VẤN ĐỀ GIẢI ĐOÁN VẬN HẠN
ẤN ĐỀ GIẢI ĐOÁN VẬN HẠN
Nguyên tắc giải đoán vận hạn
1.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và chính tinh nhập hạn
Ví dụ: Tử vi (Thổ) an Ngọ (Hoả) – Cự môn (Thuỷ) an Hợi (thuỷ). Cung sinh tinh hay hoà với tinh là được thiên thời.
2.Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh
Ví dụ: Mệnh hoả nhập hạn ở cung dần mão hay tỵ ngọ
Cung sinh mệnh hay hoà với mệnh là được địa lợi.
Nếu mệnh sinh cung như mạng Kim hạn ở Tí là sinh xuất thì mạng bị tiết khí, giảm tốt.
Nếu cung khắc mệnh như mạng mộc hạn đến thân dậu là bị khắc nhập là rất xấu.
3.Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn với bản mệnh.
Ví dụ: Mệnh hoả hạn gặp Thái dương hay có Lương là tốt. Vậy tinh sinh mệnh hay hoà với mệnh là được nhân hoà nhưng chính tinh phải miếu vượng và không bị tuần triệt án ngữ. Nếu hãm thì phải có tuần triệt án ngữ mới thành tốt.
Chính tinh tại cung nhập hạn cũng phải phù hợp với chính tinh thủ mệnh nói đơn giản là mệnh ở dương cung hạn đến dương cung mới hợp cách. Tuy nhiên nếu mệnh ở dương, hạn ở âm hay mệnh ở âm hạn ở dương mà chính tinh miếu, vượng, đắc địa và sinh hay hoà với hành của mệnh thì hạn cũng tốt nhưng vẫn phải đề phòng những sự không may, những sự không đắc ý. Ví dụ mệnh hoả cự Tỵ có Thái dương hạn đến cung Tuất có Tham Lang (M) sinh mệnh. Tuy không cùng âm dương, cùng cách nhưng vẫn tốt.
Được cả 3 yếu tố Thiên Thời, Địa lợi, Nhân hoà là đại vận rực rỡ thông thường được hai yếu tố đã phát đạt lắm rồi, nếu được 1 yếu tố đã đủ mãn nguyện. Nếu cả 3 yếu tố đều là vận xấu, đại hạn xấu. Nếu có thêm hung tinh (H) thì là đại hạn thất bại, rủi nhiều hoặc là hạn về với tổ tiên.
Riêng trường hợp không được địa Riêng trường hợp không được địa lợi ta có thể xem cung an thân với hành của cục. Ví dụ: tân tại tí – thuỷ cục là tốt.
4.Sau khi xét chính tinh cần phải xét các trung tinh, hung tinh
Nếu: Nhiều sao đắc cách kể cả hung tinh đắc địa là được hạn tốt. Nếu nhiều sao xấu không đắc cách là hạn xấu. Nếu tốt xấu lẫn lộn thì cân nhắc nếu tốt nhiều hơn, mạnh hơn thì hạn tốt. Nếu xấu nhiều hơn thì hạn xấu. Cần nhớ là các sao chỉ có ảnh hưởng khi đủ bộ, đủ đôi, đủ cách. Nên khi xem đại hạn phải tính sao thủ mệnh để phối hợp với các sao của đại hạn. Ví dụ mệnh có Cơ ở sửu, Đồng ở dậu – hạn đến cung mùi có lương nguyệt ở mão thì có thể đoán theo cách Cơ nguyệt đồng lương. Cần nhớ tính chất các sao về phương diện nào như tử vi có tính cách giải nguy, mang điều may đến, Liêm trinh mang tai nạn đến. Lưu ý đến vai trò Tuần Triệt.
5.Xét các biến cố xẩy ra trong hạn.
Căn cứ vào ý nghĩa các sao trong hạn như phúc tinh thì có quý nhân giúp đỡ, được cứu giải – Quý tinh thì có công danh – Thi cử đậu – tài tinh thì phát đạt tài lộc – Hao tinh thì tán tài. Cần phải xem sự giao lưu của các tinh đẩu có thể tăng giảm sự may rủi.
Hạn ở cung nào các biến cố thường xẩy ra trong phạm vi cung đó. Ví dụ hạn cung phu thê thường là về vấn đề hạnh phúc, ở Tử thì thường liên quan đến con cái, ở điền thường liên quan đến nhà cửa, nơi ăn ỏ…
6.Vai trò các sao nhập hạn
Tử vi là tư tưởng chỉ đạo hành động, Thiên phủ là nền tảng xã hội, Thái âm là nền tảng gia đình, Tham Lang là bản thân
Thiên phủ + Tham Lang + Thiên Không -> nền tảng xã hội đạo đức nhưng có người lợi dụng.
Thái âm (M-V) + Triệt -> Gia đình đảo lộn nhưng vẫn thanh thản
Tham Lang + Tuần -> Sở thích bản thân bị hạn chế
Cự Môn -> Dễ bị ảnh hưởng bên ngoài lôi cuốn
Thiên Tướng – hành động uy nghi dũng mãnh
Thiên Lương – Từ Thiện
Thất Sát – Sát phạt
Phá Quân – Hao tán
Vũ Khúc Cô quản chủ cô đơn lạnh lẽo đơn chiếc nhất là với nữ mệnh, đa sầu đa cảm nhưng với người chưa có chỗ ở thì sao này chủ sắp có nơi ở ổn định do mình tạo lập, lớn hay nhỏ tuỳ theo các trung cát tinh khác hội họp.
Khoa + Quyền Lộc +Tứ Linh rất tốt, nhưng với người thích an nhàn, không cầu danh lợi thì lại vất vả suốt ngày.
Thai Toạ – Tư cách trung hậu, thanh nhà, bề thế, chững chạc nhưng nếu có sao xấu như cô quả kình hình mã hội tụ thì là hạn thanh nhàn nhưng bị xa cách một nơi tức là nằm bệnh viện.
Thai toạ + Tứ linh – Hạn tháo vát rất tốt
Đào Hồng đời sống tình cảm dồi dào, nhiều may mắn trong tình trường nếu không bị xung phá.
Đào Hồng Song hỷ Tả Hữu Khôi Việt – Gạt không hết người yêu
Đào Hồng Thiên Không Hoá Kỵ Không Kiếp Cô Quả Đẩu Quân Thái Tuế Vũ Khúc – Rất vô duyên nên thất bại tình trường
Tử Tham + Tuân hay Triệt + Thiên Không – Hạn không thích tình ái muốn đi tu
Thiên Cơ + Đào Hồng + Thiên Không + Cô Quả – Hạn có thể chết
Khốc Hư chủ bế tắc hiểm ác, Khốc tượng trưng tiếng ồn ào náo nhiệt Hư tượng trưng tâm trạng, không khí thầm lặng u buồn. Khốc Hư chủ hao mòn trong công việc làm ăn.
Thiếu Dương giải được một số tật bệnh tai ách nhỏ có thêm Thái dương (Đ) là tăng thêm sức sáng làm mọi việc hanh thông thuận lợi.
Mệnh có thiếu dương thủ mệnh hoặc tam hợp chiếu là người thông minh, sáng suốt, mềm mỏng, từ thiện nhưng thích được hơn người, lấn át người. Cần có nghị lực cao cả để không vướng vào tội lỗi, không nên khôn ranh quá mà thành thất bại.
Kình Đà – Thân thể
Kình (Đ): Hùng dũng – Kình (H) Tai hoạ
Đà (Đ): Biếu lành – Đà (H): U, biếu có biến chứng gây tổn thương khuôn tật ở bên trong cơ thể, khó trị. Đà (Đ) – u, biếu chữa được.
Hoả Linh – Tinh thần tai hoạ
Không Kiếp – Tinh thần bị u mê, tài sản vật chất mất mát, sức khoẻ suy yếu công danh thăng giáng.
7.Sự liên hệ giữa Mệnh Thân Phúc
Mệnh Thân Tốt, hạn có phát nhẹ, cũng có thể tăng thêm mức phát hơn
Mệnh và Tìa quá kém mà hạn phát tài thì cũng chỉ phát vừa chứ không thể phát lớn được
Mệnh và Phúc quá tốt mà hạn xấu thì chưa phải là hạn yểu vong
Tóm lại Mệnh Thân Phúc Tài Quan gia giảm hạn Tốt xấu.
8.Sự quân bình giữa hạn với mệnh
Mệnh hảo thân hảo hạn hảo: Đáo lão vinh xương
Mệnh suy thân suy hạn suy: Chung thân khất cái (số ăn mày)
Mệnh hảo bất như hạn hảo – Thân hung bất nhược hạn hung
Mệnh bình thường nhưng hạn tốt – như cỏ non gặp mưa
Mệnh xấu, vận xấu: Như cỏ non gặp xương muối – xấu lắm
Mệnh tốt không bằng thân tốt, thân tốt không bằng hạn tốt.
Mệnh tốt thì tiên vận sung sướng, thân tốt thì hậu vận toại nguyện
Mệnh thân cùng tốt mà hạn xấu thì chỉ hạn đó bị vất vả long đong
Mệnh thân cùng xấu mà hạn tốt thì sung sướng đầy đủ nhưng không toàn mỹ – cách “Khô mộc tùng xuân”
Mệnh thân cùng xấu – hạn cũng xấu – Phúc cũng xấu: Hạn xuống dốc không phanh, nhiều tai hoạ, trẻ con người già dễ tử vong.
Lưu ý: Khiđại tiểu hạn rất tốt đẹp và hợp với mệnh thân mà vẫn khốn đốn có khi còn mất mạng nữa chính vì: Mệnh thân quá xấu không đủ sức thâu nhận cái tốt quá mà thành vất vả hoặc chết yểu. Cho nên cái khó của Tử vi là Mệnh Thân và Hạn phải quân bình tương xứng không quá mức.
(Còn tiếp)
9.Sự tương quan giữa các sao ở mệnh thân với các sao ở hạn
Có khi hạn rất tốt mà chẳng ăn thua gì ví dụ: Hạn có Tử phủ vũ tướng, tả hữu, thai toạ, khôi việt, khoa quyền lộc mà vẫn lận đận, bất đắc chí chỉ vì mệnh thân có Phá quân không kiếp kình đà tức những hung sát tinh gian manh, thủ đoạn không thể hoà hợp được với các nhóm sao quí phái quân tử. Trường hợp này nếu hạn có Thất sát, Hoả linh thì dễ thành công hơn vì hai nhóm sao mệnh thân và hạn ngang hàng tương xứng.
Cũng có nhiều trường hợp không cần đến sự ngang hàng tương xứng mà cần các sao thành bộ, thành cách tức là đủ năng lực: Ví dụ mệnh có Long Phương hạn gặp Hổ Cái thành đủ bộ Tứ Linh – Mệnh có Tử phủ Vũ Tướng thì hạn cần có Tả hữu, Xương Khúc Khôi Việt Khoa Quyền Lộc để thành cách “Quân thần khánh hội” Mệnh Sát Phá Liêm Tham” hay Tham Vũ cần hạn có Không Kiếp (M) ở Tỵ Hợi hay Kình Đà (M-V) hỗ trợ mới hay chứ Khôi Việt Thai Toạ lại không hợp cách với nhóm hung tinh nên nhiều khi gặp trở ngại.
Lại có khi hạn có nhiều sao tốt đẹp mà vẫn không hanh thông, chỉ vì sao không đủ bộ nên chưa hoạt động được, ví dụ: Có Khoa Quyền thiếu Lộc, có xương thiếu khúc, có khôi thiếu Việt, Có tả thiếu hữu, Có Phượng thiếu Long… cho nên trong xã hội có người có quý mà không có phú, có người có phú mà không có hạnh phúc chỉ vì nhóm sao hay cách chưa đủ bộ ở mệnh cũng như ở đại tiểu hạn.
Những trường hợp thiếu này ta có thể tìm sao thay thế như Lộc tồn thay Hoá Lộc, Thanh Long thay Long trì, Thiên Không thay Địa không, Kiếp Sát thay địa kiếp.
Tóm lại: Việc giải đoán hạn cần nhận định sự tương ứng để xét đoán tốt, xấu chứ không căn cứ vào đặc tính tốt xấu của sao. Trở lại ví dụ trên hạn có Tử phủ Vũ Tướng nếu mất Khoa quyền Lộc và bị gò bó bởi hai sao Tuần Triệt thì cát tinh tả Hữu Thai Toạ Khôi Việt không đàn áp nổi nhóm hung tinh ở mệnh thân nên đành để chúng hoành hành.
Tử vi tối kỵ tuần triệt nên cách Tử Phủ Vũ Tướng bị Tuần Triệt là xấu nhưng cũng có khi lại tốt, ví dụ: Một người ốm liệt giường chỉ chờ chết nếu đại hạn của người này có Tuần Triệt mà chỉ hơi xấu thì chưa chết được mà phải chờ đến khi hạn cso Quan, Phúc Khôi Việt Tả Hữu Khoa QUyền Lộc Đào Hồng Song Hỷ mới được giải thoát, nhưng nếu bệnh mới đau ít ngày mà gập đại tiểu hạn thật xấu thì có thể hết số.
Mệnh Thân có Tử Phủ Vũ Tướng cách tối kỵ hạn gặp Không Kiếp
Mệnh Thân có Sát Phá Liêm Tham cách tối kỵ hạn gặp Tuần Triệt
Mệnh Thân có Cơ Nguyệt Đồng lương cách tối kỵ hạn gặp Hoả Linh
Mệnh Thân có Nhật Nguyệt cách tối kỵ hạn gặp Kình Đà
Mệnh có Hoả Linh gặp hạn có Việt Hình dễ gặp tai nạn điện lửa sấm sét nguy hiểm hay không còn tuỳ thuộc ở các chính tinh và sao cứu giải.
Mệnh có Mã Tang Hổ gặp hạn ở cung Ách có khốc hư Không Kiếp Hoả Linh dễ bị ho lao hay hen suyễn
Các hung tinh bại tinh phải cân nhắc (M-V-Đ-H) mới phaâ định được tốt xấu.
Hạn gặp Hinh, Hoa, Bại tinh nhiều hơn cát tinh nếu không có Tuần Triệt:
Mệnh VCD – Giảm thọ
Quan VCD – Công danh bất hiển
Tài VCD – Nghèo túng
Phúc VCD – Phúc giảm, kém
Thời gian ứng nghiệm
Mệnh Dương nam Âm nữ hạn gặp nam đẩu tinh – ứng nửa đầu đại hạn hay nửa đầu tiểu hạn.
Mệnh Dương Nữ, Âm nam hạn gặp bắc đẩu tinh – ứng nửa đầu đại hạn hay nửa đầu tiểu hạn.
Mệnh Dương Nam – Âm nữ hạn gặp Bắc đẩu tinh – ứng nửa cuối đại hạn hay nửa cuối tiểu hạn
Mệnh Dương nũ Âm nam gặp hạn Nam đẩu tinh – ứng nửa cuối đại hạn hay nửa cuối tiểu hạn.
Mệnh thân có sẵn hung tinh cư chiếu, hạn gặp thêm hung sát tinh và các sao lưu xấu hội tụ thêm vào hạn thì cần đề phòng những tai ách sắp xẩy ra.
10.Những cung lâm hạn kỵ với chi tuổi:
Tuổi Tí – Hạn xấu ở cung dần thân – nhiều tai ách nặng nề
Tuổi Sửu – Hạn xấu ở cung Sửu Ngọ và cung có Thất Sát – Nhiều nguy hiểm nặng
Tuổi Dần – Mão – Hạn xấu ở cung Tỵ Hợi
Tuổi Thìn – Hạn xấu ở La Võng và cung an thân – tai ách, bệnh tật, nguy hiểm.
Tuổi Tỵ – Hạn xấu ở cung Tỵ và cung an thân – Tai cách, bệnh tật nguy hiểm.
Tuổi Mùi – Hạn xấu ở cung dậu, hợi và cung có Kình Đà
Tuổi Thân – Hnạ xấu ở Ngọ và các cung có Linh Hoả
Tuổi Dậu – hạn xấu ở các cung cso Kình Đà
Tuổi Tuất – xấu ở các cung La Võng, Cung Tỵ, Cung Tỵ, Cung An Thân và cung có Kình Đà, Thiên Không, Địa Không – Hạn rất nặng
Tuổi Hợi – hạn xấu ở cung Tỵ – Cung có Kình Đà, Thiên Không, Địa Không – hạn rất nặng.
(Dẫn theo trang vietbao1623.blogspot.com)