Tổng hợp các bài văn khấn trong Tang lễ Việt Nam (Phần II)
Tổng hợp các bài văn khấn trong Tang lễ Việt Nam-Phần II
VI. Văn khấn Lễ Hồi Linh
1. Ý nghĩa:
Văn khấn lễ Hồi Linh (Lễ rước ảnh hoặc linh vị từ mộ về)
2. Văn khấn:
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ kHảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ………
Hôm nay là ngày……tháng…….năm……
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là. …………
Vâng theo lệnh của mẫu thân (hoặc phụ thân) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày Lễ Hồi linh theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển………. chân linh
Xinh kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi! Xót nghĩ phụ thân (hoặc mẫu thân)
Thân thi táng tất, hồn phách đã yên.
Xa nơi trần giới, về chốn cửu nguyên.
Nay hồi linh, phụng nghênh thần chủ, rước về linh điện
Để con cháu sớm hôm phụng sự
Tới hạn kỳ làm lễ cáo thiên.
Cha (hoặc mẹ) hỡi có thiêng!
Từ nay phách định hồn yên!
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
VII. Văn khấn Lễ Chầu Tổ
1. Ý nghĩa:
Sau khi làm lễ Hồi Linh ở bàn thờ tang xong thì làm lễ cáo yết với Tổ Tiên ở bàn thờ chính, nếu là gia đình nhà con thứ thì yết cáo tại nhà thờ của chi họ, nơi thờ ông bà nội, hoặc cụ nội.
2. Văn khấn:
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ………
Hôm nay là ngày… tháng… năm…
Hậu duệ tôn là………………………
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân nếu là cha) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại. Kính cáo Tổ Tiên:
Vì có: Hiển Khảo (hoặc Hiển Tỷ)…………thọ chung ngày …….. nay đã an táng xong, làm lễ hồi linh.
Kính theo lễ nghi phong tục, xin kính dâng lễ vật gồm hương hoa chuối oản, trầu cau, đèn nến, xôi gà thịt rượu, gọi là lễ bạc tâm thành. (Nếu sắp lễ có những thứ khác thì khi khấn tùy theo đồ lễ mà kể ra).
Kính cẩn quỳ trước linh vị của: Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, liệt vị Tiên linh. Trình thưa rằng:
Vật vốn nhờ trời
Người sinh nhờ Tổ.
Xót nay phụ thân (hoặc mẫu thân)
Theo Tiên theo Tổ
Sơ ngu vừa đặt tế điện
Nghĩ trước nghĩ sau
Vật mọn kính bày lễ số.
Ngửa trông chứng giám lòng thành;
Cúi nguyện phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc tâm thành tâm kính bái cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
VIII. Văn khấn Lễ Tế Ngu
1. Ý nghĩa:
Lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong
2. Văn khấn:
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.
Hôm nay là ngày…….tháng……..năm……….
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Tế Ngu theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển……………..chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa; (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu khóc mẹ).
Trước chốn Giao trì, tờ mờ mây khóa.
Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu, khen khéo trêu người.
Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay, tình hiếu đễ chưa yên thỏa dạ.
Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết biết công lao;
Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những hiềm chưa báo quả;
Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nếu là mẹ) khuất núi, trời mây cách trở muôn trùng;
Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.
Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh cõi trần ai.
Rồi khúc tằm. áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ ai hiện hóa.
Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,
Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.
Lễ Sơ Ngu (hoặc Tái Ngu, Tam Ngu) theo tục cổ, trình bày:
Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.
Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết,đủ lễ báo đền
Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh,
được về yên thỏa
Ôi! Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Kính cáo!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
IX. Văn khấn Lễ Chung Thất và Tốt Khốc
1. Ý nghĩa:
Lễ Chung Thất là lễ 49 ngày. Lễ Tốt Khốc là lễ 100 ngày
2. Văn khấn:
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Hôm nay là ngày….tháng….năm…..âm lịch tức ngày…..tháng….năm dương lịch.
Tại (địa chỉ):…………………
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của Hiển:………… chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế (nếu là mẹ)
Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;
Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.
Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;
Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.
Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!
Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!
Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần;
Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.
Xin mời: Hiển…………………
Hiển……………………………
Hiển……………………………
Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được mọi sự yên lành tốt đẹp.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
X. Văn khấn Lễ Triệu lịch Điện Văn
1. Ý nghĩa:
Lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày
2. Văn khấn:
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày……tháng……….năm………..
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền.
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển……………chân linh.
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi! Thương nhớ phụ thân, bỏ về cõi thọ
(hoặc Thương nhớ mẫu thân, bỏ về cõi thọ)
Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;
Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.
Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;
Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.
Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu;
Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.
Ôi! Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Tweet