
17 HỎA THIÊN ĐẠI HỮU 519 |
1. Giáp Tý – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 1 (1 ~ 49)
– “Sơ Cửu, vô giao hại, phỉ cữu ; gian tắc vô cữu”.
– “Chín Đầu, chưa đi lại giao du thì chưa mắc họa, tự nhiên thì không có cữu hại, nhưng tất phải nhớ là cần cẩn thận như lúc gặp gian nan, như vậy thì mới không gặp cữu hại”.
– Tượng “Đại hữu Sơ Cửu, vô giao hại dã” – Chín Đầu nếu không giao du đi lại với ai, thì cũng không mắc phải họa hại. Thân tuy ở cuộc “đại hữu”, nếu giữ cho sự ăn ở của mình được yên ổn, không lạm “giao” với vật, thì có thể vô hại. Thời “đại hữu” thì không thể quên sự gian nan. Không ghìm nén sự lo sợ thì lòng kiêu căng xa xỉ sinh ra, tất có “cữu”.
2. Ất Sửu – Thủy Địa Tỷ, hào 4 (2 ~ 50)
– “Lục Tứ, ngoại tỷ chi, trinh cát”.
– “Sáu Bốn, ở ngoài thân mật với đấng quân chủ, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.
– Tượng “Ngoại tỷ ư hiền, dĩ tòng thượng dã” – Ở ngoài thân mật gần gũi với người Trên, nói lên Sáu Bốn thuận theo bậc tôn thượng. Sáu Bốn thân cận với hào Năm là “đội sát”.
3. Bính Dần – Phong Sơn Tiệm, hào 6
– “Thượng Cửu, hồng tiệm vu lục, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát”.
– “Chín Trên, chim đại nhạn bay từ từ lên núi cao, lông vũ của nó có thể làm đồ trang sức đẹp tinh khiết, tốt lành”.
– Tượng “Kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát, bất khả loạn dã” – Lông vũ của chim đại nhạn có thể làm đồ trang sức đẹp tinh khiết, nói lên chí hướng cao khiết của Chín Trên không hề tạp loạn. Hào Trên ở nơi không ngôi, cũng chỉ đủ là nghi biểu cho mọi người.
4. Đinh Mão – Lôi Trạch Quy muội, hào 2
– “Cửu Nhị, diểu năng thị, lợi u nhân chi trinh”.
– “Chín Hai, chột mà cố gắng nhìn được, lợi về giữ vững chính bền của bậc u tĩnh điềm đạm”.
– Tượng “Lợi u nhân chi trinh, vị biến thường dã” – Lợi về sự giữ vững chính bền của bậc u tĩnh điềm đạm, nói lên Chín Hai chưa từng thay đổi đạo thường hằng của sự nghiêm giữ tiết tháo. Bậc u nhân không có vua hiền, chính như hào Chín Hai không có chồng hiền đức.
5. Mậu Thìn – Địa Thủy Sư, hào 2
– “Cửu Nhị, tại sư, trung cát, vô cựu ; vương tam tính mệnh”.
– “Chín Hai, thống xuất quân đội, giữ đúng mức không thiên lệch sẽ được tốt lành, tất không bị cữu hại, nhà vua nhiều (ba) lần ban thưởng, giao cho trọng trách”.
– Tượng “Tại sư trung cát, thừa thiên sủng dã ; vương tam tích mệnh, hoài vạn bang dã” – “Thống xuất quân đội”, nói lên Chín Hai được sự sủng ái của Thiên tử ; “Ban thưởng giao cho trọng trách”, nói lên hào Hai có chí hướng bình định thiên hạ muôn nơi. (khát vọng). Sự thành công hay thất bại có ảnh hưởng lớn tới sự tín nhiệm của vua với tướng soái. Chín Hai sở dĩ thắng, không phải là công của mình, vì ứng với hào Năm, nên được ân sủng.
6. Kỷ Tị, – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 6
– “Thượng Cửu, đồng nhân vu giao, vô hối”.
– “Chín Trên, hòa đồng với mọi người ở nơi giao ngoại xa xôi, chưa có được kẻ chí đồng cũng không hối hận”.
– Tượng “Đồng nhân vu giao, chí vị đắc dã” – Hòa đồng ở nơi xa xôi, nói lên chí hướng với người của Chín Trên chưa thể thực hiện được.
7. Canh Ngọ – Trạch Lôi Tùy, hào 4
– “Cửu Tứ, tùy hữu hoạch, trinh hung ; hữu phu tại đạo, dĩ minh, hà cữu !”.
– “Chín Bốn, được người theo, thu hoạch được nhiều, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm ; chỉ cần giữ lòng thành tín, hợp chính đạo, sáng suốt trong sự lập thân, như vậy thì làm sao có cữu hại được”.
– Tượng “Tùy hữu hoạch, kỳ nghĩa hung dã, ‘hữu phu tại đạo’, minh công dã” – Được người theo thu hoạch được nhiều, xét về ý nghĩa vị trí mà Chín Bốn ở vào, ta thấy có thể xẩy ra hung hiểm ; ‘Có lòng thành tín hợp với trung đạo’, đây là công hiệu có được do phẩm đức quang minh lỗi lạc của Chín Bốn có được.
8. Tân Mùi – Sơn Phong Cổ, hào 4
– “Lục Tứ, dụ phụ chi cổ, vãng kiến lận”.
– Sáu Bốn, dùng dằng không trị sự tệ loạn của cha, nếu cứ như vậy mãi thì tất sẽ hối tiếc”.
– Tượng “Dụ phụ chi cổ, vãng vị đắc dã” – Không trị sự tệ loạn của cha, ý nói Sáu Bốn nếu cứ như vậy mãi, thì khó mà có được đạo trị “cổ”. Trị “cổ” mà cứ lôi thôi dùng dằng, không dứt khoát, thì thực là đạo “dung ác dưỡng tệ”.
9. Nhâm Thân – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 5 (9 ~ 21)
– “Lục Ngũ, quyết phu giao như, uy như, cát”.
– “Sáu Năm, lấy đức thành tín để giao tiếp với người trên kẻ dưới, biết tỏ rõ uy nghiêm, tốt lành”.
– Tượng “Quyết phu giao như, tín dĩ phát chí dã ; ‘uy như chi cát’, dị nhi vô bị dã” – Lấy đức thành tín để giao tiếp với người trên kẻ dưới, nói lên Sáu Năm lấy đức thành tín của mình để khởi phát chí trung tín ở người khác ; ‘biết tỏ rõ uy nghiêm thì tốt’, nói lên Sáu Năm hành vi bình dị, không phải phòng ngừa (mà người ta tự kính sợ).
10. Quý Dậu – Thủy Địa Tỷ, hào 6 (10 ~ 22)
– “Thượng Lục, tỷ chi vô thủ, hung”.
– “Sáu Trên, thân mật gần gũi với người mà lại không tiên phong dẫn đầu, có hung hiểm”.
– Tượng “Tỷ chi vô thủ, vô sở chung dã” – Thân mật gần gũi với người, mà lại không phải là tiên phong dẫn đầu, nói lên Sáu Trên ở nơi tận cùng, nên không có nơi quy phụ.
11. Giáp Tuất – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 6 (11 ~ 59)
– “Thượng Cửu, tự nhiên hựu chi, cát vô bất lợi”.
– “Chín Trên, sự giúp đỡ từ trên trời rơi xuống, tốt lành, không có gì là không lợi”.
– Tượng “Đại hữu thượng cát, tự nhiên hựu dã” – Sự tốt lành của Chín Trên quẻ Đại hữu là được sự giúp đỡ từ trên trời rơi xuống.
12. Ất Hợi – Thủy địa Tỷ, hào 5 (12 ~ 60)
– “Cửu Ngũ, hiển tỷ ; vương dụng tam khu, thất tiền cầm, ấp nhân bất giới, cát”.
– “Chín Năm, thân mật gần gũi một cách vô tư ; khi đấng quân vương đi săn thì bổ vậy ba mặt, lưới chỉ giăng một mặt, mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát, các kẻ thuộc hạ là người trong ấp cũng chẳng phòng vệ hộ, tốt lành”.
– Tượng “Hiển tỷ chi cát, vị chính trung dã ; xả nghịch thủ thuận, thất tiền cầm dã ; ấp nhân bất giới, thượng sử trung dã” – Thân mật gần gũi trong sáng vô tư, nói lên Chín Năm ở nơi trung chính, bỏ nghịch lấy thuận, chính là như “mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát” ; ‘Các thuộc hạ cũng chẳng phòng vệ hộ’, nói lên do đức của người Trên, khiến cho các thuộc hạ cũng giữ được đạo trung.
13. Bính Tý – Phong Sơn Tiệm, hào 5
– “Cửu Ngũ, hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dựng ; chung mạc chi thắng, cát”.
– “Chín Năm, chim đại nhạn bay từ từ lên gò cao, (giống như chồng đi xa), vợ ba năm không có mang ; (nhưng vợ chồng tất sẽ được xum họp) kẻ khác cuối cùng không thể xâm phạm ngăn trở mà thủ thắng, tốt lành”.
– Tượng “Chung mạc chi thắng, đắc sở nguyện dã” – (Vợ chồng tất xẽ xum họp) kẻ khác cuối cùng không thể xâm phạm, nói lên chín Năm được toại nguyện ứng hợp với Sáu Hai. Sáu Hai không khinh tiến, Chín Năm không coi nhẹ trách nhiệm, cùng đợi nhau lâu ngày, cùng tin nhau sâu sắc. Đây là tượng ở nơi chính giữ giữa.
14. Đinh Sửu – Lôi Trạch Quy muội, hào 3
– “Lục Tam, quy muội dĩ tu, phản quy dĩ đệ”.
– “Sáu Ba, người con gái sau khi lấy chồng mỏi cổ mong được thành vợ cả, nên quay về đợi thời, làm vợ lẽ”.
– Tượng “Quy muội dĩ tu, vị đáng dã” – Đi lấy chồng mong mình được thành vợ cả, nói lên hành vi của Sáu Ba không thỏa đáng.
15. Mậu Dần – Địa Thủy Sư, hào 1
– “Sơ Lục, sư xuất dĩ luật, phủ tang hung”.
– “Sáu Đầu, quân đội khi xuất quân thì phải dùng quân luật, hiệu lệnh để ước thúc, quân kỷ không khéo tất có hung hiểm”.
– Tượng “Sư xuất dĩ luật, thất luật hung dã” – Xuất quân phải dùng quân luật và hiệu lệnh nghiêm minh, nói lên Sáu Đầu nếu để mất quân kỷ tất có hung hiểm.
16. Kỷ Mão – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 1 (ý thông 25)
– “Sơ Cửu, đồng nhân vu môn, vô cữu”.
– “Chín Đầu, vừa ra khỏi cửa mà đã có thể hòa đồng ngay với người, tất vô cữu hại”.
– Tượng “Xuất môn đồng nhân, hựu thùy cữu dã” – Vừa ra khỏi cửa mà đã hòa đồng ngay với người, thì còn ai có thể làm nguy hại được !
17. Canh Thìn – Trạch Lôi Tùy, hào 3
– “Lục Tam, hệ trượng phu, thất tiểu tử ; tùy hữu cầu đắc, lợi cư trinh”.
– “Sáu Ba, quấn quýt với đấng trượng phu dương cứng, mất kẻ tiểu tử ở dưới, theo với người mà ta đã cầu tất được, lợi nếu như ở yên, giữ vững chính bền”.
– Tượng “Hệ trượng phu, chí xả hạ dã” – Quấn quýt với đấng trượng phu, nói lên ý chí Sáu Ba là kẻ bỏ người thấp dưới mà theo người Trên.
18. Tân Tị – Sơn Phong Cổ, hào 5
– “Lục Ngũ, cán phụ chi cổ, dụng dự”.
– “Sáu Năm, vì uốn nắn sự tệ loạn của cha mà được tiếng khen”.
– Tượng “Cán phụ dụng dự, thừa dĩ đức dã” – Uốn nắn tự tệ loạn của cha mà được tiếng khen, nói lên Sáu Năm lấy đức để kế thừa tiên nghiệp.
19. Nhâm Ngọ – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 4 (19 ~ 31)
– “Cửu Tứ, phỉ kỳ bàng, vô cữu”.
– “Chín Bốn, đừng để tỏ ra sự quá giầu có thì không cữu hại”.
– Tượng “Phỉ kỳ bàng, vô cữu, minh biện tích dã” – Giầu có không quá mức thì không cữu hại, nói lên Chín Bốn có đủ hiểu biết để phân biệt rõ ràng mọi sự, và cân nhắc về hoàn cảnh bản thân.
20. Quý Mùi – Thủy Địa Tỷ, hào 1 (20 ~ 32)
– “Sơ Lục, hữu phu tỷ chi, vô cữu ; hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha, cát”.
– “Sáu Đầu, trong lòng thành tín, thân mật gần gũi với bậc quân chủ thì không gặp cữu hại ; sự thành tín của bậc quân chủ như riệu ngon đựng đầy hũ, cuối cùng khiến cho kẻ ở xa đều đến quy phục mà hưởng sự vỗ về ở tận các miền khác, tốt lành”.
– Tượng “Tỷ chi Sơ Lục, hữu tha cát dã” – Sáu Đầu quẻ Tỷ nói đến Chín Năm ứng rộng tới các nơi khác, mà được tốt lành. Sáu Đầu địa vị thấp kém, lại ở xa nơi hoang viễn, muốn thân cận với bậc chí tôn thật vô cùng khó khăn.
21. Giáp Thân – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 5 (21 ~ 9)
– “Lục Ngũ, quyết phu giao như, uy như, cát”.
– “Sáu Năm, lấy đức thành tín để giao tiếp với người trên kẻ dưới, biết tỏ rõ uy nghiêm, tốt lành”.
– Tượng “Quyết phu giao như, tín dĩ phát chí dã ; ‘uy như chi cát’, dị nhi vô bị dã” – Lấy đức thành tín để giao tiếp với người trên kẻ dưới, nói lên Sáu Năm lấy đức thành tín của mình để khởi phát chí trung tín ở người khác ; ‘biết tỏ rõ uy nghiêm thì tốt’, nói lên Sáu Năm hành vi bình dị, không phải phòng ngừa (mà người ta tự kính sợ).
22. Ất Dậu – Thủy Địa Tỷ, hào 6 (22 ~ 10)
– “Thượng Lục, tỷ chi vô thủ, hung”.
– “Sáu Trên, thân mật gần gũi với người mà lại không tiên phong dẫn đầu, có hung hiểm”.
– Tượng “Tỷ chi vô thủ, vô sở chung dã” – Thân mật gần gũi với người, mà lại không phải là tiên phong dẫn đầu, nói lên Sáu Trên ở cuối quẻ nên không có nơi quy phụ.
23. Bính Tuất – Phong Sơn Tiệm, hào 4
– “Lục Tứ, hồng tiệm vu mộc, hoặc đắc kỳ dốc, vô cữu”.
– “Sáu Bốn, chim đại nhạn bay từ từ lên cây cao, may mà tìm được cành bằng đậu thoải mái, không bị cữu hại”.
– Tượng “Hoặc đắc kỳ dốc, thuận dĩ tốn dã” – May mà tìm được nơi đậu, nói lên Sáu Bốn ôn thuận mà lại hòa tốn. Chim hồng nhạn vốn không đậu trên cây, bay đến cây lại được cành bằng, đậu tạm yên, nói rằng nó xứng hợp với sự đó.
24. Đinh Hợi – Lôi Trạch Quy muội, hào 4
– “Cửu Tứ, quy muội khiên kỳ, trì quy hữu thời”
– “Chín Bốn, người con gái đi lấy chồng bị lỡ thì con gái, dềnh dàng chưa lấy chồng, yên đợi thời cơ”.
– Tượng “Khiên kỳ chi chí, hữu đãi nhi hành dã” – Chín Bốn có tâm chí chựu để lỡ thì, yên đợi có dịp sau đi lấy chồng. Ở ta không phải ở người.
25. Mậu Tý – Địa Thủy Sư, hào 6
– “Thượng Lục, đại quân hữu mệnh, khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng”.
– “Sáu Trên, thiên tử ban phát mệnh lệnh, phong thưởng cho các công thần, là chư hầu, là đại phu ; còn kẻ tiểu nhân thì không thể trọng dụng”.
– Tượng “Đại quân hữu mệnh, dĩ chính công dã ; ‘tiểu nhân vật dụng’tất loạn bang dã” – Ban phát mệnh lệnh là để định công ban thưởng, không phân biệt quân tử tiểu nhân ; ‘tiểu nhân không thể trọng dụng’, không thể cùng họ bàn bạc các vấn đề kinh sách mưu lược, nếu dùng kẻ tiểu nhân thì sẽ nguy loạn cho đất nước.
26. Kỷ Sửu – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 2
– “Lục Nhị, đồng nhân vu tông, lận”.
– “Sáu Hai, hòa đồng với mọi người trong họ, có sự đáng tiếc”.
– Tượng “Đồng nhân vu tông, lận đạo dã” – Hòa đồng với người trong họ, dẫn tới sự đáng tiếc, tượng biểu thị về bè đảng.
27. Canh Dần – Trạch Lôi Tùy, hào 2
– “Lục Nhị, hệ tiểu tử, thất trượng phu”.
– “Sáu Hai, quấn quýt theo kẻ tiểu tử, mất đấng trượng phu dương cứng”.
– Tượng “Hệ tiểu tử, phất khiêm dữ dã” – Quấn quýt với kẻ tiểu tử, nói lên Sáu Hai không thể cùng một lúc thân hiếu với nhiều nơi. Vào thời “theo” mà do dự thiếu quyết đoán, tất được cái này mất cái kia, vì lợi ích nhỏ gây ra tổn thất lớn.
28. Tân Mão – Sơn Phong Cổ, hào 6
– “Thượng Cửu, bất sự vương hầu, cao thượng kỳ sự”
– “Chín Trên, không làm sự nghiệp của bậc vương hầu, đề cao hành vi ung dung tự tại của mình”.
– Tượng “Bất sự vương hầu, chí khả tắc dã” – Không làm sự nghiệp của bậc vương, nói lên ý chí cao khiết của Chín Trên đáng để noi theo.
29. Nhâm Thìn – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 3 (29 ~ 41)
– “Cửu Tam, công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân phất khắc”.
– “Chín Ba, bậc vương công dâng lễ cho thiên tử để tỏ lòng tôn kính, kẻ tiểu nhân không thể đảm đương được việc lớn như vậy”.
– Tượng “Công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân hại dã” – Bậc vương công hiến lễ, kẻ tiểu nhân làm nhiệm vụ lớn này, thì tất sẽ có họa hại. Thời “đại hữu” vật phú dân phong, các bậc vương công đại thần tất quy công, đó là cho đấng “quân thượng”: tỏ bày ý tôn kính, ca tụng thời thăng bình. Đối với kẻ dưới, thì đâu dám tự chuyên cái có của mình, đất giầu dân nhiều đều là cái có của bậc vương giả.
30. Quý Tị – Thủy Địa Tỷ, hào 2 (30 ~ 42)
– “Lục Nhị, tỷ chi tự nội, trinh cát”
– “Sáu Hai, từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền sẽ được tốt lành”.
– Tượng “Tỷ chi tự nội, bất tự thất dã” – Từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân vương, nói lên Sáu Hai chưa từng để mất chính đạo. “Tỷ chi tự nội”, thân cận với bậc “tôn chủ” không khó, nhưng không giữ được chính, thì tất sẽ mất.
31. Giáp Ngọ – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 4 (31 ~ 19)
– “Cửu Tứ, phỉ kỳ bàng, vô cữu”.
– “Chín Bốn, đừng để tỏ ra sự quá giầu có thì không cữu hại”.
– Tượng “Phỉ kỳ bàng, vô cữu, minh biện tích dã” – Giầu có không quá mức thì không cữu hại, nói lên Chín Bốn có đủ hiểu biết để phân biệt rõ ràng mọi sự, và cân nhắc về hoàn cảnh bản thân. Chín Bốn có điều nguy là gần Vua.
32. Ất Mùi – Thủy Địa Tỷ, hào 1 (32 ~ 20)
– “Sơ Lục, hữu phu tỷ chi, vô cữu ; hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha, cát”.
– “Sáu Đầu, trong lòng thành tín, thân mật gần gũi với bậc quân chủ thì không gặp cữu hại ; sự thành tín của bậc quân chủ như riệu ngon đựng đầy hũ, cuối cùng khiến cho kẻ ở xa đều đến quy phục mà hưởng sự vỗ về ở tận các miền khác, tốt lành”.
– Tượng “Tỷ chi Sơ Lục, hữu tha cát dã” – Sáu Đầu quẻ Tỷ nói đến Chín Năm ứng rộng tới các nơi khác, mà được tốt lành. Sáu Đầu địa vị thấp kém, lại ở xa nơi hoang viễn, muốn thân cận với bậc chí tôn thật vô cùng khó khăn. Sáu Đầu muốn gần gũi, thì tiền đề phải từ Chín Năm “hữu phu doanh phẫu”.
33. Bính Thân – Phong Sơn Tiệm, hào 3
– “Cửu Tam, hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung ; lợi ngư khấu”.
– “Chín Ba, chim đại nhạn bay từ từ đến ngọn núi nhỏ, giống như người chồng đi xa, một đi không trở về, người vợ không giữ được trinh chính, có mang đẻ con không nuôi, có hung hiểm ; (nếu có thể giữ chính, dụng cương, thì) lợi về sự chống trả giặc mạnh.
– Tượng “Phu chinh bất phục, ly quần xú dã” – Người chồng đi xa, một đi không trở về, nói lên Chín Ba xa cách kẻ quần loại, phối ngẫu. “thất kỳ đạo dã” – Người vợ không giữ được trinh chính, có mang đẻ con không nuôi, như vậy thì đã phạm vào đạo tương thân giữa vợ chồng. “lợi dụng ngự khấu, thuận tương bảo dã” – Nếu có thể giữ chính không tà, lợi về sự chống trả giặc mạnh, nói lên Chín Ba nên giữ chính để giữ được sự hòa thuận giữa vợ chồng.
34. Đinh Dậu – Lôi Trạch Quy muội, hào 5
– “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, kỳ quân chi duệ, bất như kỳ đệ chi duệ lương ; nguyệt cơ vọng, cát”.
– “Sáu Năm, Đế Ất cho em gái về nhà chồng, y phục của người vợ chính không đẹp bằng y phục của cô vợ lẽ ; (đức hạnh rất cao, ví như) trăng đến ngày sắp tròn mà chưa đầy, tốt lành.
– Tượng “Đế Ất quy muội, dĩ kỳ tại trung, dĩ quý hành dã” – Về nhà chồng, y phục vợ chính không đẹp bằng y phục vợ lẽ, nói lên Sáu Năm ngôi cao mà giữ giữa không lệch, tuy cao quý mà lại giữ đạo cần kiệm khiêm tốn. “Cát” của Sáu Năm, là về sự khiêm nhu mà ở giữa, ở ngôi trên mà xuống với người dưới.
35. Mậu Tuất – Địa Thủy Sư, hào 5
– “Lục Ngũ, điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu ; trưởng tử suất sư, đệ tử dư thi, trinh hung”.
– “Sáu Năm, trong ruộng có cầm thú, lợi về sự vậy bắt, tất không có gì cữu hại ; ủy nghiệm cho bậc trưởng giả cương chính, thì có thể thống suất quân đội, còn ủy nhiệm cho bọn người trẻ tuổi không có đức thì tất phải trở xác, đại bại mà về, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm”.
– Tượng “Trưởng tử suất sư, dĩ trung hành dã” – Nói lên hành vi Sáu Năm là ở ngôi giữa không lệch. “đệ tử dư thi, sử bất đáng dã” – Đây là kết quả của việc sử dụng người không đích đáng.
36. Kỷ Hợi – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 3
– “Cửu Tam, phục nhung vu mãng, thăng kỳ cao lăng, tam tuế bất hưng”
– “Chín Ba, phục binh giữa nơi rừng rậm, thỉnh thoảng lên gò cao trông ngóng, qua ba năm cũng không dám dấy binh giao chiến”.
– Tượng “Phục nhung vu mãng, địch cương dã” – Phục binh giữa nơi rừng rậm, nói lên Chín Ba phía trước có địch cứng mạnh. “Tam tuế bất hưng, an hành dã” – Trải qua ba năm cũng không dám dấy binh, làm sao dám mạo muội tiến quân ?
37. Canh Tý – Trạch Lôi Tùy, hào 1
– “Sơ Cửu, quan hữu du, trinh cát ; xuất môn giao hữu công”.
– “Chín Đầu, có quan niệm tư tưởng giữ vững chính bền, thì sẽ được tốt lành ; ra cửa kết bạn với người, tất sẽ thành công”.
– Tượng “Quan hữu du, tòng chính cát dã” – Quan niệm tư tưởng thay đổi theo thời, nói lên Sáu Đầu theo chính đạo sẽ được tốt lành. “xuất môn giao hữu công, bất thất dã” – Ra cửa kết bạn với người tất sẽ thành công, nói lên hành vi Sáu Đầu không mắc sai lầm.
38. Tân Sửu – Sơn Phong Cổ, hào 1
– “Sơ Lục, cán phụ chi cổ, hữu tử khảo, vô cữu, lệ chung cát”.
– “Sáu Đầu, uốn nắn sự tệ loạn của cha, người con có thể nối được nghiệp tổ tiên, tất không có cữu hại, tuy có thể nguy hiểm nhưng cuối cùng tất được tốt lành”.
– Tượng “Cán phụ chi cổ, ý thừa khảo dã” – Uốn nắn sự tệ loạn của cha, nói lên ý nguyện của Sáu Đầu là ở chỗ: nối được nghiệp của tiền bối.
39. Nhâm Dần – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 2 (39 ~ 51)
– “Cửu Nhị, đại xa dĩ tái, hữu du vãng, vô cữu”.
– “Chín Hai, dùng xe lớn chở của cải, đi chỗ nào cũng được, tất không cữu hại”.
– Tượng “Đại xa dĩ tái, tích trung bất bại dã” – Dùng xe lớn chở của cải, nói lên phải xếp hàng hóa vào chính giữa, không để lệch mới không bị nghiêng đổ, không dẫn đến nguy hại. Chín Hai thân mang nặng trách nhiệm, tương lai sáng sủa.
40. Quý Mão – Thủy Địa Tỷ, hào 3 (40 ~ 52)
– “Lục Tam, tỷ chi phỉ nhân”.
– “Sáu Ba, thân mật gần gũi với người có hành vi không đứng đắn”.
– Tượng “Tỷ chi phỉ nhân, bất diệc thượng hồ” – Như vậy, há không phải là việc đáng buồn sao ? Hễ là hàng xóm, là bạn học hay bạn đồng liêu, thì đều nên tự răn với sự buồn thương về “phỉ nhân”. Thấu triệt hàm nghĩa răn dạy của hào Sáu Ba này vậy.
41. Giáp Thìn – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 3 (41 ~ 29)
– “Cửu Tam, công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân phất khắc”.
– “Chín Ba, bậc vương công dâng lễ cho thiên tử để tỏ lòng tôn kính, kẻ tiểu nhân không thể đảm đương được việc lớn như vậy”.
– Tượng “Công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân hại dã” – Bậc vương công hiến lễ, kẻ tiểu nhân làm nhiệm vụ lớn này, thì tất sẽ có họa hại.
42. Ất Tị – Thủy Địa Tỷ, hào 2 (42 ~ 30)
– “Lục Nhị, tỷ chi tự nội, trinh cát”
– “Sáu Hai, từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền sẽ được tốt lành”.
– Tượng “Tỷ chi tự nội, bất tự thất dã” – Từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân vương, nói lên Sáu Hai chưa từng để mất chính đạo. “Tỷ chi tự nội”, thân cận với bậc “tôn chủ” không khó, nhưng không giữ được chính, thì tất sẽ mất.
43. Bính Ngọ – Phong Sơn Tiệm, hào 2
– “Lục Nhị, hồng tiệm vu bàn, ẩm thực hãn hãn, cát”.
– “Sáu Hai, chim đại nhạn bay từ từ đến bên phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi vui vẻ, tốt lành”.
– Tượng “Ẩm thực hãn hãn, bất tố bão dã” – Ăn uống thảnh thơi vui vẻ, nói lên Sáu Hai tận tâm với đạo bề tôi, chứ không phải kẻ chỉ biết ăn uống phè phỡn.
44. Đinh Mùi – Lôi Trạch Quy muội, hào 6
– “Thượng Lục, nữ thừa khuông, vô thực ; sỹ khuê dương, vô huyết, vô du lợi”.
– “Sáu Trên, người con gái tay xách giỏ tre, không có gì ở trong ; người con trai cầm dao giết dê, không thấy máu: (vợ chồng làm lễ không thành), không có gì lợi”.
– Tượng “Thượng Lục vô thực, thừa hư khuông dã” – Sáu Trên giữa rỗng, không đặc, như tay xách chiếc giỏ tre rỗng không. Ngôi cùng cực, như em gái ở ngôi quá cao, không kẻ nào đi theo được, ý “vật cực tắc phản” để răn quy muội. Trước “nữ” sau “sỹ”, lỗi là ở vợ.
45. Mậu Thân – Địa Thủy Sư, hào 4
– “Lục Tứ, sư tả thứ, vô cữu”.
– “Sáu Bốn, quân lui về, tạm giữ thế thủ thì tránh được cữu hại”.
– Tượng “Tả thứ vô cữu, vị thất thường dã” – Tạm giữ thế thủ, nói lên Sáu Bốn dùng binh không mất phép thường.
46. Kỷ Dậu – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 4
– “Cửu Tứ, thừa kỳ dung, phất khắc công, cát”.
– “Chín Bốn, cưỡi lên tường thành rồi lại lui không dám tiến công, tốt lành”.
– Tượng “Thừa kỳ dung, nghĩa phất khắc dã” – Cưỡi lên tường thành, nói lên Chín Ba muốn hòa đồng với mọi người, thì không thể nghĩ tới chuyện tiến công được ; “kỳ cát, tắc khốn nhi phản tắc dã” – Có được sự tốt lành, là do ở thời khốn hãm không thông, nhưng quay ngược trở lại mà tuân theo phép tắc.
47. Canh Tuất – Trạch Lôi Tùy, hào 6
– “Thượng Lục, câu hệ chi, nãi tùng, duy chi ; vương dụng hưởng vu tây sơn”.
– “Sáu Trên, bắt giam, cưỡng bức phải theo, theo mà ràng chặt lấy ; đấng quân vương xuất quân thảo nghịch đặt tế lễ ở non tây”.
– Tượng “Câu hệ chi, thượng cùng dã” – Bắt giam, cưỡng bức phải theo, nói lên Sáu Trên ở ngôi trên cùng, không có nơi nào để theo, đạo “theo” đã cùng tận. “theo” và “không theo” đối lập nhau mà tồn tại.
48. Tân Hợi – Sơn Phong Cổ, hào 2
– “Cửu Nhị, cán mẫu chi cổ, bất khả trinh”.
– “Chín Hai, uốn nắn sự tệ loạn của mẹ, khi tình thế khó tiến hành thì không thể gượng làm được, mà phải giữ vững chính bền để đợi thời”.
– Tượng “Cán mẫu chi cổ, đắc trung đạo dã” – Uốn nắn điều tệ hại của me, nói lên Chín Hai nên nắm vững phương pháp cứng mềm hòa hợp.
49. Nhâm Tý – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 1 (49 ~ 1)
– “Sơ Cửu, vô giao hại, phỉ cữu ; gian tắc vô cữu”.
– “Chín Đầu, chưa đi lại giao du thì chưa mắc họa, tự nhiên thì không có cữu hại, nhưng tất phải nhớ là cần cẩn thận như lúc gặp gian nan, như vậy thì mới không gặp cữu hại”.
– Tượng “Đại hữu Sơ Cửu, vô giao hại dã” – Chín Đầu nếu không giao du đi lại với ai, thì cũng không mắc phải họa hại. Thân tuy ở cuộc “đại hữu”, nếu giữ cho sự ăn ở của mình được yên ổn, không lạm “giao” với vật, thì có thể vô hại. Thời “đại hữu” thì không thể quên sự gian nan. Không ghìm nén sự lo sợ thì lòng kiêu căng xa xỉ sinh ra, tất có “cữu”.
50. Quý Sửu – Thủy Địa Tỷ, hào 4 (50 ~ 2)
– “Lục Tứ, ngoại tỷ chi, trinh cát”.
– “Sáu Bốn, ở ngoài thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền thì được sự tốt lành”.
– Tượng “Ngoại tỷ ư hiền, dĩ tòng thượng dã” – Ở ngoài thân mật gần gũi với vua hiền, nói lên ý Sáu Bốn thuận theo bậc quân thượng. Sáu Bốn thân cận với hào Năm là “đội sát”.
51. Giáp Dần – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 2 (51 ~ 39)
– “Cửu Nhị, đại xa dĩ tái, hữu du vãng, vô cữu”.
– “Chín Hai, dùng xe lớn chở của cải, đi chỗ nào cũng được, tất không cữu hại”.
– Tượng “Đại xa dĩ tái, tích trung bất bại dã” – Dùng xe lớn chở của cải, nói lên phải xếp hàng hóa vào chính giữa, không để lệch mới không bị nghiêng đổ, không dẫn đến nguy hại.
52. Ất Mão – Thủy Địa Tỷ, hào 3 (52 ~ 40)
– “Lục Tam, tỷ chi phỉ nhân”.
– “Sáu Ba, thân mật gần gũi với người có hành vi không đứng đắn”.
– Tượng “Tỷ chi phỉ nhân, bất diệc thượng hồ” – Như vậy, há không phải là việc đáng buồn sao ? Hễ là hàng xóm, là bạn học hay bạn đồng liêu, thì đều nên tự răn với sự buồn thương về “phỉ nhân”. Thấu triệt hàm nghĩa răn dạy của hào Sáu Ba này vậy.
53. Bính Thìn – Phong Sơn Tiệm, hào 1
– “Sơ Lục, hồng tiệm vu can ; tiểu tử lệ, hữu ngôn, vô cữu”.
– “Sáu Đầu, chim nhạn bay dần đến bên bờ nước (không được an toàn) ; giống như trẻ nhỏ gặp lúc nguy hiểm, bị trách mắng, nhưng nếu có thể tiến dần không vội thì tránh được cữu hại”.
– Tượng “Tiểu tử chi lệ, nghĩa vô cữu dã” – Sự nguy hiểm mà trẻ nhỏ gặp phải, xét về ý nghĩa của việc Sáu Đầu tiệm tiến không vội thì không có hại gì. Chim hông nhạn là loài chim đi đến theo thời, theo mùa di chuyển, trước sau có trình tự. Hôn lễ dùng chim nhạn, lấy ý không tái ngộ, để rõ nghĩa “nữ quy”.
54. Đinh Tị – Lôi Trạch Quy muội, hào 1
– “Sơ Cửu, quy muội dĩ đệ, phả năng lý, chinh cát”.
– “Chín Đầu, người con gái về nhà chồng làm vợ lẽ, chân thọt mà cố gắng đi được, tiến lên thì được tốt lành”.
– Tượng “Quy muội dĩ đệ, dĩ hằng dã” – Con gái về nhà chồng làm vợ lẽ, đây là lẽ thường của việc hôn thú. “phả năng lý, cát tương thừa dã” – Chân thọt mà cố gắng đi được, nói lên sự tốt lành của Chín Đầu là ở chỗ giúp đỡ người vợ cả chăm sóc chồng. Chân tuy lệch nhưng có thể dẫm đất mà đi, không đến nỗi tàn phế.
55. Mậu Ngọ – Địa Thủy Sư, hào 3
– “Lục Tam, sư hoặc dư thi, hung”
– “Sáu Ba, quân chốc chốc phải chở xác về, có hung hiểm”.
– Tượng “Sư hoặc dư thi, đại vô công dã” – Quân chốc chốc phải chở xác về, nói lên Sáu Ba không thể có chiến công. Đạo dùng binh, quý ở chỗ biết mình biết người, Sáu Ba thua trận, chính là do không tự lượng sức mình.
56. Kỷ Mùi – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 5
– “Cửu Ngũ, đồng nhân, tiên hào đào, nhi hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ”.
– “Chín Năm, hòa đồng với người, trước thì khóc lóc kêu rên, sau thì vui mừng cười reo, đánh lớn rồi báo tiệp, chí đồng rồi tương ngộ hội hợp”.
– Tượng “Đồng nhân chi tiên, dĩ trung trực dã” – Hòa đồng, trước thì khóc lóc kêu rên, nói lên Chín Năm trung chính, chân thành thẳng thắn. “Đại sư tương ngộ, ngôn tương khắc dã” – Phải đến khi đại quân xuất chiến, mới tương ngộ hội hợp với kẻ chí đồng, nói lên Chín Năm cùng với kẻ địch giao chiến và đã chiến thắng.
57. Canh Thân – Trạch Lôi Tùy, hào 5
– “Cửu Ngũ, phu vu gia, cát”.
– “Chín Năm, tỏ rõ lòng thành tín với kẻ thiện, tốt lành”.
– Tượng “Phu ư gia cát, vị chính trung dã” – Vị trí Chín Năm chính trung không lệch. Ở ngôi tôn quý mà thật lòng theo điều thiện, thì kẻ thiện cũng tấp nập đi theo, thích hợp hết mức với thời “tùy” (Vương Bật).
58. Tân Dậu – Sơn Phong Cổ, hào 3
– “Cửu Tam, cán phụ chi cổ, tiểu hữu hối, vô đại cữu”.
– “Chín Ba, uốn nắn điều tệ loạn của cha, hơi có hối hận, nhưng không có cữu hại lớn”.
– Tượng “Cán phụ chi cổ, chung vô cữu dã” – Uốn nắn điều tệ loạn của cha, nói lên Chín Ba cuối cùng không thể có cữu hại. Người dưới cương trực không a dua, muốn giúp sửa điều lầm lỗi của người trên, phải không nghĩ tới “điều hối hận nhỏ”, mạo hiểm đưa ra điều can gián.
59. Nhâm Tuất – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 6 (59 ~ 11)
– “Thượng Cửu, tự nhiên hựu chi, cát vô bất lợi”.
– “Chín Trên, sự giúp đỡ từ trên trời rơi xuống, tốt lành, không có gì là không lợi”.
– Tượng “Đại hữu thượng cát, tự nhiên hựu dã” – Sự tốt lành của Chín Trên quẻ Đại hữu là sự giúp đỡ từ trên trời rơi xuống.
60. Quý Hợi – Thủy Địa Tỷ, hào 5 (60 ~ 12)
– “Cửu Ngũ, hiển tỷ ; vương dụng tam khu, thất tiền cầm, ấp nhân bất giới, cát”.
– “Chín Năm, thân mật gần gũi một cách vô tư ; khi đấng quân vương đi săn thì bổ vậy ba mặt, lưới chỉ giăng một mặt, mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát, các kẻ thuộc hạ là người trong ấp cũng chẳng phòng vệ hộ, tốt lành”.
– Tượng “Hiển tỷ chi cát, vị chính trung dã ; xả nghịch thủ thuận, thất tiền cầm dã ; ấp nhân bất giới, thượng sử trung dã” – Thân mật gần gũi trong sáng vô tư, nói lên Chín Năm ở nơi trung chính, bỏ nghịch lấy thuận, chính là như “mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát” ; ‘Các thuộc hạ cũng chẳng phòng vệ hộ’, nói lên do đức của người trên, khiến cho các thuộc hạ cũng giữ được đạo trung.
(Dẫn theo trang khaotapdich.blogspot.com)