Tiếp về tuần triệt
Tuần và Triệt thực tế ra không phải là hai sao trong Tử Vi nhưng thường được gọi là hai sao cho giản tiện. Trường hợp này cũng giống như vòng Tràng Sinh hay được gọi là sao vậy
Ngũ hành của Tuần Triệt
Triệt thì hành Kim (đới Thủy), còn Tuần thì hành Hỏa (đới Mộc)
Ý nghĩa
Triệt là chém ra thành từng mảnh, là chặt đứt, là cắt thành khúc
Tuần là vây hãm, có tác dụng làm kìm hãm, ngăn chận, cản trở
Điểm khác biệt về ý nghĩa này rất quan trọng cần chú ý khi giải đoán về Tuần Triệt
Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triêt nói chung
Triệt tại cung Kim, Tuần tại cung Mộc và Hỏa thì có tác động mạnh hơn các nơi khác
Tỷ lệ ảnh hưởng của Tuần Triệt trên các cung
Tuần Triệt thì luôn luôn án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc ước lượng như sau:
Người Dương (Dương Nam, Dương Nữ) thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ
Người Âm (Âm Nam, Âm Nữ) thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 80%, cung Dương chịu 20%
Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận đuôi
Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt theo thời gian
Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có
Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng mạnh sau đó
Hai yếu tố trên rất quan trọng nhưng thường bị coi thường khi coi về Tuần Triệt, nhất là khi coi đại hạn. Cường độ ảnh hưởng từ yếu đến mạnh tạm được sắp xếp theo thời gian như sau:
Dưới khoảng 30 tuổi
Tuần chặn đuôi
Tuần đương đầu
Triệt chặn đuôi
Triệt đương đầu
Trên khoảng 30 tuổi
Triệt chặn đuôi
Triệt đương đầu
Tuần chặn đuôi
Tuần đương đầu
Trong từng trường hợp trên thì cũng có diễn biến động của riêng nó, bởi vì quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi, Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp tuần chặn đuôi khi chưa đến 30 tuổi thì sẽ nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi. Nhận định này nên được bổ xung chú ý khi coi đại hạn
Tuần Triệt là hai sao có rất nhiều ảnh hưởng được liệt kê dưới đây, có thể sự phân tích có những trùng lập nhưng để làm sáng tỏ vấn đề Tuần Triệt hơn
Ảnh hưởng của Tuần Triệt lên các cung
Thông thường thì đóng tại cung nào thì Tuần Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô Chánh Diệu trong trường hợp khống có hung tinh đắc địa hoặc tại Tật Ách thì hợp. Đây là điểm quan trọng bởi vì chưa cần coi các sao trong cung, người ta đã có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống vì thông thường Tuần Triệt đóng tại 4 cung trong tổng số 12 cung
Tuần Triệt đương đầu tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì đỡ hơn), tại Thân thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu. Nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần Triệt đương đầu thì coi như nếu có sự nghiệp trước 30 tuổi thì phải bị gãy đổ rồi bắt lại từ đầu trong giai đoạn lập thân
Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng. Tùy theo bị chặn đuôi hoặc đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay không. Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận
Tuần Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không, trừ khi vào đại vận tốt, và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Tạo lập điền sản rất quan trọng trong giai đoạn lập thân nên, do đó gặp Tuần thì nên chú ý. Dù gì đi chăng nũa mà bị Tuần Triệt thì hầu như khó giàu có lớn được trừ trường hợp VCD đúng cách (ví dụ có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu)
Tuần Triệt đóng tại cung Thiên Di thì ra ngoài không lợi, ly hương thì tốt hơn
Tuần Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị gặp trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Tạo lập điền sản rất quan trọng trong giai đoạn lập thân nên, do đó gặp Tuần thì nên chú ý. Dù gì đi chăng nũa mà bị Tuần Triệt thì hầu như khó giàu có lớn được trừ trường hợp VCD đúng cách (có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu)
Tuần Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương
Tuần Triệt đóng tại cung Phối thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ, lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ trục trặc dễ đưa đến chia ly, hoặc là yếu tố đưa đến không chồng không vợ. Cung Phối xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn Triệt vì gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn Triệt. Cung Phối đẹp đẽ gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống với nhau được…
Tuần Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền
Tuần Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho vấn đề con cái như không con, muộn có con, sinh con đầu lòng khó nuôi, con không hợp với cha mẹ
Tuần Triệt đóng tại cung Bào thì anh chị trưởng dễ chết sớm hoặc cùng khổ cô đơn, hoặc không gần nhau, hoặc dễ không hòa thuận
Tuần Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chăn đuôi thì suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít tai họa, tránh được tai họa trừ khi có sao kỵ Tuần Triệt như Thiên Tướng Tướng Quân thì nếu tai họa quá lớn thì lại đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng
Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì ly hương mới dễ làm nên hơn là ở gần cha mẹ, không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ. Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ
Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần xét kỹ thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng
Trường hợp Tuần Triệt đồng cung thì ảnh hưởng coi như ảnh hưởng liên tục. Như vậy nếu Tuần Triệt đồng cung tại Phối Tử thì là một bất hạnh trong cuộc sống gia đình, tại Điền Quan thì sự gây dựng sự nghiệp khó khăn, tại Phụ Phúc thì số tự lập, ly hương, bạc phúc…
Ảnh hưởng của Tuần Triệt đối với hành của sao
Sử dụng sự sinh khắc ngũ hành giữa hành của Tuần Triệt với hành sao tọa thủ, lấy hành của Tuần Triệt làm chủ, ta có thể nói rằng:
Nhìn chung thì hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt Kim khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh Tuần Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần Hỏa khắc Kim trong khi đó Triệt Kim và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt Kim sinh Thủy và Thủy khắc Hỏa Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần Hỏa sinh Thổ và Thổ sinh Triệt Kim)
Như vậy nếu chỉ xét về phương diện ngũ hành thì các sao Thổ nhu Ta Huu, Thien Qui, Loc Ton, Hoa Loc, Thien Phuc, Thien Qui, Tam Thai it bi anh huong cua Tuan Triet nhat, cac sao Thuy nhu Hoa Khoa, Van Xuong, Hoa Ky, Long Tri, Song Hao, Hong Loan, Bat Toa it chiu anh huong cua Tuan Triet, cac sao Moc, Kim, Hoa nhu Kinh Da, Khong Kiep, Hoa Linh, Thien Khong, Thien Hinh, Kiep Sat, Tang Mon, Bach Ho, Dao Hoa, Khoi Viet, Hoa Quyen Thien Ma, Phuong Cac, An Quang, Co Qua, Thien Quan chiu anh huong manh me cua Tuan Triet
Ảnh hưởng của Tuần Triệt đối với các loại tinh đẩu
Đối với chính tinh thì bị ảnh hưởng mạnh hơn phụ tinh (phàm cái gì càng mạnh mẽ thì càng bị ảnh hưởng của Tuần Triệt, cũng nên nhớ rằng Hỏa và Kim là hai hành khí mạnh nhất trong các loại hành), trong đó Sát Phá Liêm Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất
Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát Phá Liêm Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát…), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn…), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng Đào Riêu Thai…) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc…), trợ tinh (Tả Hữu)…lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
Tuần Triệt không làm thay đổi tính chất của hung tinh, cát tinh như biến hung tinh thành cát tinh, biến các tinh thành hung tinh mà thực chất thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm. Tuần Triệt đều ảnh hướng đến tính tình. Phúc Thiện Tinh do bản chất tốt nên hầu như không thấy tính tình bị Tuần Triệt ảnh hưởng về tính tình, nhưng về tài lộc, công danh.. thì dễ thấy. Hung Sát Tinh thì dễ thấy hơn, nhửng bản chất là hung tinh thì đắc hãm cũng tàng hung. Sát Phá Tham hãm địa gặp Tuần Triệt thì tuy sáng ra nhưng cũng có khác Sát Phá Tham đắc vượng miếu. Cái “hiền” của Sát Phá Tham khác cái hiền của Cơ Lương…. Chú ý tài tinh ảnh hưởng mạnh mẽ từ trung vận trở lên
Các trường hợp đặc biệt cần lưu ý
Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần hay Triệt cho dù là đắc hay hãm. Thiên Khôi kỵ Triệt hơn Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán tốt xấu
Nhật Nguyệt đắc hãm gặp Tuần Triệt thì sáng lên, gặp Tuần hay hơn Triệt. Nhật Nguyệt miếu vượng gặp Tuần Triệt thì tối lại
Cự Cơ Tí Ngọ rất cần Tuần Triệt
Thiên Phủ kỵ Tuần hơn Triệt, gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt
Ảnh hưởng của Tuần Triệt đến vấn đề miếu hãm
Sao đắc vượng miếu gặp Tuần Triệt thì giảm hoặc mất hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm
Sao hãm địa gặp Tuần Triệt thì lại bớt xấu đi, hoặc trở thành tốt, là phản vi kỳ cách (đặc biệt cho Sát Phá Liêm Tham hãm địa) nhưng phải trải qua gian nan mới tốt được
Chú ý rằng quá trình thay đổi ảnh hưởng từ xấu qua tốt hoặc ngược lại là quá trình chuyển biến nên một sao cho dù sáng lại do ảnh hưởng của Tuần Triệt cũng không toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.
Tuần Triệt và Âm Dương của sao:
Một số người cho rằng sao Dương thì chịu ảnh hưởng mạnh của Tuần, Triệt hơn sao Âm và bản thân tôi cũng tán đồng ý kiến này (ví dụ Thất Sát Dương Kim thì bị ảnh hưởng mạnh hơn Vũ Khúc Âm Kim)
Ảnh hưởng đến các cung tam hợp xung chiếu
Tuần Triệt chỉ có ảnh hưởng gián tiếp đến cung tam hợp xung chiếu. Sao tại cung bị Tuần Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần Triệt. Cách VCD có Tuần Triệt chiếu thiết tưởng chỉ là để nói có Tuần Triệt tại các cung tam hợp xung chiếu mà thôi)
Triệt có tác động cản trở tất cả các hung tinh chiếu về bản cung, không sợ nguy hiểm do các sao này gây ra (Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng). Tuần thì cản không được mạnh nên vẫn còn bị nguy hiểm phần nào
Tại bản cung có chính phụ tinh hãm địa nếu bị Triệt án thì cũng không đáng lo ngại vì họa hại do chính phụ tinh hãm địa gây ra. Nếu chính phụ tinh sáng sủa thì tùy trường hợp mà luận đoán sử dụng các nguyên tắc coi trên
Tuần Triệt tại cung Vô Chính Diệu (coi phần Vô Chính Diệu)
Tuần Triệt tháo dỡ
Đây là quan điểm do cụ Thiên Lương đưa ra. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt
Tuần Triệt gặp sao Lưu
Tuần Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Tuần Triệt đồng cung sẽ giảm đi
Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên
Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi
Tóm lại, ngoại trừ trường hợp ngoại lệ, mọi tinh đẩu đắc vượng miếu không nên bị Tuần Triệt án ngữ, tinh đẩu hãm địa rất cần Tuần Triệt cứu giải cái xấu. Khi bị Tuần Triệt án ngữ cần chú ý là bị Tuần Triệt đương đầu hay chặn đuôi và để ý thời gian. Đương nhiên là ý nghĩa của Tuần Triệt rất quan trọng khi giải đoán.
Khi chính tinh sáng sủa hợp Mệnh (như sao sinh Mệnh hay đồng hành) thì không nên bị Tuần Triệt đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên
Khi chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì cần được Tuần Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí ( bị hãm) và tương quan ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan ngũ hành thì gặp Tuần Triệt càng xấu. Một số người đã diễn tả điều này bằng cách nói Tuần Triệt thay đổi ngũ hành của cụng
Mệnh Tuần Thân Triệt thì ảnh hưởng của Tuần và Triệt lên Mệnh không mạnh được, bởi thế Thái Thứ Lang mới ghi rằng Mệnh Thân cần Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng sủa tốt đẹp thì mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được danh giá và được an nhàn
Mệnh Triệt Thân Tuần thì ảnh hưởng của Triệt và Tuần mạnh mẽ hơn, vì vậy Thái Thứ Lang mới ghi rằng phải cần Vô Chính Diệu thì suốt đời mới được xứng ý toại lòng, được tăng tuổi thọ và về già mới được an nhàn sung sướng
Nói chung điều Thái Thứ Lang ghi ra chỉ là sơ lược. Chúng ta cần phán đoán kỹ hơn dựa vào điều đã viết ở trên. Cần chú ý rằng vì Mệnh Thân đều cư cùng một cung, hoặc Dương hoặc Âm nên nếu Mệnh Tuần Thân Triệt hay Mệnh Triệt Thân Tuần thì cả Mệnh và Thân đều hoặc bị đương đầu, hoặc bị chận đuôi
Vài ví dụ phân tích
Thiên Cơ (Mộc), Thiên Lương (Mộc) miếu địa rất kỵ Tuần Triệt (vì hành Mộc) nhưng là phúc tinh nên cũng đỡ lo ngại, kỵ Triệt hơn Tuần. Trẻ tuổi gặp Tuần chặn đuôi thì cũng khá tốt
Thiên Cơ (Mộc), Thiên Lương (Mộc) nếu hãm địa thì rất cần Tuần Triệt.
Thai Ám sáng sủa gặp Tuần Triệt thì đỡ bị ảnh hưởng hơn so với Thái Dương sáng sủa do hành Thủy
Sát Phá Liêm Tham hãm địa rất cần Tuần Triệt (vì hành là Kim, Hỏa, Mộc và là hung sát tinh)
Sát Phá Liêm Tham đắc vượng miếu kỵ gặp Tuần Triệt vì là hung tinh hành Kim Hỏa Mộc, nhất la Sát và Tham (còn Phá Quân thì đỡ bị ảnh hưởng).
Liêm Tham Tỵ Hợi hãm đia thì gap Tuần Triệt rất tốt, giảm thiểu nhiều tai họa tù tội
Thiên Đồng (Thủy) đắc vượng miếu cung không sợ Tuần Triệt lắm vì là phúc tinh hành thủy, hãm thì lại cần Tuần Triệt
Vũ Khúc (Kim) đắc vượng miếu kỵ Tuần Triệt vì là tài tinh hành Kim
Không Kiếp Tang Hổ đắc thì không nên gặp Tuần Triệt vì là hung tinh đắc đia hành Hỏa, Kim, Mộc mất hết ảnh hưởng hay đẹp
Ví dụ Mệnh Tủ Vi Thiên Tướng cư Thìn (ở Dương cung) bị Tuần. Thiên Tướng bị ảnh huỏng mạnh hơn Tử Vi vì là hành Thủy và do bản chất kỵ Tuần Triệt của nó. Vì là Tuần nên 30 năm đầu chưa bị tai họa (tai nan, bệnh tật…) vì ảnh hưởng Tuần chưa mạnh. Dương Nam, Dương Nữ thì bị Tuần đương đầu, do đó sau 30 tuổi dễ bị tai họa lớn. Âm Nam Âm Nữ thì bị Tuần chặn đuôi nên sau 30 tuổi có gặp tai họa cũng không mạnh được. Mệnh Thổ (ăn sao Tử Vi, khắc sao Thiên Tướng) đỡ bị ảnh hưởng xấu hơn (Tử Vi gặp Tuần không đáng sợ bằng Thiên Tướng) Mệnh Thủy (ăn sao Thiên Tướng mà Tướng lại sáng sủa, khắc sao Tử Vi) (chỉ nêu đại cương khả năng xảy ra, còn cần xét trong bối cảnh Mệnh Thân Phúc Đại Hạn mới quyết định được) &nb sp;
Ví dụ Mệnh Liêm Tham cư Tỵ (cung Âm) là cách hình ngục nan đào gặp Triệt. Vì là Triệt nên 30 năm đầu có tác động mạnh. Cả hai sao đều bị ảnh hưởng mạnh của Triệt vì là hung tinh hành Hỏa và Mộc. Dương Nam, Dương Nữ thì chịu 30 % tác động của Triệt, sau 30 tuổi phải đề phòng tù tội. Âm Nam, Âm Nữ chịu 80 % tác động của Triệt nên không có gì xảy ra 30 năm đầu. Sau đó thì đề phòng nhưng mức độ tù tội nhẹ hơn
Ví dụ Thất Sát (Kim) cư Dần (Dương cung) mạng Kim gặp Tuần, Dương Nam thì chịu 70% ảnh hưởng, 30 năm đầu tuy có bị ảnh hưởng nhưng không đến nỗi nào, sau 30 năm thì bị tác động mạnh mẽ nên bi tai nan hoặc bị bệnh như bệnh tâm thần
Cự Cơ Mão Dậu gặp Song Hao thì là phú cách nhưng gặp Tuần Triệt thì lại là phá cách
CAC CAU PHU VE TUAN TRIET
TUẦN TRIỆT
Tuần Triệt đương đầu, thìếu niên gian khổ (hay tân khổ) (1, B60, B88)
Giải: Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì thuở nhỏ vất vả, lận đận, khổ cực
Tam phương xung sát hạnh Triệt khả bằng, Tứ Chính giao phùng kị Tuần không trực đối (25)
Giải: TVT giải rằng hạn gặp nhiều sao xấu xa từ bên ngoài chiếu vào nhưng tại bản cung có Triệt án ngữ thì sẽ vô hại, nếu bản cung gặp nhiều sao tốt hội chiếu thì rất kị có Tuần án ngữ tại bản cung sẽ cản hết sự tốt đẹp
Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoan thành khả đãi (3)
Giải: Mệnh Triệt Thân Tuần thì cần phải không có chính tinh (vô chính diệu) thì về già mới được xứng ý toại lòng)
Mệnh Tuần Thân Triệt hoan đắc văn đoàn hữu thủ phú quí danh tài cánh phát chung niên (4)
Giải: Mệnh Tuần Thân Triệt thì cần được các Văn tinh (như Cơ Nguyệt Đồng Lương, Khôi Việt, Xương Khúc hội họp) thì trung niên trở lên sẽ giàu sang vinh hiển
TUẦN TRIỆT VỚI PHỤ TINH
Tuần Triệt ngộ Thiên Hình tha hương cách lý (8)
Giải: Thiên Hình bị Triệt Tuần án ngữ thì ly hương
Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá họai (10)
Giải: (Mệnh hay Điền Tài có Lộc Tồn tọa thủ gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp bị tan vỡ)
Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh (4)
Giải: Khôi Việt một sao thủ, một chiếu lại gặp Hóa Khoa và không bị Tuần Triệt án ngữ hoặc Thiên Không, Địa Không thì chỉ một lần đi thi đã công thành danh toại
Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp, gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy (14)
Giải: Mệnh Thân có Không Kiếp mà gặp Triệt Tuần thì không sợ tai nguy
Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm, Quí phùng không xứ ai làm cho nên (7)
Giải: Mệnh có Khốc Hư thì xấu không bàn đến, có Khôi Việt mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì chẳng làm được việc gì
Mã bất kiến Không (không gặp Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) lương gia quân tử (là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo) (8)
Giải: Thiên Mã không gặp sao Không (Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) thì là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo
Mã ngộ không vong chung thân bôn tẩu (5, 11)
Giải: Thiên Mã gặp Tuần hay Triệt án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó
Thiên Mã ngộ Tuần không, chung thân bôn tẩu (B68)
Giải: Thiên Mã gặp Tuần án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó
Thái Tuế lâm Mệnh cô bần đa hữu thọ, phú quí tắc yểu vong giai do hạn ngộ Lộc hãm Triệt Tuần (32)
Giải: Mệnh có Thái Tuế nếu cô đơn bần cùng thì lại sống lâu. Hạn có Lộc hãm bị Triệt Tuần thì nếu phú quí thì bị chết yểu. TVT giải rằng Mệnh có Thái Tuế Thiên Thọ tọa thủ đồng cung, tài quan Di có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu hạn đến cung đó mà phát đạt thì không thọ. Lời giải thích này không đúng
Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá hoại (B71)
Giải: Lộc Tồn gặp Tuần hay Triệt thì trở nên xấu, cơ nghiệp bị tan tành
TUẦN TRIỆT TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Triệt đáo Kim cung (tại Thân Dậu) Tuần lâm Hỏa địa bất kỵ sát tinh bại diệu tai ương sở tác (25)
Giải: Triệt tại cung Kim (Thân Dậu), Tuần tại cung Hỏa (tại Thìn Tỵ hay Ngọ Mùi) gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) hay bại tinh (như Song Hao Tang Hổ Khốc Hư) thì không phải lo sợ tai ương họa hại do cac sao do gây ra
TUẦN TRIỆT TẠI CÁC CUNG
Tuần Triệt cư Phụ Mẫu xuất ngoại phương khả thành danh (9, B62)
Giải: Tuần Triệt tại Phụ Mẫu thì sớm xa gia đình xuất ngoại thì sẽ có công danh
Phúc VCD tu cần Không tú, kị ngộ Triệt tinh, nhi phùng Sinh Việt Kỵ Hình vi nhân tiêu trưởng Hỏa (Hỏa Tinh) Khốc (Thiên Khốc) nhập xâm đồng thiết dị thành chân nghiệp (19)
Giải: TVT giải rằng cung Phúc Vô chính diệu thì rất cần sao Không (Tuần Không) nhưng kỵ gặp sao Triệt, gặp Sinh Việt Kỵ Hình thì là người đốn củi hay buôn bán gỗ, gặp Hỏa Tinh, Thiên Khốc thì làm thợ đúc đồng hoặc buôn bán kim khí rất phát đạt, lập nên cơ nghiệp
Phúc hữu chính tinh kị ngộ Triệt Tuần hoặc gia sát diệu (sát tinh) lai ngộ Lưu (Lưu Hà) Kiếp (Kiếp Sát) Cự Đồng thủy nịch tu oan (chết đuối), Phượng (Phượng Cát) Lương (Thiên Lương) hoan ngộ chung thân du tu hư vô (20)
Giải: cung Phúc có chính tinh thì kỵ gặp Triệt Tuần hoặc sát tinh, gặp Lưu Hà Kiếp Sát Cự Đồng thì chết đuối, gặp Phượng Cát,Thiên Lương hãm địa thì cả đời lang thang nay đây mai đó, làm điều tốt cho người nhưng mình thì vẫn chịu nghèo khổ
Phúc tại Khảm cung (cung Tí) Triệt Tuần Tử Kiếp Đồng (Thiên Đồng) Âm (Thái Âm) xâm nhập hữu học vô lương yểu bần chi cách (21)
Giải: TVT giải rằng cung Phúc tại Tí gặp Triệt Tuần Tử Kiếp Thiên Đồng Thái Âm thì có học nhưng không có lương tâm, nghèo hèn và chết sớm
Phúc tọa Dậu cung Tam Không Đà Triệt Kiếp Kình Lưu ( Lưu Hà) Đào (Đào Hoa) tọa củng (thủ chiếu), tán gia bại sản vong hương hựu phùng Tốn Cự Hình Linh vi nhân khất cái bôn hành (22)
Giải: cung Phúc tại Dậu gặp Tam Không Đà Triệt Kiếp Kình Lưu Hà, Đào Hoa thủ chiếu thì gia tài của cải bán sạch, ly hương và chết ở xứ ngoài, nếu gặp Cự Hình Linh thì nghèo khổ phải đi ăn xin
Phúc cư Tốn (tại Tỵ) nhược kiến Triệt cư (tại) Tham Liêm Âm Cự Nam bất thiện nhân, gia hội Đào Hồng Cơ Ky Kiếp Riêu độc phụ chi nhân, hạnh phùng Đế diệu (Tử Vi) Dương Cơ Tướng Mã Vũ Quyền Khoa Tuyệt nữ tất vinh phu lợi tử, nam tài văn võ xuất sử danh ba (24)
Giải: cung Phúc tại Tỵ gặp Triệt Tham Liêm đồng cung hoặc Thái Âm tọa thủ, Cự chiếu thì trong họ đàn ông gian ác bất nhân, nếu gặp Đào Hồng Cơ Ky Kiếp Riêu thì đàn bà nham hiểm thâm độc, nếu gặp Tử Vi, Dương Cơ Tướng Mã Vũ Quyền Khoa Tuyệt thì nữ làm lợi cho chồng con, đàn ông thì văn võ song toàn tiếng tăm lừng lẫy
Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoan thành khả đãi (3)
Giải: Mệnh Triệt Thân Tuần thì cần phải không có chính tinh (vô chính diệu) thì về già mới được xứng ý toại lòng)
Mệnh Tuần Thân Triệt hoan đắc văn đoàn hữu thủ phú quí danh tài cánh phát chung niên (4)
Giải: Mệnh Tuần Thân Triệt thì cần được các Văn tinh (như Cơ Nguyệt Đồng Lương, Khôi Việt, Xương Khúc hội họp) thì trung niên trở lên sẽ giàu sang vinh hiển
Tuần Triệt án ngữ Mệnh Điền, tư cơ cha mẹ không truyền đến cho (11)
Giải: Tuần Triệt tại Mệnh hay Điền thì không hưởng di sản của cha mẹ để lại
Cung Huynh Đệ Triệt Tuần xung củng (án ngữ), chim đầu đàn bay bổng xa khơi (12)
Giải: Cung Huynh Đệ có Triệt Tuần thì anh chị trưởng chết non
Tam Không chiếu nội tao cát diệu, lai Dưỡng tinh (sao Dưỡng) có đạo con nuôi (13)
Giải: cung Tử Tức VCD đắc Tam Không thêm cát tinh gặp Dưỡng thì có con nuôi
Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung triết quế (14)
Giải: Phu Thê VCD có Văn Xương tọa thủ, gặp Tam Không hội họp thì lấy vợ hay chồng là con nhà danh giá
Không phùng Phá (Phá Quân) Tử Phối hao, vợ chồng trắc trở ba tao mới thành (15)
Giải: cung Phu có Phá Quân gặp Không thì phải lấy chồng ba lần mới thành
Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị, vợ bỏ chồng đào tỵ tha hương (16)
Giải: cung Thê có Thiên Mã gặp Tuần Triệt thì vợ chồng bỏ nhau hoặc phải có lúc xa cách nhau
Triệt Tuần xung khắc chẳng sai, Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng (ở cung Phu Thê) (17)
Giải: Phu Thê có Triệt Tuần thì vợ chồng xung khắc, có Thiên Hư thì vợ chồng bất chính
TUẦN TRIỆT TẠI HẠN
Sát tinh bại diệu Tuần Triệt cư lai bất cập a hành nan phùng tai ách vận lai (26)
Giải: Hạn có Tuần Triệt án ngữ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) hay bại tinh (như Song Hao Tang Hổ Khốc Hư) thì không phải lo sợ tai ương họa hại do các sao trên mang đến
Mão Thìn ngộ Triệt táo đường, Tỵ Ngo phùng Tuyệt cũng thường ôn binh (18)
Giải: hạn gặp Triệt án ngữ tại Mão Thìn thì có sự lôi thôi về bếp núc. Cung Tỵ Ngọ gặp Tuyệt thì bị ôn binh quấy phá
==================
CÁC CÂU PHÚ VỀ TUẦN TRIỆT CHƯA ĐƯỢC SẮP XẾP
Mão Dậu Cự Cơ Ất Tân Âm nữ ích tử vượng phu, bất kiến Triệt, Tuần đa tài thao lược (19, TTL)
Giải: Nữ Nhân tuổi Tân, Ất Mệnh tại Mão Dậu có Cự Cơ thì làm lợi cho chồng con, nếu không gặp Triệt Tuần thì có nhiều tài năng và đảm đang. Chú ý TTL giải rằng không bị Triệt xung chiếu cũng có lý vì tuổi Ất Tân Cự Cơ không bao giờ bị Triệt án ngữ
Cơ Lương đồng chiếu, Mệnh Thân Không, vi tăng đạo (TTL)
Giải: Mệnh Thân có Tuần Triệt án ngữ, có Cơ Lương đồng cung chiếu thì là thầy tu
Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu , thiết hiềm nội trở Triệt Tuần (33, B66)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân là người rất phúc hậu, nhưng sợ gặp Triệt Tuần thì giảm tốt đi nhiều)
Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, Đế vô quyền sở, nan giải hung tinh hạn ngộ (44)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân gặp Tuần Không thì như vua mất hết quyền hành, khó giải hạn xấu có hung tinh xâm nhập tại hạn
Đế tọa Thiên La, Thân cư Triệt xứ, ư Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí, đa trái thê nhi (60)
Giải: Tử Vi tại Thìn mà cung Thân bị Triệt thì người tuổi Giáp Kỷ thì cả đời khó toại chí, chuyện vợ con đều lận đận oan trái. Chú ý tuổi Giáp Kỷ thì Triệt tại Thân Dậu nghĩa là Thân cư Quan có Liêm Trinh bị Triệt và đối cung Quan là cung Thê có Tham Lang
Tử Vi Thất Sát (tại Tỵ Hợi) gia Không Vong (Tuần Triệt), hư danh thụ ấm (63, TTL)
Giải: Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi gặp Tuần Triệt thì là người chỉ có tiếng tăm bề ngoài, nhờ cha mẹ mới có hư danh. Điều này cho thấy Tử Sát kỵ gặp Tuần Triệt bị giảm tốt nhiều
Phúc tại Thủy cung Đế (Tử Vi) cư, Kiếp Kình Suy Triệt giá lâm, ác nhân, đãng tử, mãn kiếp nan toàn (82)
Giải: cung Phúc tại Tí, Hợi có Tử Vi tọa thủ gặp Kiếp Kình Suy Triệt thì là người gian ác, con du đãng, cả đời khó tránh tai họa
Phúc cư Ly (cung Ngọ), Đế cách Tử phùng (gặp Tử Vi), nhược gia Sát diệu, Bại tinh, Tuần Triệt, chung thân hỷ bất cập thời (cả đời không gặp thời) hoan giao Tam Hóa điền viên (nếu gặp một sao của Tam Hóa) túc huởng vô tai (thụ hưởng sung túc, không gặp tai nạn) (83)
Giải: Phúc cư cung Ngọ, có Tử Vi gặp sát bại tinh và Tuần Triệt thì cả đời không gặp thời, nhưng nếu gặp một sao của Tam Hóa thì thụ hưởng sung túc, không gặp tai nạn
Phúc thọ Chấn cung, Đế (Tử Vi) Tham Tướng Phủ hạnh phùng cát tú, Tam Hóa giá lâm (mừng gặp Cát tinh, Tam Hóa) phúc tăng bất tuyệt (hưởng phúc bền bỉ), hựu kiến Triệt Tuần, Tứ Sát (sợ gặp Triệt Tuần Không Kiếp Kình Đà) Mộ tinh (sao Mộ), tất hữu đao thương chi ách (thì gặp tai nạn về gươm giáo), dương mộ lạc di (mộ của đàn ông bị thất lạc) (84)
Giải: Phúc tại cung Mão có Tử Vi Tham Lang hoặc Tướng Thiên Phủ nếu gặp cát tinh, Tam Hóa thì hưởng phúc bền bỉ, nhưng nếu gặp Triệt Tuần Không Kiếp Kình Đà thì gặp tai nạn về gươm giáo, mộ của đàn ông bị thất lạc
Khôn cung (cung Thân) Phúc tọa (cung Phúc Đức tại Thân), nhi phùng Tử Phủ Đồng Lương Cơ Nguyệt tu kiến (cần gặp) Hổ (Bạch Hổ) Hình Tam Hóa phùng thời loạn thế (gặp thời loạn mà làm nên), thanh bình khanh hiển (gặp thời bình thì vinh hiển), nhược kiến (sợ gặp) Không tinh sát diệu (Tuần Triệt sát tinh) phù trầm ảo ảnh (công danh như phù du không bền), nhàn sự nhàn lai chi phúc hạnh (nếu không đua chen danh lợi thi hưởng phúc) (85)
Giải: cung Phúc Đức tại Thân có Tử Phủ, Đồng Lương hay Cơ Nguyệt nếu gặp Bạch Hổ, Thiên Hình, Tam Hóa gặp thời loạn mà làm nên, gặp thời bình thì vinh hiển nhưng nếu gặp Tuần Triệt sát tinh thì công danh như phù du không bền, nếu không đua chen danh lợi thi hưởng phúc
Càn địa (cung Dần) Phúc cư tối hỉ Tam Kỳ (Phúc tại Dần mừng gặp Khoa Quyền Lộc) đế cách (Tử Vi), Phượng Long, Phụ Bật thị phát võ công Hầu tước (phát về võ nghiệp, làm đến tước Hầu), mạc phùng (nếu gặp) Triệt, Kỵ, Mã Hình Xương Khúc hiển thân ngoại xứ (hiển đạt nơi xứ người), ưu hiềm đinh tử (lo lắng vì hiếm con) (86)
Giải: Phúc tại Dần mừng gặp Khoa Quyền Lộc, Tử Vi, Phượng Long, Phụ Bật sẽ phát về võ nghiệp, làm đến tước Hầu, nhưng nếu gặp Triệt, Kỵ, Mã Hình Xương Khúc thì tuy hiển đạt nơi xứ người nhưng lại lo lắng vì hiếm con
Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần không (cần được Tuần án ngữ) Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Xương, Khúc ngoại triều (hội chiếu), văn tất thượng cách, đường quan xuất chính (17, TTL)
Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần được Tuần án ngữ có Ân Quang, Thiên Quí, Xương, Khúc hội chiếu thì văn tài lỗi lạc, có quyền cao chức trọng (chú ý rằng không đề cập đến Triệt
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) Kiếp, Triệt (Địa Kiếp và Triệt án ngữ), nhược lai văn diệu (nếu gặp Xương Khúc), diệc kiến Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí), Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (18)
Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp Địa Kiếp và Triệt án ngữ, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển. Câu này hơi khác câu trước một chút và nên cẩn thận xét lại
Âm Dương Tuần Triệt tại tiền, mẹ cha định đã qui tiên thuở nào (17)
Giải: Phụ Mẫu có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ thì cha mẹ mất sớm
Âm Dương lạc hãm tu cần Không diệu, tối kỵ Sát tinh
Giải: Nhật Nguyệt hãm địa cần sao Không (Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không, Địa Không hội hợp), rất sợ gặp sát tinh
Phúc tại Tí Ngọ Đồng Âm Kiếp Tử (sao Tử) đãn hiềm Triệt Tuần, hữu học vô lương, tiện cách (21)
Giải: Cung Phúc có Đồng Âm tại Tí Ngọ gặp Kiếp, Tử,
Triệt, Tuần thì là người có học nhưng không có lương tâm, bất chính, không nghèo hèn thì chết non
Phủ cư Địa Võng (cung Tuất) nhược lâm Tuần Không (gặp Tuần) cô Nhâm, Đinh tuế (tuổi Nhâm và Đinh) mãn thế sự bảo hoài (cả đời không đạt ý muốn) nạn phùng vận lo (4)
Giải: tuổi Nhâm và Đinh có Liêm Phủ tại Tuất gặp Tuần thì cả đời không đạt ý muốn, hay gặp nạn và lo lắng. Chú ý chỉ có tuổi Đinh Mão và Nhâm Thân thì mới bị Tuần án ngữ. Tuổi Đinh Mão có Liêm Phủ Long Đức bị Tuần, có Lộc Tồn Thiên Trù, Thiên Quan Quốc Ấn Trực Phù Thiên Hỉ tam hợp chiếu, có Thiếu Dương Thiên Không xung chiếu và Vũ Tướng tại Dần bị Triệt. Tuổi Nhâm Thân thì Liêm Phủ Đà Thiên Quan Tang Môn Thiên Khốc bị Tuần, có Quyền, Thiên Phúc, Hóa Kỵ, Hao, LNVT, Mã Phượng Cát Giải Thần, Thiên Hư, Điếu Khách tam hợp, có Thất Sát, Đường Phù, Bạch Hổ, Hoa Cái gặp Triệt
Thiên Phủ kị ngộ Không Tinh (Tuần Triệt) lai nhập Tài cung (ở cung Tài) tán hao vô độ (5)
Giải: cung Tài có Thiên Phủ gặp sao Không (Tuần Triệt) thì tiền tài rất hao tán
Phủ phùng Không xứ tài suy, thủy chung nan báo tư cơ lưu truyền (22)
Giải: cung Tài có Phủ gặp Tuần Triệt thì trước sau không giữ được sản nghiệp tổ tiên truyền lại
Thiên Phủ tối kỵ Không Tinh (tối kỵ Tuần Triệt) nhi ngộ Thanh Long phản vi cát tường (3)
Giải: Thiên Phủ tối kỵ gặp Không Tinh (Tuần Triệt) nhưng gặp Thanh Long thì lại trở thành tốt
Tham Lang cư Tí, thử thiết vô nghi ngộ Triệt Tuần phản vi đoan chính (28, TTL)
Giải: Tham Lang tại Tí thì trộm cắp, gian xảo, nói láo, gặp Triệt Tuần thì lương thiện, ngay thẳng, biết giữ lời
Phá Quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương ư hợp Mậu Quí nhân (tuổi Mậu Quí) đa hoạch danh tài (6, TTL)
Giải: TTL giải rằng Phá Quân tại Thìn Tuất gặp Khoa đồng cung, Tuần án ngữ thì lại trở thành lương thiện, thẳng thắn, tuổi Mậu, Quí thì hoạch phát về tài danh. Chú ý tuổi Ất có Khoa xung chiếu, tuổi Mậu phải có Hữu Bật mới có Khoa, tuổi Tân có Văn Khúc mới có Khoa, còn tuổi Quí không có Khoa. Như vậy câu phú này cần giải thích là gặp Khoa hay Tuần mới có nghĩa
Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị,
Vợ bỏ chồng đào tị tha hương (NMB, VT)
Triệt Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị,
Vợ bỏ chồng đào tị tha phương (QXT)
(vợ bỏ chồng trốn đi nơi xa)
Triệt Tuần đóng ở Mệnh Điền,
Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho
Triệt Tuần đóng ở cung Điền,
Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho (QXT)
Triệt Tuần đóng ở Mệnh viên,
Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho (VT)
Triệt, Tuần đóng ở Mệnh cung,
Thiếu niên tân khổ lo toan mọi đường
Mệnh, Điền Tuần Triệt đương đầu,
Tư cơ cha mẹ khó cầu khó mong
Bệnh Phù , Thái Tuế dở thay,
Ở cung Tứ Mộ hợp bày Thiên Thương
Không Kiếp đóng ở Mệnh phương,
Triệt Tuần án ngữ tránh đường họa tai
Mão Thìn ngộ Triệt táo đường,
Tỵ Ngọ phùng Tuyệt cung thường ôn binh
Mão, Thìn ngộ dã dành ông Táo,
Ly (cung Ngọ), Tốn (Tỵ) phùng phải Cáo, ôn binh (QXT)
(Triệt cư ở Mão Thìn thì thường có sự lôi thôi trong bếp. Cung Tỵ Ngọ gặp Tuyệt thì thường bị ôn binh đến quấy nhiễu) (B40)
Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp,
Gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy (B41)
Mệnh, Thân, Dậu đồng lâm Không Kiếp,
Gia Triêt, Tuần phải khiếp gian nguy (QXT)
Cung Huynh Đệ Triệt Tuần xung củng (xung thủ),
Chim đầu đàn bay bổng xa khơi
(Anh chị trưởng bị chết) (B41)
Triệt Tuần ngộ Thiên Hình cách lý,
Người một phương chẳng thấy họ hàng (QXT, anh em lưu lạc)
Triệt Tuần ngộ Thiên Hình đóng đấy,
Người một phương niên ký tha hương
(Thiên Hình cư Mệnh Thân gặp Tuần Triệt thì ly hương)
Triệt Tuần xung khắc chẳng sai,
Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng
(Ở cung Phu Thê) (B47)
Nhật Nguyệt hãm ở bên Tuần Triệt,
Đọc thơ Nga khôn xiết đau lòng (ý nói cha mẹ chết sớm) (B107)
Người nội trợ phương xa lộn bỏ,
Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần (Cung Thê có Triệt Tuần thì vợ bỏ chồng đi nơi xa) (B109)
Chiết Túc: Đà Mã sum vầy,
Tử Mã: Tuần Triệt đêm ngày khảm kha
Tuần Triệt hội Mã Mệnh viên,
Ấy là ngựa chết đời liền gian chuân
Tuần với Triệt lòng không ổn định,
Tuế vối Tham xuất tính đa đoan (NMB)
Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị,
Vợ bỏ chồng đào tị tha hương (NMB, VT)
Triệt Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị,
Vợ bỏ chồng đào tị tha phương (QXT)
(vợ bỏ chồng trốn đi nơi xa)
Người nội trợ phương xa lộn bỏ,
Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần (Cung Thê có Triệt Tuần thì vợ bỏ chồng đi nơi xa) (B109)
Người nội trợ phương xa lộn bỏ,
Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần (Cung Thê có Triệt Tuần thì vợ bỏ chồng đi nơi xa) (B109)
Liêm Trinh, Tham thủ lo âu,
Trẻ trong Tuần Triệt đường đầu đắng cay (Mệnh Tuần Triệt thì tuổi trẻ vất vả) (B114)
Kiếp Không Thái Tuế suy vi,
Lộc Mã ngộ Triệt ích gì nữa mong
Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,
Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung
Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,
Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau (B158)
Tấu Thư chưa có bao giờ,
Tuần Không ngộ Kỵ rõ ràng sứt môi (B183)
Thân, Mệnh Cự Môn Tí Ngọ chuẩn,
Phùng Triệt, Tuần ngọc ẩn thạch trung
Cách này phú quí vô song,
Cự phùng Quyền Lộc cũng đồng vinh xương (AB)
Thiên Tướng chẳng kỵ sát tinh,
Chỉ hiềm Triệt lộ đầu mình phân hai (AB)
Tướng miếu hoặc hãm gặp ngay,
Tuần Triệt án ngữ thân nay khó toàn (HC)
Hoặc bị súng đạn đao gươm,
Tứ chi đầu mặt tật thương đó mà (HC)
Mệnh Nhật, Nguyệt gặp Triệt Không,
Đóng cung Giải Ách hợp cùng Hỏa Linh,
Có Kình Đà Kỵ khá kinh,
Lưng còng, mắt chịu tật hình chẳng ngoa (HC)
Nguyệt hãm gặp Triệt Không thành quí,
Chỉ sợ Hình Riêu tỵ mục nguyền (HC)
Hạn gặp Nguyệt Kình Đà đáng ngán,
Ấy nhân ly, tài tán phải phòng (HC)
Nguyệt hãm gặp Triệt Không thành quí,
Chỉ sợ Hình Riêu tỵ mục nguyền (HC)
————-
Xét xem phú quí mấy người,
Mệnh VCD trong ngoài Tam Không
(Mệnh VCD lại được Tam Không thủ chiếu thì phú quí. Theo QXT thì Tam Không là Thiên Không, Địa Không và Tuần Không)
Mệnh VCD như ai,
Giầu sang vì gặp trong ngoài Tam Không (VCD gặp Tam Không thủ chiếu thì giầu sang) (B104)
Mệnh VCD đấy đầy,
Phụ Bật đơn thủ, ấy thì ly tông (B180)
Những người Mệnh lý phùng Không,
Cát vô, hung hữu, công danh chớ màng
Danh lưỡng diệu (Âm Dương) huy quang sớm có,
So Tam Không độc thủ sang giầu (B114)
Phủ (Thiên Phủ) phùng Không xứ tài suy,
Thủy chung (chung thân) nan bảo tư cơ lưu truyền (Thiên Phủ gặp Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không thì tiền tài bị suy kém, không giữ được tổ nghiệp)
Hoặc là Thiên Phủ phùng Không,
Tư cơ số ấy thủy chung khó toàn (Thiên Phủ phùng Không thì không thể giữ được sản nghiệp) (B103)
Khốc Hư hạn ấy đừng bàn (Hạn gặp Khốc Hư thì xấu),
Quí không nên quí vì đoàn Tam không (quí tinh gặp Tam Không thì không còn quí hiển) (B103)
Mệnh Vô chính diệu Tam Không,
Nhật Nguyệt giao chiếu dự phần công khanh
Tam không chiếu nội tao cát diệu,
Lại Dưỡng tinh có đạo con nuôi
Tam không, gia nội tao cát diệu,
Ngộ Dưỡng tinh cũng nẻo con nuôi (QXT)
(Tử Tức không có chính diệu đắc Tam không, có cát diệu lại có sao Dưỡng thì có con nuôi) (B42)
Đồng Riêu ý ngoại chẳng bàn,
Tứ Không ngộ Mã nhiều đoàn bướm ong
Có Riêu, ấy ngoại tình bàn,
Tử, Không ngộ Mã lắm đành bướm ong (QXT, lấy vợ giang hồ)
(lại có Thiên Đồng Thiên Riêu thì ngọai tinh. Bốn sao Không gặp Mã thì lẳng lơ ong bướm) (B45)
Đào Riêu hội bên mình khá rõ,
Không, Quí, Hình, Tử Phủ ngoại dâm
Lo về Thiên Mã phùng Không,
Gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi
Ngại hiềm Mã ngộ Không vong,
Gặp sao Tả Hữu hạn phùng cả đôi
(tại cung Tử thì có con sinh đôi)
Mã chẳng gặp với Không ở đó,
Người từ nhân nhà họ lương gia
Mã chẳng gặp Tử Không ở đó,
Thời con nhà vọng tộc lương gia (QXT, cung Phối)
(Mệnh có Mã không gặp Không thì là người hiền hậu con nhà gia giáo) (B45)
Lo âu ấy Mã Không quản vận (Hạn gặp Thiên Mã gặp Không thì nhiều lo âu)
nhiều việc thì Tả Hữu luu nien (Han gặp Tả Hữu thì nhiều công việc) (B110)
Việt, Đà tiếng nói khoan thai,
Đồng, Không, Hư, Nhận (Kình Dương) lắm lời thị phi
Tang, Không, Khốc, dị sinh hoán cải,
Để di truyền vạn đại về sau (QXT, cung Phối)
Thiên Cơ ngộ hãm chẳng hay,
Ở phương địa này hiện quái Mộc tinh
Thiên Cơ ngộ Hỏa chẳng hay,
Phùng Không, Kiếp Mộc nở đầy quải lưu (QXT)
(Thiên Cơ hãm địa ở phương nào thì ở phương ấy có yêu quái Mộc tinh. QXT ghi rằng Điền có Cơ ngộ Hỏa thì nhà bị cháy, có Không, Kiếp Mộc Dục ngộ Cơ thì có ma Mộc)
Cơ, Lương, Sát, Phá ngộ Không (Không Vong),
Dấn thân cửa Phật khỏi vòng ưu tư (HC)
Quan cung Tham Vũ cùng xâm,
Đường mây thuở ấy hải lâm bôn trì (NMB, VT)
Quan, Không, trùng kiến Vũ, Tham
Đường mây thuở ấy đã cam bôn trì (QXT)
(Quan gặp Tham Vũ miếu vượng thì bôn ba lên rừng xuống bể. QXT cho rằng Quan Vũ, Tham gặp Tuần, Trệit, Địa Không thì đi làm xa hoặc nay đây mai đó)
Không (sao Không) phùng Phá tú (Phá Quân) Phối hào (cung Phối)
Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành (NMB, VT
Không ngộ Phá, Tú Thê hào
Vợ chồng cách trở ba tao mới thành (QXT)
(Phu có Phá phùng Không thì lấy chồng ba lần mới thành)
Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm,
Quí phùng Không xứ ai làm cho nên
Khốc Hư ngộ hạn mạc đàm,
Hạn phùng Không Kiếp ai làm cho nên (QXT)
Khốc Hư Tí Ngọ mạc đàm,
Quí phùng Không xứ ai làm cho nên (VT)
(Khốc Hư hãm thì không nói đến, Khôi Việt gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không thì không làm nên được)
Mắt to mắt nhỏ ấy là,
Nhật phùng Không hãy đoán ra rõ mười
Đồng Riêu ý ngoại chẳng bàn,
Tứ Không ngộ Mã nhiều đoàn bướm ong
Có Riêu, ấy ngoại tình bàn,
Tử, Không ngộ Mã lắm đành bướm ong (QXT, lấy vợ giang hồ)
(lại có Thiên Đồng Thiên Riêu thì ngọai tinh. Bốn sao Không gặp Mã thì lẳng lơ ong bướm) (B45)
Cung Huynh Đệ Thiên Không Địa Kiếp,
Tiếng viên tỳ thu xếp cùng ai (B105)
Sửu Mùi Nhật Nguyệt xem qua,
Đối cung có mệnh ắt là rạng danh
Cùng cư Mùi, Sửu cho minh,
Tam phương vô cát khó thành được công
Bấy giờ cần gặp Tuần Không,
Ân Quang Thiên Quí Khúc Xương chiếu miền
Cũng là văn cách thánh hiền,
Khác nào Nhật Nguyệt cát tinh hợp cùng (HC)
Thìn Tuất Tướng ngộ Thiên Không,
Cát tinh gia hội uy trong quyền ngoài (HC)
Như sinh xứ ngộ Địa Không,
Ấy người yểu triết khoảng chừng trung niên
Vì an Mệnh tại Hợi viên,
Tí thời sinh giả khôn yên được minh
Tỵ an Mệnh Ngọ thời sinh,
Phùng Không ấy, hẳn bỏ mình thiếu niên
Mệnh, Thân ngộ Kiếp chẳng yên,
Bại tài, gia Sát Kỵ phùng càng hung
Ai bằng Hạng Vũ anh hùng,
Đại tiểu hạn gặp Địa Không bỏ mình
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU VÀ TAM KHÔNG
Mệnh VCD hoan ngộ Tam Không hữu Song Lộc, phú quí khả kỳ (2)
Giải: Mệnh VCD thì cần có Tam Không, nếu có Song Lộc thì hưởng phú quí nhưng không bền
Mệnh VCD đắc Tam Không phú quí khả kỳ (7)
Giải: TVT giải rằng Mệnh không có chính tinh tọa thủ được Địa Không, Tuần Không, Thiên Không thủ chiếu thì được hưởng phú quí
Tam Không độc thủ, phú quí nan toàn (5, B60)
Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD có Tam Không thủ chiếu không gặp Tam Hóa hội họp thì phú quí khó toàn vẹn. NMB không đề cập rằng phải là Mệnh VCD, chỉ ghi rằng Tam Không chiếu thủ thân Mệnh không có Tam Hóa thì phú quí khó toàn
Tam Không độc thủ, Tam Kỳ gia hội, phú quí song toàn (7)
Giải: Mệnh VCD đắc Tam Không gặp Khoa Quyền Lộc hội họp thì được hưởng phú quí
Tam Không bất kỵ chủ sự vô hữu chính tinh tu hướng, giao phù cát diệu tu phòng Tuần Triệt (7)
Giải: Cung nào VCD tức mờ ám xấu xa nhưng được Tam Không hội họp thì tốt đẹp, ngược lại nếu cung tam hợp xung chiếu và nhị hợp có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp nhưng bản cung bị Tuần Triệt án ngữ thì xấu
Mệnh VCD nhị duyên sinh (19)
Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD nhưng được nhiều cát tinh hội họp thì vẫn được hưởng giàu sang phúc thọ
(Dẫn theo trang vietbao1623.blogspot.com)