Tứ hóa phi cung: 144 bí quyết tử vi đấu sổ
Bản dịch:
Mục lục
- cung mệnh Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- huynh, giao hữu Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- cung phu thê Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- cung tử nữ Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- cung tài bạch Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- phụ, tật Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- cung thiên di Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- cung Quan lộc Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- cung điền trạch Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
- cung phúc đức Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Cung mệnh Tứ Hóa ở mười hai cung luận pháp
Nhất, cung mệnh Tứ Hóa nhập bản mệnh cung:
Tứ Hóa (kị): Nhấp nhô không thuận, quyết giữ ý mình, tâm phiền, dễ phạm tiểu nhân, ít vận không tốt bốn mươi tuổi tiền thủ tài không tốn sức, tai ách đa. (nên đi làm) năm sinh Hóa kị nhập bản mệnh hoặc tự Hóa kị: Luẩn quẩn trong lòng cân tự mình băn khoăn, có bi quan tư tưởng.
Tứ Hóa (lộc, khoa): Thông minh, thanh tú, nhân duyên tốt, áo cơm không thiếu, yên vui mệnh, háo khách, hiếu học nghệ. Giúp người làm niềm vui, có lực giải tai ách.
Tứ Hóa (quyền): Tự cho mình là cao, tùy hứng, bá quyền, cơ trí, năng lực tài cán hình, không đổi tiếp thu người khác ý kiến, chủ quan cường, ái làm náo động, làm việc có trách nhiệm.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Tâm tình không ổn định. Tự hóa (lộc, khoa) so sánh yên vui, tự hóa (quyền) chủ quan cường không tiếp thu thâu.
Hóa kỵ năm sinh, trước sau thiên kị, nghiệp chướng kị như nhau: Chủ ít vận không tốt, bất hảo nuôi
Nhị, cung mệnh Tứ Hóa nhập huynh đệ cung:
Tứ Hóa (kị): Nhập huynh đệ hoặc giao hữu xung huynh đệ, chủ so sánh vô duyên, không đổi câu thông. Thiếu nợ kị, nên tinh thần lui tới, bất lợi vật chất kim tiền lui tới. Nếu lui tới dễ tổn hại tài.
Tứ Hóa (lộc, khoa): Ở chung không sai, háo khách ưa quảng kết giao bằng hữu, trong bốn biển giai huynh đệ và tỷ muội.
Tứ Hóa (quyền): Đa tranh chấp, ưa quản thúc huynh đệ.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Huynh đệ dễ phản kháng, không cảm kích. Huynh đệ dễ có tổn hại hoặc tai ách.
Hóa kỵ năm sinh, cung mệnh của Hóa kị hoặc nghiệp chướng phi hóa kỵ nhập huynh hữu tuyến là thiếu nợ kị
Tam, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung phu thê:
Tứ Hóa (kị): Thua thiệt đối phương, dư thừa quan tâm. Yêu quý thái thái, không nặng sự nghiệp nặng phu thê, dễ có khóe miệng.
Tứ Hóa (lộc, khoa): Ở chung không sai, tôn trọng lẫn nhau. Lộc là cấp đối phương, khoa thiên hướng tiếc là tình, quý trọng đối phương.
Tứ Hóa (quyền): Chủ tranh chấp, ưa quản thúc đối phương, cấp đối phương tạo áp lực lực.
Đối phương phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Đối phương không cảm kích, không để ý tới, không tiếp thụ, mối tình đầu không đổi kết hợp.
Tự hóa (quyền):: Chủ quan cường, không tiếp thu thâu, ưa quản thúc phối ngẫu.
Tự hóa (lộc, khoa): So sánh yên vui.
Tự hóa (kị): Đối tượng luẩn quẩn trong lòng, cân chính không qua được.
Tứ, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung tử nữ:
Tứ Hóa (kị): Quan tâm tử nữ, khiếm tử nữ trái (xung tài khố, tự tổn hại tài khố). Khiếm đào hoa trái (tự tìm đào hoa). Không thích hợp cổ đông, và tử nữ không đổi câu thông (đệ nhất thai tăng mạnh).
Phu kị: Chủ dây dưa không rõ, như nam châm như nhau.
Phu nghiệp chướng kị: Phạm đào hoa, dễ có thị phi, hóa kỵ năm sinh cũng giống vậy.
Cung tử nữ hóa tiến đến là đào hoa người khác tìm vào, ngoại lai đào hoa.
Cung mệnh Tứ Hóa nhập vu nữ cung là tự tìm đào hoa.
Tứ Hóa (lộc, khoa): Và tử nữ ở chung không sai, tôn trọng lẫn nhau, tứ hóa năm sinh cũng giống vậy. Nặng giao tế xã giao, quan hệ xã hội tương đối khá, thích hợp tố quan hệ xã hội hành nghiệp. Ví dụ như: Ca ảnh nghiệp, nhà hàng.
Tứ Hóa (quyền): Quản thúc tử nữ, không đổi câu thông, dễ ngược đãi tử nữ. Chủ trương lấy nhu thắng cương.
Quyền: Chủ muốn chiếm làm của riêng cường, gặp nhân không quen, thế tới hung hung dễ bị thương tổn.
Tứ Hóa (quyền, kị): Bất lợi tử nữ, hơn nữa không thích hợp cổ đông, dễ tranh quyền tranh lợi, quan hệ xã hội dễ tranh thế, phùng kình dương tăng mạnh. Dễ có tai ách, bản thân cũng phải chú ý hạ thể huyết quang khai đao. (quyền: Cổ đông tranh quyền, kị: Cổ đông tổn hại tài) năm sinh như nhau quyền kị mổ, gia nghiệp chướng kị như nhau.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Tử nữ phản kháng tâm cường; nữ tính chú ý sanh non, bệnh phụ nữ. Nam tính chú ý bệnh lây qua đường sinh dục, hạ thể khai đao. Phùng kình dương Tinh tăng mạnh.
Ngũ, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung tài bạch:
Tứ Hóa (kị): Kiếm tiền khổ cực, vô hưởng thụ, không kiếm được tiền.
Tứ Hóa (lộc, quyền, khoa): Nặng kiếm tiền, so sánh cát, kiếm được đáo tiền.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Kiếm tiền không giữ được.
Tự hóa (quyền): Tài xói mòn trọng đại. Phu tự hóa (kị): Tài xói mòn ít.
Tự hóa (lộc, khoa): Tài xói mòn phổ thông.
Tài bạch tự hóa đái năm sinh (lộc, quyền, khoa, kị), tái thuộc bổn phận ngoại cát hung. Ví dụ như tài bạch tự hóa khoa, hóa khoa năm sinh tái huynh đệ cung, là xói mòn vu huynh đệ. (một có tứ hóa năm sinh, tự hóa xói mòn đại; có tứ hóa năm sinh, tự hóa xói mòn tiểu)
Lục, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung tật ách:
Tứ Hóa (kị): Tự ái hình, khúc mắc không mở ra, chính thua thiệt chính (tiếc là mệnh), tự kỷ cuồng, chủ quan cường, cao ngạo. Phùng (quyền) thì tăng mạnh, trách nhiệm nặng vô pháp thanh nhàn.
Tứ Hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Năng lực người làm phiền, bất năng thanh nhàn (phùng tự hóa: Tâm tình không ổn định)
Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách phùng tự hóa: Chủ tâm tình không ổn định, và bản thân hữu quan.
Tự hóa (lộc, khoa): Tương đối khá, so sánh yên vui.
Tự hóa (quyền): Tâm tình không ổn định, so sánh hung hoặc mắng chửi người.
Tự hóa (kị): Luẩn quẩn trong lòng, cân chính băn khoăn.
Thất, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung thiên di:
Tứ Hóa (quyền, kị): Xuất ngoại không thuận, dễ có thị phi, chú ý ngoài ý muốn tai ách.
Tứ Hóa (lộc, khoa): Ưa xuất ngoại, dễ xuất ngoại, dễ biết dùng người duyên (quý nhân) đào hoa, có thực lộc. Khoa dễ gặp gỡ bạn cũ, hóa khoa xuất ngoại vận quý nhân. Hóa lộc xuất ngoại tăng mạnh thực lộc.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị)): Xuất ngoại không dài cửu, đi ra ngoài lại muốn trở về, người đang nhà ông bà ngoại.
Tự hóa (quyền, kị): Xuất ngoại cá tính so sánh cường, chú ý thông nhau tai ách.
Tự hóa (lộc, khoa): So sánh yên vui, nhân duyên tốt.
Tự hóa (quyền): Cùng người khóe miệng tranh chấp, chủ quan cường.
Tự hóa (kị): Tâm tình không tốt, chú ý tiểu nhân.
Cung thiên di cũng vì kiếp số cung, cung thiên di Hóa kị xung của cung lưu niên, lưu nguyệt đi tới, tăng mạnh có tai ách kiếp số.
Đầy đủ cung có phùng (quyền, kị), (khoa, kị), (lộc, kị) hoặc nghiệp chướng kị vừa tăng mạnh.
Bát, cung mệnh Tứ Hóa nhập Cung Nô bộc: Ưa xuất ngoại và bằng hữu nói chuyện phiếm, nặng giao tế, trọng tình.
Tứ Hóa (quyền, kị): Nhiều thị phi, tranh chấp, ưa quản thúc bằng hữu.
Tứ Hóa (lộc, khoa): Tốt hơn.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Bằng có không cảm kích, không để ý tới.
Tự hóa (lộc, khoa): Bằng hữu thiên hướng yên vui, hảo ở chung, dĩ lễ đối đãi.
Tự hóa (quyền): Bằng hữu rất hung, dễ tranh thế.
Tự hóa (kị): Bằng hữu tâm tình không tốt, tâm phiền, bất hảo câu thông. Mấy ngày liền diêu, cự môn bằng hữu ái hút thuốc.
Cửu, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung Quan lộc:
Tứ Hóa (kị): Xung phu thê, phu thê dễ chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, nặng sự nghiệp không nặng phu thê. Yếu phát huy sự nghiệp cản trở đa, nan thực hiện, không thuận, đi làm không đổi lên chức.
Tứ Hóa (lộc, khoa): Tương đối thuận lợi, dễ dàng hành nghiệp. Hóa lộc năm sinh, khoa – lệ.
Tứ Hóa (quyền): Trong công tác tương đối trách nhiệm nặng, hoặc có lên chức giống. Hóa quyền năm sinh như nhau.
Tứ Hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Dĩ sự nghiệp làm trọng.
Tự hóa (lộc, khoa): Như phải thay đổi công tác không sai, chủ hơi nhẹ tùng.
Tự hóa (kị): Đổi công tác bất hảo, đổi lại cũng không tiện. Nên thủ.
Tự hóa (quyền): Công tác việt thay đổi, trách nhiệm càng nặng việt mang, dễ lên chức.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Ngoại duyên không giữ được. Nếu như có tiểu lão bà, một đoạn thời gian sẽ tản mất.
Thập, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung điền trạch:
Tứ Hóa (kị): Việc nhà đa, so sánh có thị phi khóe miệng. Tại gia tâm tình so sánh phiền.
Tứ Hóa (lộc, khoa): Ở nhà so sánh thanh nhàn, nặng thực lộc, ưa tại gia, phối thai tính chất sao.
Tứ Hóa (quyền): Hóa quyền năm sinh cũng giống vậy. Tại gia vô pháp thanh nhàn, lao lực nỗ lực. Nắm quyền đương lão đại, quản người trong nhà, thành viên gia tộc ở chung dễ tranh chấp.
Tứ Hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Đều dĩ gia đình làm trọng, nặng gia đình, nặng đưa sinh.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Gia vận không ổn định, ái động. Dọn nhà. Nhưng tự hóa lộc, khoa tương đối khá.
Tự hóa (quyền): Phòng ở hội vẫn mãi, hơn nữa hội việt mãi càng lớn đang lúc.
Tự hóa (kị): Ba động hoặc dọn nhà, gia vận không thuận.
Điền trạch tự hóa đôi bên (ly tâm, hướng tâm): Gia tộc, tổ tiên tranh bất động sản, thế hệ này cũng coi như.
Mười một, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung phúc đức:
Tứ Hóa (kị): Vô pháp hưởng thụ, tổn hại tài, phí sức.
Hóa kỵ năm sinh cũng coi như, cung mệnh Hóa kị nhập bức. Hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị, phúc đức có năm sinh kị vừa tự Hóa kị, dễ luẩn quẩn trong lòng tự sát, đại hạn đi tới tăng mạnh.
Tứ Hóa (lộc, khoa)): Có hưởng thụ (nặng tinh thần) thực lộc, nặng mặt mũi.
Tứ Hóa (quyền): Có chủ quan, so sánh làm lụng vất vả, năng lực người làm phiền, cao cấp hưởng thụ.
Phùng tự hóa (lộc, quyền, khoa, kị): Tâm tình không tốt.
Tự hóa (lộc, khoa): Tương đối khá so sánh yên vui.
Tự hóa (quyền): Tâm tình không tốt hoặc mắng chửi người, chủ quan, rất hung, phản kháng tâm cường. Tự hóa quyền ở cung phúc đức, phúc khí chia xẻ cho người khác. Ở cung mệnh, cung tật ách tự hóa quyền như nhau.
Tự hóa (kị): Mình thua thiệt, luẩn quẩn trong lòng, vô pháp hưởng thụ. Cung mệnh, cung tật ách tự Hóa kị cũng giống vậy.
Mười hai, cung mệnh Tứ Hóa nhập cung phụ mẫu:
Tứ Hóa (lộc, khoa): Hiếu kính phụ mẫu trưởng bối, đối phụ mẫu hảo, tôn kính thủ trưởng. Hóa lộc món chính lộc của hiếu kính. Đại hạn hoặc lưu niên, lưu nguyệt đi tới hóa khoa chủ làm nũng.
Tứ Hóa (quyền): Quản thúc phụ mẫu, đối phụ mẫu bất kính, cấp phụ mẫu, thủ trưởng áp lực.
Tứ Hóa (kị): Quan tâm phụ mẫu, ỷ lại phụ mẫu, ở chung dễ có thị phi, thua thiệt phụ mẫu.
Năm sinh Thiên can, lai nhân cung ở các cung luận pháp:
Lai nhân cung ở mười hai cung:
Bản mệnh cung: Kháo tự mình, tự mình thao túng số phận thật xấu. Ở cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách tăng mạnh.
Huynh đệ cung: Kháo huynh đệ hoặc chúng sinh, cần phải mượn hắn nhân lực lượng.
Cung phu thê: Kháo phu thê. Vị hôn tá nhân duyên, đào hoa, quảng kết nhân duyên tham khảo tính chất sao. Dễ có ngoại duyên quấy rầy, tham khảo Tứ Hóa có hay không đi vào cục.
Cung tử nữ: Tá quan hệ xã hội nhân duyên, dễ có ngoại duyên quấy rầy, đa xã giao (tử nữ Tứ Hóa, nếu như có Tứ Hóa nhập điền trạch, tài bạch), xuất ngoại (ở bên trong cục, sinh sản sau đó có tài khố).
Cung tài bạch: Tự lập cách, Tứ Hóa ưa đi vào cục thực, ngoại cục hư.
Cung tật ách: Tự lập cách, chính thao túng số phận.
Cung thiên di: Xuất ngoại, kháo quan hệ xã hội nhân duyên.
Năm sinh lai nhân: Ở chỗ nữ cung, cung thiên di, suốt đời xuất ngoại vận cường, đều thuộc tha hương của khách.
Cung Nô bộc: Tá chúng sinh duyên, mượn hắn nhân lực lượng, ăn nhờ ở đậu cách, muốn xem sắc mặt người, phải hiểu được quảng kết chúng sinh duyên.
Cung Quan lộc: Cố gắng cách, ưa đi vào cục. Dễ có ngoại duyên quấy rầy.
Cung điền trạch: Kháo tự mình cập bao quát tổ ấm, đi vào cục tốt (có tổ ấm), ngoại cục không tốt (một tổ ấm).
Cung phúc đức: Kháo tự mình cập bao quát tổ ấm.
Cung phụ mẫu: Dựa vào tư, trưởng bối hoặc phụ mẫu đản ấm. Yếu quảng kết lên tư, trưởng bối của duyên (đi vào cục được phụ mẫu của ấm, nhập ngoại cục không tốt).
Luận mệnh trọng điểm: Tam bàn cùng chung, tối hậu về bản mệnh bàn.
1, tiên khán tứ hóa năm sinh của lai nhân cung.
2, nhìn nữa đại hạn Tứ Hóa.
3, tối hậu khán lưu niên Tứ Hóa.
Cung mệnh Tứ Hóa của nhận định:
1, có tiên thiên (năm sinh) không có, mong muốn hậu thiên (cung mệnh) có biện pháp chuyển ưu, chuyển hảo. Mà có tiên thiên, hậu thiên đều có, hơi bị trùng điệp lực lượng tăng mạnh, tốt thời gian hảo, không tốt thời gian càng thêm cường.
2, muốn xem một năm của vận, tựu khán đương niên chi lưu năm, nhưng giống nhau đều bộ lưu niên bản mệnh bàn. Ví dụ như năm nay lưu niên tọa huynh hữu tuyến, sang năm lưu niên tọa mệnh thiên di, vấn đề nhân sự so sánh có ba động.
3, còn có cần phải khán đẩu quân, hàng năm đẩu quân ở cung nào, đại diện đầy đủ cung khí. Ví dụ như ở điền trạch: Điều không phải ở ruộng đồng có tranh chấp, hay nhà xưởng có chuyện không ổn định. (điền trạch chủ nhà vận vấn đề)
Thái dương hóa (quyền, lộc)) ông chủ cách (cung mệnh), lục nội cung lực lượng tăng mạnh.
Vũ khúc hóa (lộc): Cá tính cường, rất biết kiếm tiền (cung mệnh), lục nội cung lực lượng tăng mạnh.
Vũ khúc hóa (quyền): Vũ khúc là tài Tinh, nặng tài. Thái dương làm quan lộc chủ.
Văn khúc, cự môn hóa (kị): Ở cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách chủ kiêng ăn cật không nhiều lắm, miệng dạ dày không tốt, nói chuyện dễ đắc tội với người gia, thẳng tính.
Cự môn hóa (lộc): Chú trọng thưởng thức, thực lộc, thích ăn đồ ăn vặt. Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách, cung điền trạch tăng mạnh, tại tử nữ cung chủ xuất ngoại cật.
Phá quân hội văn khúc hóa (kị): Vật bơi, dễ có thuỷ ách.
Thiên cơ hội văn khúc hóa (kị): Vật bơi, dễ rút gân.
Cung mệnh tọa vùng sông nước (hợi, tử, xấu): Vật bơi.
Thuỷ ách: Thiên diêu, phá quân, văn khúc, thiên cơ không nhất định phải Hóa kị, có tổ hợp cùng một chỗ cũng giống vậy.
Cung mệnh, cung thiên di, cung phụ mẫu, cung tật ách (tọa mệnh) Hóa kị vật bơi, đại hạn như nhau.
Văn khúc Hóa kị tọa mệnh: Tiếng đồng hồ hậu không thích ăn phạn hoặc ái khốc, nhẹ dạ.
Cự môn Hóa kị cung tật ách: Mặc kệ ở đâu Tinh Hóa kị ở cung mệnh, cung tật ách, đều chủ cân chính băn khoăn. Nhẹ dạ, ái khốc.
Thái dương, mặt trăng phùng Hóa kị: Lưu niên đi tới dễ có thất yêu hiện tượng. Nhân thái dương, mặt trăng chủ tư tình nhi nữ.
(cung mệnh) tử vi, phá quân: Gia thất sát, tham lang (giết, phá, lang cách) làm việc có bốc đồng, có quyết đoán, yêu thích làm lão bản, không thích vậy đi làm, mặc kệ hảo và bất hảo hay thích xung sự nghiệp, không lo lắng hậu quả, tiên làm hơn nữa.
Phu đến đây bốn sao chỉ cần có tổ hợp (hội Tam Hợp) hoặc bản mệnh vô, nhưng đại hạn đi tới giết, phá, lang cách cũng giống vậy luận điểm phùng hóa quyền năm sinh tăng mạnh.
(tử vi, phá quân), (tử vi, thất sát), (tử vi, tham lang) đồng cung đô hội hội Tam Hợp (Sát Phá Lang).
Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách gia cung thân có Sát Phá Lang cách có bốc đồng, bao quát hội Tam Hợp, hướng ngoại không kiên nhẫn tịnh cách
Cung mệnh, cung thiên di có thiên cơ hoặc mặt trăng (hóa lộc): Thích du ngoạn, tiếp cận thiên nhiên, đại hạn đáo đồng thể luận. Mặt trăng, thiên cơ đồng cung hoặc đối chiếu cũng coi như. (mặt trăng: Hải, thiên cơ: Cây cối, nước từ trên núi chảy xuống)
Thái dương, mặt trăng: Ở cung mệnh, cung tật ách, cung phúc đức chủ song trọng cá tính.
Cung mệnh Tứ Hóa đáo cung thiên di: Chủ dịch mã, xuất ngoại. Ưa xuất ngoại.
Cung mệnh Tứ Hóa đáo vu nữ cung: Chủ suốt đời đái dịch mã.
(cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách) ly tâm phùng tự hóa: Chính cân chính không qua được, dễ tâm tình hóa, tư tưởng dễ tam tâm lưỡng ý, không nắm được chủ ý.
Tự hóa lộc: Nhìn ra, thiên hướng yên vui.
Tự hóa quyền: Chủ quan cường, không tiếp thu thâu, dễ phản kháng.
Tự hóa khoa: Nặng mặt mũi, tinh thần, nhìn ra.
Tự Hóa kị: Luẩn quẩn trong lòng, cân chính không qua được, dễ phạm tiểu nhân thị phi.
Lộc tồn Tinh: Thuộc tiết kiệm, cần phải tham khảo rơi vào cung nào, tái giải thích người phương nào tiết kiệm.
Ở (cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách) chủ bản thân so sánh tiết kiệm.
Ở (cung phu thê) giải thích phu thê so sánh tiết kiệm.
Ở (cung phụ mẫu) giải thích phụ mẫu so sánh tiết kiệm.
Lộc tồn là tài vương Tinh (không chủ thiên tài), là so sánh tiết kiệm, thần giữ của, vất vả cực nhọc tiết kiệm, nhân kiếm tiền so sánh vất vả cực nhọc, cho nên chủ tiết kiệm. Lục nội cung cũng có thể giải thích làm gốc nhân tiết kiệm.
Hóa lộc năm sinh, kị định chung thân cách.
Lộc, kị đồng cung: Song kị luận, bất hảo, bất lợi, ở bất luận cái gì cung đều chủ bất lợi. Tham khảo đại hạn.
Năm sinh: Lộc ở bên trong, kị tại ngoại: Hư không.
Năm sinh: Lộc tại ngoại, kị ở bên trong: Thực có (phú cách). Lệ: Thịt là lộc, cẩu là kị.
Lộc, kị đều ở đây ngoại cũng không tiện, nhân lộc tùy kỵ tẩu nguyên nhân.
Lộc, kị đồng cung thành đôi kị mổ, lộc, kị ở bên trong bất đồng cung, râu ria.
Huynh, giao hữu Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Huynh giao hữu cung: Huynh hữu tuyến hãy nhìn giao hữu trình tự, cách cục cao thấp.
Huynh đệ cung, bằng hữu cung chủ Tinh nhiều lắm, hoặc có văn xương, văn khúc tả hữu đều tiến đến, liên tứ hóa năm sinh song hướng ở bên trong, biểu thị quảng giao tam giáo cửu lưu bằng hữu (bản mệnh không có có thể tham khảo đại hạn của huynh hữu tuyến). Tiên khán bản mệnh bằng hữu cung, huynh đệ cung, thứ khán đại hạn bằng hữu cung. Huynh đệ cung. (tham khảo tính chất sao)
Bằng hữu cung Tứ Hóa nhập: Điền trạch, quan lộc. Tài bạch, thuộc vật chất phương diện bang trợ. Nhưng Tứ Hóa kị xung, thì vật chất bất lực. Lục thân cung cũng thuộc về của mà nói của cũng có thể.
Bằng hữu cung Tứ Hóa nhập: Cung mệnh, tật ách, phúc đức, thuộc tinh thần mặt bang trợ. Nhưng Tứ Hóa kị xung, thì không duyên bất năng câu thông. Lục thân cung cũng thuộc về của mà nói của cũng có thể.
Đã ngoài Tứ Hóa hoặc kị bay vào được, tái phùng tự hóa, bản thân hội bài xích, không tiếp thụ bằng hữu cung hóa (kị) xung cung điền trạch: Dễ tổn hại tài khố, người đối diện đình bất lực. Xung cung Quan lộc: Sự nghiệp bất lực, bất năng cộng nghiệp. Xung cung tài bạch: Dễ tổn hại tài.
Bằng hữu cung cũng là cung phu thê cung tật ách, sử dụng bằng hữu cung Tứ Hóa (kị) xung cung tật ách: Kị ở cung phụ mẫu. Xung cung mệnh: Kị ở cung thiên di. Xung cung tài bạch: Kị ở cung phúc đức. Phu thê vô duyên, dễ chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, thiên hướng kết hôn muộn cách
Nếu bản thân làm lão bản, bằng hữu cung hay công nhân Vị, thuộc hạ cung.
Nếu bằng hữu cung phùng tự hóa, thỉnh công nhân lưu động tính rất lớn, công nhân phản kháng tâm cường. Và bằng hữu kết phường sự nghiệp bất năng lâu dài, không có bang trợ. (dĩ năm sinh hoặc đại hạn hoặc lưu niên luận)
Quyền, kị so sánh bất hảo, có tranh chấp hoặc có tai ách (tự hóa quyền, kị cũng giống vậy), bằng công nhân tâm tình không ổn định.
Huynh hữu tuyến vì cha mẹ của cung phu thê, nếu có tứ hóa năm sinh: (song giống, tam giống hai sao như khoa, lộc) phụ mẫu có gặp ở ngoài, có nhị thê. Tam giống ngoại duyên. (nếu có tam khỏa Tinh tam giống, Tứ Hóa: Chú ý tình cảm)
Hóa khoa năm sinh ở huynh đệ cung, bằng hữu cung: Chú trọng bằng hữu tình, háo khách, tiếc là tình.
Huynh hữu tuyến có năm sinh khoa, lộc: Nên nghề phục vụ.
Huynh hữu tuyến có Tứ Hóa tương trùng: (quyền, kị) đại diện kiếp số, (khoa, kị) so sánh có thị phi.
Huynh giao hữu: Chém tai ách thuộc ngoại lai. Mẫu tật: Phán đoán tai ách thuộc tiên thiên. Đại hạn mẫu tật: Phán đoán tai ách thuộc hậu thiên.
Huynh đệ cung: Phụ mẫu của cung phu thê.
Bằng hữu cung Tứ Hóa đáo cung mệnh, điền trạch, tài bạch so sánh có tài vận, có bang trợ (hậu thiên). (lộc, quyền, khoa: Bang trợ trọng đại. Kị: Bang trợ ít, bang trợ hữu hạn, tích thiểu thành đa. )
Cung mệnh, cung tật ách: Khán bằng hữu duyên phận. Tứ Hóa (lộc, quyền, khoa, kị tin tức điểm cầm tinh) khán hậu thiên kiếp này duyên, năm sinh Thiên can Tứ Hóa (lộc, quyền, khoa, kị) kiếp trước Lộc.
Lệ: Năm sinh (tham, lang, kị) ở cung mệnh, lai nhân cung ở (quý, quyền): Thử heo người là kiếp trước duyên, kê dậu có khoa: Là kiếp trước duyên.
Nhâm tuất ở cung mệnh: Chó (có kị) là kiếp trước duyên.
Mậu ngọ ở tài bạch: Mã (có lộc) là kiếp trước duyên.
Tứ hóa năm sinh tin tức điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Năm sinh Thiên can lai nhân cung tin tức điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Nghiệp chướng kị tin tức điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Nghiệp chướng kị tin tức điểm, đối cung cầm tinh cũng thuộc về kiếp trước duyên.
Cung mệnh có tham lang Hóa kị: Làm gốc thân.
Hóa quyền: Ở (tị) là thuộc (dương) kiếp này duyên.
Hóa lộc: Ở (mậu) là thuộc (mã) kiếp này duyên, kiếp trước duyên cũng có.
Cung tật ách có thái dương hóa (canh can) thái dương hóa (lộc) hầu kiếp này duyên.
(tân can) thái dương hóa (quyền) kê có tứ hóa năm sinh, kiếp trước duyên.
(giáp can) thái dương hóa (kị) con chuột kiếp này duyên. Giáp can cũng có hóa nhập con cọp cũng là có duyên.
Phán đoán sinh tử: Bằng hữu cung (ngoại lai), tật ách công (bản thân).
Bằng hữu cung Tứ Hóa có quyền, kị đáo cung tật ách hoặc cung mệnh: Hội xúc phạm tới chính.
Bao quát bằng hữu cung có quyền, kị: Chú ý giao hữu, nhân bằng hữu mà có tai ách.
Bao quát năm sinh hoặc quyền, kị có vãng lai, huynh hữu tuyến sẽ ảnh hưởng người của chúng ta sinh.
Cung phu thê Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Cung phu thê, cung Quan lộc có Địa không, Địa kiếp, hôn nhân dễ thụ cướp, chủ trương tìm đối tượng là trưởng tử, trưởng nữ cập có tôn giáo tín ngưỡng.
Cung phu thê thiên thiên Tứ Hóa: Biết phu thê chức nghiệp tính chất.
Cung phu thê Tứ Hóa đáo cung phụ mẫu: Nhà nước cơ cấu đi làm.
Tứ Hóa đáo cung tật ách: Tư nhân cơ cấu đi làm hoặc tự do nghiệp.
Tứ Hóa đáo cung tử nữ: Thuộc quan hệ xã hội hành nghiệp, giáo dục nhân viên hành nghiệp, ngoại động của công tác.
Tứ Hóa đáo cung điền trạch: Mặt tiền cửa hàng hành nghiệp, công việc bên trong công tác.
Cung phu thê Tứ Hóa nhập cung phu thê của Tam hợp Vị: Dễ làm lão bản, đi làm cách người dễ đương chủ quản hoặc quản lí.
Cung phu thê tọa giáp can, ất can: Mối tình đầu không đổi kết hợp.
Tọa canh can: Dễ có kết quá hôn hoặc có hôn nhân đối đãi hoặc ly hôn. Sau khi kết hôn có gặp ở ngoài cập đào hoa hoặc kết hôn giống là lớn tuổi người.
Nữ cung Quan lộc, vu nữ cung tọa canh can: Và cung phu thê như nhau mổ. (tam cung đồng thời phùng tự hóa tăng mạnh)
Luận hôn nhân: Cung phu thê, cung tài bạch, bằng hữu cung có tự hóa dễ có sinh ly tử biệt hoặc ly hôn giống. Bất năng đồng tâm đồng sàng dị mộng.
Phá giải: Chủ trương kết hôn muộn hoặc chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều (ở riêng).
Đại hạn cập lưu niên cũng giống vậy luận, ý nghĩa đối tượng dễ tâm tình hóa, tâm tình không ổn định.
Cung phu thê: Hồng loan sinh nữ đa, thiên hỉ sinh nam đa (tác tham khảo)
Cung phu thê Tứ Hóa đáo cung phụ mẫu: Do trưởng bối giới thiệu kết hôn, kết hôn do phụ mẫu đồng ý.
Tứ Hóa đáo cung tật ách: Tiên có quan hệ hậu kết hôn, lên xe trước hậu mua vé bổ sung. Phùng tự hóa không nhất định.
Tứ Hóa đáo cung điền trạch: Khác giới tự động đối với ta truy cầu, tự động yêu thương nhung nhớ, đối phương đái tài khố lai.
Thiên lương, cự môn, thái dương, năm sinh (quyền) tọa cung phu thê: Phu thê niên kỷ xê xích nhiều. (cung Quan lộc có tọa quyền cũng giống vậy)
Nguyệt mã hoặc dịch mã tọa cung phu thê: Phu thê đái dịch mã hoặc viễn phương nhân, người bên ngoài, nhân phu hoặc thê mà được tài.
Cung phu thê năm sinh hóa lộc: Nhân duyên sớm phát, nhưng không nhất định tảo hôn. (rất sớm đã có khác giới duyên)
Phu nếu phùng tự hóa, lần đầu tiên luyến ái không đổi kết hợp.
Cung phu thê có cự môn hoặc phá quân hóa lộc: Khác giới duyên tốt, phu thê Lộc mỏng.
Cung phu thê: Luận phu thê hôn nhân đối đãi (xem thêm bản mệnh cung phu thê cập đại hạn cung phu thê cập lưu niên cung phu thê).
Khán bản mệnh cung phu thê: Bản mệnh chủ mệnh cách.
Khán đại hạn cung phu thê: Đại hạn mười năm cát hung, chủ đối đãi.
Khán lưu niên cung phu thê: Chủ một năm cát hung.
Cung phu thê Tứ Hóa đáo cung điền trạch: Đối phương tiền trả mãi phòng ở, đái tài khố lai có trợ giúp, đối phương lao lực mệnh.
Tứ hóa năm sinh ở điền trạch: Dễ ở dưới lầu phòng ở.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo cung phu thê: Mãi phòng ở cấp thái thái hoặc tiên sinh, sử dụng đối phương danh nghĩa đưa sinh. (phùng tự hóa không tính là, hội bài xích không tiếp thụ)
Nam nhân chủ nghĩa: Ở cung mệnh, cung tật ách, cung điền trạch, cung Quan lộc, cung tài bạch, cung phúc đức có thái dương hóa quyền, thiên cơ hóa quyền, thiên đồng hóa quyền, tử vi hóa quyền, thiên lương hóa quyền, vũ khúc hóa quyền, tham lang hóa quyền, chủ quan cường, không tiếp thu thâu, làm việc có trách nhận thức.
Nữ cường nhân: Ở cung mệnh, cung tật ách, cung điền trạch, cung Quan lộc, cung tài bạch, cung phúc đức có mặt trăng hóa quyền, cự môn hóa quyền, phá quân hóa quyền, tham lang hóa quyền, vũ khúc hóa quyền, năng lực người làm phiền, vô pháp thanh nhàn, chủ quan cường, không tiếp thu thâu, làm việc có trách nhận thức.
Lục nội phùng tự hóa: Tự mình thao túng, tùy tâm sở dục, tự hóa bất đồng khỏa, cai khỏa Tinh nguyên ở.
Cung phu thê có năm sinh (quyền): Mặc kệ ở đâu Tinh tham gia hóa quyền, phu thê niên kỷ nên cam soa đại, gặp gỡ thời gian lâu dài tái hôn hồng loan, thiên hỉ nhập (cung mệnh, cung thân): Hôn nhân mới đến, không nhất định tảo hôn, lưu niên đi tới dễ có tình duyên xuất hiện, không nhất định hội kết hôn.
Nữ mệnh cự môn (hóa lộc) tọa mệnh thập văn xương hoặc văn khúc đồng cung: Thủy tính dương hoa, không chuyên tình.
Cung tử nữ, cung phu thê Tứ Hóa tại ngoại cục (huynh, giao hữu, phu, tử, thiên di): Ở chung cách.
Phu giao hữu cập cung tử nữ cũng cùng, nhập cung tử nữ. Cung Nô bộc tăng mạnh.
Nữ mệnh: Tân năm can, nhất là tân mão (là tử môn) dễ ở chung cách, chung chồng mệnh, ly hôn cường. Nam mệnh cũng phải chú ý nhất là tân mão dễ có tổn hại tài.
Năm Tứ Hóa (quyền, khoa) ở quan, phu tuyến: Làm lão bản dễ được gọi là, đi làm tộc dễ lên chức, hơn nữa học ở trường vận không sai. (cần phải tham khảo năm sinh Thiên can lai nhân cung, lục nội thực, lục ngoại hư) cung, cung tài bạch, cung Quan lộc có năm sinh lộc, quyền, khoa hội: Nhị tam do hội lộc, quyền, khoa là tam kỳ gia hội.
Năm Tứ Hóa bất năng phùng tự hóa, tự hóa chủ không được hoàn mỹ.
Năm kị ở cung phúc đức xung cung tài bạch: Dễ chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, thiên hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác Tứ Hóa.
Thê cung Tứ Hóa kị ở cung phụ mẫu xung cung tật ách: Dễ chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, thiên hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác Tứ Hóa.
Tứ Hóa kị ở cung thiên di xung cung mệnh: Dễ chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, thiên hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác Tứ Hóa.
Tứ Hóa kị ở cung phúc đức xung cung tài bạch: Dễ chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, thiên hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác Tứ Hóa.
Tứ Hóa kị ở sự nghiệp cung tự xung: Vận không tốt, thê yếu công tác có việc nghiệp, đối sự nghiệp không tốt.
Tứ Hóa ở sự nghiệp cung: Mới có thể ly hôn hoặc rời nhà trốn đi, cãi nhau thì đối tượng dễ rời nhà trốn đi.
Lộc, quyền, khoa (đối tượng điều không phải gia đình bà chủ, khuất chức nghiệp phụ nữ) lực lượng yếu kém, kị lực lượng cường.
Tứ Hóa kị đáo bằng hữu cung: Có khóe miệng, cân huynh đệ vô pháp câu thông, khiếm huynh đệ trái cập bằng hữu giới.
Tứ Hóa đáo cung điền trạch: Đối tượng tác mặt tiền cửa hàng sinh ý, tham khảo hành nghiệp, ưa tại gia lo cho gia đình.
Tứ Hóa đáo cung tử nữ: Quan hệ xã hội hành nghiệp, nhân duyên sinh ý, nghề phục vụ (lộc, khoa tăng mạnh), ưa xuất ngoại, không thích tại gia.
Cũng có thể dùng cung phu thê thủ là mệnh bàn lại bàn về của: Nữ mệnh chủ tiên sinh, nam mệnh chủ thái thái, tham khảo đại hạn cung phu thê Tứ Hóa nhập bản mệnh Tam hợp: Lão bản nương cách, phùng tự hóa lực lượng yếu bớt.
Cung mệnh, cung tài bạch, cung Quan lộc làm gốc nhân của nhị tam miệng. Cung phúc đức, cung phu thê, cung thiên di vi phu thê nhị tam miệng. (khán huynh đệ hoặc tử nữ, phụ mẫu cũng như nhau luận Tam hợp)
Cung tử nữ Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Lưu niên (đương cung mệnh tái khởi một bàn) tử, điền tuyến tự hóa: Dễ dọn nhà hiện tượng hoặc gia vận không ổn định. Hoa mã, xuất ngoại, đi làm cách người chủ nội bộ điều động. (ba động không ổn định)
Điền trạch có tự hóa tựu đại diện sẽ phát sinh những chuyện này
Cung tử nữ có tự hóa: Đại diện tử nữ có ba động, cũng đại diện bản thân năm này có dịch mã. (điền trạch có tự hóa, nhưng tử nữ vô tự hóa cũng coi như thành)
Lưu niên đi tới bản mệnh tử, điền tuyến cũng giống vậy luận pháp.
Tử nữ nhiều ít: Xem thêm can cung vì sao can (sử dụng năm sinh Thiên can khán), tứ hóa năm sinh tại tử nữ cung dễ có con.
Co lại năm sinh (kị cung ở cung điền trạch xung cung tử nữ: Thiên hướng vãn có con, vu nữ duyên phận mỏng.
Thiên phủ phùng lộc tồn, vũ khúc ở đối cung hoặc đồng cung: Cự phú, tiết kiệm thủ tài (lộc tồn tài vương Tinh, vũ khúc cũng là tài Tinh văn khúc kị: Sinh sản buộc ga-rô. Văn khúc tại tí, điền, mẫu, tật như nhau sẽ xảy ra sinh buộc ga-rô, hơn nữa lực lượng tăng mạnh (nữ tính). Nam tính chủ hạ thể buộc ga-rô, phùng nghiệp chướng kị tăng mạnh.
Cung tử nữ có thiên cơ hóa lộc, liêm trinh hóa lộc, phá quân hóa lộc: Bản thân đào hoa đối tượng là tuổi còn trẻ người.
Vu nữ cung (luận sinh sản nam nữ): Sử dụng bản mệnh cung tử nữ xem thêm đại hạn cung tử nữ, nam mệnh gia khán phu thê cung tử nữ, bằng bản mệnh cung tật ách. (bản mệnh của cung tật ách Tứ Hóa phong cung có phùng tự hóa, cẩn thận sanh non)
Sinh sản nam nữ luận lưu niên: Tham khảo thụ thai năm, như canh ngọ năm (bảy mươi cửu) năm sinh lần đầu, thụ thai năm kỷ đã năm (bảy mươi tám) của cung tử nữ. Như canh ngọ năm của năm đuôi sinh, thụ thai là canh ngọ năm của cung tử nữ độ lớn của góc sử dụng tính chất sao âm dương tham khảo, khán thiên chi âm dương, Tứ Hóa tiến nội cục (mệnh, tật, điền) tiên chọn dùng. Dương đa tựu sinh nam, âm đa tựu sinh nữ, như tái phùng tự hóa dễ sanh non hoặc khai đao, không giữ được, nhất là dương đao tại tử nữ cung hội không giữ được. Lưu niên cung tử nữ phùng tự hóa: Chú ý sanh non hoặc động thai thần.
Nữ giống nhau khán sinh nam, sinh nữ sử dụng bản mệnh của vu nữ cung cập phu thê của cung tử nữ cập đại hạn cung tử nữ luận định.
Nếu vu nữ cung vô chủ Tinh, tựu tá cung điền trạch tính chất sao tham khảo, sinh sản tử nữ thụ thai năm khí rất trọng yếu.
Cung tử nữ Tứ Hóa đáo cung điền trạch: Người khác tự tìm kết phường.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo cung tử nữ: Tự mình tìm người kết phường.
Tứ hóa năm sinh (cự môn, thiên lương, mặt trăng) tại tử nữ cung, cung điền trạch: Trong cung thần, Phật tổ, thiên hướng phật giáo phán đoán đào hoa: Dĩ vu nữ cung Tứ Hóa là việc chính.
Lệ: Cung tử nữ hóa quyền nhập cung mệnh chỉ ngoại lai nhân tố, người khác chủ động truy cầu.
Cung mệnh hóa quyền đáo cung tử nữ chỉ bản thân vấn đề, tự mình chủ động truy cầu người khác.
Cung tử nữ tọa canh can: Dễ sinh sản khai đao, nam mệnh chú ý hạ thể khai đao, phùng dương đao, nghiệp chướng kị tăng mạnh.
Cung tài bạch Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Chủ mệnh cách, sử dụng cung tài bạch Tứ Hóa khán kiếm tiền thực hư, đại hạn chủ mười năm của tài vận cát hung, lưu niên chủ một năm của tài vận (nhập lục nội thực, lục ngoại hư, tái dĩ lộc, quyền, khoa, kị phân nhiều ít?
Cung tài bạch Tứ Hóa đáo cung điền trạch: Tiền sử dụng ở mãi phòng ở, sử dụng ở nhà: Thực. Dĩ lộc, quyền, khoa, kị phân nhiều ít. Lộc, quyền cầm đa khoa phổ thông kị ít
Tứ Hóa đáo cung Quan lộc: Nã tiền đầu tư sự nghiệp, lộc, quyền, khoa có tiền vốn, kị không vốn tiền, thiếu tiền cước kim.
Tứ Hóa đáo cung thiên di: Sử dụng ở bên ngoài, thiên hướng giao tế xã giao, dễ có xuất ngoại kiếm tiền. Lộc, quyền, khoa xuất ngoại kiếm được đáo tiền, kị xuất ngoại không kiếm được tiền, kiếm tiền vất vả cực nhọc.
Tứ Hóa đáo cung tử nữ: Sử dụng tiền tài mãi đào hoa, hoặc giao tế xã giao hoặc cấp tử nữ sử dụng, hoặc cùng người cổ đông. Lộc, quyền, khoa sử dụng tiền chuyên gia, kị so sánh tiết kiệm.
Tứ Hóa đáo cung phúc đức: Tự mình chi tiêu, chính hưởng thụ hoặc cấp ông bà sử dụng.
Tứ Hóa đáo cung phụ mẫu: Lấy tiền cho phụ mẫu hoặc tích trữ ở ngân hàng, bưu cục hoặc cân hội, hiếu kính thủ trưởng. Lộc, quyền khoa đa, kị ít.
Tứ Hóa đáo cung mệnh: Hội kiếm tiền, chính chi tiêu. Lộc, quyền, khoa đa, kị ít.
Tứ Hóa đáo huynh đệ cung, bằng hữu cung: Nặng bằng hữu tình, nã tiền mời người gia, bị đảo tiền.
Tứ Hóa đáo cung phu thê: Lấy tiền cho thái thái (tiên sinh) sử dụng. Lộc, quyền, khoa đa, kị ít.
Tứ Hóa đáo cung tật ách, cung tử nữ: Nhân duyên đào hoa tài, phí sức kiếm tiền. Quan hệ xã hội xã giao hoặc tử nữ sử dụng.
Cung tài bạch Tứ Hóa (kị) đáo cung tật ách: Thu nhập ít, chi tiêu đại, hoặc quay vòng, mượn tiền.
Đáo cung Quan lộc: Nên đi làm, không thích hợp đầu tư sự nghiệp, thiếu tiền cước kim.
Đáo cung thiên di: Kiếm tiền không kiếm được, so sánh vất vả cực nhọc.
Phu hay nhất cung tài bạch Tứ Hóa đáo cung điền trạch: Chủ cất dấu, mãi phòng ở, sử dụng ở nhà.
Cung tài bạch tự hóa lộc (ly tâm): Cảm kiếm, cảm hoa, không giữ được.
Tự hóa quyền (ly tâm): Kế hoạch tính chi.
Tự hóa khoa (ly tâm): Cảm kiếm, tưởng giữ lấy, vừa làm tốt lắm khán.
Tự Hóa kị (ly tâm): Vô pháp nắm giữ, bận về việc.. Quay vòng, nếu tổn hại tài thì so sánh không cam lòng.
Phu tối hậu về tứ hóa năm sinh thuộc bổn phận cục, ngoại cục. Nội cục cát, ngoại cục hung.
Lệ: Tài bạch có tự hóa khoa, mà tứ hóa năm sinh khoa vu huynh đệ cung: Chủ kiếm tiền nhu cấp huynh đệ hoặc bằng hữu, mà không năng lực toàn bộ tự cho là đúng (sĩ diện dễ bỏ tiền mời khách), nhưng là bởi vậy lại nhờ lực lượng của bọn họ mà bang trợ chính.
0 nếu như không có phùng tự hóa, thì không thể như vậy luận định.
Bản mệnh mẫu, tật; đại hạn mẫu, tật: Lưu niên. Lưu nguyệt mẫu, tật có Hóa kị: Thiếu tiền cước kim, dễ quay vòng.
Lưu niên, lưu nguyệt đi hóa kỵ năm sinh: Dễ thiếu tiền cước kim, người làm ăn sinh ý độ chênh lệch.
Cung tài bạch hóa quyền nhập cung phúc đức: Hưởng thụ chuyên gia, sử dụng tiền chuyên gia, cao cấp hưởng thụ.
Hóa kị nhập cung phúc đức: Tiết kiệm, tỉnh sử dụng, vô pháp hưởng thụ, dễ mãi ven đường của đông tây.
Hóa kị nhập cung thiên di: Xuất ngoại kiếm tiền vất vả cực nhọc, không kiếm được tiền.
Nữ hóa kỵ năm sinh ở phúc đức, tài bạch, điền trạch: Cũng là tiết kiệm, bỏ không sử dụng.
Phu nếu như muốn khán năm nay lưu niên tài bạch có hay không tốt, có thể dùng lưu niên cung tài bạch đến xem năm nay tài vận cát hung (bộ bản mệnh bàn, nhập lục nội kiếm tiền thực, nhập lục ngoại kiếm tiền hư. Bao quát lưu niên của tài sử dụng ở nơi nào?
Phụ, tật Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Cung phụ mẫu có năm sinh (kị): Và phụ mẫu duyên mỏng, thủ trưởng duyên bất hảo, nhưng ngoại duyên hảo. Thua thiệt phụ mẫu, thủ trưởng, nhưng ở chung không tốt, bao quát chú ý tài vụ quay vòng, chú ý công văn vấn đề cập ngân hàng mượn tiền có thị phi. Dân gian ngọn hội, cân hội bất lợi, dễ bị đảo, dễ có công văn vấn đề. (lưu niên, lưu nguyệt đi tới tăng mạnh)
Nghiệp chướng phi hóa kỵ nhập cung phụ mẫu: Tiên thiên có thủ lĩnh cách, ưa nắm quyền đương lão đại.
Mệnh, thiên di, mẫu, tật: Có song hướng (đôi bên) Tứ Hóa (ly tâm, hướng tâm) hoặc tự hóa, chết không toàn thây. (đại hạn cùng luận) tự hóa đôi bên, hoả táng, khai đao, ngoài ý muốn tai ách, bản thân phân tán ý, phùng nghiệp chướng kị tăng mạnh.
Đôi bên tự hóa ở các cung của luận điểm.
Cung phúc đức: Ông bà, sản nghiệp tổ tiên có chuyện. Tài nguyên không tụ, gia tộc tranh sinh. Phùng hình, liêm kị dễ có quan phi
Cung điền trạch: Điền tài có tranh cãi. Gia âm tranh sinh.
Huynh đệ cung: Huynh đệ có ý định ngoại.
Cung tử nữ: Tử nữ có ý định ngoại, vu nữ lưu sinh.
Cung phu thê: Mối tình đầu không đổi kết hợp, đồng sàng dị mộng.
Cung Quan lộc: Hành nghiệp đa cạnh tranh, thường đổi công tác, công tác không ổn định. Ngoại duyên không giữ được.
Cung tài bạch: Tài vụ và kế toán không giữ được, dễ xói mòn.
Bằng hữu cung: Bằng hữu lưu động tính cường, tâm tình không ổn định.
0 mệnh cung: Ngoại tại tâm tính (ngoại tại mỹ).
Cung tật ách: Nội tại tâm tính (nội tại mỹ).
Cung phụ mẫu có năm sinh hơi thở: Hiếu thuận phụ mẫu, nhưng không đổi câu thông (sâu duyên hình).
(kị chủ tinh thần mặt của thua thiệt, lộc chủ vật chất mặt của thua thiệt)
Lưu niên đẩu quân tọa mẫu, tật tuyến; lưu niên đi nghiệp chướng kị; lưu niên đi bản mệnh mẫu, tật tuyến; đại hạn đi bản mệnh mẫu, tật tuyến có quyền kị, lộc kị, khoa kị hoặc gia nghiệp chướng kị đều phải chú ý: Chú ý thân thể ốm đau có tai ách hoặc vận không tốt không thuận, chủ trương nên thủ nhiều tĩnh tu.
Hóa quyền năm sinh Tinh tọa nội cục (lục nội cung): Mệnh cách cao, năng lực người làm phiền, trách nhiệm nặng, cá tính chủ quan, không tiếp thu thâu.
Hóa lộc năm sinh, quyền ở bên trong cục (lục nội cung): Làm lão bản. (mệnh, thiên di, mẫu, tật, tài, điền, lôi có năm sinh lộc, quyền, ưa đương lão đại, nắm quyền, trách nhận thức nặng)
Nữ hóa quyền năm sinh ở cung phụ mẫu đối xử giống cung tật ách, nhân mẫu tật tuyến đồng thể luận.
Hóa quyền năm sinh hoặc lộc, quyền ở huynh đệ, bằng hữu, phu thê, quan lộc: Yếu lo lắng phối ngẫu nắm quyền.
Huynh đệ cung và cung phụ mẫu vi phu thê gia đình (cung điền trạch): Ái tình và bánh mì chung kết trạm, cũng là sau khi cưới gia đình vận.
Phu thê sau khi cưới nhà vận: Khán huynh đệ, bằng hữu và mẫu, tật, cát lâu thì cát, hung lâu thì hung. Khoa kị, quyền kị, lộc kị gia nghiệp chướng kị đều chủ không thuận, vừa việc nhà đa, thị phi đa, thuộc kiếp trước nhân quả vấn đề, chủ trương hóa nghiệt hải là thiện duyên.
Mẫu, tật tuyến có năm sinh quyền, khoa, kị (can cung Tứ Hóa hỗ có vãng lai): Quyền kị hội hợp dễ có hình thương, chủ trương nhận thức nghĩa phụ mẫu hoặc bái thần làm nghĩa tử, hoặc cho làm con thừa tự nhận thức nuôi. Phiến dựa vào sư phụ cũng có thể.
Tứ hóa năm sinh tọa cung tật ách: Niệm ban đêm bộ, tư nhân trường học, tư nhân cơ cấu, tự do nghiệp.
Tọa cung phụ mẫu: Niệm ban đêm bộ, trường công, nhà nước cơ cấu. (phùng tự hóa không tính là)
Cung tật ách Tứ Hóa nhập bằng hữu cung: Lộc, khoa cáo thượng khả, dễ có giao tế xã giao, và bằng hữu ở chung không sai, nhân duyên không sai, nặng huynh đệ, bằng hữu tình, phùng tự hóa dễ phản kháng.
Quyền, kị cáo và bằng hữu dễ có tranh chấp, tranh đấu dễ khiến cho ngoài ý muốn thương tổn, ưa quản thúc bằng hữu, dễ có hình thương.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung Quan lộc: Lộc, khoa hảo, có thể phát huy.
Quyền trách nhận thức nặng, dễ lên chức, đa vất vả cực nhọc.
Kị bản thân vận bất hảo, sự nghiệp vận không tốt, không đổi lên chức.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung phu thê: Kị dễ có thị phi khóe miệng.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung tử nữ: Lộc, khoa nặng quan hệ xã hội xã giao, ưa ra ngoài không thích tại gia.
Quyền quản giáo tử nữ nghiêm, ưa xuất ngoại không thích tại gia, nặng quan hệ xã hội xã giao, ưa nháo sự, dễ có thị phi.
Kị quan hệ xã hội không tốt, dễ đắc tội với người, có thị phi khóe miệng.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung điền trạch: Ưa đãi ở nhà không thích ra ngoài, dĩ gia đình làm trọng, có thể lo lắng tố mặt tiền cửa hàng sinh ý. Lộc, quyền, khoa thượng khả, kị bất lợi.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung phúc đức: Lộc, khoa tiếc là mệnh, nặng tinh thần, nặng thực lộc, hưởng thụ, vô bốc đồng.
Quyền vô pháp thanh nhàn, lao lực mệnh.
Kị bất hảo. Hội cân chính băn khoăn, tài vật quay vòng không thuận, dễ tổn hại tài.
Mẫu, tật tứ hóa năm sinh ở cung tật ách: Lá rụng về cội, dễ đi tu đạo đường, mình tu hành (tại gia sửa).
Ở cung phụ mẫu: Như nhau thể luận, tôn giáo Tinh tăng mạnh, ở kinh tuyến tăng mạnh.
Mệnh, thiên di, mẫu, tật ở kinh tuyến lực lượng tăng mạnh, tiên thiên phật đạo duyên hậu. Kinh tuyến là trời địa định vị tuyến
Năm sinh (khoa, kị) ở cung tật ách: Dễ cảm mạo, bản thân ốm đau dễ tha kéo dài lạp, trọng tình cảm, tiếc là tình.
Tại tử nữ cung, cung phu thê, cung Quan lộc: Tình cảm gặp ở ngoài, không dễ dàng phán đoán.
Phu khoa, kị luận đào hoa tạ phán đoán ti liên, không đổi tản.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung mệnh: Tự mậu hình, chủ quan cường, trách nhận thức nặng. (cung mệnh hóa tới cung tật ách như nhau)
Hóa kị không thuận, phạm tiểu nhân, bản thân yếu.
Hóa quyền cá tính cường, không đổi tiếp nhận người khác ý kiến, năng lực người làm phiền, chủ ý ngoại thương hại
Hóa lộc, hóa khoa thấy khai, yên vui mệnh, nặng mặt mũi, nặng tinh thần, nặng thực lộc.
Phu cung mệnh, cung tật ách tiết nhất, lục cộng tông nguyên lý đồng thể luận.
Mệnh thiên di, mẫu tật có quyền, kị (ly tâm, hướng tâm thành quyền, kị): Nghĩ nhiều lắm, tự tìm phiền não, vô pháp thanh nhàn
Cung tật ách Tứ Hóa đáo huynh đệ cung: Lộc, khoa thượng khả, và huynh đệ, mụ mụ ở chung không sai, khác giới duyên hảo.
Quyền, kị và huynh đệ, mụ mụ dễ có tranh chấp, hình thương, ngoài ý muốn thương tổn, động can
Qua, đánh nhau. Phùng tự hóa chủ vô duyên, không đổi câu thông, gia nghiệp chướng kị cũng coi như.
Cung tật ách Tứ Hóa đáo cung phu thê: Lộc, khoa phu thê ở chung tốt, rất tốt, chủ ân ái hình.
Quyền, kị chủ tranh chấp, động can qua; hình phạt chính thương, đánh nhau.
Cung tật ách Tứ Hóa đáo cung tử nữ: Lộc, khoa và tử nữ ở chung không sai, dễ có đào hoa (nhục dục đào hoa), ưa xuất ngoại xã giao, ưa xuất ngoại, không thích tại gia.
Quyền, kị xuất ngoại xã giao bất hảo, dễ nháo sự, và tử nữ dễ có tranh chấp.
Nữ nữ mệnh quyền, phi hóa kỵ nhập cung tử nữ: Chú ý khai đao, nhân sinh sản mà bản thân suy yếu.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung tài bạch: Lộc, khoa đối đãi tốt hơn, kiếm tiền dễ dàng (nhân duyên tài, đào hoa tài).
Quyền, kị kiếm tiền khổ cực (chuyên nghiệp kỹ năng), năng lực người làm phiền, đối đãi bất hảo, dễ có tranh chấp, động can qua, đánh nhau.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung phụ mẫu: Lộc, khoa chủ hiếu thuận, đối đãi hảo, nhu hòa hình.
Lộc: Mua đồ tặng lễ khoa: Chủ làm nũng.
Quyền chủ kháng thượng tranh chấp, và phụ mẫu đối đãi bất hảo.
Kị chủ nói nhiều muội, thua thiệt phụ mẫu, dễ có thị phi, phạm tiểu nhân, thiên hướng thủ trưởng trưởng bối nhỏ nhân, ỷ lại tâm cường, phong trưởng bối thủ trưởng ỷ lại. Và phụ mẫu ở chung dễ có khóe miệng thị phi.
Lộc, kị dễ tùy tâm tình phập phồng biến hóa.
Cung tật ách Tứ Hóa nhập cung thiên di: Lộc, khoa ưa ra ngoài, xuất ngoại phùng quý nhân, xuất ngoại nhân duyên tốt, có thực lộc.
Quyền, kị xuất ngoại có thị phi, tranh chấp, bất hảo, chú ý ngoài ý muốn tai nạn giao thông đột phát, chú ý phạm tiểu nhân (một vốn một lời thân thể người).
Phu nghiệp chướng kị tăng mạnh, phùng ly tâm hoặc hướng tâm quyền, kị như nhau mổ.
Cung tật ách tự hóa: Tâm tình không ổn định, dễ chần chừ, làm việc dễ chần chừ, thay đổi thất thường.
Tự hóa quyền: Chú ý ngoài ý muốn giống, ngoài ý muốn tai ách, ở mệnh, thiên di, mẫu, tật đại hạn đồng thể luận.
Hóa quyền năm sinh, kị ở mệnh, thiên di, mẫu, tật hoặc đại hạn: Chủ quan cường, không tiếp thu thâu.
Hóa khoa năm sinh, kị ở mệnh, thiên di, mẫu, tật hoặc đại hạn: Trọng tình nhớ tình bạn cũ, trọng tình cảm. Luận bản thân vận, tha kéo dài lạp không đổi phục hồi như cũ, bản thân dễ có đột phát tai ách.
Hóa kỵ năm sinh ở mẫu, tật tuyến: Chú ý công văn vấn đề, tài vụ dễ có quay vòng, ngân hàng mượn tiền. Đại hạn lưu niên đi tới lực lượng tăng mạnh (thời tiết và thời vụ đi tới tài chính hội co rút nhanh khiếm tiền mặt) lưu nguyệt tăng mạnh.
Phu lộc, kị ở lục thân cung đối đãi chủ tình thì nhiều mây ngẫu trận mưa, dễ tùy tâm tình biến hóa.
Lục thân cung có huynh đệ, phu thê, tử nữ, nô bộc, phụ mẫu, phúc đức, ở mệnh, thiên di, mẫu, tật, phúc chủ bản thân tâm tình hóa, cầm tinh tọa lộc, kị cũng coi như.
Cung thiên di Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Dễ xuất ngoại hoặc xuất ngoại, quê người phát triển khán cung thiên di, cung tử nữ.
1, tứ hóa năm sinh ở cung thiên di hoặc cung tử nữ.
2, cung mệnh Tứ Hóa đáo cung thiên di hoặc cung tử nữ.
3, điền trạch Tứ Hóa đáo cung thiên di hoặc cung tử nữ.
4, cung thiên di Tứ Hóa đáo cung tử nữ hoặc cung tử nữ Tứ Hóa đáo cung thiên di.
5, can năm sinh lai nhân cung ở cung thiên di.
6, can năm sinh lai nhân cung tại tử nữ cung. (kháo đào hoa nhân duyên kiếm tiền, kiếm đào hoa nhân duyên tài, nặng giao tế xã giao, chủ công quan hành nghiệp, ca ảnh nghiệp cũng coi như)
Cung thiên di có tự hóa: Người đang ngoại tâm tại gia, đi ra ngoài lại muốn trở về.
Đẩu quân tại tí, điền, mệnh, thiên di phùng tự hóa ly tâm, hướng tâm: Chủ dịch mã dọn nhà.
Hóa kỵ năm sinh ở cung thiên di, cung tử nữ, Hóa kị nhập cung thiên di. Cung tử nữ: Xuất ngoại dễ có thị phi khóe miệng, dễ phạm tiểu nhân hoặc quý nhân ít.
Tứ hóa năm sinh tọa thìn, tuất, xấu, vị, có thể vãng đại lục phát triển, nhân thìn. Tuất, xấu, vị là trung ương đất. Tham khảo Tứ Hóa cát hung.
Cung thiên di có năm sinh quyền, kị hoặc tự hóa quyền, kị: Chết tha hương tha hương. Bao quát kỳ môn độn giáp (nghiệp chướng kị) ở cung thiên di đồng thể luận (xấu, mão vườn ngự uyển môn Vị), niên thiếu vận không tốt, dễ có tai ách.
Phu cung mệnh, cung thiên di có ly tâm hoặc hướng tâm thành quyền, kị như nhau mổ: Dễ có huyết quang tai ách.
Cung Quan lộc Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Năm sinh hơi thở ở cung Quan lộc: Nên đi làm hoặc tố tiền mặt sinh ý, nặng sự nghiệp, không nặng phu thê (kị xung cung phu thê), thi vận không tốt, học ở trường vận bất hảo.
Hóa khoa năm sinh, lộc ở cung Quan lộc: Công tác dễ dàng, thi vận tốt, học ở trường vận hảo (tham khảo đại hạn cung phu thê, cung Quan lộc)
Hóa quyền năm sinh ở cung Quan lộc: Chuyên nghiệp kỹ năng, trách nhiệm nặng, thiên hướng sức lao động, đi làm tộc dễ lên chức.
Cung Quan lộc Tứ Hóa đáo cung mệnh: Có việc nghiệp, có công tác.
Cung Quan lộc Tứ Hóa (kị) nhập cung phụ mẫu: Xung cung tật ách, vô chính nghiệp, một công tác, đầu tư sự nghiệp dễ quay vòng mất linh.
Nhập cung thiên di: Xung cung mệnh, chơi bời lêu lổng, tự do nghiệp, thất nghiệp.
Nhập cung tật ách: Và nhập cung phụ mẫu cùng mổ.
Cung Quan lộc tự hóa: Sự nghiệp không ổn định, hay thay đổi hóa, công tác thuộc tự do nghiệp.
Cung Quan lộc có năm sinh quyền hoặc tự hóa quyền: Dễ lên chức.
Cung Quan lộc Tứ Hóa (quyền) nhập cung mệnh, cung phụ mẫu, cung tật ách: Trách nhiệm nặng, dễ lên chức.
Cung Quan lộc Tứ Hóa (lộc, quyền, khoa) nhập cung điền trạch: Có thể làm mặt tiền cửa hàng sinh ý, sinh sản nghiệp. Tham khảo tính chất sao hành nghiệp.
Cung Quan lộc Tứ Hóa (kị) nhập cung điền trạch: Đi làm tốt hơn, nếu cung điền trạch tái phùng tự hóa tố không dài cửu, điền trạch nhiều biến động hoặc dọn nhà.
Cung Quan lộc Tứ Hóa đáo cung phụ mẫu: Nhà nước phục vụ, phùng tự hóa tố không dài cửu.
Đáo cung tật ách: Tư nhân công ty, tự do nghiệp.
Đáo cung phúc đức: Như nhau là tự do nghiệp.
Cung Quan lộc Tứ Hóa đáo cung phu thê, cung điền trạch, cung mệnh, cung tật ách: Dễ có gặp ở ngoài, ngoại duyên quấy rầy, phùng đào hoa Tinh tăng mạnh.
Tứ Hóa lộc: Sương sớm đào hoa, ăn nhịp với nhau, vỗ tức tản, không hội bị thương tổn.
Tứ Hóa quyền: Bá đạo, muốn chiếm làm của riêng so sánh cường (nữ tính dễ bị thương tổn, gặp nhân không quen). Có thể tham khảo đại hạn.
Tứ Hóa khoa: Chủ phong tình, trọng tình cảm, sẽ không làm thương tổn.
Tứ Hóa kị: Chủ dây dưa không rõ, dễ có thị phi, tạ phán đoán ti liên không đổi phán đoán.
Nữ cung Quan lộc cũng là sau khi kết hôn phu thê đối đãi cung, có hay không có gặp ở ngoài cũng là khán cung Quan lộc.
Cung Quan lộc Tứ Hóa đáo cung tử nữ: Dễ tại ngoại nạp thiếp (giấu diếm đào hoa) không dám công khai, không nặng danh phận, trong công tác có thể làm tiêu khiển sự nghiệp, đầu tư cổ đông, làm nhân duyên hành nghiệp, phùng tự hóa hay thay đổi hóa, không dài cửu.
Cung Quan lộc Tứ Hóa đáo cung điền trạch, cung tật ách: Gặp ở ngoài của khác giới hội công khai yêu cầu danh phận.
Cung Quan lộc Tứ Hóa đáo cung tài bạch: Dễ có tài vụ quay vòng (sống tiền linh hoạt sử dụng).
Tứ Hóa đáo cung thiên di: Sự nghiệp tại ngoại, công tác tại ngoại, đi làm người dễ đi công tác.
Tứ Hóa (kị) nhập cung thiên di: Xung cung mệnh, vận đồ không tốt, dễ thất nghiệp. (đại hạn, lưu niên như nhau)
Tứ Hóa đáo cung Nô bộc: Và bằng hữu cộng đồng gây dựng sự nghiệp hoặc chính là ông chủ mời công nhân, phùng tự hóa thỉnh công nhân lưu động tính rất lớn, và bằng hữu kết phường không dài cửu, công nhân phản kháng tâm cường một bang trợ.
Cung Quan lộc Tứ Hóa nhập cung tài bạch hoặc cung tài bạch Tứ Hóa nhập cung Quan lộc: Có tiền đã nghĩ đầu tư, nhưng cần phải xem thêm đại hạn cát hung có hay không có thể đầu tư.
Cung Quan lộc Tứ Hóa đáo cung phúc đức: Sự nghiệp tùy tâm sở dục, thiên hướng tự do nghiệp.
Cung Quan lộc Tứ Hóa (kị) nhập cung phúc đức: Xung cung tài bạch, kiếm tiền khổ cực, dễ tổn hại tài.
Cung Quan lộc Tứ Hóa (kị) nhập cung phụ mẫu, cung tật ách: Đầu tư sự nghiệp dễ đóng cửa, quay vòng mất linh.
Cổ Nếu như phu thê cung, cung Quan lộc có tương đối quyền: Đại, tiểu lão bà tranh chấp, cãi nhau. (quyền, kị như nhau mổ)
Đại luận mệnh xung nhu dĩ năm sinh cung mệnh tìm Tứ Hóa, lai nhân cung. Lệ: Cung mệnh có tham lang (kị)
Kỷ cung tử nữ có tham lang hóa quyền: Tương lai tử nữ sẽ đến quản nâm.
Mậu can cung tài bạch có tham lang hóa lộc: Tài lai tài khứ, sống tiền vận dụng, không tồn tử tiền.
Nữ sinh năm của cung phụ mẫu là ngân hàng, cung tật ách là ngầm ngân hàng tư nhân luận của.
Mặt trăng hóa lộc ở cung mệnh, cung Quan lộc: Nữ mệnh chủ bản thân có ông chủ cách, nhân duyên tốt.
Nam mệnh dễ được nữ tính trợ giúp, cũng dễ phạm đào hoa.
Cung điền trạch Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo cung mệnh hoặc cung tật ách: Sử dụng tự mình danh nghĩa mãi phòng ở, nhập lục nội đều đoán.
Nữ sử dụng bản mệnh điền trạch khứ Tứ Hóa (nhân tiên thiên so sánh cường), hoặc tham khảo đại hạn, hội hoặc sẽ không mãi phòng ở, hoặc sử dụng người phương nào tên nghĩa mãi.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo cung nào, tựu mới có thể sử dụng người phương nào danh nghĩa mãi phòng ở. Lệ: Tứ Hóa đáo cung phu thê, sử dụng đối phương (nữ mệnh: Tiên sinh nam mệnh: Thái thái) cái tên mãi phòng ở, phùng tự hóa không tính là.
Bản mệnh điền trạch Tứ Hóa rơi vào cung nào, lưu niên, lưu nguyệt đi tới dễ có đưa sinh giống, nhập bản mệnh nội cục tăng mạnh, liên tự hóa mua không nổi.
Phu mặc kệ ở cung nào phùng tự hóa: Bốn biển là nhà, chung quanh là gia, gia vận hay thay đổi, nơi dọn nhà.
Mặt trăng là điền trạch chủ, cũng chủ giường ngủ, mặt trăng tự hóa: Giường ngủ dễ biến động hoặc dọn nhà (nhân lực ly tâm so sánh cường).
Mặt trăng đi vào cục: Tốt hơn, ưa đưa sinh, nặng đưa sinh. Mặt trăng nhập ngoại cục: Không thích đưa sinh, không nặng đưa sinh.
Cung điền trạch tự hóa: Dễ ở vô đuôi hạng (hẻm cụt), dọn nhà hiện tượng (ly tâm).
Cung điền trạch có tứ hóa năm sinh hoặc tự hóa: Dễ ở lầu một phòng ở, dưới lầu.
Phu tuy rằng tứ hóa năm sinh hoặc tự hóa dễ ở hẻm cụt, nhưng không nhất định cả đời. (cũng nhu tham khảo đại hạn cung điền trạch, như đại hạn một có tứ hóa năm sinh hoặc tự hóa, lực lượng tựu giảm bớt)
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo cung tài bạch: Phòng ở dễ đổi thành tiền mặt, tổ ấm dễ thành tiền mặt.
Cung tử nữ tự hóa: Ở đối diện dễ có hay không đuôi hạng.
Năm sinh lai nhân cung ở cung điền trạch: Có tổ ấm. (Tứ Hóa đi vào cục có, Tứ Hóa nhập ngoại cục vô)
Tử nữ, điền trạch đôi bên tự hóa: Tổ tiên tranh tài sản, bất động sản, gia tộc tranh sinh. Nhân bất động sản mà có quan nhục hình phạt. Tử nữ, điền trạch có thiên hình Hóa kị cũng coi như.
Cung tử nữ Tứ Hóa đáo cung điền trạch hoặc cung tài bạch: Sinh sản của vu nữ đái tài khố lai, lương thực lai.
Năm sinh Hóa kị Tinh ở cung điền trạch hoặc cung tử nữ: Không thích hợp cổ đông, đại hạn đi tới tăng mạnh.
Năm sinh Hóa kị tại tử nữ cung xung cung điền trạch: Kho Vị không thủ được (đại hạn cũng giống vậy luận), bất lợi cổ đông.
Hóa kỵ năm sinh tại tử nữ cung: Chú ý phạm đào hoa mà giựt tiền, nghiệp chướng kị như nhau. Nên hóa nghiệt hải là thiện duyên.
Cung điền trạch có năm sinh quyền (thiên hướng phú cách): Phòng địa sản không chỉ một gian, phùng tự hóa chủ biến động.
Cung điền trạch như vô hóa quyền năm sinh mà phùng tự hóa quyền: Phòng ở hội việt thay đổi càng lớn.
Nhiễm mặt trăng ở cung điền trạch, lực lượng tăng mạnh.
Lưu niên tại tí, điền tuyến (có tự hóa): Dễ có dọn nhà hoặc bên trong trang hoàng hiện tượng, gia vận biến động. Đi làm cách người chủ trong công ty nội bộ điều động. (ở tứ mã địa cũng giống vậy, đại hạn nước, điền tuyến cũng giống vậy)
Thiên diêu tọa cung điền trạch: Háo khách, ở nhà thường cùng người nói chuyện phiếm (thiên diêu tin tức cầm tinh, chủ thích và cai sinh thượng nói chuyện phiếm), thiên diêu Tinh chủ phong tình, không kiên nhẫn tịch mịch.
Thiên diêu ở cung mệnh, cung điền trạch, cung thiên di, cung phụ mẫu: Chú ý mình cập gia tộc nước mắc, dễ phùng thủy tai.
Thiên diêu ở cung phu thê, cung Quan lộc: Chủ đối tượng dễ quá thủy tai, chủ phong tình, hài lòng quả.
Hóa kỵ năm sinh tọa cung điền trạch: Thái độ làm người ích kỷ, lo cho gia đình đình, tiết kiệm, cất dấu, cố tự mình ý. Kị: Không nặng gia đình bài biện, thiên hướng cố kỷ, chủ cất dấu.
Thiên diêu hội cự môn hoặc thiên tướng: Hội hít thuốc phiện, hút thuốc, hút an phi mạng hắn, buôn lậu hành nghiệp, tham khảo rơi cung nào.
Ở cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách thiên diêu, văn xương, văn khúc như nhau.
Thiên diêu nhập cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách: Ái đẹp, có mị lực, có lực hấp dẫn, ái hát.
- Hội cự môn quyền đi cao âm.
- Thiên diêu phùng tự hóa dễ hát thác điệu.
- Thiên diêu phùng hóa khoa tiếng ca mê người, thanh thúy.
- Thiên diêu phùng Hóa kị hát bất hảo.
- Thiên diêu phùng quyền đi cao âm, kéo hát.
- Thiên diêu phùng lộc êm tai, yên vui phái.
- Thiên diêu phùng khoa, kị ái hát bi thương của ca.
Tứ hóa năm sinh ở cung điền trạch: Dễ làm mặt tiền cửa hàng sinh ý, tham khảo tính chất sao hành nghiệp, đại hạn đi tới tăng mạnh.
Như trên ban cách người, làm công việc bên trong công tác.
Cung điền trạch Hóa lộc năm sinh: Gia đình chi tiêu đại, nặng gia đình thực lộc.
Hóa quyền năm sinh: Phòng ở không chỉ một gian, trong nhà thành viên tranh chấp. Nhân hóa quyền, đại gia ưa tranh quyền nguyên nhân.
Hóa khoa năm sinh: Chủ nhà trung thành viên tôn trọng lẫn nhau, ưa gia đình bố trí, nặng cách điệu, thiên hướng tinh thần mặt.
Hóa kỵ năm sinh: Mặt tiền cửa hàng tiền mặt sinh ý, không nặng gia đình bố trí, không nặng thực lộc. Chủ tiết kiệm, dễ có thị phi khóe miệng, phùng nghiệp chướng kị tăng mạnh.
Phu nếu như tứ hóa năm sinh vô nhập cung điền trạch, nhu tham khảo đại hạn, lưu niên hoặc tham khảo cung phúc đức cập bản thân cách.
Tứ hóa năm sinh ở cung điền trạch: Chủ trương mở tiệm mặt hoặc tố sinh sản nghiệp, tham khảo tính chất sao hành nghiệp, đại hạn đi tới tăng mạnh.
Tứ Hóa ở cung điền trạch: Chú trọng gia đình, dĩ gia đình làm trọng, tương đối không có dịch mã.
Tứ Hóa tại tử nữ cung: Ưa ra ngoài, có dịch mã động, quan hệ xã hội hành nghiệp, giao tế hảo, đa xã giao.
Đi làm cách người dễ đi công việc bên ngoài công tác. Lưu niên, lưu nguyệt đi tới tăng mạnh.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo cung phụ mẫu, cung tật ách: Mãi phòng ở tiền trả phân kỳ hoặc cho vay mãi quốc dân nơi ở.
Điền trạch Tứ Hóa kị xung: Mãi phòng ở tương ứng phương vị bất hảo.
Phương vị kị xung chỗ ngồi cập giường ngủ bất hảo. (phương vị hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị tọa xung cũng không tốt
Điền trạch Tứ Hóa nhập cung mệnh, cung tật ách, cung Quan lộc, cung tài bạch, cung phúc đức: Dễ có sản nghiệp tổ tiên (thổ địa, phòng địa sản cổ liêm trinh, phá quân rẫy Thiên phủ nông địa (phùng tự hóa, chính không nên hoặc không giữ được)
Cung điền trạch Tứ Hóa nhập cung tài bạch: Sử dụng tiền mặt mãi phòng ở. Lộc, quyền, khoa tăng mạnh, kị bất hảo.
Cung điền trạch kị xung cung mệnh, cung tật ách, cung Quan lộc, cung tài bạch, cung phúc đức: Vô tổ ấm, sản nghiệp tổ tiên.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo cung thiên di hoặc cung tử nữ: Nói xuất ngoại (dịch mã), xuất ngoại, ưa tại ngoại hương đưa sinh.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo cung tử nữ: Ưa đầu tư sự nghiệp. Lộc, quyền, khoa thượng khả đầu tư, phùng tự hóa đầu tư không dài cửu, nếu là sao Hóa kỵ không thích hợp.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo tứ mã địa: Thích mãi tam giác biên đang lúc phòng ở, vùng ngoại thành hoặc biệt thự, phùng tự hóa không tính là.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo đào hoa địa (tử, ngọ, mão, tây): Mãi náo nhiệt độ phì của đất hoặc trung gian phòng ở, vũ thị cửa hàng, lưu động tính mạnh địa phương (rất nhiều người đi lại địa phương), liên tự hóa đưa phải không hoặc không tính là.
Cung điền trạch Tứ Hóa đáo tứ khố địa (thìn, tuất, xấu, vị): Thuộc so sánh tịnh, không địa phương náo nhiệt, thiên hướng sinh sản gia công nghiệp hoặc nhà xưởng.
Cung điền trạch Tứ Hóa: Tìm phòng ở tầng lầu (tự hóa không tính là), khán ở lầu mấy dĩ điền trạch xác định địa điểm.
Lệ: Cung điền trạch (ất xấu) thiên cơ tại tử nữ cung, từ thuận đoán, nghịch đoán đều ở đây lầu bảy.
Mà điền trạch, thiên lương ở điền trạch tự hóa, cũng có lầu một phòng ở.
Tứ hóa năm sinh ở cung điền trạch hoặc tự hóa ở cung điền trạch: Dễ ở lầu một phòng ở. Kị: Ở vô đuôi hạng.
Cung tử nữ tự hóa: Ở đối diện vô đuôi hạng, tái tham khảo tính chất sao.
Điền trạch phùng dương can: Ở số kép điền trạch phùng hong khô: Ở số đơn (phùng tự hóa không tính là, dễ thay đổi)
(tự hóa dương can, do số kép ưu số đơn; tự hóa hong khô, do số đơn thay đổi số kép)
Phu dĩ bản thân danh nghĩa của phòng ở tăng mạnh, tham khảo đại hạn điền trạch.
Cung phúc đức Tứ Hóa ở mười hai cung của luận pháp
Cung phúc đức: Hưởng thụ cung, tạo hóa cung.
Cung phúc đức tứ hóa năm sinh quyền: Hảo phô bày giàu sang, bá đạo, cao cấp hưởng thụ.
Cung mệnh hóa quyền: Có tài hoa, chủ quan cường, năng lực người làm phiền, làm việc có trách nhiệm, biểu hiện dục cường.
Cung phúc đức hóa lộc: Và tổ mẫu hữu duyên, nặng tham lộc hưởng thụ, có hưởng thụ mệnh.
Cung phúc đức có lộc, khoa: Nặng hơn tinh thần phương diện, khoa thiên hướng mặt mũi.
Cung phúc đức hóa lộc, khoa đáo cung phụ mẫu: Hiếu thuận phụ mẫu. Lộc thiên hướng thực lộc của hiếu kính. Khoa thiên hướng tinh thần tát kiêu
Cung mệnh hóa lộc, khoa: Có thủ trưởng, trưởng bối duyên, chủ hiếu thuận.
Năm sinh lai nhân cung ở lục nội cung: Tiết tự lập cách.
Cung mệnh, cung tật ách, cung phúc đức có tự hóa: Chính thao túng số phận thật xấu, nhưng dễ buồn bực hóa.
Cung phúc đức tọa hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị: Vô pháp hưởng thụ, cân chính băn khoăn, thỉnh thoảng có tổn hại tài hiện tượng, hôn nhân dễ chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.
Cung phúc đức Tứ Hóa nhập cung mệnh, cung tật ách: Thiên về tâm tư, tinh thần mặt hưởng thụ.
Cung phúc đức Tứ Hóa nhập (lục nội cục) cung điền trạch. Cung Quan lộc, cung mệnh, cung tật ách: Dễ có tổ ấm, bức ấm.
Cung phúc đức Tứ Hóa kị tại tí xung điền, phu xung quan, phúc xung tài: So sánh vô tổ ấm. Đản ấm mỏng.
Cung phúc đức Tứ Hóa (kị) nhập vu nữ xung điền trạch: Tự tổn hại tài khố, bất lợi cổ đông.
Nhập phu thê xung quan lộc: Tự tổn hại vận đồ, phu thê bất lợi cộng nghiệp.
Nhập phúc đức xung tài bạch: Tự tổn hại tài vận, dễ có tổn hại tài bạch.
Cung phúc đức Tứ Hóa kị xung mệnh, tật: Và ông bà vô duyên.
Cung phúc đức Tứ Hóa nhập mệnh, tật: Tự ái hình, tự mậu cuồng, tiếc là mệnh, nặng đời sống tinh thần, thiên hướng cao ngạo, tự ngạo, không muốn hướng nhân cúi đầu, dĩ hóa quyền Tinh tăng mạnh.
Cung phúc đức Tứ Hóa nhập mệnh, tật, điền, quan, tài: Tinh thần cập vật chất đều nặng.
Hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị ở lục ngoại là thiếu nợ kị, thân bất do kỷ, thiếu tâm không cam lòng, tình không muốn.
Cung phúc đức Tứ Hóa nhập cung điền trạch: Dĩ gia đình làm trọng, tâm tư phóng ở nhà, ưa tại gia, không thích xuất ngoại, có thể tham khảo tố mặt tiền cửa hàng sinh ý.
Cung phúc đức Tứ Hóa nhập cung tử nữ: Tâm tư ưa xuất ngoại, nặng xã giao xã giao, tự tìm đào hoa, không nặng gia đình, ưa xuất ngoại, không thích tại gia. (dĩ sao Hóa kỵ làm trọng)
Cung phúc đức sao Hóa kỵ nhập cung tử nữ: Và tử nữ không đổi câu thông (ông bà thương yêu tôn tử), bất lợi cổ đông.
Cung phúc đức Tứ Hóa nhập huynh, giao hữu: Nặng bằng hữu tình, háo khách, lộc, khoa tốt, kị không tốt dễ có thị phi.
Phi hóa kỵ nhập huynh, giao hữu: Dễ có thị phi.
Quyền nhập huynh, giao hữu: Dễ có tranh chấp, ở bằng hữu trung dễ nắm quyền, ưa quản nhân gia.
Lộc, khoa nhập huynh, giao hữu: Tình cảm thượng hảo, lộc, khoa nặng mặt mũi, dễ bỏ tiền mời khách.
Cung tài bạch Tứ Hóa nhập huynh, giao hữu như nhau bỏ tiền mời khách.
Cung phúc đức Tứ Hóa đáo cung Quan lộc: Nặng sự nghiệp, tâm tư đặt ở trên sự nghiệp, sự nghiệp tâm nặng, phùng tự hóa khó có thể như nguyện
Cung phúc đức Tứ Hóa đáo cung thiên di: Nói xuất ngoại, không thích tại gia.
Lộc, khoa xuất ngoại có nhân duyên, thực lộc, dễ có quý nhân.
Quyền xuất ngoại dễ có tranh chấp, ưa nắm quyền.
Kị xuất ngoại dễ có thị phi, phạm tiểu nhân.
Cung phúc đức Tứ Hóa đáo cung tài bạch: Thiên về kiếm tiền, nhất tâm muốn kiếm tiền. Lộc, quyền, khoa hội kiếm tiền. Kị thì kiếm tiền vất vả cực nhọc, không kiếm được tiền.
Cung phúc đức năm sinh thiên thiên của Hóa kị ở lục nội cát, lục ngoại hung. Hoặc sử dụng năm sinh lai nhân thiên thiên Hóa kị ở lục nội cát, lục ngoại hung. (không nhất định ở cung phúc đức)
Cung phúc đức lộc, khoa nhập cung thiên di: Xuất ngoại tốt hơn, dễ liên quý nhân, ưa xuất ngoại.
Cung phúc đức quyền, phi hóa kỵ nhập cung thiên di: Xuất ngoại so sánh có thị phi tranh chấp. (xa quan, thông nhau tai ách, xa cướp, không thích hợp tăng tốc độ)
Cung phúc đức có năm sinh kị là tiết kiệm người, vô pháp hưởng thụ.
(Biên dịch tự động bằng Quick Translator)
Bản gốc:
紫微斗数一四四诀
四化飞宫
目录
—
·命宫四化在十二宫之论法
·兄, 友四化在十二宫之论法
·夫妻宫四化在十二宫之论法
·子女宫四化在十二宫之论法
·财帛宫四化在十二宫之论法
·父, 疾四化在十二宫之论法
·迁移宫四化在十二宫之论法
·官禄宫四化在十二宫之论法
·田宅宫四化在十二宫之论法
·福德宫四化在十二宫之论法
命宫四化在十二宫论法
一, 命宫四化入本命宫:
四化 (忌) : 坎坷不顺, 固执己见, 心烦, 易犯小人, 少运不佳 四十岁前守财不牢, 灾厄多. (宜上班) 生年化忌入本命或自化忌: 想不开 跟自已过意不去, 有悲观的思想.
四化 (禄, 科) : 聪明, 清秀, 人缘佳, 衣食不缺, 乐天命, 好客, 好学艺. 助人为乐, 解厄之功.
四化 (权) : 自视高, 任性, 霸权, 机智, 能力才干型, 不易接受别人意见, 主观强, 爱出风头, 做事有责任.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 心情不稳定. 自化 (禄, 科) 较乐天, 自化 (权) 主观强不认输.
生年忌, 先后天忌, 业障忌一样: 主少运不佳, 不好养
二, 命宫四化入兄弟宫:
四化 (忌) : 入兄弟或交友冲兄弟, 主较无缘, 不易沟通. 欠债忌, 宜精神来往, 不利金钱物质来往. 若来往易损财.
四化 (禄, 科) : 相处不错, 好客喜广交朋友, 四海之内皆兄弟与姐妹.
四化 (权) : 多争执, 喜管束兄弟.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 兄弟易反抗, 不领情. 兄弟易有损或灾厄.
生年忌, 命宫之化忌或业障忌入兄友线为欠债忌
三, 命宫四化入夫妻宫:
四化 (忌) : 亏欠对方, 多余的关心. 爱惜太太, 不重事业重夫妻, 易有口角.
四化 (禄, 科) : 相处不错, 互相尊重. 禄为给对方, 科偏向惜情, 珍惜对方.
四化 (权) : 主争执, 喜管束对方, 给对方施压力.
对方逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 对方不领情, 不理会, 不接受, 初恋不易结合.
自化 (权) : : 主观强, 不认输, 喜管束配偶.
自化 (禄, 科) : 较乐天.
自化 (忌) : 对象想不开, 跟自己过不去.
四, 命宫四化入子女宫:
四化 (忌) : 关心子女, 欠子女债 (冲财库, 自损财库) . 欠桃花债 (自找桃花) . 不宜股东, 与子女不易沟通 (第一胎加强) .
夫忌: 主纠缠不清, 像磁铁一样.
夫业障忌: 犯桃花, 易有是非, 生年忌也一样.
子女宫化进来为桃花别人找进来的, 外来桃花.
命宫四化入于女宫为自找桃花.
四化 (禄, 科) : 与子女相处不错, 互相尊重, 生年四化也一样. 重交际应酬, 公共关系比较好, 适合做公关行业. 例如: 歌影业, 餐厅.
四化 (权) : 管束子女, 不易沟通, 易虐待子女. 主张以柔克刚.
权: 主占有欲强, 遇人不淑, 来势凶凶易受到伤害.
四化 (权, 忌) : 不利子女, 而且不宜股东, 易争权争利, 公关易争势, 逢擎羊加强. 易有灾厄, 本人也要注意下体血光开刀. (权: 股东争权, 忌: 股东损财) 生年一样权忌解, 加业障忌一样.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 子女反抗心强;女性注意流产, 妇女病. 男性注意性病, 下体开刀. 逢擎羊星加强.
五, 命宫四化入财帛宫:
四化 (忌) : 赚钱辛苦, 无享受, 赚不到钱.
四化 (禄, 权, 科) : 重赚钱, 较吉, 赚得到钱.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 赚钱留不住.
自化 (权) : 财流失较大. 夫自化 (忌) : 财流失较少.
自化 (禄, 科) : 财流失普通.
财帛自化带生年 (禄, 权, 科, 忌), 再分内外吉凶. 例如财帛自化科, 生年科再兄弟宫, 为流失于兄弟. (没有生年四化, 自化流失大;有生年四化, 自化流失小)
六, 命宫四化入疾厄宫:
四化 (忌) : 自爱型, 心结打不开, 自己亏欠自己 (惜命), 自恋狂, 主观强, 孤高. 逢 (权) 则加强, 责任重无法清闲.
四化 (禄, 权, 科, 忌) : 能者多劳, 不能清闲 (逢自化: 心情不稳定)
命宫, 福德宫, 疾厄宫逢自化: 主心情不稳定, 与本人有关.
自化 (禄, 科) : 比较好, 较乐天.
自化 (权) : 心情不稳定, 较凶或骂人.
自化 (忌) : 想不开, 跟自己过意不去.
七, 命宫四化入迁移宫:
四化 (权, 忌) : 出外不顺, 易有是非, 注意意外灾厄.
四化 (禄, 科) : 喜出外, 易出外, 易得人缘 (贵人) 桃花, 有食禄. 科易遇上旧友, 化科出外运贵人. 化禄出外加强食禄.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌)): 出外不长久, 出去又想回来, 人在外家.
自化 (权, 忌) : 出外个性较强, 注意交通灾厄.
自化 (禄, 科) : 较乐天, 人缘佳.
自化 (权) : 与人口角争执, 主观强.
自化 (忌) : 心情不好, 注意小人.
迁移宫也为劫数宫, 迁移宫化忌冲之宫流年, 流月走到, 加强有灾厄劫数.
该宫有逢 (权, 忌), (科, 忌), (禄, 忌) 或业障忌又加强.
八, 命宫四化入仆役宫: 喜出外与朋友聊天, 重交际, 重情.
四化 (权, 忌) : 多是非, 争执, 喜管束朋友.
四化 (禄, 科) : 较好.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 朋有不领情, 不理会.
自化 (禄, 科) : 朋友偏向乐天, 好相处, 以礼相待.
自化 (权) : 朋友很凶, 易争势.
自化 (忌) : 朋友心情不好, 心烦, 不好沟通. 连天姚, 巨门朋友爱抽烟.
九, 命宫四化入官禄宫:
四化 (忌) : 冲夫妻, 夫妻易聚少离多, 重事业不重夫妻. 要发挥事业障碍多, 难实现, 不顺, 上班不易升迁.
四化 (禄, 科) : 比较顺利, 轻松行业. 生年禄, 科-棣.
四化 (权) : 工作上比较责任重, 或有升迁象. 生年权一样.
四化 (禄, 权, 科, 忌) : 以事业为重.
自化 (禄, 科) : 如要换工作不错, 主较轻松.
自化 (忌) : 换工作不好, 再换也不好. 宜守.
自化 (权) : 工作越换, 责任越重越忙, 易升迁.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 外缘留不住. 如有小老婆, 一段时间就会散掉.
十, 命宫四化入田宅宫:
四化 (忌) : 家务事多, 较有是非口角. 在家心情较烦.
四化 (禄, 科) : 在家里较清闲, 重食禄, 喜在家, 配台星性.
四化 (权) : 生年权也一样. 在家无法清闲, 劳碌付出. 掌权当老大, 管家里的人, 家族成员相处易争执.
四化 (禄, 权, 科, 忌) : 都以家庭为重, 重家庭, 重置产.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 家运不稳定, 爱动. 搬家. 但自化禄, 科比较好.
自化 (权) : 房子会一直买, 而且会越买越大间.
自化 (忌) : 波动或搬家, 家运不顺.
田宅自化双边 (离心, 向心) : 家族, 祖先争不动产, 这一代也算.
十一, 命宫四化入福德宫:
四化 (忌) : 无法享受, 损财, 劳心.
生年忌也算, 命宫化忌入幅. 生年忌, 业障忌, 福德有生年忌又自化忌, 易想不开自杀, 大限走到加强.
四化 (禄, 科)) : 有享受 (重精神) 食禄, 重面子.
四化 (权) : 有主观, 较操劳, 能者多劳, 高级享受.
逢自化 (禄, 权, 科, 忌) : 心情不好.
自化 (禄, 科) : 比较好较乐天.
自化 (权) : 心情不好或骂人, 主观, 很凶, 反抗心强. 自化权在福德宫, 福气分享给别人. 在命宫, 疾厄宫自化权一样.
自化 (忌) : 自我亏欠, 想不开, 无法享受. 命宫, 疾厄宫自化忌也一样.
十二, 命宫四化入父母宫:
四化 (禄, 科) : 孝敬父母长辈, 对父母好, 尊敬上司. 化禄主食禄之孝敬. 大限或流年, 流月走到化科主撒娇.
四化 (权) : 管束父母, 对父母不敬, 给父母, 上司压力.
四化 (忌) : 关心父母, 依赖父母, 相处易有是非, 亏欠父母.
生年天干, 来因宫在各宫论法:
来因宫在十二宫:
本命宫: 靠自已, 自已操纵命运好坏. 在命宫, 福德宫, 疾厄宫加强.
兄弟宫: 靠兄弟或众生, 须借他人力量.
夫妻宫: 靠夫妻. 未婚借人缘, 桃花, 广结人缘参考星性. 易有外缘干扰, 参考四化有无入内局.
子女宫: 借公关人缘, 易有外缘干扰, 多应酬 (子女四化, 如有四化入田宅, 财帛), 出外 (在内局, 生产以后有财库) .
财帛宫: 自立格, 四化喜入内局实, 外局虚.
疾厄宫: 自立格, 自己操纵命运.
迁移宫: 出外, 靠公关人缘.
生年来因: 在于女宫, 迁移宫, 一生出国运强, 都属他乡之客.
仆役宫: 借众生缘, 借他人力量, 寄人篱下格, 要看人脸色, 要懂得广结众生缘.
官禄宫: 自力格, 喜入内局. 易有外缘干扰.
田宅宫: 靠自已及包括祖荫, 入内局佳 (有祖荫), 外局不佳 (没祖荫) .
福德宫: 靠自已及包括祖荫.
父母宫: 靠上司, 长辈或父母袒荫. 要广结上司, 长辈之缘 (入内局得父母之荫, 入外局不佳) .
论命重点: 三盘共享, 最后归本命盘.
1, 先看生年四化之来因宫.
2, 再看大限四化.
3, 最后看流年四化.
命宫四化之看法:
1, 有的先天 (生年) 没有, 希望后天 (命宫) 有办法转忧, 转好. 而有的先天, 后天都有, 为之重迭力量加强, 好的时候好, 不好的时候更加强.
2, 要看一年之运, 就看当年之流年, 但一般都套流年的本命盘. 例如今年流年坐兄友线, 明年流年坐命迁, 人事问题较有波动.
3, 还有须看斗君, 每年斗君在何宫, 代表该宫之气. 例如在田宅: 不是在田地有争执, 就是工厂有问题不稳定. (田宅主家运问题)
太阳化 (权, 禄))老板格 (命宫), 六内宫力量加强.
武曲化 (禄) : 个性强, 很会赚钱 (命宫), 六内宫力量加强.
武曲化 (权) : 武曲为财星, 重财. 太阳为官禄主.
文曲, 巨门化 (忌) : 在命宫, 福德宫, 疾厄宫主挑食吃不多, 口胃不佳, 讲话易得罪人家, 直肠子.
巨门化 (禄) : 注重品味, 食禄, 喜欢吃零食. 命宫, 福德宫, 疾厄宫, 田宅宫加强, 在子女宫主出外吃.
破军会文曲化 (忌) : 勿游泳, 易有水厄.
天机会文曲化 (忌) : 勿游泳, 易抽筋.
命宫坐水乡 (亥, 子, 丑) : 勿游泳.
水厄: 天姚, 破军, 文曲, 天机不一定要化忌, 有组合在一起也一样.
命宫, 迁移宫, 父母宫, 疾厄宫 (坐命) 化忌勿游泳, 大限一样.
文曲化忌坐命: 小时后不爱吃饭或爱哭, 心软.
巨门化忌疾厄宫: 不管何星化忌在命宫, 疾厄宫, 都主跟自己过意不去. 心软, 爱哭.
太阳, 太阴逢化忌: 流年走到易有失恋现象. 因太阳, 太阴主儿女私情.
(命宫) 紫微, 破军: 加七杀, 贪狼 (杀, 破, 狼格) 作事有冲劲, 有魄力, 喜爱当老板, 不喜欢一般的上班, 不管好与不好就是喜欢冲事业, 不考虑后果, 先做了再说.
夫此四星只要有组合 (三合会) 或本命无, 但大限走到杀, 破, 狼格也一样论点逢生年权加强.
(紫微, 破军), (紫微, 七杀), (紫微, 贪狼) 同宫都会三合会 (杀破狼) .
命宫, 福德宫, 疾厄宫加身宫有杀破狼格有冲劲, 包括三合会, 外向不耐静格
命宫, 迁移宫有天机或太阴 (化禄) : 喜欢旅游, 接近大自然, 大限到同体论. 太阴, 天机同宫或对照也算. (太阴: 海, 天机: 树木, 山水)
太阳, 太阴: 在命宫, 疾厄宫, 福德宫主双重个性.
命宫四化到迁移宫: 主驿马, 出国. 喜出外.
命宫四化到于女宫: 主一生带驿马.
(命宫, 福德宫, 疾厄宫) 离心逢自化: 自己跟自己过不去, 易情绪化, 思想易三心两意, 拿不定主意.
自化禄: 看的开, 偏向乐天.
自化权: 主观强, 不认输, 易反抗.
自化科: 重面子, 精神, 看的开.
自化忌: 想不开, 跟自己过不去, 易犯小人是非.
禄存星: 属节俭, 须参考落在何宫, 再解释何人节俭.
在 (命宫, 福德宫, 疾厄宫) 主本人较节俭.
在 (夫妻宫) 解释夫妻较节俭.
在 (父母宫) 解释父母较节俭.
禄存为财王星 (不主偏财), 为较节俭, 守财奴, 辛劳节俭, 因赚钱较辛劳, 故主节俭. 六内宫也可解释为本人节俭.
生年禄, 忌定终身格.
禄, 忌同宫: 双忌论, 不好, 不利, 在任何宫都主不利. 参考大限.
生年: 禄在内, 忌在外: 虚空.
生年: 禄在外, 忌在内: 实有 (富格) . 例: 肉为禄, 狗为忌.
禄, 忌都在外也不好, 因禄随忌走之故.
禄, 忌同宫成双忌解, 禄, 忌在内不同宫, 无关紧要.
兄, 友四化在十二宫之论法
兄友宫: 兄友线可看交友层次, 格局高低.
兄弟宫, 朋友宫主星太多, 或有文昌, 文曲左右都进来, 连生年四化双向在内, 表示广交三教九流的朋友 (本命没有可参考大限之兄友线) . 先看本命朋友宫, 兄弟宫, 次看大限朋友宫. 兄弟宫. (参考星性)
朋友宫四化入: 田宅, 官禄. 财帛, 属物质方面帮助. 但四化忌冲, 则物质无助. 六亲宫也属之而论之也可以.
朋友宫四化入: 命宫, 疾厄, 福德, 属精神面帮助. 但四化忌冲, 则无缘不能沟通. 六亲宫也属之而论之也可.
以上四化或忌飞进来, 再逢自化, 本身会排斥, 不接受朋友宫化 (忌) 冲田宅宫: 易损财库, 对家庭无助. 冲官禄宫: 事业无助, 不能共业. 冲财帛宫: 易损财.
朋友宫也是夫妻宫的疾厄宫, 用朋友宫四化 (忌) 冲疾厄宫: 忌在父母宫. 冲命宫: 忌在迁移宫. 冲财帛宫: 忌在福德宫. 夫妻无缘, 易聚少离多, 偏向晚婚格
若本人当老板, 朋友宫就是员工位, 部属宫.
若朋友宫逢自化, 请的员工流动性很大, 员工反抗心强. 与朋友合伙事业不能长久, 没有帮助. (以生年或大限或流年论)
权, 忌较不好, 有争执或有灾厄 (自化权, 忌也一样), 等于员工心情不稳定.
兄友线为父母的夫妻宫, 若有生年四化: (双象, 三象二星如科, 禄) 父母有外遇, 有二妻. 三象外缘. (若有三颗星三象, 四化: 注意感情)
生年科在兄弟宫, 朋友宫: 注重朋友情, 好客, 惜情.
兄友线有生年科, 禄: 宜服务业.
兄友线有四化相冲: (权, 忌) 代表劫数, (科, 忌) 较有是非.
兄友: 斩灾厄属外来. 母疾: 断灾厄属先天. 大限母疾: 断灾厄属后天.
兄弟宫: 父母的夫妻宫.
朋友宫四化到命宫, 田宅, 财帛较有财运, 有帮助 (后天) . (禄, 权, 科: 帮助较大. 忌: 帮助较少, 帮助有限, 积少成多.)
命宫, 疾厄宫: 看朋友缘份. 四化 (禄, 权, 科, 忌着落点生肖) 看后天今生缘, 生年天干四化 (禄, 权, 科, 忌) 前世绿.
例: 生年 (贪, 狼, 忌) 在命宫, 来因宫在 (癸, 权) : 鼠猪之人为前世缘, 鸡酉有科: 为前世缘.
壬戌在命宫: 犬 (有忌) 为前世缘.
戊午在财帛: 马 (有禄) 为前世缘.
生年四化着落点, 生肖属前世缘.
生年天干来因宫着落点, 生肖属前世缘.
业障忌着落点, 生肖属前世缘.
业障忌着落点, 对宫生肖也属前世缘.
命宫有贪狼化忌: 为本身.
化权: 在 (巳) 为属 (羊) 今生缘.
化禄: 在 (戊) 为属 (马) 今生缘, 前世缘也有.
疾厄宫有太阳化 (庚干) 太阳化 (禄) 猴今生缘.
(辛干) 太阳化 (权) 鸡有生年四化, 前世缘.
(甲干) 太阳化 (忌) 老鼠今生缘. 甲干也有化入老虎也是有缘.
断生死: 朋友宫 (外来), 疾厄功 (本身) .
朋友宫四化有权, 忌到疾厄宫或命宫: 会伤害到自己.
包括朋友宫有权, 忌: 注意交友, 因朋友而有灾厄.
包括生年或权, 忌有往来, 兄友线会影响我们的人生.
夫妻宫四化在十二宫之论法
夫妻宫, 官禄宫有地空, 地劫, 婚姻易受劫, 主张找的对象为长子, 长女及有宗教信仰.
夫妻宫天千四化: 知夫妻的职业性质.
夫妻宫四化到父母宫: 公家机构上班.
四化到疾厄宫: 私人机构上班或自由业.
四化到子女宫: 属公关行业, 教育人员行业, 外动之工作.
四化到田宅宫: 店面行业, 内勤工作.
夫妻宫四化入夫妻宫之三合位: 易当老板, 上班格之人易当主管或经理.
夫妻宫坐甲干, 乙干: 初恋不易结合.
坐庚干: 易有结过婚或有婚姻对待或离婚. 结婚后有外遇及桃花或结婚象为年长者.
女官禄宫, 于女宫坐庚干: 与夫妻宫一样解. (三宫同时逢自化加强)
论婚姻: 夫妻宫, 财帛宫, 朋友宫有自化容易有生死离别或离婚象. 不能同心同床异梦.
破解: 主张晚婚或聚少离多 (分居) .
大限及流年也一样论, 意味着对象易情绪化, 心情不稳定.
夫妻宫: 红鸾 生女多, 天喜 生男多 (作参考)
夫妻宫四化到父母宫: 由长辈介绍结婚, 结婚由父母同意.
四化到疾厄宫: 先有关系后结婚, 先上车后补票. 逢自化不一定.
四化到田宅宫: 异性自动对我追求, 自动投怀送抱, 对方带财库来.
天梁, 巨门, 太阳, 生年 (权) 坐夫妻宫: 夫妻年纪相差大. (官禄宫有坐权也一样)
月马或驿马坐夫妻宫: 夫妻带驿马或远方人, 外地人, 因夫或妻而得财.
夫妻宫生年化禄: 姻缘早发, 但不一定早婚. (很早就有异性缘)
夫若逢自化, 第一次恋爱不易结合.
夫妻宫有巨门或破军化禄: 异性缘佳, 夫妻绿薄.
夫妻宫: 论夫妻婚姻对待 (参看本命夫妻宫及大限夫妻宫及流年夫妻宫) .
看本命夫妻宫: 本命主命格.
看大限夫妻宫: 大限十年吉凶, 主对待.
看流年夫妻宫: 主一年之吉凶.
夫妻宫四化到田宅宫: 对方付款买房子, 带财库来有助, 对方劳碌命.
生年四化在田宅: 易住楼下房子.
田宅宫四化到夫妻宫: 买房子给太太或先生, 用对方名义置产. (逢自化不算, 会排斥不接受)
男人主义: 在命宫, 疾厄宫, 田宅宫, 官禄宫, 财帛宫, 福德宫有 太阳化权, 天机化权, 天同化权, 紫微化权, 天梁化权, 武曲化权, 贪狼化权, 主观强, 不认输, 做事有责认.
女强人: 在命宫, 疾厄宫, 田宅宫, 官禄宫, 财帛宫, 福德宫有 太阴化权, 巨门化权, 破军化权, 贪狼化权, 武曲化权, 能者多劳, 无法清闲, 主观强, 不认输, 做事有责认.
六内逢自化: 自已操纵, 随心所欲, 自化不同颗, 该颗星原在.
夫妻宫有生年 (权) : 不管何星参加化权, 夫妻年纪宜柑差大, 交往时间久再婚红鸾, 天喜入 (命宫, 身宫) : 婚姻早到, 不一定早婚, 流年走到易有异性缘出现, 不一定会结婚.
女命巨门 (化禄) 坐命十文昌或文曲同宫: 水性杨花, 不专情.
子女宫, 夫妻宫四化在外局 (兄, 友, 夫, 子, 迁) : 同居格.
夫交友及子女宫亦同, 入子女宫. 交友宫加强.
女命: 辛年干, 尤其辛卯 (为死门) 易同居格, 共夫命, 离婚强. 男命也要注意尤其辛卯易有损财.
年四化 (权, 科) 在官, 夫线: 当老板易得名, 上班族易升迁, 而且求学运不错. (须参考生年天干来因宫, 六内实, 六外虚) 宫, 财帛宫, 官禄宫有生年禄, 权, 科会: 二三由会禄, 权, 科为三奇加会.
年四化不能逢自化, 自化主美中不足.
年忌在福德宫冲财帛宫: 易聚少离多, 偏向晚婚格, 参考其它四化.
妻宫四化忌在父母宫冲疾厄宫: 易聚少离多, 偏向晚婚格, 参考其它四化.
四化忌在迁移宫冲命宫: 易聚少离多, 偏向晚婚格, 参考其它四化.
四化忌在福德宫冲财帛宫: 易聚少离多, 偏向晚婚格, 参考其它四化.
四化忌在事业宫自冲: 运不佳, 妻要工作有事业, 对事业不佳.
四化在事业宫: 有可能离婚或离家出走, 吵架时对象易离家出走.
禄, 权, 科 (对象不是家庭主妇, 屈职业妇女) 力量较弱, 忌力量强.
四化忌到朋友宫: 有口角, 跟兄弟无法沟通, 欠兄弟债及朋友价.
四化到田宅宫: 对象作店面生意, 参考行业, 喜在家顾家.
四化到子女宫: 公关行业, 人缘生意, 服务业 (禄, 科加强), 喜出外, 不喜在家.
也可用夫妻宫取为命盘再论之: 女命主先生, 男命主太太, 参考大限夫妻宫四化入本命三合: 老板娘格, 逢自化力量减弱.
命宫, 财帛宫, 官禄宫为本人之二三口. 福德宫, 夫妻宫, 迁移宫为夫妻二三口. (看兄弟或子女, 父母亦一样论三合)
子女宫四化在十二宫之论法
流年 (当命宫再起一个盘) 子, 田线自化: 易搬家现象或家运不稳定. 骅马, 出国, 上班格之人主内部调动. (波动不稳定)
田宅有自化就代表会发生这些事情了
子女宫有自化: 代表子女有波动, 也代表本身这年有驿马. (田宅有自化, 但子女无自化也算成了)
流年走到本命的子, 田线也一样论法.
子女多寡: 参看宫干为何干 (用生年天干看), 生年四化在子女宫容易得子.
一盘生年 (忌弓在田宅宫冲子女宫: 偏向晚得子, 于女缘份薄.
天府逢禄存, 武曲在对宫或同宫: 巨富, 节俭守财 (禄存财王星, 武曲也是财星文曲忌: 生产结扎. 文曲在子, 田, 母, 疾一样会生产结扎, 而且力量加强 (女性) . 男性主下体结扎, 逢业障忌加强.
子女宫有天机化禄, 廉贞化禄, 破军化禄: 本人桃花对象为年轻者.
于女宫 (论生产男女) : 用本命子女宫参看大限子女宫, 男命加看夫妻的子女宫, 等于本命的疾厄宫. (本命之疾厄宫四化封宫有逢自化, 小心流产)
生产男女论流年: 参考受胎年, 如庚午年 (七十九) 年头生, 受胎年己已年 (七十八) 之子女宫. 如庚午年之年尾生, 受胎为庚午年之子女宫角度用星性阴阳参考, 看千支阴阳, 四化进内局 (命, 疾, 田) 先采用. 阳多就生男, 阴多就生女, 如再逢自化易流产或开刀, 留不住, 尤其羊刀在子女宫会留不住. 流年子女宫逢自化: 注意流产或动了胎神.
女一般看生男, 生女用本命之于女宫及夫妻之子女宫及大限子女宫论定.
若于女宫无主星, 就借田宅宫星性参考, 生产子女受胎年之气很重要.
子女宫四化到田宅宫: 别人自找合伙.
田宅宫四化到子女宫: 自已找人合伙.
生年四化 (巨门, 天梁, 太阴) 在子女宫, 田宅宫: 家里供神, 佛祖, 偏向佛教断桃花: 以于女宫四化为主.
例: 子女宫化权入命宫 指外来因素, 别人主动追求.
命宫化权到子女宫 指本身问题, 自已主动追求别人.
子女宫坐庚干: 易生产开刀, 男命注意下体开刀, 逢羊刀, 业障忌加强.
财帛宫四化在十二宫之论法
主命格, 用财帛宫四化看赚钱实虚, 大限主十年之财运吉凶, 流年主一年之财运 (入六内实, 六外虚, 再以禄, 权, 科, 忌分多少?
财帛宫四化到田宅宫: 钱用在买房子, 用在家里: 实. 以禄, 权, 科, 忌分多少. 禄, 权 拿的多 科 普通 忌 少
四化到官禄宫: 拿钱投资事业, 禄, 权, 科有本钱, 忌无本钱, 欠资金.
四化到迁移宫: 用在外面, 偏向交际应酬, 易有出外赚钱. 禄, 权, 科出外赚得到钱, 忌出外赚不到钱, 赚钱辛劳.
四化到子女宫: 用金钱买桃花, 或交际应酬或给子女用, 或与人股东. 禄, 权, 科用钱大方, 忌较节俭.
四化到福德宫: 自已花用, 自己享受或给祖父母用.
四化到父母宫: 拿钱给父母或存入银行, 邮局或跟会, 孝敬上司. 禄, 权科多, 忌少.
四化到命宫: 会赚钱, 自己花用. 禄, 权, 科多, 忌少.
四化到兄弟宫, 朋友宫: 重朋友情, 拿钱请人家, 被倒钱.
四化到夫妻宫: 拿钱给太太 (先生) 用. 禄, 权, 科多, 忌少.
四化到疾厄宫, 子女宫: 人缘桃花财, 劳心赚钱. 公关应酬或子女用.
财帛宫四化 (忌) 到疾厄宫: 收入少, 开销大, 或周转, 借贷.
到官禄宫: 宜上班, 不宜投资事业, 欠资金.
到迁移宫: 赚钱赚不到, 较辛劳.
夫最好财帛宫四化到田宅宫: 主收藏, 买房子, 用在家里.
财帛宫自化禄 (离心) : 敢赚, 敢花, 留不住.
自化权 (离心) : 计划性的支出.
自化科 (离心) : 敢赚, 想占有, 又做得好看.
自化忌 (离心) : 无法掌握, 忙于周转, 若损财时较不甘愿.
夫最后归生年四化分内局, 外局. 内局吉, 外局凶.
例: 财帛有自化科, 而生年四化科于兄弟宫: 主赚钱需给兄弟或朋友, 而不能全自用 (爱面子易出钱请客), 但也因此却借重他们的力量而帮助自己.
0如果没有逢自化, 就不能如此论定.
本命母, 疾;大限母, 疾: 流年. 流月母, 疾有化忌: 欠资金, 易周转.
流年, 流月走生年忌: 易欠资金, 生意人生意较差.
财帛宫化权入福德宫: 享受大方, 用钱大方, 高级享受.
化忌入福德宫: 节俭, 省用, 无法享受, 易买路边之东西.
化忌入迁移宫: 出外赚钱辛劳, 赚不到钱.
女生年忌在福德, 财帛, 田宅: 也是节俭, 舍不的用.
夫如果想看今年流年财帛是否佳, 可用流年财帛宫来看今年财运吉凶 (套本命盘, 入六内赚钱实, 入六外赚钱虚. 包括流年之财用在何处?
父, 疾四化在十二宫之论法
父母宫有生年 (忌) : 与父母缘薄, 上司缘不好, 但外缘好. 亏欠父母, 上司, 但相处不佳, 包括注意财务周转, 注意文书问题及银行借贷有是非. 民间标会, 跟会不利, 易被倒, 易有文书问题. (流年, 流月走到加强)
业障忌入父母宫: 先天有首领格, 喜掌权当老大.
命, 迁, 母, 疾: 有双向 (双边) 四化 (离心, 向心) 或自化, 死无全尸. (大限同论) 自化双边, 火葬, 开刀, 意外灾厄, 身体分散之意, 逢业障忌加强.
双边自化在各宫之论点.
福德宫: 祖父母, 祖产有问题. 财源不聚, 家族争产. 逢刑, 廉忌易有官非
田宅宫: 田财有纠纷. 家阴争产.
兄弟宫: 兄弟有意外.
子女宫: 子女有意外, 于女流产.
夫妻宫: 初恋不易结合, 同床异梦.
官禄宫: 行业多竞争, 常换工作, 工作不稳定. 外缘留不住.
财帛宫: 财会留不住, 易流失.
朋友宫: 朋友流动性强, 心情不稳定.
0命 宫: 外在心性 (外在美) .
疾厄宫: 内在心性 (内在美) .
父母宫有生年息: 孝顺父母, 但不易沟通 (深缘型) .
(忌主精神面之亏欠, 禄主物质面之亏欠)
流年斗君坐母, 疾线;流年走业障忌;流年走本命母, 疾线;大限走本命母, 疾线有权忌, 禄忌, 科忌或加业障忌都要注意: 注意身体病痛有灾厄或运不佳不顺, 主张宜守多静修.
生年权星坐内局 (六内宫) : 命格高, 能者多劳, 责任重, 个性主观, 不认输.
生年禄, 权在内局 (六内宫) : 当老板. (命, 迁, 母, 疾, 财, 田, 擂有生年禄, 权, 喜当老大, 掌权, 责认重)
女生年权在父母宫视同疾厄宫, 因母疾线同体论.
生年权或禄, 权在兄弟, 朋友, 夫妻, 官禄: 要考虑配偶掌权.
兄弟宫与父母宫为夫妻的家庭 (田宅宫) : 爱情与面包的终结站, 也是婚后的家庭运.
夫妻婚后之家运: 看兄弟, 朋友与母, 疾, 吉多则吉, 凶多则凶. 科忌, 权忌, 禄忌加业障忌都主不顺, 又家务事多, 是非多, 属前世因果问题, 主张化孽海为善缘.
母, 疾线有生年权, 科, 忌 (宫干四化互有往来) : 权忌会合易有刑伤, 主张认义父母或拜神为义子, 或过房认养. 贩依师父亦可.
生年四化坐疾厄宫: 念夜间部, 私立学校, 私人机构, 自由业.
坐父母宫: 念日间部, 公立学校, 公家机构. (逢自化不算)
疾厄宫四化入朋友宫: 禄, 科告尚可, 易有交际应酬, 与朋友相处不错, 人缘不错, 重兄弟, 朋友情, 逢自化易反抗.
权, 忌告与朋友易有争执, 打斗易引起意外伤害, 喜管束朋友, 易有刑伤.
疾厄宫四化入官禄宫: 禄, 科 好, 可以发挥.
权 责认重, 易升迁, 多辛劳.
忌 身体运不好, 事业运不佳, 不易升迁.
疾厄宫四化入夫妻宫: 忌 易有是非口角.
疾厄宫四化入子女宫: 禄, 科 重公关应酬, 喜外出不喜在家.
权 管教子女严, 喜出外不喜在家, 重公关应酬, 喜闹事, 易有是非.
忌 公关不佳, 易得罪人, 有是非口角.
疾厄宫四化入田宅宫: 喜待在家里不喜外出, 以家庭为重, 可以考虑做店面生意. 禄, 权, 科尚可, 忌不利.
疾厄宫四化入福德宫: 禄, 科 惜命, 重精神, 重食禄, 享受, 无冲劲.
权 无法清闲, 劳碌命.
忌 不好. 会跟自己过意不去, 财物周转不顺, 易损财.
母, 疾生年四化在疾厄宫: 落叶归根, 易走修道之路, 自我修行 (在家修) .
在父母宫: 一样体论, 宗教星加强, 在子午线加强.
命, 迁, 母, 疾在子午线力量加强, 先天佛道缘厚. 子午线为天地定位线
生年 (科, 忌) 在疾厄宫: 易感冒, 身体病痛易拖拖拉拉, 重感情, 惜情.
在子女宫, 夫妻宫, 官禄宫: 感情外遇, 不容易断.
夫科, 忌论桃花 藉断丝连, 不易散.
疾厄宫四化入命宫: 自懋型, 主观强, 责认重. (命宫化至疾厄宫一样)
化忌 不顺, 犯小人, 身体弱.
化权 个性强, 不易接纳别人意见, 能者多劳, 主意外伤害
化禄, 化科 看得开, 乐天命, 重面子, 重精神, 重食禄.
夫命宫, 疾厄宫屑一, 六共宗原理同体论.
命迁, 母疾有权, 忌 (离心, 向心成权, 忌) : 想的太多, 自找烦恼, 无法清闲
疾厄宫四化到兄弟宫: 禄, 科 尚可, 与兄弟, 妈妈相处不错, 异性缘好.
权, 忌 与兄弟, 妈妈易有争执, 刑伤, 意外伤害, 动干
戈, 打架. 逢自化主无缘, 不易沟通, 加业障忌也算.
疾厄宫四化到夫妻宫: 禄, 科 夫妻相处很好, 很不错, 主恩爱型.
权, 忌 主争执, 动干戈;主刑伤, 打架.
疾厄宫四化到子女宫: 禄, 科 与子女相处不错, 易有桃花 (肉欲桃花), 喜出外应酬, 喜出外, 不喜在家.
权, 忌 出外应酬不好, 易闹事, 与子女易有争执.
女女命权, 忌入子女宫: 注意开刀, 因生产而身体虚弱.
疾厄宫四化入财帛宫: 禄, 科 对待较好, 赚钱轻松 (人缘财, 桃花财) .
权, 忌 赚钱辛苦 (专业技能), 能者多劳, 对待不好, 易有争执, 动干戈, 打架.
疾厄宫四化入父母宫: 禄, 科 主孝顺, 对待好, 柔和型.
禄: 买东西送礼 科: 主撒娇.
权 主抗上争执, 与父母对待不好.
忌 主噜昧, 亏欠父母, 易有是非, 犯小人, 偏向上司长辈之小人, 依赖心强, 封长辈上司的依赖. 与父母相处易有口角是非.
禄, 忌 易随心情起伏变化.
疾厄宫四化入迁移宫: 禄, 科 喜外出, 出外逢贵人, 出外人缘好, 有食禄.
权, 忌 出外有是非, 争执, 不好, 注意意外交通事故突发, 注意犯小人 (对本人身体) .
夫业障忌加强, 逢离心或向心权, 忌一样解.
疾厄宫自化: 心情不稳定, 易三心二意, 做事易三心二意, 变化多端.
自化权: 注意意外象, 意外灾厄, 在命, 迁, 母, 疾大限同体论.
生年权, 忌在命, 迁, 母, 疾或大限: 主观强, 不认输.
生年科, 忌在命, 迁, 母, 疾或大限: 重情念旧, 重感情. 论身体运, 拖拖拉拉不易复原, 身体易有突发灾厄.
生年忌在母, 疾线: 注意文书问题, 财务易有周转, 银行借贷. 大限流年走到力量加强 (月令走到资金会紧缩欠现金) 流月加强.
夫禄, 忌在六亲宫之对待主晴时多云偶阵雨, 易随情绪变化.
六亲宫有兄弟, 夫妻, 子女, 奴仆, 父母, 福德, 在命, 迁, 母, 疾, 辐主本人情绪化, 生肖坐禄, 忌也算.
迁移宫四化在十二宫之论法
易出外或出国, 外乡发展看迁移宫, 子女宫.
1, 生年四化在迁移宫或子女宫.
2, 命宫四化到迁移宫或子女宫.
3, 田宅四化到迁移宫或子女宫.
4, 迁移宫四化到子女宫或子女宫四化到迁移宫.
5, 生年干来因宫在迁移宫.
6, 生年干来因宫在子女宫. (靠桃花因缘赚钱, 赚桃花人缘财, 重交际应酬, 主公关行业, 歌影业也算)
迁移宫有自化: 人在外心在家, 出去又想回来.
斗君在子, 田, 命, 迁逢自化离心, 向心: 主驿马搬家.
生年忌在迁移宫, 子女宫, 化忌入迁移宫. 子女宫: 出外易有是非口角, 易犯小人或贵人少.
生年四化坐辰, 戌, 丑, 未, 可往大陆发展, 因辰. 戌, 丑, 未为中央土. 参考四化吉凶.
迁移宫有生年权, 忌或自化权, 忌: 客死他乡. 包括奇门遁甲 (业障忌) 在迁移宫同体论 (丑, 卯宫苑门位), 少年运不佳, 易有灾厄.
夫命宫, 迁移宫有离心或向心成权, 忌一样解: 易有血光灾厄.
官禄宫四化在十二宫之论法
生年息在官禄宫: 宜上班或做现金生意, 重事业, 不重夫妻 (忌冲夫妻宫), 考运不佳, 求学运不好.
生年科, 禄在官禄宫: 工作轻松, 考运佳, 求学运好 (参考大限夫妻宫, 官禄宫)
生年权在官禄宫: 专业技能, 责任重, 偏向劳力, 上班族易升迁.
官禄宫四化到命宫: 有事业, 有工作.
官禄宫四化 (忌) 入父母宫: 冲疾厄宫, 无正业, 没工作, 投资事业易周转不灵.
入迁移宫: 冲命宫, 游手好闲, 自由业, 失业.
入疾厄宫: 与入父母宫同解.
官禄宫自化: 事业不稳定, 多变化, 工作属自由业.
官禄宫有生年权或自化权: 容易升迁.
官禄宫四化 (权) 入命宫, 父母宫, 疾厄宫: 责任重, 易升迁.
官禄宫四化 (禄, 权, 科) 入田宅宫: 可做店面生意, 生产业. 参考星性行业.
官禄宫四化 (忌) 入田宅宫: 上班较好, 若田宅宫再逢自化做不长久, 田宅多变动或搬家.
官禄宫四化到父母宫: 公家服务, 逢自化做不长久.
到疾厄宫: 私人公司, 自由业.
到福德宫: 一样为自由业.
官禄宫四化到夫妻宫, 田宅宫, 命宫, 疾厄宫: 易有外遇, 外缘干扰, 逢桃花星加强.
四化禄: 露水桃花, 一拍即合, 一拍即散, 不会受到伤害.
四化权: 霸道, 占有欲较强 (女性易受伤害, 遇人不淑) . 可参考大限.
四化科: 主风情, 重感情, 不会伤害.
四化忌: 主纠缠不清, 易有是非, 藉断丝连不易断.
女官禄宫也是结婚后夫妻的对待宫, 是否有外遇也是看官禄宫.
官禄宫四化到子女宫: 易在外金屋藏娇 (暗藏桃花) 不敢公开, 不重名份, 工作上可做娱乐事业, 投资股东, 从事人缘行业, 逢自化多变化, 不长久.
官禄宫四化到田宅宫, 疾厄宫: 外遇之异性会公开要求名份.
官禄宫四化到财帛宫: 易有财务周转 (活钱活用) .
四化到迁移宫: 事业在外, 工作在外, 上班之人易出差.
四化 (忌)入迁移宫: 冲命宫, 运途不佳, 易失业. (大限, 流年一样)
四化到交友宫: 与朋友共同创业或自己为老板雇请员工, 逢自化请的员工流动性很大, 与朋友合伙不长久, 员工反抗心强没帮助.
官禄宫四化入财帛宫或财帛宫四化入官禄宫: 有钱就想投资, 但须参看大限吉凶是否可投资.
官禄宫四化到福德宫: 事业随心所欲, 偏向自由业.
官禄宫四化 (忌) 入福德宫: 冲财帛宫, 赚钱辛苦, 易损财.
官禄宫四化 (忌) 入父母宫, 疾厄宫: 投资事业易倒闭, 周转不灵.
古若夫妻宫, 官禄宫有相对权: 大, 小老婆争执, 吵架. (权, 忌一样解)
大论命冲需以生年命宫找四化, 来因宫. 例: 命宫有贪狼 (忌)
已干子女宫有贪狼化权: 将来子女会来管您.
戊干财帛宫有贪狼化禄: 财来财去, 活钱运用, 不存死钱.
女生年之父母宫为银行, 疾厄宫为地下钱庄论之.
太阴化禄在命宫, 官禄宫: 女命 主本人有老板之格, 人缘佳.
男命 易得女性之助, 也易犯桃花.
田宅宫四化在十二宫之论法
田宅宫四化到命宫或疾厄宫: 用自已名义买房子, 入六内都算.
女用本命田宅去四化 (因先天较强), 或参考大限, 会或不会买房子, 或用何人之名义买.
田宅宫四化到何宫, 就有可能用何人名义买房子. 例: 四化到夫妻宫, 用对方 (女命: 先生 男命: 太太) 名子买房子, 逢自化不算.
本命田宅四化落在何宫, 流年, 流月走到易有置产象, 入本命内局加强, 莲自化买不起.
夫不管在何宫逢自化: 四海为家, 四处是家, 家运多变, 到处搬家.
太阴为田宅主, 也主床位, 太阴自化: 床位易变动或搬家 (因离心力较强).
太阴入内局: 较好, 喜置产, 重置产. 太阴入外局: 不喜置产, 不重置产.
田宅宫自化: 易住无尾巷 (死巷), 搬家现象 (离心) .
田宅宫有生年四化或自化: 容易住一楼房子, 楼下.
夫虽然生年四化或自化易住死巷, 但不一定一辈子. (也需参考大限田宅宫, 如大限没有生年四化或自化, 力量就减轻)
田宅宫四化到财帛宫: 房子易换成现金, 祖荫易成现金.
子女宫自化: 住家对面易有无尾巷.
生年来因宫在田宅宫: 有祖荫. (四化入内局有, 四化入外局无)
子女, 田宅双边自化: 祖先争财产, 不动产, 家族争产. 因不动产而有官非刑罚. 子女, 田宅有天刑化忌也算.
子女宫四化到田宅宫或财帛宫: 生产之于女带财库来, 粮食来.
生年化忌星在田宅宫或子女宫: 不宜股东, 大限走到加强.
生年化忌在子女宫冲田宅宫: 库位守不住 (大限也一样论), 不利股东.
生年忌在子女宫: 注意犯桃花而劫财, 业障忌一样. 宜化孽海为善缘.
田宅宫有生年权 (偏向富格) : 房地产不只一间, 逢自化主变动.
田宅宫如无生年权而逢自化权: 房子会越换越大.
冉太阴在田宅宫, 力量加强.
流年在子, 田线 (有自化) : 易有搬家或室内装磺现象, 家运变动. 上班格之人主公司里面内部调动. (在四马地也一样, 大限走子, 田线也一样)
天姚坐田宅宫: 好客, 在家里常与人聊天 (天姚着落生肖, 主喜欢与该生尚聊天), 天姚星主风情, 不耐寂寞.
天姚在命宫, 田宅宫, 迁移宫, 父母宫: 注意自己及家族之水患, 易逢水灾.
天姚在夫妻宫, 官禄宫: 主对象易过水灾, 主风情, 开心果.
生年忌坐田宅宫: 为人自私, 顾家庭, 节俭, 收藏, 顾自已之意. 忌: 不重家庭摆设, 偏向顾己, 主收藏.
天姚会巨门或天相: 会吸毒, 吸烟, 吸安非他命, 走私行业, 参考落何宫.
在命宫, 福德宫, 疾厄宫 天姚, 文昌, 文曲一样.
天姚入命宫, 福德宫, 疾厄宫: 爱漂亮, 有媚力, 有吸引力, 爱唱歌.
: 会巨门权 走高音.
: 天姚逢自化 易唱错调.
: 天姚逢化科 歌声迷人, 清脆.
: 天姚逢化忌 唱不好.
: 天姚逢权 走高音, 带动唱.
: 天姚逢禄 好听, 乐天派.
: 天姚逢科, 忌 爱唱悲伤之歌.
生年四化在田宅宫: 易从事店面生意, 参考星性行业, 大限走到加强.
如上班格之人, 从事内勤工作.
田宅宫生年禄: 家庭开销大, 重家庭食禄.
生年权: 房子不只一间, 家中成员争执. 因化权, 大家喜争权之故.
生年科: 主家中成员互相尊重, 喜家庭布置, 重格调, 偏向精神面.
生年忌: 店面现金生意, 不重家庭布置, 不重食禄. 主节俭, 易有是非口角, 逢业障忌加强.
夫如果生年四化无入田宅宫, 需参考大限, 流年或参考福德宫及本身之格.
生年四化在田宅宫: 主张开店面或做生产业, 参考星性行业, 大限走到加强.
四化在田宅宫: 注重家庭, 以家庭为重, 比较不会有驿马.
四化在子女宫: 比较喜欢外出, 有驿马动, 公关行业, 交际好, 多应酬.
上班格之人易走外勤工作. 流年, 流月走到加强.
田宅宫四化到父母宫, 疾厄宫: 买房子分期付款或贷款买国民住宅.
田宅四化忌冲: 买房子所属方位不好.
方位忌冲 坐位及床位不好. (方位生年忌, 业障忌坐冲都不好
田宅四化入命宫, 疾厄宫, 官禄宫, 财帛宫, 福德宫: 易有祖产 (土地, 房地产古廉贞, 破军 山坡地 天府 农地 (逢自化, 自己不要或留不住)
田宅宫四化入财帛宫: 用现金买房子. 禄, 权, 科加强, 忌不好.
田宅宫忌冲命宫, 疾厄宫, 官禄宫, 财帛宫, 福德宫: 无祖荫, 祖产.
田宅宫四化到迁移宫或子女宫: 言出外 (驿马), 出国, 喜在外乡置产.
田宅宫四化到子女宫: 喜投资事业. 禄, 权, 科尚可投资, 逢自化投资不长久, 若是忌星不宜.
田宅宫四化到四马地: 喜欢买三角边间的房子, 郊区或别墅, 逢自化不算.
田宅宫四化到桃花地 (子, 午, 卯, 西) : 买热闹地力或中间的房子, 武市店, 流动性强的地方 (很多人走动的地方), 莲自化置不成或不算.
田宅宫四化到四库地 (辰, 戌, 丑, 未) : 属较静, 不热闹的地方, 偏向生产加工业或工厂.
田宅宫四化: 找房子层楼 (自化不算), 看住几楼以田宅定点.
例: 田宅宫 (乙丑) 天机在子女宫, 从顺算, 逆算都在七楼.
而田宅, 天梁在田宅自化, 也有一楼房子.
生年四化在田宅宫或自化在田宅宫: 容易住一楼房子. 忌: 住无尾巷.
子女宫自化: 住家对面无尾巷, 再参考星性.
田宅逢阳干: 住双号 田宅逢阴干: 住单号 (逢自化不算, 易变)
(自化阳干, 由双号忧单号;自化阴干, 由单号变双号)
夫以本人名义之房子加强, 参考大限田宅.
福德宫四化在十二宫之论法
福德宫: 享受宫, 造化宫.
福德宫生年四化权: 好摆阔, 霸道, 高级享受.
命宫化权: 有才华, 主观强, 能者多劳, 做事有责任, 表现欲强.
福德宫化禄: 与祖母有缘, 重贪禄享受, 有享受命.
福德宫有禄, 科: 较重精神方面, 科 偏向面子.
福德宫化禄, 科到父母宫: 孝顺父母. 禄 偏向食禄之孝敬. 科 偏向精神撒骄
命宫化禄, 科: 有上司, 长辈缘, 主孝顺.
生年来因宫在六内宫: 屑自立格.
命宫, 疾厄宫, 福德宫有自化: 自己操纵命运好坏, 但易闹情绪化.
福德宫坐生年忌, 业障忌: 无法享受, 跟自己过意不去, 偶而有损财现象, 婚姻易聚少离多.
福德宫四化入命宫, 疾厄宫: 偏重心思, 精神面享受.
福德宫四化入 (六内局) 田宅宫. 官禄宫, 命宫, 疾厄宫: 易有祖荫, 幅荫.
福德宫四化忌在子冲田, 夫冲官, 福冲财: 较无祖荫. 袒荫薄.
福德宫四化 (忌) 入于女冲田宅: 自损财库, 不利股东.
入夫妻冲官禄: 自损运途, 夫妻不利共业.
入福德冲财帛: 自损财运, 易有损财帛.
福德宫四化忌冲命, 疾: 与祖父母无缘.
福德宫四化入命, 疾: 自爱型, 自懋狂, 惜命, 重精神生活, 偏向孤高, 自傲, 不愿向人低头, 以化权星加强.
福德宫四化入命, 疾, 田, 官, 财: 精神及物质都重.
生年忌, 业障忌在六外为欠债忌, 身不由己, 欠的心不甘, 情不愿.
福德宫四化入田宅宫: 以家庭为重, 心思放在家里, 喜在家, 不喜出外, 可参考做店面生意.
福德宫四化入子女宫: 心思喜出外, 重社交应酬, 自找桃花, 不重家庭, 喜出外, 不喜在家. (以忌星为重)
福德宫忌星入子女宫: 与子女不易沟通 (祖父母疼爱孙子), 不利股东.
福德宫四化入兄, 友: 重朋友情, 好客, 禄, 科佳, 忌不佳易有是非.
忌入兄, 友: 易有是非.
权入兄, 友: 易有争执, 在朋友中易掌权, 喜管人家.
禄, 科入兄, 友: 情感尚好, 禄, 科重面子, 易出钱请客.
财帛宫四化入兄, 友一样出钱请客.
福德宫四化到官禄宫: 重事业, 心思放在事业上, 事业心重, 逢自化难以如愿
福德宫四化到迁移宫: 言出外, 不喜在家.
禄, 科 出外有人缘, 食禄, 易有贵人.
权 出外易有争执, 喜掌权.
忌 出外易有是非, 犯小人.
福德宫四化到财帛宫: 偏重赚钱, 一心想赚钱. 禄, 权, 科会赚钱. 忌则赚钱辛劳, 赚不到钱.
福德宫生年天千之化忌在六内吉, 六外凶. 或用生年来因天千化忌在六内吉, 六外凶. (不一定在福德宫)
福德宫禄, 科入迁移宫: 出外较好, 易莲贵人, 喜出外.
福德宫权, 忌入迁移宫: 出外较有是非争执. (车关, 交通灾厄, 车劫, 不宜开快车)
福德宫有生年忌为节俭之人, 无法享受.