SỰ VẬN HÀNH CỦA TỨ TƯỢNG
Các con Số 9,6,7,8 là các con số quen thuộc và quan trọng của Tượng Số, nguồn gốc các con số xem bài SỐ VẠN VẬT CỦA DỊCH 11520.
Thái Âm 6
Thiếu Dương 7
Thiếu Âm 8
9+6+7+8=30, gần đúng 1 Tuần Trăng, Tứ tượng vận hành 1 chu kỳ tương ứng 1 tuần trăng.
Tứ tượng vận hành, Dương 2 lần thăng và 2 lần giáng, Âm 2 lần giáng 2 lần thăng được các trị số:
Thái Dương: 9×4=36
Thái Âm: 6×4=24
Số 36 gọi là số hào Dương quẻ Càn, 24 là số hào Âm quẻ Khôn. Mỗi quẻ 6 hào
Trị số quẻ Càn: 36×6= 216
Trị số quẻ Khôn: 24×6=144
Tổng trị số Càn+Khôn = 360, số 360 gần đúng 1 năm, cho nên nói 360 là số năm của Dịch theo sự vận hành của Tứ tượng vậy. Vì vậy nói Tứ tượng vận hành, Càn Khôn giao biến mà có 360 ngày/ 1 năm.
Tứ tượng vận hành tổng trị số 9+6+7+8=30 gần 1 tuần trăng, 360/36=12, số 12 chính là 12 tháng vậy, cũng chính là tổng số hào Càn+Khôn. Cho nên 6 hào Tý Dần Thìn Ngọ Thân của Quẻ Càn tương ứng 6 tháng Dương, 6 hào Âm Mùi Tỵ Mão Sửu Hợi Dậu quẻ Khôn tương ứng 6 tháng Âm.
Càn Khôn giao biến, Âm giáng Dương thăng mà có 12 Tịch Quái từ Địa Thiên Thái tháng 1, lần lượt 11 tháng, Lôi Thiên Đại tráng, Trạch Thiên Quải, Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quan, Sơn Địa Bác, Thuần Khôn, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm.
1 năm 360 ngày, tổng trị số Thái Dương+Thái Âm = 9+6=15, lấy 360/15=24, số 24 là 24 tiết khí vậy, 1 năm 12 tháng, mỗi tháng có 2 tiết khí.
Ở Hậu thiên bát quái, Ly Khảm bắc nam, Chấn Đoài đông tây, tổng Ly Khảm Chấn Đoài 24 hào, mỗi hào quản 1 tiết khí chủ 4 mùa. Vì vậy mà Tứ tượng vận hành ở tiên thiên, 4 mùa hiện rõ ở hậu thiên. 4 Quẻ thuân chủ 4 mùa, còn 60 Quẻ=360 hào quản 360 ngày, mỗi quẻ quản 6 ngày, mỗi hào quản 1 ngày. Một năm Mặt trời chuyển động trên Hoàng Đạo 365+1/4 ngày, vì vậy mỗi Hào quản 6,7 ngày.
Từ 64 Quẻ phối Can Chi theo nạp Giáp và Nạp Can Chi (hay Hào Thần Đồ) mà ta có Can Chi mỗi hào quản trong ngày, Can Chi ngày sinh ở Hào làm chủ quản ngày có tác dụng chiêm ngày sinh.
Đây là cơ sở Tứ tượng vận hành mà có Thời gian, Không gian chính là 4 phương Càn Khôn nam bắc, Ly Khảm đông tây. Vì vậy Tứ tượng vận hành mà Không-Thời gian liên tục tuần hoàn.
Công Tích Hầu Đại-phu Khanh
Trung-phu |
Phục |
Truân |
Khiêm |
Khuê |
Thăng |
Lâm |
Tiểu-quá |
Mông |
Ích |
Tiệm |
Thái |
Nhu |
Tùy |
Tấn |
Giải |
Đại-tráng |
Dự |
Tụng |
Cổ |
Cách |
Quyết |
Lữ |
Sư |
Tỷ |
Tiểu-súc |
Kiền |
Đại-hữu |
Gia-nhân |
Tỉnh |
Hàm |
Cấu |
Đỉnh |
Phong |
Hoán |
Lý |
Độn |
Hằng |
Tiết |
Đồng-nhân |
Tổn |
Bĩ |
Tốn |
Tụy |
Đại-súc |
Bí |
Quan |
Quy-muội |
Vô-võng |
Minh-di |
Khổn |
Bác |
Cấn |
Ký-tế |
Phệ-hạp |
Đại-quá |
Khôn |
Vị-tế |
Kiển |
Di |
60 Khí-quái trong Chính-Quang-Thuật
(Dẫn theo trang kimca.net)