Tử vi – Triết lý nhân sinh
Trang này sẽ tập trung Căn bản lại những kiến thức tối quan trọng của Tử Vi. Rất chắt lọc và ngắn gọn nhằm giúp người tìm hiểu nắm được cái cốt yếu trong Tử Vi, mà không lan man vào các tiểu tiết khác, gây khó khăn trong quá trình học hỏi, nghiên cứu.
TỬ VI – TRIẾT LÝ NHÂN SINH
Trang này sẽ tập trung Căn bản lại những kiến thức tối quan trọng của Tử Vi. Rất chắt lọc và ngắn gọn nhằm giúp người tìm hiểu nắm được cái cốt yếu trong Tử Vi, mà không lan man vào các tiểu tiết khác, gây khó khăn trong quá trình học hỏi, nghiên cứu.
LỘ TRÌNH HỌC TỬ VI
- Quan niệm đúng đắn về Tử Vi.
- Hiểu hệ thống Triết lý Á Đông và Quy luật vận động của Âm Dương – Ngũ Hành.
- Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển Tử Vi, các bài viết nhận xét, các giai thoại liên quan.
- Hiểu đặc điểm của 12 cung địa bàn (ví dụ cung Ngọ thuộc quẻ Li, tượng là lửa, nóng, văn minh, trí tuệ, hướng chính Nam, là đất Đế vượng của Hỏa, là tháng 5, cuối Hạ, khí Dương hết, khí Âm sinh…)
- Học cách an sao trên bàn tay (ít nhất chính tinh và các trung tinh quan trọng)
- Hiểu quy tắc “Tam phương tứ chính”, các vị trí Miếu Vượng Đắc Hãm của các sao, đặc biệt chính tinh và lục sát tinh
- Hiểu tính lý cơ bản của 14 chính tinh, tứ hóa, lục sát, lục cát, tuần triệt
SÁCH CHỌN LỌC HỌC TỬ VI
Tử Vi đẩu số tân biên (242) Mọi người đều công nhận đây là cuốn sách đầu tiên cần phải đọc.
Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư – Vũ Tài Lục dịch (23) Tử Vi đẩu số toàn thư, Vũ Tài Lục dịch
Tử Vi tinh điển – Quyển 1 (227), Tử Vi tinh điển – Quyển 2 (179) Đây là cuốn sách tôi ngâm cứu kỹ nhất.
Tử Vi Thực Hành – Dịch lý Huyền Cơ (186) Cuốn sách này tôi nghe nói từ lâu, nay mới tìm được, đọc khá hay và xúc tích.
Tử vi Nghiệm lý Toàn thư (254) và Tử Vi Nghiệm lý Thiên Lương (354) Đây là hai cuốn sách của cụ Thiên Lương với phát kiến mới về vòng sao Thái Tuế, rất đáng tham khảo.
Tử Vi chân thuyên (35) Tử Vi chân thuyên của diễn đàn vietlyso.com, tôi mới kiếm được, đọc thấy khá hay.
QUAN NIỆM ĐÚNG ĐẮN VỀ TỬ VI
Tử Vi là một môn học có tính hệ thống nhằm nghiên cứu tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ xung quanh một con người. Từ đó hình thành nên những đặc điểm, tính cách, vận hạn, xu hướng của một con người. Ta có thể dự đoán được xu hướng, khả năng, tiềm năng, mức độ thành bại của một con người, nhưng không thể quyết định được chúng. Và vẫn còn tới gần 50% là do nỗ lực bản thân, môi trường sống, cách sống tác động.
Tử Vi là một môn khoa học có tính logic, có thể giải thích được. Nhưng là khoa học nghiên cứu về con người, về cuộc sống, vốn là những đối tượng không có tính logic 100%. Do vậy Tử Vi không có tính chất thần bí, mê tín. Và cũng do vậy, Tử Vi không thể nói chính xác được 100% điều gì.
Nếu học Tử Vi để tu thân, rèn luyện bản thân (tìm ra điểm mạnh mà phát huy, tìm ra điểm yếu mà phòng tránh, sống cho thật với bản năng của mình, con người mình…) thì là đúng cách. Học Tử Vi để cầu danh, cầu lợi, vì một mục đích đạt lợi ích tính toán gì đó thì rất khó đạt được, nếu không muốn nói là không thể. Vì học Tử Vi yêu cầu phải có học thức, khả năng suy luận logic rất cao, khả năng chiêm nghiệm cuộc đời, thích đi sâu vào suy nghĩ của con người, cần đam mê theo đuổi ít nhất vài ba năm. Nếu vì một mục đích lợi ích danh lợi thì đầu tư vào Tử Vi là chắc chắn lỗ. Còn mục đích tu thân, rèn luyện thì chắc chắn là con đường rất tốt.
QUY TRÌNH AN SAO
Trình tự an sao trên một lá số cũng chính như là vẽ tranh vậy, nhưng đây là bức tranh về cuộc đời. Vẽ tranh, đầu tiên ta vẽ những phối cảnh, bố cục trước để làm nền tảng, sau đó đi dần vào chi tiết. An sao ta cũng an những sao chính trước, sau đi dần vào những sao thứ yếu hơn. Mỗi nét vẽ, hay mỗi lần an một sao, là dần dần ta hình thành được trong đầu về bức tranh một con người. Đến khi an đủ các sao, là bức tranh về con người đã hiện khá rõ nét trong đầu ta. Đó là cái hay, cái thú vị, và cái cần thiết của việc biết cách an sao, chậm rãi, cẩn trọng từng bước một.
Quy trình tham khảo như sau:
Trước tiên, cần nhận ngày giờ tháng năm sinh, giới tính, ngành nghề/chuyên môn và vài nét chính về đặc điểm, cuộc đời của đương số. Sau đó, ta bắt đầu quy trình an sao và từng bước suy ngẫm.
- Can chi năm tháng ngày giờ, bản Mệnh
- Tìm cung Mệnh/Thân trên 12 địa bàn
- Tìm cục, an sao Tử Vi và các chính tinh
- An Tuần Triệt
- An Tứ Hóa
- An Lục Sát (Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh)
- An Lục Cát (Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc)
- An Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế, Thiên Không
- An Lục Bại (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
- An Lục Quý (Long Phượng, Thai Tọa, Quang Quý)
- An Đào Hồng , Cô Quả
- An Thiên Hình, Thiên Riêu
- …
Lưu ý trong khi an ghi rõ vị trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm của 14 chính tinh, Lục Sát, Hình Riêu, Lục Bại.
PHÂN LOẠI SAO
Tứ sát: Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh
Tứ cát: Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quý (Khôi – Việt)
Tứ sát nằm đâu cũng tăng tính hung, tứ cát nằm đâu cũng tăng tính cát.
THẬP NHỊ CUNG LUẬN
- Cung Mệnh: dung mạo, tài năng, nhân cách và trình độ phát triển
- Phụ Mẫu: cát hung của cha mẹ, duyên phận mình với cha mẹ, và ân huệ của cha mẹ đối với mình
- Huynh Đệ: anh em ruột thịt, bằng hữu thân thiết
- Phu Thê: quan hệ vợ chồng, hình dáng vợ chồng, sinh hoạt vật chất và tinh thần của người vợ hay người chồng
- Tử Tức: nói đến con cái và sinh hoạt tình dục
- Tài Bạch: sự mạnh yếu của năng lực kinh tế, tài chính, tình hình thực lợi của sự nghiệp
- Tật Ách: thể chất và sức khỏe
- Thiên Di: quan hệ của mình với xã hội và đối ngoại quan hệ
- Nô Bộc: người cộng tác với mình hoặc gia nhân bộ thuộc
- Quan Lộc: cát hung của chức nghiệp công danh
- Điền Trạch: sinh hoạt gia đình và các loại bất động sản
- Phúc Đức: thọ yểu và mức độ hưởng thụ trong đời
- Cung Thân
Xem số đàn ông ngoài Thân Mệnh còn 3 cường cung là Tài, Quan và Di. Xem số đàn bà, ngoài Thân Mệnh, 3 cường cung phải kể là Phu, Phúc và Tử.
Trong 13 cung, cung Mệnh và cung Thân là cung quan trọng nhất (đều an dựa vào tháng sinh và giờ sinh). Mệnh là thiên mệnh, là số trời, là cái được an bài sắp đặt sẵn khi sinh ra. Mệnh được xem như nền móng của một căn nhà, nếu nền móng không vững chắc, kiên cố thì những gì xây dựng trên đó cũng không bền vững lâu dài được.
Thân là phần “nhân định”, ảnh hưởng rõ rệt tới đời sống con người khi đến giai đoạn lập thân (sau 30 tuổi). Mệnh ảnh hưởng mạnh mẽ ở tiền vận nhưng vẫn luôn là căn cơ, nền tảng xuyên suốt toàn bộ cuộc đời. Và khi nói về cung Thân, chúng ta phải nhớ một nguyên tắc cơ bản của khoa Tử Vi là khi cung Thân đóng chung với cung nào thì những ý nghĩa tốt xấu của cung ấy sẽ là những nét chính yếu trong cuộc đời của người ấy.
Thân cư Tài Bạch
Tiền bạc là vấn đề chủ yếu và là mục đích quan trọng trong cuộc sống. Nói như vậy không có nghĩa là người có Thân cư Tài quan niệm sống của họ chỉ có tiền mà họ là những người có khả năng làm ra tiền. Làm ra nhiều hay ít, dễ hay khó, và bằng cách nào thì tùy thuộc lá số mỗi người.
Dù giàu hay ngheo, người Thân cư Tài thấu hiểu giá trị của đồng tiền và sử dụng chúng sao cho đúng giá trị của nó.
Mẫu người này quan niệm tiền là cái đích tiên quyết phải có, rồi từ đó xử dụng tiền như một phương tiện để đạt được những mục đích khác mà họ mong muốn.
Người Thân cư Tài thường có năng khiếu về thương mại, kinh doanh. Họ là những người thích hợp để trở thành chủ nhân của những cơ sở làm ăn buôn bán và thường trở nên giàu có bằng đường kinh doanh nếu cung Tài Lộc của họ tốt đẹp. Ngược lại, một người có Thân cư Tài mà cung Tài không được sáng sủa thì họ sẽ là người suốt đời vất vả vì tiền, hay thường gặp những tai họa về tiền bạc.
Khi Thân cư Tài thì cung Phúc xung chiếu, nên việc phúc phần ảnh hưởng rất lớn tới tài lộc của đương số.
Thân cư Quan Lộc
Cung Quan Lộc nằm đối diện cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể coi như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay chồng thứ hai của đương số. Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Riêng đối với nữ mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan mà Quan bị Tuần hay Triệt án ngũ thì đường tình duyên cũng trắc trở không kém gì Tuần Triệt tại ngay cung Phu vậy.
TỨ YẾU – THẬP DỤ – BÁT PHÁP
TỨ YẾU: Cát – Hung, Hư – Thực, Chủ – Khách, Cường – Nhược
Tứ cát: Khoa Quyền Lộc Quý (Khôi,Việt)
Tứ hung: Dương Đà Hỏa Linh (hay còn gọi tứ sát)
Cát thì thực cát khi nằm vị trí miếu, Hung chỉ thực hung khi nằm vị trí hãm
Bản cung là Chủ, hai cung tam hợp và một cung đối xung là Khách.
– Chủ – Khách đều tốt là khách chủ tương đắc. Chủ – Khách đều xấu một bầy bạo ngược
– Chủ – Khách vừa hung vừa cát thì cần xem xét Cường – Nhược chủ mạnh hay khách mạnh. Chủ mạnh khách theo, khách mạnh chủ bị lôi theo. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.
THẬP DỤ:
1. Bản cung cát là “nội lực tự cường”: mạnh từ bên trong mạnh ra
2. Bản cung hung là “tòng căn tự phạt”: hư từ gốc rễ
3. Cung xung chiếu tốt là “nghênh xuân tiếp phúc”: chờ xuân đón phúc
4. Cung xung chiếu xấu là “đương đầu ác bổng”: giơ đầu chịu búa đập
5. Cung tam hợp tốt là “tả hữu phùng nguyên”: lắm chân tay giúp đỡ
6. Cung tam hợp xấu là “tả hữu thụ địch”: địch từ bên trái, phải đánh tới
7. Lân phương tốt là “lưỡng lân tương phù”: hai hàng xóm phụ trợ
8. Lân phương xấu là “lưỡng nan tương vũ”: hai bên hàng xóm mưu hại
9. Cả bốn cung cùng tốt là “thiên tường vàn tập”: mây ngũ sắc kéo chầu về
10. Cả bốn cung cùng xấu là “tứ diện sở ca”: bị vây tứ phía không lối thoát
BÁT PHÁP:
Thành phá tứ pháp: Phàm Mệnh Thân cát, tại tam phương tứ chính nếu gặp:
– Tứ cát (Khoa Quyền Lộc Quý) thì thành cách, đúng là “giao long đắc vận vũ”: rồng gặp mây nước
– Tứ hung (Hỏa Linh Dương Đà) kể như phá cách “miêu nhi bất tú”: chỉ nẩy mầm mà không xanh tốt
– Tứ hung lẫn tứ cát, kể như trong thành có phá “bạch khuê hữu điềm”: ngọc bị sứt mẻ
– Không tứ hung, tứ cát thì chưa thành cách, chưa bị phá, chờ vận hạn xem sao “hỗn kim phác ngọc”: ngọc chưa lấy khỏi đá
Cứu khí tứ pháp: Phàm Mệnh Thân hung, tại tam phương tứ chính nếu gặp:
– Tứ cát là cứu cách “cửu hạn phùng cam vũ”: hạn hán lâu ngày được cơn mưa
– Tứ hung là khí cách (bỏ đi) “hử mộc nan điêu”: gỗ mục không đẽo gọt được gì
– Tứ hung lẫn tứ cát, vừa cứu vừa khí cách, giống như ăn gân gà “thực kê lặc”
– Không tứ hung lẫn tứ cát “thủ tàu bảo huyết”: nấn ná đợi thời
“Cát tinh nhập miếu tắc vi cát, hung tinh thất địa tắc vi hung”
Người có nhiều hung tinh mà vinh hiển thường gian nan, bạo phát.
Người có nhiều cát tinh mà vinh hiển thì nhẹ nhàng, từ từ, chắc chắn.
Theo Nguyễn Duy Kiên